ĐỀ KIÊ
M TRA TỰ LUẬN
HO
c phâ
n Lut Hiến pháp Việt Nam
Đề 1. Phân tích đặc điểm về tính hiệu lực pháp tối cao ca hiến pháp. Cho d
minh họa.
1. Phân tích đặc điểm về tính hiệu lực pháp tối cao của hiến pháp.
1.1. Khái niệm Hiến pháp
Hiến pháp là đạo luật bản của một nước. Hiến pháp quy định những vn đề
bản, quan trọng nhất ca Nhà nước hội, như chế độ chính tr, kinh tế, văn
hoá........Hiến pháp thhiện ý chí của giai cấp thống trị. Bảo vệ li ích ca giai cấp
thống trị và lợi ích các giai cấp khác trong xã hội.
1.2. Tính hiệu lực pháp tối cao ca Hiến pháp
Hiến pháp một văn bản pháp luật đặt biệt trong hệ thống pháp luật, tác động u
sắc đến cách thức tổ chức quyn lực nhà nước, đời sống kinh tế xã hội ca một
quốc gia. Hiến pháp do Quốc hội quan quyền lực cao nhất của quốc gia ban
hành, theo một quy trình thủ tc đặc biệt.
Điều 119 Hiến pháp m 2013 quy định về vị t của Hiến pháp như sau:
“Hiến pháp là luật bản của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, hiệu
lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.”
Như vậy, Hiến pháp trong hệ thống pháp luật thể hiện ở hai điểm: luật bản và
luật có hiệu lực tối cao.
Vị trí là luật cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thhin
các khía cạnh sau:
- Hiến pháp là n bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực nhà nước, là hình
thức pháp thể hiện một cách tập trung hệ tưởng ca giai cấp lãnh đạo, từng
giai đoạn phát triển. Hiến pháp còn là phương din pháp thể hin tưởng ca
Đảng Cộng sản dưới hình thức những quy phm pháp lý.
- Xét vmặt nội dung, trong khi c đạo luật khác chỉ điu chỉnh c quan h
hội thuộc một lĩnh vực nht định của đời sống hi, dụ như: Luật hôn nhân gia
đình chỉ điều chỉnh các quan hệ hôn nhân, gia đình, Luật Đất đai chỉ điều chỉnh các
quan htrong lĩnh vực đất đai…t Hiến pháp đối tượng điu chỉnh rộng, bao
quát toàn bộ các lĩnh vực của xã hội. Đối tượng điều chỉnh ca Hiến pháp là nhng
quan hxã hội chủ đạo nhất, chính yếu nhất, nền tảng nhất liên quan đến lợi ích cơ
bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong hội, chế độ chính tr, chế độ kinh tế,
quyền nghĩa vụ bản của công n, đường lối phát triển khoa học kỹ thuật,
văn hóa, giáo dục, đường lối quốc phòng toàn dân, bảo vệ tổ quốc hội chủ
nghĩa, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
Hiến pháp ra đời nhằm bảo vệ thành qucách mạng ca giai cấp thống trị đối với
các giai cấp khác, bảo vệ quan hsản xuất, các quyền li ích ca con người,
công n. Bên cạnh đó, về bản chất, Hiến pháp 1 n bản để hạn chế quyn lực
nhà nước bảo vquyền lợi ca ngưi dân. Với tầm quan trọng bản chất đặc
biệt của Hiến pháp như là văn bản của quyền lực gốc, điều chỉnh mi quan hệ,
xác định hình thức nhà nước, hình tổ chức thực hiện quyn lực nhà nước,
cấu tổ chức bộ máy nhà nước, địa vị pháp của ng dân, mối quan hệ giữa ng
dân Nhà ớc” (ĐBQH Hng Anh, 2009), Hiến pháp nhất thiết phải vị trí
tối cao trong hệ thống pháp luật và cần thiết phi đảm bảo tính hợp hiến trong hoạt
động lập pháp, lập quy của c quan nhà nước để Hiến pháp thực sáp dụng
vào cuộc sống một cách hiệu quả.
Tính tối cao ca Hiến pháp thhiện trước hết qua việc ghi nhận chủ quyn tối cao
của nhân n. vậy, Hiến pháp văn bản chính tr - pháp chứa đựng những
giá trbản, cao quý nhất ca xã hội (Tào Thị Quyên, 2009).
Tính tối cao của Hiến pháp thhiện thông qua quy trình, thủ tục pháp đối vi
việc ban hành, sửa đổi hiệu lực pháp được quy định tại các điu146, 147 Hiến
pháp 1992. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phi thuộc quyn ca nhân
dân nói chung, hoặc quan đại diện có thẩm quyn cao nhất ca nhân n (Quốc
hội) thông qua theo một trình tự thủ tc đặc biệt vì Hiến pháp điều chỉnh và bảo v
những quan hệ hội quan trọng nhất, bản nhất, ng c để bảo vệ thành
quả đấu tranh Cách mạng. Bên cạnh đó, điu 146 Hiến pháp 1992 quy định, mọi
văn bản pháp luật khác phải p hợp với Hiến pháp, không được trái với Hiến
pháp, cho thấy Hiến pháp là văn bản pháp luật duy nhất quy định thực hiện toàn
bộ quyền lực nhà nước lập pháp, hành pháp, pháp (Trường Đại học Lut
Tp.Hồ Chí Minh, 2010).
Tính hiệu lực pháp tối cao ca Hiến pháp ca Hiến pháp th hiện một s
phương diện sau đây:
- Các quy định của Hiến pháp nguồn, là nền tảng cho tất cả các ngành luật khác
thuộc hệ thống pháp Vit Nam. Các quy định ca Hiến pháp mang tính tuyên ngôn,
cương lĩnh, điều chỉnh chung. Dựa trên nền tảng đó, các Luật, Pháp lệnh, Nghị
định các văn bản dưới luật khác c th hóa, chi tiết hóa để điu chỉnh các quan
hệ xã hội cụ thể.
- Các văn bản pháp lut khác không được mâu thun, ti ngược với Hiến pháp
phải hn toàn phù hợp với tinh thần, nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên
sở Hiến pháp để thi hành Hiến pháp. Mọi văn bản pháp lut ni dung trái với
Hiến pháp phi bị bãi bỏ, hủy bỏ.
- Các điều ước quốc tế nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia
không được mâu thun, đối lập với quy định ca Hiến pháp. Khi smẫu thun
thì quan nhà nước có thm quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc
bảo lưu với từng phần riêng biệt.
- Tất cả các cơ quan nhà ớc phải thực hiện chức năng ca mình theo quy định
của Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các quyền hn, làm tròn các nghĩa vụ hiến pháp
đã quy định. Mọi hành vi vượt ra ngoài thm quyền hiến pháp đã quy định đều
là vi hiến.
- Tất cả các công dân ca nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam được
hưởng các quyền con người, quyền ng dân Hiến pháp thừa nhận nghĩa
vụ nghiêm chỉnh thực hiện Hiến pháp.
- Các quan nhà nước thm quyền phải ban hành các văn bản pháp luật
Hiến pháp đã quy định để cụ th hóa các quy định ca Hiến pháp, thi nh Hiến
pháp. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Vin kim sát nhân dân, các quan nhà nước khác của Nhà nước toàn thể
nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
- Hiến pháp n bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân n, tổ chức quyn
lực nhà nước; quyền con ngưi, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân; hình
thức pháp thể hiện tập trung nhất hệ tư tưởng ca giai cấp ng nhân, nhân n
lao động cả dân tộc; từng giai đoạn phát trin, Hiến pháp còn văn bản,
phương tin pháp thực hin tưởng, chủ trương, chính sách ca Đảng Cộng sản
Việt Nam dưi hình thức những quy phm pháp luật.
- Về mt nội dung, Hiến pháp văn bản duy nhất quy định về chủ quyn nhân
dân, tổ chức quyn lực nhà nước; quyn con người, quyền nghĩa vụ bản của
công n; là hình thức pháp thể hiện tập trung nhất hệ tưởng của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động cả dân tộc; từng giai đoạn phát triển, Hiến pháp
còn văn bản, phương tin pháp thực hiện tưởng, chủ trương, chính sách
của Đảng Cộng sản Vit Nam dưới hình thức những quy phm pháp luật.
- Do vị trí vai trò đặc biệt của Hiến pháp, việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa
đổi, thay đổi Hiến pháp phi tuân theo một trình tự đặc biệt. Chủ tơng xây dựng
Hiến pháp thường được biểu thị bằng một nghị quyết của Quốc hội; việc xây dựng
Hiến pháp thường được tiến hành bằng một quan do Quốc hội lập ra; dự thảo
Hiến pháp được lấy ý kiến rộng i của nhiu tầng lớp nhân n; vic thông qua
Hiến pháp thường được tiến hành tại một kỳ họp đặc biệt của Quốc hội chỉ được
thông qua khi mt tlệ phiếu đồng ý cao đặc biệt; việc sửa đổi Hiến pháp chỉ
được thực hiện theo một trình tđặc biệt quy định tại Hiến pháp; quá trình y
dựng, sửa đổi Hiến pháp được quan m và chỉ đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. dụ về tính hiệu lực pháp tối cao ca hiến pháp
dụ 1: Nghĩa vụ hO
c tp
Học tập, nâng cao văn hóa, trình độ dân trí cho mọi người n luôn là nhiệm vụ
trọng m của Nhà nước ta qua các thời k. Các bản Hiến pháp nước ta đều trang
trọng ghi nhận quyền học tập, đồng thời xác định đó bổn phn, nghĩa vụ ca
công dân. Hiến pháp năm 1992 quy định tại Điều 59 “Học tập là quyền nghĩa v
của công n”. Hiến pháp m 2013 vn tiếp tc khng định quyn và nghĩa v
học tập ca ng n tại Điu 39 nhưng có thay đổi v k thut lập hiến, theo đó,
chủ ththực hiện quyn và nghĩa vụ học tập được đưa lên đầu u, c th: Công
dân có quyn và nghĩa vụ học tập”.
Nghĩa vụ học tập của ng n không chỉ được quy định trong Hiến pháp n
được cụ thhóa trong Luật Giáo dục năm 2019 các văn bản pháp luật khác
liên quan. Điu 13,14 Luật Giáo dục năm 2019:
Điều 13. Quyền nghĩa v học tập ca công dân
1. Học tập quyền nghĩa vụ của ng dân. Mọi ng dân không phân biệt n
tộc, tôn giáo, n ngưỡng, gii tính, đặc điểm nhân, ngun gốc gia đình, địa vị xã
hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng v cơ hội học tập.
2. Nhà nước thực hinng bằng hội trong giáo dc, tạo môi trường giáo dục an
toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điu kin để người học phát huy tiềm năng,
năng khiếu ca mình.
3. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kin cho người học trẻ em hoàn cảnh đặc biệt
theo quy định của Luật Trem, người học là ngưi khuyết tật theo quy định của
Luật Người khuyết tật, ngưi học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyn
và nghĩa vụ học tập.
Điều 14. Phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc
1. Giáo dục tiểu học giáo dc bắt buộc. Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục
mm non cho trẻ em 05 tuổi và phcập giáo dục trung học cơ sở.
2. Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện giáo dục bắt buộc trong cả ớc; quyết
định kế hoạch, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục.
3. Mọi ng n trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để thực hin phcập
giáo dục và hn thành giáo dc bắt buộc.
4. Gia đình, người giám hộ trách nhim tạo điu kin cho các thành viên ca gia
đình trong độ tuổi quy định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục hoàn
thành giáo dục bắt buộc.
dụ 2: Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc thc hiện nghĩa vụ quân sự
Điều 45 Hiến pháp m 2013 quy định:
“1. Bảo vệ Tổ quốc nghĩa vụ thiêng liêng quyền cao quý của công dân.
2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự tham gia xây dựng nền quốc
phòng toàn dân”.
Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ độc lập, chủ quyền, thng nhất và toàn vn lãnh thcủa
Tổ quốc, bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa
Việt Nam. Nghĩa vụ bảo vệ Tquốc là những việc người công dân phải thực
hin để góp phần vào sự nghiệp bảo v Tổ quốc.
Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quân skhông thun túy là mt
nghĩa vụ như các nghĩa vụ khác. Đây một trong những nghĩa vụ mà pháp luật
của các quốc gia đều quy định chỉ công dân nước đó mi được thực hiện; người
nước ngi, ngưi bị tước quyền công n không được thực hiện nghĩa vụ này.
Quy định như vy xuất phát từ sự an toàn, an ninh của quốc gia, dân tộc. Trong bối
cảnh ớc ta hi nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng các thế lực thù địch tranh thủ
mi hở của ta để chống phá t bảo vệ Tổ quốc vẫn nhim vụ chiến lược của
Đảng, Nhà nước nhân dân ta. Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25-10-2013 của
Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) vChiến lược bảo vệ Tquốc trong tình hình
mi đã xác định mục tiêu, quan đim, phương châm chỉ đạo, nhiệm vụ các
gii pháp thực hiện bảo vệ Tquốc trong bối cảnh mi của tình hình thế giới, khu
vực, hội nhập quốc tế.
Để thực hin quyền nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, công dân phải thực hiện nghĩa vụ
quân svà tham gia xây dựng nn quốc phòng toàn dân. Trên sở công n thực
hin nghĩa vụ quân sstồn tại tng xuyên một lực ng trang m
nòng cốt bảo vệ nền độc lp của dân tộc. Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nghĩa
vụ quân s cũng được pháp luật nước ta quy định cụ thtrong Luật Nghĩa vụ quân
sự 2015, theo đó, công n nam, không phân biệt dân tộc, thành phn xã hội, tín
ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú, đ 18 tuổi thì được gọi
nhập ngũ. Độ tuổi gọi nhập ngũ trong thi bình của ng dân nam từ đ 18 tuổi
đến hết 27 tuổi.
Như vậy, mọi công n nam không được viện những do về thành phn dân tộc,
thành phần hội, trình độ... để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Chỉ
những người tàn tật, người mắc bệnh m thần hoặc bệnh mãn tính khác theo danh
mục bệnh tật do Bộ trưng Bộ Y tế Btrưng Bộ Quốc phòng quy định t mi
được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
Trong thời bình, công dân nữ không phải thực hiện nghĩa vụ quân s, nhưng những
công dân nữ chuyên môn cần cho quân đội thì phi đăng nghĩa vụ quân sự và
được gọi huấn luyện. Trong thi chiến theo quyết định ca Chính phủ, công dân nữ
mi được gọi nhập ngũ đảm nhiệm ng tác thích hợp với thể lực m sinh
của nữ giới. Tuy nhiên nếu tự nguyện, công dân nữ có thể được phục vụ tại ngũ.
Trên đây 2 dụ th hin các quy định ca Hiến pháp nguồn, nền tảng cho
tất cả các ngành luật khác thuộc hệ thống pháp Việt Nam. c quy định ca Hiến
pháp mang tính tuyên ngôn, cương lĩnh, điu chỉnh chung. Dựa trên nền tảng đó,
các Luật, Pháp lệnh, Nghị định và c n bản dưới luật khác c thể hóa, chi tiết
hóa để điu chỉnh các quan hệ xã hội c thể.

Preview text:

ĐỀ KIỂM TRA TỰ LUẬN
HỌc phần Luật Hiến pháp Việt Nam
Đề 1. Phân tích đặc điểm về tính hiệu lực pháp lý tối cao của hiến pháp. Cho ví dụ minh họa.
1. Phân tích đặc điểm về tính hiệu lực pháp lý tối cao của hiến pháp.
1.1. Khái niệm Hiến pháp
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một nước. Hiến pháp quy định những vấn đề cơ
bản, quan trọng nhất của Nhà nước và xã hội, như chế độ chính trị, kinh tế, văn
hoá........Hiến pháp thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị và lợi ích các giai cấp khác trong xã hội.
1.2. Tính hiệu lực pháp lý tối cao của Hiến pháp
Hiến pháp là một văn bản pháp luật đặt biệt trong hệ thống pháp luật, tác động sâu
sắc đến cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, đời sống kinh tế xã hội của một
quốc gia. Hiến pháp do Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của quốc gia – ban
hành, theo một quy trình thủ tục đặc biệt.
Điều 119 Hiến pháp năm 2013 quy định về vị trí của Hiến pháp như sau:
“Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.”
Như vậy, Hiến pháp trong hệ thống pháp luật thể hiện ở hai điểm: luật cơ bản và
luật có hiệu lực tối cao.
Vị trí là luật cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực nhà nước, là hình
thức pháp lý thể hiện một cách tập trung hệ tư tưởng của giai cấp lãnh đạo, ở từng
giai đoạn phát triển. Hiến pháp còn là phương diện pháp lý thể hiện tư tưởng của
Đảng Cộng sản dưới hình thức những quy phạm pháp lý.
- Xét về mặt nội dung, trong khi các đạo luật khác chỉ điều chỉnh các quan hệ xã
hội thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, ví dụ như: Luật hôn nhân gia
đình chỉ điều chỉnh các quan hệ hôn nhân, gia đình, Luật Đất đai chỉ điều chỉnh các
quan hệ trong lĩnh vực đất đai…thì Hiến pháp có đối tượng điều chỉnh rộng, bao
quát toàn bộ các lĩnh vực của xã hội. Đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp là những
quan hệ xã hội chủ đạo nhất, chính yếu nhất, nền tảng nhất liên quan đến lợi ích cơ
bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội, chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đường lối phát triển khoa học – kỹ thuật,
văn hóa, giáo dục, đường lối quốc phòng toàn dân, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
Hiến pháp ra đời nhằm bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp thống trị đối với
các giai cấp khác, bảo vệ quan hệ sản xuất, các quyền và lợi ích của con người,
công dân. Bên cạnh đó, về bản chất, Hiến pháp là 1 văn bản để hạn chế quyền lực
nhà nước và bảo vệ quyền lợi của người dân. Với tầm quan trọng và bản chất đặc
biệt của Hiến pháp như “là văn bản của quyền lực gốc, điều chỉnh mối quan hệ,
xác định hình thức nhà nước, mô hình tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, cơ
cấu tổ chức bộ máy nhà nước, địa vị pháp lý của công dân, mối quan hệ giữa công
dân và Nhà nước” (ĐBQH Vũ Hồng Anh, 2009), Hiến pháp nhất thiết phải có vị trí
tối cao trong hệ thống pháp luật và cần thiết phải đảm bảo tính hợp hiến trong hoạt
động lập pháp, lập quy của các cơ quan nhà nước để Hiến pháp thực sự áp dụng
vào cuộc sống một cách hiệu quả.
Tính tối cao của Hiến pháp thể hiện trước hết qua việc ghi nhận chủ quyền tối cao
của nhân dân. Vì vậy, Hiến pháp là văn bản chính trị - pháp lý chứa đựng những
giá trị cơ bản, cao quý nhất của xã hội (Tào Thị Quyên, 2009).
Tính tối cao của Hiến pháp thể hiện thông qua quy trình, thủ tục pháp lý đối với
việc ban hành, sửa đổi và hiệu lực pháp lý được quy định tại các điều146, 147 Hiến
pháp 1992. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phải thuộc quyền của nhân
dân nói chung, hoặc cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân (Quốc
hội) thông qua theo một trình tự thủ tục đặc biệt vì Hiến pháp điều chỉnh và bảo vệ
những quan hệ xã hội quan trọng nhất, cơ bản nhất, và là công cụ để bảo vệ thành
quả đấu tranh Cách mạng. Bên cạnh đó, điều 146 Hiến pháp 1992 quy định, mọi
văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp, không được trái với Hiến
pháp, cho thấy Hiến pháp là văn bản pháp luật duy nhất quy định và thực hiện toàn
bộ quyền lực nhà nước – lập pháp, hành pháp, tư pháp (Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh, 2010).
Tính hiệu lực pháp lý tối cao của Hiến pháp của Hiến pháp thể hiện ở một số phương diện sau đây:
- Các quy định của Hiến pháp là nguồn, là nền tảng cho tất cả các ngành luật khác
thuộc hệ thống pháp Việt Nam. Các quy định của Hiến pháp mang tính tuyên ngôn,
cương lĩnh, điều chỉnh chung. Dựa trên nền tảng đó, các Luật, Pháp lệnh, Nghị
định và các văn bản dưới luật khác cụ thể hóa, chi tiết hóa để điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể.
- Các văn bản pháp luật khác không được mâu thuẫn, trái ngược với Hiến pháp mà
phải hoàn toàn phù hợp với tinh thần, nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên
cơ sở Hiến pháp để thi hành Hiến pháp. Mọi văn bản pháp luật có nội dung trái với
Hiến pháp phải bị bãi bỏ, hủy bỏ.
- Các điều ước quốc tế mà nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia
không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp. Khi có sự mẫu thuẫn
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc
bảo lưu với từng phần riêng biệt.
- Tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng của mình theo quy định
của Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà hiến pháp
đã quy định. Mọi hành vi vượt ra ngoài thẩm quyền mà hiến pháp đã quy định đều là vi hiến.
- Tất cả các công dân của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
hưởng các quyền con người, quyền công dân mà Hiến pháp thừa nhận và có nghĩa
vụ nghiêm chỉnh thực hiện Hiến pháp.
- Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành các văn bản pháp luật mà
Hiến pháp đã quy định để cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, thi hành Hiến
pháp. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan nhà nước khác của Nhà nước và toàn thể
nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
- Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân dân, tổ chức quyền
lực nhà nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; là hình
thức pháp lý thể hiện tập trung nhất hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và cả dân tộc; ở từng giai đoạn phát triển, Hiến pháp còn là văn bản, là
phương tiện pháp lý thực hiện tư tưởng, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản
Việt Nam dưới hình thức những quy phạm pháp luật.
- Về mặt nội dung, Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về chủ quyền nhân
dân, tổ chức quyền lực nhà nước; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân; là hình thức pháp lý thể hiện tập trung nhất hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc; ở từng giai đoạn phát triển, Hiến pháp
còn là văn bản, là phương tiện pháp lý thực hiện tư tưởng, chủ trương, chính sách
của Đảng Cộng sản Việt Nam dưới hình thức những quy phạm pháp luật.
- Do vị trí vai trò đặc biệt của Hiến pháp, việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa
đổi, thay đổi Hiến pháp phải tuân theo một trình tự đặc biệt. Chủ trương xây dựng
Hiến pháp thường được biểu thị bằng một nghị quyết của Quốc hội; việc xây dựng
Hiến pháp thường được tiến hành bằng một cơ quan do Quốc hội lập ra; dự thảo
Hiến pháp được lấy ý kiến rộng rãi của nhiều tầng lớp nhân dân; việc thông qua
Hiến pháp thường được tiến hành tại một kỳ họp đặc biệt của Quốc hội và chỉ được
thông qua khi có một tỷ lệ phiếu đồng ý cao đặc biệt; việc sửa đổi Hiến pháp chỉ
được thực hiện theo một trình tự đặc biệt quy định tại Hiến pháp; quá trình xây
dựng, sửa đổi Hiến pháp được quan tâm và chỉ đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Ví dụ về tính hiệu lực pháp lý tối cao của hiến pháp
Ví dụ 1: Nghĩa vụ hỌc tập
Học tập, nâng cao văn hóa, trình độ dân trí cho mọi người dân luôn là nhiệm vụ
trọng tâm của Nhà nước ta qua các thời kỳ. Các bản Hiến pháp nước ta đều trang
trọng ghi nhận quyền học tập, đồng thời xác định đó là bổn phận, nghĩa vụ của
công dân. Hiến pháp năm 1992 quy định tại Điều 59 “Học tập là quyền và nghĩa vụ
của công dân”. Hiến pháp năm 2013 vẫn tiếp tục khẳng định quyền và nghĩa vụ
học tập của công dân tại Điều 39 nhưng có thay đổi về kỹ thuật lập hiến, theo đó,
chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập được đưa lên đầu câu, cụ thể: “Công
dân có quyền và nghĩa vụ học tập”.
Nghĩa vụ học tập của công dân không chỉ được quy định trong Hiến pháp mà còn
được cụ thể hóa trong Luật Giáo dục năm 2019 và các văn bản pháp luật khác có
liên quan. Điều 13,14 Luật Giáo dục năm 2019:
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
1. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân
tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã
hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
2. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an
toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.
3. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của
Luật Người khuyết tật, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập.
Điều 14. Phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc
1. Giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc. Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 05 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2. Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện giáo dục bắt buộc trong cả nước; quyết
định kế hoạch, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục.
3. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập
giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.
4. Gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia
đình trong độ tuổi quy định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn
thành giáo dục bắt buộc.
Ví dụ 2: Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc và thực hiện nghĩa vụ quân sự
Điều 45 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân”.
Bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc là những việc mà người công dân phải thực
hiện để góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuần túy là một
nghĩa vụ như các nghĩa vụ khác. Đây là một trong những nghĩa vụ mà pháp luật
của các quốc gia đều quy định chỉ có công dân nước đó mới được thực hiện; người
nước ngoài, người bị tước quyền công dân không được thực hiện nghĩa vụ này.
Quy định như vậy xuất phát từ sự an toàn, an ninh của quốc gia, dân tộc. Trong bối
cảnh nước ta hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng và các thế lực thù địch tranh thủ
mọi sơ hở của ta để chống phá thì bảo vệ Tổ quốc vẫn là nhiệm vụ chiến lược của
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25-10-2013 của
Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới đã xác định rõ mục tiêu, quan điểm, phương châm chỉ đạo, nhiệm vụ và các
giải pháp thực hiện bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh mới của tình hình thế giới, khu
vực, hội nhập quốc tế.
Để thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, công dân phải thực hiện nghĩa vụ
quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Trên cơ sở công dân thực
hiện nghĩa vụ quân sự mà có sự tồn tại thường xuyên một lực lượng vũ trang làm
nòng cốt bảo vệ nền độc lập của dân tộc. Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nghĩa
vụ quân sự cũng được pháp luật nước ta quy định cụ thể trong Luật Nghĩa vụ quân
sự 2015, theo đó, công dân nam, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín
ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú, đủ 18 tuổi thì được gọi
nhập ngũ. Độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình của công dân nam là từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi.
Như vậy, mọi công dân nam không được viện những lý do về thành phần dân tộc,
thành phần xã hội, trình độ... để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Chỉ
những người tàn tật, người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính khác theo danh
mục bệnh tật do Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thì mới
được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
Trong thời bình, công dân nữ không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhưng những
công dân nữ có chuyên môn cần cho quân đội thì phải đăng ký nghĩa vụ quân sự và
được gọi huấn luyện. Trong thời chiến theo quyết định của Chính phủ, công dân nữ
mới được gọi nhập ngũ và đảm nhiệm công tác thích hợp với thể lực và tâm sinh lý
của nữ giới. Tuy nhiên nếu tự nguyện, công dân nữ có thể được phục vụ tại ngũ.
Trên đây là 2 ví dụ thể hiện các quy định của Hiến pháp là nguồn, là nền tảng cho
tất cả các ngành luật khác thuộc hệ thống pháp Việt Nam. Các quy định của Hiến
pháp mang tính tuyên ngôn, cương lĩnh, điều chỉnh chung. Dựa trên nền tảng đó,
các Luật, Pháp lệnh, Nghị định và các văn bản dưới luật khác cụ thể hóa, chi tiết
hóa để điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể.
Document Outline

  • 1. Phân tích đặc điểm về tính hiệu lực pháp lý tối cao của hiến pháp.
  • 1.2. Tính hiệu lực pháp lý tối cao của Hiến pháp
  • 2. Ví dụ về tính hiệu lực pháp lý tối cao của hiến pháp
  • Ví dụ 2: Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc và thực hiện nghĩa vụ quân sự