Đề cương môn học - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Câu 1: Trình bày đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học và phân biệt với đối tượng nghiên cứu của Triết học Mác - LÊNIN và Kinh tế chính trị Mác - LÊNIN? Đối tượng nghiên cứu: Triết học Mác – Lenin: Là những quy luật chung nhất tác động trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (HAU)
Trường: Đại học Kiến trúc Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|46342985 lOMoARcPSD|46342985
ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Trình bày đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội
khoa học và phân biệt với đối tượng nghiên cứu của Triết học Mác - LÊNIN và
Kinh tế chính trị Mác - LÊNIN?
Đối tượng nghiên cứu:
Triết học Mác – Lenin: Là những quy luật chung nhất tác động
trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy
Kinh tế chính trị: Là những quy luật kinh tế tác động trong phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là quy luật sản xuất giá trị
thặng dư; nghiên cứu cả những quy luật cơ bản như quan hệ sản xuất
và lực lượng sản xuất trong mối quan hệ tác động với kiến trúc thượng tầng.
Chủ nghĩa xã hội khoa học: Là các quy luật và tính quy luật chính trị
- xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; những nguyên tắc cơ bản, những điều
kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách
mạng của giai cấp công nhân để thực hiện sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS.
Phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Chủ nghĩa xã hội dựa trên phương pháp luận chung nhất: Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lênin.
- Phương pháp kết hợp lịch sử và logic: là phương pháp đặc trưng và
đặc biệt quan trọng; dựa trên cơ sở tư liệu thực tiễn để rút ra những
nhận đinh, lý luận chặt chẽ, khoa học.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp có tính đặc thù;
khi nghiên cứu, quan sát một xã hội cụ thể, đặc biệt là thời kỳ quá độ
lên xã hội chủ nghĩa, người nghiên cứu phải luôn có sự nhạy bén về
chính trị - xã hội trước tất cả các hoạt động và quan hệ xã hôi, trong nước và quốc tế.
- Phương pháp so sánh: nhằm sáng tỏ những điểm tương đồng và
khác biệt trên phương diện chính trị - xã hội giữa phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa xã hội và xã hội chủ nghĩa.
- Phương pháp liên ngành: sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
cụ thể của các khoa học xã hội khác để nghiên cứu những khía cạnh
chính trị - xã hooij của các hoạt động trong một xã hội còn giai cấp.
Câu 2: Nếu ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hay
liên hệ với bản thân trong việc hình thành lý tưởng sống. lOMoARcPSD|46342985
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu, học tập Chủ nghĩa xã hội khoa học: Về mặt lý luận:
Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa
học về quá trình tất yếu dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh
tế - xa hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Góp phần định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của
Đảng Cộng sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Giúp ta có căn cứ nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích
đúng và đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, tuyên truyền
chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động; chống chủ nghĩa
xã hội, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
Về mặt thực tiễn:
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống mọi biểu hiện cơ hội chủ nghĩa,
dao động, thoái hóa, biến chất trong đảng và cả xã hội.
Củng cố niềm tin đối với chủ nghĩa xã hội cho cán bộ, học sinh, sinh
viên, thanh thiếu niên và nhân dân.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mở rộng hợp tác
quốc tế; tiến hành hội nhập quốc tế, xây dựng “kinh tế tri thức”, xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã
hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Từ đó liên hệ với bản thân trong việc hình thành lý tưởng sống: Có trách nhiệm với
cộng đồng, với quốc gia hơn. Tham gia nhiều hoạt động cộng đồng, tích cực đóng góp cho xã hội hơn.
Câu 3: Anh/chị hãy nêu hiểu biết của bản thân về giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay? Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đứng trước những thời cơ và thách thức
gì trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình?
+) Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có tính chất công nghiệp.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam, nhưng ngày nay, nhất là trong hơn 30 năm
đổi mới vừa qua, giai cấp công nhân đã có những biến đổi do tác động của tình hình
kinh tế - xã hội trong nước và những tác động của tình hình quốc tế và thế giới: lOMoARcPSD|46342985
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất
lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế
nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cố, chủ đạo.
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến, và công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa được rèn luyện
thực tiễn, và là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao
động và phong trào công đoàn.
+) Trong đà phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân
Việt Nam đang đứng trước thời cơ phát triển và những nguy cơ thách thức trong phát triển:
Cơ hội phát triển:
- Giai cấp công nhân Việt Nam có số lượng đang tăng lên, công nhân trong
doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển
nhanh; ngược lại, công nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số lượng.
- Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp chính trị của giai cấp công nhân ngày càng
được cải thiện. Số công nhân có tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên
tiến ngày càng lên. Công được tiếp xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc
với chuyên gia nước ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn
luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến.
- Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có
trình độ học vấn, văn hóa được rèn luyện thực tiễn; là lực lượng lao động chủ
đạo, có tác động tích cực, gia tăng khả năng cạnh tranh kinh tế trong tương lai.
- Đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện.
- Nước ta đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng (dân số trong độ tuổi lao động chiếm ít nhất 66%).
Nguy cơ thách thức: Trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước
ta còn nhiều hạn chế, bất cập
Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng,
cơ câu, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thiếu các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác
phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế. lOMoARcPSD|46342985
Mặc dù trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng” nhưng quá trình chuyển đổi cơ
câu kinh tế lại chưa tương thích với quá trình chuyên dịch cơ cấu lao động.
Mặt bằng chung trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta dù được
cải thiện, song vẫn còn thấp nên đã ảnh hưởng đến việc tiếp thu khoa học – kỹ
thuật, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong nội bộ giai cấp ngày
càng sâu sắc. Ảnh hưởng đến sự thống nhất, đoàn kết của giai cấp
công nhân trong thời điểm hiện nay.
Lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị, lý tưởng cách mạng của một bộ
phận giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay bị phai nhạt - ảnh hưởng
đến vai trò tiên phong của giai cấp công nhân nước ta.
Câu 4: Trình bày những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân? Tại sao nói Đảng cộng sản là nhân tố quyết định thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm:
• Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
Dưới CNTB, với sự phát triển của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân ra đời và
từng bước phát triển. Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất
của lực lượng sản xuất, là giai cấp tiên tiến nhất, là lực lượng quyết định phá vỡ
quan hệ sản xuất TBCN, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng
một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất TBCN, là giai cấp tiêu
biểu cho xu hướng phát triển của lịch sử trong thời đại ngày nay.
• Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
Mặc dù là giai cấp tiên tiến nhưng giai cấp công nhân không có tư liệu sản
xuất nên buộc bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. Họ bị giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư, áp bức và ngày càng bần cùng hoá cả đời sống
vật chất lẫn tinh thần. Do đó mẫu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp
tư sản là mâu thuẫn đối kháng, cơ bản, không thể điều hoà trong xã hội chủ
nghĩa tư bản chủ nghĩa. Những điều kiện khách quan quy định rằng họ chỉ có
thể giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn thể nhân loại khỏi chế độ TBCN.
Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử:
• Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng.
• Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. lOMoARcPSD|46342985
• Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Vì nếu không có Đảng Cộng sản lãnh đạo thì phong trào công nhân mãi mãi chỉ dừng lại
ở đấu tranh tự phát và công nhân không bao giờ có thể thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình. Đảng Cộng sản phải giáo dục tổ chức lãnh đạo, giáo dục toàn dân thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đặc biệt là vấn đề liên minh giữa các giai cấp CN,
ND và tầng lớp lao động khác hoặc đội ngũ tri thức để phát huy sức mạnh tổng hợp của
giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giành chính
quyền, giành độc lập cho dân tộc cũng như trong giai đoạn xây dựng CNXH.
Câu 5: Trình bày những đặc trưng của Chủ nghĩa xã hội? Theo anh/chị, chúng ta
cần phải làm gì để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nói riêng?
Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác -
LÊNIN và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể nêu ra những đặc
trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau:
• Đặc trưng thứ nhất: Cơ sở vật chất - kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội là nền
sản xuất công nghiệp hiện đại.
• Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội đã xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
• Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới.
• Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động - nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.
• Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà
nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng
rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
• Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức
bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hộ, tạo ra những điều kiện cơ
bản đẻ con người phát triển toàn diện.
Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. lOMoARcPSD|46342985
Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu 6: Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Nêu những
nhiệm vụ cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nói chung và thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nói riêng?
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghãi xa hội được lý giải từ các căn cứ sau đây:
Thứ nhất, CNXH và CNTB khác nhau về bản chất. Thời kì CNTB có chế độ tư hữu
tư nhân về TLSV, có sự áp bức bóc lột cũng như xảy ra các cuộc đối kháng giai cấp;
còn thời kì CNXH thì chế độ tư hữu đã bị xóa bỏ và chuyển sang công hữu về TLSX
từ đó không còn tình trạng áp bức bóc lột và không còn đối kháng giai cấp.
Thứ hai, CNTB tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng để cơ sở
vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
Thứ ba, các quan hệ xã hội của CNXH không thể tự phát ra đời trong lòng CNTB, các
quan hệ xã hội đó là kết quả của quá trình xây dựng CNXH. Do đó, cần phải có thời
gian để hình thành và phát triển những quan hệ xã hội mới.
Thứ tư, xây dựng CNXH là một nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần phải có
thời gian để giai cấp công nhân làm quen với nhiệm vụ này.
Nhiệm vụ cơ bản của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa:
Trên lĩnh vực kinh tế:
Thực hiện sắp xếp, bố trí lại lực lượng sản xuất hiện có của xã hội tuân
theo tính tất yếu khách quan của các quy luật kinh tế.
Cải tạo quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan hệ sản xuất mới dựa trên
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. lOMoARcPSD|46342985
Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa thì tất yếu
phải tiến hành công nghiệp hóa XHCN nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật
cho CNXH. Nhiệm vụ trọng tâm của các quốc gia này là công nghiệp
hóa hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên lĩnh vực chính trị:
Tiến hành các cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống
phá sự nghiệp xây dựng CNXH.
Xây dựng nền dân chủ XHCN và nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh.
Đảm bảo quyền làm chủ trong các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội của nhân dân lao động.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa:
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và cách
mạng của chủ nghĩa Mác – Lenin cho toàn xã hội.
Khắc phục những tư tưởng, tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng CNXH.
Xây dựng nền văn hóa mới XHCN đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiếp thu những giá trị tinh thần của nền văn hóa thế giới.
- Trên lĩnh vực xã hội:
Thực hiện khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại.
Từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các
tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu lý tưởng tự do của
người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
Câu 7: Phân tích bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay? Hãy so sánh nền dân chủ XHCN và nền dân chủ TBCN?
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
Tư tưởng chiến lực chỉ đạo phát triển nền dân chủ XHCN là dựa trên lý
luận dân chủ của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ lOMoARcPSD|46342985
Chí Minh, kết hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam làm nguyên tắc cơ bản.
Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò độc tôn lãnh đạo công cuộc phát
triển nền dân chủ XHCN ở nước ta.
Cơ sở kinh tế cho việc xây dựng, phát triển nền dân chủ XHCN ở nước
ta là nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo định hướng
XHCN và từng bước hoàn thiện tiến lên kinh tế thị trường XHCN, trong
đó kinh tế nhà nước với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu giữ vai trò chủ đạo.
Phương thức thúc đẩy công cuộc phát triển dân chủ XHCN ở nước ta là lấy dân làm gốc
Trọng điểm công cuộc phát triển dân chủ XHCN là thường xuyên củng
cố, phát triển dân chủ trong Đảng, coi dân chủ trong đảng là “hạt nhân”
của dân chủ XHCN và lấy dân chủ
trong Đảng thức dẩy dân chủ toàn xã hội.
So sánh nền dân chủ XHCN và nền dân chủ TBCN:
Dân chủ xa hội chủ Dân chủ tư sản nghĩa
Mục Dân chủ XHCN là nền dân Dân chủ tư sản là nền dân đích chủ cho
đại đa số nhân dân chủ cho thiểu số, phục vụ lao động, phục vụ lợi ích lợi
ích cho thiểu số. cho đại đa số.
Bản Lầ nền dân chủ mang bản Mang bản chất của giai cấp chất chất
của giai cấp công tư sản, lợi ích của giai cấp nhân, nhưng nó phục vụ
tư sản đối lập với lợi ích
cho đa số. của giai cấp công nhân và Bởi vì, lợi ích của giai cấp
nhân dân lao động. công nhân phù hợp với lợi
ích của nhân dân lao động và toàn dân tộc.
Cách Dân chủ XHCN là nền dân Thực hiện thông qua nhà thức chủ do
Đảng Cộng sản lãnh nước pháp quyền XHCN lOMoARcPSD|46342985
đạo nhất nguyên về giá trị; còn (thống nhất và phân công giữa
dân chủ tư sản do các đảng lập pháp, hành pháp và tư
của giai cấp tư sản lãnh đạo, pháp); còn thực hiện thông đa đảng về chính trị.
qua nhà nước pháp quyền TS
Cơ sở Dân chủ XHCN được thực kinh Dân chủ tư sản được thực
tế hiện trên cơ sở kinh tế là công hữu hóa hiện trên cơ sở kinh tế là chế
các tư liệu độ chiếm hữu tư nhân TBCN sản xuất chủ yếu.
về TLSX chủ yếu của toàn XH
đó là chế độ áp bức bóc lột.
Câu 8: Vì sao nói dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi
mới ở nước ta hiện nay? Hãy liên hệ với bản thân trong việc xây dựng và phát huy dân chủ?
- Nền dân chủ XHCN phải không ngừng xác lập và hoàn thiện trong công cuộc đổi mới.
- Mọi chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước đều xuất phát từ nhân dân
vì lợi ích của nhân dân.
- Nhân dân lao động thực sự làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xa hôi
– thước đo; phát huy tích cực tính tự giác trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước, sức lao động được giải phong – mọi tiềm năng được phát
huy, tạo sức mạnh to lớn trong công cuộc đổi mới.
Liên hệ bản thân: Cần hiểu về quyền và nghĩa vụ của công dân; Có ý
thức thực thi, tuân thủ hiến pháp, pháp luật; Có ý thức thực hiện các quyền
làm chủ của công dân; Tích cực đóng góp ý kiến xây dựng pháp quyền, …
Phát huy sức mạnh của nhân dân và toàn thể dân tộc.
Câu 9: Trình bày phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam? Anh/chị hãy nêu trách nhiệm của cá nhân trong việc góp phần xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: lOMoARcPSD|46342985
Thứ nhất, Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân
- Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân là phương hướng và là
mục tiêu bao trùm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
- Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân (Tiêu chí đánh giá tính chất nhà nước
của dân, do dân, vì dân).
- Quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện:
+ Được tham gia bầu cử các đại biểu của mình vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
+ Được tham gia công việc quản lý nhà nước ở địa phương và cơ sở
+ Tham gia đóng góp, xây dựng, đánh giá các chủ trương, chính sách của nhà
nước phù hợp với thực tiễn
+ Tham gia giám sát các cơ quan nhà nước, các đại biểu của dân trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
+ Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo ngăn chặn những hành vi tham nhũng, tiêu cực
Thứ hai, Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
- Phấn dấu hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý
xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng được hệ thống pháp luật
tương đối đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
Thứ ba, Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội
Thứ tư, Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước
Thứ năm, Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp
Thứ sáu, Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
Thứ bay, Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước
Cuối cùng là đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền. lOMoARcPSD|46342985
Để góp phần xây nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong tương
lai thì bản thân hiện tại cần phải nâng cao ý thức của bản thân thông qua việc
chấp hành luật pháp được đề ra đúng qui định, tuân thủ chính sách của các
cơ quan đứng đầu đề ra nhằm từng bước tạo ra một xã hội công bằng,
nghiêm minh. Mỗi cá nhân cần tích cực tham gia các hoạt động của cộng đồng.
Câu 10: Phân tích tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong quá trình cách
mạng xã hội chủ nghĩa? Hãy liên hệ trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ở nước ta hiện nay?
Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong quá trình cách mạng xã hội
chủ nghĩa: Cả về góc độ kinh tế và chính trị xã hội.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt trong sự
nghiệp lãnh đạo của Đảng và suốt cuộc đời hoạt động của chủ tịch HCM. Đảng ta đã
xác định vấn đề đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và phải
được quán triệt trong tất cả lĩnh vực từ đường lối, chủ trương, chính sách đến thực
tiễn. Trong công cuộc đổi mới đất nước đường lối, chủ trương của Đảng, nhà nước về
đại đoàn kết dân tộc ngày càng được hoàn thiện và được thể chế hóa bằng các chính
sách và pháp luật. Các tầng lớp nhân dân đã nỗ lực chung vào sự nghiệp của Đảng, của
nhà nước để vượt qua khó khăn, thách thức giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh
tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội; tiếp tục nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Đại hội 13 của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã đề ra chủ trương, giải pháp
chủ yếu để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
Thực hiện tốt chính sách xã hội, tạo điều kiện cho mọi giai cấp, tầng lớp xã hội phát triển vững mạnh.
Củng cố, phát huy nền dân chủ XHCN
Tăng cường đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí là cơ sở để tạo ra sự
đồng thuận xã hội, đồng thuận giữa nhà nước và nhân dân.
Câu 11: Nêu bản chất và tính chất của tôn giáo? Làm thế nào để phát huy mặt tích
cực và hạn chế mặt tiêu cực của các tôn giáo trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta? lOMoARcPSD|46342985
Bản chất của tôn giáo:
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên
và lịch sử xã hội xác định. Do đó xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện
tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước sức mạnh tự
nhiên và sức mạnh xã hội.
Tôn giáo cũng chứa đựng một số nhân tố giá trị văn hóa, phù hợp với đạo
đức, đạo lý của xã hội.
Tính chất của tôn giáo:
Tính lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch
sử, nó có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi
trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội.
Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ
biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng không
chỉ thể hiện ở số lượng tín đồ mà còn ở chỗ các tôn giáo là nơi sinh
hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.
Tính chính trị của tôn giáo: Trong xã hội không có giai cấp, tôn giáo
chưa mang tính chính trị. Xuất hiện khi xã hội đã phân
chia giai cấp, có sự khác biệt về lợi ích, các giai cấp thống trị đã lợi
dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
Để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của các tôn giáo
trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta, chúng ta cần phải thực hiện một số nội dung sau:
Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo.
Thực hiện tốt công tác tôn giáo; khơi dậy, động viên tín đồ chức sắc
phát huy các giá trị tốt đẹp, mặt tích cực, điểm tương đồng của tôn giáo với chủ nghĩa xã hội.
Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào các tôn giáo.
Thực hiện đoàn kết toàn dân tộc, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng tôn
giáo để chia rẽ nhân dân, dân tộc, gây rối xâm phạm an ninh quốc gia. lOMoARcPSD|46342985
Các cấp có chính quyền cần phải thể chế hóa những chủ trương của
Đảng bằng các văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo,
đặc biệt là luật tín ngưỡng tôn giáo.
Câu 12: Trình bày những quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về dân tộc và
giải quyết dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Nêu ý nghĩa của việc
thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc ở Việt Nam hiện nay?
Quan điểm của Đảng ta về vấn đề dân tộc:
- Đoàn kết dân tộc – vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn
đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc bình đẳng, tương trợ nhau cùng phát triển và xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Phát triển toàn diện các dân tộc về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và
an ninh quốc phòng; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề
xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc…
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi…
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam:
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng
phát triển giữa các dân tộc.
Về kinh tế: nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng
bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với thế giới. Đấu tranh
chống tệ nạn xã hội, chống “ diễn biến hòa bình” trên mặt trận tư tưởng
– văn hóa ở nước ta hiện nay. lOMoARcPSD|46342985
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị
cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Về an ninh, quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên
cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Cần phải thực hiện chính sách về đại đoàn kết dân tộc của Đảng và chiến
lực lâu dài cơ bản và cấp bách của Đảng hiện nay:
Đoàn kết giữa các dân tộc, không phân biệt dân tộc đa số hay dân tộc thiểu số.
Câu 13: Trình bày quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam
đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay? Những quan điểm, chính sách này có vai trò như thế nào?
Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam bao gồm
những nội dung cơ bản sau:
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo: Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo
tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Những chính sách, quan điểm này có vai trò quan trọng trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu của một bộ phận
nhân dân, việc Đảng và Nhà nước Việt Nam tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng
của nhân dân thông qua các chính lOMoARcPSD|46342985
sách trên góp phần đảm bảo quyền lợi của nhân dân, giảm thiểu tối đa các
hành vi lợi dụng phạm pháp và khiến khối đại đoàn kết dân tộc trở nên vững chắc hơn.
Câu 14: Nêu khái niệm, vị trí và vai trò của gia đình trong xã hội? Vì sao vấn đề gia
đình lại rất được quan tâm trong thời gian gần đây? Khái niệm:
Gia đình là một hình thức tổ chức đời sống cộng đồng của con người, một thiết
chế văn hóa – xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan
hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục… giữa các thành viên.
Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một hình ảnh “xã hội thu nhỏ”, cơ bản nhất của xã hội.
Gia đình hình thành từ rất sớm và trải qua một quá trình phát triển lâu dài. Lịch
sử nhân loại có những hình thức hôn nhân: tạp hôn, đối ngẫu, một vợ một chồng thì
cũng có các hình thức gia đình: tập thể, cặp đôi, các thể và cũng có các loại gia đình:
một thế hệ, hai thế hệ hay nhiều thế hệ.
Vị trí, vai trò của gia đình trong xã hội:
1) Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã
hội, là nhân tố tồn tại và phát triển của xã hội. Gia đình như một tế bào tự
nhiên, là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra
con người thì xã hội không tồn tại và phát triển được. Chính vì vậy, muốn
xã hội tốt thì phải xây dựng gia đình tốt.
2) Gia đình là cầu nối giữa các cá nhân và xã hội
Mỗi cá nhân chỉ có thể sinh ra trong gia đình. Không thể có con người
sinh ra từ bên ngoài gia đình. Gia đình là môi trường đầu tiên có ảnh
hưởng rất quan trọng đến sự hình thành và phát triển tính cách của mỗi
các nhân. Và cũng chính trong gia đình, mỗi cá nhân sẽ được học cách
ứng xử với người xung quanh và xa hội.
3) Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc lOMoARcPSD|46342985
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống của mỗi thành viên, mỗi công dân của xã hội. Chỉ trong gia đình, mới
thể hiện mối quan hệ tình cảm thiêng liêng giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái.
Xây dựng gia đình là một trách nhiệm, một bộ phận cấu thành trong
chỉnh thể các mục tiêu phấn đấu của xã hội, vì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Thế nhưng, các cá nhân không chỉ sống trong quan hệ gia đình mà còn
có những quan hệ xã hôi. Mỗi các nhân không chỉ là thành viên của gia
đình mà còn là thành viên của xã hội. Vì vậy muốn xây dựng xã hội thì phải
chú trọng xây dựng gia đình. Hồ chủ tịch nói: “Gia đình tốt thì xã hội tốt,
nhiều gia đình tốt cộng lại làm cho xã hội tốt hơn”.
Ngược lại, bất cứ xã hội nào cũng thông qua gia đình để tác động đến
mỗi cá nhân. Mặt khác, nhiều hiện tượng của xã hội cũng thông qua gia
đình mà có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi
các nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống.
Khoảng thời gian gần đây, với tình hình dịch bệnh đang có diễn biến
phức tạp, kéo dài, tác động đến cuộc sống thường nhật, thói quen sinh hoạt
của nhiều gia đình. Song, ở một góc độ khác đây là khoảng thời gian để
chúng ta giành thời gian cho gia đình mình nhiều hơn. Gia cảnh mỗi người
một khác, có nhà thì không sao chỉ phải cách li tại nhà, chật vật với đủ thứ tiền
sinh hoạt, mặt khác, có những gia đình đang phải chịu nhiều đau thương vì
dịch viêm phổi, người không qua khỏi, người nằm thoi thóp. Trước những
diễn biến ấy, gia đình là động lực duy nhất, là cái người ta hay nhắc tới trong
khoảng thời gian khó khăn này. Có thể thấy gia đình thiêng liêng đến nhường
nào, thiếu nó như cây thiếu nước, không thể sống và phát triển.
Câu 15: Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Để có một gia đình hạnh
phúc, chúng ta cần phải làm gì? lOMoARcPSD|46342985
Phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên CNXH:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế gia đình.
Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay.
Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.
Để có một gia đình hạnh phúc, chúng ta phải:
Các thành viên phải quan tâm, chăm sóc lẫn nhau Hoàn
thành tốt trách nhiệm với gia đình Tôn trọng và bình đẳng
Đảm bảo nguồn tài chính
Cùng chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, đối diện khó khăn