
















Preview text:
BÀI TIỂU LUẬN HỌC PHẦN MÔN KINH TẾ VI MÔ ĐỀ TÀI:
Phân tích đặc điểm thị trường của thị trường smartphone của hãng Apple. Trình
bày chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp trong thị trường này.
Giảng viên hướng dẫn : Trần Bá Thọ Mã lớp Học phần : 22C1ECO50100144
Ngô Trần Phương Thảo
Sinh viên thực hiện
: Phạm Thị Hồng Vân Lê Vũ Khánh Linh 31221025528 MSSV : 31221025032 31221020117 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Nội dung đề tài: ........................................................................................................ 1
3. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................ 1
4. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA SẢN PHẨM VÀ
CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG THỊ
TRƯỜNG ....................................................................................................................... 1
1.1 Khái niệm về thị trường và cơ chế thị trường ........................................................ 1
1.2 Cung cầu thị trường ............................................................................................... 3
1.3. Thị trường cạnh tranh của các doanh nghiệp ........................................................ 3
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN THOẠI VÀ CHIẾN LƯỢC
CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP .......................................................... 5
2.1 Cầu của thị trường điện thoại ................................................................................. 5
2.2 Cung của thị trường điện thoại .............................................................................. 9
2.3 Tình trạng sử dụng điện thoại di động ................................................................. 10
2.4 Chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp....................................................... 11
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO VÀ ĐỀ XUẤT....................................................................... 13
3.1. Dự báo thị trường điện thoại smartphone trong tương lai: ................................. 13
3. 2.Đề xuất giải pháp: ............................................................................................... 14 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay, nền kinh tế thị trường nước ta đang bước vào giai đoạn hội
nhập hóa. Song cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quy trình trao đổi
hàng hóa diễn ra ngày càng lớn, với nhiều loại hàng hóa ngày càng phong phú,
phương thức trao đổi đa dạng. Đặc biệt thị trường điện thoại lại càng được mở rộng để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Apple là một trong những doanh
nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất điện thoại trên khắp cả nước. Việt Nam cũng
là một trong những nước tiêu thụ điện thoại hãng Apple nhiều nhất cả nước nhưng vẫn
chưa có trụ sở sản xuất chính tại Việt Nam mà đa phần sẽ được nhập khẩu từ các nước như Trung Quốc, Mỹ,..
Vì vậy, mà nhóm chúng em chọn đề tài “ Phân tích đặc điểm thị trường của điện
thoại hãng Apple” để tìm hiểu thị trường điện thoại, đồng thời phân tích sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp nhằm đưa ra những dự báo và giải pháp hiệu quả để khắc phục
những thiếu sót và giúp sản phẩm tiếp tục giữ vững vị thế và vươn xa hơn trên toàn thế giới
2. Nội dung đề tài:
• Giới thiệu tổng quát về thị trường điện thoại
• Giới thiệu khái quát về thị trường điện thoại Apple tại Việt Nam và toàn thế giới
• Phân tích chiến lược sản phẩm của công công ty Apple
• Dự báo và đề xuất giải pháp để chiến lược sản phẩm của điện thoại di động Apple hoàn thiện hơn
3. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Sử dụng phương pháp tại bàn để tìm hiểu
thông tin cấp về thị trường điện thoại Apple tại Việt Nam và toàn thế giới
• Phương pháp đánh giá, tổng hợp: Sau khi thu thập từ những thông tin cấp từ
nguồn báo chí, internet,..Thông tin sẽ được đánh giá, tổng hợp lại.
• Phương pháp chọn lọc
• Phương pháp so sánh đối chiếu
4. Phạm vi nghiên cứu:
• Thị trường điện thoại di động smartphone Apple ở Việt Nam và trên toàn thế giới
• Không gian: Thị trường điện thoại di động Apple ở Việt Nam và toàn thế giới
• Thời gian: Nghiên cứu thị trường Apple từ năm 2010 – 2022. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA SẢN PHẨM VÀ
CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái niệm về thị trường và cơ chế thị trường 1.1.1. Thị trường:
1.1.1.1. Định nghĩa thị trường:
- Là nơi người mua và người bán ( hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp
xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.
1.1.1.2. Điều kiện xuất hiện thị trường
- Xuất hiện phân công lao động
- Các chủ thể kinh tế hoạt động lẫn nhau
1.1.1.3. Các hình thức của thị trường
- Chợ truyền thống: nơi người mua và người bán trực tiếp thỏa thuận giá của hàng hóa
- Chợ online: nơi được người mua lựa chọn và so sánh giá cả
- Siêu thị: nơi người bán quyết định giá cả , người mua chỉ được quyền lựa chọn
1.1.1.4. Chức năng của thị trường
- Ấn định giá cả đảm bảo sao cho số lượng hàng mà những người muốn mua bằng
số lượng hàng của những người muốn bán.
- Thừa nhận công dụng xã hội của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội) và lao động đã
chi phí để sản xuất ra nó thông qua việc hàng hóa đó có bán được hay không bán với giá thế nào.
- Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua những biến
động của nhu cầu xã hội về số lượng chất lượng chủng loại cơ cấu của các loại hàng
hóa giá cả tình hình cung cầu về các loại hàng hóa.
- Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
1.1.1.5. Yếu tố phân biệt thị trường
- Tính đồng nhất hay sự giống nhau của sản phẩm là mức độ mà một đơn vị sản
phẩm giống với một đơn vị sản phẩm khác được đem ra mua bán.
- Chi phí vận chuyển giữ vai trò quan trọng sản phẩm càng có giá trị so với chi phí
vận chuyển sản phẩm, thị trường càng rộng lớn và ngược lại chi phí vận chuyển càng
lớn so với giá trị hàng hóa thì thị trường càng hẹp.
- Ví dụ thị trường gạch ngói là một thị trường địa phương, mặt khác thị trường vàng
thỏi lại thị trường toàn cầu.
- Chi phí thông tin liên lạc cũng giới hạn phạm vi của thị trường đối với người nội
trợ đi chợ thường thì chẳng dám bỏ công ra đi tìm ra đúng chỗ bán mớ rau rẻ nhất
nhưng đối với một số mặt hàng các chi phí thông tin liên lạc cực cao.
1.1.2. Cơ chế thị trường
1.1.2.1. Định nghĩa cơ chế thị trường 2
- Là tổng thể các yếu tố cung cầu giá cả và thị trường cùng các mối quan hệ cơ bản
vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh
nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận
1.1.2.2. Hình thức cơ chế thị trường
- Cơ chế chỉ huy tập trung: Là cơ chế được Việt Nam áp dụng trước năm 1986
Thực chất là cơ quan quản lý nhà nước sẽ quyết định sẽ sản xuất cái gì sản xuất như
thế nào và sản xuất cho ai sau đó các hướng dẫn cụ thể sẽ được phổ biến từ với cả hộ
sản xuất gia đình các doanh nghiệp
- Cơ chế thị trường tự do: Là thị trường mà nhà nước không can thiệp vào, các cá
nhân trên thị trường tự do theo đuổi quyền lợi của riêng mình
- Cơ chế hỗn hợp: Trong một nền kinh tế hỗn hợp khu vực nhà nước và khu vực tư
nhân tương tác với nhau trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của kính nền kinh tế.
chính phủ kiểm soát một phần đáng kể của sản lượng thông qua việc đánh thuế , thanh
toán các chuyển giao cung cấp cả hàng hóa và dịch vụ như lực lượng vũ trang cảnh sát
và chính phủ cũng điều tiết mức độ theo đuổi lợi ích cá nhân
1.2 Cung cầu thị trường 1.2.1. Cầu:
- Khái niệm: Cầu của một loại hàng hóa hay một dịch vụ là số lượng hàng hóa hay
dịch vụ mà những người mua chấp nhận mua ở một mức giá vào một thời điểm nhất
định, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
- Số lượng cầu: Là số lượng mà người mua sẽ thực sự sẵn sàng trả tiền cho số lượng
cầu nếu nó là có sẵn, trong một thời kỳ nào đó.
- Mối quan hệ giữa lượng cầu và thu nhập của người tiêu dùng
Nếu mặt hàng mà người mua có nhu cầu là hàng hóa thông thường hoặc hàng hóa
xa xỉ hay hàng hóa cao cấp, thì khi thu nhập của anh ta tăng, lượng cầu mặt hàng này cũng tăng.
Nếu là hàng hóa thứ cấp, thì khi thu nhập của người mua tăng, lượng cầu mặt hàng
lại giảm vì anh ta khá giả hơn nên sở thích thay đổi.
+ Mối quan hệ giữa lượng cầu hàng hóa này và giá cả hành hóa khác
- Lượng cầu một mặt hàng sẽ giảm, khi giá cả của những mặt hàng thay thế cho nó hạ xuống
- Lượng cầu một mặt hàng sẽ giảm, khi giá cả của những mặt hàng bổ sung cho nó tăng lên.
- Quan hệ giữa lượng cầu với sở thích của người tiêu dùng
Giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi người tiêu dùng thay đổi sở thích của
mình đối với mặt hàng nào đó, thì lượng cầu của hàng hóa đó sẽ thay đổi theo 1.2.2. Cung:
- Khái niệm : Cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán tại
các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các nhân tố khác không thay đổi
- Số lượng cung: Lượng cung số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người bán
muốn bán và sẵn sàng bán tại mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.3 Nguyên lý cung cầu: 3
- Nếu nhu cầu tăng và nguồn cung vẫn không đổi, thì tình trạng thiếu hụt xảy ra,
dẫn đến giá cân bằng cao hơn.
Nếu nhu cầu giảm và nguồn cung vẫn không đổi, thì thặng dư xảy ra, dẫn đến giá cân bằng thấp hơn.
- Nếu cầu vẫn không thay đổi và cung tăng , thì thặng dư xảy ra, dẫn đến giá cân bằng thấp hơn.
- Nếu cầu vẫn không thay đổi và cung giảm, thì tình trạng thiếu hụt xảy ra, dẫn đến giá cân bằng cao hơn.
1.3. Thị trường cạnh tranh của các doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm:
a. Doanh nghiệp: Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành
lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
* Theo như định nghĩa về doanh nghiệp và căn cứ Luật Doanh nghiệp 2020, có tất cả
05 loại doanh nghiệp, bao gồm:
- Công ty TNHH 1 thành viên;
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên; - Công ty cổ phần; - Công ty hợp danh; - Doanh nghiệp tư nhân;
b.cạnh tranh: Là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình
1.3.2. Các loại hình cạnh tranh
– Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường có nhiều người mua và bán trao
đổi một loại sản phẩm đồng nhất, giá cả và sản lượng của hàng hóa trao đổi không
được người bán và người mua quyết định
– Thị trường cạnh độc quyền thuần túy: là thị trường chỉ có một người mua và
nhiều người bán hoặc chỉ có một người bán và nhiều người mua.
Tuy nhiên trong xã hội ngày này loại thị trường này xuất hiện rất ít mà chủ yếu là thị
trường độc quyền nhóm, nơi có một nhóm nhỏ các người bán hoặc mua. Và thị trường
điện thoại di động hiện nay tại Việt Nam là thị trường độc quyền nhóm.
– Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn.
1.3.3. vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò đặc biệt không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả người tiêu dùng và nền kinh tế.
- Đối với doanh nghiệp: Quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp do
khả năng cạnh tranh tác động đến kết quả tiêu thụ mà kết quả này là khâu quyết định
việc doanh nghiệp có nên sản xuất nữa hay không. Cạnh tranh là động lực cho sự phát
triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu 4
quả sản xuất kinh doanh của mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên
thị trường thông qua thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
- Đối với người tiêu dùng: Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà người tiêu
dùng có cơ hội nhận được những sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng với chất
lượng và giá thành phù hợp với khả năng của họ.
- Đối với nền kinh tế: là động lực phát triển của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Cạnh tranh là biểu hiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, thúc
đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Cạnh tranh là điều kiện giáo dục tính năng
động của nhà doanh nghiệp bên cạnh đó góp phần gợi mở nhu cầu mới của xã hội
thông qua sự xuất hiện của các sản phẩm mới. Tuy nhiên cạnh tranh cũng dẫn tới sự
phân hoá giàu nghèo có thể dẫn tới xu hướng độc quyền trong kinh doanh.
III. khái niệm về điện thoại thông minh
- Là thiết bị viễn thông liên lạc có thể sử dụng trong không gian rộng, phụ thuộc vào
nơi phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ. Chất lượng sóng phụ thuộc vào thiết bị mạng
và phần nào địa hình nơi sử dụng máy chứ ít khi bị giới hạn về không gian. Nó tích
hợp một nền tảng hệ điều hành di động với nhiều tính năng hỗ trợ tiên tiến về điện
toán và kết nối dựa trên nền tảng cơ bản của điện thoại di động thông thường.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN THOẠI
2.1 Cầu của thị trường điện thoại 2.1.1 Thu nhập
Trong thị trường điện thoại di động, thì một trong những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến cầu của thị trường này chính là thu nhập của người tiêu dùng. Đơn vị: USD/người
(Nguồn: theo trang web số liệu kinh tế)
Theo số liệu trên thì thu nhập bình quân của người Việt Nam có xu hướng tăng qua
các năm và đạt đỉnh cao nhất vào năm 2021 với 3,694 USD/người. Và nếu so sánh
thêm với biểu đồ về số lượng người sử dụng điện thoại những năm gần đây cũng cho
thấy việc sở hữu một chiếc điện thoại đang ngày càng trở nên nhiều hơn, cụ thể là vào 5
năm 2022, số lượng người dùng điện thoại ở Việt Nam đã đạt gần tới 45 triệu người dùng.
(Tham khảo: Statista, damio.com)
Qua các số liệu và sự so sánh trên, cho thấy do điện thoại thông minh thuộc hàng
hóa bình thường nên khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên dẫn đến nhu cầu về sản
phẩm này cũng tăng lên, điều này được chứng minh qua bảng số liệu được thu thập
vào quý 2 năm nay cho thấy số lượng người dùng chọn mua dòng sản phẩm cao cấp
iphone 13 Pro Max của Apple là cao nhất với 20,3% lượng máy được bán ra thị trường
dù cho mức giá cho sản phẩm này không hề rẻ.
(Top smartphone bán chạy nhất trong quý 3 năm 2022 tại Di Động Việt, Ảnh: Tiểu Minh)
Tuy nhiên, dù cho sức mua có xu hướng tăng theo như các số liệu trên thì sau đó
các nhà kinh tế dự báo lượng cầu cho sản phẩm này sẽ có xu hướng giảm mạnh do ảnh
hưởng kinh tế sau dịch bệnh và sự bất ổn kinh tế toàn cầu và lạm phát gia tăng, một
phần đến từ cuộc chiến Ukraine-Nga kéo dài sẽ khiến người dân thắt chặt chi tiêu hơn 6
(Theo nguồn: Counterpoint Market Outlook)
Dựa vào bảng số liệu được thu thập từ tháng 5 năm 2022, tổng lượng smartphone
bán ra giảm xuống do người dân có khuynh hướng sẽ hạn chế mua những mặt hàng
điện tử thay vào đó họ chú trọng mua những hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu cá nhân hơn. 2.1.2 Giá cả
Đây cũng là một trong những nhân tố thiết yếu quyết định đến cầu của thị trường
điện thoại. Và như các báo cáo đã phân tích ở trên có thể thấy tâm lý người tiêu dùng
gần đây chùng xuống đáng kể, người mua có xu hướng mua điện thoại giá rẻ nhiều
hơn. Giá là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn của
người tiêu dùng để mua một sản phẩm hoặc nhãn hiệu. Theo quy luật của nhu cầu khi
giá của hàng hóa tăng thì nhu cầu giảm.
2.1.3 Quy mô thị trường
Có thể thấy được thị trường điện thoại di động thông minh đang ngày càng trở nên
mở rộng và phát triển hơn ở gần như mọi nơi trên toàn thế giới. (Theo nguồn Newzoo)
Và theo số liệu trên thì thị trường Trung Quốc đang dẫn đầu với 912 triệu người
dùng vào năm 2020, xếp thứ 2 là Ấn Độ với 439 triệu người dùng tiếp đó là Mỹ với 7
270 triệu người dùng. Có thể thấy Trung Quốc là 1 thị trường rộng lớn do đó nhu cầu
về smartphone cũng vô cùng cao, do đó mà các hãng sản xuất điện thoại nội địa hay
nước ngoài đều muốn có một chỗ đứng trong thị trường này.
Còn về thị trường Việt Nam thì Đại diện Cục Viễn thông (Bộ Thông tin và Truyền
thông) cho biết, tháng 3/2022, Việt Nam đã có 93,5 triệu thuê bao smartphone. Ước
tính tỷ lệ người trưởng thành sử dụng smartphone đạt khoảng 73,5%. Cho thấy nhu
cầu sử dụng smartphone ở nước ta đã tăng lên rất nhiều so với trước đây. Đây là một
điều đáng mừng để thị trường smartphone Việt Nam có thể phát triển hơn nữa.
2.1.4 Thị yếu người tiêu dùng
Với cuộc sống tiện ích như hiện nay thì việc luôn có bên mình một chiếc điện thoại
là điều không còn quá xa lạ nữa. Ngoài các vấn đề cơ bản như thu nhập và giá cả thì
thị yếu cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng cầu của mặt hàng này.
Thị hiếu là một nhân tố rất khó quan sát và biết được nên doanh nghiệp thường phải
đưa ra các khảo sát để đưa ra kết luận. Qua khảo sát của các doanh nghiệp thì ta có thể
đưa ra một vài nhận định sau:
Yếu tố cá nhân
2.1.4.1 Giới tính (sex): Do những đặc điểm tự nhiên, phụ nữ và đàn ông có nhu cầu
tiêu dùng khác nhau. Qua kênh tin tức Sforum với bài đăng 2020 đã nhận định phụ nữ
có khuynh hướng xài Iphone nhiều hơn đàn ông với tỉ lệ là 68%. Do iphone có thiết kế
dễ tối giản, thanh lịch phù hợp.
2.1.4.2 Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống (age and life cycle): Theo trang thế
giới di động, các báo cáo vào năm 2020 đã chỉ ra rằng trong ở lứa tuổi 'ông bà' từ 50
trở lên đang có xu hướng sử dụng điện thoại thông minh nhiều nhất trong các nhóm.
Và do tác động của đại dịch covid 19, khiến chúng ta phải mua thêm thiết bị điện tử
cho trẻ em nhằm phục vụ nhu cầu học tập online khiến cho việc sử dụng điện thoại ở
lứa tuổi từ 7-18 tuổi dần cao hơn, cụ thể là theo Trung tâm Nghiên cứu văn hóa giáo
dục và đời sống xã hội, trực thuộc Hội Dân tộc học - nhân học TP. Hồ Chí Minh đã chỉ
ra 19% trẻ dưới 3 tuổi tiếp cận thiết bị số, trẻ từ 3-5 tuổi chiếm 59%, trẻ 6-9 tuổi chiếm
20% và trẻ từ 10-12 tuổi chiếm 2%; trung bình trẻ dùng thiết bị số từ 30-60 phút/ngày.
2.1.4.3 Thương hiệu: là một trong những nhân tố quan trọng để người tiêu dùng nhìn
vào và quyết định chọn mua sản phẩm, bởi thương hiệu của một sản phẩm thể hiện
chất lượng và uy tín của sản phẩm đó.
Samsung và iPhone là hai nhãn hiệu điện thoại thông minh được biết đến nhiều
nhất, lần lượt là 96% và 94%. iPhone đạt điểm hài lòng từ khách hàng cao nhất, sau đó
là Samsung và Oppo, do iPhone gắn liền với hình ảnh "chất lượng tốt", "sang trọng"
thì Samsung được cho là "có nhiều cải tiến".Tiếp đến là một số nhãn hiệu khác như
OPPO, …phần lớn do Trung Quốc sản xuất, do nhiều chức năng, mẫu mã đẹp và giá
rẻ phù hợp với túi tiền người tiêu dùng.
2.1.4.4 Địa điểm mua hàng: Người tiêu dùng hay mua ở các trung tâm điện máy lớn
do có độ tin cậy cao, nhiều chính sách bảo hành và ưu đãi tốt và có nhiều hoạt động 8
giảm giá. Ngoài ra người tiêu dùng cũng hay mua ở các cửa hàng nhỏ lẻ vì giá thành
thường rẻ hơn. Qua mạng online hay mua hàng xách tay, qua trực tuyến TV, chuyển
nhượng,… cũng được một số người tiêu dùng sử dụng.
2.1.4.5 Tiêu chí chọn mua điện thoại: Cách lựa chọn một chiếc smartphone của
người dùng ít thay đổi .
(Ảnh khôi hồ, theo trang Oxii)
Và trên thị trường iphone hiện nay, giới trẻ đang chiếm ưu thế khá lớn và họ có xu
hướng lựa chọn smartphone rất thông minh, họ đã biết cách lựa chọn, cân đối được các
yếu tố như màn hình, camera hay giá bán để có được trải nghiệm tốt nhất cho nhu cầu cá nhân.
2.1.4.6 Mức độ cần thiết:
(Nguồn: Theo trang Vietnamplus.vn)
Theo số liệu từ biểu đồ trên, người tiêu dùng thường dùng điện thoại cho các vấn đề
khác nhau chiếm khoảng 46%, còn lại mọi người thường dùng smartphone để tìm
kiếm thông tin, chụp ảnh, nghe nhạc hay các lĩnh vực giải trí khác. Vì thế nhu cầu sử
dụng điện thoại của người tiêu dùng trong thời gian hiện tại là rất cao.
2.2 Cung của thị trường điện thoại
2.2.1 Giá hàng hóa, dịch vụ: Có thể thấy sau đại dịch covid 19, thu nhập của người
tiêu dùng giảm bớt nên cầu về mặt hàng smartphone cũng giảm, điều này khiến cho 9
giá của mặt hàng này phải giảm bớt so với trước kia để thu hút người tiêu dùng. Và khi
giá bán giảm khiến nhà sản xuất có xu hướng sản xuất ít lại để tránh bị lỗ.
2.2.2 Giá của các yếu tố sản xuất
2.2.2.1 Chi phí linh kiện: Kể từ khi đại dịch làm suy giảm nguồn cung cho đến nay,
giá cả sản xuất tăng cao, cụ thể là thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng
bán dẫn khiến chip và linh kiện điện tử không đủ nguồn cung. Điều này khiến cho các
nhà sản xuất thiết bị phải giảm sản lượng và điều chỉnh giá bán sao cho hợp lý.
2.2.2.2 Chi phí đầu tư, nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Đối với một chiếc
iphone , chip xử lý vô cùng quan trọng, nó được ví như linh hồn của 1 sản phẩm. Cho
nên chi phí thời gian và tiền bạc R&D dành cho mảng này thuộc nhóm cao nhất .Đối
với ông lớn trong thị trường smartphone , thì Apple lại lựa chọn tự mình sản xuất chip.
Hình 1: Tổng đầu tư vào AI của doanh nghiệp trên toàn cầu từ năm 2015-2021
(Nguồn: Theo trang thuathienhue.gov.vn)
Qua biểu đồ trên có thể thấy việc các công ty đầu tư nhiều hơn vào AI và R&D
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để thu hút người tiêu dùng nhiều hơn.
2.2.2.3 Các chi phí liên quan khác: Chi phí thuê công nhân, chi phí vận chuyển và
xuất khẩu. Và ở thị trường Việt Nam thì hầu hết điện thoại là nhập khẩu nên các chi
phí này thường cao làm tác động đến giá bán.
2.2.2.3.1 Chính sách của chính phủ: Sau đại dịch thì chính phủ cũng đã giảm thuế từ
10% xuống 8% nhằm giảm bớt áp lực cho doanh nghiệp để họ sản xuất thêm nhiều hàng hóa hơn.
2.2.2.3.2 Công nghệ: Công nghệ sẽ quyết định hãng đó sản xuất ra bao nhiêu sản
lượng điện thoại. Và theo những năm gần đây thì công nghệ của các hãng đã rất phát
triển, có thể sản xuất khoảng chục triệu chiếc điện thoại mỗi năm.
2.2.2.3.3 Các kỳ vọng của người bán ảnh hưởng tới cung: Đây là những dự đoán
của người sản xuất về tình hình thị trường trong tương lai và những dự báo này sẽ ảnh
hưởng đến lượng cung ở hiện tại. Như chúng ta đã thấy, khi các hãng dự báo được tình
hình kinh tế sau dịch bệnh thì họ sẽ giảm lượng cung sản phẩm ở hiện tại để khi mọi
thứ ổn định thì trong tương lai họ sẽ tăng lượng cung trở lại. 10
2.2.2.3.4 Số lượng người bán trên thị trường: Hiện nay, có rất nhiều hãng sản xuất
điện thoại khiến lượng cung hàng hóa tăng lên làm cho đường cung dịch chuyển sang
phải và làm giá sản phẩm giảm xuống.
2.3 Tình trạng sử dụng điện thoại di động
(Nguồn: theo trang top10bian.com)
Hiện nay, toàn thế giới có khoảng 7,91 tỷ người vào tháng 1 năm 2022. Trong đó có
5,31 tỷ người hơn ⅔ (67,1%) dân số thế giới sử dụng smartphone, tăng 1,8% trong
năm qua. Qua đó, cho thấy điện thoại di động ngày nay đã không còn là vật phẩm xa
xỉ với đời sống của các sinh viên. Họ ăn điện thoại, ngủ điện thoại thậm chí học cũng
ôm khư khư điện thoại (theo SVVN).
2.4 Chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp
2.4.1 Về thị trường
Số lượng khách hàng trong lĩnh vực điện tử nhiều nên việc phân khúc thị trường
không quá khó với các hãng sản xuất, tuy nhiên khó ở đây là có quá nhiều đối thủ cạnh
tranh chính .Vì vậy việc phân khúc thị trường đòi hỏi các hãng phải tiến hành có quy
trình và nhanh chóng chiếm lĩnh những phân khúc. Đối với Apple, hãng sẽ tiến hành
phân khúc thị trường theo 2 tiêu chí:
Thứ nhất theo tiêu chí vùng địa lý
Thứ hai theo tiêu chí khách hàng.
Tuy nhiên, với sự bão hòa của điện thoại di động và sự cạnh tranh của các hãng khác
như Samsung, Oppo,... sẽ gây khó khăn cho việc giữ ngôi đầu của Apple. Trước nguy
cơ đó, Apple đã xây dựng chiến lược để tăng doanh số bán hàng nhiều hơn nữa vào
phân khúc giá rẻ của thị trường điện thoại thông minh toàn cầu với mức giá tầm trung.
Đối với các hãng khác như Samsung, công ty đã tạo ra rất nhiều sản phẩm thuộc các
phân khúc khác nhau dành cho từng loại khách hàng. Ví dụ, các sản phẩm nhằm tạo
dấu ấn riêng cho khách hàng như dòng Samsung G7 màu hồng vàng đặc biệt dành cho
phụ nữ.Các hãng Xiaomi, oppo, huawei,... thì đánh vào thị trường tầm trung, bởi thị
trường này có đông người tiêu dùng nhất. 11
(Nguồn:Canalys Smartphone Analysis (sell-in-shipments)
Samsung vẫn là công ty dẫn đầu, còn Apple thì đứng vị trí thứ 2. Cụ thể, Samsung
đạt 61.8 triệu chiếc trong Quý 2, tăng 6% so với 58 triệu chiếc vào cùng kỳ năm ngoái
và chiếm 21% thị phần smartphone toàn thế giới.
Apple thậm chí còn làm tốt hơn, khi doanh số bán hàng của họ tăng 8% so với năm
2021, chiếm 17% thị phần trên toàn thế giới. Điều đó cho thấy dù nền kinh tế có biến
động ra sao thì nó cũng không quá ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nhà Táo khuyết. 2.4.2 Về sản phẩm Apple (Iphone) Samsung Các hãng khác như Oppo, Xiaomi,... Thiết kế Mỗi sản phẩm Cũng đa dạng như Theo nguyên khối mang 1 kiểu dáng Samsung
tinh tế, đẳng cấp với khác biệt dành cho
kiểu dáng unisex dành từng nhóm khách cho cả nam và nữ. hàng khác nhau. Màn hình Dùng tấm nền Cũng dùng màn hình Dùng màn hình LCD AMOLED – AMOLED giống cho dòng phổ thông đem lại màu sắc Samsung và màn hình OLED sống động. cho cao cấp.
Có khả năng zoom lên Có khả năng zoom Có khả năng zoom Camera 2X,...
10X, chụp đêm sắc 10X, khả năng chụp nét. trong mọi loại hoàn cảnh. 12 Khá yếu. Rất bền. Rất bền Dung lượng pin 2.4.3 Về giá cả
Các hãng thường sử dụng chiêu thức khuyến mãi hoặc chiến lược giảm giá theo
vòng đời sản phẩm để cạnh tranh và tạo ra chiếc ô giá. Hoặc là các thương hiệu quyết
định trải dài các sản phẩm của mình từ giá rẻ từ trung bình đến cao cấp.
2.4.4 Về quảng cáo
Có rất nhiều hình thức quảng cáo mà các hãng đang sử dụng như Samsung, Oppo,
Realme thường quảng cáo trên truyền hình, sản phẩm âm nhạc,tổ chức sự kiện lớn để
ra mắt sản phẩm,... Nhưng Apple không giống như các thương hiệu khác, họ lại chọn
cách cho người dùng trải nghiệm từ đó đưa ra những cảm nhận, nhận xét của mình về
sản phẩm. Ví dụ như vị trí của sản phẩm (đặc biệt quan tâm đến những người nổi
tiếng) để tạo ra được tiếng vang. Và mỗi khi ra mắt sản phẩm mới thì Apple sẽ tổ chức
sự kiện lớn để ra mắt sản phẩm.
2.4.5 Về khách hàng
Apple sẽ hướng đến cảm xúc của khách hàng, luôn muốn khách hàng của mình có
thể trải nghiệm sản phẩm một cách thoải mái nhất.
Còn các hãng khác như Samsung thì họ chú trọng vào dịch vụ và nhóm khách hàng
từ 26-50 tuổi, vì họ là nhóm có khả năng mua bất kỳ điện thoại nào của hãng.Còn các
hãng khác như Realme, Oppo, Xiaomi,... họ thường chú trọng vào khách hàng tầm trung.
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Dự báo thị trường điện thoại smartphone trong tương lai:
3.1.1. Thị trường điện thị trường trên toàn thế giới:
Điện thoại Iphone ( Apple) sẽ trở thành điểm sáng trên thị trường smartphone.
Theo Kinh tế Sài Gòn online cho biết: “ Apple là công ty duy nhất nằm trong số
những nhà cung cấp điện thoại thông minh ( smartphone) hàng đầu thế giới ghi nhận
mức tăng trưởng trong quý 3 năm nay khi thị trường di động sụt giảm đi hai con số. ( Ảnh: Canalys)
Theo dữ liệu mới nhất từ hãng nghiên cứu thị trường Canalys, nhu cầu yếu trong
quý 3 khiến lượng smartphone xuất xưởng trên toàn thế giảm 9% so với cùng kỳ năm
ngoái, xuống còn 297,8 triệu chiếc. Đứng trước sự sụt giảm của thị trường chung cả 13
nước, nhưng điện thoại smartphone Apple vẫn vươn lên nhờ nhu cầu mạnh mẽ, không
chỉ giữ vững doanh số thậm chí còn vượt 18% so với 15% của năm trước. Chứng tỏ
thị trường điện thoại di động Apple luôn là một sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng.
3.1.2. Thị trường điện thoại Apple ở Việt Nam:
Song song với sự phát triển không ngừng của thị trường điện thoại Apple trên cả
nước thì Việt Nam tăng trưởng mạnh về doanh số, bất chấp ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19. Điều này khiến Apple phải nhìn nhận Việt Nam dưới một góc nhìn khá,
không còn là một thị trường nhỏ.
Theo ông Glen Cardoza, nhà phân tích chính mảng di động cho biết: “ Việt Nam
vẫn được Apple xếp bậc 3, trong khi Singapore thuộc nhóm 1, Thái Lan là hai. Tuy
nhiên chính doanh số bán liên tục tăng cùng với sự quan tâm lớn của người dùng
Iphone, có thể Việt Nam sẽ được nâng cấp lên bậc 2 trong năm tới”. Có rất nhiều lý
do để Apple sẽ trở thành một thị trường rộng lớn tại Việt Nam. Bởi ngày càng nhiều
nhà bán lẻ tham gia hệ thống đại ký ủy quyền chính thức của Apple cũng như triển
khai Mono Store. Điều quan trọng nhất là doanh số của thị trường Việt Nam đang tăng
trưởng rất tốt, dự kiến sẽ còn tăng trưởng rất nhanh. Chính vì những lý do đó mà Việt
Nam đang trên đà trở thành một thị trường mới, mạnh mẽ và có những cơ hội phát
triển rộng và sâu trong những năm tới.
3. 2.Đề xuất giải pháp:
3.2.1 Tự chủ nguồn cung cấp
Do nhu cầu, ưa chuộng sản phẩm điện thoại di động smartphone Apple ngày càng
cao, nguồn cung cấp những sản phẩm mới được nhập từ Thái Lan, Singapore chỉ
đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu. Bởi vậy chi phí đầu vào tăng, giá thành sản
phẩm cũng tăng lên. Do vậy thị trường Việt Nam cần tập trung đầu tư và sản xuất ra
hãng Apple đạt tiêu chuẩn người dùng để giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
3.2.2. Đẩy mạnh chiến lược quảng cáo, PR sản phẩm
Hoạt động Marketing cũng là một trong những giải pháp hàng đầu để đưa sản
phẩm đến với người tiêu dùng. Vì thế phải đẩy mạnh hoạt động Marketing để
cạnh tranh với các đối thủ như Samsung, Vivo,.... •
Đẩy mạnh quảng cáo sản phẩm mới
• Quảng cáo trên các kênh báo chí online, những nơi có tiềm năng khách hàng cao
• Tổ chức sự kiện ra mắt sản phẩm mới, chăm sóc khách hàng cũ, mở những
khảo sát lắng nghe ý kiến khách hàng
• Tổ chức chương trình khuyến mãi khách hàng mới, tri ân khách hàng cũ
• Giảm giá những sản phẩm cũ để thu hút khách hàng
• Tích hợp Marketing trên các nền tảng Social Media: Facebook, Zalo,
Instagram, Youtube với những ý tưởng độc lạ, sáng tạo
3.2.3 Nghiên cứu, lắng nghe nhu cầu, thiết kế những sản phẩm mới phù hợp
với với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng 14
Để cạnh tranh thị trường, cần phải lên ý tưởng và cho ra mắt những sản phẩm mới
phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu của khách hàng. Lắng nghe những đóng
góp, ý kiến của khách hàng để cho ra một sản phẩm hoàn thiện nhất, đáp ứng đủ các
tiêu chí mà khách hàng mong muốn đem lại.
Đặc biệt cần phải tạo nên được những sản phẩm mang tính độc quyền để cạnh
tranh với các thị trường này. 15