












Preview text:
BÀI 1:
TỔNG QUAN VỀ LUẬT ĐẤT ĐAI
1.1 KHÁI NIỆM VỀ LUẬT ĐẤT ĐAI
1.1.1 Khái niệm luật đất đai
Quá trình phát triển pháp luật đất đai qua các thời kỳ:
Về mặt kinh tế - xã hội: đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất
Dưới góc độ pháp lý, đất đai là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia,
Hiến pháp năm 1946, sau đó Luật cải cách ruộng đất năm 1953 còn lại hai hình thức sở hữu chủ
yếu là sở hữu Nhà nước và sở hữu của người nông dân
Hiến pháp 1959 quy định 3 hình thức là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về đất đai
Hiến pháp 1980 xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai nhưng do Nhà nước thống nhất quản lý.
Hiến pháp 1992 sửa đổi 2001 và Hiến pháp 2013 cùng với Luật đất đai 1993, 2003, 2013 đã
khẳng định và thể chế hóa lại chế định quan hệ sở hữu đất đai phù hợp với sự vận động và phát
triển của nền kinh tế thị trường.
Điều 5 khoản 1 Luật đất đai quy định ‘Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
Khái niệm Luật đất đai được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất là một ngành luật, thứ hai là văn bản
luật được Quốc hội thông qua và đang có hiệu lực thi hành.
Khái niệm Luật đất đai như sau: “Luật đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật mà Nhà nước
ban hành nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo
hộ đầy đủ của Nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đất tạo thành một ngành luật quan
trọng trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta”
1.1.2 Đặc điểm của ngành luật đất đai
- Ngành luật đất đai là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có đối
tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng,
- Ngành luật đất đai tập hợp cả những quy định pháp luật của các ngành có liên quan như
dân sự, hành chính, kinh tế…; chứa đựng cả các quan hệ hành chính, dân sự và kinh tế.
- Đối với các quan hệ đất đai thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật, Nhà nước thay mặt
toàn dân thực hiện chức năng quản lý đất đai trên phạm vi cả nước.
1.2 VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI TRONG HỆ THỒNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.2.1 Vị trí của ngành luật đất đai trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Luật đất đai có nhiều chế định quan trọng được thiết kế thành 2 phần, phần chung và phần riêng.
Ngành Luật đất đai hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử cách mạng nước ta, gắn liền với
nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh thống nhất nước nhà, thời kỳ cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội trong cơ chế thị trường mà những quan hệ đất đai vận động và phát triển không ngừng.
1.2.2 Vai trò của ngành luật đất đai trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Thứ nhất: Luật đất đai cụ thể hóa những vấn đề pháp lý cơ bản đã được quy định trong
các bản Hiến pháp của đất nước qua các thời kỳ có liên quan trực tiếp đến việc đảm bảo các
quyền công dân, trong đó có quyền sống, quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh.
Thứ hai: Luật đất đai với hệ thống các quy định cụ thể, chi tiết về các quyền và nghĩa vụ
của các cá nhân, tổ chức trong quan hệ pháp luật đất đai cũng chính là những nội dung quan
trọng về tài sản và quyền tài sản trong Luật dân sự có liên quan đến đất đai, tài sản đặc biệt,
nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm và khó có thể tái tạo được.
Thứ ba: Luật đất đai bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội có liên quan đến một loại tài sản thuộc sở hữu công là đất đai, bởi vậy Luật đất đai chiếm giữ
vai trò không thể thiếu bổ sung cho Luật hành chính.
1.3 NGUYÊN TẮC, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
1.3.1 Nguyên tắc điều chỉnh của ngành luật đất đai
1. Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân
Hiến pháp quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”.
Điều 12 Luật đất đai 2024 cụ thể hóa thành “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật này”
Tính đặc biệt của sở hữu Nhà nước đối với đất đai thể hiện ở những điểm sau:
• Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, nó không phải là hàng hóa thông thường
mà là một tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất và đời sống;
• Nhà nước là người duy nhất có đầy đủ quyền năng của một chủ sở hữu;
• Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do đó sẽ không có khái niệm “đất vô chủ”, không còn tranh
chấp về quyền sở hữu đối với đất đai và khái niệm “cấp đất” được chuyển thành khái niệm “giao đất”.
2. Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật
Sự thống nhất của Nhà nước đối với đất đai được thể hiện ở 4 mặt sau: -
Đất đai được xem là một chính thể của đối tượng quản lý;
- Sự thống nhất về nội dung quản lý đất đai, coi đất là một tài sản đặc biệt, điều này quyết
định những việc làm cụ thể của Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý của mình;
- Sự thống nhất về cơ chế quản lý, nhất là thống nhất trong việc phân công, phân cấp thực
hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước, từng vùng và trong
những tình huống quản lý cụ thể, thống nhất này đảm bảo cho việc quản lý Nhà nước về đất
đai được nhất quán và không trùng sót; -
Thống nhất về cơ quan quản lý đất đai.
3. Nguyên tắc sử dụng đất hợp lý
Để đảm bảo nguyên tắc này phải tuân theo những điều kiện sau:
- Sử dụng đất trước hết phải theo quy hoạch và kế hoạch chung;
- Đất đai phải sử dụng đúng mục đích mà cơ quan có thẩm quyền đã quyết định;
- Tận dụng mọi diện tích đất đai vào sản xuất nông nghiệp, khai thác đất đai có hiệu quả,
khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nhận đất trống, đồi núi trọc để sử dụng vào mục đích nông nghiệp
- Tăng cường hiệu suất sử dụng đất, thâm canh tăng vụ, bố trí lại cây con hợp lý trong sản
xuất, phân công lại lao động, dân cư,...
4. Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp
- Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa nước, hạn chế chuyển đất chuyên trồng lúa
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp;
- Người sử dụng đất chuyên trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, bồi bổ, làm tăng độ màu mỡ của đất.
5. Nguyên tắc thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai
- Nhà nước khuyến khích các hành vi cải tạo, bồi bổ, đầu tư công của, làm tăng khả năng sinh lợi của đất;
- Các chủ thể sử dụng đất có nghĩa vụ bắt buộc phải cải tạo, bồi bổ, làm tăng độ màu mỡ của
đất, hạn chế khả năng đất bị rửa trôi, bạc màu do thiên tai gây ra ở mức thấp nhất; -
Nghiêm cấm các hành vi hủy hoại đất đai, làm đất bạc màu,...
1.3.2 Phương pháp điều chỉnh của ngành luật đất đai
Phương pháp điều chỉnh của Luật đất đai là cách thức mà Nhà nước dùng pháp luật tác động vào
các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai.
Luật đất đai sử dụng hai phương pháp điều chỉnh, đó là:
1. Phương pháp hành chính – mệnh lệnh
Trong quan hệ đất đai, các chủ thể tham gia vào quan hệ này không có sự bình đẳng về địa vị
pháp lý. Nhà nước với tư cách là người quản lý đất đai có trách nhiệm yêu cầu người sử dụng đất
phải tuân theo các quyết định mang tính chất mệnh lệnh của mình. Trường hợp không chấp hành
sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật đất đai và bị cưỡng chế theo luật định.
Các trường hợp điển hình cho việc sử dụng phương pháp này bao gồm: -
Quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất
- Quyết định hành chính về thu hồi đất
- Quyết định hành chính về việc cho phép chuyển mục đich sử dụng đất từ loại đất này sang loại đất khác -
Quyết định hành chính về việc công nhận quyền sử dụng đất
- Quyết định về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai -
Quyết định xử lý vi phạm hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai
2. Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận
Đây là phương pháp đặc trưng của ngành luật dân sự. Phương pháp này thể hiện mối quan hệ
bình đẳng giữa các chủ thể sử dụng đất khi tham gia vào quan hệ đất đai. Các chủ thể có quyền
tự do giao kết, thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai phù hợp với các quy định của pháp luật.
1.3.3 Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của ngành luật đất đai
Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật đất đai là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu nhưng tạo
điều kiện tối đa để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thụ hưởng các quyền của người sử dụng đất
và gánh vác trách nhiệm pháp lý của họ.
Các quan hệ xã hội bao gồm:
Nhóm 1: Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sở hữu, quản lý nhà nước đối với đất đai
Đây là nhóm quan hệ phát sinh theo chiều dọc giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Nhà nước
thay mặt nhân dân quản lý toàn bộ quỹ đất đai trong phạm vi cả nước.
Nhà nước xây dựng bộ máy các cơ quan có thẩm quyền hành chính và chuyên ngành nhằm thực
thi các nội dung cụ thể của quản lý nhà nước về đất đai. Việc quản lý thông qua các hình thức như:
Thứ nhất, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm đó trên thực tế thông qua việc: quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định thu hồi, bồi thường về đất đai, quyết định xử phạt
hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai... nhằm thực hiện quyền đại diện chủ sở
hữu toàn dân về đất đai trong cả nước.
Thứ hai, quản lý kinh tế đối với đất đai thông qua các công cụ tài chính như xác định
khung giá đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, tiền thuê đất
khi Nhà nước cho thuê đất, ....
Nhóm 2: Các quan hệ xã hội phát sinh đối với các chủ thể sử dụng đất và các loại đất
được phép sử dụng
Nhóm này bao gồm các quan hệ xã hội phát sinh theo chiều ngang giữa những người sử dụng
đất. Các đối tượng sử dụng đất bao gồm:
Thứ nhất, các tổ chức trong nước được Nhà nước cho phép sử dụng đất từ đó tham gia
vào các quan hệ pháp luật đất đai.
Các tổ chức trong nước được Nhà nước cho phép sử dụng đất chủ yếu dưới hình thức pháp lý là
giao đất và cho thuê đất. Bên cạnh đó, Nhà nước cho phép chủ thể này được nhận quyền sử dụng
đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất để tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Thứ hai, các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Cá nhân, tổ chức nước ngoài được thuê đất, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể được
lựa chọn hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất khi thực hiện các dự án đầu tư.
Thứ ba cá nhân, cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất.
Đây là nhóm chủ thể đông đảo nhất, trong đó cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo lần đầu tiên
được luật hóa là đối tượng sử dụng đất theo Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013.
Thứ tư, các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng các nhóm đất
nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng do nhiều chủ thể khác nhau th
1.4 QUAN HỆ PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
1.4.1 Khái niệm quan hệ pháp luật đất đai
Quan hệ pháp luật đất đai là những quan hệ xã hội do các quy phạm pháp luật đất đai điều chỉnh,
trong đó các bên tham gia quan hệ đều có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý mà quyền và nghĩa
vụ này được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
1.4.2 Nội dung quan hệ pháp luật đất đai
1. Chủ thể quan hệ pháp luật đất đai
Các dấu hiệu cơ bản nhất để nhận biết một chủ thể là:
- Có sự tham gia trực tiếp vào quan hệ pháp luật đất đai
Để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật đất đai, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải được
Nhà nước quyết định giao đất hoặc cho thuê đất. Các văn bản đó là cơ sở pháp lý cho việc thiết
lập mối quan hệ hợp pháp trong sử dụng đất giữa Nhà nước và người sử dụng đất. -
Có năng lực pháp lý đất đai
Năng lực pháp lý đất đai là khả năng của các chủ thể được hưởng quyền và làm nghĩa vụ pháp lý
trong quan hệ pháp luật đất đai. a)
Đối với tổ chức:
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân
được nhà nước giao đất để sử dụng thì năng lực pháp lý của họ xuất hiện cùng lúc với quyết định
thành lập cơ quan, tổ chức đó. Việc quy định năng lực pháp lý phải phù hợp với mục đích, nhiệm
vụ và chức năng của cơ quan, tổ chức đó. Nhà nước quy định cụ thể trong trường hợp năng lực
pháp lý đất đai của tổ chức khi họ tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Năng lực pháp lý của tổ chức không chỉ thể hiện việc họ có quyền sử dụng đất đai trực tiếp mà
còn được phép giao một phần đất cho người thứ hai sử dụng. Quyền sử dụng thứ hai là quyền
giao cho hộ gia đình, cá nhân là thành viên của tổ chức để sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất của họ. b)
Đối với hộ gia đình và cá nhân:
Năng lực pháp lý đất đai không phụ thuộc vào lứa tuổi, dân tộc, tôn giáo, nó xuất hiện từ lúc khai sinh cho đến lúc chết. -
Có năng lực hành vi đất đai
Năng lực hành vi đất đai là khả năng của một chủ thể có thể bằng hành vi của mình tham gia vào
quan hệ pháp luật đất đai, có quyền và nghĩa vụ nhất định.
Năng lực hành vi đất đai không giống như năng lực hành vi dân sự, bởi vì trong Luật đất đai
không quy định cũng không chia thành năng lực hành vi đầy đủ và năng lực hành vi không đầy đủ. -
Các quyền và nghĩa vụ pháp lý:
Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai là các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân công dân tham gia
trực tiếp vào quan hệ pháp luật đất đai, có ý chí độc lập, có quyền và nghĩa vụ nhất định. Các chủ thể bao gồm:
+ Tổ chức trong nước: Các cơ quan Nhà nước, các đơn vị kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội,
các đơn vị vũ trang nhân dân,...
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước
+ Cộng đồng dân cư sinh sống trên cùng địa bàn hoặc có chung dòng họ + Cơ sở tôn giáo
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hóa, khoa học thường xuyên
hoặc về sống ổn định tại Việt Nam
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư.
2. Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai
Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai là toàn bộ vốn đất đai của quốc gia, là vùng đất, khoảnh
đất cụ thể mà qua đó thiết lập một chế độ pháp lý nhất định. quy định tại Điều 9 Luật đất đai
2024, có thể thiết lập chế độ pháp lý các loại đất như sau: -
Nhóm đất nông nghiệp là khách thể của chế độ pháp lý đất nông nghiệp; -
Nhóm đất phi nông nghiệp là khách thể của chế độ pháp lý đất phi nông nghiệp;
- Đất chưa sử dụng là khách thể của chế độ pháp lý đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
3. Nội dung của quan hệ pháp luật đất đai
- Quyền và nghĩa vụ của Nhà nước, cụ thể:
Nhà nước là chủ sở hữu của đất đai, do vậy có những quyền đặc trưng của đất đai, bao gồm:
Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đất đai. tại mục 1 chương 2 Luật đất đai
2024 đã quy định cụ thể và chi tiết quyền của nhà nước đối với đất đai bao gồm: 1.
Quyết định quy hoạch sử dụng đất. 2.
Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 3.
Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở,
hạn mức công nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. 4.
Quyết định thời hạn sử dụng đất. 5.
Quyết định thu hồi đất. 6.
Quyết định trưng dụng đất. 7.
Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất. 8.
Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. 9.
Công nhận quyền sử dụng đất. 10.
Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể. 11.
Quyết định chính sách tài chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không
do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. 12.
Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Về nghĩa vụ: Tại mục 2 chương 2 Luật đất đai 2024 xác định 18 nội dung trong quản lý đất đai
của Nhà nước và cũng chính là nghĩa vụ mà Nhà nước cần thực hiện. Theo đó, Nhà nước phải:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp
tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai. 3.
Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất. 5.
Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai. 6.
Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất. 8.
Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất. 9.
Quản lý tài chính về đất đai. 10.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất. 11.
Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
12. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận. 13.
Thống kê, kiểm kê đất đai. 14.
Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. 15.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 16.
Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. 17.
Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.
18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất:
Quyền của người sử dụng đất được quy định tại điều 26, chương III, Luật đất đai 2024, cụ thể: 1.
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. 2.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. 3.
Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. 4.
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. 5.
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. 6.
Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan. 7.
Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. 8.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của
mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
người sử dụng đất có quyền lựa chọn các hình thức sử dụng đất mà mình mong muốn (được giao
đất hoặc thuê đất), được quyền giao dịch quyền sử dụng đất khi trở thành chủ sử dụng đất như
chuyển đổi quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất khi sử dụng đất phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của một chủ sử
dụng đất như: Sử dụng đất đúng mục đích, ranh giới thửa đất; đăng ký quyền sử dụng đất; làm
đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất,...; thực hiện các nghĩa vụ tài chính; tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường;
giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn sử dụng đất,... theo đúng quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: quy định cụ thể tại điều 31, chương III, Luật đất đai 2024:
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất 1.
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu
trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân
thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.
Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 3.
Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật. 4.
Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô
nhiễm, thoái hóa do mình gây ra. 5.
Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất có liên quan. 6.
Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. 7.
Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
1.5 NGUỒN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI - Văn bản luật:
Hiến pháp: Đạo luật gốc có ý nghĩa nền tảng chung trong hệ thống pháp luật quốc gia. Hiến pháp
khẳng định đất đai và các tài nguyên quan trọng khác thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là chủ
sở hữu đại diện và thống nhất quản lý. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc xây dựng các
chính sách và văn bản pháp luật về đất đai. Hiến pháp 2013 Bộ Luật Dân sự 2015 Luật Đất đai 2024
Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993
Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1994
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1999
Document Outline
- 1.1.1 Khái niệm luật đất đai
- 1.1.2 Đặc điểm của ngành luật đất đai
- 1.2 VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI TRONG HỆ THỒNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
- 1.2.2 Vai trò của ngành luật đất đai trong hệ thống pháp luật Việt Nam
- 2. Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật
- 3. Nguyên tắc sử dụng đất hợp lý
- 4. Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ quỹ đất nông nghiệp
- 5. Nguyên tắc thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai
- 1.3.2 Phương pháp điều chỉnh của ngành luật đất đai
- 1. Phương pháp hành chính – mệnh lệnh
- 2. Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận
- 1.3.3 Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của ngành luật đất đai
- 1.4 QUAN HỆ PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
- 1.4.2 Nội dung quan hệ pháp luật đất đai
- 2. Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai
- 3. Nội dung của quan hệ pháp luật đất đai
- Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
- 1.5 NGUỒN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI