BÀI TẬP NHÓM
n : KINH TẾ VI
Giảng viên : Thị Khánh Ly
Lớp : ECO 151AW
Thị trường : Công Ty Acecook Việt Nam
Thành viên nhóm: Nguyễn Thi Hồng Nhung: 25%
Dương Thị Thanh Ngân: 25%
Văn Thị Diễm: 25%
Nguyễn Thúc Quốc: 25%
Mỹ Linh: 0%
MỤC LC
Lời mở đầu:
I. Thuyết Cung Cầu
1.
Thị Tờng
2.
Cầulượng cầu
3.
Cung lượng cung
4.
Mối quan hệ cung-cầu với giá cả thị trường
5.
Trạng thái cân bằng của thị trường
6.
Sự vận động của giá cả cân bằng số lượng cân bằng
II. Cung thị tờng
1: Các nhân tố tác động đến cung thị trường
2: Phân tích số lượng cung thị trường hiện tại
3 Đồ thị biểu diễn cung thị trường
III. Cầu thị trường
1: Các nhân tố tác động đến cung thị trường
2: Phân tích số lượng cung thị trường hiện tại
3. Đồ thị biểu diễn cung thị trường
4. Đồ thị biểu diễn cung cầu thị trường
IV. Chính sách của chính phủ
V. Xu Hướng Phát Triển Của Thị Trường
I. Thuyết
1: Thị trường :là nơi thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, trao đổi các loại
hàng hoá, dịch vụ, vốn, sức lao động các nguồn lực khác trong nền kinh tế. "Nơi" đây
được hiểu bất kì khung cảnh nào trong đó diễn ra việc mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ
không nhất thiết gắn với một địa điểm hay thực thể vật chất. dụ: thị trường thể
mạng lưới viễn thông toàn cầu, thông qua đó việc mua bán hàng hoá được thực hiện. Về
phương diện không gian, thị trường có thể được phân thành thị trường địa phương, thị trường
khu vực, thị trường quốc gia, thị trường quốc tế hoặc thị trường toàn cầu. Về phương diện
cách thức tổ chức địa điểm giao dịch, thị trường thể được phân thành thị trường giao dịch
tập trung hoặc thị trường giao dịch phi tập trung. Với cách khái niệm kinh tế, chính trị
pháp lí, thuật ngữ thị trường được sử dụng trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng
Nhà nước, trong đó phải kể đến các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VỊII và
IX, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001). Tuy nhiên, chưa văn bản pháp luật nào giải
thích một cách chính thức về khái niệm thị trường.
2.
Cầulượng cầu
-Cầu: số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ tiêu dùng mong muốn khả năng mua tại
các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi
(ceteris paribus).
- Lượng cầu: số lượng hàng hóa / dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng
mua tại mỗi mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác
không đổi
3.
Cung và lượng cung
-Cung: số lượng hàng hóa / dịch vụ người bán khả năng bán và sẵn sàng bán tại các
mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không
đổi (ceteris paribus).
- Lượng cung: lượng hàng hoá dịch vụ người bán khả năng bán sẵn sàng bán
mỗi mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định các nhân tố khác
không đổi.
4.
Mối quan hệ cung-cầu với giá cả thị trường
-Trên thị trường thực tế, giữa cung cầu và giá cả mối quan hệ mật thiết, quyết định, chi
phối lẫn nhau. Bởisự tăng hay giảm gcả của một loại mặt hàng nào đó chính sự ch
ròi giá cả với gia trị của hàng hóa đó. kích thích hoặc hạn chế nhu cầu khả năng thanh
toán về hàng hóa này hay hàng hóa khác. Từ đó dẫn đến sự chuyển dịch nhu cầu hàng hóa,
gây nên sự biến đổi trong quan hệ cung cầu.
5.
Trạng thái cân bằng của thị trường
-Trạng thái cân bằng của thị trường: - Giá cân bằng là mức giá mà tại đó lượng cầu bằng
lượng cung - Sự hình thành gcả của hàng hoá, dịch vụ trên thị trường như được tả
trên được gọi là cơ chế thị trường
6.
Sự vận động của giá cả cân bằngsố lượng cân bằng
- Giá cả thị trường của bất kì hàng hoá, dịch vụ nào cũng đều thay đổi liên tục - Giá cả(và số
lượng) cân bằng luôn thay đổi là do sự dịch chuyển của ít nhất đường cung hay đường cầu.
Sự dịch chuyển của đường cung ( hay đường cầu) là do các yếu tố ảnh hưởng đến cung hay
cầu thay đổi - Khi cung ( hay cầu) tăng, đường cung ( hay đường cầu) dịch chuyển qua phải
và ngược lại khi giảm, chúng dịch chuyển qua trái
Giới thiệu thị trường
Công ty Acecook Việt Nam: Tiếp tục ghi tên vào top 1 “Nhà sản xuất ăn liền
được chọn mua nhiều nhất” tại Việt Nam năm 2019. Việt Nam thị trường cực k
màu mỡ cho các doanh nghiệp sản xuất trên thế giới, nên con đường trở thành “đại
gia” đầu ngành không phải việc ddàng với bất kỳ công ty nào. Trải qua 26 năm
“chinh chiến”, việc trở thành “nhà sản xuất ăn liền được chọn mua nhiều nhất”
Việt Nam không chỉ thành công lớn của Acecook Việt Nam trong cuộc chiến cạnh
tranh thị phần khốc liệt giữa các “ông lớn” trong ngành, còn phần thưởng lớn
nhất người tiêu dùng dành cho công ty. 2 năm liên tiếp 2018 2019 một dấu mốc
quan trọng của Acecook Việt Nam khi không chỉ được công nhận “Nhà sản xuất
ăn liền được người tiêu dùng chọn mua nhiều nhất”, thương hiệu “mũi nhọn” của
công ty Hảo Hảo cũng được vinh danh “Thương hiệu thực phẩm được chọn
mua nhiều nhất” Việt Nam (tính đến tháng 7/2019) tại khu vực thành thị. Những con
số y không chỉ minh chứng mạnh mẽ khẳng định “vị tsố 1” của Acecook Việt
Nam trên thị trường mì ăn liền trong và ngoài nước mà còn là “đại diện” sát thực nhất
về
sự
lựa
chọn
của
người
tiêu
dùng
đối
với
các
sản
phẩm
của
công
ty
.
“nhà sản xuất ăn liền hàng đầu”, Acecook Việt Nam luôn đi đầu trong cải tiến
và phát triển sản phẩm mới đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe cũng như nhu cầu
ẩm thực khó tính và đa dạng của khách hàng. Để thực hiện được những nhiệm vụ này,
hệ thống 6 nhà máy trên toàn quốc đều được đầu trang bị hệ thống y móc, thiết
bị, y chuyền công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất. Ngoài ra, Acecook Việt Nam
còn được Tập đoàn Acecook chuyển giao hoàn toàn công nghệ sản xuất ăn liền để
làm ra những sản phẩm “công nghệ Nhật Bản, hương vị Việt Nam” đúng tiêu chuẩn
nhất. Tất cả các sản phẩm ăn liền đến tay người tiêu dùng đều được kiểm tra
nghiêm ngặt Bên cạnh đó, các sản phẩm của công ty 100% đảm bảo các tiêu chí về
chất lượng, giá trị dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm. Mỗi sản phẩm ăn liền
được đưa đến tay người tiêu dùng đều phải trải qua quy trình sản xuất hiện đại với 12
bước nghiêm ngặt. Tất cả các nguyên liệu đầu vào thành phẩm đều phải đáp ứng
được các yêu cầu khắt khe theo quy định an toàn vệ sinh thực phẩm .Acecook Việt
Nam “Việt hóa” những gói Nhật Bản thành ăn liền của người Việt. Bằng sự
khéo léo trong việc kết hợp công nghệ sản xuất hiện đại theo quy trình của Nhật Bản
với sự tinh tế trong hương vị của ẩm thực Việt, công ty đã cho ra đời những sản phẩm
không chỉ đáp ứng nhu cầu còn phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng Việt
Nam. Không dừng lại đó, đột phá trong việc bổ sung những nét mới của một số món
ăn nổi tiếng thế giới, thương hiệu Vina Acecook thật sự đã mang đến những cảm
hứng mới trong cách thưởng thức ẩm thực như hương vị lẩu thái, kim chi, Kết qu
những cái tên Hảo Hảo, Hảo 100, Đệ Nhất, luôn sự lựa chọn tin cậy hàng
đầu
.
Chưa kể, đi đôi với việc không ngừng nghiên cứu sáng tạo để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, công ty còn rất chú trọng tới các hoạt động cộng đồng ý nghĩa
thiết thực. Tiêu biểu phải kể đến các chương trình, sự kiện dành cho học sinh, sinh
viên thế hệ trẻ của Việt Nam như: Chương trình học bổng Acecook Việt Nam dành
cho sinh viên thành tích xuất sắc, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, chương
trình vấn mùa thi, hỗ trợ xe quà tết cho sinh viên…. Không chỉ chinh phục
người dùng Việt, các sản phẩm của Acecook Việt Nam còn vươn đến hơn 35 nước
trên thế giới, trong đó cả những quốc gia nổi tiếng khắt khe về mặt chất lượng
an toàn vệ sinh thực phẩm như: Mỹ, Nhật, Úc, Canada, Đức, Pháp, Hàn Quốc… vị
trí top 1 “Nhà sản xuất ăn liền được chọn mua nhiều nhất” không chỉ món quà
giá còn sự thừa nhận về chất lượng của khách hàng dành cho Acecook Việt
Nam ngày hôm nay. Theo dữ liệu của Kantar từ Worldpanel Division Household
Panel Thành thị 4 thành phố chính nông thôn Việt Nam trong 52 tuần kết thúc
vào tháng 12/2018 và 52 tuần kết thúc vào tháng 8/2019 Ngành ăn liền bao gồm
mì, bún, miến, phở, v.v.”. Gia nhập thị trường Việt Nam từ năm 1993, bắt đầu sản
xuất kinh doanh từ năm 1995. Với 26 năm kinh nghiệm, Acecook Việt Nam trở thành
nhà sản xuất ăn liền hàng đầu tại Việt Nam, cung ứng ra thị trường các sản phẩm
đa dạng như ăn liền, sợi gạo ăn liền, miến ăn liền, miến nấu, sợi bún, phở nấu…
gắn trong hai mươi năm chăm c bữa ăn ngon cho người Việt hướng đến một
chặng đường phát triển mới, ghi dấu những thành công mới, Vina Acecook sẽ tiếp tục
phát huy lớn mạnh hơn nữa sự tin cậy của người tiêu dùng luôn cam kết đồng
hành, phát triển cùng xã hội tạo ra những giá trị lớn hơn cho cộng đồng.
II. Cung thị trường
1 .Các nhân tố tác động đến cung thị trường:
+Gía bán : Một sản phẩm nổi bật của công ty acecook sản phẩm hảo hảo sản phẩm
ăn liền hướng tới đối tượng khách hàng nào.Với mỗi sản phẩm của mình các công ty đều
nhắm tới các đối tượng khách hàng khác nhau phân theo những tiêu chí như nghề nghiệp,giới
tính ,tuổi tác,sở thích … Hảo hảo hướng tới đối tượng người tiêu dùng là sinh viên,người dân
thu nhập trung bình.việc định giá sản phẩm 3.500đ /gói giá tới tay người tiêu dùng
phù hợp với nhóm khách hàng trên.Trên thị trường thì tiến vua cũng múc giá trên hay
mì dimdim có giá khoảng 2700đ-3000đ
Điều đó cho thấy việc cạnh giữa các sản phẩm cúa các công ty khác rất khắc nghiệt. Nhận xét
chung từ kết quả điều tra: 100% khách hàng điều tra đều biết tới và đã dùng sản phẩm mì hảo
hảo 22.58% khách hàng không muốn sử dụng sản phẩm nữa còn lại 77.42% khách hàng vẫn
muốn tiếp tục sử dụng sản phẩm . Trong số khách hàng điều tra chỉ 41.9% khách hàng sử
dụng nhiều nhất sản phẩm hảo hảo so với các loại khác. Về cảm nhận của khách hàng
điều tra sau khi sử dụng sản phẩm cho thấy 58% khách hàng nhận xét “bình thường”về sản
phẩm sau khi sử dụng 35.5% khách hàng hài lòng chỉ 6.5% khách hàng cảm thấy rất
hài lòng về sản phẩm. Với nhiêu lý do khác nhau gây nên sự ảnh hưởng vcung của thị
trường ngoài giá bán,chi phí sản xuất công nghệ, còn cả câu chuyện về vận chuyển
chính sách của chính phủ.
+ Về vận chuyển: Cuối tháng 3 vừa qua, CTCP Acecook Việt Nam đã tiến hành hợp tác
cùng với Công ty TNHH Fujitsu để xây dựng hệ thống thông tin Logistics - lưu thông vận
chuyển hàng hóa và kho bãi , nhằm mục đích nâng cao chất lượng hệ thống điều phối hàng
hoá tại Việt Nam. Tại Acecook - doanh nghiệp tự hào chiếm thị phần số 1 thị trường mì ăn
liền tại Việt Nam, trung bình mỗi năm có khoảng 3 tỷ gói mì ăn liền (hơn 50% thị phần trong
nước) được lưu thông phân phối từ 7 chi nhánh trên khắp cả nước. Với số lượng xe giao hàng
lên đến 400 - 500 chiếc/ ngày, Acecook cần tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu
quả điều phối hàng hóa, đồng thời tiết giảm được chi phí Logistics.
Acecook đã đặt mục tiêu xây dựng hệ thống SCM (Supply Chain Management): là giải pháp
quản lý tối ưu hóa tổng thể trong điều phối thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên vật liệu
thông qua quá trình chia sẻ thông tin về đặt hàng, tồn kho, bán hàng, kho vận giữa công ty
khách hàng. .
+ Chi psản xuất: Acecook Việt Nam 7 chi nhánh và 11 nhà máy trên toàn quốc với quy
mô đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn Nhật Bản, chi phí khoảng 50 triệu USD/nhà máy. Tỷ lệ
tự động hóa hơn 80% với gần 5.000 nhân công làm việc.
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất ăn liền bột lúa được nhập khẩu từ Australia,
Canada và dầu thực vật là dầu cọ nhập khẩu chủ yếu từ Malaysia. Gói gia vị được làm từ các
nguyên liệu tươi: hành tím, tỏi, ớt, ngò om, ngoài ra còn các nguyên liệu thật như tôm, thịt,
trứng, hải sản… với nguồn gốc rõ ràng, uy tín.
Trước khi sản xuất, nguyên vật liệu phải trải qua quá trình kiểm soát chất lượng, đảm bảo
không biến đổi gen, đáp ứng chỉ tiêu hóa lý - vi sinh, lượng thuốc trừ sâu. Sau đó nguyên
liệu đưa vào quá trình trộn bột. Bột mì dịch nghệ chiết xuất, gia vị được trộn bằng thiết bị
tự động, khép kín. Chiết xuất từ củ nghệ để tạo nên màu vàng bắt mắt cho sợi mì. Bột sau khi
trộn được chuyển đến hệ thống cán để bước vào quá trình thứ 2 - cán tấm. Bướcy tạo độ
dày, mỏng tạo độ dẻo, dai cho sợi mì. Kế đến, các sợi được làm chín với tủ hấp hoàn
toàn kín bằng hơi nước áp suất tiêu chuẩn. đã hấp chín được cắt ngắn theo định lượng
để đưa vào khuôn chiên. Đây là công đoạn tạo nên hình dáng cho vắt mì. Vắt sau khi hấp
có hàm lượng nước rất cao (khoảng 50%), vì thế mì phải trải qua quá trình chiên để làm mất
nước, giảm độ ẩm xuống khoảng dưới 3%. Đây là lý do giúp mì ăn liền thể bảo quản được
nhiệt độ thường trong thời gian 5-6 tháng không bị nấm mốc. Suốt quá trình chiên,
nhiệt độ dầu luôn duy trì ổn định, dầu hao hụt bao nhiêu liền được bổ sung dầu mới bấy nhiêu
một cách đều đặn, liên tục thông qua hệ thống định lượng tự động. Công nghệ này xóa bỏ
khái niệm dầu đồng thời đảm bảo chỉ số oxy hóa của dầu sản phẩm đạt tiêu chuẩn
Việt Nam và quốc tế. Mỗi một ngày, Acecook Việt Nam sử dụng hết 56 tấn dầu mới để chiên
mì. Sau khi chiên, vắt sẽ được đi qua thiết bị làm nguội rồi tiến vào quá trình cấp gia vị.
rước khi đóng thùng, đđảm bảo chất lượng tốt nhất, từng sản phẩm một đều được kiểm tra
qua các thiết bị máy dò kim loại, máy cân trọng lượng và máy rà soát dị vật X-ray. Nhờ việc
sản xuất với quy lớn tự động hóa, nhà sản xuất thể tiết kiệm chi phí, giúp người tiêu
dùng có thể thưởng thức một bữa ăn ngon với mức giá hợp lý.
2. Phân tích số liệu cung thị trường hiện tại:
+ Acecook - một doanh nghiệp sản xuất ăn liền lớn của Nhật Bản đang hoạt động tại Việt
Nam cũng cho hay, tần suất sản xuất gói của đơn vị này vẫn luôn tăng mỗi ngày. Do đó,
nguồn hàng cung ứng cho người dân Việt trong mùa dịch sẽ luôn dồi dào.
Tỷ lệ gia tăng tiêu thủ gói hiện y 67% . Cụ thể, doanh thu tháng 10-2020 của Acecook
tăng 29% so với cùng kỳ m ngoái, đồng thời tăng 10% so với giai đoạn tháng 5-2020.
Cũng theo chia sẻ từ đại diện doanh nghiệp này, hiện nay Acecook đã tăng cường sản xuất với
mức tăng khoảng 30% để đáp ứng mức tăng của thị trường. Mỗi ngày, doanh nghiệp y thể
sản xuất 400.000 - 450.000 thùng sản phẩm, tương đương 12 triệu - 13 triệu gói.
Thực tế, trước tình hình dịch bệnh phức tạp, Sở Ban ngành các địa phương, nhất những đô
thị lớn như: Nội, TP.Hồ CMinh… đều đã làm việc với các doanh nghiệp sản xuất lương
thực, thực phẩm doanh nghiệp phân phối trên địa bàn để đảm bảo sản xuất cung ứng đầy
đủ cho thị trường, đồng thời cam kết không tăng giá trong vài tháng tới.
Đặc biệt với những mặt hàng thực phẩm sức tiêu thụ lớn, trong đó ăn liền sẽ luôn được
các ngành chức năng bám sát để những chỉ đạo kịp thời, bảo đảm quyền lợi cho người tiêu
dùng, để tất cả chúng ta cùng chung tay vượt qua đại dịch
Theo số liệu của Hiệp hội ăn liền thế giới (WINA), Việt Nam thị trường gói lớn thứ
5 thế giới với 5,4 tỉ gói mì được tiêu thụ trong năm 2019.
Trung bình mỗi năm người Việt Nam ăn khoảng 57 gói mì, con số này vượt cả Nhật Bản, nơi
khai sinh ra loại lương thực tiện dụng y, và gấp 4 lần lượng bình quân được tiêu thụ trên
toàn thế giới. Doanh số mặt hàng ăn liền các loại sợi ăn liền 2020 tăng hơn 27% so với giai đoạn
tháng 12 năm 2019, hai thời điểm ghi nhận lượt mua cao nhất vào ngày 7-3 31-3 vừa qua. Số
lượng sản phẩm bình quân trong giỏ hàng của người mua tăng lên
CTCP Acecook Việt Nam (Vina Acecook) đã trở thành đại gia đầu ngành FMCG tại Việt
Nam với thị phần ở mức khoảng 50%.
3. Đồ thị biểu diễn cung thị trường
III Cầu thị trường
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm
+Thu nhập người tiêu dùng
Khi thu nhập của một người tiêu dùng tăng thì cầu của mỳ Hảo Hảo giảm:
Vì đối tượng Hảo Hảo hướng tới có thu nhập thấp hoặc muốn tiết kiệm thời gian cho bữa ăn
vì vậy, Mỳ Hảo Hảo là hàng hóa thứ cấp, nghĩa là hàng hóa có cầu giảm khi thu nhập tăng.
Thật vậy, khi sinh viên, để tiết kiệm cho một bữa ăn sáng, ta chọn Hảo Hảo do chỉ mất không
đến 4,000đ cho một bữa ăn, nhưng khi đã đi làm, tiền, bữa ăn sáng của ta không còn gói
mỳ Hảo Hảo nữa mà thay vào đó là sandwich, bánh mỳ kẹp thịt,...
+Về giá cả hàng hóa liên quan:
Khi giá của sản phẩm tăng ( năm 2015 tăng 300đ/gói ) thì theo quy luật của cầu, chắc chắn
cầu sẽ giảm và lượng cầu của các hàng hóa thay thế như ( Omachi chua cay, chinsu,.. ) sẽ
tăng. Lợi dụng điều này nên các nhà kinh doanh đã nhanh chóng chớp lấy thời cơ để tung ra
thị trường những sản phẩm tương tự như Hảo Hảo với giá cả phải chăng. Điều này làm cho
người tiêu dùng nhiều lựa chọn hơn trung thành với Hảo Hảo như trước và làm cho cầu
của sản phẩm giảm mạnh.
Mỳ ăn liền thường sử dụng
9%
Hảo Hảo
Omachi
Mỳ khác
38%
53%
+Về khẩu vị và thị hiếu của người tiêu dùng:
Thị trường mỳ ngày càng mở rộng, người tiêu dùng ngày càng sành ăn, siêu thị nhập khẩu mỳ
từ nước ngoài ngày càng nhiều, từ mỳ Hàn, mỳ Thái đến mỳ Ý tuy giá cao gấp nhiều lần m
Hảo Hảo nhưng người tiêu dùng lại muốn “ăn thử cho biết” khiến khẩu vị người tiêu dùng
thay đổi và một phần thị hiếu cũng thay đổi theo. Vì vậy chỉ nói là giữ hương vị như ngày
xưa thì cũng khó lòng có thể tăng cầu của sản phẩm được.
+Về dân số:
Đây lẽ điểm mạnh của mỳ Hảo Hảo, dân số nước ta khá đông phần lớn thuộc tầng
lớp trung lưu, bình dân, nên Hảo Hảo giá cả phải chăng chính là điểm mạnh thu hút mạnh
mẽ. Hảo Hảo đã từ lâu ( cách đây 20 năm ) nên thương hiệu mỳy cũng phổ biến trên
khắp mọi miền Tổ quốc => Đây có thể coi là một yếu tố giữ vững cầu của sản phẩm.
Ta kết quả khảo sát 50 sinh viên Đại học Duy Tân trong độ tuổi 18 đến 25 tuổi trong hành
vi mua và sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo:
Biểu đồ 1: Loại mỳ ăn liền SV thường sử dụng
+Sinh viên vẫn chuộng mỳ Hảo Hảo với 53% thường xuyên sử dụng. Ngoài ra còn sử dụng
mỳ Omachi với 38% và các loại mỳ khác như: Tiến Vua, Gấu Đỏ, 3 Miền, Lẩu Thái với
mức sử dụng chỉ chiếm 9%.
Việc sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo
Sử Dụng
Chưa từng sử dụng
92%
Mức thu nhập hàng tháng
15.20%
Thu nhập từ 1-3 triệu/tháng
Thu nhập >3 triệu/tháng
Thu nhâp <1,5 triệu/tháng
19.60%
65.20%
Biểu đồ 2: Việc sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo của sinh vn
+Tỷ lệ sinh viên đã từng sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo rất lớn, đạt tới 92%. chỉ còn 8% trong
số sinh viên chưa từng s dụng. Điều này cho thấy sản phẩm mỳ tôm rất phổ biến đên người
tiêu dùng nói chung và và các bạn sinh viên Đại học Duy Tân.
Biểu đồ 3: Mức thu nhập hàng tháng của sinh viên
+Từ kết quả trên ta thể nhận thấy các bạn sinh viên mức thu nhập từ 1-3 triệu/tháng sử
dụng mì tôm nhiều nhất chiếm 65,2% tiếp theo là nhóm SV có mức thu nhập trên 3
triệu/tháng chiếm 19,6% dưới 1,5 triệu/tháng chiếm 15,2%. Như vậy nhóm sinh viên có thu
nhập cao hay thấp vẫn sử dụng 1 lượng mì tôm tương đối nhiều.
Biểu đồ 4: Quyết định chọn mỳ tôm
Cảm nhận của SV
NGON
RẤT NGON
KHÔNG NGON
18.00%
60.00%
+Ta thấy 74% các bạn sinh viên quyết định lựa chọn sản phẩm mỳ tôm Hảo Hảo xuất phát
từ chính bản thân. Ngoài ra còn 24% do bạn bè. Còn ảnh hưởng từ phía gia đình là rất ít chỉ
chiếm 2%
Biểu đồ 5: Cảm nhận sau khi sử dụng Hảo Hảo
+Từ kết quả trên ta thấy đa số các bạn sinh viên thấy bình thường sau khi ăn tôm Hảo Hảo
60% cho là ngon, 18% cho là rất ngon và 22% là không ngon. Sự đánh giá này dựa trên sự
cảm nhận của mỗi sinh viên.
Biểu đồ 6: Nhận xét của SV về mức giá mỳ tôm hiện nay
Quyết định lựa chọn mỳ tôm Hảo Hảo
2%
24%
Từ Bản Thân
Từ Bạn Bè
Từ Gia Đình
74%
Cảm Nhận Về Quảng Cáo
6%
38%
52%
Thu t
Rất Thu Hút
Bình Thường
Không Thu Hút
4%
+Có tới 89% các bạn sinh viên cho rằng mức giá của mỳ tôm Hảo Hảo hiện nay là phù
hợp. .Còn lại thì cho rằng chưa phù hợp hơi cao 7% va hơi thấp 4%. Sự đánh giá này cho
thấy các bạn chấp nhận mua với mức giá mà nhà sản xuất đưa ra.
Biểu đồ 7: Cảm nhận về cách thức quảng cáo của tôm Hảo Hảo
+52% số sinh viên được hỏi cho rằng cách thức quảng cáo của tôm Hảo Hảothu hút,
4% là rất thu hút, 38% là bình thường và 6% là không thu hút. Như vậy kết quả này cho ta
thấy hình thức quảng cáo của mỳ tôm Hảo Hảo đã ảnh hưởng tương đối lớn đến hành vi
mua của các bạn sinh viên.
Nhận xét về giá cả
0.04
0.07
Phù Hợp
Chưa phù hợp
Hơi cao
Hơi Thấp
0.89
Từ 0-1 lần trong tuần Từ 2-3 lần trong tuần Từ 4-7 lần trong tuần Trên 7 lần trong tuần
0%
0.00%
20.00%
33%
40%
40.00%
41%
Nam
Nữ
60%
59%
60.00%
68%
80.00%
100%
100.00%
120.00%
Nơi của SV
7%
12%
Trọ
ktx
với Gia Đình hoặc Họ
ng
81%
Biểu đồ 8: Mức độ sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo trong 1 tuần
+Ta thấy ở mức độ dùng mỳ tôm từ 0 – 1 lần trong tuần thì các bạn nữ dùng nhiều hơn nam
9.2%. mức từ 2 3 lần trong tuần thì các bạn nữ vẫn sử dụng nhiều hơn nam. 2 mức này
được coi là ít sử dụng thì nữ chiếm đa số. Còn ở mức từ 4 7 lần trong tuần thì nam sử dụng
nhiều hơn hẳn so với nữ 17.8% và ở mức trên 7 lần trong 1 tuần thì có 6.3% các bạn nam sử
dụng hầu như không bạn nữ nào. Như vậy sự ảnh hưởng của giới tính đến việc sử dụng
mỳ tôm Hảo Hảo. Có thể 1 phần là do tính cách của các bạn nam lười nấu cơm hơn các bạn
nữ nên chọn mỳ tôm làm 2 bữa chính cho mình hoặc ăn mỳ tôm để tiết kiệm.
Biểu đồ 9: Nơi phổ biến của sinh vn
KIỂUNG, MẪU
KHUYẾN I
TƠNG HIỆU
SỞ THÍCH
95.70%
100.00%
Nguyên nn
+Ta thấy tới 81% các bạn SV sử dụng mỳ tôm đang trọ, còn lại 12% thì ktx và 7%
chung với gia đình hoặc họ hàng. Như vậy nơi cũng yếu tố ảnh hưởng khá lớn tới việc sử
dụng mỳ tôm SV. Phần lớn các SV ở trọ sẽ dùng nhiều hơn.
Biểu đồ 10: Nguyên nhân ảnh hưởng khiến SV không sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo
+Kết quả trên cho thấy yếu tố về sở thích ảnh hưởng tới SV. Có tới 83.7% số SV không sử
dụng mỳ Hảo Hảo là do sở thích cá nhân và chỉ có 8.7% SV là không ảnh hưởng bởi yếu tố
này. Sau sở thích nhân thì chất lượng giá cả cũng nh hưởng 1 phần bởi các bạn SV. Và
các yếu tố về kiểung, mẫu mã, thương hiệukhuyến mãi rất ít nh hưởng tới các bạn. Về
thương hiệu có tới 95.7% SV cho rằng ở mức bình thường, tiếp theo là khuyến mãi chiếm
93.5% và kiểu dáng, mẫu mã là 86.4%.
IV. Chính sách của chính phủ
mọi quốc gia trên toàn thế giới không riêng Việt Nam chúng ta. Thì việc những chính
sách của chính phủ nhà nước sẽ tác động rất lớn lên một doanh nghiệp cũng như trên một nền
kinh tế. Việc 1 hay nhiều chính sách của nhà nước sẽ y ra nhiều ảnh hưởng tốt cũng như ảnh
hưởng xấu đến một doanh nghiệp.
Khi kinh doanh trên một quốc gia ( Việt Nam ) việc phải tuân thủ pháp luậtcác chính sách
của nhà nước chuyện tất cả các doanh nghiệp phải tuân theo. nhiều chính sách sẽ hỗ
trợ được cho doanh nghiệp y nhưng sẽ gây khó dễ cho doanh nghiệp khác. Nên chính sách
của chính phủ đưa ra cho mỗi ngành nghề kinh doanh vẫn những đặt điểm khác nhau đối với
từng ngành nghề kinh doanh.
Chính sách cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm sẽ khác với các chính sách của các doanh
nghiệp khác. doanh nghiệp sản xuất thực phẩm sẽ những chính sách riêng biệt. Đối với
ngành sản xuất thực phẩm nhà nước yêu cầu chú tâm vào việc an toàn vệ sinh thực phẩm
chủ yếu:
1. Xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm. (Khoản y được sửa đổi bởi Khoản 1
Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch 2018)
2. Sử dụng nguồn lực nhà nước các nguồn lực khác đầu nghiên cứu khoa học ứng dụng
công nghệ phục vụ việc phân tích nguy đối với an toàn thực phẩm; y dựng mới, nâng cấp
một số phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế;ng cao năng lực các phòng thí
nghiệm phân tích hiện có; hỗ trợ đầu xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu thực phẩm an
toàn, chợ đầu mối nông sản thực phẩm, sở giết mổ gia súc, gia cầm quy công nghiệp.
3. Khuyến khích các sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ, mở rộng quy
sản xuất; sản xuất thực phẩm chất lượng cao, bảo đảm an toàn; bổ sung vi chất dinh dưỡng thiết
yếu trong thực phẩm; xây dựng thương hiệu phát triển hệ thống cung cấp thực phẩm an toàn.
4. Thiết lập khuôn khổ pháp tổ chức thực hiện lộ trình bắt buộc áp dụng hệ thống Thực
hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP),
Phân tích nguy kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) các hệ thống quản an toàn thực
phẩm tiên tiến khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh kết điều ước, thoả thuận quốc tế về công nhận, thừa
nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm.
6. Khen thưởng kịp thời tổ chức, nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
7. Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức, nhân trong nước, tổ chức, nhân
nước ngoài đầu tư, tham gia vào các hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm
nghiệm an toàn thực phẩm.
8. Tăng đầu tư, đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
người dân về tiêu dùng thực phẩm an toàn, ý thức trách nhiệmđạo đức kinh doanh của tổ
chức, nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng.
V .Xu Hướng Phát Triển Của Thị Trường
Trước khi bắt tay vào triển khai các giải pháp xây dựng phát triển một thương hiệu,điều đầu
tiên hết sức quan trong đó doanh nghiệp phải xác định ràng về quan điểm, sở, tầm
nhìn sứ mệnh của việc xây dựng phát triển thương hiệu. Trong lĩnh vực tiếp thị rất nhiều
công cụ giải pháp ể xây dựng, phát triển một thương hiệu. Các giải pháp tác giả đề xuất
trong phạm vi đề tài y được dựa trên sở kết hợp chặt chẽ giữa 03 yếu tố: luận, thực tiển
Đặc Điểm thị trường ngành hàng thực phẩm ăn liền tại Việt Nam, thực trạng hoạt động thương
hiệu nguồn lực nội bộ của công ty để đề ra các giải pháp tính khả thi nhất với góc nhìn của
người học viên.
XU HƯNG PHÁT TRIN THƯNG HIU VINACECOOK
-Xác định thị trường mục tiêu dòng sản phẩm kinh doanh chiến lược Thị trường tiêu thụ
chính thực phẩm ăn liền TP.HCM với 60% thị phần sản lượng tiêu thụ, Nội với 27% thị
phần tiêu thụ. Như vậy chỉ hai thị trường này đã chiếm gần 90% thị phần tiêu thụ. vậy công ty
Acecook nên xác định đây hai thị trường chính cần tập trung ầu -Xây dựng định vị thương
hiệu Vinacecook Cơ sở đễ định vị thương hiệu
+T khách ng
+nh ảnh thương hiệu Vinacecook Tơng hiệu Acecook được liên ởng, gắn kết với các nh
nh:
- Acecook là: Đông đúc, bình dị đời thường.
- Acecook là: Mọi lúc, mọi i.
- Acecook là: chững chạc, ấm áp, gia ình truyền thống
*Gtrị cốt lõi của Vinacecook
- Tiện lợi
- u đời
- Đáng tin cậy
- Khắc khe về tiêu chuẩn
- Trân trọng nguồn nhân lực.
* Thiết kế thương hiệu Vinacecook
- nh ch thương hiệu
Brand Personality
+n thương hiệu
Brand Name Vinacecook đã một lượng khách hàng lớn nhận biết nhất định, theo kết quả
nghiên cứu thì cái tên Acecook không những 20 biểu hiện tiêu cực trong nhận thức của khách
hàng, tên ngắn gọn, dễ ọc, dễ nhớ.
*Biểu tượng tơng hiệu

Preview text:

BÀI TẬP NHÓM Môn : KINH TẾ VI MÔ Giảng viên : Lê Thị Khánh Ly Lớp : ECO 151AW Thị trường : Công Ty Acecook Việt Nam
Thành viên nhóm: Nguyễn Thi Hồng Nhung: 25%
Dương Thị Thanh Ngân: 25% Văn Thị Diễm: 25% Nguyễn Thúc Quốc: 25% Mỹ Linh: 0% MỤC LỤC Lời mở đầu: I.
Lý Thuyết Cung Cầu 1. Thị Trường 2. Cầu và lượng cầu 3. Cung và lượng cung
4. Mối quan hệ cung-cầu với giá cả thị trường
5. Trạng thái cân bằng của thị trường
6. Sự vận động của giá cả cân bằng và số lượng cân bằng II. Cung thị trường
1: Các nhân tố tác động đến cung thị trường
2: Phân tích số lượng cung thị trường hiện tại
3 Đồ thị biểu diễn cung thị trường III. Cầu thị trường
1: Các nhân tố tác động đến cung thị trường
2: Phân tích số lượng cung thị trường hiện tại
3. Đồ thị biểu diễn cung thị trường
4. Đồ thị biểu diễn cung cầu thị trường
IV. Chính sách của chính phủ
V. Xu Hướng Phát Triển Của Thị Trường I. Lý Thuyết
1: Thị trường :là nơi thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, trao đổi các loại
hàng hoá, dịch vụ, vốn, sức lao động và các nguồn lực khác trong nền kinh tế. "Nơi" ở đây
được hiểu là bất kì khung cảnh nào trong đó diễn ra việc mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ
mà không nhất thiết gắn với một địa điểm hay thực thể vật chất. Ví dụ: thị trường có thể là
mạng lưới viễn thông toàn cầu, thông qua đó việc mua bán hàng hoá được thực hiện. Về
phương diện không gian, thị trường có thể được phân thành thị trường địa phương, thị trường
khu vực, thị trường quốc gia, thị trường quốc tế hoặc thị trường toàn cầu. Về phương diện
cách thức tổ chức địa điểm giao dịch, thị trường có thể được phân thành thị trường giao dịch
tập trung hoặc thị trường giao dịch phi tập trung. Với tư cách là khái niệm kinh tế, chính trị
và pháp lí, thuật ngữ thị trường được sử dụng trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng và
Nhà nước, trong đó phải kể đến các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VỊII và
IX, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001). Tuy nhiên, chưa có văn bản pháp luật nào giải
thích một cách chính thức về khái niệm thị trường.
2. Cầu và lượng cầu
-Cầu: là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà tiêu dùng mong muốn và có khả năng mua tại
các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi (ceteris paribus).
- Lượng cầu: Là số lượng hàng hóa / dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng
mua tại mỗi mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi
3. Cung và lượng cung
-Cung: là số lượng hàng hóa / dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn sàng bán tại các
mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi (ceteris paribus).
- Lượng cung: là lượng hàng hoá dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn sàng bán ở
mỗi mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định các nhân tố khác không đổi.
4. Mối quan hệ cung-cầu với giá cả thị trường
-Trên thị trường thực tế, giữa cung – cầu và giá cả có mối quan hệ mật thiết, quyết định, chi
phối lẫn nhau. Bởi vì sự tăng hay giảm giá cả của một loại mặt hàng nào đó chính là sự tách
ròi giá cả với gia trị của hàng hóa đó. Nó kích thích hoặc hạn chế nhu cầu có khả năng thanh
toán về hàng hóa này hay hàng hóa khác. Từ đó dẫn đến sự chuyển dịch nhu cầu hàng hóa,
gây nên sự biến đổi trong quan hệ cung cầu.
5. Trạng thái cân bằng của thị trường
-Trạng thái cân bằng của thị trường: - Giá cân bằng là mức giá mà tại đó lượng cầu bằng
lượng cung - Sự hình thành giá cả của hàng hoá, dịch vụ trên thị trường như được mô tả ở
trên được gọi là cơ chế thị trường
6. Sự vận động của giá cả cân bằng và số lượng cân bằng
- Giá cả thị trường của bất kì hàng hoá, dịch vụ nào cũng đều thay đổi liên tục - Giá cả(và số
lượng) cân bằng luôn thay đổi là do sự dịch chuyển của ít nhất đường cung hay đường cầu.
Sự dịch chuyển của đường cung ( hay đường cầu) là do các yếu tố ảnh hưởng đến cung hay
cầu thay đổi - Khi cung ( hay cầu) tăng, đường cung ( hay đường cầu) dịch chuyển qua phải
và ngược lại khi giảm, chúng dịch chuyển qua trái
▪ Giới thiệu thị trường
Công ty Acecook Việt Nam: Tiếp tục ghi tên vào top 1 “Nhà sản xuất mì ăn liền
được chọn mua nhiều nhất” tại Việt Nam năm 2019. Việt Nam là thị trường cực kỳ
màu mỡ cho các doanh nghiệp sản xuất mì trên thế giới, nên con đường trở thành “đại
gia” đầu ngành không phải việc dễ dàng với bất kỳ công ty nào. Trải qua 26 năm
“chinh chiến”, việc trở thành “nhà sản xuất mì ăn liền được chọn mua nhiều nhất”
Việt Nam không chỉ là thành công lớn của Acecook Việt Nam trong cuộc chiến cạnh
tranh thị phần khốc liệt giữa các “ông lớn” trong ngành, mà còn là phần thưởng lớn
nhất người tiêu dùng dành cho công ty. 2 năm liên tiếp 2018 và 2019 là một dấu mốc
quan trọng của Acecook Việt Nam khi không chỉ được công nhận là “Nhà sản xuất mì
ăn liền được người tiêu dùng chọn mua nhiều nhất”, mà thương hiệu “mũi nhọn” của
công ty – mì Hảo Hảo cũng được vinh danh là “Thương hiệu thực phẩm được chọn
mua nhiều nhất” Việt Nam (tính đến tháng 7/2019) tại khu vực thành thị. Những con
số này không chỉ là minh chứng mạnh mẽ khẳng định “vị trí số 1” của Acecook Việt
Nam trên thị trường mì ăn liền trong và ngoài nước mà còn là “đại diện” sát thực nhất
về sự lựa chọn của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của công ty .
Là “nhà sản xuất mì ăn liền hàng đầu”, Acecook Việt Nam luôn đi đầu trong cải tiến
và phát triển sản phẩm mới đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe cũng như nhu cầu
ẩm thực khó tính và đa dạng của khách hàng. Để thực hiện được những nhiệm vụ này,
hệ thống 6 nhà máy trên toàn quốc đều được đầu tư trang bị hệ thống máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất. Ngoài ra, Acecook Việt Nam
còn được Tập đoàn Acecook chuyển giao hoàn toàn công nghệ sản xuất mì ăn liền để
làm ra những sản phẩm “công nghệ Nhật Bản, hương vị Việt Nam” đúng tiêu chuẩn
nhất. Tất cả các sản phẩm mì ăn liền đến tay người tiêu dùng đều được kiểm tra
nghiêm ngặt Bên cạnh đó, các sản phẩm của công ty 100% đảm bảo các tiêu chí về
chất lượng, giá trị dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Mỗi sản phẩm mì ăn liền
được đưa đến tay người tiêu dùng đều phải trải qua quy trình sản xuất hiện đại với 12
bước nghiêm ngặt. Tất cả các nguyên liệu đầu vào và thành phẩm đều phải đáp ứng
được các yêu cầu khắt khe theo quy định an toàn vệ sinh thực phẩm .Acecook Việt
Nam “Việt hóa” những gói mì Nhật Bản thành mì ăn liền của người Việt. Bằng sự
khéo léo trong việc kết hợp công nghệ sản xuất hiện đại theo quy trình của Nhật Bản
với sự tinh tế trong hương vị của ẩm thực Việt, công ty đã cho ra đời những sản phẩm
không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng Việt
Nam. Không dừng lại ở đó, đột phá trong việc bổ sung những nét mới của một số món
ăn nổi tiếng thế giới, thương hiệu Vina Acecook thật sự đã mang đến những cảm
hứng mới trong cách thưởng thức ẩm thực như hương vị lẩu thái, kim chi, … Kết quả
là những cái tên mì Hảo Hảo, Hảo 100, Đệ Nhất, … luôn là sự lựa chọn tin cậy hàng đầu .
Chưa kể, đi đôi với việc không ngừng nghiên cứu sáng tạo để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, công ty còn rất chú trọng tới các hoạt động cộng đồng có ý nghĩa
thiết thực. Tiêu biểu phải kể đến các chương trình, sự kiện dành cho học sinh, sinh
viên – thế hệ trẻ của Việt Nam như: Chương trình học bổng Acecook Việt Nam dành
cho sinh viên có thành tích xuất sắc, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, chương
trình Tư vấn mùa thi, hỗ trợ vé xe và quà tết cho sinh viên…. Không chỉ chinh phục
người dùng Việt, các sản phẩm của Acecook Việt Nam còn vươn đến hơn 35 nước
trên thế giới, trong đó có cả những quốc gia nổi tiếng khắt khe về mặt chất lượng và
an toàn vệ sinh thực phẩm như: Mỹ, Nhật, Úc, Canada, Đức, Pháp, Hàn Quốc… Và vị
trí top 1 “Nhà sản xuất mì ăn liền được chọn mua nhiều nhất” không chỉ là món quà
vô giá mà còn là sự thừa nhận về chất lượng của khách hàng dành cho Acecook Việt
Nam ngày hôm nay. Theo dữ liệu của Kantar từ Worldpanel Division – Household
Panel – Thành thị 4 thành phố chính và nông thôn Việt Nam – trong 52 tuần kết thúc
vào tháng 12/2018 và 52 tuần kết thúc vào tháng 8/2019 – Ngành mì ăn liền bao gồm
mì, bún, miến, phở, v.v.”. Gia nhập thị trường Việt Nam từ năm 1993, và bắt đầu sản
xuất kinh doanh từ năm 1995. Với 26 năm kinh nghiệm, Acecook Việt Nam trở thành
nhà sản xuất mì ăn liền hàng đầu tại Việt Nam, cung ứng ra thị trường các sản phẩm
đa dạng như mì ăn liền, sợi gạo ăn liền, miến ăn liền, miến nấu, sợi bún, phở nấu…
gắn bó trong hai mươi năm chăm sóc bữa ăn ngon cho người Việt hướng đến một
chặng đường phát triển mới, ghi dấu những thành công mới, Vina Acecook sẽ tiếp tục
phát huy lớn mạnh hơn nữa sự tin cậy của người tiêu dùng và luôn cam kết đồng
hành, phát triển cùng xã hội tạo ra những giá trị lớn hơn cho cộng đồng.
II. Cung thị trường
1 .Các nhân tố tác động đến cung thị trường:
+Gía bán : Một sản phẩm nổi bật của công ty acecook là sản phẩm mì hảo hảo là sản phẩm
mì ăn liền hướng tới đối tượng khách hàng nào.Với mỗi sản phẩm của mình các công ty đều
nhắm tới các đối tượng khách hàng khác nhau phân theo những tiêu chí như nghề nghiệp,giới
tính ,tuổi tác,sở thích … Hảo hảo hướng tới đối tượng người tiêu dùng là sinh viên,người dân
có thu nhập trung bình.việc định giá sản phẩm 3.500đ /gói là giá tới tay người tiêu dùng là
phù hợp với nhóm khách hàng trên.Trên thị trường thì mì tiến vua cũng có múc giá trên hay
mì dimdim có giá khoảng 2700đ-3000đ
Điều đó cho thấy việc cạnh giữa các sản phẩm cúa các công ty khác rất khắc nghiệt. Nhận xét
chung từ kết quả điều tra: 100% khách hàng điều tra đều biết tới và đã dùng sản phẩm mì hảo
hảo 22.58% khách hàng không muốn sử dụng sản phẩm nữa còn lại 77.42% khách hàng vẫn
muốn tiếp tục sử dụng sản phẩm . Trong số khách hàng điều tra chỉ có 41.9% khách hàng sử
dụng nhiều nhất sản phẩm mì hảo hảo so với các loại mì khác. Về cảm nhận của khách hàng
điều tra sau khi sử dụng sản phẩm cho thấy 58% khách hàng nhận xét “bình thường”về sản
phẩm sau khi sử dụng 35.5% khách hàng hài lòng và chỉ có 6.5% khách hàng cảm thấy rất
hài lòng về sản phẩm. Với nhiêu lý do khác nhau gây nên sự ảnh hưởng về cung của thị
trường ngoài giá bán,chi phí sản xuất công nghệ, còn có cả câu chuyện về vận chuyển và
chính sách của chính phủ.
+ Về vận chuyển: Cuối tháng 3 vừa qua, CTCP Acecook Việt Nam đã tiến hành hợp tác
cùng với Công ty TNHH Fujitsu để xây dựng hệ thống thông tin Logistics - lưu thông vận
chuyển hàng hóa và kho bãi , nhằm mục đích nâng cao chất lượng hệ thống điều phối hàng
hoá tại Việt Nam. Tại Acecook - doanh nghiệp tự hào chiếm thị phần số 1 thị trường mì ăn
liền tại Việt Nam, trung bình mỗi năm có khoảng 3 tỷ gói mì ăn liền (hơn 50% thị phần trong
nước) được lưu thông phân phối từ 7 chi nhánh trên khắp cả nước. Với số lượng xe giao hàng
lên đến 400 - 500 chiếc/ ngày, Acecook cần tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu
quả điều phối hàng hóa, đồng thời tiết giảm được chi phí Logistics.
Acecook đã đặt mục tiêu xây dựng hệ thống SCM (Supply Chain Management): là giải pháp
quản lý tối ưu hóa tổng thể trong điều phối thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên vật liệu
thông qua quá trình chia sẻ thông tin về đặt hàng, tồn kho, bán hàng, kho vận giữa công ty và khách hàng. .
+ Chi phí sản xuất: Acecook Việt Nam có 7 chi nhánh và 11 nhà máy trên toàn quốc với quy
mô đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn Nhật Bản, chi phí khoảng 50 triệu USD/nhà máy. Tỷ lệ
tự động hóa hơn 80% với gần 5.000 nhân công làm việc.
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất mì ăn liền là bột lúa mì được nhập khẩu từ Australia,
Canada và dầu thực vật là dầu cọ nhập khẩu chủ yếu từ Malaysia. Gói gia vị được làm từ các
nguyên liệu tươi: hành tím, tỏi, ớt, ngò om, ngoài ra còn có các nguyên liệu thật như tôm, thịt,
trứng, hải sản… với nguồn gốc rõ ràng, uy tín.
Trước khi sản xuất, nguyên vật liệu phải trải qua quá trình kiểm soát chất lượng, đảm bảo
không biến đổi gen, đáp ứng chỉ tiêu hóa lý - vi sinh, dư lượng thuốc trừ sâu. Sau đó nguyên
liệu đưa vào quá trình trộn bột. Bột mì và dịch nghệ chiết xuất, gia vị được trộn bằng thiết bị
tự động, khép kín. Chiết xuất từ củ nghệ để tạo nên màu vàng bắt mắt cho sợi mì. Bột sau khi
trộn được chuyển đến hệ thống lô cán để bước vào quá trình thứ 2 - cán tấm. Bước này tạo độ
dày, mỏng và tạo độ dẻo, dai cho sợi mì. Kế đến, các sợi mì được làm chín với tủ hấp hoàn
toàn kín bằng hơi nước và áp suất tiêu chuẩn. Mì đã hấp chín được cắt ngắn theo định lượng
để đưa vào khuôn chiên. Đây là công đoạn tạo nên hình dáng cho vắt mì. Vắt mì sau khi hấp
có hàm lượng nước rất cao (khoảng 50%), vì thế mì phải trải qua quá trình chiên để làm mất
nước, giảm độ ẩm xuống khoảng dưới 3%. Đây là lý do giúp mì ăn liền có thể bảo quản được
ở nhiệt độ thường trong thời gian 5-6 tháng mà không bị nấm mốc. Suốt quá trình chiên,
nhiệt độ dầu luôn duy trì ổn định, dầu hao hụt bao nhiêu liền được bổ sung dầu mới bấy nhiêu
một cách đều đặn, liên tục thông qua hệ thống định lượng tự động. Công nghệ này xóa bỏ
khái niệm dầu cũ đồng thời đảm bảo chỉ số oxy hóa của dầu và sản phẩm mì đạt tiêu chuẩn
Việt Nam và quốc tế. Mỗi một ngày, Acecook Việt Nam sử dụng hết 56 tấn dầu mới để chiên
mì. Sau khi chiên, vắt mì sẽ được đi qua thiết bị làm nguội rồi tiến vào quá trình cấp gia vị.
rước khi đóng thùng, để đảm bảo chất lượng tốt nhất, từng sản phẩm một đều được kiểm tra
qua các thiết bị máy dò kim loại, máy cân trọng lượng và máy rà soát dị vật X-ray. Nhờ việc
sản xuất với quy mô lớn và tự động hóa, nhà sản xuất có thể tiết kiệm chi phí, giúp người tiêu
dùng có thể thưởng thức một bữa ăn ngon với mức giá hợp lý.
2. Phân tích số liệu cung thị trường hiện tại:
+ Acecook - một doanh nghiệp sản xuất mì ăn liền lớn của Nhật Bản đang hoạt động tại Việt
Nam cũng cho hay, tần suất sản xuất mì gói của đơn vị này vẫn luôn tăng mỗi ngày. Do đó,
nguồn hàng cung ứng cho người dân Việt trong mùa dịch sẽ luôn dồi dào.
Tỷ lệ gia tăng tiêu thủ mì gói hiện này là 67% . Cụ thể, doanh thu tháng 10-2020 của Acecook
tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái, đồng thời tăng 10% so với giai đoạn tháng 5-2020.
Cũng theo chia sẻ từ đại diện doanh nghiệp này, hiện nay Acecook đã tăng cường sản xuất với
mức tăng khoảng 30% để đáp ứng mức tăng của thị trường. Mỗi ngày, doanh nghiệp này có thể
sản xuất 400.000 - 450.000 thùng sản phẩm, tương đương 12 triệu - 13 triệu gói.
Thực tế, trước tình hình dịch bệnh phức tạp, Sở Ban ngành ở các địa phương, nhất là những đô
thị lớn như: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh… đều đã làm việc với các doanh nghiệp sản xuất lương
thực, thực phẩm và doanh nghiệp phân phối trên địa bàn để đảm bảo sản xuất và cung ứng đầy
đủ cho thị trường, đồng thời cam kết không tăng giá trong vài tháng tới.
Đặc biệt với những mặt hàng thực phẩm có sức tiêu thụ lớn, trong đó có mì ăn liền sẽ luôn được
các ngành chức năng bám sát để có những chỉ đạo kịp thời, bảo đảm quyền lợi cho người tiêu
dùng, để tất cả chúng ta cùng chung tay vượt qua đại dịch
Theo số liệu của Hiệp hội mì ăn liền thế giới (WINA), Việt Nam là thị trường mì gói lớn thứ
5 thế giới với 5,4 tỉ gói mì được tiêu thụ trong năm 2019.
Trung bình mỗi năm người Việt Nam ăn khoảng 57 gói mì, con số này vượt cả Nhật Bản, nơi
khai sinh ra loại lương thực tiện dụng này, và gấp 4 lần lượng mì bình quân được tiêu thụ trên
toàn thế giới. Doanh số mặt hàng mì ăn liền và các loại sợi ăn liền 2020 tăng hơn 27% so với giai đoạn
tháng 12 năm 2019, và hai thời điểm ghi nhận lượt mua cao nhất là vào ngày 7-3 và 31-3 vừa qua. Số
lượng sản phẩm bình quân trong giỏ hàng của người mua tăng lên
CTCP Acecook Việt Nam (Vina Acecook) đã trở thành đại gia đầu ngành FMCG tại Việt
Nam với thị phần ở mức khoảng 50%.
3. Đồ thị biểu diễn cung thị trường
III Cầu thị trường
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm
+Thu nhập người tiêu dùng
Khi thu nhập của một người tiêu dùng tăng thì cầu của mỳ Hảo Hảo giảm:
Vì đối tượng Hảo Hảo hướng tới có thu nhập thấp hoặc muốn tiết kiệm thời gian cho bữa ăn
vì vậy, Mỳ Hảo Hảo là hàng hóa thứ cấp, nghĩa là hàng hóa có cầu giảm khi thu nhập tăng.
Thật vậy, khi sinh viên, để tiết kiệm cho một bữa ăn sáng, ta chọn Hảo Hảo do chỉ mất không
đến 4,000đ cho một bữa ăn, nhưng khi đã đi làm, có tiền, bữa ăn sáng của ta không còn là gói
mỳ Hảo Hảo nữa mà thay vào đó là sandwich, bánh mỳ kẹp thịt,...
+Về giá cả hàng hóa liên quan:
Khi giá của sản phẩm tăng ( năm 2015 tăng 300đ/gói ) thì theo quy luật của cầu, chắc chắn
cầu sẽ giảm và lượng cầu của các hàng hóa thay thế như ( Omachi chua cay, chinsu,.. ) sẽ
tăng. Lợi dụng điều này nên các nhà kinh doanh đã nhanh chóng chớp lấy thời cơ để tung ra
thị trường những sản phẩm tương tự như Hảo Hảo với giá cả phải chăng. Điều này làm cho
người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn là trung thành với Hảo Hảo như trước và làm cho cầu
của sản phẩm giảm mạnh.
+Về khẩu vị và thị hiếu của người tiêu dùng:
Thị trường mỳ ngày càng mở rộng, người tiêu dùng ngày càng sành ăn, siêu thị nhập khẩu mỳ
từ nước ngoài ngày càng nhiều, từ mỳ Hàn, mỳ Thái đến mỳ Ý tuy giá cao gấp nhiều lần mỳ
Hảo Hảo nhưng người tiêu dùng lại muốn “ăn thử cho biết” khiến khẩu vị người tiêu dùng
thay đổi và một phần thị hiếu cũng thay đổi theo. Vì vậy chỉ nói là giữ hương vị như ngày
xưa thì cũng khó lòng có thể tăng cầu của sản phẩm được. +Về dân số:
Đây có lẽ là điểm mạnh của mỳ Hảo Hảo, dân số nước ta khá đông và phần lớn thuộc tầng
lớp trung lưu, bình dân, nên Hảo Hảo giá cả phải chăng chính là điểm mạnh thu hút mạnh
mẽ. Hảo Hảo đã có từ lâu ( cách đây 20 năm ) nên thương hiệu mỳ này cũng phổ biến trên
khắp mọi miền Tổ quốc => Đây có thể coi là một yếu tố giữ vững cầu của sản phẩm.
Ta có kết quả khảo sát 50 sinh viên Đại học Duy Tân trong độ tuổi 18 đến 25 tuổi trong hành
vi mua và sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo:
Biểu đồ 1: Loại mỳ ăn liền SV thường sử dụng
Mỳ ăn liền thường sử dụng 9% Hảo Hảo Omachi Mỳ khác 53% 38%
+Sinh viên vẫn chuộng mỳ Hảo Hảo với 53% thường xuyên sử dụng. Ngoài ra còn sử dụng
mỳ Omachi với 38% và các loại mỳ khác như: Tiến Vua, Gấu Đỏ, 3 Miền, Lẩu Thái với
mức sử dụng chỉ chiếm 9%.
Biểu đồ 2: Việc sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo của sinh viên
Việc sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo Sử Dụng Chưa từng sử dụng 92%
+Tỷ lệ sinh viên đã từng sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo rất lớn, đạt tới 92%. Và chỉ còn 8% trong
số sinh viên chưa từng sử dụng. Điều này cho thấy sản phẩm mỳ tôm rất phổ biến đên người
tiêu dùng nói chung và và các bạn sinh viên Đại học Duy Tân.
Biểu đồ 3: Mức thu nhập hàng tháng của sinh viên
Mức thu nhập hàng tháng 15.20%
Thu nhập từ 1-3 triệu/tháng
Thu nhập >3 triệu/tháng
Thu nhâp <1,5 triệu/tháng 19.60% 65.20%
+Từ kết quả trên ta có thể nhận thấy các bạn sinh viên có mức thu nhập từ 1-3 triệu/tháng sử
dụng mì tôm nhiều nhất chiếm 65,2% tiếp theo là nhóm SV có mức thu nhập trên 3
triệu/tháng chiếm 19,6% dưới 1,5 triệu/tháng chiếm 15,2%. Như vậy nhóm sinh viên có thu
nhập cao hay thấp vẫn sử dụng 1 lượng mì tôm tương đối nhiều.
Biểu đồ 4: Quyết định chọn mỳ tôm
Quyết định lựa chọn mỳ tôm Hảo Hảo 2% 24% Từ Bản Thân Từ Bạn Bè Từ Gia Đình 74%
+Ta thấy 74% các bạn sinh viên quyết định lựa chọn sản phẩm mỳ tôm Hảo Hảo là xuất phát
từ chính bản thân. Ngoài ra còn 24% do bạn bè. Còn ảnh hưởng từ phía gia đình là rất ít chỉ chiếm 2%
Biểu đồ 5: Cảm nhận sau khi sử dụng mì Hảo Hảo Cảm nhận của SV 22.00% NGON RẤT NGON KHÔNG NGON 18.00% 60.00%
+Từ kết quả trên ta thấy đa số các bạn sinh viên thấy bình thường sau khi ăn mì tôm Hảo Hảo
60% cho là ngon, 18% cho là rất ngon và 22% là không ngon. Sự đánh giá này dựa trên sự
cảm nhận của mỗi sinh viên.
Biểu đồ 6: Nhận xét của SV về mức giá mỳ tôm hiện nay
Nhận xét về giá cả 0.04 0.07 Phù Hợp Chưa phù hợp Hơi cao Hơi Thấp 0.89
+Có tới 89% các bạn sinh viên cho rằng mức giá của mỳ tôm Hảo Hảo hiện nay là phù
hợp. .Còn lại thì cho rằng chưa phù hợp là hơi cao 7% va hơi thấp 4%. Sự đánh giá này cho
thấy các bạn chấp nhận mua với mức giá mà nhà sản xuất đưa ra.
Biểu đồ 7: Cảm nhận về cách thức quảng cáo của mì tôm Hảo Hảo
Cảm Nhận Về Quảng Cáo 6% Thu Hút Rất Thu Hút Bình Thường 38% 52% Không Thu Hút 4%
+52% số sinh viên được hỏi cho rằng cách thức quảng cáo của mì tôm Hảo Hảo là thu hút,
4% là rất thu hút, 38% là bình thường và 6% là không thu hút. Như vậy kết quả này cho ta
thấy hình thức quảng cáo của mỳ tôm Hảo Hảo đã có ảnh hưởng tương đối lớn đến hành vi
mua của các bạn sinh viên.
Biểu đồ 8: Mức độ sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo trong 1 tuần 120.00% 100% 100.00% 80.00% 68% 59% 60% 60.00% Nam Nữ 41% 40% 40.00% 33% 20.00% 0% 0.00%
Từ 0-1 lần trong tuần Từ 2-3 lần trong tuần Từ 4-7 lần trong tuần Trên 7 lần trong tuần
+Ta thấy ở mức độ dùng mỳ tôm từ 0 – 1 lần trong tuần thì các bạn nữ dùng nhiều hơn nam
9.2%. Ở mức từ 2 – 3 lần trong tuần thì các bạn nữ vẫn sử dụng nhiều hơn nam. Ở 2 mức này
được coi là ít sử dụng thì nữ chiếm đa số. Còn ở mức từ 4 – 7 lần trong tuần thì nam sử dụng
nhiều hơn hẳn so với nữ 17.8% và ở mức trên 7 lần trong 1 tuần thì có 6.3% các bạn nam sử
dụng và hầu như không có bạn nữ nào. Như vậy sự ảnh hưởng của giới tính đến việc sử dụng
mỳ tôm Hảo Hảo. Có thể 1 phần là do tính cách của các bạn nam lười nấu cơm hơn các bạn
nữ nên chọn mỳ tôm làm 2 bữa chính cho mình hoặc ăn mỳ tôm để tiết kiệm.
Biểu đồ 9: Nơi ở phổ biến của sinh viên Nơi ở của SV Ở Trọ 7% Ở ktx 12%
Ở với Gia Đình hoặc Họ Hàng 81%
+Ta thấy có tới 81% các bạn SV sử dụng mỳ tôm đang ở trọ, còn lại 12% thì ở ktx và 7% là ở
chung với gia đình hoặc họ hàng. Như vậy nơi ở cũng là yếu tố ảnh hưởng khá lớn tới việc sử
dụng mỳ tôm SV. Phần lớn các SV ở trọ sẽ dùng nhiều hơn.
Biểu đồ 10: Nguyên nhân ảnh hưởng khiến SV không sử dụng mỳ tôm Hảo Hảo Nguyên nhân 100.00% 95.70% 95.00% 93.50% 90.00% 86.40% 85.00% 83.70% 80.00% 75.00% SỞ THÍCH THƯƠNG HIỆU KHUYẾN MÃI KIỂU DÁNG, MẪU MÃ
+Kết quả trên cho thấy yếu tố về sở thích ảnh hưởng tới SV. Có tới 83.7% số SV không sử
dụng mỳ Hảo Hảo là do sở thích cá nhân và chỉ có 8.7% SV là không ảnh hưởng bởi yếu tố
này. Sau sở thích cá nhân thì chất lượng và giá cả cũng ảnh hưởng 1 phần bởi các bạn SV. Và
các yếu tố về kiểu dáng, mẫu mã, thương hiệu và khuyến mãi rất ít ảnh hưởng tới các bạn. Về
thương hiệu có tới 95.7% SV cho rằng ở mức bình thường, tiếp theo là khuyến mãi chiếm
93.5% và kiểu dáng, mẫu mã là 86.4%.
IV. Chính sách của chính phủ
Ở mọi quốc gia trên toàn thế giới không riêng gì ở Việt Nam chúng ta. Thì việc những chính
sách của chính phủ nhà nước sẽ tác động rất lớn lên một doanh nghiệp cũng như trên một nền
kinh tế. Việc 1 hay nhiều chính sách của nhà nước sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tốt cũng như ảnh
hưởng xấu đến một doanh nghiệp.
Khi kinh doanh trên một quốc gia ( Việt Nam ) việc phải tuân thủ pháp luật và các chính sách
của nhà nước là chuyện mà tất cả các doanh nghiệp phải tuân theo. Có nhiều chính sách sẽ hỗ
trợ được cho doanh nghiệp này nhưng sẽ gây khó dễ cho doanh nghiệp khác. Nên chính sách
của chính phủ đưa ra cho mỗi ngành nghề kinh doanh vẫn có những đặt điểm khác nhau đối với
từng ngành nghề kinh doanh.
Chính sách cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm sẽ khác với các chính sách của các doanh
nghiệp khác. Và doanh nghiệp sản xuất thực phẩm sẽ có những chính sách riêng biệt. Đối với
ngành sản xuất thực phẩm nhà nước yêu cầu và chú tâm vào việc an toàn vệ sinh thực phẩm là chủ yếu:
1. Xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1
Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)
2. Sử dụng nguồn lực nhà nước và các nguồn lực khác đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng
công nghệ phục vụ việc phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; xây dựng mới, nâng cấp
một số phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực, quốc tế; nâng cao năng lực các phòng thí
nghiệm phân tích hiện có; hỗ trợ đầu tư xây dựng các vùng sản xuất nguyên liệu thực phẩm an
toàn, chợ đầu mối nông sản thực phẩm, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp.
3. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô
sản xuất; sản xuất thực phẩm chất lượng cao, bảo đảm an toàn; bổ sung vi chất dinh dưỡng thiết
yếu trong thực phẩm; xây dựng thương hiệu và phát triển hệ thống cung cấp thực phẩm an toàn.
4. Thiết lập khuôn khổ pháp lý và tổ chức thực hiện lộ trình bắt buộc áp dụng hệ thống Thực
hành sản xuất tốt (GMP), Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP),
Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) và các hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm tiên tiến khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh ký kết điều ước, thoả thuận quốc tế về công nhận, thừa
nhận lẫn nhau trong lĩnh vực thực phẩm.
6. Khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
7. Khuyến khích, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư, tham gia vào các hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm
nghiệm an toàn thực phẩm.
8. Tăng đầu tư, đa dạng các hình thức, phương thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
người dân về tiêu dùng thực phẩm an toàn, ý thức trách nhiệm và đạo đức kinh doanh của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng.
V .Xu Hướng Phát Triển Của Thị Trường
Trước khi bắt tay vào triển khai các giải pháp xây dựng và phát triển một thương hiệu,điều đầu
tiên và hết sức quan trong đó là doanh nghiệp phải xác định rõ ràng về quan điểm, cơ sở, tầm
nhìn và sứ mệnh của việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Trong lĩnh vực tiếp thị có rất nhiều
công cụ và giải pháp ñể xây dựng, phát triển một thương hiệu. Các giải pháp mà tác giả đề xuất
trong phạm vi đề tài này được dựa trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa 03 yếu tố: lý luận, thực tiển
Đặc Điểm thị trường ngành hàng thực phẩm ăn liền tại Việt Nam, thực trạng hoạt động thương
hiệu và nguồn lực nội bộ của công ty để đề ra các giải pháp có tính khả thi nhất với góc nhìn của người học viên.
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU VINACECOOK
-Xác định thị trường mục tiêu và dòng sản phẩm kinh doanh chiến lược Thị trường tiêu thụ
chính thực phẩm ăn liền là TP.HCM với 60% thị phần sản lượng tiêu thụ, Hà Nội với 27% thị
phần tiêu thụ. Như vậy chỉ hai thị trường này đã chiếm gần 90% thị phần tiêu thụ. Vì vậy công ty
Acecook nên xác định đây là hai thị trường chính cần tập trung ñầu tư -Xây dựng định vị thương
hiệu Vinacecook Cơ sở đễ định vị thương hiệu +Từ khách hàng
+Hình ảnh thương hiệu Vinacecook Thương hiệu Acecook được liên tưởng, gắn kết với các hình ảnh:
- Acecook là: Đông đúc, bình dị và đời thường.
- Acecook là: Mọi lúc, mọi nơi.
- Acecook là: chững chạc, ấm áp, gia ñình và truyền thống
*Giá trị cốt lõi của Vinacecook - Tiện lợi - Lâu đời - Đáng tin cậy
- Khắc khe về tiêu chuẩn
- Trân trọng nguồn nhân lực.
* Thiết kế thương hiệu Vinacecook - Tính cách thương hiệu – Brand Personality +Tên thương hiệu
– Brand Name Vinacecook đã có một lượng khách hàng lớn nhận biết nhất định, theo kết quả
nghiên cứu thì cái tên Acecook không có những 20 biểu hiện tiêu cực trong nhận thức của khách
hàng, tên ngắn gọn, dễ ñọc, dễ nhớ.
*Biểu tượng thương hiệu