Đề cương môn kinh tế chính trị Mác Lê Nin | Đại học Y Dược Huế

Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác- Lênin. 1.1 Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

Trường:

Đại học Y dược Huế 259 tài liệu

Thông tin:
17 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương môn kinh tế chính trị Mác Lê Nin | Đại học Y Dược Huế

Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác- Lênin. 1.1 Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

93 47 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45148588
1
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
Lưu ý: Câu 3;4;5;7;8;9.
Phần I: Phần bắt buộc.
Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác- Lênin. 1.1
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan hệ xã
hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
phương thức sản xuất nhất định.
1.2 Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin được
sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị, phương pháp này đòi hỏi:
+ Khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua
lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không ngừng.
+ Quá trình phát triển là quá trình tích luỹ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi
về chất.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Các hiện
tượng và quá trình kinh tế phải gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể...
* Phương pháp trừu tượng hoá khoa học: Đây là phương pháp quan trọng, được sử
dụng phổ biến trong kinh tế chính trị Mác – Lênin.
+ Thực chất của phương pháp này là gạt bỏ những yếu tố ngẩu nhiên, những hiện tượng tạm
thời xảy ra trong các hiện tượng và quá trình nghiên cứu để tách ra những cái tất yếu, điển
hình, ổn định, bền vững của đối tượng nghiên cứu.
+ Trên cơ sở đó, nắm bắt được bản chất, xây dựng được các phạm trù và phát hiện các tính
quy luật và quy luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, khi sử dụng
phương pháp này, cần phải biết xác định giới hạn của sự trừu tượng hóa. Giới hạn này phù
thuộc vào đối tượng nghiên cứu.
* Phương pháp logic kết hợp với lịch sử:
+ Nghiên cứu, tiếp cận bản chất, các xu hướng và quy luật kinh tế gắn với tiến trình hình
thành, phát triển các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi
+ Việc áp dụng phương pháp này cho phép rút ra những kết quả nghiên cứu mang tính logic
từ trong tiến trình lịch sử của các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi.
- Một số phương pháp khác: Kinh tế chính trị còn sử dụng các phương pháp khác như
phân tích và tổng hợp, phương pháp thông kể, toán học, mô hình hóa...
Câu 2: Hàng hoá (ki niệm của hàng hoá; hai thuc tính của hàng hoá và tính chất
hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá; lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá).
2.1 Khái niệm:
lOMoARcPSD| 45148588
2
- Theo quan điểm của C.Mác: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
một nhucầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua
bán trên thị trường. Sản phẩm của lao động có thể thõa mãn một nhu cầu nào đó của con
người nhưng không được đem ra trao đổi hoặc không nhằm mục đích sản xuất để trao đổi
thì không phải hàng hóa.
- Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.- Hàng hóa có
thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể
2.2 Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Mỗi hàng hóa dù khác nhau về hình thái tồn tại, đều có hai thuộc tính là giá trị sử
dụng và giá trị.
* Giá trị sử dụng:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một số nhu
cầu nào đó của con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu về vật chất hoặc nhu cầu tinh thần;
có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành
nên hàng hóa đó quy định. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiến
triển, càng giúp con người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của hàng
hóa khác nhau.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người
mua. Nênngười sản xuất tất yếu phải quan tâm giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản
xuất ra đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người mua. Giá trị sử dụng hàng hóa do thuộc
tính tự nhiên quy định nên là một phạm trù vĩnh viễn.
* Giá trị của hàng hóa:
- Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là mối quan hệ tỷ lệ về
lượng những giá trị sử dụng khác nhau. Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của con
người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
- Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau, vì giữa chúng có một đặc điểm chung:
chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóa có giá trị. Khi là hàng
hóa, dù khác nhau về giá trị sử dụng, chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động của
người sản xuất ra hàng hóa ấy, nên hàng hóa có giá trị.
- Lao động hao phí để sản xuất hàng hóa mang tính xã hội, phản ánh quan hệ giữa
người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ xã hội. Như vậy: Giá trị của hàng hóa là lao
động xã hội của con người sản xuất hàng hóa đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa ấy.
- Bản chất của giá trị là lao động xã hội của con người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Giátrị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi
hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có
giá trị phạm trù hàng hóa.
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở
của giá trị trao đổi.
lOMoARcPSD| 45148588
3
=> Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại đồng thời trong mt hàng hóa. Nếu
thiếu một trong hai thuộc tính ấy thì vật phẩm không phải là hàng hóa.
2.3 Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
* Lao động cụ thể:
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mc đích, đối tượng lao động, công cụ
phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của
ng hoá.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác
nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề khác nhau,
các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác
nhau
* Lao động trừu tượng:
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản hàng hóa không kể đến hình thức
cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ
bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản xuất hàng
hóa. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
=> Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. Lao
động trừu tượng là phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản
xuất cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Lao động trừu tượng phản
ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động của mỗi người là một
phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội. Do yêu cầu của
mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một thể thống nhất trong nền
kinh tế hàng hóa. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người tiêu
dùng, đến lượt mình, người tiêu dùng lại thúc đẩy sự phát triển sản xuất.
- Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những
người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức
hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được. Khi đó,
sẽ có một số hàng hóa không bán được. Nghĩa là có một số hao phí lao động cá biệt không
được xã hội thừa nhận. Mâu thuẫn này tạo ra nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn
2.4 Lượng giá của hàng hóa:
- Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động hao phí để sản xuất hànghóa đó.
- Lượng lao động hao phí ấy được tính bằng thời gian lao động cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội, với một trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiếtđể sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định vì:
lOMoARcPSD| 45148588
4
+ Nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia, của từng thời kỳ.
+ Nên người SX tích cực đổi mới, sang tạo nhằm giảm thời gian lao động cá biệt xuống
mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết để có ưu thế trong cạnh tranh. 2.5 Các nhân
tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
- Năng suất lao động:
+ Năng suất lao động (NSLĐ): là sức sản xuất của người lao động hay là năng lực sản xuất
của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
VD: Bình thường: 8h/3000cl > 8sp > 1sp/1h/3000cl; NSLĐ tăng lên gấp 2:
8h/6000c116sp→ 2sp/1h/6000cl
+NSLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: khi NSLĐ tăng lên sẽ làm giảm lượng thời
gian lao động hao phí cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, do đó cũng làm giảm lượng giá
trị trong một đơn vị hàng hóa đó. NSLĐ tỷ lệ ngịch với lượng giá trị trong một đơn vị hàng
hóa.
+NSLĐ chịu ảnh hưởng các yếu tố: trình độ khéo léo(thành thạo) trung bình của người
công nhân; mức độ phát triển KH-CN và ứng dụng của nó; trình độ tổ chức quản lí; quy mô
và hiệu suất của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
- Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, tích cực của lao động trong SX
VD: Bình thường: 8h/3000cl → 8sp → 1sp/lh/3000cl; CĐLĐ tăng lên gấp 2: 8h/6000cl→
16sp→ 2sp/1h/6000cl
+CĐLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn trương,
tích cực của hoạt động lao động. Khi CĐLĐ tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng
một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra tăng lên tương ứng, còn
lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Tăng CĐLĐ, xét về thực chất cũng
giống như kéo dài thời gian lao động.
+CĐLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lí, tinh thần...của người lao
động.
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
+Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo cũng có thể
thực hiện được.
huán
+Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo luyện mới có thể tiến
hành được.
+Lao động phức tạp ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Trong cùng một đơn vị thời
gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động đơn giản. C.Mác gọi lao động
phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên.
Câu 3: Quy luật giá trị (nội dung và tác động của quy luật giá trị).
3.1 Nội dung của quy luật giá trị:
lOMoARcPSD| 45148588
5
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng thì. Ở đâu có sản xuất
hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
- Quy luật giá trị yêu cầu những người sx và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị
hay dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt < Hao phí lao động cần thiết. Giá trị cá biệt hàng
hóa < Giá trị xã hội hàng hóa.
+ Trong trao đổi: Thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không
dựa trên giá trị cá biệt.
- Cơ chế vận động của quy luật giá trị: Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng
thông qua sự vận động giá cả. Trong khi đó, giá cả chịu ảnh hưởng 3 nhân tố: Giá trị hàng
hóa; Quan hệ cung - cầu; Sức mua của tiền, vì vậy làm cho giá cả lên xuống xoay quanh
giá trị của hàng hóa.
3.2 Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Nếu cung = cầu, giá cả hàng hóa = giá trị thì việc sx phù hợp với yêu
cầu xã hội, hàng hóa vẫn tiếp tục sx. Nếu cung – cầu, giá cả > giá trị thì việc sx cần được
mở rộng. Nếu cung > cầu, giá cả < giá trị thì phải thu hẹp sx.
+ Điều tiết lưu thông: Quy luật điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả
cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cũng nhỏ hơn cầu.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, phát triển lực
lượng sx của xh:
+ Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội nên người sx có giá trị cá biệt <
giá trị xh thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn; người sx có giá trị cá biệt > giá trị xã hội sẽ
thua lỗ.
-> Vì vậy, người sx phải tìm mọi cách làm cho giá trị cá biệt < giá trị xh.
+ Muốn giảm giá trị cá biệt phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, thực hành tiết
kiệm... Lúc đầu mt vài người, vài ngành làm dần dần nhiều người, nhiều ngành... Kết quả
làm tăng NSLĐ và phát triển LLSX của xh.
- Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo mt cách tựnhiên.
+Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ, năng lực tốt sản xuất với hao phí
lao động cá biệt < hao phí lao động chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Và ngược lại.
+ Sự phân hóa này là hoàn toàn khách quan phụ thuộc vào khả năng của từng người.
3.3 Ý nghĩa tác động của quy luật giá trị:
* Tích cực:
- Đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển
mạnh mẽ.
- Lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất* Tiêu
cực:
- Phân hóa xh thành giàu nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong xh.
lOMoARcPSD| 45148588
6
- Đòi hỏi sự cần thiết phải có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy yếu tố
tích cực.
Câu 4: Hàng hoá sức lao động (Khái niệm sức lao động và hai thuộc tính của hàng hoá
sức lao động).
4.1 Khái niệm:
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
4.2 Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính chính. Một là giá trị hàng hoá sức lao động, hai là
giá trị sử dụng sức lao động.
* Giá trị hàng hoá sức lao động:
- Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất hàng hóa sức lao động quyết định.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị
của các tư liệu sinh hoạt để tái sx ra sức lao động.
- Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm: giá trị tư liệu sinh hoạt cần
thiết (vật chất và tinh thần) để tái sx ra sức lao động; phí tổn đào tạo người lao động; giá trị
tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con ca người lao động.
* Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
- Cũng giống như các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có công dụng đó là
thõa mãn nhu cầu của người mua.
- Khác với các hàng hóa khác, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ đc thể
hiện ra trong quá trình tiêu dung sức lao động, tức là quá trình lao động của người công
dân.
- Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và yếu tố lịch
sử. Giá trị sd hàng hóa của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt khác với hang hóa
thông thường là khi sd nó, không những giá trị của nó đc bảo tồn mà còn tạo ra một lượng
giá trị lớn hơn bản thân nó.
- Giá trị sd hàng hóa sức lao động là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơndo
đâu mà có.
*Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế th trường
tư bản chủ nghĩa.
Để sx được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ ra nhà tư
bản sử dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
5.1 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
lOMoARcPSD| 45148588
7
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h,
tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa với mọi đk không
thay đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng từ 4h lên 6h và tỷ suất giá tr thặng dư tăng từ
100% lên 150%. Khi m tăng lên từ 100% lên 150% thì M sẽ tăng (V không đổi).
- Trong nền kinh tế thị trường, để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hang hóa sức
lao động luôn tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động hoặc tang cường độ lao động.
- Ngày lao động bị giới hạn bởi ngày tự nhiên (24h) và kéo dài về mặt sinh lý của
người laođộng (thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí...) nên kh thể kéo dài bằng ngày tự
nhiên và kh thể tang cường độ lao động vô hạn vượt quá sức chịu đựng của người lao động.
- Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng dư tuyệt đối thường được áp
dụng trong giai đoạn đầu khi CNTB mới phát triển.
5.2 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h,
tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất
yếu rút xuống 2h thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6h và tỷ suất g trị thặng dư tăng từ
100% lên 300%. Khi m’ tăng lên từ 100% lên 300% thì M sẽ tăng (V không đổi).
- Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết để tái sản xuất lao động, do đó phải tăng NSLĐ trong các ngành sản xuất ra tư liệu
sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó. - Việc
cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ, giảm giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xh sẽ thu đc giá trị thặng
dư vượt trội hơn so với những người sx khác, đó lag giá trị thặng dư siêu ngạch.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu đc do tăng năng suất lao động cá
biệt, làm cho giá trị cá biệt của hang hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng ca giá trị thặng dư tương đối, bởi vì
giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có điểm giống và khác nhau sau
đây:
Điểm giống: Đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ.
Điểm khác: Giá trị thặng dư tương đối dựa vào tăng NSLĐ của xh; còn giá trị thặng dư
siêu ngạch dựa vào tang NSLĐ cá biệt. Giá trị thặng dư tương đổi có đc là nhờ hạ thấp
giá trị xh; còn giá trị thặng dư siêu ngạch có đc nhờ hạ thấp giá trị cá biệt so với giá tr
xh. Giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà nước TB thu đc; còn giá trị
thặng dư siêu ngạch chỉ do một số các nhà TB có kỹ thuật tiên tiến thu đc.
+Xét trong từng xí nghiệp giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhưng xét trên
phạm vi toàn xh TB thì giá trị thặng dư siêu ngạch thường xuyên tồn tại.
lOMoARcPSD| 45148588
8
+ Giá trị thặng dư siêu gạch là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà TB ra sức cải tiến
kĩ thuật, tăng NSLĐ. Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng dư tương đối
thường đc áp dụng trong giai đoạn sau khi CNTB đã phát triển.
Câu 6: Tích luỹ tư bản (Bản chất của tích luỹ tư bản, các nhân tố ảnh hưởng đến quy
mô tích luỹ tư bản; Tích luỹ tụ tư bản và tập trung tư bn)
6.1 Bản chất tích luỹ của tư bản:
- Tích lũy TB: là TB hóa giá trị thặng dư.
- Bản chất của tích lũy TB là quá trình tái sx mở rộng TBCN thông qua việc biến một phần
giá trị thặng dư thành TB phụ them để tiếp tục mở rộng sx kinh doanh thông qua mua
them hang hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua them nguyên vật liệu, trang bị
thêm máy móc thiết bị.
- Nguồn gốc duy nhất của TB tích lũy là giá trị thặng dư.
6.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bn:
- Thứ nhất, năng cao tỷ suất thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó tạo
điều kiện để tăng quy mô tích lũy TB.
+ Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá tr
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản còn có thể sử dụng các
biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca kíp...
- Thứ hai, nâng cao năng suất lao động: NSLĐ tăng lên thì giá trị tư liệu sx và tư liệu tiêu
dung giảm. Sự giảm này dẫn đến lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy cũng
có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sx và sức lao động phụ thuộc them nhiều
hơn trước.
- Thứ ba,sử dụng hiệu quả máy c:
+ Sd hiệu quả máy móc chính là sự chênh lệch giữa TB sd và TB tiêu dung. TB sd là khối
lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt ấy đc
chuyển vào sp theo từng chu kì sx dưới dạng khẩu hao.
* Trong quá trình sx, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá trình sx,
nhưng giá trị giảm dần bị khấu hao từng phần. Hệ quả, mặc dù đã mất dần giá trị nhưng
tính năng hoạt động của máy móc vẫn nguyên như cũ và đc xem như là sự phục vụ không
công. Máy móc càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa TB sd và TB tiêu dung càng lớn, do đó
sự phục vụ kh công càng lớn, TB lợi dụng đc những thành tựu của lao động quá khứ càng
nhiều, nhờ vậy quy mô tích lũy TB càng lớn.
- Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước:
+ Khối lượng TB đầu tư tăng làm cho khối lượng giá trị thặng dư tăng tạo tiền đề cho tăng
quy mô tích lũy (trong đk trình độ bóc lột kh đổi).
+ Đại lượng của TB ứng trước, nhất là bộ phận TB khả biến càng lớn thì khối lượng giá trị
thặng dư thu đc càng lớn, càng tạo đk tăng thêm quy mô của tích lũy TB.
6.3 Tích tụ tư bản và tập trung tư bản:
* Khái niệm:
lOMoARcPSD| 45148588
9
- Tích tụ TB là sự tang them quy mô của TB cá biệt = cách TB hóa giá trị thặng dư trong
một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy TB.
VD: TB A: Năm 1 quy mô 100.000$ > Năm 2 quy mô 150.000$ > Năm 3 quy mô
200.000$.
- Tập trung TB là sự tang quy mô của TB cá biệt = cách hợp nhất các TB cá biệt có sẵn
trong xh thành một TB cá biệt khác lớn hơn.
VD: TB A: 100.000$+ TB B 100.000$+ TB C 100.000$ = TB D 300.000$.
* Sự giống và khác nhau giữa tích tụ TB và tập trung TB:
- Giống nhau:
+ Đều làm tăng quy mô của TB cá biệt. Từ đó làm cho sức mạnh của các nhà TB tăng them,
TB có thể thu đc giá trị thặng dư.
+ Đều tang cường sự bóc lột của TB đối với lao động làm thuê, tăng cường sự thống trị của
giai cấp TS đối với giai cấp VS.
- Khác nhau:
+ Về nguồn gốc: tích tụ TB có nguồn gốc là giá trị thặng dư TB hóa; còn tập trung TB
nguồn gốc là các TB sẵn có trong xh.
+ Về quy mô: tích tTB không chỉ làm tăng quy mô TB cá biệt mà còn làm tăng quy mô
TB xh; còn tập trung TB chỉ làm cho quy mô TB cá biệt tang.
+ Về giới hạn: tích tụ TB có giới hạn hẹp, phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư thu đc
trong từng thời điểm; còn tập trung TB có giới hạn rộng hơn, là sự sát nhập các TB nhỏ
thành TB ngày càng lớn hơn.
+ Về mối quan hệ: tích tụ TB phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và
giai cấp TS; còn tập trung TB phản ánh mối quan hệ giữa các nhà TB với nhau. => Ý nghĩa
về việc nghiên cứu vần đề này:
- Tích tụ và tập trung Tb là các con đường làm cho quy mô vốn tăng lên.
- Tập trung TB có vai trò rất lớn đối với sự phất triển của sx TBCN, giúp xd đc các xí
nghiệp lớn, tang nhanh quy mô TB để cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu KHKT- CN
mới, tăng NSLĐ để giành lợi thế cạnh tranh.
Đối với nước ta cần hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế có quy mô vốn lớn để hội
nhập vào nền kinh tế thế giới lag đk, tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH. - Phần II: Phần
tự chọn.
Câu 7: Lợi nhuận, t suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
7.1 Khái niệm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận:
- Lợi nhuận: Giữa giá trị hang hóa và chi phí sản xuất TBCN luôn luôn có một khoản
chênhlệch, cho nên sau khi bán hang hóa, nhà TB không những bù đắp đủ số chi phí ứng
ra, mà còn thu về đc một số tiền lời ngang bằng với giá trị thặng dư. Số tiền này gọi là lợi
dụng, ký hiệu là p. Như vậy, p là phần chênh lệch giữa giá trị hang hóa và chi phí sx
TBCN. + Bản chất của p là giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra, đc quan niệm là
con đẻ của toàn bộ TB ứng trước.
lOMoARcPSD| 45148588
10
+ p đc tính bằng công thức: p=G-k (G là giá trị hàng hóa, k là chi phí sx).
- Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận với toàn bTB ứng trước.
+ Tỉ suất lợi nhuận kí hiệu p’ và đc tính theo công thức:
p'=
c+
p
v
x 100%
+ p’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư TB.
7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:
- Tỉ suất giá trị thặng dư (m’)
+m’ càng cao thì p’ càng lớn và ngược lại (quan hệ tỷ lệ thuận)
+ Vd: k = 100 USD; c/v = 4/1; n=1
Nếu c/v = 7/3 thì 70c +30v+30m -> p’ =30%
Nếu c/v = 8/2 thì 80c +20v +20m -> p’ = 20%
Như vậy, c/v tăng từ 7/3 lên 8/2 thì p’ giảm tương ứng từ 30% xuống 20%.
- Tốc độ chu chuyển của TB (n)
+ n của TB càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư trong năm của TB ứng trước
càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho p’ cũng tăng (quan hệ tỷ lệ
thuận).
+Vd: k= 100 USD, c/v=4/1, m’ = 100%, n tăng từ 1 vòng lên 2 vòng thì p’ tăng tương ứng
từ 20% lên 40%.
n=1 vòng/ năm thì 80c +20v + (20m x 1) -> p’ = 20%
n=2 vòng/ năm thì 80c +20v + (20m x 2) -> p’ = 40%
- Tiết kiệm TB bất biến
+ Trong đk m’ và TB khả biến không đổi nếu TB bất biến càng nhỏ thì p’ càng lớn (quan hệ
tỷ lệ nghịch).
+ Vd: k = 100 USD, c/v = 4/1, m' = 100%
Trước khi tiết kiệm: 80c + 20v + 20m → p’ = 20%
Sau khi tiết kiệm: 70c +30v + 30m →→ p' = 30%
Câu 8: Lý luận của Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường (Nêu tên các đặc
điểm cơ bản của độc quyền trong entb. Phân tích đặc điểm: tập trung sản xuất và các
tổ chức độc quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế;
xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến).
8.1 Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong CNTB:
- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
- Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
- Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
- Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các cường quốc tư bản
lOMoARcPSD| 45148588
11
8.2 Phân tích đặc điểm: "Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền"
- Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
+ Ở các nước Tây Âu: 1% xí nghiệp lớn, chiếm 3/4 máy hơi nước và điện lực, gần 1/2 tổng
sp.
- Các tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao gồm: Cartel, Syndicate,
Trust,Consortium.
+Cartel: thỏa thuận về giá cả, quy mô, thị trường.
+ Syndicate: việc lưu thông do 1 ban quản trị chung.
+ Trust: việc sx và lưu thông do ban quản trị chung.
+ Consortium: liên kết dọc và tổ chức độc quyền.
- Hiện nay, đặc điểm tập trung có những biểu hiện mới đó là:
+ Sự xuất hiện công ty độc quyển xuyên quốc gia.
+ Sự phát triển ca các xí nghiệp vừa và nhỏ.
+ Ngoài ra, độc quyền cũng bắt đầu xuất hiện cả những nước đang phát triển
- Sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng- Sự thay đổi vai trò của ngân
hàng và sự sx của TB tài chính.
8.3 Phân tích: “Tư bn tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế" -
Sự xuất hiện các tổ chức độc quyền trong ngân hàng.
- Sự thay đổi vai trò ngân hàng và sự xuất của TB tài chính.
+ TB tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa TB ngân hàng, với một số ngân hàng độc
quyền lớn nhất, với TB của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp.
+ Chi toàn bộ đời sống kinh tế và tài chính của xh TB.
- Biểu hiện mới:
+ Sự xuất hiện và phát triển của nhiều ngành kinh tế mới (du lịch, bảo hiểm...), chiếm tỉ
trọng ngày càng cao --> phạm vị liên kết mở rộng, nd đa dạng, tinh vi, phức tạp hơn. + Cơ
chế tham dự cũng có biến đổi, cổ phiếu có mệnh giá nhỏ đc phát hành rộng rãi --> chế độ
ủy nhiệm.
+ Quá trình quốc tế hóa -> các ngân hàng đa quốc gia và xuyên quốc gia; sự xuất
hiện những trung tâm tài chính của thế giới.
8.4 Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
- Khái niệm xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt giá trị
thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Nguyên nhân xuất khẩu tư bản: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở nên
phổ biến:
+ Một số nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn, dẫn đến tình trạng “tư
bản thừa tương đối”, nghĩa là lượng TB này nếu đầu tư trong nước thì lợi nhuận thấp nên
các nhà TB cần tìm nơi đầu tư ra nước ngoài có lợi nhuận cao hơn.
lOMoARcPSD| 45148588
12
+Các nước đang phát triển, các nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào quá trình giao lưu,
hội nhập kinh tế TG, nhưng thiếu TB. Trong khi đó ở các nước này giá cả ruộng đất tương
đối hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ nên tỷ suất lợi nhuận cao.
- Hình thức sx TB:
+ Đầu tư trực tiếp: là hình thức xuất khẩu TB để xd những xí nghiệp mới hoặc mua lại các
xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao.
+ Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần,
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu
tư.
- Chủ thể xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân thực hiện. Hình thức
này có đặc điểm cơ bản là thường đc đầu tư vào ngành kinh tế có vòng quay vốn ngắn và
thu đc lợi nhuận độc quyền cao.
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước dùng vốn từ ngân sách quốc gia, tiền của các t
chức độc quyền đầu tư vào các nước nhập khẩu tư bản, dưới hình thức viện trợ có hoàn lại
hoặc không hoàn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị hoặc quân sự.
- Xu hướng xuất khẩu TB:
+ Trước đây luồng TB xuất khẩu chủ yếu từ các nhà nước TB phát triển sang các nước kém
phát triển, nhưng ngày nay đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước TB phát
triển.
+ Chủ thể xuất khẩu TB có sự thay đổi lớn trong vai trò của các công ty xuyên quốc gia
trong xuất khẩu TB ngày càng to lớn.
+ Hình thức xuất khẩu TB rất đa dạng, sự đang xen giữa xk hàng hóa và xk TB tăng
lên.
+ Sự áp đặt có tính thực dân trong xuất khẩu TB đc giảm dần, nguyên tắc cùng có lợi đc đề
cao.
=> Ý nghĩa đối với nước ta hiện nay:
- VN là nước đang phát triển, trước bối cảnh hội nhập sau vào nền kinh tế khu vực, TG,
nhất là để thực hiện quá trình CNH, HĐH đất nước VN rất cần thu hút đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp trang thủ nguồn vốn từ bên ngoài.
- Cùng với việc thu hút từ bên ngoài, VN cần phải sd vốn đó một cách hiệu quả, nó là “ cú
huých” đối với nền kinh tế.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta “ vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn ngoài
nước giữ vai trò quan trọng” để xd một nền kinh tế độc lập tự chủ mà không phải phụ
thuộc vào các quốc gia bên ngoài.
Câu 9: Kinh tế thị trường (khái niệm và tính tất yếu khách quan phi phát triển kinh
tế thị trường định hướng XHCN VN).
9.1 Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng XHCN VN: là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
lOMoARcPSD| 45148588
13
một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự
điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
9.2 Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN VN
* Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN VN là đường lối chiến lược nhất quán, là
mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH VN. Tính tất yếu đó xuất
phát từ những lí do cơ bản sau:
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật
phát triển khách quan.
+ Sự phát triển kinh tế hàng hóa theo quy luật tất yếu đạt tới trình độ cao kinh tế thị trường,
đó là tính quy luật. Ở VN, các đk cho hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa luôn tồn tại.
Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở VN là tất yếu khách quan.
+ Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường TBCN đã đạt tới giai đoạn phát triển
khá cao và phồn vịnh ở các nước TB phát triển, nhưng những mâu thuẫn vốn có của nó kh
thể nào khắc phục đc trong lòng xh TB. Nền k tế thị trường TBCN đang có xu hướng tự
phủ định, tự tiến hóa...
+ Nhân loại muốn tiếp tục phát triển kh chỉ dừng lại ở k tế thị trường TBCN. Sự lựa chọn
mô hình k tế thị trường định hướng XHCN của VN là phù hợp với xu thế của thời đại và
đặc điểm phát triển của đất nước.
- Hai là, do tính ưu việt việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
+Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được,
là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và luôn phát triển theo
hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao NSLĐ, chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành hạ.
+ Sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của XHCN, là lựa chọn
cách làm, bước đi đúng quy luật k tế khách quan, là phương tiện cần thiết để đi đến mục
tiêu CNXH nhanh và có hiệu quả.
+ Tuy nhiên, cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có sự can thiệp,
điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền XHCN.
- Ba là, mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH chủ nghĩa, công bằng, văn minh là khát
vọng nhân dân VN.
+Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN về thực chất là quá trình phát triển “rút
ngắn” của lịch sử, chứ kh phải “đốt cháy” giai đoạn.
+ Phát triển k tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc của nền k
tế, đẩy mạnh phân công lao động, phát triển ngành nghề...
+ Khẳng định, phát triền k tế thị trường định hướng XHCN ở VN là bước đi quan trọng
nhằm xh hóa nền sx xh, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sx nhỏ lên sx lớn, là bước
quá độ để đi lên CNXH.
lOMoARcPSD| 45148588
14
Câu 10: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở VN (khái niệm và tính tất yếu khách quan
và nội dung của CNH&HDH ở VN).
10.1 Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá: là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
10.2 Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở VN:
- Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH, HĐH là quy luật phổ biến của sự phát triển
lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua.
+ CNH, HĐH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng
tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
+ Bất kì quốc gia nào đi lên CNXH đều phải thực hiện nhiệm vụ hang đầu là xd cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho CNXH.
+ Từ CNTB hay trước CNTB quá độ lên CNXH, xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH là
một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông
qua CNH, HĐH.
+ Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, các nước phải thực hiện quy luật nói trên =
cách tiến hành cách mạng XHCN về QHSX; tiếp thu vận dụng và phát triển cao hơn những
thành tựu KH và CN...
- Hai là, đối với các nước có nền k tế kém phát triển đi lêm CNXH như nước ta, xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HÐH.
+ Mỗi bước của quá trình CNH, HĐH là bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho
CNXH, phát triển mạnh mẽ LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX XHCN, trên cơ sở đó
từng bước nâng dần trình độ văn minh xh.
+Xây dựng CNXH đòi hỏi có một nền k tế phát triển cao dựa trên những tiến bộ kỹ thuật,
CN mới, hiện đại. Để thực hiện điều này, trước hết đòi hỏi phải xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của CNXH, dựa trên cơ sở những thành tựu KH, CN mới, hiện đại tạo ra NSLĐ
cao.
- Ba là, đối với VN thực hiện CNH, HĐH để:
+ Phát triển LLSX, nhằm khai thác, phát huy và sd có hiệu quả các nguồn lực trong và
ngoài nước.
+Mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; tăng cường, củng cố khối liên minh công
nhân, nông dân và trí thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân; tăng cường
tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo đk vật chất và tinh thần để xd nền văn hóa
mới và con người mới XHCN.
+ CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH mà Đảng và
nhân dân ta đã lựa chọn. Là nv trọng tâm trong suốt thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta.
10.3 Nội dung của CNH, HĐH ở VN:
- Một là tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sx − xh lạc hậu sang
nền sx − xh tiến bộ:
lOMoARcPSD| 45148588
15
+ Muốn chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nuớc,
quốc tế, do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công CNH, HĐH là phải
tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sx xã hội.
+ Điều kiện, tiền đề của CNH, HĐH: Tạo nguồn vốn (huy động trong nước, ngoài nuớc);
Xd tiềm lực KHKT-CN; Đào tạo nguồn nhân lực; Mở rộng quan hệ quốc tế; Tăng cường
vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.
- Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sx - xh lạc hậu sang nền sx-xh hiện đại.
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại:
→ Đối với những nước còn kém phát triển, trình độ kỹ thuật công nghệ của sx còn lạc hậu,
thì nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hóa nhầm thay thế lao động thủ công bằng lao
động sử dụng máy móc để nâng cao năng suất lao động.
→ Quá trình CNH, HĐH đòi hỏi ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện
đại vào tất cả các ngành, vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế. Việc ứng dụng những thành
tựu khoa học công nghệ mới cần phải có sự lựa chọn cho phù hợp khả năng, trình độ và
điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
→CNH, HĐH, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại đòi hỏi phải
được tiến hành đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế.
-> CNH, HĐH phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri
thức của con người Việt Nam với tri thức của nhân loại.
+Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:
-> Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả chính là quá trình tăng
tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong
GDP.
-> Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn liền
với sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài nước, từng bước hình thành các
ngành, các vùng chuyên môn hóa sản xuất để khai thác thế mạnh, nâng cao năng suất lao
dộng, đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.
→ Chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và
hiệu quả không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế như công ngh
thông tin, năng lượng, viễn thông...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải được đặt
trong chiến lược phát triển tổng thể của nền kinh tế; có tính đến mối quan hệ trong và ngoài
nước; quan hệ giữa trung ương và địa phương; quan hệ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo
an ninh, quốc phòng; quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
→ Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta là nhằm xây
dụng CNXH, vì vậy phải cũng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất
XHCN, tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất XHCN trong toàn bộ nền kinh
tế.
lOMoARcPSD| 45148588
16
→Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải coi trong việc xây dựng và hoàn thiện quan
hệ sản xuất XHCN mà nền tảng là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu, thực
hiện chế độ phân phối theo lao động và phân phối qua các quỹ phúc lợi xã hội.
Quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, phát triển lực lượng sx phải đảm bảo sự
phù hợp với quan hệ sx. Đồng thời củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo sự phù hợp trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất là: quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối, trao đổi.
Câu 11: Hội nhập kinh tế quốc tế của VN (Khái niệm, nội dung và tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế của VN
11.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế của VN: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc
gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới
dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
11.2 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của VN:
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
+ Hội nhập là tất yếu, nhưng không phải bằng mọi giá.
+ Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối
uru.
+ Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như
các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
- Thứ hai, Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một
nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại
+ Tiến trình hội nhập được chia thành các mức độ từ thấp đến cao là : Thỏa thuận thương
mại ưu đãi, Khu vực mậu dịch tự do, Liên minh thuế quan, Thị trường chung, Liên minh
kinh tế - tiền tệ ...
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của mt nước gồm
nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu
ngoại tệ..
11.3 Tác động của hội nhập kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế của VN:
* Tích cực
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt Nam với
nền kinh tế, do đó sẽ tạo ra nhiều tác động tích cực đối với quá trình phát triển của VN, mặt
khác cũng đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt qua mới thu được những lợi ích to
lớn.
+ Mở rộng thị trường thúc đẩy thương mại phát triển, tạo đk cho sx trong nước, tận dụng
các lợi thế của kinh tế nước ta trong phân công lao động quốc tế.
+ Tạo động lực chuyễn dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn;
góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng khả năng thu hút khoa học công
nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 45148588
17
+ Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
+ Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng
và các đối tác quốc tế.
+ Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước đối với các hàng hóa và dịch vụ, được tiếp cận
và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cả trong và ngoài
nước.
+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát
triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý.
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện tiếp thu những giá trị tinh hoa của
TG.
+ Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, xd xh dân chủ, văn minh.
+ Tạo đk để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế.
+ Giúp bảo đảm an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực và quốc tế; giải
quyết những vấn đề toàn cầu như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội và buôn
lậu quốc tế.
- Tác động tiêu cực:
+ Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta
gặp nhiều khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản.
+ Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài.
+ Có thể đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm
khác nhau trong xã hội; làm tăng nguy cơ khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng
hội.
+ Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế bất lợi, do
tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng có giá trị gia
tăng thấp.
+ Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát
sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự an toàn xã hội.
+ Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống dân tộc bị xói mòn trước
sự du nhập của văn hóa nước ngoài.
+Làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc
gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp.
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45148588
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
Lưu ý: Câu 3;4;5;7;8;9.
Phần I: Phần bắt buộc.
Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác- Lênin. 1.1
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan hệ xã
hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
phương thức sản xuất nhất định.

1.2 Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin được
sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị, phương pháp này đòi hỏi:
+ Khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua
lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không ngừng.
+ Quá trình phát triển là quá trình tích luỹ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Các hiện
tượng và quá trình kinh tế phải gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể...
* Phương pháp trừu tượng hoá khoa học: Đây là phương pháp quan trọng, được sử
dụng phổ biến trong kinh tế chính trị Mác – Lênin.
+ Thực chất của phương pháp này là gạt bỏ những yếu tố ngẩu nhiên, những hiện tượng tạm
thời xảy ra trong các hiện tượng và quá trình nghiên cứu để tách ra những cái tất yếu, điển
hình, ổn định, bền vững của đối tượng nghiên cứu.
+ Trên cơ sở đó, nắm bắt được bản chất, xây dựng được các phạm trù và phát hiện các tính
quy luật và quy luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, khi sử dụng
phương pháp này, cần phải biết xác định giới hạn của sự trừu tượng hóa. Giới hạn này phù
thuộc vào đối tượng nghiên cứu.
* Phương pháp logic kết hợp với lịch sử:
+ Nghiên cứu, tiếp cận bản chất, các xu hướng và quy luật kinh tế gắn với tiến trình hình
thành, phát triển các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi
+ Việc áp dụng phương pháp này cho phép rút ra những kết quả nghiên cứu mang tính logic
từ trong tiến trình lịch sử của các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi. -
Một số phương pháp khác: Kinh tế chính trị còn sử dụng các phương pháp khác như
phân tích và tổng hợp, phương pháp thông kể, toán học, mô hình hóa...
Câu 2: Hàng hoá (khái niệm của hàng hoá; hai thuộc tính của hàng hoá và tính chất
hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá; lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá).
2.1 Khái niệm: 1 lOMoAR cPSD| 45148588 -
Theo quan điểm của C.Mác: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
một nhucầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. -
Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua
bán trên thị trường. Sản phẩm của lao động có thể thõa mãn một nhu cầu nào đó của con
người nhưng không được đem ra trao đổi hoặc không nhằm mục đích sản xuất để trao đổi
thì không phải hàng hóa. -
Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.- Hàng hóa có
thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể
2.2 Hai thuộc tính của hàng hóa: -
Mỗi hàng hóa dù khác nhau về hình thái tồn tại, đều có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
* Giá trị sử dụng: -
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một số nhu
cầu nào đó của con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu về vật chất hoặc nhu cầu tinh thần;
có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất. -
Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành
nên hàng hóa đó quy định. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiến
triển, càng giúp con người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của hàng hóa khác nhau. -
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người
mua. Nênngười sản xuất tất yếu phải quan tâm giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản
xuất ra đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người mua. Giá trị sử dụng hàng hóa do thuộc
tính tự nhiên quy định nên là một phạm trù vĩnh viễn.
* Giá trị của hàng hóa: -
Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là mối quan hệ tỷ lệ về
lượng những giá trị sử dụng khác nhau. Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của con
người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy. -
Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau, vì giữa chúng có một đặc điểm chung:
chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóa có giá trị. Khi là hàng
hóa, dù khác nhau về giá trị sử dụng, chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động của
người sản xuất ra hàng hóa ấy, nên hàng hóa có giá trị. -
Lao động hao phí để sản xuất hàng hóa mang tính xã hội, phản ánh quan hệ giữa
người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ xã hội. Như vậy: Giá trị của hàng hóa là lao
động xã hội của con người sản xuất hàng hóa đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy. -
Bản chất của giá trị là lao động xã hội của con người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Giátrị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi
hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có
giá trị phạm trù hàng hóa.
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. 2 lOMoAR cPSD| 45148588
=> Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa. Nếu
thiếu một trong hai thuộc tính ấy thì vật phẩm không phải là hàng hóa.
2.3 Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
* Lao động cụ thể: -
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ
phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. -
Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác
nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề khác nhau,
các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau
* Lao động trừu tượng:
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản hàng hóa không kể đến hình thức
cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ
bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản xuất hàng
hóa. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
=> Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. Lao
động trừu tượng là phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản
xuất cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Lao động trừu tượng phản
ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động của mỗi người là một
phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội. Do yêu cầu của
mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một thể thống nhất trong nền
kinh tế hàng hóa. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người tiêu
dùng, đến lượt mình, người tiêu dùng lại thúc đẩy sự phát triển sản xuất.
- Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những
người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức
hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được. Khi đó,
sẽ có một số hàng hóa không bán được. Nghĩa là có một số hao phí lao động cá biệt không
được xã hội thừa nhận. Mâu thuẫn này tạo ra nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn
2.4 Lượng giá của hàng hóa:
- Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động hao phí để sản xuất hànghóa đó.
- Lượng lao động hao phí ấy được tính bằng thời gian lao động cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội, với một trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiếtđể sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định vì: 3 lOMoAR cPSD| 45148588
+ Nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia, của từng thời kỳ.
+ Nên người SX tích cực đổi mới, sang tạo nhằm giảm thời gian lao động cá biệt xuống
mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết để có ưu thế trong cạnh tranh. 2.5 Các nhân
tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: - Năng suất lao động:
+ Năng suất lao động (NSLĐ): là sức sản xuất của người lao động hay là năng lực sản xuất
của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
VD: Bình thường: 8h/3000cl > 8sp > 1sp/1h/3000cl; NSLĐ tăng lên gấp 2:
8h/6000c116sp→ 2sp/1h/6000cl
+NSLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: khi NSLĐ tăng lên sẽ làm giảm lượng thời
gian lao động hao phí cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, do đó cũng làm giảm lượng giá
trị trong một đơn vị hàng hóa đó. NSLĐ tỷ lệ ngịch với lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa.
+NSLĐ chịu ảnh hưởng các yếu tố: trình độ khéo léo(thành thạo) trung bình của người
công nhân; mức độ phát triển KH-CN và ứng dụng của nó; trình độ tổ chức quản lí; quy mô
và hiệu suất của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
- Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, tích cực của lao động trong SX
VD: Bình thường: 8h/3000cl → 8sp → 1sp/lh/3000cl; CĐLĐ tăng lên gấp 2: 8h/6000cl→ 16sp→ 2sp/1h/6000cl
+CĐLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn trương,
tích cực của hoạt động lao động. Khi CĐLĐ tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng
một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra tăng lên tương ứng, còn
lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Tăng CĐLĐ, xét về thực chất cũng
giống như kéo dài thời gian lao động.
+CĐLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lí, tinh thần...của người lao động.
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
+Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo cũng có thể thực hiện được. huán
+Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo luyện mới có thể tiến hành được.
+Lao động phức tạp ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Trong cùng một đơn vị thời
gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động đơn giản. C.Mác gọi lao động
phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên.
Câu 3: Quy luật giá trị (nội dung và tác động của quy luật giá trị).
3.1 Nội dung của quy luật giá trị: 4 lOMoAR cPSD| 45148588
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng thì. Ở đâu có sản xuất
hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
- Quy luật giá trị yêu cầu những người sx và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị
hay dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt < Hao phí lao động cần thiết. Giá trị cá biệt hàng
hóa < Giá trị xã hội hàng hóa.
+ Trong trao đổi: Thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không
dựa trên giá trị cá biệt.
- Cơ chế vận động của quy luật giá trị: Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng
thông qua sự vận động giá cả. Trong khi đó, giá cả chịu ảnh hưởng 3 nhân tố: Giá trị hàng
hóa; Quan hệ cung - cầu; Sức mua của tiền, vì vậy làm cho giá cả lên xuống xoay quanh giá trị của hàng hóa.
3.2 Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Nếu cung = cầu, giá cả hàng hóa = giá trị thì việc sx phù hợp với yêu
cầu xã hội, hàng hóa vẫn tiếp tục sx. Nếu cung – cầu, giá cả > giá trị thì việc sx cần được
mở rộng. Nếu cung > cầu, giá cả < giá trị thì phải thu hẹp sx.
+ Điều tiết lưu thông: Quy luật điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả
cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cũng nhỏ hơn cầu.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, phát triển lực lượng sx của xh:
+ Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội nên người sx có giá trị cá biệt <
giá trị xh thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn; người sx có giá trị cá biệt > giá trị xã hội sẽ thua lỗ.
-> Vì vậy, người sx phải tìm mọi cách làm cho giá trị cá biệt < giá trị xh.
+ Muốn giảm giá trị cá biệt phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, thực hành tiết
kiệm... Lúc đầu một vài người, vài ngành làm dần dần nhiều người, nhiều ngành... Kết quả
làm tăng NSLĐ và phát triển LLSX của xh.
- Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tựnhiên.
+Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ, năng lực tốt sản xuất với hao phí
lao động cá biệt < hao phí lao động chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Và ngược lại.
+ Sự phân hóa này là hoàn toàn khách quan phụ thuộc vào khả năng của từng người.
3.3 Ý nghĩa tác động của quy luật giá trị: * Tích cực:
- Đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
- Lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất* Tiêu cực:
- Phân hóa xh thành giàu nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong xh. 5 lOMoAR cPSD| 45148588
- Đòi hỏi sự cần thiết phải có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy yếu tố tích cực.
Câu 4: Hàng hoá sức lao động (Khái niệm sức lao động và hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động). 4.1 Khái niệm:
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
4.2 Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính chính. Một là giá trị hàng hoá sức lao động, hai là
giá trị sử dụng sức lao động.
* Giá trị hàng hoá sức lao động: -
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất hàng hóa sức lao động quyết định. -
Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị
của các tư liệu sinh hoạt để tái sx ra sức lao động. -
Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm: giá trị tư liệu sinh hoạt cần
thiết (vật chất và tinh thần) để tái sx ra sức lao động; phí tổn đào tạo người lao động; giá trị
tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động.
* Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động: -
Cũng giống như các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có công dụng đó là
thõa mãn nhu cầu của người mua. -
Khác với các hàng hóa khác, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ đc thể
hiện ra trong quá trình tiêu dung sức lao động, tức là quá trình lao động của người công dân. -
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và yếu tố lịch
sử. Giá trị sd hàng hóa của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt khác với hang hóa
thông thường là khi sd nó, không những giá trị của nó đc bảo tồn mà còn tạo ra một lượng
giá trị lớn hơn bản thân nó. -
Giá trị sd hàng hóa sức lao động là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơndo đâu mà có.
*Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Để sx được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ ra nhà tư
bản sử dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

5.1 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối 6 lOMoAR cPSD| 45148588 -
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h,
tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa với mọi đk không
thay đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng từ 4h lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ
100% lên 150%. Khi m tăng lên từ 100% lên 150% thì M sẽ tăng (V không đổi). -
Trong nền kinh tế thị trường, để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hang hóa sức
lao động luôn tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động hoặc tang cường độ lao động. -
Ngày lao động bị giới hạn bởi ngày tự nhiên (24h) và kéo dài về mặt sinh lý của
người laođộng (thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí...) nên kh thể kéo dài bằng ngày tự
nhiên và kh thể tang cường độ lao động vô hạn vượt quá sức chịu đựng của người lao động. -
Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng dư tuyệt đối thường được áp
dụng trong giai đoạn đầu khi CNTB mới phát triển.
5.2 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: -
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h,
tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất
yếu rút xuống 2h thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6h và tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ
100% lên 300%. Khi m’ tăng lên từ 100% lên 300% thì M sẽ tăng (V không đổi). -
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết để tái sản xuất lao động, do đó phải tăng NSLĐ trong các ngành sản xuất ra tư liệu
sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó. - Việc
cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ, giảm giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xh sẽ thu đc giá trị thặng
dư vượt trội hơn so với những người sx khác, đó lag giá trị thặng dư siêu ngạch.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu đc do tăng năng suất lao động cá
biệt, làm cho giá trị cá biệt của hang hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, bởi vì
giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có điểm giống và khác nhau sau đây:
Điểm giống: Đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ.
Điểm khác: Giá trị thặng dư tương đối dựa vào tăng NSLĐ của xh; còn giá trị thặng dư
siêu ngạch dựa vào tang NSLĐ cá biệt. Giá trị thặng dư tương đổi có đc là nhờ hạ thấp
giá trị xh; còn giá trị thặng dư siêu ngạch có đc nhờ hạ thấp giá trị cá biệt so với giá trị
xh. Giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà nước TB thu đc; còn giá trị
thặng dư siêu ngạch chỉ do một số các nhà TB có kỹ thuật tiên tiến thu đc.
+Xét trong từng xí nghiệp giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhưng xét trên
phạm vi toàn xh TB thì giá trị thặng dư siêu ngạch thường xuyên tồn tại. 7 lOMoAR cPSD| 45148588
+ Giá trị thặng dư siêu gạch là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà TB ra sức cải tiến
kĩ thuật, tăng NSLĐ. Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng dư tương đối
thường đc áp dụng trong giai đoạn sau khi CNTB đã phát triển.
Câu 6: Tích luỹ tư bản (Bản chất của tích luỹ tư bản, các nhân tố ảnh hưởng đến quy
mô tích luỹ tư bản; Tích luỹ tụ tư bản và tập trung tư bản)

6.1 Bản chất tích luỹ của tư bản:
- Tích lũy TB: là TB hóa giá trị thặng dư.
- Bản chất của tích lũy TB là quá trình tái sx mở rộng TBCN thông qua việc biến một phần
giá trị thặng dư thành TB phụ them để tiếp tục mở rộng sx kinh doanh thông qua mua
them hang hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua them nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiết bị.
- Nguồn gốc duy nhất của TB tích lũy là giá trị thặng dư.
6.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản:
- Thứ nhất, năng cao tỷ suất thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó tạo
điều kiện để tăng quy mô tích lũy TB.
+ Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản còn có thể sử dụng các
biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca kíp...
- Thứ hai, nâng cao năng suất lao động: NSLĐ tăng lên thì giá trị tư liệu sx và tư liệu tiêu
dung giảm. Sự giảm này dẫn đến lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy cũng
có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sx và sức lao động phụ thuộc them nhiều hơn trước.
- Thứ ba,sử dụng hiệu quả máy móc:
+ Sd hiệu quả máy móc chính là sự chênh lệch giữa TB sd và TB tiêu dung. TB sd là khối
lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt ấy đc
chuyển vào sp theo từng chu kì sx dưới dạng khẩu hao.
* Trong quá trình sx, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá trình sx,
nhưng giá trị giảm dần bị khấu hao từng phần. Hệ quả, mặc dù đã mất dần giá trị nhưng
tính năng hoạt động của máy móc vẫn nguyên như cũ và đc xem như là sự phục vụ không
công. Máy móc càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa TB sd và TB tiêu dung càng lớn, do đó
sự phục vụ kh công càng lớn, TB lợi dụng đc những thành tựu của lao động quá khứ càng
nhiều, nhờ vậy quy mô tích lũy TB càng lớn.
- Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước:
+ Khối lượng TB đầu tư tăng làm cho khối lượng giá trị thặng dư tăng tạo tiền đề cho tăng
quy mô tích lũy (trong đk trình độ bóc lột kh đổi).
+ Đại lượng của TB ứng trước, nhất là bộ phận TB khả biến càng lớn thì khối lượng giá trị
thặng dư thu đc càng lớn, càng tạo đk tăng thêm quy mô của tích lũy TB.
6.3 Tích tụ tư bản và tập trung tư bản: * Khái niệm: 8 lOMoAR cPSD| 45148588
- Tích tụ TB là sự tang them quy mô của TB cá biệt = cách TB hóa giá trị thặng dư trong
một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy TB.
VD: TB A: Năm 1 quy mô 100.000$ > Năm 2 quy mô 150.000$ > Năm 3 quy mô 200.000$.
- Tập trung TB là sự tang quy mô của TB cá biệt = cách hợp nhất các TB cá biệt có sẵn
trong xh thành một TB cá biệt khác lớn hơn.
VD: TB A: 100.000$+ TB B 100.000$+ TB C 100.000$ = TB D 300.000$.
* Sự giống và khác nhau giữa tích tụ TB và tập trung TB: - Giống nhau:
+ Đều làm tăng quy mô của TB cá biệt. Từ đó làm cho sức mạnh của các nhà TB tăng them,
TB có thể thu đc giá trị thặng dư.
+ Đều tang cường sự bóc lột của TB đối với lao động làm thuê, tăng cường sự thống trị của
giai cấp TS đối với giai cấp VS. - Khác nhau:
+ Về nguồn gốc: tích tụ TB có nguồn gốc là giá trị thặng dư TB hóa; còn tập trung TB có
nguồn gốc là các TB sẵn có trong xh.
+ Về quy mô: tích tụ TB không chỉ làm tăng quy mô TB cá biệt mà còn làm tăng quy mô
TB xh; còn tập trung TB chỉ làm cho quy mô TB cá biệt tang.
+ Về giới hạn: tích tụ TB có giới hạn hẹp, phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư thu đc
trong từng thời điểm; còn tập trung TB có giới hạn rộng hơn, là sự sát nhập các TB nhỏ
thành TB ngày càng lớn hơn.
+ Về mối quan hệ: tích tụ TB phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và
giai cấp TS; còn tập trung TB phản ánh mối quan hệ giữa các nhà TB với nhau. => Ý nghĩa
về việc nghiên cứu vần đề này:
- Tích tụ và tập trung Tb là các con đường làm cho quy mô vốn tăng lên.
- Tập trung TB có vai trò rất lớn đối với sự phất triển của sx TBCN, giúp xd đc các xí
nghiệp lớn, tang nhanh quy mô TB để cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu KHKT- CN
mới, tăng NSLĐ để giành lợi thế cạnh tranh.
Đối với nước ta cần hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế có quy mô vốn lớn để hội
nhập vào nền kinh tế thế giới và lag đk, tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH. - Phần II: Phần tự chọn.
Câu 7: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
7.1 Khái niệm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận:
- Lợi nhuận: Giữa giá trị hang hóa và chi phí sản xuất TBCN luôn luôn có một khoản
chênhlệch, cho nên sau khi bán hang hóa, nhà TB không những bù đắp đủ số chi phí ứng
ra, mà còn thu về đc một số tiền lời ngang bằng với giá trị thặng dư. Số tiền này gọi là lợi
dụng, ký hiệu là p. Như vậy, p là phần chênh lệch giữa giá trị hang hóa và chi phí sx
TBCN. + Bản chất của p là giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra, đc quan niệm là
con đẻ của toàn bộ TB ứng trước. 9 lOMoAR cPSD| 45148588
+ p đc tính bằng công thức: p=G-k (G là giá trị hàng hóa, k là chi phí sx).
- Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận với toàn bộ TB ứng trước.
+ Tỉ suất lợi nhuận kí hiệu p’ và đc tính theo công thức: p'= p
c+ v x 100%
+ p’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư TB.
7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:
- Tỉ suất giá trị thặng dư (m’)
+m’ càng cao thì p’ càng lớn và ngược lại (quan hệ tỷ lệ thuận)
+ Vd: k = 100 USD; c/v = 4/1; n=1
Nếu c/v = 7/3 thì 70c +30v+30m -> p’ =30%
Nếu c/v = 8/2 thì 80c +20v +20m -> p’ = 20%
Như vậy, c/v tăng từ 7/3 lên 8/2 thì p’ giảm tương ứng từ 30% xuống 20%.
- Tốc độ chu chuyển của TB (n)
+ n của TB càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư trong năm của TB ứng trước
càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho p’ cũng tăng (quan hệ tỷ lệ thuận).
+Vd: k= 100 USD, c/v=4/1, m’ = 100%, n tăng từ 1 vòng lên 2 vòng thì p’ tăng tương ứng từ 20% lên 40%.
n=1 vòng/ năm thì 80c +20v + (20m x 1) -> p’ = 20%
n=2 vòng/ năm thì 80c +20v + (20m x 2) -> p’ = 40%
- Tiết kiệm TB bất biến
+ Trong đk m’ và TB khả biến không đổi nếu TB bất biến càng nhỏ thì p’ càng lớn (quan hệ tỷ lệ nghịch).
+ Vd: k = 100 USD, c/v = 4/1, m' = 100%
Trước khi tiết kiệm: 80c + 20v + 20m → p’ = 20%
Sau khi tiết kiệm: 70c +30v + 30m →→ p' = 30%
Câu 8: Lý luận của Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường (Nêu tên các đặc
điểm cơ bản của độc quyền trong entb. Phân tích đặc điểm: tập trung sản xuất và các
tổ chức độc quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế;
xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến).

8.1 Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong CNTB:
- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
- Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
- Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
- Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các cường quốc tư bản 10 lOMoAR cPSD| 45148588
8.2 Phân tích đặc điểm: "Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền"
- Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
+ Ở các nước Tây Âu: 1% xí nghiệp lớn, chiếm 3/4 máy hơi nước và điện lực, gần 1/2 tổng sp.
- Các tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao gồm: Cartel, Syndicate, Trust,Consortium.
+Cartel: thỏa thuận về giá cả, quy mô, thị trường.
+ Syndicate: việc lưu thông do 1 ban quản trị chung.
+ Trust: việc sx và lưu thông do ban quản trị chung.
+ Consortium: liên kết dọc và tổ chức độc quyền.
- Hiện nay, đặc điểm tập trung có những biểu hiện mới đó là:
+ Sự xuất hiện công ty độc quyển xuyên quốc gia.
+ Sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ.
+ Ngoài ra, độc quyền cũng bắt đầu xuất hiện cả những nước đang phát triển
- Sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng- Sự thay đổi vai trò của ngân
hàng và sự sx của TB tài chính.
8.3 Phân tích: “Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế" -
Sự xuất hiện các tổ chức độc quyền trong ngân hàng.
- Sự thay đổi vai trò ngân hàng và sự xuất của TB tài chính.
+ TB tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa TB ngân hàng, với một số ngân hàng độc
quyền lớn nhất, với TB của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp.
+ Chi toàn bộ đời sống kinh tế và tài chính của xh TB. - Biểu hiện mới:
+ Sự xuất hiện và phát triển của nhiều ngành kinh tế mới (du lịch, bảo hiểm...), chiếm tỉ
trọng ngày càng cao --> phạm vị liên kết mở rộng, nd đa dạng, tinh vi, phức tạp hơn. + Cơ
chế tham dự cũng có biến đổi, cổ phiếu có mệnh giá nhỏ đc phát hành rộng rãi --> chế độ ủy nhiệm.
+ Quá trình quốc tế hóa -> các ngân hàng đa quốc gia và xuyên quốc gia; sự xuất
hiện những trung tâm tài chính của thế giới.
8.4 Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
- Khái niệm xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt giá trị
thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Nguyên nhân xuất khẩu tư bản: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến:
+ Một số nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn, dẫn đến tình trạng “tư
bản thừa tương đối”, nghĩa là lượng TB này nếu đầu tư trong nước thì lợi nhuận thấp nên
các nhà TB cần tìm nơi đầu tư ra nước ngoài có lợi nhuận cao hơn. 11 lOMoAR cPSD| 45148588
+Các nước đang phát triển, các nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào quá trình giao lưu,
hội nhập kinh tế TG, nhưng thiếu TB. Trong khi đó ở các nước này giá cả ruộng đất tương
đối hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ nên tỷ suất lợi nhuận cao. - Hình thức sx TB:
+ Đầu tư trực tiếp: là hình thức xuất khẩu TB để xd những xí nghiệp mới hoặc mua lại các
xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao.
+ Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần,
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Chủ thể xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân thực hiện. Hình thức
này có đặc điểm cơ bản là thường đc đầu tư vào ngành kinh tế có vòng quay vốn ngắn và
thu đc lợi nhuận độc quyền cao.
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước dùng vốn từ ngân sách quốc gia, tiền của các tổ
chức độc quyền đầu tư vào các nước nhập khẩu tư bản, dưới hình thức viện trợ có hoàn lại
hoặc không hoàn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị hoặc quân sự.
- Xu hướng xuất khẩu TB:
+ Trước đây luồng TB xuất khẩu chủ yếu từ các nhà nước TB phát triển sang các nước kém
phát triển, nhưng ngày nay đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước TB phát triển.
+ Chủ thể xuất khẩu TB có sự thay đổi lớn trong vai trò của các công ty xuyên quốc gia
trong xuất khẩu TB ngày càng to lớn.
+ Hình thức xuất khẩu TB rất đa dạng, sự đang xen giữa xk hàng hóa và xk TB tăng lên.
+ Sự áp đặt có tính thực dân trong xuất khẩu TB đc giảm dần, nguyên tắc cùng có lợi đc đề cao.
=> Ý nghĩa đối với nước ta hiện nay:
- VN là nước đang phát triển, trước bối cảnh hội nhập sau vào nền kinh tế khu vực, TG,
nhất là để thực hiện quá trình CNH, HĐH đất nước VN rất cần thu hút đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp trang thủ nguồn vốn từ bên ngoài.
- Cùng với việc thu hút từ bên ngoài, VN cần phải sd vốn đó một cách hiệu quả, nó là “ cú
huých” đối với nền kinh tế.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta “ vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn ngoài
nước giữ vai trò quan trọng” để xd một nền kinh tế độc lập tự chủ mà không phải phụ
thuộc vào các quốc gia bên ngoài.
Câu 9: Kinh tế thị trường (khái niệm và tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh
tế thị trường định hướng XHCN VN).
9.1 Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng XHCN VN: là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập 12 lOMoAR cPSD| 45148588
một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự
điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
9.2 Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN VN
* Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN VN là đường lối chiến lược nhất quán, là
mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH VN. Tính tất yếu đó xuất
phát từ những lí do cơ bản sau:
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật phát triển khách quan.
+ Sự phát triển kinh tế hàng hóa theo quy luật tất yếu đạt tới trình độ cao kinh tế thị trường,
đó là tính quy luật. Ở VN, các đk cho hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa luôn tồn tại.
Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở VN là tất yếu khách quan.
+ Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường TBCN đã đạt tới giai đoạn phát triển
khá cao và phồn vịnh ở các nước TB phát triển, nhưng những mâu thuẫn vốn có của nó kh
thể nào khắc phục đc trong lòng xh TB. Nền k tế thị trường TBCN đang có xu hướng tự
phủ định, tự tiến hóa...
+ Nhân loại muốn tiếp tục phát triển kh chỉ dừng lại ở k tế thị trường TBCN. Sự lựa chọn
mô hình k tế thị trường định hướng XHCN của VN là phù hợp với xu thế của thời đại và
đặc điểm phát triển của đất nước.
- Hai là, do tính ưu việt việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
+Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được,
là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và luôn phát triển theo
hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao NSLĐ, chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành hạ.
+ Sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của XHCN, là lựa chọn
cách làm, bước đi đúng quy luật k tế khách quan, là phương tiện cần thiết để đi đến mục
tiêu CNXH nhanh và có hiệu quả.
+ Tuy nhiên, cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có sự can thiệp,
điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền XHCN.
- Ba là, mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH chủ nghĩa, công bằng, văn minh là khát vọng nhân dân VN.
+Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN về thực chất là quá trình phát triển “rút
ngắn” của lịch sử, chứ kh phải “đốt cháy” giai đoạn.
+ Phát triển k tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc của nền k
tế, đẩy mạnh phân công lao động, phát triển ngành nghề...
+ Khẳng định, phát triền k tế thị trường định hướng XHCN ở VN là bước đi quan trọng
nhằm xh hóa nền sx xh, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sx nhỏ lên sx lớn, là bước
quá độ để đi lên CNXH. 13 lOMoAR cPSD| 45148588
Câu 10: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở VN (khái niệm và tính tất yếu khách quan
và nội dung của CNH&HDH ở VN).

10.1 Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá: là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
10.2 Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở VN:
- Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH, HĐH là quy luật phổ biến của sự phát triển
lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua.
+ CNH, HĐH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng
tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
+ Bất kì quốc gia nào đi lên CNXH đều phải thực hiện nhiệm vụ hang đầu là xd cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho CNXH.
+ Từ CNTB hay trước CNTB quá độ lên CNXH, xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH là
một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua CNH, HĐH.
+ Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, các nước phải thực hiện quy luật nói trên =
cách tiến hành cách mạng XHCN về QHSX; tiếp thu vận dụng và phát triển cao hơn những thành tựu KH và CN...
- Hai là, đối với các nước có nền k tế kém phát triển đi lêm CNXH như nước ta, xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HÐH.
+ Mỗi bước của quá trình CNH, HĐH là bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho
CNXH, phát triển mạnh mẽ LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX XHCN, trên cơ sở đó
từng bước nâng dần trình độ văn minh xh.
+Xây dựng CNXH đòi hỏi có một nền k tế phát triển cao dựa trên những tiến bộ kỹ thuật,
CN mới, hiện đại. Để thực hiện điều này, trước hết đòi hỏi phải xây dựng cơ sở vật chất –
kỹ thuật của CNXH, dựa trên cơ sở những thành tựu KH, CN mới, hiện đại tạo ra NSLĐ cao.
- Ba là, đối với VN thực hiện CNH, HĐH để:
+ Phát triển LLSX, nhằm khai thác, phát huy và sd có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước.
+Mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; tăng cường, củng cố khối liên minh công
nhân, nông dân và trí thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân; tăng cường
tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo đk vật chất và tinh thần để xd nền văn hóa
mới và con người mới XHCN.
+ CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH mà Đảng và
nhân dân ta đã lựa chọn. Là nv trọng tâm trong suốt thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta.
10.3 Nội dung của CNH, HĐH ở VN:
- Một là tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sx − xh lạc hậu sang nền sx − xh tiến bộ: 14 lOMoAR cPSD| 45148588
+ Muốn chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nuớc,
quốc tế, do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công CNH, HĐH là phải
tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sx xã hội.
+ Điều kiện, tiền đề của CNH, HĐH: Tạo nguồn vốn (huy động trong nước, ngoài nuớc);
Xd tiềm lực KHKT-CN; Đào tạo nguồn nhân lực; Mở rộng quan hệ quốc tế; Tăng cường
vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.
- Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sx - xh lạc hậu sang nền sx-xh hiện đại.
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại:
→ Đối với những nước còn kém phát triển, trình độ kỹ thuật công nghệ của sx còn lạc hậu,
thì nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hóa nhầm thay thế lao động thủ công bằng lao
động sử dụng máy móc để nâng cao năng suất lao động.
→ Quá trình CNH, HĐH đòi hỏi ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện
đại vào tất cả các ngành, vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế. Việc ứng dụng những thành
tựu khoa học công nghệ mới cần phải có sự lựa chọn cho phù hợp khả năng, trình độ và
điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
→CNH, HĐH, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại đòi hỏi phải
được tiến hành đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế.
-> CNH, HĐH phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri
thức của con người Việt Nam với tri thức của nhân loại.
+Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:
-> Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả chính là quá trình tăng
tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP.
-> Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn liền
với sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài nước, từng bước hình thành các
ngành, các vùng chuyên môn hóa sản xuất để khai thác thế mạnh, nâng cao năng suất lao
dộng, đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.
→ Chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và
hiệu quả không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế như công nghệ
thông tin, năng lượng, viễn thông...
→ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải được đặt
trong chiến lược phát triển tổng thể của nền kinh tế; có tính đến mối quan hệ trong và ngoài
nước; quan hệ giữa trung ương và địa phương; quan hệ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo
an ninh, quốc phòng; quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
→ Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta là nhằm xây
dụng CNXH, vì vậy phải cũng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất
XHCN, tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất XHCN trong toàn bộ nền kinh tế. 15 lOMoAR cPSD| 45148588
→Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải coi trong việc xây dựng và hoàn thiện quan
hệ sản xuất XHCN mà nền tảng là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu, thực
hiện chế độ phân phối theo lao động và phân phối qua các quỹ phúc lợi xã hội.
→Quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, phát triển lực lượng sx phải đảm bảo sự
phù hợp với quan hệ sx. Đồng thời củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo sự phù hợp trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất là: quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối, trao đổi.
Câu 11: Hội nhập kinh tế quốc tế của VN (Khái niệm, nội dung và tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế của VN

11.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế của VN: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc
gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới
dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
11.2 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của VN:
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
+ Hội nhập là tất yếu, nhưng không phải bằng mọi giá.
+ Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối uru.
+ Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như
các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
- Thứ hai, Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một
nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại
+ Tiến trình hội nhập được chia thành các mức độ từ thấp đến cao là : Thỏa thuận thương
mại ưu đãi, Khu vực mậu dịch tự do, Liên minh thuế quan, Thị trường chung, Liên minh kinh tế - tiền tệ ...
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm
nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ..
11.3 Tác động của hội nhập kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế của VN: * Tích cực
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt Nam với
nền kinh tế, do đó sẽ tạo ra nhiều tác động tích cực đối với quá trình phát triển của VN, mặt
khác cũng đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt qua mới thu được những lợi ích to lớn.
+ Mở rộng thị trường thúc đẩy thương mại phát triển, tạo đk cho sx trong nước, tận dụng
các lợi thế của kinh tế nước ta trong phân công lao động quốc tế.
+ Tạo động lực chuyễn dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn;
góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng khả năng thu hút khoa học công
nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế. 16 lOMoAR cPSD| 45148588
+ Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
+ Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng
và các đối tác quốc tế.
+ Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước đối với các hàng hóa và dịch vụ, được tiếp cận
và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cả trong và ngoài nước.
+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát
triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý.
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện tiếp thu những giá trị tinh hoa của TG.
+ Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, xd xh dân chủ, văn minh.
+ Tạo đk để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế.
+ Giúp bảo đảm an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực và quốc tế; giải
quyết những vấn đề toàn cầu như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội và buôn lậu quốc tế. - Tác động tiêu cực:
+ Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta
gặp nhiều khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản.
+ Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài.
+ Có thể đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm
khác nhau trong xã hội; làm tăng nguy cơ khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
+ Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế bất lợi, do
tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động nhưng có giá trị gia tăng thấp.
+ Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát
sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự an toàn xã hội.
+ Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống dân tộc bị xói mòn trước
sự du nhập của văn hóa nước ngoài.
+Làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc
gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp. 17