



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61265515
Đề cương Kinh Tế ĐẦU TƯ (bổ sung) 1.
Đầu tư là gì? Cách phân loại a) Khái niệm: -
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu
tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu
tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Trong kinh tế học, đầu tư có liên quan đến
tiết kiệm và trì hoãn tiêu thụ. Đầu có liên quan đến nhiều khu vực của nền kinh tế,
chẳng hạn như quản lý kinh doanh và tài chính dù là cho hộ gia đình, doanh nghiệp,
hoặc chính phủ. Trong tài chính, đầu tư tài chính là đặt tiền vào một tài sản với kỳ
vọng của vốn đánh giá cao, thường là trong tương lai dài hạn. Hầu hết hoặc tất cả
các hình thức đầu tư liên quan đến một số hình thức rủi ro, chẳng hạn như đầu tư
vào cổ phần, bất động sản và thậm chí các chứng khoán lãi suất cố định mà có thể,
ngoài những điều khác, rủi ro lạm phát. -
Kết quả đạt được: sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất
(nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học,...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa,
chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm
việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Những kết quả đạt
được này không chỉ đem lại lợi ích cho người đầu tư mà còn cho toàn bộ nền kinh tế.
Ví dụ: Các tuyến đường cao tốc liên tỉnh như Hà Nội-Hải Phòng, Hà Nội-Lào Cai,
Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu Giây... được xây dựng và hoàn thiện đã góp phần cải
thiện cơ sở hạ tầng, rút ngắn thời gian lưu thông giữa các tỉnh, thành phố, thúc đẩy
trao đổi kinh doanh buôn bán, từ đó tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao năng
lực cạnh tranh cho sản phẩm, góp phần cải thiện môi trường đầu tư cũng như năng
lực cạnh tranh quốc gia. b) Phân loại:
* Theo bản chất của các đối tượng đầu tư
- Đầu tư cho các đối tượng vật chất
- Đầu tư cho các đối tượng tài chính (mua cp,trái phiếu..)
- Đầu tư cho các đối tượng phi vc (phát minh, sáng chế, phương thức sx..) * Theo cơ cấu tái sx lOMoAR cPSD| 61265515 -
Đầu tư chiều rộng:gia tăng năng lực sx = cách tăng quy mô 1 cách thuần túy
mà không tăng chất lượng -
Đầu tư chiều sâu: cải thiện năng lực sx, năng lực phục vụ thông qua hiện đại hóa công nghệ sx
* Theo lĩnh vực hđ của các kết quả đầu tư
- Đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kd: tại DN trực tiếp tạo năng lực sxkd cho
DN, sau đó cho nền kinh tế)
- Đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật: cải thiện KHCN của quốc gia, ngành vùng
cósự tham gia của DN và NN
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: cải thiện năng lực phục vụ của hệ thống hạ tầng
* Theo đặc điểm hđ của các kết quả đầu tư
- Đầu tư cơ bản: tạo ra TSCĐ
- Đầu tư vận hành: đáp ứng nc vận hành các kq của ĐTCB * Theo thời gian
- Đầu tư ngắn hạn (thời gian ngắn, vốn ít, nhanh thu hồi vốn)
- Đầu tư dài hạn (thời gian dài, vốn lớn, chậm thu hồi) * Theo nguồn vốn đtư - Đầu tư trong nước - Đầu tư nước ngoài
* Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư -
Đầu tư gián tiếp: người bỏ vốn và người sử dụng vốn k phải là 1 chủ thể (
người bỏ vốn k trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tài sản mà họ đtư). Ví dụ: mua
chứng chỉ, cổ phiếu trên thị trường thứ cấp... -
Đầu tư trực tiếp: người đầu tư( bỏ vốn ) trực tiếp tham gia quản lý điều hành tài sản mà họ đtư
+ Đầu tư dịch chuyển: hình thức của đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm dịch
chuyển sở hữu tài sản , k làm gia tăng giá trị tài sản. lOMoAR cPSD| 61265515
+ Đầu tư phát triển: hình thức của đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm gia
tăng giá trị tài sản. Sự gia tăng trong đầu tư phát triển nhằm tạo ra năng lực sx mới
,cải tạo, mở rộng, năng lực sx hiện có vì mục tiêu phát triển.
Đặc điểm của đầu tư phát triển: vốn lớn, thời gian dài, thời gian thu hồi vốn lâu,kết
quả đầu tư phát huy ngay tại nơi nó được tạo ra, công tác tổ chức thực hiện phức tạp
(công trình xd mang tính đơn chiếc).
Nội dung của đầu tư phát triển:
+ Chi phí tạo ra TSCĐ (đầu tư bđ, đất đai; xây dựng sửa chữa,kiến trúc hạ tầng; mua
sắm lắp đặt thiết bị phương tiện vận tải; chi phí khác)
+ Chi phí tạo ra TSLĐ (nằm trong gđ sx, trong lưu thông) +
Chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí dự phòng.
2. Đầu tư phát triển là gì? Đặc điểm của đtpt. Vai trò của đtpt - Khái niệm:
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại
để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất
(nhà xưởng, thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng...), gia tăng năng lực sản
xuất, tạo thêm việc làm vì mục tiêu phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng, nhà đầu tư.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn về nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực
sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao
gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên. Như vậy, khi xem
xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cần tính
đúng tính đủ các nguồn lực tham gia.
Đầu tư phát triển thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Theo Luật
Đầu tư 2005, chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý, sử dụng vốn
đầu tư. Theo nghĩa đầy đủ, chủ đầu tư là người sở hữu vốn, ra quyết định đầu tư,
quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư và là người hưởng lợi từ
thành quả đầu tư đó. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát đầu tư, chịu
trách nhiệm toàn diệnvề những sai phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến
môi trường và do đó có ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. lOMoAR cPSD| 61265515
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại vấn
đề “độ trễ thời gian”. Đó là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian
vận hành các kết quả đầu tư, đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai. - Đặc điểm:
+ Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư thường rất lớn
Theo nghĩa hẹp, vốn là tiền bỏ ra để xây dựng, sửa chữa lớn tài sản cố định và các
kết cấu hạ tầng, mua sắm thiết bị và lắp đặt vào công trình và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Theo nghĩa rộng, vốn bao gồm tất cả các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất: tiền
vốn, vật tư, lao động.
Vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sản xuất, đồng thời là cơ sở để
phân phối lợi nhuận, đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh tế. Bởi vậy, để hoạt
động đầu tư được thành công thì công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị nguồn vốn là
quan trọng nhất và cần được tập trung nhất.
Tiền vốn: Trong những năm gần đây, khả năng khả năng huy động và tạo lập vốn
của nền kinh tế Việt Nam đã được nâng cao, với những thay đổi về cơ chế, chính
sách đã giúp cho việc huy động vốn trở nên dễ dàng hơn. Nhà nước luôn có chủ
trương khuyến khích xã hội hóa huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi, bên
cạnh đó còn huy động nguồn vốn từ nước ngoài. Đối với hoạt động đầu Ban học thuật
tư phát triển, khả năng tạo lập, huy động nguồn vốn cũng đang dần được hoàn
thiện và nâng cao chất lượng. Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển đã
được đa dạng hơn, không chỉ có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước mà là tổng hợp lOMoAR cPSD| 61265515
của nhiều nguồn tiền trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp tư nhân, các nhà đầu tư
nước ngoài,... cũng đã tham gia vào hoạt động đầu tư phát triển. Lao động: Một
khía cạnh khác cũng rất đáng quan tâm của các dự án đầu tư phát triển đó là vấn
đề lao động. Quy mô lao động trong các dự án đầu tư phát triển, đặc biệt các công
trình trọng điểm quốc gia thường là rất lớn. Để hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến
độ cũng như mang lại hiệu quả cao thì nhà quản lý, chủ đầu tư không thể không
quan tâm đến vấn đề lao động. Để đáp ứng những nhu cầu lao động của xã hội
nói chung và hoạt động đầu tư phát triển nói riêng, Đảng và Nhà nước, cũng như
các doanh nghiệp cần có những chủ trương chính sách tích cực để phát triển nguồn
nhân lực không chỉ về số lượng mà còn cả về chất lượng. Việc huy động một
lượng lao động lớn cho dự án đầu tư đã khó nhưng việc khó hơn chính là giải
quyết việc làm cho những công nhân này sau khi dự án hoàn thành. Khi dự án
hoàn thành, một tất yếu xảy ra chính là một lượng lao động lớn bị mất việc làm,
gây ra một áp lực không nhỏ cho nền kinh tế. Như vậy vấn đề lao động trong khi
thực hiện dự án đầu tư phát triển cũng giải quyết vấn đề “hậu dự án” cho các lao
động tại các dự án này đang là bài toán không dễ giải cho cả chủ đầu tư và xã hội.
Vật tư: Vật tư là bộ phận cơ bản trong toàn bộ quá trình sản xuất, bao gồm nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng và công cụ, dụng cụ, máy móc thiết bị.
Trong đầu tư phát triển, khối lượng vật tư thường rất lớn, đặc biệt là trong các
dự án trọng điểm. Do đó cần quản lý chặt chẽ để sử dụng có hiệu quả, tránh sai
sót, thất thoát hay hao mòn vật tư gây tốn kém và ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư.
+ Thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành
và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài
hàng chục năm. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trong đó nguyên nhân
khách quan là do tính chất đặc thù, các dự án phải tuân thủ quy trình đầu tư công lOMoAR cPSD| 61265515
nên thủ tục đầu tư, cấp vốn thường kéo dài hơn. Nguồn vốn ngân sách trung ương
hỗ trợ phân bổ chậm. Dự án lớn triển khai trong thời gian dài, chính sách pháp luật
thường điều chỉnh thay đổi, chồng chéo. Nguyên nhân chủ quan do công tác chuẩn
bị đầu tư của nhiều dự án chưa tốt. Chất lượng tư vấn, thiết kế một số dự án không
cao dẫn đến phát sinh thêm nhiều vấn đề khi triển khai, phải điều chỉnh lại. Do đó
cần tập trung tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, quản lý chặt
chẽ tiến độ thực hiện dự án, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng... Ban học thuật
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: Thời gian vận hành các kết quả
đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng
và đào thải công trình. Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu
sự tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị,
kinh tế, xã hội... Đối với mỗi dự án đầu tư, mục tiêu của chủ đầu tư là vận hành
và sử dụng dự án hết công suất để có thể khai thác tối đa lợi ích từ kết quả đầu tư.
Tuy nhiên tình trạng hiện nay rất nhiều công trình, dự án đầu tư không được sử
dụng, khai thác hợp lý dẫn đến lãng phí cho chủ đầu tư cũng như cho xã hội. Do
đó cần có biện pháp quản lý và lên kế hoạch cụ thể để giải quyết thực trạng này.
+ Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng thường
phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. Do đó, quá trình
thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng
lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Không thể dễ dàng di
chuyển các công trình đã đầu tư từ nơi này sang nơi khác, nên từ việc chủ trương lOMoAR cPSD| 61265515
đầu tư và quyết định đầu tư cần phải được nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng, dựa
trên căn cứ khoa học. Quy hoạch cần phải đúng phù hợp với thực tiễn, đồng thời
cần có tầm nhìn dài hạn để tránh trường hợp vừa xây xong phải phá bỏ hay chồng
chéo dự án. + Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao
Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết
quả đầu tư kéo dài,... nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường
cao. Rủi ro do nhiều nguyên nhân: nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư
như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu và nguyên nhân khách
quan như giá nguyên vật liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất
không đạt công suất thiết kế hay dịch bệnh, thiên tai, lạm phát, suy thoái kinh
tế,... Do vậy, để quản lý hoạt động đầu tư phát triển một cách hiệu quả, cần phải
thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, nhận diện và đánh giá mức độ rủi ro để
có thể đưa ra những biện pháp phù hợp tùy vào tình hình.
- Vai trò của đầu tư phát triển:
Trên góc độ vi mô thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của
các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi. Để tạo dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ
nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc
thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn
liền với hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra. Đây
chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư. Ban học thuật lOMoAR cPSD| 61265515
Đối với các đơn vị đang hoạt động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này
hao mòn, hư hỏng cần phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất – kỹ
thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới
của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội,
phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các thiết bị, tiến hành các công tác
xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong một chu
kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra.
Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư. Đối với các đơn vị đang hoạt
động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng cần phải tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất – kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn
này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học
kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết
bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, đó cũng chính là hoạt động đầu tư.
Trên góc độ vĩ mô: Đầu tư phát triển là một nhân tố vô cùng quan trọng tác động
trực tiếp đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
3. Phân biệt đầu tư phát triển và đầu tư dịch chuyển
Đều là hình thức đầu tư trực tiếp
Đầu tư phát triển Đầu tư dịch chuyển Gia tăng giá trị tài sản lOMoAR cPSD| 61265515
Làm gia tăng giá trị tài sản Không làm gia tăng giá trị ts Năng lực sx, phục vụ
Tạo ra năng lực sx mới và
cải tạo, mở rộng nâng cấp năng lực sx hiện có.
Không tạo ra năng lực sx, phục vụ mới Quyền Sở hữu ts
Ko có sự d/ch quyền sở hữu ts
Có sự d/ch quyền sở hữu ts Ban học thuật lOMoAR cPSD| 61265515
Đầu tư phát triển Đầu tư dịch chuyển Gia tăng giá trị tài sản
Làm gia tăng giá trị tài sản Không làm gia tăng giá trị ts
Mục tiêu Đem lại lợi ích cho ng
đầu tư và mục tiêu phát triển
Chỉ có lợi ích của ng đtư Ví dụ
Xây dựng đường, trường học, nhà máy...
Sáp nhập, mua lại doanh nghiệp , cơ sở sxkd
4. Đầu tư dịch chuyển là gì? Thế nào là đầu tư có trọng tâm trọng điểm, đầu tư
đồng bộ, độ trễ thời gian trong đầu tư. lOMoAR cPSD| 61265515
- Đầu tư dịch chuyển: Chỉ làm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản mà khônglàm
tăng GTSX, năng lực sản xuất và năng lực phục vụ. VD: Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
- Đầu tư trọng tâm trọng điểm là việc tập trung vốn, nguồn lực vào một dự án
trọngđiểm trong hạng mục đầu tư. Tránh việc đầu tư dàn trải, không có trọng tâm
trọng điểm, không phù hợp với khả năng quản lý và năng lực tài chính của các chủ thể,... sẽ
làm cho việc đầu tư trở nên kém hiệu quả, gây thất thoát lãng phí nguồn lực, trở
thành vật cản cho đất nước.
- Đầu tư đồng bộ là đầu tư cho nhiều lĩnh vực hay bộ phận cùng một lúc
- Độ trễ thời gian trong đầu tư: là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với
thờigian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường
thu được trong tương lai. Đây là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực đầu tư, ảnh hưởng
lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
5. Vai trò của đầu tư với tăng trưởng kinh tế. liên hệ thực tiễn VN
Liên hệ thực tiễn a) Ưu điểm: Ban học thuật
Nếu như trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung thì nền kinh tế gần như không có tăng
trưởng, thậm chí rơi vào tình trạng trì trệ. Nhưng kể từ khi khi chuyển sang cơ chế
thị trường mà đặc biệt là kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước
ta đã từng bước phát triển, sản lượng của nền kinh tế ngày càng cao. Đây cũng là kết
quả của quá trình đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực đầu
tư.Trong những năm qua, hoạt động đầu tư ở Việt Nam đã có những bước chuyển lOMoAR cPSD| 61265515
biến mạnh mẽ, môi trường đầu tư được cải thiện, huy động được các nguồn lực trong
xã hội tạo ra sự tăng trưởng của nền kinh tế.
b) Hạn chế và nguyên nhân:
Qua việc phân tích các mô hình, ta có thể rút ra kết luận: Đầu tư có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, song đóng góp của đầu tư cho tăng trưởng kinh
tế ở nước ta còn chưa thực sự thỏa đáng. Biểu hiện cụ thể ở các điểm sau: Một là,
mặc dù tổng vốn đầu tư xã hội của nước ta tăng qua các năm và luôn chiếm một
phần không nhỏ trong GDP song việc sử dụng vốn đầu tư còn kém hiệu quả.
Trong đó phải kể đến sự kém hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước. Tất cả khiến chỉ số ICOR của Việt Nam luôn ở mức cao so với các nước
trong khu vực và trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất hạ tầng, trình độ
con người, tiến bộ khoa học công nghệ...chưa đủ đáp ứng khả năng quản lý, vận
hành dự án đầu tư dẫn đến kết quả yếu kém, không hiệu quả. Nhiều thủ tục trong
quản lý, giám sát...còn rườm rà gây cản trở đến quá trình thực hiện các dự án.
Hai là, việc huy động vốn tại Việt Nam còn nhiều yếu kém. Thị trường vốn còn đang
trong giai đoạn hoàn thiện mô hình nên thiếu tính ổn định và còn tồn tại nhiều rủi ro.
Sử dụng vốn còn dàn trải, thiếu trọng tâm, thiếu chuyên nghiệp, quá trình quản lý
còn yếu kém, đôi khi còn thiếu công khai minh bạch dẫn đến thất thoát, lãng phí
nhất là nguồn vốn nhà nước.
Ba là, tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam chủ yếu theo chiều rộng mà ít có chiều sâu. Nền
kinh tế tăng trưởng chủ yếu dựa vào nhân tố lao động và đặc biệt là gia tăng vốn. Tác
động của yếu tố TFP đến tăng trưởng kinh tế còn thấp hơn khá nhiều so với các nước
trên thế giới. Điều này làm nền kinh tế mặc dù có tăng trưởng nhưng kém bền vững. lOMoAR cPSD| 61265515
Bốn là, khả năng thu hút đầu tư còn kém. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật còn lạc
hậu, chưa đáp ứng được các nhu cầu của các nhà đầu tư. Có nguồn lao động dồi dào
tuy nhiên lao động có trình độ cao thì rất ít không đủ đáp ứng cho nhu cầu lao động
chất lượng cao của nền kinh tế. Các rào cản đầu tư, nhất là đối với các nhà đầu tư
nước ngoài còn tồn tại khá nhiều dẫn đến nhiều khó khăn, mất đi một nguồn đầu tư vốn và công nghệ lớn.
Năm là, chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao. Một trong những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này là việc sử dụng vốn đầu tư kém hiệu quả. Điều đó dẫn đến
cơ cấu kinh tế mặc dù có chuyển dịch theo hướng tích cực song tốc độ chuyển
dịch còn chậm, khoa học công nghệ tiến bộ ì ạch, các vấn đề thất nghiệp, xóa đói
giảm nghèo, công bằng xã hội còn nhiều bất cập. Ban học thuật c) Giải pháp -
Tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài: Bằng
việcphối hợp các biện pháp như tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và
bền vững cho nền kinh tế; hoàn thiện xây dựng các chính sách huy động vốn đầu
tư có hiệu quả; đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, xây dựng môi trường
đầu tư hấp dẫn. Đầu tư trọng tâm, trọng điểm, tránh tình trạng dàn trải, kéo dài
gây thất thoát, lãng phí các nguồn lực kinh tế, hoàn thiện thể chế, chính sách, luật
pháp; xây dựng cơ sở hạ tầng, tích cực xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn vốn
đầu tư từ trong nước cũng như nước ngoài. -
Tái cấu trúc đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Thay đổi cơ
cấuđầu tư theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư vốn từ thành phần kinh tế tư nhân, giảm
dần tỷ trọng đầu tư vốn Nhà nước:
Đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước, một mặt, chứa đựng yếu tố thiếu hiệu quả cả
về khách quan do phải gánh vác những nhiệm vụ đầu tư cho các lĩnh vực phi lOMoAR cPSD| 61265515
kinh tế và chủ quan do ý thức quản lý và sử dụng lãng phí; mặt khác, tỷ lệ vốn
đầu tư Nhà nước cao còn chứa đựng sự không an toàn cho Ngân sách Nhà nước
và những nguy cơ đe dọa lạm phát cao. Cần coi trọng và có chính sách tăng
cường đầu tư từ thành phần kinh tế tư nhân. Liên quan đến vấn đề này cần: +
Tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp ngoài Nhà nước với các doanh
nghiệp Nhà nước trong kinh doanh, trong sử dụng đất đai, vốn và các nguồn lực khác.
+ Cần có sự chú ý thích đáng về chính sách và sự nỗ lực của bộ máy điều hành vĩ
mô dành ưu tiên cho việc tạo ra cơ chế phân bổ hiệu quả nguồn lực trong nền kinh tế.
+ Định hướng đầu tư trên cơ sở nâng cao chất lượng chiến lược và quy hoạch phát
triển các ngành và các vùng kinh tế; ban hành và thực thi chính sách thông thoáng,
minh bạch, ổn định nhằm huy động rộng rãi các nguồn vốn trong và ngoài nước
vào đầu tư phát triển.
+ Nhà nước cần hạn chế đến mức tối đa việc thực hiện các hoạt động kinh tế thông
qua việc đầu tư phát triển doanh nghiệp Nhà nước, chỉ nên phát triển doanh nghiệp
Nhà nước trong những lĩnh vực then chốt, trọng yếu của nền kinh tế và các lĩnh vực
liên quan trực tiếp đến quốc phòng – an ninh.
+ Đầu tư từ ngân sách Nhà nước cần được tập trung vào tạo lập các điều kiện để
phát triển các hoạt động kinh doanh, như kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, cải cách thể chế,...
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, khắc phục hành vi tiêu cực, sách nhiễu doanh
nghiệp tư nhân của những công chức trong bộ máy công quyền đang làm tăng chi
phí, hạn chế đầu tư của khu vực tư nhân. lOMoAR cPSD| 61265515
+ Nâng cao hiệu quả đầu tư từ vốn Nhà nước. Tăng cường và đổi mới công tác
quản lý Nhà nước về đầu tư theo hướng loại bỏ dần tình trạng khép kín trong Ban học thuật
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tách chức năng quản lý Nhà nước với quản lý
kinh doanh trong xây dựng; thực hiện đấu thầu chọn tư vấn quản lý dự án; xây
dựng và ban hành tiêu chí chủ đầu tư, ban quản lý dự án; tăng cường chức năng
tư vấn giám sát độc lập trong quá trình thực hiện dự án. Nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch và kiên quyết quản lý công tác đầu tư theo quy hoạch được
duyệt; khắc phục tình trạng tiêu cực, lãng phí, thất thoát trong đầu tư bằng cách
tuân thủ đầy đủ các khâu của quá trình đầu tư; thực hiện nghiêm chỉnh Luật Đấu
thầu; tăng cường công tác giám sát đầu tư, kiểm tra, kiểm soát ở tất cả các ngành,
các cấp, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm quy định về quản lý đầu tư,
nhằm kịp thời ngăn chặn tiêu cực và thất thoát trong đầu tư.
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ công chức
làm việc trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước. Kết hợp việc
đẩy mạnh công khai dân chủ ở cấp cơ sở với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
của cả hệ thống chính trị, của cơ quan quản lý, của nhân dân, thực thi các chế tài đủ
mạnh để đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực tham nhũng. - Nâng cao chất lượng công
tác quy hoạch và bố trí kế hoạch đầu tư Quy hoạch, kế hoạch phải khoa học, công
khai, minh bạch, thực sự là công cụ điều hành có hiệu quả của Nhà nước. Tăng
cường công tác quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị nhằm khắc
phục tình trạng chồng chéo và mâu thuẫn giữa quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh
thổ. Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện kế hoạch, tránh
tình trạng tham nhũng, lãng phí, đầu tư kém hiệu quả.. lOMoAR cPSD| 61265515 -
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nâng cao năng suất lao động: Phát
triểnnguồn nhân lực tại chỗ là cách tốt nhất để thu hút các dự án đầu tư. Thời gian
tới cần tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở các
cấp. Đặc biệt là đầu tư phát triển nguồn nhân lực có trình độ khoa học công nghệ
cao, xây dựng và tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý giỏi ở các cấp, các ngành cùng
với đội ngũ công nhân lành nghề. Bên cạnh đó, cũng cần phải chú trọng đến
nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn góp phần trong việc chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động tay chân, tăng tỷ trọng lao động có
tay nghề, lao động được trang bị kiến thức, có chất xám để làm việc. Thực hiện
các biện pháp hỗ trợ về y tế, môi trường, phòng chống bệnh tật, bảo hiểm y tế để
đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất xã hội. -
Đổi mới và hoàn thiện chính sách đầu tư vào công nghệ nâng cao năng lựccạnh tranh
Thực hiện tốt đổi mới công nghệ sẽ quyết định đến nâng cao năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn góp phần nâng cao
chất lượng tăng trưởng. Khi lựa chọn công nghệ cần chú trọng đến tính phổ biến
của công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả công nghệ được chuyển Ban học thuật
giao. Cần xây dựng chiến lược dài hạn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa
học – công nghệ, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để tạo bước bứt phá về một số
công nghệ cao có tác động tích cực đến nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của
nền kinh tế, đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học – công nghệ,
tận dụng lợi thế của nước đi sau. Cần thay đổi tư duy trong phát triển hệ thống khoa học – công nghệ.
6. Khái niệm, bản chất của nguồn vốn đầu tư. lOMoAR cPSD| 61265515 -
Khái niệm: Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể
hiệndưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát
triển của xã hội. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội. -
Bản chất của nguồn vốn đầu tư: Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là
phântiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá
trình tái sản xuất xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị
Mác Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
1) KTH cổ điển: (Adam Smith)
Tiết kiệm là nguyên nhân sinh ra gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy
cho quá trình tiết kiệm, từ đó vốn tăng lên.
Ba nhóm chủ thể: (1) người lao động, làm thuê; (2) tự làm cho mình; (3) doanh
nghiệp: tạo ra việc làm cho mình và người khác.
2) KTH Mác – Lênin: quan điểm ktế chính trịNền ktế gồm 2 khu vực:
- Khu vực I: Sản xuất tư liệu sản xuất
- Khu vực II: Sản xuất tiêu dùngCơ cấu tổng giá trị từng khu vực:
c: phần tiêu hao vật chất ; (v+m): phần giá trị mới sáng tạo ra
Nền ktế có tích lũy để đưa vào đầu tư, tái sản xuất mở rộng khi đảm bảo: (v+m)I> c II (c+v+m)I> c I + c II
Ý nghĩa: Tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không những bù đắp phần tiêu
hao vật chất của toàn bộ nền ktế mà còn dư thừa để có thể đầu tư làm tăng quy
mô sản xuất ở quá trình sản xuất tiếp theo. lOMoAR cPSD| 61265515
(c+v+m) II< (v+m)I + (v+m)II
Ý nghĩa: Toàn bộ giá trị mới ở hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản xuất ra của khu
vực II. Khi đó, nền ktế có dư một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô vốn đầu tư.
=> Con đường tái sản xuất mở rộng theo quan điểm của Mác là phát triển sản xuất
và thực hành tiết kiệm ở cả hai kh uvực sản xuất và tiêu dùng. Ban học thuật
3) KTH hiện đại: Quan điểm của Keynes
a. Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
=> Đầu tư = Tiết kiệm
Xuất phát từ tính chất song phương của các giao dịch: nhà sản xuất & người tiêu
dùng. Thu nhập là chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hóa hoặc cung ứng
dịch vụ với tổng chi phí. Toàn bộ sản phẩm bán ra lại được bán cho người tiêu
dùng hoặc nhà sản xuất khác. Đầu tư hiện hàng lại bằng phần tăng thêm năng lực
sản xuất mới trong kỳ. Do vậy phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng (tiết
kiệm) = phần gia tăng năng lực sản xuất mới trong kỳ (đầu tư)
b. Xét chung trong nền ktế do tại mọi thời điểm đều tồn tại chủ thể có tích lũynhưng
không có đầu tư hoặc chủ thể chưa tích lũy nhưng có khả năng đầu tư thỏa mãn
nhu cầu qua trung gian tài chính. (VD: doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu...) 4) Nền ktế mở CA = S – I
CA: tài khoản vãng lai; S: tiết kiệm; I: đầu tư lOMoAR cPSD| 61265515
• S>I: vốn có thể chuyển ra nước ngoài để thực hiện đầu tư
Trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn cho
nước ngoài hoặc cho nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
• S < I: nền ktế phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài.
7. Các nguồn vốn trên góc độ vĩ mô, Mqh giữa FDI và ODA, kiều hối và nguồn vốn trong nước.
7.1.Trên góc độ vĩ mô, nguồn vốn bao gồm:
-NV đầu tư trong nước: Nv nhà nước, nv dân doanh
-NV đầu tư nước ngoài: Nv tín dụng từ NH TM quốc tế, Nv đầu tư nước ngoài, thị trường vốn quốc tế
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
1.1 Nguồn vốn nhà nước
a) Vốn ngân sách nhà nước Ban học thuật
Là nguồn chi của NSNN cho hoạt động đầu tư. Là nguồn quan trọng trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế- XH mỗi quốc gia, sử dụng cho các dự án bao gồm:
kết cấu hạ tầng kt - XH; quốc phòng, an ninh; hỗ trợ dự án của doanh nghiệp cần
nhà nước đầu tư; lập và thực hiện dự án quy hoạch tổng thể vùng, lãnh thổ, đô thị
- nông thôn. b) Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
- Là nguồn vốn phát triển cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, đóng vai trò
ngàycàng quan trọng trong chiến lược phát triển ktế - xã hội.
Trước 1990, chưa được sử dụng như công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 61265515
Giai đoạn 1991-2000. nv đã có mức tăng trưởng đáng kể, có vị trí lớn trong chính
sách đầu tư của nhà nước. - Tác dụng:
+ Giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Tuân theo cơ chế tín dụng, các
đơn vị sử dụng vốn đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay và Chủ đầu tư cân nhắc cẩn
trọng sử dụng vốn tiết kiệm. Vốn tín dụng đtpt nhà nước là hình thức quá độ
chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng với
các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
+ Phục vụ công tác quản lý và điều tiết vĩ mô. Nhà nước khuyến khích phát triển
ktxh của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược thông qua nguồn tín
dụng đầu tư và thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
+ Mục tiêu phát triển ktxh. Khuyến khích pt vùng ktế khó khăn, xóa đói giảm nghèo.
+ Chuyển dịch cơ cấu ktế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. c)
Vốn doanh nghiệp nhà nước -
Gồm: khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại của doanh nghiệp nhà
nước.(Theo Bộ KHĐT thường chiếm 14-15% tổng vốn đầu tư toàn XH) Ban học thuật -
Mục đích: đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại
hóa dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. 1.2 Nguồn vốn dân doanh -
Bao gồm: tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của doanh nghiệp dân doanh;
các hợp tác xã. (Theo Bộ KHĐT, tiết kiệm trong dân cư và doanh nghiệp dân doanh chiếm khoảng 15% GDP).