1. nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không được nhận chuyển
nhượng đất lúa
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 7 và 8 Điều 45, điểm a khoản 1 Điều 28 dẫn chiếu đến điểm b khoản 1
Điều 37 LĐĐ 2024
Giải thích:
Tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 đã chỉ ra các trường hợp không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp không thuộc vào đối tượng này. Phương thức là có thể nhận chuyển
nhượng từ cá nhân khác.
Đồng thời tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 đã quy định nhân không
trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai
2024.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn được sử dụng đất sẽ được xác
định theo loại đất sau khi chuyển mục đích kể từ ngày có quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điều 173 Luật Đất đai 2024
Giải thích:
Đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là lâu dài (tức giữ nguyên)
3. Việc sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tại các khu vực đang có người
sử dụng đất đều phải do Nhà ớc thực hiện thu hồi đất tiến hành giao đất
hoặc cho thuê đất cho nhà đầu tư.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điều 117 Luật Đất đai 2024
Giải thích:
Việc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang người quản lý, sử
dụng cho người khác nằm trong trường hợp được chuyển nhượng dự án bất động sản
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản
1
thì không cần phải do Nhà
nước thực hiện thu hồi đất tiến hành giao đất hoặc cho thuê đất cho nhà đầu tư.
(Nhà đầu tư có quyền tự thỏa thuận)
4. nhân sử dụng đất các nhân trong nước quốc tịch Việt Nam, sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 6 Điều 4 LĐĐ 2024
Giải thích:
nhân s dụng đất còn thể người gốc Việt Nam định nước ngoài
2
1 Theo Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về giải thích từ ngữ như sau: Người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của h được xác
định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của h đang cư trú, sinh sống lâu dài nước ngoài.
2 Nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc ti Điều 39 và Điều 40 của Luật kinh doanh bất động
sản t nhân quyền chuyển nhượng toàn bộ hoc mt phần dự án bất động sản bất động sản đó đang
người sử dụng đất và không cần do Nhà nước thực hin thu hồi đất và tiến hành giao đất hoặc cho thuê đất cho
nhà đầu tư (nhà đu tư quyền trực tiếp chuyển nhượng toàn bộ hoc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để
đối tượng được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất không nhất thiết phải
sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Người sử dụng đất thuê trả tiền thuê hàng năm đều được bán tài sản gắn liền
với quyền sử dụng đất thuê.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 2 Điều 34 LDD 2024
Giải thích: Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng đất để đầu xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật
này thì quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quyền bán, quyền thế
chấp quyền góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất
Câu 2: Công ty K doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài, trong đó phần vốn
góp của bên nước ngoài chiếm tỉ lệ 40% tổng vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công
ty K nhu cầu thực hiện dự án khu đô thị mới tại Long An. Hiện tại, khu vực
mà công ty K muốn làm dự án đang là đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
đất ở của 50 hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Hỏi:
1. Công ty K loại chủ thể sử dụng đất nào theo quy định của Luật Đất đai
2024. (1 điểm)
Đây là chủ thể tổ chức kinh tế được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 LĐĐ 2024, vì
đây tổ chức kinh tế được lập ra theo Luật đầu tư, tuy nhiên phần vốn góp của bên
nước ngoài chỉ chiếm tỉ lệ 40% tổng vốn điều lệ của doanh nghiệp, do đó, đây chức
kinh tế vốn đầu NN không thuộc diện phải đáp ứng các điều kiện thực hiện
thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hp này Công ty K thể thỏa thuận với người đang sử dụng đất
để nhn lại quyền sử dụng đất thực hiện dự án trên hay không? Giải thích.
(1.5 điểm)
Đất xây dựng đô thị được định nghĩa tại tiết 1.4.5 tiểu mục 1.4 Mục 1 QCVN
01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia vquy hoạch xây dựng ban hành kèm
theo Thông tư 01/2021/TT-BXD như sau:
“1.4.5 Đất xây dựng đô thị
Đất dành để xây dựng các chức năng đô thị (gồm cả hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị)
bao gồm đất dân dụng và đất ngoài dân dụng.”
Khu vực công ty K muốn làm dự án đang đất hỗn hợp bao gồm:
+ đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất
+ đất ở của 50 hộ gia đình
công ty K nhu cầu thực hiện dự án khu đô thị mới tại Long An, do đó,
công ty K cần phải thực hiện chuyển đổi mục đích SDĐ, mục đích sử dụng đất của
công ty K đang nhắm tới đất tại đô thị vì căn cứ theo Điều 196 LDD 2024 thì:
Đất tại đô thị đất để làm nhà mục đích khác phục vụ cho đời sống trong
cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị. Dẫn chiếu đến điểm a khoản 3 Điều 9 LDD
2024 thì đất ở tại đô thị loại đất phi nông nghiệp.
(i) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất
tiếp tục đu xây dựng, kinh doanh).
Việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất sang loại đất phi nông
nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 121 LĐĐ 2024 cần phải được CQNN
có thẩm quyền cho phép
(ii) Đối với đất của 50 hộ gia đình, nhân sử dụng.
3. Trường hp hết thi hạn thỏa thun nhận quyền sử dụng đất theo văn bản
chấp thuận của UBND cấp tỉnh nhưng Công ty K không thực hiện xong
việc thỏa thuận t những quyền sử dụng đất mà Công ty K đã nhận
chuyển nhượng sẽ được xử lý như thế nào? (2.5 điểm)
THẢO LUẬN LUẬT ĐẤT ĐAI - 15BB2CQ
I. Những nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao?
1. Chủ thể được cơ quan nhà nước có thm quyền cho thuê đất hoặc thuê lại
đất từ người sử dụng đất hợp pháp sẽ trở thành “người sử dụng đất”.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 1 Điều 26 dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 151
Giải thích: Đối với trường hợp nhân được CQNN thẩm quyền UBND cấp
cho thuê đất để sử dụng vào mục đích sx nông nghiệp tại khoản 3 Điều 123 sẽ không
phải “ngưi sử dụng đất”. Lý do vì họ sẽ không phải đối tượng được cấp GCN
quyền SDĐ, việc không được cấp giấy CN quyền SDĐ theo quy định tại khoản 1 Điều
26 bởi lẽ đất họ được thuê chỉ do trong tgian chưa sử dụng đất đó vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn thì UBND cấp mới đc quyền cho nhân thuê đất
sử dụng vào mục đích sx nông nghiệp (đất này vốn trích từ quỹ đất NN của
người SDĐ tại địa phương)
2. Giá đất làm căn cứ tính tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải nộp cho
Nhà nước là giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 160 LDD 2024
Giải thích: Đối với trường hợp thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì
giá đất làm căn cứ tính tiền thuê giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định chứ
không căn cứ vào giá đất trong BGD do UBND cấp tỉnh quy định.
tiền thuê đất ngoài căn cứ giá trong bảng giá thì còn căn cứ vào giá đất cụ thể tại
D160. Ngoài ra còn có thể căn cứ vào giá đất do đấu giá/ đấu thầu.
3. Giá đất áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nnước thu hồi đất giá
đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm b khoản 2 Điều 160 LDD 2024
Giải thích: Không phải trong mọi trường hợp đều sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định, chủ tịch UBND cấp huyện cũng quyền quyết định giá đất cụ thể
đối với trường hợp giá đất áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này
+ thẩm quyền bồi thường của UBND cấp tỉnh đối vi việc THD quy định ở D81,
82
+ thẩm quyền bồi thường của UBND cấp huyện đối với việc THD quy định
D78, 79 hoặc hộ gia đình , cá nhân, cộng đồng dân cư ở D81, 82
(Cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất thì cũng thẩm quyền bồi thường
việc thu hồi đất)
4. Mọi trường hợp sử dụng đất để kinh doanh nhà đều được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm c khoản 2 Điều 120 LDD 2024
Giải thích: Để thực hiện dự án đầu xây dựng nhà TM thì đất đó phải đất thuộc
loại đất theo khoản 1 Điều 5 ND102/2024 điểm a khoản 3 Điều 9 LDD 2024 bao
gồm đất nông thôn đất ở tại đô thị. Nếu chủ thể sử dụng đất đó để xây dựng nhà ở
hội cho thuê thì sẽ rơi vào TH cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian
thuê hoăc thể thông qua thỏa thuận để nhận chuyển quyền SDĐ từ người SDD kc
nhằm thực hiện dự án đầu tư tại quy định ở Điều 127 LĐĐ 2024.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho chủ thể nào
thì có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với chủ thể đó.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 3 điều 123 và khoản 1 điều 179 LDD 2024
Giải thích: UBND cấp thẩm quyền cho nhân thuê đất để sx nông nghiệp từ
quỹ đất phục v mục đích công của xã, phường, thị trấn nhưng lại không thẩm
quyền cho phép nhân đó chuyển mục đích SDĐ, quỹ đất NN đó được sử dụng vào
mục đích công ích đã được lập theo quy định của PL về đất đai cố định, nhân
được thuê không thể chuyển mục đích SDĐ đối vi mảnh đất đó UBND cấp
cũng sẽ không thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích Sđối với quỹ
đất nông nghiệp (được trích) trong TH này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm quyền giao đất cho tổ chức kinh tế để
sử dụng vào mục đích thương mại dịch v.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL:
Giải thích: Nếu nhận đất bằng con đường NN giao đất thì phải do chính NN cho thuê
7. Chuyển mục đích sử dụng đất tđất làm siêu thị sang đất m trường học
quốc tế thì không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG
CSPL: điểm đ K3 D9 dẫn chiếu đến điểm b K5 D5 ND102/2024, điểm d K3 D9 dẫn
chiếu đến điểm d K4 D5 ND102/2024, khoản 3 Điều 121 LĐĐ 2024
Giải thích:
điểm đ K3 dẫn chiếu đến điểm b K5 D5 ND102/2024 thì đất làm siêu thị đất thương
mại, dịch vụn căn cứ theo điểm d K3 D9 dẫn chiếu đến điểm d K4 D5 ND102/2024
thì đất làm trường học đất xây dựng công trình sự nghiệp phục vụ lợi ích giáo dục.
Đây chuyển mục đích sử dụng đất trong các nhóm đất phi nông nghiệp vi nhau (từ
đất thương mại dịch vụ sang đất xây dựng công trình sự nghiệp) thuộc trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 121 LĐĐ 2024 (không thuộc các TH phải xin phép) nên do đó
không cần xin phép CQNN có thẩm quyền.
8. Đất loại đất được sử dụng ổn định lâu dài.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm c khoản 1 LDD 2024
Giải thích: Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu xây dựng nhà TM thì phải đất
sử dụng có thời hạn xác định thời hạn theo dự án đầu (bởi vì đất để xây dựng nhà
TM phải là đất ở bao gồm đất nông thôn và đất tại đô thị). Khi nào không nằm
trong dự án đầu tư thì mi quay lại áp dụng D171 là sử dụng ổn định, lâu dài.
sử dụng đất này để sử dụng vào yếu tố bán”, người mua chủ yếu nhân
hoặc hộ gia đình vậy khi về tay họ đều sẽ trở thành đất lâu dài ổn định theo
đúng như D171
9. Thời hạn giao đất, cho thuê đất để người sử dụng đất thực hiện dự án đầu
tư là không quá 50 năm.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điểm c khoản 1 Điều 172 LDD 2024
Giải thích: Đối với các dự án đầu thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định
của Luật Đầu thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án thể vượt
quá 50 năm và không được vượt quá 70 năm
VD: Thời hạn hoạt động của dự án đầu theo Điều 44 Luật Đầu 2020 thì thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
10. Khi cần sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - hội theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nếu đất đó đang có người sử dụng thì nhà đầu
tư phải thỏa thuận với họ về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điều 117, điểm a K1 Đ127 LĐĐ 2024
Giải thích: Trong trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất theo quy định tại Điều
79 Luật Đất đai 2024, nhà đầu sẽ không cần phải thỏa thuận trực tiếp với người
đang sử dụng đất mà sẽ nhận đất từ Nhà nước sau khi quá trình thu hồi tái định
hoàn tất.
11. Việc thu hồi đất để phục vụ các nhu cầu sử dụng đất của Nhà nước quy
định tại Điều 78, 79 Luật Đất đai 2024 chdựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện đã được phê duyệt.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 1 Điều 80 LDD 2024
Giải thích: Việc thu hồi đất để phục vụ các nhu cầu sử dụng đất của Nhà nước quy
định tại Điều 78, 79 Luật Đất đai 2024 thì việc dựa vào kế hoạch SDĐ hàng năm cấp
huyện đã được phê duyệt chỉ một trong những trường hợp mà việc thu hồi đất
thể lựa chọn để thỏa mãn, ngoài điều kiện trên thể thỏa mãn 1 trong các TH còn lại
được quy định ử điểm b, c hoặc d của K1 D80 như:
b) Dự án đã quyết định đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Dự án đã quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu theo quy định của pháp luật về đầu đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ tơng đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
d) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 của Luật này trong trường hợp thu hồi
đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.
12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quan có thẩm quyền thu hồi đất của tổ
chức kinh tế.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm a K2 D83 LDD 2024
Giải thích: UBND cấp tỉnh chỉ CQNN thẩm quyền thu hồi đất của tổ chức kinh
tế trong trường hợp của Điều 81 Điều 82 của Luật này, ngoài ra thì UBND cấp
huyện cũng CQNN thẩm quyền thu hồi đất của tổ chức kinh tế trong TH thu hồi
đất thuộc Điều 78 và Điều 79 (THD vì mục đích QP-AN; phát triển KT-XH)
13. Khi Nnước thu hồi đất để xây dựng khu đô thị mới, các chủ thể sử dụng
đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất không được bồi thưng
thiệt hại về đất.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL:
giải thích: Khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu đô thị mi TH đưc quy định
tại Điều 79, sẽ phát sinh quyền được bồi thường. Ngoài ra, giả sử nhân trực tiếp sx
nông nghiêp được NN giao đất không thu tiền SDD sau lại bị UBND cấp huyện
thu hồi đất đối với cá nhân trong TH tại Điều 79 thì nhân đó vẫn đương nhiên được
BTTH.
14. Người sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai
thì không được bồi thường về đất.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 3 Điều 96, khoản 4 Điều 101 LĐĐ 2024, khoản 4 Điều 12 NĐ 88/2024
Giải thích: Đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp dù không đủ điều kiện để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền vi đất thì vẫn
được Nhà nước bồi thường theo quy định của Chính phủ; khoản 4 Điều 12
88/2024 quy định chi tiết phương án xử lý điều này.
(vẫn đc BT về đất tuy nhiên chỉ đc bồi thường đối với phần diện tích đất trong hạn
mức)
TH duy nhất chủ thể bị THĐ không đủ ĐK để đc cấp giấy vẫn đc BT về đất. tất
cả TH khác muốn đc BT yêu cầu tối thiểu là đ đk để đc cấp giấy ko thì cũng có GCN
rồi
15. Việc chuyển quyền sử dụng đất sẽ làm thay đổi chủ sở hữu đất đai đối với
diện tích đất thực hiện chuyển quyền.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điều 1, khoản 1 Điều 2 LDD 2024.
Giải thích: Việt Nam chỉ Nhà nước quyền sở hữu đất đai, còn người sử
dụng đất quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất NN giao cho họ. Khi người
SDĐ "bán" quyền SDĐ thì trong Luật gọi "chuyển nhượng quyền SDĐ". Chuyển
nhượng quyền Sm chấm dứt quyền SDĐ của bên chuyển nhượng, m phát sinh
quyền SDĐ vi cách chủ thế SDĐ mới của bên nhận chuyển nhượng, đối tượng
giao dịch là quyền SDĐ chứ không phải đất đai.
Chủ sở hữuthế nào cũng không thay đổi.
16. Kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất được thực hiện tất cả các quyền giao
dịch đi với diện tích đất đó.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 3 Điều 44 LDD 2024
Giải thích: những trường hợp người sử dụng đất không được cấp GCN quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng vẫn được thực hiện các quyền
của mình, đơn cử như TH tất cả ni nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam
định ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy
định.
17. nhân sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sdụng đất thì
không có quyền giao dịch quyền sử dụng đất.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 118 kết hợp khoản 1 Điều 37
Giải thích: Đối với trường hợp nhân được NN giao đất không thu tiền sử dụng đất
giao đất nông nghiệp trong hạn mức được quy định Điều 176 thì nhân đó
quyền được chuyển đổi quyền SDĐ ng nghiệp với nhân khác chứ không phải
hoàn toàn không có quyền giao dịch quyền SDD.
18. Các doanh nghiệp Việt Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
để phục vcho nhu cầu sản xuất kinh doanh không phụ thuộc vào nơi đóng
trụ sở.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG
CSPL: điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 28 LDD 2024
Giải thích: Các doanh nghiệp Việt Nam tất cả chủ thể sử dụng đất với cách
doanh nghiệp. Trong đó tổ chức kinh tế và tổ chức kinh tế vốn đầu nước
ngoài. Trong đó, tổ chức kinh tế vốn đầu nước ngoài chỉ được nhận chuyển
nhượng quyền SDĐ trong KCN, CCN, KCNC chứ không được nhận chuyển nhượng
quyền SDĐ tự do ở bên ngoài (nơi mà họ đóng trụ sở).
19. Các chủ thể có hình thức sử dụng đất giống nhau thì có các quyền giao dịch
quyền sử dụng đất tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất giống
nhau.
NHẬN ĐỊNH SAI:
CSPL: điểm e khoản 1 Điều 34, khoản 2 Điều 37 LDD 2024
Giải thích: Đều chủ thể hình thức sử dụng đất giống nhau về được NN cho thuê
đất thu tiền thuê hàng năm tuy nhiên, tổ chức kinh tế được NN cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm có một quyền mà cá nhân trong TH tương tự không có đó quyền
Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối vi đất
đã đưc xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công
nghệ cao.
20. Người Việt Nam định cư nước ngoài được thừa kế quyền sử dụng đất tại
Việt Nam như nhân trong nước.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm đ khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 44 LDD 2024
Giải thích: Nếu người Việt Nam định nước ngoài còn quốc tịch VN thì đương
nhiên được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam như nhân trong nước.
Tuy nhiên, nếu người Việt Nam định cư nước ngoài khi không còn quốc tịch VN
(còn gọi người gốc VN định nước ngoài) thì lúc này nếu người đó không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này (được phép nhập cảnh) thì không
được thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam chỉ được hưởng gtrị của phần
thừa kế đó.
21. Người gốc Việt Nam định nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt
Nam chỉ được nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu công nghệ cao.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm h khoản 1 Điều 28 LDD 2024
Giải thích: Ngưi gốc Việt Nam định nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt
Nam còn thể được nhận chuyển nhưng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển
nhà ở.
22. Chủ thể s dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được thực
hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL:
23. Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà thương mi
tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu xây dựng kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp để kinh doanh đều quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 2 Điều 119, khoản 2 Điều 120, điểm đ khoản 1 Điều 33 LDD 2024.
điểm b khoản 3 Điều 12, điểm b khoản 1 Điều 34 LDD 2024.
Giải thích:
Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà thương mại sẽ tiếp
cận theo hình thức giao đất thu tiền sử dụng đất tại khoản 2 Điều 119, còn mục
đích đầu xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp để kinh doanh sẽ tiếp cận đất
theo hình thức NN cho thuê đất thu tiền thuê 1 lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 120.
Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 33, tổ chức kinh tế sẽ tổ chức trong nước,
tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quyền thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, nếu TCKT ngay từ ban đầu không muốn tiếp cận đất theo hình thức
NN cho thuê đất thu tiền thuê 1 lần cho cả thời gian thuê muốn trả tiền thuê đất
hàng năm điểm b khoản 3 Điều 120 thì đối chiếu đến điểm b khoản 1 Điều 34
TCKT đó chỉ thể thế chấp TS gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của mình chứ
không được thế chấp quyền SDD.
24. Mọi chủ thể sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình sự nghiệp đều
có các quyền giống nhau đối với việc sử dụng đất đó.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 2 Điều 34 LDD 2024
Giải thích: Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng đất để đầu xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật
này thì quyền nghĩa v quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quyền bán, quyền thế
chấp quyền góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất
25. Tất cả các chthể sử dụng đất ới hình thức thuê đất đều quyền bán
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 1, 2 Điều 37 LDD 2024
Giải thích: Chỉ đối với các chủ thể sử dụng đất dưới hình thức thuê đất trả tiền thuê
hàng m mới quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất quyền
thuê trong hợp đồng thuê đất. Còn trường hợp các chủ thể sử dụng đất dưới hình thức
thuê đất trả tiền thuê 1 lần cho cả thời gian thuê thì không quyền bán tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thtrong hợp đồng thuê đất (luật không
quy định).
26. Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải nộp tiền sử dụng
đất.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 3 Điều 121 LĐĐ 2024
Giải thích: Trường hợp sử dụng đất nguồn gốc đất hoặc đất phi nông nghiệp
thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang
sử dụng vào mục đích khác nay nhu cầu chuyển lại thành đất phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
27. Nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với người sử dụng đất ở.
Giải thích: Nếu NN cho thuê đất thì cũng phải nộp tiền sử dụng đất dưới hình thức trả
tiền thuê, mọi TH đc NN giao đất thu tiền SDĐ đều phải trả tiền SDĐ chứ
không riêng gì đất ở.
28. Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất là tên gọi khác nhau ca cùng một
loại nghĩa vụ tài chính.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điều 153 LDD 2024
Giải thích: Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đều nghĩa vụ tài chính đối với
người sử dụng đất, tuy nhiên tiền sử dụng đất thuế sử dụng đất không phải thuộc
cùng một loại nghĩa vụ tài chính. Trong nghĩa vụ tài chính, tiền sử dụng đất một
loại và các khoản thuế liên quan sử dụng đất là 1 loại riêng biệt
29. Trước khi nộp đơn u cầu quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 5 Điều 235 LDD 2024
Giải thích: Nếu địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp trực thuộc UBND
cấp huyện thì không cần thực hiện việc hòa giải tại UBND cấp nơi đất tranh
chấp mà lúc này sẽ dựa vào các điều kiện cần thiết về GCN, tranh chấp của các bên sẽ
được đẩy lên luôn cho CQNN thẩm quyền giải quyết tranh chấp không qua hòa giải
30. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà quyền sử dụng
đất đã được cấp Giấy chứng nhận luôn là Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG
CSPL: khoản 1 Điều 236 LDD 2024
Giải thích: Tranh chấp đất đai các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh
chấp đã được cấp GCN quy định khoản 1 Điều 236 thì thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lúc này sẽ luôn luôn thuộc về Tòa án, các bên không thể lựa chọn CQNN # để
giải quyết tranh chấp trong TH này đó không phải quyền tùy nghi của nhân nữa.
II. Bài tập:
Bài tập 1: Xác định hành vi của các chủ thể đúng, hay sai, giải thích (biết rằng,
quyền sử dụng đất đáp ứng các điều kiện chung để được thực hiện giao dịch về quyền
sử dụng đất)
a. Việt kiều (không còn quốc tịch Việt Nam) về Việt Nam nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất (có nguồn gc nhà nước giao đất thu tiền sử
dụng đất) của cá nhân để làm nhà để ở.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm h khoản 1 Điều 28 (nhận chuyển nhượng đất ở), khoản 1 Điều 44 (s
dụng đất ở) LDD 2024
Giải thích: Việt kiều lúc này chính người gốc Việt Nam định nước ngoài,
người này quyền được nhận quyền sử dụng đất (thông qua việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ở) để làm nhà nhưng đất đó phải đất trong dự án
phát triển nhà ở, còn nếu đất ở đó nằm ngoài dự án thì không được.
b. Chi nhánh n phòng đăng đất đai huyện X yêu cầu bà D (là giáo viên
của trường THPT) phải bổ sung giấy xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp
mới được chấp nhận hồ sơ nhận chuyển nhượng 3 ha đất trồng lúa tại Long An.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 1, 3, 8 Điều 45 LDD 2024
Giải thích: Đối với trường hợp một nhân thực hiện quyền chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của mình, nếu người SDD đó đáp ứng đủ điều kiện (có bao gồm giấy tờ
quy định ở khoản 1 Điều 45) được quy định trong 3 điều khoản trên thì người sử dụng
đất đó được quyền chuyển nhượng quyền SDD của mình không bị giới hạn. thể
thấy, Luật không quy định D phải nộp giấy xác nhận trực tiếp sx nông nghiệp thì
D mới được quyền chuyển nhượng quyền SDD, D đáp ứng đủ điều kiện và Chi
nhánh Văn phòng DKDD làm vy là không phù hợp với quy định PL.
c. Công ty TNHH K (tổ chức kinh tế) chuyển nhượng 3 ha đất (được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất) nhà xưởng trên đất tại Quận 5, TP. HCM
cho Công ty H.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 33 LDD 2024
Giải thích: Công ty TNHH K tổ chức kinh tế thuộc nhóm tổ chức trong nước theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 LDD 2024, vì vậy công ty TNHH K quyền
được chuyển nhượng quyền SDĐ (3ha đất) TS gắn liền với đất (nhà xưởng) cho
công ty H. Tuy nhiên, cần phải xác định nếu đất của công ty TNHH K đất được NN
cho thuê đất thu tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê thì công ty K mới được thực
hiện quyền chuyển nhượng, còn nếu là cho thuê đất thu tiền thuê hàng năm thì không
được.
d. Công ty H (tổ chức kinh tế) nhận thế chấp nhà gắn liền với đất của bà
T (cá nhân trong nước) nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay giữa 2
bên.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm m khoản 1 Điều 28
Giải thích: Công ty H không phải tổ chức kinh tế chuyên thực hiện việc thế chấp
vậy nên không thể hiểu TH này theo điểm đ khoản 2 Điều 37. Phải hiểu trong TH này,
công ty H tổ chức kinh tế - 1 bên trong hợp đồng cho vay công ty này muốnT
thế chấp căn nhà (TS gắn liền với đất) trực tiếp cho công ty H để thực hiện biện pháp
bảo đảm (thế chấp) thanh toán nợ. Tuy nhiên, theo điểm m khoản 1 Điều 28, một tổ
chức kinh tế chỉ được nhận thế chấp quyền SDD trong hợp đồng đã thỏa thuận để xử
lý nợ, còn TS gắn liền với đất thì không được.
Giải thích thêm: Nếu muốn thực hiện xử nợ theo hình thức khác, T thể đem
căn nhà đi thế chấp một tổ chức tín dụng, TCKT, nhân được thành lập hợp pháp
để lấy tiền thanh toán ncho công ty H thì c này hành vi thế chấp căn nhà mới trở
nên hợp pháp.
e. Công ty TNHH X (tổ chức kinh tế) tặng cho quyền sử dụng đất nguồn
gốc nhận chuyển nhượng quyền sdụng đất cho H (là n bộ nh đạo của
công ty về hưu) để xây nhà ở.
NHẬN ĐỊNH SAI
-
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 28 LDD 2024, công ty X tổ chức kinh tế
(tổ chức trong nước) nên công ty X quyền được nhận quyền SDĐ thông qua
chuyển nhượng quyền SDĐ phù hợp với quy định PL
-
Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 LDD 2024, nếu tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nguồn gốc do được Nhà nước giao thu tiền
sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê thì quyền nghĩa vụ quy định tại khon 1 khoản 3 Điều
33 dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 33 thì tổ chức kinh tế lúc này không
được tặng cho quyền SDĐ cho nhân để xây nhà chỉ được phép tặng
cho quyền SDĐ ở các TH được quy định tại đim d khoản 1 Điều 33
tặng cho bà H để xây nhà trái quy định PL
Câu hỏi: Vậy nếu TCKT nhận quyền SDĐ nguồn gốc nhận chuyển nhượng quyền
SDĐ từ đất được NN giao không thu tiền hoặc đất được NN cho thuê đất thu tiền
thuê hàng năm thì sao? được tặng quyền Sđó cho nhân khác để xây dựng
nhà ở hay không?
-
Đối với đất được NN giao không thu tiền: n cứ theo khoản 1 Điều 37 LĐĐ
2024, một nhân được NN giao đất không thu tiền SDĐ thì sẽ không được
chuyển nhượng quyền SDĐ đó (khoản1 không quy định) mà sẽ chỉ được
chuyển nhượng đối với đất Nông nghiệp được giao trong hạn mức.
-
Đối với đất được NN cho thuê đất thu tiền thuê hàng năm: n cứ theo điểm c
khoản 3 Điều 35 dẫn chiếu đến khon 1 Điều 34 thì tặng cho không nằm
trong các quyền mà TCKT có đối với quyền SDD hoặc TS gắn liền với đất.
Bài tập 2: A được Ủy ban nhân dân huyện cho thuê đất để sử dụng vào mục đích
trồng cây cao su. Hỏi:
thuê đất nông nghiệp cho nhân trực tiếp sx nông nghiệp
A quyền chuyển đổi quyền sử dụng diện tích đất đó với một nhân khác sử
dụng đất nông nghiệp trong cùng xã với B không?
cho thuê nên k được chuyển đổi (căn ctheo Điều 47 LDD 2024), chỉ khi nào
đất nông nghiệp đó nhân nhận được do NN giao đất không thu tiền SDD thì
nhân đó mi được chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp đó cho nhân khác trong
cùng đơn vị hành chính.
A quyền thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất đó để vay vốn
tại một tổ chức tín dụng được phép hot động tại Việt Nam không?
không được đây TH thuê đất trả hàng năm
Giải thích: Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 120 (kết hợp thêm điểm a khoản 2 Điều
120), vì A được NN cho thuê đất để sử dụng vào mục đích trồng cây cao su_mục đích
trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông thường không phải thực hiện dự án đầu
sản xuất nông nghiệp. Do đó, đất trên của A sẽ đất được NN cho thuê đất trả tiền
thuê hàng năm. Tiếp tục căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 37 LĐĐ 2024, đối với đất được
NN cho thuê đất thu tiền thuê hàng năm thì A chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất chứ không được thế chấp quyền sử dụng đất.
Bài tập 3: Ông A được nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp trồng cây hàng năm (không phải đất trồng lúa) đã được cơ quan nhà nước
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu tài sản gắn liền
với đất. Hỏi:
a. Trường hợp A chuyển mục đích sử dụng đất đó sang đất mặt nước nuôi
trồng thủy sản thì phải xin phép quan nhà nước thẩm quyền không? Quyền sử
dụng đất của A sau khi chuyển mục đích có thay đổi không?
b. A lập di chúc để thừa kế quyền sử dụng đất đó cho con trai B (B người
gốc Việt Nam (k còn quốc tịch) định ớc ngoài được phép nhập cảnh vào Việt
Nam). Vậy khi A chết, B có được nhận thừa kế quyền sử dụng đất đó không?
Bài tập 4: Năm 1990, ông A mua một 5000m2 đất của ông B (hai bên lập giấy tờ
mua bán với nhau vì đất của ông B chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất). Trong quá trình sử dụng đất, ông A khai đóng tiền thuế sử dụng
đất cho Nhà nước. Năm 1995, ông A xây dựng một căn nhà với diện tích 100m2,
400m2 m xưởng để cho thuê may gia công quần áo, phần diện tích còn lại trồng dừa.
a. Trường hợp sử dụng đất này của ông A thể được Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền vi đất không? Giải thích.
b. Nếu được cấp thành 03 Giấy chứng nhận với 03 loại đất khác nhau, hãy trình
bày việc công nhận này được thực hiện như thế nào về loại đất, hình thức sdụng
đất được công nhận, thời hạn sử dụng đất.

Preview text:

1. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không được nhận chuyển nhượng đất lúa NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 7 và 8 Điều 45, điểm a khoản 1 Điều 28 dẫn chiếu đến điểm b khoản 1 Điều 37 LĐĐ 2024 Giải thích:
Tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 đã chỉ ra các trường hợp không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp không thuộc vào đối tượng này. Phương thức là có thể nhận chuyển
nhượng từ cá nhân khác.
Đồng thời tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 đã quy định cá nhân không
trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn được sử dụng đất sẽ được xác
định theo loại đất sau khi chuyển mục đích kể từ ngày có quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điều 173 Luật Đất đai 2024 Giải thích:
Đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ
thì thời hạn sử dụng đất là lâu dài (tức giữ nguyên)
3. Việc sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại các khu vực đang có người
sử dụng đất đều phải do Nhà nước thực hiện thu hồi đất và tiến hành giao đất
hoặc cho thuê đất cho nhà đầu tư.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điều 117 Luật Đất đai 2024 Giải thích:
Việc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người quản lý, sử
dụng cho người khác nằm trong trường hợp được chuyển nhượng dự án bất động sản
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản1 thì không cần phải do Nhà
nước thực hiện thu hồi đất và tiến hành giao đất hoặc cho thuê đất cho nhà đầu tư.
(Nhà đầu tư có quyền tự thỏa thuận)
4. Cá nhân sử dụng đất là các cá nhân trong nước có quốc tịch Việt Nam, sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 6 Điều 4 LĐĐ 2024 Giải thích:
Cá nhân sử dụng đất còn có thể là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài 2
1 Theo Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về giải thích từ ngữ như sau: Người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác
định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
2 Nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc tại Điều 39 và Điều 40 của Luật kinh doanh bất động
sản thì cá nhân có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản dù bất động sản đó đang có
người sử dụng đất và không cần do Nhà nước thực hiện thu hồi đất và tiến hành giao đất hoặc cho thuê đất cho
nhà đầu tư (nhà đầu tư có quyền trực tiếp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để
là đối tượng được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không nhất thiết phải
sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Người sử dụng đất thuê trả tiền thuê hàng năm đều được bán tài sản gắn liền
với quyền sử dụng đất thuê.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 2 Điều 34 LDD 2024
Giải thích: Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật
này thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quyền bán, quyền thế
chấp và quyền góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất
Câu 2: Công ty K là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó phần vốn
góp của bên nước ngoài chiếm tỉ lệ 40% tổng vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công
ty K có nhu cầu thực hiện dự án khu đô thị mới tại Long An. Hiện tại, khu vực
mà công ty K muốn làm dự án đang là đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
đất ở của 50 hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Hỏi:

1. Công ty K là loại chủ thể sử dụng đất nào theo quy định của Luật Đất đai 2024. (1 điểm)
Đây là chủ thể tổ chức kinh tế được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 LĐĐ 2024, vì
đây là tổ chức kinh tế được lập ra theo Luật đầu tư, tuy nhiên phần vốn góp của bên
nước ngoài chỉ chiếm tỉ lệ 40% tổng vốn điều lệ của doanh nghiệp, do đó, đây là chức
kinh tế có vốn đầu tư NN không thuộc diện phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện
thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp này Công ty K có thể thỏa thuận với người đang sử dụng đất
để nhận lại quyền sử dụng đất thực hiện dự án trên hay không? Giải thích. (1.5 điểm)
Đất xây dựng đô thị được định nghĩa tại tiết 1.4.5 tiểu mục 1.4 Mục 1 QCVN
01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm
theo Thông tư 01/2021/TT-BXD như sau:
“1.4.5 Đất xây dựng đô thị
Đất dành để xây dựng các chức năng đô thị (gồm cả hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị)
bao gồm đất dân dụng và đất ngoài dân dụng.”

Khu vực mà công ty K muốn làm dự án đang là đất hỗn hợp bao gồm:
+ đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất
+ đất ở của 50 hộ gia đình
Vì công ty K có nhu cầu thực hiện dự án khu đô thị mới tại Long An, do đó,
công ty K cần phải thực hiện chuyển đổi mục đích SDĐ, mục đích sử dụng đất của
công ty K đang nhắm tới là đất ở tại đô thị vì căn cứ theo Điều 196 LDD 2024 thì:
Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong
cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
Dẫn chiếu đến điểm a khoản 3 Điều 9 LDD
2024 thì đất ở tại đô thị là loại đất phi nông nghiệp.
(i) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất
tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh).
Việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất sang loại đất phi nông
nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 121 LĐĐ 2024 cần phải được CQNN có thẩm quyền cho phép
(ii) Đối với đất ở của 50 hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
3. Trường hợp hết thời hạn thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất theo văn bản
chấp thuận của UBND cấp tỉnh nhưng Công ty K không thực hiện xong
việc thỏa thuận thì những quyền sử dụng đất mà Công ty K đã nhận
chuyển nhượng sẽ được xử lý như thế nào? (2.5 điểm)

THẢO LUẬN LUẬT ĐẤT ĐAI - 15BB2CQ I.
Những nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? 1.
Chủ thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất hoặc thuê lại
đất từ người sử dụng đất hợp pháp sẽ trở thành “người sử dụng đất”. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 1 Điều 26 dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 151
Giải thích: Đối với trường hợp cá nhân được CQNN có thẩm quyền là UBND cấp xã
cho thuê đất để sử dụng vào mục đích sx nông nghiệp tại khoản 3 Điều 123 sẽ không
phải là “người sử dụng đất”. Lý do là vì họ sẽ không phải là đối tượng được cấp GCN
quyền SDĐ, việc không được cấp giấy CN quyền SDĐ theo quy định tại khoản 1 Điều
26 bởi lẽ đất họ được thuê chỉ là do trong tgian chưa sử dụng đất đó vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn thì UBND cấp xã mới đc quyền cho cá nhân thuê đất
sử dụng vào mục đích sx nông nghiệp (đất này vốn dĩ là trích từ quỹ đất NN của
người SDĐ tại địa phương) 2.
Giá đất làm căn cứ tính tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải nộp cho
Nhà nước là giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 160 LDD 2024
Giải thích: Đối với trường hợp thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì
giá đất làm căn cứ tính tiền thuê là giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định chứ
không căn cứ vào giá đất trong BGD do UBND cấp tỉnh quy định.
→ tiền thuê đất ngoài căn cứ giá trong bảng giá thì còn căn cứ vào giá đất cụ thể tại
D160. Ngoài ra còn có thể căn cứ vào giá đất do đấu giá/ đấu thầu. 3.
Giá đất áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là giá
đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm b khoản 2 Điều 160 LDD 2024
Giải thích: Không phải trong mọi trường hợp đều sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định, chủ tịch UBND cấp huyện cũng có quyền quyết định giá đất cụ thể
đối với trường hợp giá đất áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này
+ thẩm quyền bồi thường của UBND cấp tỉnh đối với việc THD quy định ở D81, 82
+ thẩm quyền bồi thường của UBND cấp huyện đối với việc THD quy định ở
D78, 79 hoặc hộ gia đình , cá nhân, cộng đồng dân cư ở D81, 82
(Cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất thì cũng có thẩm quyền bồi thường việc thu hồi đất) 4.
Mọi trường hợp sử dụng đất để kinh doanh nhà ở đều được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm c khoản 2 Điều 120 LDD 2024
Giải thích: Để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở TM thì đất đó phải là đất thuộc
loại đất ở theo khoản 1 Điều 5 ND102/2024 và điểm a khoản 3 Điều 9 LDD 2024 bao
gồm đất ở nông thôn và đất ở tại đô thị. Nếu chủ thể sử dụng đất đó để xây dựng nhà ở
xã hội cho thuê thì nó sẽ rơi vào TH cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian
thuê hoăc có thể thông qua thỏa thuận để nhận chuyển quyền SDĐ từ người SDD khác
nhằm thực hiện dự án đầu tư tại quy định ở Điều 127 LĐĐ 2024. 5.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho chủ thể nào
thì có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với chủ thể đó. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 3 điều 123 và khoản 1 điều 179 LDD 2024
Giải thích: UBND cấp xã có thẩm quyền cho cá nhân thuê đất để sx nông nghiệp từ
quỹ đất phục vụ mục đích công của xã, phường, thị trấn nhưng lại không có thẩm
quyền cho phép cá nhân đó chuyển mục đích SDĐ, quỹ đất NN đó được sử dụng vào
mục đích công ích đã được lập theo quy định của PL về đất đai là cố định, cá nhân
được thuê không thể chuyển mục đích SDĐ đối với mảnh đất đó và UBND cấp xã
cũng sẽ không có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích SDĐ đối với quỹ
đất nông nghiệp (được trích) trong TH này. 6.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất cho tổ chức kinh tế để
sử dụng vào mục đích thương mại dịch vụ. NHẬN ĐỊNH SAI CSPL:
Giải thích: Nếu nhận đất bằng con đường NN giao đất thì phải do chính NN cho thuê 7.
Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất làm siêu thị sang đất làm trường học
quốc tế thì không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG
CSPL: điểm đ K3 D9 dẫn chiếu đến điểm b K5 D5 ND102/2024, điểm d K3 D9 dẫn
chiếu đến điểm d K4 D5 ND102/2024, khoản 3 Điều 121 LĐĐ 2024 Giải thích:
điểm đ K3 dẫn chiếu đến điểm b K5 D5 ND102/2024 thì đất làm siêu thị là đất thương
mại, dịch vụ còn căn cứ theo điểm d K3 D9 dẫn chiếu đến điểm d K4 D5 ND102/2024
thì đất làm trường học là đất xây dựng công trình sự nghiệp phục vụ lợi ích giáo dục.
Đây là chuyển mục đích sử dụng đất trong các nhóm đất phi nông nghiệp với nhau (từ
đất thương mại dịch vụ sang đất xây dựng công trình sự nghiệp) thuộc trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 121 LĐĐ 2024 (không thuộc các TH phải xin phép) nên do đó
không cần xin phép CQNN có thẩm quyền. 8.
Đất ở là loại đất được sử dụng ổn định lâu dài. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm c khoản 1 LDD 2024
Giải thích: Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở TM thì phải là đất
sử dụng có thời hạn xác định thời hạn theo dự án đầu tư (bởi vì đất để xây dựng nhà ở
TM phải là đất ở bao gồm đất ở nông thôn và đất ở tại đô thị). Khi nào mà không nằm
trong dự án đầu tư thì mới quay lại áp dụng D171 là sử dụng ổn định, lâu dài.
→ sử dụng đất này để sử dụng vào yếu tố “bán”, và người mua chủ yếu là cá nhân
hoặc hộ gia đình vì vậy mà khi về tay họ đều sẽ trở thành đất ở lâu dài ổn định theo đúng như D171 9.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất để người sử dụng đất thực hiện dự án đầu
tư là không quá 50 năm. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điểm c khoản 1 Điều 172 LDD 2024
Giải thích: Đối với các dự án đầu tư có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định
của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án có thể vượt
quá 50 năm và không được vượt quá 70 năm
VD: Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Điều 44 Luật Đầu tư 2020 thì thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm. 10.
Khi cần sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nếu đất đó đang có người sử dụng thì nhà đầu
tư phải thỏa thuận với họ về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điều 117, điểm a K1 Đ127 LĐĐ 2024
Giải thích: Trong trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất theo quy định tại Điều
79 Luật Đất đai 2024, nhà đầu tư sẽ không cần phải thỏa thuận trực tiếp với người
đang sử dụng đất mà sẽ nhận đất từ Nhà nước sau khi quá trình thu hồi và tái định cư hoàn tất. 11.
Việc thu hồi đất để phục vụ các nhu cầu sử dụng đất của Nhà nước quy
định tại Điều 78, 79 Luật Đất đai 2024 chỉ dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện đã được phê duyệt.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 1 Điều 80 LDD 2024
Giải thích: Việc thu hồi đất để phục vụ các nhu cầu sử dụng đất của Nhà nước quy
định tại Điều 78, 79 Luật Đất đai 2024 thì việc dựa vào kế hoạch SDĐ hàng năm cấp
huyện đã được phê duyệt chỉ là một trong những trường hợp mà việc thu hồi đất có
thể lựa chọn để thỏa mãn, ngoài điều kiện trên có thể thỏa mãn 1 trong các TH còn lại
được quy định ử điểm b, c hoặc d của K1 D80 như:
b) Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

c) Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

d) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 của Luật này trong trường hợp thu hồi
đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.
12.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất của tổ chức kinh tế. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm a K2 D83 LDD 2024
Giải thích: UBND cấp tỉnh chỉ là CQNN có thẩm quyền thu hồi đất của tổ chức kinh
tế trong trường hợp của Điều 81 và Điều 82 của Luật này, ngoài ra thì UBND cấp
huyện cũng là CQNN có thẩm quyền thu hồi đất của tổ chức kinh tế trong TH thu hồi
đất thuộc Điều 78 và Điều 79 (THD vì mục đích QP-AN; phát triển KT-XH)
13. Khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu đô thị mới, các chủ thể sử dụng
đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất không được bồi thường thiệt hại về đất.
NHẬN ĐỊNH SAI CSPL:
giải thích: Khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu đô thị mới là TH được quy định
tại Điều 79, sẽ phát sinh quyền được bồi thường. Ngoài ra, giả sử cá nhân trực tiếp sx
nông nghiêp được NN giao đất không thu tiền SDD mà sau lại bị UBND cấp huyện
thu hồi đất đối với cá nhân trong TH tại Điều 79 thì cá nhân đó vẫn đương nhiên được BTTH. 14.
Người sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai
thì không được bồi thường về đất.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 3 Điều 96, khoản 4 Điều 101 LĐĐ 2024, khoản 4 Điều 12 NĐ 88/2024
Giải thích: Đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp dù không đủ điều kiện để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì vẫn
được Nhà nước bồi thường theo quy định của Chính phủ; khoản 4 Điều 12 NĐ
88/2024 quy định chi tiết phương án xử lý điều này.
(vẫn đc BT về đất tuy nhiên chỉ đc bồi thường đối với phần diện tích đất trong hạn mức)
→ TH duy nhất chủ thể bị THĐ không đủ ĐK để đc cấp giấy mà vẫn đc BT về đất. tất
cả TH khác muốn đc BT yêu cầu tối thiểu là đủ đk để đc cấp giấy ko thì cũng có GCN rồi 15.
Việc chuyển quyền sử dụng đất sẽ làm thay đổi chủ sở hữu đất đai đối với
diện tích đất thực hiện chuyển quyền. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: Điều 1, khoản 1 Điều 2 LDD 2024.
Giải thích: Ớ Việt Nam chỉ có Nhà nước là có quyền sở hữu đất đai, còn người sử
dụng đất có quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất mà NN giao cho họ. Khi người
SDĐ "bán" quyền SDĐ thì trong Luật gọi là "chuyển nhượng quyền SDĐ". Chuyển
nhượng quyền SDĐ làm chấm dứt quyền SDĐ của bên chuyển nhượng, làm phát sinh
quyền SDĐ với tư cách chủ thế SDĐ mới của bên nhận chuyển nhượng, đối tượng
giao dịch là quyền SDĐ chứ không phải đất đai.
⇒ Chủ sở hữu dù thế nào cũng không thay đổi. 16.
Kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất được thực hiện tất cả các quyền giao
dịch đối với diện tích đất đó.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 3 Điều 44 LDD 2024
Giải thích: Có những trường hợp người sử dụng đất không được cấp GCN quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng vẫn được thực hiện các quyền
của mình, đơn cử như TH tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định.
17. Cá nhân sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì
không có quyền giao dịch quyền sử dụng đất.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 118 kết hợp khoản 1 Điều 37
Giải thích: Đối với trường hợp cá nhân được NN giao đất không thu tiền sử dụng đất
là giao đất nông nghiệp trong hạn mức được quy định ở Điều 176 thì cá nhân đó có
quyền được chuyển đổi quyền SDĐ nông nghiệp với cá nhân khác chứ không phải
hoàn toàn không có quyền giao dịch quyền SDD.
18. Các doanh nghiệp ở Việt Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh mà không phụ thuộc vào nơi đóng trụ sở.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG
CSPL: điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 28 LDD 2024
Giải thích: Các doanh nghiệp ở Việt Nam là tất cả chủ thể sử dụng đất với tư cách
doanh nghiệp. Trong đó có tổ chức kinh tế và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được nhận chuyển
nhượng quyền SDĐ trong KCN, CCN, KCNC chứ không được nhận chuyển nhượng
quyền SDĐ tự do ở bên ngoài (nơi mà họ đóng trụ sở).
19. Các chủ thể có hình thức sử dụng đất giống nhau thì có các quyền giao dịch
quyền sử dụng đất và tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất giống nhau.
NHẬN ĐỊNH SAI:
CSPL: điểm e khoản 1 Điều 34, khoản 2 Điều 37 LDD 2024
Giải thích: Đều là chủ thể có hình thức sử dụng đất giống nhau về được NN cho thuê
đất thu tiền thuê hàng năm tuy nhiên, tổ chức kinh tế được NN cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm có một quyền mà cá nhân trong TH tương tự không có đó là quyền
Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất
đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao. 20.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thừa kế quyền sử dụng đất tại
Việt Nam như cá nhân trong nước. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm đ khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 44 LDD 2024
Giải thích: Nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch VN thì đương
nhiên được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam như cá nhân trong nước.
Tuy nhiên, nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi không còn quốc tịch VN
(còn gọi là người gốc VN định cư ở nước ngoài) thì lúc này nếu người đó không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này (được phép nhập cảnh) thì không
được thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó. 21.
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt
Nam chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu công nghệ cao.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm h khoản 1 Điều 28 LDD 2024
Giải thích: Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt
Nam còn có thể được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở. 22.
Chủ thể sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được thực
hiện giao dịch quyền sử dụng đất. NHẬN ĐỊNH SAI CSPL: 23.
Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở thương mại và
tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp để kinh doanh đều có quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 2 Điều 119, khoản 2 Điều 120, điểm đ khoản 1 Điều 33 LDD 2024.
điểm b khoản 3 Điều 12, điểm b khoản 1 Điều 34 LDD 2024. Giải thích:
Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở thương mại sẽ tiếp
cận theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất tại khoản 2 Điều 119, còn mục
đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp để kinh doanh sẽ tiếp cận đất
theo hình thức NN cho thuê đất thu tiền thuê 1 lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 120.
Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 33, tổ chức kinh tế sẽ là tổ chức trong nước,
mà tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, nếu TCKT ngay từ ban đầu không muốn tiếp cận đất theo hình thức
NN cho thuê đất thu tiền thuê 1 lần cho cả thời gian thuê mà muốn trả tiền thuê đất
hàng năm ở điểm b khoản 3 Điều 120 thì đối chiếu đến điểm b khoản 1 Điều 34
TCKT đó chỉ có thể thế chấp TS gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của mình chứ
không được thế chấp quyền SDD. 24.
Mọi chủ thể sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình sự nghiệp đều
có các quyền giống nhau đối với việc sử dụng đất đó. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 2 Điều 34 LDD 2024
Giải thích: Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật
này thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quyền bán, quyền thế
chấp và quyền góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất 25.
Tất cả các chủ thể sử dụng đất dưới hình thức thuê đất đều có quyền bán
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 1, 2 Điều 37 LDD 2024
Giải thích: Chỉ đối với các chủ thể sử dụng đất dưới hình thức thuê đất trả tiền thuê
hàng năm mới có quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền
thuê trong hợp đồng thuê đất. Còn trường hợp các chủ thể sử dụng đất dưới hình thức
thuê đất trả tiền thuê 1 lần cho cả thời gian thuê thì không có quyền bán tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất (luật không quy định). 26.
Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải nộp tiền sử dụng đất. NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 3 Điều 121 LĐĐ 2024
Giải thích: Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có
thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang
sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất. 27.
Nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với người sử dụng đất ở.
Giải thích: Nếu NN cho thuê đất thì cũng phải nộp tiền sử dụng đất dưới hình thức trả
tiền thuê, và mọi TH đc NN giao đất có thu tiền SDĐ đều phải trả tiền SDĐ chứ
không riêng gì đất ở. 28.
Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất là tên gọi khác nhau của cùng một
loại nghĩa vụ tài chính. NHẬN ĐỊNH SAI CSPL: Điều 153 LDD 2024
Giải thích: Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đều là nghĩa vụ tài chính đối với
người sử dụng đất, tuy nhiên tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất không phải thuộc
cùng một loại nghĩa vụ tài chính. Trong nghĩa vụ tài chính, tiền sử dụng đất là một
loại và các khoản thuế liên quan sử dụng đất là 1 loại riêng biệt 29.
Trước khi nộp đơn yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 5 Điều 235 LDD 2024
Giải thích: Nếu địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc UBND
cấp huyện thì không cần thực hiện việc hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh
chấp mà lúc này sẽ dựa vào các điều kiện cần thiết về GCN, tranh chấp của các bên sẽ
được đẩy lên luôn cho CQNN có thẩm quyền giải quyết tranh chấp không qua hòa giải 30.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà quyền sử dụng
đất đã được cấp Giấy chứng nhận luôn là Tòa án nhân dân có thẩm quyền. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG
CSPL: khoản 1 Điều 236 LDD 2024
Giải thích: Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh
chấp đã được cấp GCN quy định ở khoản 1 Điều 236 thì thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lúc này sẽ luôn luôn thuộc về Tòa án, các bên không thể lựa chọn CQNN # để
giải quyết tranh chấp trong TH này vì đó không phải quyền tùy nghi của cá nhân nữa. II. Bài tập:
Bài tập 1: Xác định hành vi của các chủ thể là đúng, hay sai, giải thích (biết rằng,
quyền sử dụng đất đáp ứng các điều kiện chung để được thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất) a.
Việt kiều (không còn quốc tịch Việt Nam) về Việt Nam nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ở (có nguồn gốc nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất) của cá nhân để làm nhà để ở.
⇒ NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm h khoản 1 Điều 28 (nhận chuyển nhượng đất ở), khoản 1 Điều 44 (sử dụng đất ở) LDD 2024
Giải thích: Việt kiều lúc này chính là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người này có quyền được nhận quyền sử dụng đất ở (thông qua việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ở) để làm nhà ở nhưng đất ở đó phải là đất có trong dự án
phát triển nhà ở, còn nếu đất ở đó nằm ngoài dự án thì không được. b.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện X yêu cầu bà D (là giáo viên
của trường THPT) phải bổ sung giấy xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp
mới được chấp nhận hồ sơ nhận chuyển nhượng 3 ha đất trồng lúa tại Long An.
⇒ NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: khoản 1, 3, 8 Điều 45 LDD 2024
Giải thích: Đối với trường hợp một cá nhân thực hiện quyền chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của mình, nếu người SDD đó đáp ứng đủ điều kiện (có bao gồm giấy tờ
quy định ở khoản 1 Điều 45) được quy định trong 3 điều khoản trên thì người sử dụng
đất đó được quyền chuyển nhượng quyền SDD của mình mà không bị giới hạn. Có thể
thấy, Luật không quy định bà D phải nộp giấy xác nhận trực tiếp sx nông nghiệp thì
bà D mới được quyền chuyển nhượng quyền SDD, bà D đáp ứng đủ điều kiện và Chi
nhánh Văn phòng DKDD làm vậy là không phù hợp với quy định PL. c.
Công ty TNHH K (tổ chức kinh tế) chuyển nhượng 3 ha đất (được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất) và nhà xưởng trên đất tại Quận 5, TP. HCM cho Công ty H. ⇒ NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 33 LDD 2024
Giải thích: Công ty TNHH K là tổ chức kinh tế thuộc nhóm tổ chức trong nước theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 LDD 2024, vì vậy công ty TNHH K có quyền
được chuyển nhượng quyền SDĐ (3ha đất) và TS gắn liền với đất (nhà xưởng) cho
công ty H. Tuy nhiên, cần phải xác định nếu đất của công ty TNHH K là đất được NN
cho thuê đất thu tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê thì công ty K mới được thực
hiện quyền chuyển nhượng, còn nếu là cho thuê đất thu tiền thuê hàng năm thì không được. d.
Công ty H (tổ chức kinh tế) nhận thế chấp nhà ở gắn liền với đất ở của bà
T (cá nhân trong nước) nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay giữa 2 bên. ⇒ NHẬN ĐỊNH SAI
CSPL: điểm m khoản 1 Điều 28
Giải thích: Công ty H không phải là tổ chức kinh tế chuyên thực hiện việc thế chấp
vậy nên không thể hiểu TH này theo điểm đ khoản 2 Điều 37. Phải hiểu trong TH này,
công ty H là tổ chức kinh tế - 1 bên trong hợp đồng cho vay và công ty này muốn bà T
thế chấp căn nhà (TS gắn liền với đất) trực tiếp cho công ty H để thực hiện biện pháp
bảo đảm (thế chấp) thanh toán nợ. Tuy nhiên, theo điểm m khoản 1 Điều 28, một tổ
chức kinh tế chỉ được nhận thế chấp quyền SDD trong hợp đồng đã thỏa thuận để xử
lý nợ, còn TS gắn liền với đất thì không được.
Giải thích thêm: Nếu muốn thực hiện xử lý nợ theo hình thức khác, bà T có thể đem
căn nhà đi thế chấp ở một tổ chức tín dụng, TCKT, cá nhân được thành lập hợp pháp
để lấy tiền thanh toán nợ cho công ty H thì lúc này hành vi thế chấp căn nhà mới trở nên hợp pháp. e.
Công ty TNHH X (tổ chức kinh tế) tặng cho quyền sử dụng đất có nguồn
gốc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà H (là cán bộ lãnh đạo của
công ty về hưu) để xây nhà ở.
⇒ NHẬN ĐỊNH SAI
- Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 28 LDD 2024, công ty X là tổ chức kinh tế
(tổ chức trong nước) nên công ty X có quyền được nhận quyền SDĐ thông qua
chuyển nhượng quyền SDĐ phù hợp với quy định PL
- Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 LDD 2024, nếu tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất
hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê
thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
33
→ dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 33 thì tổ chức kinh tế lúc này không
được tặng cho quyền SDĐ cho cá nhân để xây nhà ở mà chỉ được phép tặng
cho quyền SDĐ ở các TH được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 33
⇒ tặng cho bà H để xây nhà ở là trái quy định PL
Câu hỏi: Vậy nếu TCKT nhận quyền SDĐ có nguồn gốc nhận chuyển nhượng quyền
SDĐ từ đất được NN giao không thu tiền hoặc đất được NN cho thuê đất thu tiền
thuê hàng năm
thì sao? Có được tặng quyền SDĐ đó cho cá nhân khác để xây dựng nhà ở hay không?
- Đối với đất được NN giao không thu tiền: Căn cứ theo khoản 1 Điều 37 LĐĐ
2024, một cá nhân được NN giao đất không thu tiền SDĐ thì sẽ không được
chuyển nhượng quyền SDĐ đó (khoản1 không quy định) mà sẽ chỉ được
chuyển nhượng đối với đất Nông nghiệp được giao trong hạn mức.
- Đối với đất được NN cho thuê đất thu tiền thuê hàng năm: căn cứ theo điểm c
khoản 3 Điều 35 dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 34 thì tặng cho không nằm
trong
các quyền mà TCKT có đối với quyền SDD hoặc TS gắn liền với đất.
Bài tập 2: A được Ủy ban nhân dân huyện cho thuê đất để sử dụng vào mục đích trồng cây cao su. Hỏi:
→ thuê đất nông nghiệp cho cá nhân trực tiếp sx nông nghiệp
A có quyền chuyển đổi quyền sử dụng diện tích đất đó với một cá nhân khác sử
dụng đất nông nghiệp trong cùng xã với B không?
→ vì cho thuê nên k được chuyển đổi (căn cứ theo Điều 47 LDD 2024), chỉ khi nào
đất nông nghiệp đó cá nhân nhận được do NN giao đất không thu tiền SDD thì cá
nhân đó mới được chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp đó cho cá nhân khác trong
cùng đơn vị hành chính.
A có quyền thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đó để vay vốn
tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam không?
→ không được vì đây là TH thuê đất trả hàng năm
Giải thích: Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 120 (kết hợp thêm điểm a khoản 2 Điều
120), vì A được NN cho thuê đất để sử dụng vào mục đích trồng cây cao su_mục đích
trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông thường mà không phải là thực hiện dự án đầu tư
sản xuất nông nghiệp. Do đó, đất trên của A sẽ là đất được NN cho thuê đất trả tiền
thuê hàng năm. Tiếp tục căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 37 LĐĐ 2024, đối với đất được
NN cho thuê đất thu tiền thuê hàng năm thì A chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất chứ không được thế chấp quyền sử dụng đất.
Bài tập 3: Ông A được nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp trồng cây hàng năm (không phải là đất trồng lúa) và đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hỏi: a.
Trường hợp A chuyển mục đích sử dụng đất đó sang đất có mặt nước nuôi
trồng thủy sản thì có phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? Quyền sử
dụng đất của A sau khi chuyển mục đích có thay đổi không? b.
A lập di chúc để thừa kế quyền sử dụng đất đó cho con trai là B (B là người
gốc Việt Nam (k còn quốc tịch) định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt
Nam). Vậy khi A chết, B có được nhận thừa kế quyền sử dụng đất đó không?
Bài tập 4: Năm 1990, ông A có mua một 5000m2 đất của ông B (hai bên lập giấy tờ
mua bán với nhau vì đất của ông B chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất). Trong quá trình sử dụng đất, ông A có kê khai và đóng tiền thuế sử dụng
đất cho Nhà nước. Năm 1995, ông A xây dựng một căn nhà với diện tích 100m2,
400m2 làm xưởng để cho thuê may gia công quần áo, phần diện tích còn lại trồng dừa. a.
Trường hợp sử dụng đất này của ông A có thể được Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không? Giải thích. b.
Nếu được cấp thành 03 Giấy chứng nhận với 03 loại đất khác nhau, hãy trình
bày rõ việc công nhận này được thực hiện như thế nào về loại đất, hình thức sử dụng
đất được công nhận, thời hạn sử dụng đất.
Document Outline

  • 1. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không được nhận chuyển nhượng đất lúa
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn được sử dụng đất sẽ được xác định theo loại đất sau khi chuyển mục đích kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 3. Việc sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại các khu vực đang có người sử dụng đất đều phải do Nhà nước thực hiện thu hồi đất và tiến hành giao đất hoặc cho thuê đất cho nhà đầu tư.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 4. Cá nhân sử dụng đất là các cá nhân trong nước có quốc tịch Việt Nam, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 5. Người sử dụng đất thuê trả tiền thuê hàng năm đều được bán tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất thuê.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • Câu 2: Công ty K là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó phần vốn góp của bên nước ngoài chiếm tỉ lệ 40% tổng vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty K có nhu cầu thực hiện dự án khu đô thị mới tại Long An. Hiện tại, khu vực mà công ty K muốn...
  • 2. Trường hợp này Công ty K có thể thỏa thuận với người đang sử dụng đất để nhận lại quyền sử dụng đất thực hiện dự án trên hay không? Giải thích. (1.5 điểm)
  • 3. Trường hợp hết thời hạn thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất theo văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh nhưng Công ty K không thực hiện xong việc thỏa thuận thì những quyền sử dụng đất mà Công ty K đã nhận chuyển nhượng sẽ được xử lý như thế nào? (2.5 ...
  • 1. Chủ thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất hoặc thuê lại đất từ người sử dụng đất hợp pháp sẽ trở thành “người sử dụng đất”.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 2. Giá đất làm căn cứ tính tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước là giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. NHẬN ĐỊNH SAI
  • 3. Giá đất áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 4. Mọi trường hợp sử dụng đất để kinh doanh nhà ở đều được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho chủ thể nào thì có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với chủ thể đó. NHẬN ĐỊNH SAI
  • 6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất cho tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích thương mại dịch vụ.
    • NHẬN ĐỊNH SAI CSPL:
  • 7. Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất làm siêu thị sang đất làm trường học quốc tế thì không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    • NHẬN ĐỊNH ĐÚNG
  • 8. Đất ở là loại đất được sử dụng ổn định lâu dài.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 9. Thời hạn giao đất, cho thuê đất để người sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư là không quá 50 năm.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 10. Khi cần sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nếu đất đó đang có người sử dụng thì nhà đầu tư phải thỏa thuận với họ về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. NHẬN ĐỊNH SAI
  • 11. Việc thu hồi đất để phục vụ các nhu cầu sử dụng đất của Nhà nước quy định tại Điều 78, 79 Luật Đất đai 2024 chỉ dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất của tổ chức kinh tế.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 13. Khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu đô thị mới, các chủ thể sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất không được bồi thường thiệt hại về đất.
    • NHẬN ĐỊNH SAI CSPL:
  • 14. Người sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì không được bồi thường về đất.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 15. Việc chuyển quyền sử dụng đất sẽ làm thay đổi chủ sở hữu đất đai đối với diện tích đất thực hiện chuyển quyền.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 16. Kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất được thực hiện tất cả các quyền giao dịch đối với diện tích đất đó.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 17. Cá nhân sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền giao dịch quyền sử dụng đất.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 18. Các doanh nghiệp ở Việt Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh mà không phụ thuộc vào nơi đóng trụ sở.
    • NHẬN ĐỊNH ĐÚNG
  • 19. Các chủ thể có hình thức sử dụng đất giống nhau thì có các quyền giao dịch quyền sử dụng đất và tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất giống nhau.
    • NHẬN ĐỊNH SAI:
  • 20. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam như cá nhân trong nước.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 21. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 22. Chủ thể sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
  • 23. Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở thương mại và tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp để kinh doanh đều có quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn...
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 24. Mọi chủ thể sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình sự nghiệp đều có các quyền giống nhau đối với việc sử dụng đất đó.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 25. Tất cả các chủ thể sử dụng đất dưới hình thức thuê đất đều có quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 26. Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải nộp tiền sử dụng đất.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 28. Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất là tên gọi khác nhau của cùng một loại nghĩa vụ tài chính.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 29. Trước khi nộp đơn yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
    • NHẬN ĐỊNH SAI
  • 30. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận luôn là Tòa án nhân dân có thẩm quyền. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG
  • a. Việt kiều (không còn quốc tịch Việt Nam) về Việt Nam nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (có nguồn gốc nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất) của cá nhân để làm nhà để ở.
    • ⇒ NHẬN ĐỊNH SAI
  • b. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện X yêu cầu bà D (là giáo viên của trường THPT) phải bổ sung giấy xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp mới được chấp nhận hồ sơ nhận chuyển nhượng 3 ha đất trồng lúa tại Long An.
    • ⇒ NHẬN ĐỊNH SAI
  • c. Công ty TNHH K (tổ chức kinh tế) chuyển nhượng 3 ha đất (được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất) và nhà xưởng trên đất tại Quận 5, TP. HCM cho Công ty H.
  • d. Công ty H (tổ chức kinh tế) nhận thế chấp nhà ở gắn liền với đất ở của bà T (cá nhân trong nước) nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay giữa 2 bên.
    • ⇒ NHẬN ĐỊNH SAI
  • e. Công ty TNHH X (tổ chức kinh tế) tặng cho quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà H (là cán bộ lãnh đạo của công ty về hưu) để xây nhà ở.
    • ⇒ NHẬN ĐỊNH SAI
  • A có quyền chuyển đổi quyền sử dụng diện tích đất đó với một cá nhân khác sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã với B không?
  • A có quyền thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đó để vay vốn tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam không?