



















Preview text:
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LUẬT ĐẤT ĐAI NHÓM: 04
LỚP: 4704 – 24201004715 (TL2) ĐỀ BÀI:
Phân tích nguyên tắc bảo vệ và ưu tiên phát triển đất nông
nghiệp? Bằng các quy định pháp luật đất đai hiện hành hãy
chứng minh rõ những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này.
Bằng những hiểu biết và quan sát thực tiễn của mình anh chị
hãy đưa ra những nhận định đánh giá về việc thực thi nguyên tắc này. Hà Nội, 2025
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM GIA BÀI TẬP NHÓM Ngày …/…/2025
Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội Nhóm: 04 Lớp: 4704 – 24201004715
Tổng số sinh viên của nhóm: + Có mặt: … + Vắng mặt: …
Tên bài tập: Bài tập nhóm
Học phần: Luật Đất đai
Biên bản nhằm xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng thành viên
trong quá trình làm bài tập nhóm của nhóm 04. Kết quả như sau: Đánh giá của Đánh giá của STT Họ và tên MSSV nhóm trưởng giảng viên 1 Bùi Vũ Thu Hoài 470403 2 Đỗ Thu Hương 470449 3 Dương Khánh Linh 443036 4 Nguyễn Hà Linh 470413 5 Phạm Hà Linh 470434 6 Phùng Khánh Linh 470438 7 Vũ Nhật Khánh Linh 470402 8 Vũ Thuỳ Linh 470423 9 Đinh Thảo Ly 470463
Kết quả điểm bài tập nhóm: …
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2025 Nhóm trưởng MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
NỘI DUNG ........................................................................................................ 1
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP ............................................... 1
1. Tổng quan về đất nông nghiệp ............................................................ 1
2. Vai trò của đất nông nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội ......... 2
II. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC BẢO VỆ VÀ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH ......................... 4
1. Cơ sở hình thành nguyên tắc và ý nghĩa của nguyên tắc.................... 4
2. Các biểu hiện cụ thể của nguyên tắc .................................................... 6
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC THI NGUYÊN TẮC ƯU TIÊN
PHÁT TRIỂN ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP ................................. 11
1. Thực trạng đất nông nghiệp tại Việt Nam ........................................ 11
2. Những thành tựu và hạn chế trong thực thi nguyên tắc ................... 13
3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp .................... 14
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 16 0 MỞ ĐẦU
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế trong phát triển nông nghiệp và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nguy cơ suy giảm
diện tích đất nông nghiệp là một thách thức lớn đối với Việt Nam – một quốc gia
có truyền thống nông nghiệp lâu đời. Nhận thức rõ vai trò thiết yếu của đất nông
nghiệp, Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai theo
hướng bảo vệ và phát triển bền vững quỹ đất nông nghiệp. Luật Đất đai năm
2024 với nhiều điểm đổi mới, kế thừa và phát triển các nguyên tắc pháp lý từ
trước, đặc biệt cũng nhấn mạnh nguyên tắc bảo vệ và ưu tiên phát triển đất nông nghiệp này. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1. Tổng quan về đất nông nghiệp
1.1. Định nghĩa và phân loại đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được hiểu là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024,
nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau1: Đất trồng cây hằng năm, gồm
đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất lâm
nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; Đất nuôi
trồng thủy sản; Đất chăn nuôi tập trung; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác2.
1.2. Đặc điểm của đất nông nghiệp
1 So với Luật Đất đai 2013, phân loại này không thay đổi lớn nhưng nhấn mạnh hơn vai trò của đất nông nghiệp
trong bối cảnh phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2 Ngoài ra, Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP cũng quy định chi tiết hơn về các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp. 1
Thứ nhất, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất có tính chất sinh học – tự
nhiên rõ nét, chịu sự chi phối trực tiếp bởi các yếu tố môi trường như khí hậu,
địa hình, độ phì nhiêu của đất và nguồn nước. Khác với các loại tài sản khác, đất
nông nghiệp không thể dịch chuyển và không thể tái tạo trong ngắn hạn, do đó
việc sử dụng đất phải được đặt trong mối tương quan với năng lực tái sinh và bảo tồn tài nguyên.
Thứ hai, đất nông nghiệp có giá trị xã hội sâu rộng, gắn bó chặt chẽ với đời
sống kinh tế – văn hóa – xã hội của cư dân nông thôn. Trong bối cảnh Việt Nam
là quốc gia nông nghiệp đang chuyển mình theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đất nông nghiệp không chỉ cung cấp lương thực – thực phẩm mà còn là
công cụ ổn định sinh kế và đảm bảo an sinh xã hội cho hàng chục triệu người dân.
Thứ ba, đất nông nghiệp là đối tượng điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật, thể
hiện qua các quy định cụ thể về quyền sử dụng, giới hạn diện tích, thời hạn sử
dụng, điều kiện chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng. Đặc biệt, Luật Đất
đai 2024 quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt (khoản 5 Điều 116)3, đồng thời bổ sung các chính sách khuyến khích
phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và các mô hình sản xuất bền vững.
Thứ tư, đất nông nghiệp có tính dễ bị tổn thương trước các tác động của
biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và quá trình đô thị hóa. Việc sử dụng đất
nông nghiệp sai mục đích, lạm dụng phân bón hóa học hoặc khai thác quá mức
3Thư viện Pháp luật. (2024, tháng 3). Điều kiện chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư từ
01/8/2024.https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/bat-dong-san/72889/dieu-
kien-chuyen-dat-nong-nghiep-sang-dat-tho-cu-tu-01-8-2024 2
sẽ dẫn đến thoái hóa đất, giảm sút năng suất và mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng4.
2. Vai trò của đất nông nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội
Luật Đất đai 2024 đã khẳng định và cụ thể hóa rõ ràng vai trò đa dạng, toàn
diện của đất nông nghiệp, không chỉ trong lĩnh vực sản xuất lương thực mà còn
mở rộng sang các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng – an ninh.
Thứ nhất, đất nông nghiệp đóng vai trò trung tâm trong sản xuất nông
nghiệp và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Đây là nền tảng cho các ngành
kinh tế như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và là nguồn cung cấp
nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến. Việc sản xuất nông nghiệp từ
đất đai tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, nhất là ở khu vực nông
thôn. Luật Đất đai 2024 tiếp tục ưu tiên bảo vệ diện tích đất trồng lúa, quy định
rõ việc hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nhằm duy trì ổn định
quỹ đất sản xuất, bảo đảm nguồn cung lương thực trong nước và phục vụ xuất khẩu.
Thứ hai, đất nông nghiệp góp phần quan trọng vào phát triển bền vững và
bảo vệ môi trường. Việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất giúp nâng cao năng suất,
đồng thời gìn giữ chất lượng đất, nước, không khí. Đặc biệt, đất lâm nghiệp –
nhất là đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng – giữ vai trò thiết yếu trong bảo vệ hệ
sinh thái, duy trì đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu. Luật Đất đai
2024 yêu cầu tuân thủ chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng
đất và khuyến khích phát triển các mô hình nông nghiệp thân thiện như nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Thứ ba, đất nông nghiệp giữ vị trí then chốt trong quy hoạch và quản lý đất
đai quốc gia cũng như bảo đảm quốc phòng, an ninh. Được xác định là một trong
4 Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo chuyên đề: Định hướng chính sách quản lý, sử dụng đất nông nghiệp
bền vững trong bối cảnh mới. Hà Nội, 2023. 3
ba nhóm đất chính, đất nông nghiệp là yếu tố trọng yếu trong xây dựng chiến
lược phát triển đất đai lâu dài. Việc quy hoạch hợp lý giúp ngăn chặn tình trạng
đô thị hóa không kiểm soát, bảo vệ quỹ đất canh tác, đồng thời phân bổ sử dụng
đất một cách hiệu quả, minh bạch. Ở nhiều vùng có vị trí chiến lược, đất nông
nghiệp còn góp phần củng cố tiềm lực quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị –
xã hội ở khu vực nông thôn.
II. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC BẢO VỆ VÀ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
1. Cơ sở hình thành nguyên tắc và ý nghĩa của nguyên tắc
1.1. Cơ sở hình thành
Mặc dù chưa được định nghĩa rõ ràng trong các văn bản pháp luật, vẫn có
thể hiểu nguyên tắc bảo vệ và ưu tiên phát triển đất nông nghiệp là một nguyên tắc
quan trọng trong quản lý tài nguyên đất đai. Theo đó đất nông nghiệp phải được
bảo vệ, sử dụng hiệu quả và bền vững, đồng thời ưu tiên phát triển nhằm đảm bảo
an ninh lương thực, duy trì sự ổn định sinh kế cho người dân, và thúc đẩy phát
triển bền vững trong ngành nông nghiệp.
Về mặt lý luận, đất nông nghiệp được xác định là tư liệu sản xuất đặc biệt,
không thể thay thế trong ngành nông nghiệp, có vai trò thiết yếu trong việc đảm
bảo an ninh lương thực, sinh kế của đại bộ phận người dân, đặc biệt là khu vực
nông thôn, và là yếu tố nền tảng của phát triển nông nghiệp bền vững. Từ góc
nhìn kinh tế học tài nguyên và phát triển bền vững, việc sử dụng đất nông nghiệp
không hợp lý sẽ không chỉ làm mất đi tiềm năng sản xuất hiện tại mà còn làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai5. Các văn kiện của
Đảng và chính sách nhà nước qua các thời kỳ đều nhấn mạnh vai trò đặc biệt của
5 ACIAR. (2006). Land and agricultural development: Vietnam’s experiences with land reform. Australian
Centre for International Agricultural Research.
https://www.aciar.gov.au/sites/default/files/legacy/node/770/MN123a.pdf 4
đất nông nghiệp6. Cơ sở lý luận này đã được pháp lý hóa rõ nét trong các quy định
của pháp luật. Hiến pháp năm 2013 tại Điều 53 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên
đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước, được quản lý
theo pháp luật”, đồng thời xác định Nhà nước thống nhất quản lý, đảm bảo khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Trên cơ sở
đó, Luật Đất đai 2024 đã cụ thể hóa nguyên tắc này qua nhiều điều khoản quan
trọng, điển hình như: Điều 547; Điều 1168 và Điều 1829. Các văn bản dưới luật
như Nghị định 112/2024/NĐ-CP và Nghị định 123/2024/NĐ-CP cũng đóng vai
trò hướng dẫn thực thi các quy định pháp lý này, cung cấp khung pháp lý đầy đủ
cho việc bảo vệ đất nông nghiệp trên thực tế.
Từ góc độ thực tiễn, sự hình thành của nguyên tắc này xuất phát từ những
vấn đề nổi cộm trong quá trình phát triển đất nước. Trong bối cảnh Việt Nam là
quốc gia nông nghiệp, với gần 65% dân số sinh sống ở nông thôn và phụ thuộc
chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, đất nông nghiệp không chỉ là yếu tố kinh tế
mà còn gắn với sự ổn định xã hội và phát triển văn hóa nông thôn. Tuy nhiên,
những năm gần đây, tốc độ chuyển đổi đất nông nghiệp sang các mục đích phi
nông nghiệp, đặc biệt là cho phát triển khu công nghiệp, đô thị và hạ tầng kỹ
thuật, đang diễn ra nhanh chóng, làm suy giảm nghiêm trọng diện tích đất canh
tác. Tình trạng chuyển đổi không đi kèm với các giải pháp bảo vệ hoặc phục hồi
đất đã và đang tạo ra các hệ lụy về mất cân bằng sinh thái, đe dọa an ninh lương
thực và gia tăng xung đột lợi ích giữa các chủ thể sử dụng đất. Thực tiễn này đã
buộc Nhà nước phải định hướng lại chính sách đất đai theo hướng siết chặt quản
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo vệ đất nông nghiệp như một nguồn lực
không thể tái tạo. Kinh nghiệm quốc tế, đặc biệt từ các quốc gia như Nhật Bản,
6 Ban Tuyên giáo Trung ương. (2023). Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nông nghiệp và sự vận dụng của
Đảng đối với vấn đề bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. https://hochiminh.vn
7 Quy định về trách nhiệm bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất
8 Quy định chặt chẽ về điều kiện, thẩm quyền và quy trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp
9 Quy định việc bảo vệ và quản lý đất trồng lúa như một loại đất đặc biệt cần được duy trì và sử dụng bền vững 5
Hàn Quốc hay Đức, cho thấy rằng bảo vệ đất nông nghiệp phải được đặt lên
hàng đầu trong quy hoạch sử dụng đất, thông qua công cụ chính sách và pháp
luật để ngăn ngừa tình trạng “đô thị hóa vô tội vạ”10.
1.2. Ý nghĩa của nguyên tắc
Nguyên tắc bảo vệ và ưu tiên phát triển đất nông nghiệp có ý nghĩa quan
trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi
trường. Việc thiết lập nguyên tắc này không chỉ là cơ sở pháp lý vững chắc để
quản lý đất đai hiệu quả, mà còn góp phần định hướng sử dụng và bảo vệ quỹ đất
nông nghiệp một cách hợp lý, hài hòa với mục tiêu phát triển lâu dài. Về kinh tế,
nguyên tắc đã góp phần duy trì quỹ đất sản xuất, nâng cao năng suất, giá trị sản
phẩm nông nghiệp và ổn định thu nhập cho người nông dân, đồng thời hạn chế
tình trạng thiếu đất sản xuất do chuyển đổi đất nông nghiệp không kiểm soát. Về
mặt xã hội, việc bảo vệ đất nông nghiệp không chỉ đảm bảo sinh kế cho hàng
triệu lao động nông thôn, hạn chế di cư và bất ổn xã hội mà còn góp phần giữ gìn
bản sắc văn hóa truyền thống gắn liền với nông nghiệp. Quan trọng hơn, nguyên
tắc này đóng vai trò then chốt trong việc bảo đảm an ninh lương thực, cung cấp
nguồn thực phẩm an toàn và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Bên
cạnh đó, về môi trường, bảo vệ đất nông nghiệp giúp duy trì tài nguyên đất, ngăn
chặn suy thoái, xói mòn và giảm tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Trong
bối cảnh đô thị hóa và công nghiệp hóa ngày càng gia tăng, nguyên tắc này trở
thành yếu tố cốt lõi để cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa nhu cầu phát triển và gìn giữ môi trường.
2. Các biểu hiện cụ thể của nguyên tắc
2.1. Hạn chế tối đa việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác
Đất nông nghiệp được xác định là loại đất phục vụ chủ yếu cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và các hình thức canh tác nông 10 6
nghiệp khác. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Luật Đất đai 2024,
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp được quy định một cách cụ thể
và chặt chẽ, nhằm bảo đảm sự thống nhất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và định hướng sử dụng đất dài hạn của từng địa phương. Cụ thể, khoản 5 Điều
116 quy định việc chuyển đất nông nghiệp trong khu dân cư hoặc trong cùng thửa
đất có đất ở sang đất ở phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc các
quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều này thể hiện rõ
yêu cầu đặt ra đối với tính hợp lý, hợp pháp và phù hợp quy hoạch khi xem xét
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
Đối với đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng, pháp luật đặt ra
những giới hạn nghiêm ngặt. Theo điểm b khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024,
cộng đồng được Nhà nước giao đất có trách nhiệm bảo vệ và không được tự ý
chuyển mục đích sử dụng. Quy định này không chỉ nhằm bảo vệ tài nguyên đất
mà còn hướng đến việc duy trì bản sắc văn hóa, tín ngưỡng và phong tục truyền
thống gắn bó mật thiết với không gian cư trú và sản xuất nông nghiệp của cộng đồng.
Đồng thời, Điều 121 tiếp tục nhấn mạnh việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo các
điều kiện được quy định tại các điểm b, d, đ khoản 1. Đây là cơ sở pháp lý quan
trọng để kiểm soát hiện tượng chuyển đổi đất tràn lan, làm suy giảm quỹ đất nông
nghiệp, đe dọa đến an ninh lương thực và phát triển bền vững.
Đặc biệt, đất trồng lúa – một loại đất nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược –
được pháp luật ưu tiên bảo vệ. Khoản 2 Điều 182 quy định Nhà nước có chính
sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng, áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa, đồng thời hạn chế việc chuyển đổi sang mục đích phi nông
nghiệp. Đây là sự thể hiện rõ ràng của định hướng pháp lý trong việc duy trì cân
bằng giữa phát triển công nghiệp, đô thị và bảo vệ nền sản xuất nông nghiệp 7
truyền thống – yếu tố then chốt đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và ổn định
sinh kế của hàng triệu nông dân.
2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo duy trì quỹ đất nông nghiệp
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất giữ vai trò then chốt trong việc quản lý,
bảo vệ và phát triển quỹ đất quốc gia, đặc biệt là đất nông nghiệp – một trong
những nguồn lực quan trọng đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững.
Theo khoản 6 Điều 60 Luật Đất đai 2024, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
phải tuân thủ nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, khai thác hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia. Những nguyên tắc này thể hiện tư duy quản lý
tài nguyên đất hiện đại, có tính liên ngành, nhấn mạnh vai trò của đất nông
nghiệp không chỉ dưới góc độ kinh tế mà còn là yếu tố nền tảng của phát triển
bền vững, an sinh xã hội và ổn định quốc gia.
Việc quy định rõ các nguyên tắc trên trong Luật không chỉ nhằm ngăn chặn
tình trạng chuyển đổi đất nông nghiệp tùy tiện mà còn là cơ sở pháp lý để xây
dựng các chiến lược phát triển quỹ đất lâu dài. Việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu
quả và gắn với quy hoạch góp phần bảo đảm duy trì diện tích đất canh tác, hạn
chế sự lãng phí tài nguyên và suy thoái đất – vốn là nguy cơ ngày càng gia tăng
trong bối cảnh đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ.
Cùng với đó, Điều 122 Luật Đất đai 2024 quy định chặt chẽ các điều kiện
về chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đối với đất trồng lúa – loại đất có vị
trí chiến lược trong việc bảo đảm an ninh lương thực. Việc kiểm soát nghiêm
ngặt hoạt động chuyển đổi đất này cho thấy rõ định hướng của Nhà nước trong
việc duy trì tỷ lệ đất nông nghiệp hợp lý, ngăn chặn quá trình phát triển thiếu
kiểm soát gây tổn hại đến tài nguyên đất và hệ sinh thái.
Từ đó có thể thấy, nguyên tắc bảo vệ và ưu tiên phát triển đất nông nghiệp
không chỉ được thể hiện trong các quy định về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất, 8
mà còn được cụ thể hóa thông qua việc lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Đây chính là công cụ quản lý quan trọng giúp Nhà nước định hướng
phát triển không gian lãnh thổ, đồng thời đảm bảo cân bằng giữa tăng trưởng
kinh tế và gìn giữ tài nguyên thiên nhiên. Những quy định này phản ánh rõ nét
cam kết của Nhà nước trong việc bảo vệ đất nông nghiệp như một nguồn lực
thiết yếu, phục vụ lợi ích lâu dài của quốc gia và cộng đồng.
2.3. Chính sách khuyến khích mở rộng, khai hoang, phục hồi đất nông nghiệp
Hiện nay Nhà nước vẫn có chính sách khuyến khích khai hoang, cụ thể quy
định tại Khoản 3 Điều 8 Luật đất đai 2024: Việc lấn biển, đưa diện tích đất trống,
đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa vào sử
dụng theo quy định là một trong những hoạt động được khuyến khích đầu tư vào
sử dụng đất đai. Tuy nhiên, theo Điều 222 Luật Đất đai 2024, việc khai hoang
này được phải được quản lý và thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước, chứ
không phải tự ý khai hoang như trước đây.
Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 khuyến khích tập trung, tích tụ đất nông nghiệp
nhằm phát triển sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất. Điều này được thể hiện qua quy định tại Khoản 4 Điều 8 Luật
Đất đai 2024: Tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô lớn
cùng với việc mở rộng đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp, cho phép tổ chức kinh tế và cá nhân không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp cũng có thể nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp tại Khoản 6, 7 Điều 45
Luật Đất đai 2024. Quy định này nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có
năng lực về vốn, khoa học kỹ thuật có quyền tiếp cận đất đai, đầu tư sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, hạn chế tình trạng bỏ hoang hoặc sử dụng đất nông nghiệp không hiệu quả.
2.4. Ưu đãi tài chính và chính sách hỗ trợ người sử dụng đất nông nghiệp 9
Theo khoản 1, 3, 5 Điều 118 Luật đất đai 2024, nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất đối với những trường hợp: cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật
này; người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp. Luật đất đai 2024 cũng quy định bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân và
của tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc tại Điều 96, 97 Luật đất đai 2024. Bên cạnh đó, khi Nhà nước thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng thì trường hợp đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê và diện tích đất nông nghiệp được
giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 dù không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo Điều 107 Luật Đất đai 2024.
Hơn nữa, theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024, khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp thì các đối tượng được quy định tại Khoản này sẽ
được hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng
giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại
Điều 176 Luật Đất đai 2024. Khoản 2 Điều 109 cũng quy định: Những người
được quy định tại Khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều 109 Luật
Đất đai 2024. Những quy định trên thể hiện thể hiện được sự quan tâm của nhà
nước đối với người sử dụng đất nông nghiệp khi không chỉ giúp họ giảm bớt
gánh nặng về tài chính mà còn tạo điều kiện hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp, bảo đảm quyền lợi về tài sản của họ. Điều này giúp họ an tâm hơn 10
khi sử dụng đất nông nghiệp vào sản xuất, góp phần phát triển nền nông nghiệp
hiện đại, đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
2.5. Kiểm soát chặt chẽ việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp
Điều 195 Luật đất đai 2024 cũng quy định đất ở tại nông thôn là đất để làm
nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu
vực nông thôn. Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục
đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận
tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện
đại hóa nông thôn. Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 195 Luật đất đai: Nhà nước có
chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở
tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư
trên đất nông nghiệp. Nhà nước hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông
nghiệp nhằm bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và phát
triển bền vững. Nếu mở rộng khu dân cư tràn lan, diện tích đất canh tác sẽ bị thu
hẹp, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và môi trường sinh thái. Việc chuyển
đổi đất nông nghiệp phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê
duyệt để phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, hài hòa giữa lợi ích kinh
tế và bảo vệ tài nguyên đất đai. Do đó, chỗ ở dành cho người dân nông thôn cần
phải tận dụng khu dân cư sẵn có để hạn chế mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC THI NGUYÊN TẮC ƯU TIÊN
PHÁT TRIỂN ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1. Thực trạng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Tính đến cuối năm 2023, cả nước có tổng diện tích tự nhiên là 33.133.831
ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm đa số trong tổng diện tích đất 11
tại Việt Nam là 27.976.827 ha11. Mặc dù chiếm diện tích hơn 80% tổng diện tích
tự nhiên nhưng việc khai thác và sử dụng đất nông nghiệp hiện nay không đạt
hiệu quả cao, đang có xu hướng thoái hoá và giảm diện tích.
Thứ nhất, chất lượng đất nông nghiệp hiện nay đang bị suy thoái và cạn kiệt
dinh dưỡng nặng nề. Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và thiên tai dẫn đến xói
mòn, rửa trôi diễn ra khá mạnh, rõ rệt ở những vùng có địa hình phức tạp như
Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, nơi thâm canh cây công nghiệp và
Đồng bằng sông Cửu Long. Việc áp dụng khoa học công nghệ một cách bừa bãi
của người dân như dùng cơ giới hoá, lạm dụng phân bón nhiều cũng làm giảm
độ tơi xốp của đất. Vào năm 2021, có 11,8 triệu héc ta đất bị thoái hoá, trong đó
có hơn 4 triệu héc ta đất sản xuất nông nghiệp. Hàm lượng hữu cơ trong đất canh
tác ở nhiều vùng đã giảm xuống dưới 1%, hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng
đa dạng như đạm, lân, kali trong đất đều ở mức nghèo kiệt, độ chua của đất tăng
lên, giá trị pH đất dao động từ 4,2-512.
Thứ hai, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Chủ yếu do sự
phát triển của đô thị hoá, công nghiệp hoá nên nhu cầu sử dụng đất vào mục đích
xây dựng nhà ở, đường sá, khu đô thị, khu công nghiệp tăng. Xung quanh các
thành phố, đất nông nghiệp đã chuyển đổi thành đất đô thị, đất xây dựng và đất
trống; các vùng đất nông nghiệp nằm xa hơn thì bị phân mảnh nhanh chóng và
thay đổi mạnh. Tại vùng Đồng bằng sông Hồng, trong giai đoạn 1995-2015, diện
tích đất nông nghiệp đã giảm 55.449 ha (tương ứng 0,20%), sự thay đổi tập trung
vào giai đoạn 2005-2015 với tỷ lệ 0,40%13. Tại TP Hồ Chí Minh, giai đoạn 2010-
11 Quyết định số 3411/QĐ-BTNMT Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023
12 Báo Tuổi Trẻ, “Đất nông nghiệp Việt Nam: Hết phì nhiều đến mức suy kiệt,” Tuổi Trẻ Online, ngày 18 tháng
10 năm 2024. Truy cập tại: https://tuoitre.vn/dat-nong-nghiep-viet-nam-het-phi-nhieu-den-muc-suy-kiet- 20241018131314369.htm.
13 Lưu Thế Anh, Phạm Minh Hải, Vũ Thị Hồng Hà, KIều Thị Thảo, Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Thanh Bình
(2019), Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến đất nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng sử dụng tư liệu Viễn
thám đa thời gian và GIS, Tạp chí khoa học đo đạc và bản đồ số 40 - 6/2019. 12
2015, mỗi năm TP giảm 700ha đất nông nghiệp, giai đoạn 2015-2020 mỗi năm giảm thêm 1.000ha14.
Thứ ba, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế15, nhiều diện tích đất nông nghiệp
kém hiệu quả đã được chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác16. Tuy nhiên, đối
với đất rừng sản xuất, mặc dù đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ,
lâm sản ngoài gỗ và bảo vệ môi trường, song trong thời gian qua, nhiều diện tích
đã bị thu hẹp hoặc suy thoái. Nhiều khu rừng tự nhiên bị chuyển đổi sang đất
trồng cây công nghiệp hoặc phát triển kinh tế theo mô hình du lịch sinh thái, dẫn
đến mất cân bằng hệ sinh thái.
2. Những thành tựu và hạn chế trong thực thi nguyên tắc
2.1. Thành tựu đạt được
Thứ nhất, diện tích đất nông nghiệp được duy trì ổn định, quá trình chuyển
đổi mục đích sử dụng đất được kiểm soát chặt chẽ. Dù đô thị hóa diễn ra nhanh,
đặc biệt tại các vùng kinh tế trọng điểm, nhưng nhờ chính sách điều tiết và quy
hoạch hợp lý, diện tích đất trồng lúa không bị suy giảm nghiêm trọng. Luật Đất
đai 2013 và 2024 đều xác định rõ nguyên tắc hạn chế chuyển đổi đất nông
nghiệp nếu không thật sự cần thiết.
Thứ hai, công tác quy hoạch và quản lý đất đai có nhiều chuyển biến tích
cực. Việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được triển khai đồng
bộ từ Trung ương đến địa phương, với yêu cầu tăng cường minh bạch và sự tham
gia của người dân. Các vùng đất nông nghiệp trọng điểm được xác định rõ trong
quy hoạch, góp phần ngăn ngừa tình trạng sử dụng đất không hiệu quả.
14 Báo Tuổi Trẻ, “TP.HCM mỗi năm giảm 1.000ha đất nông nghiệp,” Tuổi Trẻ Online, ngày 6 tháng 10 năm
2023. Truy cập tại: https://tuoitre.vn/tp-hcm-moi-nam-giam-1-000ha-dat-nong-nghiep-20231006200340965.htm.
15 Ví dụ như ở Hà Nội có lợi thế phát triển nông thôn đô thị, đã tiến hành chuyển đổi hơn 40.227ha đất lúa sang
các mô hình sản xuất nông nghiệp mới, gồm: lúa chất lượng cao hơn 15.600ha, rau an toàn gần 3.000ha, cây ăn
quả VietGAP, hữu cơ gần 7.400ha... Đến nay, toàn TP có 285 mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ ca
16 Báo Kinh tế & Đô thị, “Mở lối cho nông nghiệp đô thị phát triển,” Kinh tế & Đô thị. Truy cập tại:
https://kinhtedothi.vn/mo-loi-cho-nong-nghiep-do-thi-phat-trien.660907.html. 13
Thứ ba, chính sách bảo vệ môi trường và phát triển nông nghiệp bền vững
được lồng ghép trong công tác quản lý đất đai. Luật Đất đai 2024 khuyến khích
mô hình nông nghiệp hữu cơ, hạn chế hóa chất độc hại, thúc đẩy ứng dụng khoa
học kỹ thuật và các phương pháp canh tác thân thiện với môi trường như luân
canh cây trồng, tăng độ che phủ thực vật. Những nỗ lực này góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng đất và thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, xanh và tuần hoàn.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, việc xác định giá khởi điểm cho thuê đất nông nghiệp công ích
còn thiếu thống nhất. Nhiều địa phương căn cứ vào bảng giá đất nông nghiệp
không thời hạn, trong khi Luật chưa quy định rõ bảng giá đất hằng năm cho loại
đất này, và Nghị định 102/2024/NĐ-CP cũng chưa có hướng dẫn cụ thể. Điều
này gây lúng túng cho địa phương trong thực thi, dẫn đến nguy cơ chậm trễ, lãng
phí đất đai và tài sản công.
Thứ hai, quy định cho phép cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa (khoản 7 Điều 45) có thể dẫn đến đầu
cơ, chuyển nhượng vì mục đích đầu tư thay vì sản xuất. Trong khi đó, cơ chế phê
duyệt phương án sử dụng đất tại cấp huyện vẫn còn hạn chế về năng lực và tính
minh bạch, làm gia tăng rủi ro trong quản lý, đặc biệt ở các địa phương đô thị hóa nhanh.
Thứ ba, quy định tại khoản 8 Điều 45 và Điều 180 giới hạn quyền tiếp cận
đất nông nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài, chỉ cho phép thông qua thuê hoặc
góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Dù nhằm bảo vệ quyền lợi người sản xuất
trong nước, điều này lại cản trở quá trình tích tụ ruộng đất – yếu tố quan trọng để
phát triển nông nghiệp hiện đại. Việc không thể áp dụng công nghệ, máy móc
quy mô lớn khiến năng suất và sức cạnh tranh của nông sản Việt còn thấp so với khu vực. 14
3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp
Thứ nhất, về xác định giá khởi điểm cho thuê đất nông nghiệp công ích:
Cần sớm có hướng dẫn cụ thể về cách xác định giá khởi điểm trong trường hợp
đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích. Việc bổ sung quy định chi
tiết vào Nghị định 102/2024/NĐ-CP là cần thiết, nhằm tránh cách hiểu và áp
dụng khác nhau giữa các địa phương, từ đó giảm thiểu tình trạng lúng túng,
chậm trễ và lãng phí nguồn lực đất đai.
Thứ hai, về quản lý chuyển nhượng đất trồng lúa và giám sát phương án sử
dụng đất: Cần nâng cao năng lực thẩm định, giám sát của chính quyền cấp
huyện, đồng thời tăng cường kiểm tra từ cấp tỉnh để đảm bảo minh bạch và hiệu
quả trong xét duyệt phương án sử dụng đất. Đồng thời, nên quy định giới hạn cụ
thể đối với việc chuyển nhượng đất trồng lúa cho cá nhân không trực tiếp sản
xuất để ngăn ngừa đầu cơ và bảo vệ đất sản xuất cho nông dân. Việc hỗ trợ nông
dân bị ảnh hưởng cũng cần được chú trọng.
Thứ ba, về tiếp cận đất nông nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài: Nên xem
xét điều chỉnh từng bước quy định hạn chế, theo hướng cho phép nhà đầu tư
nước ngoài đủ năng lực được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp trong khuôn
khổ dự án nông nghiệp công nghệ cao có phê duyệt rõ ràng. Điều này giúp thúc
đẩy tích tụ ruộng đất, nâng cao năng suất, đồng thời vẫn đảm bảo kiểm soát chặt
chẽ và bảo vệ người sản xuất trực tiếp. KẾT LUẬN
Luật Đất đai 2024 đã mở ra nhiều cơ hội trong việc quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp một cách hiệu quả, bền vững và minh bạch hơn. Tuy nhiên, trong
quá trình thực thi vẫn còn tồn tại không ít bất cập, nhất là ở khâu quy định chi
tiết và hướng dẫn áp dụng tại địa phương. Việc tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật và tăng cường năng lực thực thi là yêu cầu cấp thiết hiện nay. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu là luật và văn bản pháp luật: 1. Hiến pháp 2013 2. Luật Đất đai 2024 3. Luật Đất đai 2013
4. Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2024
Tài liệu là sách, báo cáo, nghiên cứu khoa học và tạp chí điện tử:
5. ACIAR. (2006). Land and agricultural development: Vietnam’s
experiences with land reform. Australian Centre for International
Agricultural.https://www.aciar.gov.au/sites/default/files/legacy/node/ 770/MN123a.pdf
6. Ban Tuyên giáo Trung ương. (2023). Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển
nông nghiệp và sự vận dụng của Đảng đối với vấn đề bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia. https://hochiminh.vn
7. Báo Kinh tế & Đô thị. (n.d.). Mở lối cho nông nghiệp đô thị phát triển.
Truy cập từ https://kinhtedothi.vn/mo-loi-cho-nong-nghiep-do-thi-phat- trien.660907.html
8. Báo Nhân Dân. (n.d.). Đất nông nghiệp ngày càng suy kiệt. Truy cập từ
https://nhandan.vn/dat-nong-nghiep-ngay-cang-suy-kiet-post814273.html
9. Báo Tuổi Trẻ. (2023, October 6). TP.HCM mỗi năm giảm 1.000ha đất
nông nghiệp. Truy cập từ https://tuoitre.vn/tp-hcm-moi-nam-giam-1-
000ha-dat-nong-nghiep-20231006200340965.htm
10. Báo Tuổi Trẻ. (2024, October 18). Đất nông nghiệp Việt Nam: Hết phì
nhiều đến mức suy kiệt. Truy cập từ https://tuoitre.vn/dat-nong-nghiep-
viet-nam-het-phi-nhieu-den-muc-suy-kiet-20241018131314369.htm 16
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2019). Báo cáo tình hình thực thi Luật
Đất đai và bảo vệ đất nông nghiệp tại Việt Nam. Hà Nội, Việt Nam.
12. Hải Bình. (2025, March 29). Lường sớm bất cập trong thực thi pháp luật
đất đai. Báo Đầu tư. https://baodautu.vn/luong-som-bat-cap-trong-thuc-
thi-phap-luat-dat-dai-d207554.html
13. Lưu Thế Anh, Phạm Minh Hải, Vũ Thị Hồng Hà, Kiều Thị Thảo, Nguyễn
Ngọc Thắng, & Nguyễn Thanh Bình. (2019). Đánh giá ảnh hưởng của đô
thị hóa đến đất nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng sử dụng tư liệu viễn
thám đa thời gian và GIS. Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, (40), 21– 26.
14. Nguyễn Hữu Dũng. (2020). Đất đai và phát triển nông thôn ở Việt Nam.
Hà Nội, Việt Nam: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
15. Nguyễn Tấn Dũng. (2015). Quy hoạch và quản lý đất đai trong phát triển
nông nghiệp bền vững. Hà Nội, Việt Nam: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
16. Phan Văn Vinh. (2018). Phát triển đất nông nghiệp trong bối cảnh đô thị
hóa ở Việt Nam. Tạp chí Quản lý Nhà nước, (2), 33–37. 17