Đề cương ôn tập Kinh tế chính trị | Đại học Y Dược Huế

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu kinh tế chính trị của
MacLenin? Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin là quan hệ sản xuất trong sự tácđộng qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng nhằm tìm ra bản chất của cáchiện tượng và quá trình kinh tế, phát hiện ra các phạm trù, quy luật kinh tế ở các giai đoạnphát triển nhất định của xã hội loài người.
Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

lOMoARcPSD| 36844358
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu kinh tế chính trị của
MacLenin?
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin là quan hệ sản xuất trong sự tác
động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng nhằm tìm ra bản chất của
các hiện tượng và quá trình kinh tế, phát hiện ra các phạm trù, quy luật kinh tế ở các giai
đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người.
Về chức năng của kinh tế chính trị Marx - Lenin, mục đích của Marx và Friedrich Engels
khi nghiên cứu, sáng tạo ra kinh tế chính trị này nhằm các mục đích sau (đây cũng là
chức năng của kinh tế chính trị học Marx - Lenin)
Chức năng nhận thức: Chức năng này thể hiện ở chỗ kinh tế chính trị Mác - Lenin cần
phải phát hiện bản chất của các hiện tượng, quá trình kinh tế của đời sống xã hội, tìm ra
các quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp con người vận dụng các quy luật kinh
tế một cách có ý thức vào hoạt động kinh tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao.
Chức năng thực tiễn: Là chức năng nhận thức để phục vụ cho hoạt động thực tiễn có hiệu
quả. Chức năng thực tiễn có quan hệ với chức năng nhận thức, ở chỗ từ việc nghiên cứu
các hiện tượng và các quá trình kinh tế của đời sống xã hội, phát hiện ra bản chất, các quy
luật chi phối và cơ chế hoạt động của các quy luật từ đó kinh tế chính trị cung cấp những
luận cứ khoa học để hoạch định đường lối, chính sách và biện pháp kinh tế. Đường lối,
chính sách và các biện pháp kinh tế dựa trên những luận cứ khoa học đúng đắn đã nhận
thức được sẽ đi vào cuộc sống làm cho hoạt động kinh tế có hiệu quả cao hơn nhiều.
Chức năng phương pháp luận: Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các
khoa học kinh tế. Những kết luận của kinh tế chính trị biểu hiện ở các phạm trù và quy
luật kinh tế có tính chất chung là cơ sở lý luận của các môn kinh tế chuyên ngành và các
môn kinh tế chức năng, nó là cơ sở lý luận cho một số môn khoa học khác.
Chức năng tư tưởng: Kinh tế chính trị Marx - Lenin là cơ sở khoa học cho sự hình thành
thế giới quan, nhân sinh quan và tuyên truyền cho đấu tranh giai cấp của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động để xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
Câu 2: Hàng hóa: Khái niệm? Thuộc tính?Tính chất hai mặt của LĐSX hàng
hóa?Lượng giá trị hàng hóa?Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa?
1. Khái niệm :
Theo quan điểm của C.Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa là một phạm trù lịch sử. Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi
nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân
hoặc nhu cầu sản xuất. Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể
0. Thuộc tính : Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hóa đều có hai thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng
Giá trị.
Để hiểu được thuộc tính giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. C.Mác viết: “Giá
trị trao đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó
lOMoARcPSD| 36844358
những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác”. Giá trị
sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi. Ví dụ: 1 m vải = 10 kg thóc.
Tại sao, hai loại hàng hóa có giá trị sử dụng kh có thể trao đổi được với nhau, hơn nữa lại
trao đổi theo một tỷ lệ nhất định?
C.Mác cho rằng, sở dĩ các hàng hóa trao đổi được , nhau là vì chúng có một điểm chung.
Điểm chung đó ở chỗ chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóa
có giá trị. Nghĩa là, khi người ta trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là trao đổi lao
động của mình ẩn giấu trong những hàng hóa ấy. Chính lao động hao phí để tạo ra hàng
hóa là cơ sở chung cho việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hóa.
Mặt khác, khi đã đề cập tới hàng hóa, có nghĩa là phải đặt sản phẩm của lao động ấy
trong mối liên hệ với người mua, người bán, trong quan hệ xã hội. Do đó, lao động hao
phí để sản xuất ra hàng hóa mang tính xã hội. Trên cơ sở đó, C.Mác quan niệm đầy đủ
hơn: “Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy”.
Như vậy, bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi
hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Chỉ trong những xã hội có sản xuất và trao đổi
hàng hóa thì khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra
bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Giá trị sử dụng.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của con người, nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng
có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên
hàng hóa đó quy định. Với ý nghĩa đó, giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh
viễn. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho con
người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của hàng hóa khác nhau
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: Hai thuộc tính hàng hóa có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ: cả hai thuộc tính đồng thời tồn tại trong một hàng hóa.
Nếu thiếu một trong hai thuộc tính vật phẩm sẽ không phải là một hàng hóa, nhưng đây là
sự thống nhất của hai mặt đối lập.
Mặt mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ: người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị
hàng hóa do mình làm ra, nếu họ chú ý đến giá trị sử dụng cũng chỉ để được giá trị.
Ngược lại, người mua chỉ chú ý đến giá trị sử dụng, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử
dụng thì phải trả giá trị cho người bán. Như vậy, quá trình thực hiện giá trị và quá trình
thực hiện giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian. Quá trình
thực hiện giá trị được tiến hành trước và trên thị trường, còn quá trình thực hiện giá trị sử
dụng diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng. Nếu giá trị hàng hóa không được thực hiện
sẽ dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
0. Tính chất hai mặt của LĐSX hàng hóa: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động .
Lao động cụ thể.
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, đối tượng lao
động riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao
lOMoARcPSD| 36844358
động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các lao động cụ thể khác nhau về chất
nên tạo ra những sản phẩm khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng
riêng. Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, là điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ
hình thái kinh tế - xã hội nào.
Trong đời sống xã hội, có vô số những hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau do
lao động cụ thể đa dạng, muôn hình muôn vẻ tạo nên. Phân công lao động xã hội càng
phát triển thì xã hội càng nhiều ngành nghề khác nhau, do đó có nhiều giá trị sử dụng
khác nhau. Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì các hình thức lao
động cụ thể càng phong phú, đa dạng.
Lao động trừu tượng.
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản bất hàng hóa không kể đến hình
thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa
về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản
xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. Lao
động trừu tượng là phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hóa.
Ý nghĩa việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Trước C.Mác, D.Ricardo cũng đã thấy được các thuộc tính của hàng hóa, nhưng ông
không thể lý giải được vì sao lại có hai thuộc tính đó. C.Mác là người đầu tiên phát hiện
ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Việc phát hiện này có ý nghĩa rất to lớn,
đem lại cho lý luận giá trị-lao động một cơ sở khoa học thực sự; ngoài việc giúp giải
thích vì sao hàng hoá có hai thuộc tính, còn chỉ ra được quan hệ chặt chẽ giữa người sản
xuất và người tiêu dùng hàng hóa.
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhận của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản
xuất cái gì, ở đâu, bao nhiêu; bằng công cụ nào... là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất.
Ngược lại, lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội lao động sản xuất hàng hóa, bởi
lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân
công lao động xã hội. Vì vậy, người sản xuất phải đặt lao động của mình trong sự liên hệ
với lao động của xã hội.
Do yêu cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một thể
thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa. Lợi ích của người sản xuất thống nhất với lợi ích
của người tiêu dùng. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người tiêu
dùng, người tiêu dùng đến lượt mình lại thúc đẩy sự phát triển sản xuất.
Trong nền sản xuất hàng hóa, lao động cụ thể và lao động trừu tượng không phải là hai
loại lao động, mà chỉ là hai mặt đối lập của một lao động thống nhất. Mâu thuẫn giữa lao
động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hàng
hóa riêng biệt tạo ra không phù hơn với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức tiêu hao lao động
cá biệt cao hơn mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận được. Khi đó, sẽ có một số hàng
hóa không bán được hoặc bán thấp hơn mức hao phí lao động đã bỏ ra, không đủ bù đắp
chi phí.Nghĩa là có một số hao phí lao động cá biệt không được xã hội thừa nhận.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất “thừa”
và là mầm mống của mọi mâu thuẫn của kinh tế hàng hóa trong tiến trình phát triển của
lịch sử.
0. Lượng giá trị hàng hóa :
lOMoARcPSD| 36844358
Theo quan niệm của C.Mác, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã
hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
Để đo lường lượng giá trị của một hàng hóa nhất định, phải sử dụng đơn vị thời gian hao phí
lao động để sản xuất ra hàng hóa đó. Tuy nhiên, không phải là đơn vị thời gian lao động bất
kỳ mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với một trình độ kỹ thuật trung bình, một
trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình.
Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao hàm: hao
phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để sản
xuất ra hàng hóa đó)+ hao phí lao động mới kết tinh thêm
0. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa :
Năng suất lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong " đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
Khi tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong
một đơn vị hàng hóa. Cho nên, tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng giá trị
trongmột đơn vị hàng hóa. Năng suất lao động có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lượng giá
trị trong một đơn vị hàng hóa. Theo C.Mác, các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao
động gồm những yếu tố chủ yếu như: trình độ của người lao động; Trình độ tiên tiến và
mức độ trang bị kĩ thuật, khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất, trình độ quản lý;
cường độ lao động và yếu tố tự nhiên.
Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa, C.Mác còn chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị
của một đơn vị hàng hóa.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực, nặng nhọc của lao động trong sản
xuất.
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực, nặng nhọc của lao động.
Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ lao động
làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả các hàng hóa gộp lại
tăng lên. Song, lượng thời gian hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
Nghĩa là, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
Tuy nhiên, trong điều kiện trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường độ lao
động cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng các giá trị sử dụng nhiều
hơn, góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội. Cường độ lao động chịu ảnh hưởng
của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ tay nghề thành thạo... của người lao
động và công tác tổ chức, quản lý, kỷ luật lao động... của người sử dụng lao động.
Phân biệt năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Tn thị trường, hàng
hóa được trao đổi không theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao
động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa là năng suất lao động xã hội.
Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động.
lOMoARcPSD| 36844358
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng,
nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Với tính chất khác nhau đó, nên trong cùng một đơn vị thời gian, một lao động phức tạp
sẽ tạo ra được nhiều lượng giá trị hơn so với lao động giản đơn. C.Mác gọi lao động phức
tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để các nhà
quản trị và người lao động tính toán, xác định mức thù lao cho phù hợp với tính chất của
hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào các kinh tế xã hội.
Câu 3: Quy luật giá trị: Nội dung? Tác động của quy luật giá trị?
1. Khái niệm : Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, bất kì ở đâu có sự
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có hoạt động của quy luật giá trị
2. Nội dung :
Người sản xuất hàng hóa muốn bán được hàng hóa, thị trường chấp nhận sản phẩm hàng hóa
của mình thì giá trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian hao phí lao động xã
hội cần thiết → Tìm mọi cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống thấp hơn hoặc bằng
hao phí lao động cần thiết.
Trao đổi hàng hóa được trao đổi theo nguyên tắc ngang giá- lấy giá trị xã hội làm cơ sở chứ
không lấy giá trị cá biệt làm cơ sở.
Quy luật này hoạt động và phát huy tác dụng của nó thông qua vận động của giá cả xung
quanh giá trị của hàng hóa.
Giá cả lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế của quy luật giá trị.
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường thì ta thấy được sự hoạt động của quy luật giá
trị, những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường
4.2. Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Nếu cung = cầu, giá cả hàng hóa = giá trị thì việc sản xuất phù hợp với
yêu cầu xã hội, hàng hóa vẫn được tiếp tục sản xuất. Nếu cung < cầu, giá cả > giá trị thì việc sản
xuất cần được mở rộng. Nếu cung > cầu, giá cả hàng hóa < giá trị thì phải thu hẹp sản xuất.
+ Điều tiết lưu thông: Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá
cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, phát
triển lực lượng sảnxuất của xã hội:
+ Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị hội nên người sản xuất có giá trị
biệt < giá trị xã hội thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn; người sản xuất có giá trị cá biệt > giá trị
xã hội sẽ thua lỗ. Vì vậy, người sản xuất phải tìm mọi ch làm cho giá trị biệt nhỏ hơn giá trị
xã hội.
+ Muốn giảm giá trị biệt phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, thực hành tiết
kiệm…Lúc đầu một vài người, vài ngành làm dần dần nhiều người, nhiều ngành…Kết quả làm
tăng NSLĐ và phát triển LLSX của xã hội.
- Phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự
nhiên:
lOMoARcPSD| 36844358
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ, năng lực tốt sản xuất với hao phí
lao động cá biệt < hao phí lao động chung của xã hội sẽ có lợi nhuận và trở nên giàu có.
+ Những người sản xuất do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ lạc
hậu… sản xuất với hao phí lao động biệt > hao phí lao động chung của xã hội sẽ không bù đắp
được chi phí, phá sản và trở thành người nghèo.
+ Sự phân hóa này là hoàn toàn khách quan phụ thuộc vào khả năng của từng người.
Câu 4: Hàng hóa sức lao động: Khái niệm? 2 Thuộc tính?
1. Khái niệm :
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng
0. Thuộc tính :Mỗi khi sức lao động trở thành hàng hóa, cũng giống như các hàng hóa thông
thường khác nó cũng mang đầy đủ hai thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất hàng hóa sức lao động quyết định
Xét về cấu thành do hàng hóa sức lao động tồn tại trong một con người đang sống nên để
sống và tái sản xuất sức lao động con người phải tiêu dùng lượng tư liệu sản xuất nhất
định
Cấu thành lượng giá trị hàng hóa sức lao động bao gồm:
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( tinh thần, vật chất) để tái sản xuất sức lao động
Phí tổn đào tạo người lao động
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết ( vật chất , tinh thần) để nuôi con cái người lao
động
Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả hàng hóa sức
lao động phải phản ánh lượng giá trị nêu trên
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua
Khác với hàng hóa thông thường, khi sử dụng hàng hóa sức lao động người mua hàng
hóa sức lao động muốn thỏa mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm,…
Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong xã hội tư bản?
Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ r nhà tư bản sử
dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất
giá trị thặng dư tương đối
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian
lao động tất yếu không thay đổi.
Ví dụ: nếu ngày lao động là 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng
dư là 4h, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%
Gỉa định nhà tư bản kéo dài ngày lao động them 2h nữa với mọi điều kiện không đổi thì
giá trị thặng dư tuyệt đối tang từ 4h lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là: m'=64
×100%=150%
lOMoARcPSD| 36844358
Để có nhiều giá trị thặng dư, người ta mua hang hóa sức lao động phải tìm mọi cách để
kép dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
Tuy nhiên, ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có giờ ăn ngủ nghỉ
ngơi giải trí) nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ lao động cũng
không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người.
Hơn nữa, công nhân kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động. Quyền lợi 2 bên có
mâu thuẫn, thông qua đấu tranh, tùy tương quan lực lượng mà tại các dân tộc trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể có thể quy định độ dài nhất định của ngày lao động nhất định.
Tuy vậy, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và cũng không thể vượt
giới hạn thể chất và tinh thần của người lao động. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất
yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay
đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần
thiết để tái sản xuất lao động, do đó phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản
xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh
hoạt đó.
Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc
vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hang hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá
biệt thấp hơn giá trị xã hội, và do đó, sẽ thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với
các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Xét từng trường hợp đơn vị sản xuất cá biệt, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng
tạm thời, xuất hiện rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu
ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
Gía trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến
kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của của từng nhà tư bản đã dẫn
đến kết quá làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành giá trị thặng dư tương đối,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái
biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Trong thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế thị trường trên thế giới, giai cấp các nhà tư bản
đã thực hiện những cuộc cách mạng lớn về sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất
lao động. Đó là cách mạng về tổ chức, quản lý lao động thông qua thực hiện hiệp tác giản
đơn, cách mạng về về sức lao động thông qua thực hiện hiệp tác có phân công và cách
mạng về tư liệu lao động thông qua sự hình thành phát triển của nền đại công nghiệp.
Sự hình thành và phát triển của nền công nghiệp đại chúng thông qua cách mạng công
nghiệp đã mở ra những điều kiện mới cho phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy sản
xuất nói chung và sản xuất giá trị thặng dư phát triển nhanh.
Cùng với toàn cầu hóa kinh tế, khoa học và công nghệ ngày càng trở thành nhân tố quan
trọng của sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường trên thế giới hiện nay.
Câu 6: Tích lũy tư bản: Bản chất? Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích
lũy tư bản?Tích tụ và tập trung tư bản?
1. Bản chất :
lOMoARcPSD| 36844358
Tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản để mở rộng sản xuất, tăng
thêm quy mô bóc lột.
Tích lũy tư bản là tất yếu khách quan do quy luật kinh tế cơ bản, quy luật giá trị và cạnh
tranh... của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa quy định. Nguồn gốc duy nhất của tư bản
tích lũy là giá trị thặng dư; thực chất của tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư
thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất.
0. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản :
Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu
dùng. Nếu tỷ lệ phân chia không thay đổi, thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào các nhân tố làm
tăng khối lượng giá trị thặng dư như:
Tăng cường bóc lột sức lao động. Nhân tố này biểu hiện ở chỗ cắt xén tiền công, tăng cường
độ lao động đối với công nhân làm thuê.
lOMoARcPSD| 36844358
Tăng năng suất lao động xã hội. Đây là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ và có tác dụng thiết thực
đối với tích lũy.
Sử dụng hiệu quả máy móc: Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng (tức giá tr
máy móc, thiết bị được sử dụng) và tư bản tiêu dùng (tức giá trị tiêu hao của máy móc, thiết
bị đó qua mỗi chu kỳ sản xuất).
Quy mô tư bản ứng trước. Quy mô tư bản ứng trước càng lớn, càng có điều kiện phát triển
nhanh, do đó tích lũy ngày càng nhiều.
0. Tích tụ và tập trung tư bản :
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa một phần giá trị
thặng dư.Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô tư bản xã
hội giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của
tích lũy tư bản.
Tập trung tư bản là sự tăng lên quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô tư bản xã
hội bằng cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn.
Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy nhau. Tích tụ tư bản
làm tăng quy mô tư bản cá biệt khiến cho cạnh tranh gay gắt hơn, dẫn đến sự tập trung tư
bản. Tập trung tư bản tạo ra điều kiện để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư và đẩy mạnh tích
tụ tư bản.
Câu 7: Lợi nhuận là gì? Tỉ suất lợi nhuận là gì?Các nhân tố ảnh hưởng đến ti
suất lợi nhuận?
1. Lợi nhuận : là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng doanh thu trừ đi
tổng chi phí, là phần thưởng cho việc gánh rủi ro và cho sự đổi mới. Lợi nhuận chính là mục
tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
2. Tỉ suất lợi nhuận :
Là tỉ lệ phần trăm lợi nhuận và toàn bộ của giá trị tư bản ứng trước (ký hiệu là p’) p'=
pc+v ×100%
Tỉ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản
Lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà tư bản
trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa , từ đó các nhà tư bản muốn làm giàu và
làm giàu nhanh cần phải tìm cách thức để có tỉ suất lợi nhuận cao nhất.
0. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận :
Tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng tỉ suất của giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp làm
tăng tỉ suất lợi nhuận.
Cấu tạo hữu cơ tư bản. Cấu tạo hữu cơ tác động đến chi phí sản xuất, do đó tác động tới lợi
nhuận và tỉ suất lợi nhuận.
Tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì thỉ lệ giá trị
thặng dư hàng năm tăng lên, do đó tỉ suất lợi nhuận tăng.
Tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng dư giữ
nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỉ suất lợi nhuận.
lOMoARcPSD| 36844358
Câu 8: Lý luận của Lenin về độc quyền trên kinh tế thị trường? (5 đặc điểm –
đặc điểm đặc biệt thứ 1)
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền.
Cạnh tranh thúc đẩy tích tụ tập trung tư bản dẫn đến tập trung sản xuất, sản xuất tập trung
được biểu hiện là:
Số lượng công nhân trong các xí nghiệp quy mô lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lực
lượng lao động xã hội, số lượng sản phẩm sản xuất ra trng các xí nghiệp qui mô lớn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm xã hội.
Sản xuất tập trung vào một số xí nghiệp qui mô lớn thì chúng có khuynh hướng lien minh
thỏa hiệp với nhau, dẫn đến hình thành tổ chức độc quyền.
Vậy tổ chức độc quyền liên minh các nghệp qui lớn nắm trong tay hầu hết việc sản
xuất tiêu thụ một hoặc một số loại sản phẩm, chúng thể quyết định được giá cả độc quyền
nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Quá trình hình thành độc quyền siễn ra từ thấp đến cao, từ lưu thông đến sản xuất và tái
sản xuất.Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các tổ chức độc quyền liên kết với
những doanh nghiệp trong cùng một ngành, về sau các tổ chức độc quyền đã mở rộng ra
nhiều ngành khác nhau.
Các hình thức độc quyền cơ bản:
Cácten: là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ thấp, nó quyết định về mặt
hàng và giá cả.
Xanhdica: là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ cao hơn, ổn định hơn Cácten
,nó quyết định về mặt hàng, giá cả và thị phần.
Tờrớt là hình thức độc quyền sản xuất, nó quyết định ngành hàng, qui mô đầu tư.
Congsoocion là hình thức độc quyền liên ngành tái sản xuất từ cung ứng vật tư – sản xuất
– tiêu thụ.
Concern: là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng tram xí nghiệp có
quan hệ với những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước.
Conglomerate: là sự kết hợp của hàng chục những hang hàng vừa và nhỏ không có liên
quan trực tiếp về sản xuất và dịch vụ sản xuất. Mục địch là thu lợi nhuận từ kinh doanh
chứng khoán.
0. Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế:
Sự hình thành độc quyền trong ngân hàng và vai trò mới của ngân hàng: Cùng với sự hình
thành độc quyền trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng diễn ra cạnh tranh quyết liệt,
hàng loạt ngân hàng nhỏ bị các ngân hàng lớn thôn tính, một số ngân hàng nhỏ tự nguyện sát
nhập lại thành ngân hàng lớn, một số ngân hàng lớn thì có xu hướng liên minh thỏa thuận với
nhua hình thành độc quyền trong ngân hàng.
Khi độc quyền trong ngân hàng ra đời thì ngân hàng có một vai trò mới thể hiện: Giữa tư bản
ngân hàng và tư bản công nghiệp thâm nhập vào nhau thông qua chế độ bằng việc mua cổ
phiếu để các công ty cử người vào HĐQT của ngân hàng, giám sát hoạt đọng của ngân hàng
và ngược lại thì ngân hàng cử người vào HĐQT của các công ty.
Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp bằng cách trên làm xuất hiện tư
bản tài chính.
lOMoARcPSD| 36844358
Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bọn đầu sỏ tài chính , chúng lũng đoạn cả về kinh tế và
chính trị:
Về kinh tế:bằng cổ phiếu khống chế để nắm công ty mẹ, chi phối các công ty con, các chi
nhánh.
Về xã hội:Bằng sức ép tập đoàn để nắm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.
0. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến: Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh
doanh nhằm thu lợi nhuận cao:
Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa, tức là đưa
hàng ra nước ngoài để thực hiện giá trị.
Trong gia đoạn độc quyền, xuất khẩu bản chủ yếu bản hoạt động từ những nước phát
triển đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển những quốc gia nhân công, nguyên
liệu rẻ, hậu quả xuất khẩu tư bản là dẫn đến nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt tài nguyên.
0. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
Xu hướng toàn cầu hóa diễn ra quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia, các tập đoàn, dẫn đến
hình thành các liên minh kinh tế quốc tế rất đa dạng. Các liên minh này phân chia nhau khu
vực ảnh hưởng kinh tế.
0. Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các quốc gia tư bản
Do sự hoạt động giữa các quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền thì một
nước đang phát triển có thể đuổi kịp, vượt một nước phát triển.
Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trị làm thay đổi
tương quan lực lượng và đòi phân chia lại lãnh thổ thế giới dẫn đến xung đột quân sự để chia
lại lãnh thổ thế giới.Đó là nguyên nhân dẫn đến 2 cuộc chiến tranh thế giới.
→ ĐẶC ĐIỂM 1 QUAN TRỌNG NHẤT, VÌ:
Đó là nguyên nhân hình thành và quyết định đến tính chất của CNTB độc quyền. Các đặc
điểm khác chỉ là hệ quả.
Bởi có tập trung sản xuất đến trình độ cao thì sẽ xuất hiện 1 số doanh nghiệp quy mô lớn và
do đó nếu cạnh tranh với nhau sẽ mang lại nhiều thiệt hại, tất yếu họ bắt tay thỏa hiệp với
nhau trên nguyên tắc cùng có lợi.
Đây là điểm mấu chốt, điểm đôt biến chuyển đổi từ CNTB cạnh tranh sang CNTB độc
quyền.
Câu 9: Kinh tế thị trường: Khái niệm? Tính tất yếu khách quan của nền
KTTT định hướng XHCN Việt Nam?
1. Khái niệm:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo.
0. Tính tất yếu khách quan của nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam ?
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tất yếu Việt Nam xuất
phát từ những lí do cơ bản sau:
lOMoARcPSD| 36844358
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng
phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
Như đã chỉ ra, nền kinh tế thị trường nền kinh tế hàng hóa phát triển trình độ
cao. Khi đủ các điều kiện cho sự tồn tại phát triển , nền kinh tế hàng hóa sẽ tự
hình thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới
trình độ nền kinh tế thị trường . Đó là tính quy luật. Ở Việt Nam các điều kiện cho
sự hình thành phát triển kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan nên sự hình
thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, hội công bằng dân chủ, văn minh là mong
muốn chung của các quốc gia trên thế giới. Do đó việc định hướng và xác lập
lOMoARcPSD| 36844358
những giá trị đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và tất yếu
trong phát triển.
Trong lịch sử đã có kinh tế hàng hóa giản đơn kiểu chiếm hữu nô lệ và phong kiến
hay kinh tế thị trường bản chủ nghĩa . Nó tồn tại ở mọi hình thái kinh tế-xã hội
cụ thể, gắn bó hữu cơ và chịu sự chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị xã hội
đó.Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đang xu hướng tự phủ định , tự tiến
hóa tạo ra những điều kiện cần đủ cho một cuộc cách mạng hội- cách mạng
xã hội chủ nghĩa.
Do tính ưu việt của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thúc đẩy
phát triển đối với Việt Nam
Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường p.thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả loài người đã đạt được so với các hình kinh tế phi thị
trường. Kinh tế thị trường luôn động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh hiệu quả.Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn
luôn phát triển theo hướng năng động , kích thích tiến bộ kỹ thuật –công nghệ, nâng
cao năng suất lao động ,chất lượng sản phẩm giá thành hạ. Do vậy ,trong phát
triển của VN cần phải phát triền kinh tế thị trường để thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển nhanh có hiệu quả,thực hiên ,ục tiêu “dân giàu,nước mạnh,dân
chủ,công bằng,văn minh”. Tuy nhiên cần chú ý những thất bại khuyết tật thị
trường để có sự can thiệp ,điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phù hợp vs nguyện vọng mong
muốn “dân giàu,nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”của người VN
Trên thế giới có nhiều mô hình kinh tế thị trường ,nhưng nếu phát triển mà dân ko
giàu, nước ko mạnh, thiếu dân chủ, kém văn minh thì ko một quốc gia nào mong
muốn. Cho nên phấn đấu một mục tiêu dân giàu , nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh là khát vọng của người dân VN
Mặt khác , kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài nước ta một tất yếu quan
trọng , sự cần thiệt cho công cuộc xây dựng phát triển. Bởi lẽ stồn tại hay
không tồn tại của KTTT do những điều kiện kinh tế-xã hội khách quan sinh ra
nó quy định . Trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN những đkien cho sự ra đời
tồn tại của sx hàng hóa như: phân công lao động sx,các hình thức khác nhau của
qhe sỡ hữu về tư liệu sx
Phát triển kinh tế thị trường sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự tú , lạc hậu của nền kinh
tế; đẩy mạnh phân công lao động hội, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho
người lao động,thúc đẩy lực lượng sx phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng
công nghệ mới, thúc đẩy tích tụ và tập trung sx, mở rộng giao lưu kinh tế các vùng
miền trong nước và ngoài nước, khuyến kích tính năng động và sáng tạo trong các
hoạt động kinh tế,....
Câu 10: CNH, HĐH: Khái niệm? Tính tất yếu khách quan?
1. Khái niệm:
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của minh nhân loại về công nghiệp hóa
vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) như sau:
lOMoARcPSD| 36844358
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính
sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ,
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
CNH, HĐH ở Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
0. Tính tất yếu khách quan:
Lý luận và thực tiễn cho thấy CNH, HĐH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng
sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các
quốc gia đi sau.
CNH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự
phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
Thông qua CNH, các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những
tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao
động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn hiện đại, cơ cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội
hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại.
Từ chủ nghĩa tư bản hay trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh
tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua CNH, HĐH.
Đối với các nước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, muốn có cơ sở vật chất
- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, các nước phải thực hiện quy luật nói trên bằng cách tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất; tiếp thu vận dụng và phát triển cao
hơn những thành tựu khoa học và công nghệ...
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội như nước ta, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện từ đầu thông qua
CNH, HĐH.
Mỗi bước thực tiễn của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn
minh của xã hội.
CNH, HĐH còn mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; nâng cao dần tính độc lập,
tự chủ của nền kinh tế; tăng cường, củng cố khối liên minh công nhân, nông dân và tri
thức, đồng thời, nâng cao vai trò nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân; tăng
lOMoARcPSD| 36844358
cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để
xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
Có thể khẳng định, CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Vì vậy, CNH, HĐH được Đảng và
Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước
ta.
Câu 11: Hội nhập quốc tế ở VN: Nội dung?Khái niệm?Tác động?
1. Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế
của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực
quốc tế chung
0. Nội dung:
Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công
Hội nhập là tất yếu, nhưng đối với việt nam hội nhập không bằng mọi giá.
Qúa trình hội nhập phải được cất nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.
Đòi hỏi phải có quá trình chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các
mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế .
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ từ thấp đến cao
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA)
Khu vực mậu dịch tự do (FTA)
Liên minh thuế quan (CU)
Thị trường chung( hay thị trường duy nhất)
Liên minh kinh tế- tiền tệ…
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ hoạt động đối ngoại của một nước,
gồm nhiều hình thức như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu
ngoại tế, ...
0. Tác động:
Tác động tích cực:
Thúc đẩy thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển tạo điều kiện cho sản xuất trong
nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ
cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững.
Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại và hiệu quả hơn.
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng
và các đối tác quốc tế tạo điều kiện để thay đổi CN sản xuất, tiếp cận với phương thức
quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Tạo cơ hội để cải thiên tiêu dùng trong nước.
tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát
triển của thế giới.
Là tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế
giới, làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới
xây dựng một nhà nước pháp quyền XHCN.
lOMoARcPSD| 36844358
Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng
cao vai trò, uy tín và vị thế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế.
Tác động tiêu cực:
Gia tăng sự cạnh tranh
Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài
có thể dẫn đến phân phối không công bằng và các rủi ro cho các nước và các nhóm nước
khác nhau trong xã hội, làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã hội
nguy cơ chuyển dịch cơ cấu tự nhiên bất lợi
Tạo ra thách thức về quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp đối với việc duy trì ổn định trật tự, an toàn xã hội.
Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống VN
Nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư bât hợp pháp
| 1/16

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36844358
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu kinh tế chính trị của MacLenin?
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin là quan hệ sản xuất trong sự tác
động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng nhằm tìm ra bản chất của
các hiện tượng và quá trình kinh tế, phát hiện ra các phạm trù, quy luật kinh tế ở các giai
đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người. •
Về chức năng của kinh tế chính trị Marx - Lenin, mục đích của Marx và Friedrich Engels
khi nghiên cứu, sáng tạo ra kinh tế chính trị này nhằm các mục đích sau (đây cũng là
chức năng của kinh tế chính trị học Marx - Lenin) •
Chức năng nhận thức: Chức năng này thể hiện ở chỗ kinh tế chính trị Mác - Lenin cần
phải phát hiện bản chất của các hiện tượng, quá trình kinh tế của đời sống xã hội, tìm ra
các quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp con người vận dụng các quy luật kinh
tế một cách có ý thức vào hoạt động kinh tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao. •
Chức năng thực tiễn: Là chức năng nhận thức để phục vụ cho hoạt động thực tiễn có hiệu
quả. Chức năng thực tiễn có quan hệ với chức năng nhận thức, ở chỗ từ việc nghiên cứu
các hiện tượng và các quá trình kinh tế của đời sống xã hội, phát hiện ra bản chất, các quy
luật chi phối và cơ chế hoạt động của các quy luật từ đó kinh tế chính trị cung cấp những
luận cứ khoa học để hoạch định đường lối, chính sách và biện pháp kinh tế. Đường lối,
chính sách và các biện pháp kinh tế dựa trên những luận cứ khoa học đúng đắn đã nhận
thức được sẽ đi vào cuộc sống làm cho hoạt động kinh tế có hiệu quả cao hơn nhiều. •
Chức năng phương pháp luận: Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các
khoa học kinh tế. Những kết luận của kinh tế chính trị biểu hiện ở các phạm trù và quy
luật kinh tế có tính chất chung là cơ sở lý luận của các môn kinh tế chuyên ngành và các
môn kinh tế chức năng, nó là cơ sở lý luận cho một số môn khoa học khác. •
Chức năng tư tưởng: Kinh tế chính trị Marx - Lenin là cơ sở khoa học cho sự hình thành
thế giới quan, nhân sinh quan và tuyên truyền cho đấu tranh giai cấp của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động để xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
Câu 2: Hàng hóa: Khái niệm? Thuộc tính?Tính chất hai mặt của LĐSX hàng
hóa?Lượng giá trị hàng hóa?Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? 1. Khái niệm :
Theo quan điểm của C.Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. •
Hàng hóa là một phạm trù lịch sử. Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi
nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân
hoặc nhu cầu sản xuất. Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể
0. Thuộc tính : Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hóa đều có hai thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng • Giá trị. •
Để hiểu được thuộc tính giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. C.Mác viết: “Giá
trị trao đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó lOMoAR cPSD| 36844358
những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác”. Giá trị
sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi. Ví dụ: 1 m vải = 10 kg thóc. •
Tại sao, hai loại hàng hóa có giá trị sử dụng kh có thể trao đổi được với nhau, hơn nữa lại
trao đổi theo một tỷ lệ nhất định? •
C.Mác cho rằng, sở dĩ các hàng hóa trao đổi được , nhau là vì chúng có một điểm chung.
Điểm chung đó ở chỗ chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóa
có giá trị. Nghĩa là, khi người ta trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là trao đổi lao
động của mình ẩn giấu trong những hàng hóa ấy. Chính lao động hao phí để tạo ra hàng
hóa là cơ sở chung cho việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hóa. •
Mặt khác, khi đã đề cập tới hàng hóa, có nghĩa là phải đặt sản phẩm của lao động ấy
trong mối liên hệ với người mua, người bán, trong quan hệ xã hội. Do đó, lao động hao
phí để sản xuất ra hàng hóa mang tính xã hội. Trên cơ sở đó, C.Mác quan niệm đầy đủ
hơn: “Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy”. •
Như vậy, bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi
hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Chỉ trong những xã hội có sản xuất và trao đổi
hàng hóa thì khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra
bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. • Giá trị sử dụng. •
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của con người, nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng
có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất. •
Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên
hàng hóa đó quy định. Với ý nghĩa đó, giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh
viễn. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho con
người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của hàng hóa khác nhau •
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: Hai thuộc tính hàng hóa có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. •
Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ: cả hai thuộc tính đồng thời tồn tại trong một hàng hóa.
Nếu thiếu một trong hai thuộc tính vật phẩm sẽ không phải là một hàng hóa, nhưng đây là
sự thống nhất của hai mặt đối lập. •
Mặt mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ: người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị
hàng hóa do mình làm ra, nếu họ chú ý đến giá trị sử dụng cũng chỉ để được giá trị.
Ngược lại, người mua chỉ chú ý đến giá trị sử dụng, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử
dụng thì phải trả giá trị cho người bán. Như vậy, quá trình thực hiện giá trị và quá trình
thực hiện giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian. Quá trình
thực hiện giá trị được tiến hành trước và trên thị trường, còn quá trình thực hiện giá trị sử
dụng diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng. Nếu giá trị hàng hóa không được thực hiện
sẽ dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
0. Tính chất hai mặt của LĐSX hàng hóa: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động . Lao động cụ thể. •
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, đối tượng lao
động riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao lOMoAR cPSD| 36844358
động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các lao động cụ thể khác nhau về chất
nên tạo ra những sản phẩm khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng
riêng. Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, là điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ
hình thái kinh tế - xã hội nào. •
Trong đời sống xã hội, có vô số những hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau do
lao động cụ thể đa dạng, muôn hình muôn vẻ tạo nên. Phân công lao động xã hội càng
phát triển thì xã hội càng nhiều ngành nghề khác nhau, do đó có nhiều giá trị sử dụng
khác nhau. Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì các hình thức lao
động cụ thể càng phong phú, đa dạng. • Lao động trừu tượng. •
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản bất hàng hóa không kể đến hình
thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa
về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản
xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. •
Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. Lao
động trừu tượng là phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hóa. •
Ý nghĩa việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa •
Trước C.Mác, D.Ricardo cũng đã thấy được các thuộc tính của hàng hóa, nhưng ông
không thể lý giải được vì sao lại có hai thuộc tính đó. C.Mác là người đầu tiên phát hiện
ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Việc phát hiện này có ý nghĩa rất to lớn,
đem lại cho lý luận giá trị-lao động một cơ sở khoa học thực sự; ngoài việc giúp giải
thích vì sao hàng hoá có hai thuộc tính, còn chỉ ra được quan hệ chặt chẽ giữa người sản
xuất và người tiêu dùng hàng hóa. •
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhận của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản
xuất cái gì, ở đâu, bao nhiêu; bằng công cụ nào... là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất.
Ngược lại, lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội lao động sản xuất hàng hóa, bởi
lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân
công lao động xã hội. Vì vậy, người sản xuất phải đặt lao động của mình trong sự liên hệ
với lao động của xã hội. •
Do yêu cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một thể
thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa. Lợi ích của người sản xuất thống nhất với lợi ích
của người tiêu dùng. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người tiêu
dùng, người tiêu dùng đến lượt mình lại thúc đẩy sự phát triển sản xuất. •
Trong nền sản xuất hàng hóa, lao động cụ thể và lao động trừu tượng không phải là hai
loại lao động, mà chỉ là hai mặt đối lập của một lao động thống nhất. Mâu thuẫn giữa lao
động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hàng
hóa riêng biệt tạo ra không phù hơn với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức tiêu hao lao động
cá biệt cao hơn mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận được. Khi đó, sẽ có một số hàng
hóa không bán được hoặc bán thấp hơn mức hao phí lao động đã bỏ ra, không đủ bù đắp
chi phí.Nghĩa là có một số hao phí lao động cá biệt không được xã hội thừa nhận. •
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất “thừa”
và là mầm mống của mọi mâu thuẫn của kinh tế hàng hóa trong tiến trình phát triển của lịch sử.
0. Lượng giá trị hàng hóa : lOMoAR cPSD| 36844358 •
Theo quan niệm của C.Mác, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã
hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy. •
Để đo lường lượng giá trị của một hàng hóa nhất định, phải sử dụng đơn vị thời gian hao phí
lao động để sản xuất ra hàng hóa đó. Tuy nhiên, không phải là đơn vị thời gian lao động bất
kỳ mà là thời gian lao động xã hội cần thiết. •
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với một trình độ kỹ thuật trung bình, một
trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình. •
Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó. •
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao hàm: hao
phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để sản
xuất ra hàng hóa đó)+ hao phí lao động mới kết tinh thêm
0. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa : • Năng suất lao động. •
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong " đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm. •
Khi tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong
một đơn vị hàng hóa. Cho nên, tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng giá trị
trongmột đơn vị hàng hóa. Năng suất lao động có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lượng giá
trị trong một đơn vị hàng hóa. Theo C.Mác, các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao
động gồm những yếu tố chủ yếu như: trình độ của người lao động; Trình độ tiên tiến và
mức độ trang bị kĩ thuật, khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất, trình độ quản lý;
cường độ lao động và yếu tố tự nhiên. •
Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa, C.Mác còn chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị
của một đơn vị hàng hóa. •
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực, nặng nhọc của lao động trong sản xuất. •
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực, nặng nhọc của lao động.
Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ lao động
làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả các hàng hóa gộp lại
tăng lên. Song, lượng thời gian hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
Nghĩa là, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay đổi. •
Tuy nhiên, trong điều kiện trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường độ lao
động cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng các giá trị sử dụng nhiều
hơn, góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội. Cường độ lao động chịu ảnh hưởng
của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ tay nghề thành thạo... của người lao
động và công tác tổ chức, quản lý, kỷ luật lao động... của người sử dụng lao động. •
Phân biệt năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị trường, hàng
hóa được trao đổi không theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao
động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa là năng suất lao động xã hội. •
Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động. lOMoAR cPSD| 36844358 •
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. •
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng,
nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. •
Với tính chất khác nhau đó, nên trong cùng một đơn vị thời gian, một lao động phức tạp
sẽ tạo ra được nhiều lượng giá trị hơn so với lao động giản đơn. C.Mác gọi lao động phức
tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để các nhà
quản trị và người lao động tính toán, xác định mức thù lao cho phù hợp với tính chất của
hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào các kinh tế xã hội.
Câu 3: Quy luật giá trị: Nội dung? Tác động của quy luật giá trị?
1. Khái niệm : Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, bất kì ở đâu có sự
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có hoạt động của quy luật giá trị 2. Nội dung :
Người sản xuất hàng hóa muốn bán được hàng hóa, thị trường chấp nhận sản phẩm hàng hóa
của mình thì giá trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian hao phí lao động xã
hội cần thiết → Tìm mọi cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống thấp hơn hoặc bằng
hao phí lao động cần thiết. •
Trao đổi hàng hóa được trao đổi theo nguyên tắc ngang giá- lấy giá trị xã hội làm cơ sở chứ
không lấy giá trị cá biệt làm cơ sở. •
Quy luật này hoạt động và phát huy tác dụng của nó thông qua vận động của giá cả xung
quanh giá trị của hàng hóa. •
Giá cả lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế của quy luật giá trị. •
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường thì ta thấy được sự hoạt động của quy luật giá
trị, những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường
4.2. Tác động của quy luật giá trị -
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Nếu cung = cầu, giá cả hàng hóa = giá trị thì việc sản xuất phù hợp với
yêu cầu xã hội, hàng hóa vẫn được tiếp tục sản xuất. Nếu cung < cầu, giá cả > giá trị thì việc sản
xuất cần được mở rộng. Nếu cung > cầu, giá cả hàng hóa < giá trị thì phải thu hẹp sản xuất.
+ Điều tiết lưu thông: Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá
cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. -
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, phát
triển lực lượng sảnxuất của xã hội:
+ Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội nên người sản xuất có giá trị cá
biệt < giá trị xã hội thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn; người sản xuất có giá trị cá biệt > giá trị
xã hội sẽ thua lỗ. Vì vậy, người sản xuất phải tìm mọi cách làm cho giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội.
+ Muốn giảm giá trị cá biệt phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, thực hành tiết
kiệm…Lúc đầu một vài người, vài ngành làm dần dần nhiều người, nhiều ngành…Kết quả làm
tăng NSLĐ và phát triển LLSX của xã hội. -
Phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên: lOMoAR cPSD| 36844358
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ, năng lực tốt sản xuất với hao phí
lao động cá biệt < hao phí lao động chung của xã hội sẽ có lợi nhuận và trở nên giàu có.
+ Những người sản xuất do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ lạc
hậu… sản xuất với hao phí lao động cá biệt > hao phí lao động chung của xã hội sẽ không bù đắp
được chi phí, phá sản và trở thành người nghèo.
+ Sự phân hóa này là hoàn toàn khách quan phụ thuộc vào khả năng của từng người.
Câu 4: Hàng hóa sức lao động: Khái niệm? 2 Thuộc tính? 1. Khái niệm :
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng
0. Thuộc tính :Mỗi khi sức lao động trở thành hàng hóa, cũng giống như các hàng hóa thông
thường khác nó cũng mang đầy đủ hai thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất hàng hóa sức lao động quyết định •
Xét về cấu thành do hàng hóa sức lao động tồn tại trong một con người đang sống nên để
sống và tái sản xuất sức lao động con người phải tiêu dùng lượng tư liệu sản xuất nhất định •
Cấu thành lượng giá trị hàng hóa sức lao động bao gồm: •
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( tinh thần, vật chất) để tái sản xuất sức lao động •
Phí tổn đào tạo người lao động •
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết ( vật chất , tinh thần) để nuôi con cái người lao động •
Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả hàng hóa sức
lao động phải phản ánh lượng giá trị nêu trên •
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua •
Khác với hàng hóa thông thường, khi sử dụng hàng hóa sức lao động người mua hàng
hóa sức lao động muốn thỏa mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm,…
Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong xã hội tư bản?
Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ r nhà tư bản sử
dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất
giá trị thặng dư tương đối •
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối •
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian
lao động tất yếu không thay đổi. •
Ví dụ: nếu ngày lao động là 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng
dư là 4h, tỷ suất giá trị thặng dư là 100% •
Gỉa định nhà tư bản kéo dài ngày lao động them 2h nữa với mọi điều kiện không đổi thì
giá trị thặng dư tuyệt đối tang từ 4h lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là: m'=64 ×100%=150% lOMoAR cPSD| 36844358 •
Để có nhiều giá trị thặng dư, người ta mua hang hóa sức lao động phải tìm mọi cách để
kép dài ngày lao động và tăng cường độ lao động. •
Tuy nhiên, ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có giờ ăn ngủ nghỉ
ngơi giải trí) nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ lao động cũng
không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người. •
Hơn nữa, công nhân kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động. Quyền lợi 2 bên có
mâu thuẫn, thông qua đấu tranh, tùy tương quan lực lượng mà tại các dân tộc trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể có thể quy định độ dài nhất định của ngày lao động nhất định.
Tuy vậy, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và cũng không thể vượt
giới hạn thể chất và tinh thần của người lao động. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối •
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất
yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay
đổi hoặc thậm chí rút ngắn. •
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần
thiết để tái sản xuất lao động, do đó phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản
xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó. •
Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc
vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hang hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá
biệt thấp hơn giá trị xã hội, và do đó, sẽ thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với
các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch. •
Xét từng trường hợp đơn vị sản xuất cá biệt, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng
tạm thời, xuất hiện rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu
ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên. •
Gía trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến
kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của của từng nhà tư bản đã dẫn
đến kết quá làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành giá trị thặng dư tương đối,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái
biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. •
Trong thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế thị trường trên thế giới, giai cấp các nhà tư bản
đã thực hiện những cuộc cách mạng lớn về sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất
lao động. Đó là cách mạng về tổ chức, quản lý lao động thông qua thực hiện hiệp tác giản
đơn, cách mạng về về sức lao động thông qua thực hiện hiệp tác có phân công và cách
mạng về tư liệu lao động thông qua sự hình thành phát triển của nền đại công nghiệp. •
Sự hình thành và phát triển của nền công nghiệp đại chúng thông qua cách mạng công
nghiệp đã mở ra những điều kiện mới cho phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy sản
xuất nói chung và sản xuất giá trị thặng dư phát triển nhanh. •
Cùng với toàn cầu hóa kinh tế, khoa học và công nghệ ngày càng trở thành nhân tố quan
trọng của sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường trên thế giới hiện nay.
Câu 6: Tích lũy tư bản: Bản chất? Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích
lũy tư bản?Tích tụ và tập trung tư bản? 1. Bản chất : lOMoAR cPSD| 36844358 •
Tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản để mở rộng sản xuất, tăng thêm quy mô bóc lột. •
Tích lũy tư bản là tất yếu khách quan do quy luật kinh tế cơ bản, quy luật giá trị và cạnh
tranh... của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa quy định. Nguồn gốc duy nhất của tư bản
tích lũy là giá trị thặng dư; thực chất của tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư
thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất.
0. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản :
Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu
dùng. Nếu tỷ lệ phân chia không thay đổi, thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào các nhân tố làm
tăng khối lượng giá trị thặng dư như: •
Tăng cường bóc lột sức lao động. Nhân tố này biểu hiện ở chỗ cắt xén tiền công, tăng cường
độ lao động đối với công nhân làm thuê. lOMoAR cPSD| 36844358
Tăng năng suất lao động xã hội. Đây là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ và có tác dụng thiết thực đối với tích lũy. •
Sử dụng hiệu quả máy móc: Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng (tức giá trị
máy móc, thiết bị được sử dụng) và tư bản tiêu dùng (tức giá trị tiêu hao của máy móc, thiết
bị đó qua mỗi chu kỳ sản xuất). •
Quy mô tư bản ứng trước. Quy mô tư bản ứng trước càng lớn, càng có điều kiện phát triển
nhanh, do đó tích lũy ngày càng nhiều.
0. Tích tụ và tập trung tư bản : •
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa một phần giá trị
thặng dư.Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô tư bản xã
hội giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. •
Tập trung tư bản là sự tăng lên quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô tư bản xã
hội bằng cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn. •
Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy nhau. Tích tụ tư bản
làm tăng quy mô tư bản cá biệt khiến cho cạnh tranh gay gắt hơn, dẫn đến sự tập trung tư
bản. Tập trung tư bản tạo ra điều kiện để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư và đẩy mạnh tích tụ tư bản.
Câu 7: Lợi nhuận là gì? Tỉ suất lợi nhuận là gì?Các nhân tố ảnh hưởng đến ti suất lợi nhuận?
1. Lợi nhuận : là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng doanh thu trừ đi
tổng chi phí, là phần thưởng cho việc gánh rủi ro và cho sự đổi mới. Lợi nhuận chính là mục
tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
2. Tỉ suất lợi nhuận : •
Là tỉ lệ phần trăm lợi nhuận và toàn bộ của giá trị tư bản ứng trước (ký hiệu là p’) p'= pc+v ×100% •
Tỉ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản •
Lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà tư bản
trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa , từ đó các nhà tư bản muốn làm giàu và
làm giàu nhanh cần phải tìm cách thức để có tỉ suất lợi nhuận cao nhất.
0. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận : •
Tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng tỉ suất của giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp làm
tăng tỉ suất lợi nhuận. •
Cấu tạo hữu cơ tư bản. Cấu tạo hữu cơ tác động đến chi phí sản xuất, do đó tác động tới lợi
nhuận và tỉ suất lợi nhuận. •
Tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì thỉ lệ giá trị
thặng dư hàng năm tăng lên, do đó tỉ suất lợi nhuận tăng. •
Tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng dư giữ
nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỉ suất lợi nhuận. lOMoAR cPSD| 36844358
Câu 8: Lý luận của Lenin về độc quyền trên kinh tế thị trường? (5 đặc điểm –
đặc điểm đặc biệt thứ 1)
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền.
Cạnh tranh thúc đẩy tích tụ tập trung tư bản dẫn đến tập trung sản xuất, sản xuất tập trung được biểu hiện là: •
Số lượng công nhân trong các xí nghiệp quy mô lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lực
lượng lao động xã hội, số lượng sản phẩm sản xuất ra trng các xí nghiệp qui mô lớn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm xã hội. •
Sản xuất tập trung vào một số xí nghiệp qui mô lớn thì chúng có khuynh hướng lien minh
thỏa hiệp với nhau, dẫn đến hình thành tổ chức độc quyền.
→ Vậy tổ chức độc quyền là liên minh các xí nghệp qui mô lớn nắm trong tay hầu hết việc sản
xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại sản phẩm, chúng có thể quyết định được giá cả độc quyền
nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao. •
Quá trình hình thành độc quyền siễn ra từ thấp đến cao, từ lưu thông đến sản xuất và tái
sản xuất.Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các tổ chức độc quyền liên kết với
những doanh nghiệp trong cùng một ngành, về sau các tổ chức độc quyền đã mở rộng ra nhiều ngành khác nhau. •
Các hình thức độc quyền cơ bản: •
Cácten: là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ thấp, nó quyết định về mặt hàng và giá cả. •
Xanhdica: là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ cao hơn, ổn định hơn Cácten
,nó quyết định về mặt hàng, giá cả và thị phần. •
Tờrớt là hình thức độc quyền sản xuất, nó quyết định ngành hàng, qui mô đầu tư. •
Congsoocion là hình thức độc quyền liên ngành tái sản xuất từ cung ứng vật tư – sản xuất – tiêu thụ. •
Concern: là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng tram xí nghiệp có
quan hệ với những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước. •
Conglomerate: là sự kết hợp của hàng chục những hang hàng vừa và nhỏ không có liên
quan trực tiếp về sản xuất và dịch vụ sản xuất. Mục địch là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán.
0. Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế:
Sự hình thành độc quyền trong ngân hàng và vai trò mới của ngân hàng: Cùng với sự hình
thành độc quyền trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng diễn ra cạnh tranh quyết liệt,
hàng loạt ngân hàng nhỏ bị các ngân hàng lớn thôn tính, một số ngân hàng nhỏ tự nguyện sát
nhập lại thành ngân hàng lớn, một số ngân hàng lớn thì có xu hướng liên minh thỏa thuận với
nhua hình thành độc quyền trong ngân hàng. •
Khi độc quyền trong ngân hàng ra đời thì ngân hàng có một vai trò mới thể hiện: Giữa tư bản
ngân hàng và tư bản công nghiệp thâm nhập vào nhau thông qua chế độ bằng việc mua cổ
phiếu để các công ty cử người vào HĐQT của ngân hàng, giám sát hoạt đọng của ngân hàng
và ngược lại thì ngân hàng cử người vào HĐQT của các công ty. •
Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp bằng cách trên làm xuất hiện tư bản tài chính. lOMoAR cPSD| 36844358 •
Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bọn đầu sỏ tài chính , chúng lũng đoạn cả về kinh tế và chính trị: •
Về kinh tế:bằng cổ phiếu khống chế để nắm công ty mẹ, chi phối các công ty con, các chi nhánh. •
Về xã hội:Bằng sức ép tập đoàn để nắm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.
0. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến: Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh
doanh nhằm thu lợi nhuận cao:
Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa, tức là đưa
hàng ra nước ngoài để thực hiện giá trị.
Trong gia đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ những nước phát
triển đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển ở những quốc gia nhân công, nguyên
liệu rẻ, hậu quả xuất khẩu tư bản là dẫn đến nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt tài nguyên.
0. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
Xu hướng toàn cầu hóa diễn ra quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia, các tập đoàn, dẫn đến
hình thành các liên minh kinh tế quốc tế rất đa dạng. Các liên minh này phân chia nhau khu
vực ảnh hưởng kinh tế.
0. Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các quốc gia tư bản
Do sự hoạt động giữa các quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền thì một
nước đang phát triển có thể đuổi kịp, vượt một nước phát triển. •
Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trị làm thay đổi
tương quan lực lượng và đòi phân chia lại lãnh thổ thế giới dẫn đến xung đột quân sự để chia
lại lãnh thổ thế giới.Đó là nguyên nhân dẫn đến 2 cuộc chiến tranh thế giới.
→ ĐẶC ĐIỂM 1 QUAN TRỌNG NHẤT, VÌ: •
Đó là nguyên nhân hình thành và quyết định đến tính chất của CNTB độc quyền. Các đặc
điểm khác chỉ là hệ quả. •
Bởi có tập trung sản xuất đến trình độ cao thì sẽ xuất hiện 1 số doanh nghiệp quy mô lớn và
do đó nếu cạnh tranh với nhau sẽ mang lại nhiều thiệt hại, tất yếu họ bắt tay thỏa hiệp với
nhau trên nguyên tắc cùng có lợi. •
Đây là điểm mấu chốt, điểm đôt biến chuyển đổi từ CNTB cạnh tranh sang CNTB độc quyền.
Câu 9: Kinh tế thị trường: Khái niệm? Tính tất yếu khách quan của nền
KTTT định hướng XHCN Việt Nam? 1. Khái niệm:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
0. Tính tất yếu khách quan của nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam ? •
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam xuất
phát từ những lí do cơ bản sau: lOMoAR cPSD| 36844358 •
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng
phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay. •
Như đã chỉ ra, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ
cao. Khi đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển , nền kinh tế hàng hóa sẽ tự
hình thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới
trình độ nền kinh tế thị trường . Đó là tính quy luật. Ở Việt Nam các điều kiện cho
sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan nên sự hình
thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan. •
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh là mong
muốn chung của các quốc gia trên thế giới. Do đó việc định hướng và xác lập lOMoAR cPSD| 36844358
những giá trị đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong phát triển. •
Trong lịch sử đã có kinh tế hàng hóa giản đơn kiểu chiếm hữu nô lệ và phong kiến
hay kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa . Nó tồn tại ở mọi hình thái kinh tế-xã hội
cụ thể, gắn bó hữu cơ và chịu sự chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị xã hội
đó.Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đang có xu hướng tự phủ định , tự tiến
hóa tạo ra những điều kiện cần và đủ cho một cuộc cách mạng xã hội- cách mạng xã hội chủ nghĩa. •
Do tính ưu việt của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thúc đẩy
phát triển đối với Việt Nam •
Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là p.thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị
trường. Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh và có hiệu quả.Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn
luôn phát triển theo hướng năng động , kích thích tiến bộ kỹ thuật –công nghệ, nâng
cao năng suất lao động ,chất lượng sản phẩm và giá thành hạ. Do vậy ,trong phát
triển của VN cần phải phát triền kinh tế thị trường để thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển nhanh và có hiệu quả,thực hiên ,ục tiêu “dân giàu,nước mạnh,dân
chủ,công bằng,văn minh”. Tuy nhiên cần chú ý những thất bại và khuyết tật thị
trường để có sự can thiệp ,điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền chủ nghĩa. •
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp vs nguyện vọng mong
muốn “dân giàu,nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”của người VN •
Trên thế giới có nhiều mô hình kinh tế thị trường ,nhưng nếu phát triển mà dân ko
giàu, nước ko mạnh, thiếu dân chủ, kém văn minh thì ko một quốc gia nào mong
muốn. Cho nên phấn đấu một mục tiêu dân giàu , nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh là khát vọng của người dân VN •
Mặt khác , kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là một tất yếu quan
trọng , là sự cần thiệt cho công cuộc xây dựng và phát triển. Bởi lẽ sự tồn tại hay
không tồn tại của KTTT là do những điều kiện kinh tế-xã hội khách quan sinh ra
nó quy định . Trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN những đkien cho sự ra đời và
tồn tại của sx hàng hóa như: phân công lao động sx,các hình thức khác nhau của
qhe sỡ hữu về tư liệu sx •
Phát triển kinh tế thị trường sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự tú , lạc hậu của nền kinh
tế; đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho
người lao động,thúc đẩy lực lượng sx phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng
công nghệ mới, thúc đẩy tích tụ và tập trung sx, mở rộng giao lưu kinh tế các vùng
miền trong nước và ngoài nước, khuyến kích tính năng động và sáng tạo trong các hoạt động kinh tế,....
Câu 10: CNH, HĐH: Khái niệm? Tính tất yếu khách quan? 1. Khái niệm:
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của minh nhân loại về công nghiệp hóa
vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) như sau: lOMoAR cPSD| 36844358 •
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ,
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. •
CNH, HĐH ở Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau đây: •
CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. •
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. •
CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN. •
CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
0. Tính tất yếu khách quan:
Lý luận và thực tiễn cho thấy CNH, HĐH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng
sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau. •
CNH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự
phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người. •
Thông qua CNH, các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những
tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao
động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người. •
Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn hiện đại, cơ cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội
hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại. •
Từ chủ nghĩa tư bản hay trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh
tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua CNH, HĐH. •
Đối với các nước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, muốn có cơ sở vật chất
- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, các nước phải thực hiện quy luật nói trên bằng cách tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất; tiếp thu vận dụng và phát triển cao
hơn những thành tựu khoa học và công nghệ... •
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội như nước ta, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH. •
Mỗi bước thực tiễn của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội. •
CNH, HĐH còn mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; nâng cao dần tính độc lập,
tự chủ của nền kinh tế; tăng cường, củng cố khối liên minh công nhân, nông dân và tri
thức, đồng thời, nâng cao vai trò nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân; tăng lOMoAR cPSD| 36844358
cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để
xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN. •
Có thể khẳng định, CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Vì vậy, CNH, HĐH được Đảng và
Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
Câu 11: Hội nhập quốc tế ở VN: Nội dung?Khái niệm?Tác động? 1. Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế
của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung 0. Nội dung:
Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công •
Hội nhập là tất yếu, nhưng đối với việt nam hội nhập không bằng mọi giá. •
Qúa trình hội nhập phải được cất nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. •
Đòi hỏi phải có quá trình chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các
mối quan hệ quốc tế thích hợp. •
Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế . •
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ từ thấp đến cao •
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA) •
Khu vực mậu dịch tự do (FTA) • Liên minh thuế quan (CU) •
Thị trường chung( hay thị trường duy nhất) •
Liên minh kinh tế- tiền tệ… •
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ hoạt động đối ngoại của một nước,
gồm nhiều hình thức như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tế, ... 0. Tác động: • Tác động tích cực: •
Thúc đẩy thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển tạo điều kiện cho sản xuất trong
nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ
cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững. •
Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại và hiệu quả hơn. •
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. •
Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng
và các đối tác quốc tế tạo điều kiện để thay đổi CN sản xuất, tiếp cận với phương thức
quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. •
Tạo cơ hội để cải thiên tiêu dùng trong nước. •
tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới. •
Là tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế
giới, làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. •
Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới
xây dựng một nhà nước pháp quyền XHCN. lOMoAR cPSD| 36844358 •
Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng
cao vai trò, uy tín và vị thế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu. •
Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế. • Tác động tiêu cực: • Gia tăng sự cạnh tranh •
Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài •
có thể dẫn đến phân phối không công bằng và các rủi ro cho các nước và các nhóm nước
khác nhau trong xã hội, làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã hội •
nguy cơ chuyển dịch cơ cấu tự nhiên bất lợi •
Tạo ra thách thức về quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp đối với việc duy trì ổn định trật tự, an toàn xã hội. •
Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống VN •
Nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư bât hợp pháp