TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
LỚP THƯƠNG MẠI 47.2
MÔN HỌC: LUẬT NGÂN HÀNG
GIẢNG VIÊN: ThS. LÊ THỊ NGÂN HÀ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM
CHƯƠNG V: PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CẤP TÍN DỤNG CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG
DANH SÁCH NHÓM (Nhóm 1)
STT MSSV
1 2253801011116
2 2253801011136
3 2253801011142
4 2253801011153
5 2253801011158
6 2253801011165
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2024.
MỤC LỤC
I. CÂU HI TỰ LUẬN..................................................................................................1
1) Hiểu thế nào tín dụng? Quan hệ mua bán, bảo lãnh ngân hàng phải quan
hệ tín dng không?Vì sao?..............................................................................................1
2) Tại sao trong các loại hình tín dụng thì TDNH là hình thức phổ biến và quan trọng
nht hin nay?................................................................................................................ 1
3) Chứng minh tín dụng ngân hàng là một kênh truyền tải tác động của nhà nước đến
các mc tiêu kinh tế vĩ mô(g c, to công ăn vic làm và tăng trưng kinh tế) 2
4) Tại sao nói hoạt động cho vay một trong các hình thức cấp tín dụng? So sánh
hoạt động cho vay với các hình thức cấp tín dụng khác. Nêu ưu điểm của phương
thc cp tín dng này..................................................................................................... 2
5) Chng minh bo lãnh ngân hàng là mt hình thc cp tín dng có điu kin. 2
6) Tại sao phải đề ra nguyên tắc cho vay? Phân tích các nguyên tắc này. Theo
anh/chị nguyên tc nào quan trng nht? vì sao?..............................................................2
7) Lý gii ti sao khi bên đi vay trả tin vay trưc hn thì thưng bị phạt........................2
8) Vì sao pháp luật lại quy định giới hạn cho vay? Trường hợp nhu cầu vay vượt quá
quy đnh cho phép thì gii quyết thế nào?........................................................................3
9) Lý giải tại sao giới hạn cho vay của ngân hàng lại cao hơn phi ngân hàng? Giới
hn cho vay li thp gii hn cho thuê tài chính?............................................................3
10) Tại sao các đối tượng quy định tại điều 126 Luật các TCTD thì không được cấp
tín dng mà các đi tưng quy đnh ti điu 127 ch b hn chế cp tín dng?.......................3
11).................................................................................................................................V
ì sao tổ chức tín dụng không được cho vay trên sở nhận bảo đảm bằng cổ
phiếu ca chính TCTD hoc ng ty con ca t chc tín dng.............................................4
12) Tại sao pháp luật quy định hợp đồng tín dụng là hợp đồng mẫu. Theo anh(chị)
vn đ này có nh hưng đến quyn và li ích ca bên đi vay không? Gii thích?.................4
13) Phân tích các điều kiện vay vốn? Dưới góc độ ngân hàng, theo anh/chị khi thẩm
đnh các điu kin vay vn nên chú ý điu kin nào nht? Vì sao?.......................................5
14) Hình thức pháp của hợp đồng tín dụng? Tại sao pháp luật lại quy định như
vậy?...............................................................................................................................6
15) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng là loại tranh chấp gì? Xác định thẩm
quyn ca Tòa án giải quyết loi tranh chp này.................................................................7
16) Biện pháp bảo đảm tiền vay gì? Ý nghĩa của biện pháp bảo đảm tiền vay?
Trình bày các bin pháp bo đm tin vay trong hot động ngân hàng.................................7
17) So sánh biện pháp bảo lãnh trong bộ luật n sự “bảo lãnh” trong hoạt động
cho vay ngân hàng. Nhận xét về bản chất của “bảo lãnh” trong hoạt động cho vay
ngân hang......................................................................................................................8
18) Thế nào tài sản hình thành trong tương lai? Tài sản này dùng để bảo đảm
tiền vay được không? Tại sao? Nhận xét về điều kiện của loại tài sản này so với
các điu kin ca mt tài sn bo đm nói chung............................................................8
19) Một tài sản thể dùng để đảm bảo cho nhiều khoản vay được không? Phải thoả
n những điều kiện nào?........................................................................................... 10
20) giải quy định về giá trị tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân
sự tại điều 5 NĐ 163. Quy định như vậy có mâu thuẫn với điều kiện về giá trị tài sản
bảo đảm nói chung hay không?...................................................................................11
21) Các bên cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản thể thỏa thuận thứ tự ưu tiên
thanh toán hay không? Nhận xét gì về phạm vi bảo đảm được tha thuận?.................11
22) Đăng GDBĐ gì? phải trong mọi trường hợp GDBĐ phải đăng
không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký?.............................................................12
23) Ý nghĩa của đăng GDBĐ? Phân biệt với đăng GDBĐ với hoạt động công
chứng, chứng thực GD...........................................................................................13
24) Giao dịch bảo đảm hiệu lực tại thời điểm nào? Tại thời điểm phát sinh hiệu
lực giao dịch bảo đảm có ý nghĩa như thế nào? Phân biệt với thời điểm phát sinh hiệu
lực “(giá trị pháp lý) với nời thứ ba kể từ thời điểm đăng ký GDBĐ.......................14
25) Khi nào tài sản bảo đảm được xử lý? Nguyên tắc xử lý? Phương thức xử lý? Khi
không có thỏa thuận thì tài sn được xử lý như thế nào?..............................................15
26) Trường hợp 1 tài sản dùng để đảm bảo cho nhiều khoản vay tại nhiều tổ chức tín
dụng khác nhau. Giả sử 1 khoản vay đến hạn i sản bảo đảm được đem ra xử
thì các khoản vay kc sẽ xử lý như thế nào? Thứ tự xử lý như thếo?.....................15
27)...............................................................................................................................Tr
ường hợp 1 khoản vay được bảo đảm bằng nhiều giao dịch bảo đảm. Khi khoản vay
đến hạn các giao dịch bảo đảm sẽ được xử lý như thế nào?.........................................16
28) Trường hợp sau khi xử tài sản bảo đảm vẫn không đủ để thu hồi nợ thì
nn ng được quyền đòi tiếp bên vay và n bo đảm kng?...............................16
29) Nếu 1 bên thứ ba dùng tài sản của mình để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của bên đi
vay đối với t chức n dng thì hợp đồng này gì? Gii thích?....................................16
30) Trong trường hợp, khách hàng vay chậm trả vốn gốc lẫn lãi do lý do khách quan,
khách hàng có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?............................................17
31) Điểm kc biệt giữa thế chấp và cầm cố là gì?......................................................17
32) Anh(chị ) hiểu quy định: “GDBĐ có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ
thời đim đăng n thế nào?...................................................................................18
33) Hợp đồng tín dụng hiệu làm cho giao dịch bảo đảm hiệu theo hay
không? Tại sao?...........................................................................................................18
II. CÂU HỎI NHẬN ĐNH..........................................................................................19
1. Tài sản đang cho thuê không được dùng để đảm bảo tin vay..................................19
2. Tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng kí giao dịch
bảo đảm....................................................................................................................... 20
3. TCTD không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho
vay...............................................................................................................................20
4. Công ty cho thuê tài chính được quyền phát nh giấy tờ có giá để huy động vốn.
....................................................................................................................................20
5. Tài sản trong biện pp thế chấp ln phải là bất đng sản......................................20
6. Giao dịch đm bảo chỉ có hiệu lực pp lý khi được đăng ký..................................21
7. Bo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng...................................21
8. Giao dịch bo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết..........................................21
9. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản công chứng, chứng thực
mới có hiệu lực pháp luật............................................................................................21
10. Tín dụng ngân hàng là một hình thức của hoạt đng cho vay.................................21
11. Ngân hàng phải có nga vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp....................21
12. Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm có ý nghĩa pháp lý như
nhau và có thể thay thế cho nhau.................................................................................22
13. Tổ chức tín dụng kng được cho Giám đốc của chính tổ chức n dụng vay vốn.
....................................................................................................................................22
14. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo hạn
mức cấp n dng..........................................................................................................23
15. Mt khách hàng không được vay vượt quá 15% vốn tự có tại một ngân hàng.......23
16. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động đđầu tư vào trái phiếu............23
17.Con của giám đốc ngân hàng có thể vay tài chính ngân hàng đó nếu như có tài sản
bảo đảm....................................................................................................................... 23
18. Chủ thể cho vay trong quan hệ cấp tín dụng cho vay là mọi tổ chứcn dụng........24
19. Hợp đồng tín dụng vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ trong hợp đồng
tín dụng đó đương nhn chm dứt hiệu lực pháp lý.......................................................24
20. Tổ chức tín dụng chỉ cho vay trên cơ sở nhu cầu vốn của khách hàng và vốn tự có
của t chức tín dụng đó.................................................................................................24
21. Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng này không được tham gia điều
nh tổ chức tín dụng khác..........................................................................................24
22. G trị tài sn bảo đảm phi lớn nga vụ được bảo đảm........................................25
23. Tài sản bảo đảm phải thuộc sở hu ca bên vay.....................................................25
24. Một tài sản được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều ngân
hàng khác nhau nếu g tr tài sản ln hơn tổng các nghĩa vtrả nợ................................25
25. Tổ chức tín dụng không được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá trị tài sản
bảo đảm sau khi xử lý không đủ thu hồi vốn...............................................................25
III. I TẬP TÌNH HUỐNG......................................................................................25
1. Tình huống 1:..........................................................................................................25
2. Tình huống 2:..........................................................................................................26
3. Tình huống 3:..........................................................................................................28
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN
1) Hiểu thế nào tín dụng? Quan hệ mua bán, bảo lãnh ngân hàng phải
quan hệ tín dụng không?Vì sao?
Tín dụng được hiểu tổng hợp các quan hệ hội phát sinh trong quá trình
chuyển giao sử dụng tạm thời các nguồn vốn tiền tệ, tài sản nhất định dựa trên
nguyên tắc hoàn trả cả vốn lãi vay. Từ tín dụng đây muốn nói đến niềm tin, sự
tin tưởng, nghĩa người đi vay khi chuyển giao một lượng tài sản cho người cho vay,
họ sở để tin tưởng người đi vay sẽ trả nợ đúng hạn. Nói cách khác, để thiết lập
mối quan hệ tín dụng và muốn mối quan hệ này tồn tại đòi hỏi phải tạo lập niềm tin.
Quan hệ mua bán, bảo lãnh ngân hàng quan hệ tín dụng. cả hai hoạt động
này đều dựa vào chữ tín, sự tin tưởng của các bên trong quan hệ n dụng. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ nảy sinh ra hiện tượng một số doanh nghiệp
cần phải bán sản phẩm, trong khi đó, một số doanh nghiệp khác lại cần nguyên vật liệu
để đưa vào sản xuất nhưng chưa tiền. Để đạt được mục đích của mình, các doanh
nghiệp đã thỏa thuận mua bán chịu hàng hóa cho nhau. Việc mua bán chịu này phải
dựa vào uy tín của cả 2 bên mới thực hiện được.
Hoạt động bảo lãnh củac tổ chức tín dụng thực chất hoạt độngn dụng
điều kiện, cụ thể bên bảo lãnh (tổ chức tín dụng) cam kết với bên cho vay nếu bên đi
vay không trả được nợ vay khi đến hạn thì bên bảo lãnh trong phạm vi nghĩa vụ bảo
lãnh của mình sẽ đứng ra trả nợ thay. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tổ chức tín
dụng được quyền yêu cầu bên được bảo lãnh phải trả cho mình số tiền đã trả thay cộng
với tiền lãi tính từ thời điểm trả nợ thay đến thời điểm bên được bảo lãnh trả hết nợ cho
bên bảo lãnh. Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tổ chức tín dụng thể dựa vào khả
năng tài chính uy tín của mình để cam kết với bên cho vay sẽ hoàn trả số tiền trong
phạm vi trách nhiệm bảo lãnh nếu bên đi vay không trả được nợ khi đến hạn. Trong
hoạt động bảo lãnh, bên bảo lãnh đảm bảo bằng uy tín của mình, không một tài sản
nào cụ thể đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
2) Tại sao trong các loại hình tín dụng thì TDNH hình thức phổ biến quan
trọng nhất hiện nay?
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên các TCTD, bên kia
các tổ chức nhân, được thực hiện thông qua việc các TCTD huy động vốn nhàn
rỗi trong công chúng và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng theo nguyên tắc có hoàn trả
cả vốn và lãi vay.
Trong tín dụng ngân hàng, TCTD vừa đóng vai trò người đi vay lại vừa
người cho vay. nghĩa rằng nguồn vốn TCTD cung cấp choc tổ chức, nhân
chính nguồn vốn họ huy động được trong công chúng. Đối tượng cấp tín dụng
trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là vốn tiền tệ, vì vậy nó có thể đáp ứng được mọi nhu
cầu của chủ thể đi vay. Thực tế, tín dụng ngân hàng kênh cung ứng vốn chủ yếu cho
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức và cá nhân cũng như nhu cầu đầu
1
tư của các chủ thể trong xã hội. Chính vì đặc điểm này mà tín dụng ngân hàng là hình
thức tín dụng phổ biến và quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường.
Bước 1: nêu khái niệm tín dụng
3 loại hình: Tín dụng Nhà Nước, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng
- Tín dụng thương mại là cho vay hàng hoá dịch v
- Tín dụng Nhà nước: Nhà nước đi vay và cho
vay Tín dụng ngân hàng phổ biến nhất:
- Về Đối tượng được cấp tín dụng:
+ Tín dụng Ngân hàng: Chủ thể tham gia TCTD, chủ thể xin cấpn dụng
nhân, tổ chức. Chỉ khi nào xin vay ngân hàng thì mới nhân tổ chức cách
pháp nhân trừ trường hợp tại Đ126 Luật CTCTD => ĐỐI TƯỢNG ĐC CẤP TÍN
DỤNG ĐA DẠNG
+ Tín dụng Nhà nước: Đối tượng được cấp tín dụng người được NN khuyến
khích ưu đãi.
+ Tín dụng thương mại: Đối tượng đc cấp là doanh nghiệp
- Về thời hạn cấp tín dụng:
+ Tín dụng ngân hàng: ngắn, trung, dài hạn
+ Tín dụng thương mại: ngắn hạn do không ai bán chịu cho 5-10 năm lâu lắc
+ Tín dụng Nhà nước: dài hạn, trung hạn do nhà nước cấp tín dụng bằng cách
phát hành trái phiếu (huy động vốn, NN đi vay vốn) và cấp tín dụng – thông qua các hệ
thống ngânng của NN để cho vay vd Agri (chứ BIDV cổ phần hoá r nên ko NH
của NN nữa). NN vốn -> thông qua NHNN chọn 1 vài ngân hàng tái cấp vốn, đẩy
cho ngân hàng vay, ngân hàng này cho những nhân, tổ chức NN muốn hỗ trợ
cho vay ( cụ thể ngân hàng NN mua lại giấy tờ có giá của ngân hàng). NN muốn hỗ trợ
thì phải cho vay dài dài để giảm bớt áp lực cho ng trả.
- Nguồn vốn tín dụng nói chung( gồm vốn huy động và vốn cho vay)
+ Tín dụng ngân hàng: vốn cấp tín dụng dồi dào’ => tiền
+ Tín dụng thương mại: vốn cấp chỉ là hàng h
2
+ n dụng Nhà nước: Vốn cấp giới hạn do thuộc NSNN, NSNN còn
nhiều cái khác để chi nữa.
3) Chứng minh tín dụng ngân hàng là một kênh truyền tải tác động của nhà nước
đến các mục tiêu kinh tế mô(giá cả, tạo công ăn việc làm tăng trưởng kinh
tế)
Đối tượng cần chứng minh tín dụng ngân ng
Tín dụng ngân hàng gồm hai hđ : huy động vốn và cấp tín dụng.
- ví dụ giá cả:
+ Huy động vốn: : NHNN quy định tăng lãi suất=> Nh cấp 2 tăng lãi suất tiền gửi => tổ chức
cá nhân gửi tiền vào => tiền trong lưu thông đc rút bớt => tiền ko còn nhiều hơn hàng => giá
cả giảm (nhưng NHNN tôn trọng lãi suất hđ của NH cấp 2 nên ít dùng cách này)
+ Cấp tín dụng: Hạn chế cho vay, tăng lãi suất cho vay.
4) Tại sao nói hoạt động cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng? So sánh
hoạt động cho vay với các hình thức cấp tín dụng khác. Nêu ưu điểm của
phương thức cấp tín dụng này.
Hoạt động cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng được hiểu là việc tổ chức tín dụng chuyển
giao cho khách hàng (là tổ chức, nhân hay một tổ chức tín dụng khác) một khoản
tiền, tài sản với nguyên tắc hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn gốc lãi
cũng như phí tín dụng (nếu có) theo thỏa thuận. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
hoàn trả c gốc lãi. sở pháp của việc cho vay hợp đồng tín dụng. Tổ chức
tín dụng thể cho khách hàng vay ngắn hạn (thời hạn cho vay từ 1 năm trở xuống),
trung hạn (trên 1 năm đến 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm).
So sánh hoạt động cho vay với các hình thức cấp tín dụng khác
Giống nhau:
Đều là các hình thức cấp tín dụng
Khác nhau:
Hinh thức cấp
tín dụng
Khái niệm Chủ thể Hình thức
pháp lý
Đặc trưng
Cho vay Là nh thức Bên cho vay: Hình thức của (i) Đối tượng
3
cấp tín dụng,
theo đó bên
cho vay giao
hoặc cam kết
giao cho khách
ng một
khoản tiền để
sử dụng vào
mục đích xác
định trong một
thời gian nhất
định theo thỏa
thuận với
nguyên tắc
hoàn trả cả gốc
và lãi
TCTD, chi
nhánh NHNN
Bên đi vay
cho vay: bằng
văn bản
của hoạt động
cho vay là:
Tiền (ii) Thời
hạn cho vay đa
dạng, phong
phú
(iii) Quan hệ
cho vay được
xác định bằng
hợp đồng tín
dụng (iv) Sử
dụng vốn ngắn
hạn, trung hạn,
dài hạn
TCTD
quyết định thời
hạn căn cứ dựa
trên đề nghị
của khách hàng
kết quả
thẩm định của
mình
Chiết khấu
CCCN,
GTCG
việc mua
kỳ hạn hoặc
mua bảo
lưu quyền truy
đòi các công
cụ chuyển
nhượng, giấy
tờ giá khác
của người thụ
hưởng trước
Chủ thể thực
hiện hoạt động
chiết khấu, tái
chiết khấu:
TCTD, chi
nhánh ngân
ng ớc
ngi
Chủ thể xin
Hợp đồng
chiết khấu
Đối ng là
c ng c
chuyển
nhượng/giấy tờ
có giá
Thời hạn theo
thỏa thuận
4
khi đến hạn
thanh toán.
chiết khấu
Chủ thể hoàn
tr
Bảo lãnh
ngân hàng
hình thức cấp
tín dụng, theo
đó tổ chức tín
dụng cam kết
với bên nhận
bảo lãnh về
việc tổ chức
tín dụng sẽ
thực hiện
nghĩa vụ tài
chính thay cho
khách hàng khi
khách
ng
không thực
hiện hoặc thực
hiện không đầy
đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách
hàng phải nhận
nợ hoàn trả
cho tổ chức tín
dụng theo thỏa
thuận
Bên bảo lãnh:
NHTM,
NHHTX, Công
ty TC (trừ
công ty tài
chính chuyên
ngành)
Bên được bảo
nh
Bên nhận bảo
nh
Thư bảo lãnh
Hợp đồng bảo
nh
Hình thức cam
kết khác
hoạt động
tín dụng
điều kiện; bên
bảo lãnh bảo
đảm bằng uy
tính không
bằng bất tài
sản nào.
Cho thuê tài
chính
hoạt động
cấp tín dụng
trung dài
hạn, trên sở
hợp
đồng
cho
Bên cho thuê:
Công ty tài
chính công
ty cho thuê tài
Hợp đồng cho
thuê tài chính
Đối tượng cho
thuê tài chính
máy móc,
thiết bị hoặc
TS khác theo
5
thuê tài chính
giữa bên cho
thuê tài chính
với bên thuê
tài chính
chính
n th i
chính
quy định của
ngân hàng NN
Bao thanh
toán
hình thức
cấp tín dụng
cho bên bán
hàng hoặc bên
mua hàng
thông qua việc
mua lại bảo
lưu quyền truy
đòi các khoản
phải thu hoặc
các khoản phải
trả phát sinh từ
việc mua, bán
hàng hóa, cung
ứng dịch vụ
theo hợp đồng
mua, bán hàng
hóa, cung ứng
dịch vụ
Bên bao thanh
toán: Ngân
hàng TM, chi
nhánh
ngân
hàng nước
ngoài, công ty
tc, công ty tài
chính chuyên
ngành BTT
Phải văn
bản cho phép
của NHNN
đủ điều kiện
hoạt động BTT
Bên được
BTT: TC kinh
tế cung ứng
hàng hóa
được hưởng
các khoản phải
thu
Bên mua hàng
hóa, sử dụng
dịch vụ: thanh
toán hợp đồng
mua
bán
HH,
VB, hợp đồng
mẫu
Đối tượng của
BTT:
Các
khoản phải thu
hoặc phải trả
phát sinh từ
hợp đồng mua
n
6
sử dụng DV
Các ưu điểm hình thức cấp tín dụng cho vay
- Lãi suất thường thấp hơn so với các hình thức cấp tín dụng khác
- Thời gian cho vay linh hoạt, phù hợp với mọi nhu cầu
- Quy trình vay vốn đơn giản và nhanh chóng
- Có thể dễ dàng vay để đầu tư vào các mục đích như mua nhà, mua xe, mở rộng
quy mô kinh doanh
5) Chứng minh bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng có điều kiện.
Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật CTCTD 2010: “Bảo lãnh ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc
tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận”.
Hoạt động bảo lãnh củac tổ chức tín dụng thực chất hoạt độngn dụng
điều kiện, cụ thể bên bảo lãnh (tổ chức tín dụng) cam kết với bên cho vay nếu bên đi
vay không trả được nợ vay khi đến hạn thì bên bảo lãnh trong phạm vi nghĩa vụ bảo
lãnh của mình sẽ đứng ra trả nợ thay. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tổ chức tín
dụng được quyền yêu cầu bên được bảo lãnh phải trả cho mình số tiền đã trả thay cộng
với tiền lãi tính từ thời điểm trả nợ thay đến thời điểm bên được bảo lãnh trả hết nợ cho
bên bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng một hình thức cấp tín dụng điều kiện
sự chuyển giao nguồn vốn của ngân hàng sang bên nhận bảo lãnh với điều kiện
có sự hoàn trả từ bên được bảo lãnh.
Vì Chỉ phát sinh khi mà bên vay ko thực hiện nghĩa vụ thanh tn
6) Tại sao phải đề ra nguyên tắc cho vay? Phân tích các nguyên tắc này. Theo
anh/chị nguyên tắc nào quan trọng nhất? vì sao?
Nguyên tắc vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế được đánh giá trên khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Nguyên tắc vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi, theo đúng
thời hạn đã quy định. Vốn cho vay phải được hoàn trả lại về mặt giá trị (cả gốc lẫn lãi),
tiền lãi yếu tố để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng, đảm bảo chi phí hoạt động của
ngân hàng. Hoàn trả về mặt thời gian, thời hạn cho vay, thời hạn chuyển giao nguồn
vốn phải được thỏa thuận từ đầu.
Nguyên tắc phân tán rủi ro thì ngân hàng không nên tập trung vào cho vay
một đối tượng khách hàng quá nhiều tiềnnếu phá sản hoặc không muốn trả nợ thì sẽ
gây rủi ro cho ngân hàng. Nên mỗi khách hàng ngân hàng chỉ cho vay một số tiền giới
hạn nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro.
7
7) Lý giải tại sao khi bên đi vay trả tiền vay trước hạn thì thường bị phạt.
khi trả tiền vay trước hạn đã khác với thỏa thuận ban đầu về thời hạn của
Ngân hàng và bên đi vay => Vi phạm hợp đồng.
Nguyên tắc tính lãi dựa trên nợ gốc và thời gian vay vốn.
Ngân hàng thu lợi nhuận từ việc cho vay bằng cáchnh lãi suất. Khi khoản vay
được trả trước hạn, ngân hàng sẽ mất đi phần lãi suất còn lại của khoản vay nên thường
NH sẽ phạt thêm để bù lại phần lãi đã bị hụt.
8) sao pháp luật lại quy định giới hạn cho vay? Trường hợp nhu cầu vay vượt
quá quy định cho phép thì giải quyết thế nào?
Thứ nhất, để bảo vệ hệ thống ngân hàng:
- Việc cho vay tiềm ẩn rủi ro, nếu không được kiểm soát có thể dẫn đến tình trạng
nợ xấu gia tăng, ảnh hưởng đến an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng.
- Giới hạn cho vay giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh
khoản và hoạt động an toàn của hệ thống ngân hàng.
Thứ hai, để bảo vệ người đi vay:
- Tránh tình trạng người vay vay quá khả năng chi trả, dẫn đến vỡ nợ ảnh
hưởng đến cuộc sống của họ.
- Giới hạn cho vay giúp người vay vay vốn một cách trách nhiệm, cân nhắc
khả năng trả nợ trước khi vay.
- Thứ ba, để đảm bảo sự công bằng trong hoạt động cho vay:
- Tránh tình trạng các ngân hàng tập trung cho vay vào một số ít khách hàng lớn,
dẫn đến tình trạng thiếu vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Giới hạn cho vay giúp đảm bảo sự phân bổ vốn hợp lý, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội tiếp cận nguồn vốn.
- Trường hợp nhu cầu vay vượt quá quy định cho phép thì giải quyết:
- Cho vay hợp vn
- Trường hợp đặc biệt
9) giải tại sao giới hạn cho vay của ngân hàng lại cao hơn phi ngân hàng? Giới
hạn cho vay lại thấp giới hạn cho thuê tài chính?
Các hoạt động của phi ngân hàng an toàn hơn ngân hàng, độ rủi ro thấp hơn.
Ngân hàng thường phải tuân thủ các quy định và hạn chế của cácquan quản lý và tổ
chức giám sát tài chính như ngân hàng trung ương ủy ban chứng khoán. Các quy
định này thể đặt ra các giới hạn về tỷ lệ dự trữ, t lệ nợ không an toàn, các quy
định về vốn tự có, tất cả đều ảnh hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng. Các tổ
chức tài chính phi ngân hàng không bị ràng buộc bởi các quy định pháp lý tương tự, do
đó có thể có sự linh hoạt hơn trong việc thiết lập giới hạn cho vay.
10) Tại sao các đối tượng quy định tại điều 126 Luật các TCTD thì không được
cấp tín dụng mà các đối tượng quy định tại điều 127 chỉ bị hạn chế cấp tín dụng?
Điều 126: những người khả năng chi phối, tác động đến quyết định của ngân
hàng. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cao để lợi cho bản thân. nếu cho những đối
tượng này vay sẽ dẫn đến thất thoát vốn, thất thu nguồn vốn.
8
Điều 127: những đối tượng điều này chịu sự quản của Điều 126, xét về sức
tác động, ảnh hưởng, chi phối không thể bằng các đối tượng 126. Nên cho vay sẽ ít rủi
ro hơn.
11) sao tổ chức tín dụng không được cho vay trênsở nhận bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
Khoản 5 Điều 126 Luật CTCTD năm 2010 quy định: “Tổ chức tín dụng không
được cấp tín dụng trên sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng
hoặc công ty con của tổ chức tín dụng”. Bởi lẽ:
Để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động của TCTD, phòng ngừa rủi ro, chống
xung đột lợi ích đảm bảo sự khách quan trong quá trình thẩm định, cũng như xét
duyệt cấp tín dụng, góp phần bảo toàn nguồn vốn tín dụng trong hoạt động tín dụng.
Trong hoạt động cấp tín dụng, TCTD chuyển giao một lượng vốn, tài sản cho người
vay, dẫn đến sự thay đổi tình trạng tài chính của TCTD vấn đề an toàn phải đặt ra.
TCTD phải trách nhiệm trong việc xem xét khả năng thu hồi khoản vay của người
vay để duy trì nguồn vốn tín dụng của mình. Khi TCTD thực hiện cấp tín dụng, nếu
khách hàng không trả được nợ cho TCTD thì TCTD đó sẽ tiến hành xử tài sản cầm
cố. Tuy nhiên nếu tài sản cầm c cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của
TCTD thì sẽ dẫn đến việc TCTD đó không thể thu hồi lại được vốn, từ đó TCTD có thể
rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả nguy phá sản. Ngoài ra, quy định này
còn góp phần hạn chế việc lợi dụng quan hệ tín dụng để lợi như chiếm đoạt vốn
tài sản của ngân hàng. Có thể thấy ngoài việc bảo đảm an toàn cho TCTD quy định trên
còn đảm bảo an toàn xã hội góp phần bảo vệ quyền lợi, an toàn của người vay.
12) Tại sao pháp luật quy định hợp đồng tín dụng hợp đồng mẫu. Theo
anh(chị) vấn đề này ảnh hưởng đến quyền lợi ích của bên đi vay không?
Giải thích?
Hợp đồng mẫu là có sẵn
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng mẫu vì
Hợp đồng tín dụng thường là hợp đồng mẫu do chính tổ chức tín dụng soạn thảo
dựa trên quy định của pháp luật phù hợp với quy chế cho vay của chính tổ chức tín
dụng. Hợp đồng mẫu được quy định tại khoản 1 Điều 405 BLDS năm 2015: “Hợp
đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên
kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi
như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra”.
Theo nhóm, vấn đề này có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên đi vay.
Thứ nhất, TCTD là bên có nhân sự chuyên môn về tài chính, pháp lý về lĩnh vực
tín dụng, trong khi đó, chủ thể đi vay lại đến từ mọi thành phần kinh tế trong hội.
Như vậy, hoàn toàn khả năng TCTD -n cho vay sẽ đưa ra các điều khoản nhằm
tăng lợi ích, giảm nghĩa vụ cho mình và tăng trách nhiệm, giảm quyền lợi cho bên vay.
sự tự do ý chí trong hợp đồng theo mẫu chỉ được thể hiện thông qua 2 sự lựa chọn
của kháchng: giao kết hợp đồng - nghĩa đồng ý toàn bộ điều khoản bên cho vay
đề cập trong hợp đồng hoặc không giao kết hợp đồng.
Thứ hai, thực tế, bên vay bên yếu thế hơn mục đích đi vay thường cần
vốn cho nhu cầu cấp bách nên để được vay thì phải chấp nhận những điều khoản trong
9
hợp đồng. Ngoài ra, không phải ai cũng thể yêu cầu sửa đổi điều khoản theo hướng
lợi cho mình. Những trường hợp thỏa thuận thay đổi những điều khoản trong hợp
đồng mẫu chỉ xảy ra với những tổ chức, nhân uy tín, khoản vay lớn TCTD
thể thu được lợi nhuận lớn từ hợp đồng.
13) Phân tích các điều kiện vay vốn? Dưới góc độ ngân hàng, theo anh/chị khi
thẩm định các điều kiện vay vốn nên chú ý điều kiện nào nhất? Vì sao?
a. Các điều kiện vay vn
Điều kiện vay vốn điều kiện bên vay phải đáp ứng thì mới được vay vốn.
Điều 7 Thông 39/2016/TT-NHNN (khoản 5 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông
06/2023/TT-NHNN quy định về điều kiện vay vốn:
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng đủ các
điều kiện sau đây:
1. Khách hàng pháp nhân năng lực pháp luật dân sự theo quy định
của pháp luật. Khách hàng cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi
đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả n.
Thứ nhất, về năng lực pháp lý. Người vay phải năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Đối với người vay là cá nhân, pháp nhân Việt Nam phải có đủ điều kiện:
+ Pháp nhân phải có năng lực hành vi dân s
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
+ Đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đối với người vay nhân pháp nhân nước ngoài phải năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự của nước mà pháp nhân đó mang quốc tịch hoặc
cá nhân đó là công dân.
- Lưu ý những trường hợp không được cấp tín dụng và hạn chế cấp tín dụng được
quy định lần lượt tại Điều 126 Điều 127 Luật CTCTD năm 2010. nhằm
đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng nói chung, bởi những đối tượng
trên thể gây ra tình trạng lạm quyền, thiếu minh bạch như thể dùng khoản
tiền cho vay để đảm bảo cho chính khoản vay đó.
Thứ hai, điều kiện về nhu cầu vay vốn, người nhu cầu vay vốn để sử dụng
vào mục đích hợp pháp. Ngân hàng không cho khách hàng vay trong trường hợp khách
hàng sử dụng vốn vay vào các mục đích pháp luật cấm. một trong các nguyên tắc
của hoạt động vay bắt buộc phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khoản 2 Điều 1 Thông 06/2023/TT-
NHNN quy định về các nhu cầu vốn không được cho vay.
Thứ ba, điều kiện về phương án kinh doanh hay dự án đầu tư, người vay phải
dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và hiệu quả; hoặc có
10
dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp
luật. Bản chất của ngân hàng thương mại một tổ chức kinh doanh, trong đó việc cho
vay phải đảm bảo nguyên tắc sinh lời, do đó phương án kinh doanh hay dự án đầu
ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo được tính khả thi hiệu quả bởi thể
hiện khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Thứ tư, tài chính của người vay phải hình thành trên cơ sở hợp pháp. Người vay
phải có khả năng tài chính để trả nợ cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Nguồn thu
nhập hợp pháp ổn định sở để đảm bảo khả năng thanh toán nợ gốc lãi định
kỳ của người vay. Đây được xem nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Ngoài việc
đảm bảo khả năng trả nợ thông qua tính hiệu quả của phương án kinh doanh hoặc dự
án đầu tư, ngân hàng còn muốn đảm bảo bằng nguồn khác bởi không một chủ thể
nào có thể chắc chắn trong tương lai các phương án kinh doanh hay các dự án đầu tư sẽ
không gặp rủi ro và thất bại.
b. Dưới góc độ ngân hàng, theo anh/chị khi thẩm định các điều kiện vay vốn nên
chú ý điều kiện nào nhất? Vì sao?
Theo nhóm, điều kiện về khả năng tài chính của người vay yếu tố cần chú ý.
Xuất phát từ bản chất hoạt động tín dụng ngân hàng là đi vay để cho vay. Mục đích của
tổ chức tín dụng là phân phối lại nguồn vốn tiền tệ đã huy động được từ các tổ chức,
nhân trong hội. với cách người cho vay, họ phải thẩm định phương án vay
vốn tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay. Đặc biệt khâu cho vay lại, TCTD
phải đảm bảo nguồn vốn tín dụng của mình thông qua việc xem xét khả năng hoàn trả
nợ vay của bên đi vay. Khả năng tài chính sở tiên quyết đảm bảo khả năng hoàn
trả khoản nợ của người vay thông qua việc đánh giá các số liệu về vốn tài sản
khách hàng hiện có. Phân tích điều khả năng tài chính không chỉ giúp TCTD lường
trước rủi ro về thu hồi vốn, lãi còn đưa ra lời cảnh báo cho chính người vay với
quyết định có nên đi vay hay không.
14) Hình thức phápcủa hợp đồng tín dụng? Tại sao pháp luật lại quy định như
vậy?
Khoản 1 Điều 23 Thông 39/2016/TT-NHNN quy định: “Thỏa thuận cho vay
phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu các nội dung sau”. Như vậy, hình
thức pháp của hợp đồng tín dụng văn bản bao gồm cả văn bản viết văn bản
điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu.
Thứ nhất, về hình thức văn bản. Pháp luật quy định như vậy đặc trưng của
hoạt động tín dụng ngân hàng đi vay để cho vay. vậy, khâu cho vay lại thì
TCTD phải đảm bảo nguồn vốn tín dụng của mình xem xét đến khả năng hoàn trả nợ
vay của bên vay. Dù hợp đồng tín dụng được hình thành trên cơ sở tín nhiệm nhưng do
tính chất phức tạp, tính rủi ro cao của quan hệ tín dụng nên vấn đề quyền nghĩa vụ
các bên, điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay… phải được quy định
một cách cụ thể minh bạch trên sở văn bản, để vừa bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho các bên vừa là bằng chứng, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp.
Thứ hai, riêng về hình thức văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Pháp
luật quy định về hình thức này nhằm đảm bảo sự tiện ích an toàn pháp cho chủ
thể tham gia kết hợp đồng. Theo đó, thông điệp dữ liệu được công nhận giá trị như
một văn bản giá trị làm chứng cứ căn cứ theo Điều 11, 12, 13, 14 Luật GDĐT
11
năm 2005. Ngoài ra, sự tiện ích thể hiện chỗ hợp đồng được truyền tải nhanh, tính
phi biên giới, tiết kiệm thời gian, chi phí cho quá trình di chuyển thương thảo, kết
hợp đồng so với hình thức văn bản truyền thống. Và hơn hết, việc công nhận hình thức
trên sự nỗ lực đáng kể của các nhà làm luật khi mở rộng được phạm vi hợp đồng tín
dụng trên thực tế, bắt kịp thời đại công nghệ số, hội nhập phát triển.
15) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng loại tranh chấp gì? Xác định
thẩm quyền của Tòa án giải quyết loại tranh chấp này.
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng loại tranh chấp: tranh chấp kinh
doanh thương mại hoặc tranh chấp hợp đồng dân sự.
Thứ nhất, tranh chấp kinh doanh thương mại khi bên vay vốn nhân, tổ
chức đăng kinh doanh đều mục đích lợi nhuận. Tùy vào việc cấp tín dụng
sử dụng vào mục đích kinh doanh thu lợi nhuận hoặc không thu lợi nhuận chỉ
vay tiêu dùng. Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 03/2012 quy định: “2. Mục đích lợi nhuận
của nhân, t chức trong hoạt động kinh doanh, thương mại mong muốn của
nhân, tổ chức đó thu được lợi nhuận không phân biệt thu được hay không thu
được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại đó”. Căn cứ xác định loại tranh
chấp kinh doanh thương mại được quy định tại khoản 5 Điều 30 BLTTDS năm 2015.
Thứ hai, tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn nhân, hộ gia đình
hay tổ chức không mục đích lợi nhuận không đăng kinh doanh. Thường xuất
hiện tranh chấp tài sản bảo đảm tín dụng giữa hai bên thông qua hợp đồng đảm bảo
được quy định tại BLDS năm 2015. vậy, tranh chấp tài sản bảo đảm tín dụng được
xem là loại tranh chấp dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 26 BLTTDS năm 2015.
Xác định thẩm quyền của Tòa án:
- Nếu tranh chấp dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về Tòa án
nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS năm 2015.
- Nếu tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc loại tranh chấp kinh doanh thương mại
thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về Tòa án dân sự cấp tỉnh theo
khoản 1 Điều 37 BLTTDS năm 2015.
16) Biện pháp bảo đảm tiền vay gì? Ý nghĩa của biện pháp bảo đảm tiền vay?
Trình bày các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động ngân hàng.
- Biện pháp bảo đảm tiền vay việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pp
nhằm phòng ngừa rủi ro. Cụ thể phòng ngừa rủi ro không trả được nợ của
người vay đối với TCTD.
- Ý nghĩa:
+ Biện pháp bảo đảm sẽ tạo sở kinh tế pháp để TCTD thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay trong trường hợp người vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ. Từ đó, biện pháp bảo đảm tiền vay giúp đảm bảo cho hoạt động ngân hàng diễn
ra thuận lợi, hạn chế thất thoát tiền vay, bảo vệ sự an toàn của chính TCTD cả hệ
thống ngân hàng.
+ Biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ gián tiếp bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Do
TCTD dùng tiền gửi nhàn rỗi của người gửi để cho vay đối với người nhu cầu vay
nên nếu không có biện pháp bảo đảm tiền vay, TCTD không thu hồi được nợ thì TCTD
đó phải dùng vốn của mình để hoàn trả tiền cho người gửi. Tuy nhiên, nếu nguồn vốn
12
này cũng không đủ để hoàn trả thì TCTD có thể mất khả năng thanh toán thậm chí phá
sản, gây ảnh hưởng quyền lợi cho người gửi tiền.
+ Việc áp dụng biện pháp bảo đảm sẽ nâng cao trách nhiệm thực hiệc nghĩa vụ của
người vay. trên thực tế, sau khi kết hợp đồng vay vẫn trường hợp người vay
muốn trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. Việc kết thêm hợp đồng bảo đảm cho khoản
vay đó thể tạo áp lực khiến họ trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đúng hạn. dụ,
ông A vay ngân hàng, thế chấp căn nhà gia đình ông đang sinh sống. Nếu không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì căn nhà đó sẽ thuộc về ngân hàng, gia đình ông mất nơi
sinh sống do đó ông A phải cố gắng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình để điều đó
không xảy ra.
17) So sánh biện pháp bảo lãnh trong bộ luật dân sự “bảo lãnh” trong hoạt
động cho vay ngân hàng. Nhận xét về bản chất của “bảo lãnh” trong hoạt động
cho vay ngân hàng.
Giống nhau:
Đều tồn tại ba bên trong quan hệ bảo lãnh, bao gồm: Bên bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh, bên được bảo lãnh.
Mục đích của bên nhận bảo lãnh đều để được nhận sự đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ từ bên bảo lãnh.
Khác nhau:
Tiêu chí
Bảo lãnh trong hoạt động vay ngân
ng
Bảo lãnh trong Bộ luật dân s
Cơ
pháp
s - Khoản 18 Điều 4 Luật CTCTD
năm 2010.
- Điều 335 – 343 Bộ luật Dân
sự 2015.
- Khoản 1 Điều 3 Thông
11/2022/TT-NHNN quy định về bảo
lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
13
Khái niệm Bảo lãnh ngân hàng hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho bên được
bảo lãnh khi bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo
lãnh phải nhận nợ hoàn trả cho
bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký.
Bảo lãnh việc người thứ ba
(sau đây gọi bên bảo lãnh)
cam kết với bên quyền (sau
đây gọi bên nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho n
nghĩa vụ (sau đây gọi bên
được bảo lãnh), nếu khi đến thời
hạn thực hiện nghĩa vụ bên
được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ.
Hoặc bên bảo lãnh chỉ phải thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh trong trường hợp bên
được bảo lãnh không khả
năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
(nếu các bên thoả thuận).
Trường
hợp thực
hiện bảo
nh
- Khi bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh
- Khi đến hạn thực hiện nghĩa
vụ bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ.
- Khi bên được bảo lãnh không
khả năng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh (nếu các bên tho
thuận).
Bản cht Là hoạt động cấp tín dụng.
Là biện pháp đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ.
Ch th
thực hiện
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngi
Tổ chức, cá nhân có đủ năng lực
hành vi dân sự
Quyền của
n bảo
nh với
n được
bảo lãnh
Bên được bảo lãnh phải nhận nợ
nghĩa vụ hoàn trả nợ kèm lãi suất
cho bên bảo lãnh
Bên bảo lãnh quyền yêu cầu
bên được bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ đối với mình trong
phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã
thực hiện, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Miễn thực
hiện nghĩa
Nếu bên nhận bảo lãnh miễn thực
hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh t
Nếu bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh bên nhận
14
v bảo
nh
bên được bảo lãnh vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên
nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các
bên thỏa thuận khác hoặc thực
hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định
của pháp luật.
bảo lãnh miễn việc thực hiện
nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì
bên được bảo lãnh không phải
thực hiện nghĩa vụ đối với bên
nhận bảo lãnh, trừ trường hợp
thỏa thuận hoặc pháp luật quy
định khác.
15

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
LỚP THƯƠNG MẠI 47.2
MÔN HỌC: LUẬT NGÂN HÀNG
GIẢNG VIÊN: ThS. LÊ THỊ NGÂN HÀ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM
CHƯƠNG V: PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CẤP TÍN DỤNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
DANH SÁCH NHÓM (Nhóm 1) STT MSSV 1 2253801011116 2 2253801011136 3 2253801011142 4 2253801011153 5 2253801011158 6 2253801011165
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2024. MỤC LỤC
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN..................................................................................................1
1) Hiểu thế nào là tín dụng? Quan hệ mua bán, bảo lãnh ngân hàng có phải là quan
hệ tín dụng không?Vì sao?..............................................................................................1
2) Tại sao trong các loại hình tín dụng thì TDNH là hình thức phổ biến và quan trọng
nhất hiện nay?................................................................................................................ 1
3) Chứng minh tín dụng ngân hàng là một kênh truyền tải tác động của nhà nước đến
các mục tiêu kinh tế vĩ mô(giá cả, tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế) 2
4) Tại sao nói hoạt động cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng? So sánh
hoạt động cho vay với các hình thức cấp tín dụng khác. Nêu rõ ưu điểm của phương
thức cấp tín dụng này..................................................................................................... 2
5) Chứng minh bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng có điều kiện. 2
6) Tại sao phải đề ra nguyên tắc cho vay? Phân tích các nguyên tắc này. Theo
anh/chị nguyên tắc nào quan trọng nhất? vì sao?..............................................................2
7) Lý giải tại sao khi bên đi vay trả tiền vay trước hạn thì thường bị phạt........................2
8) Vì sao pháp luật lại quy định giới hạn cho vay? Trường hợp nhu cầu vay vượt quá
quy định cho phép thì giải quyết thế nào?........................................................................3
9) Lý giải tại sao giới hạn cho vay của ngân hàng lại cao hơn phi ngân hàng? Giới
hạn cho vay lại thấp giới hạn cho thuê tài chính?............................................................3
10) Tại sao các đối tượng quy định tại điều 126 Luật các TCTD thì không được cấp
tín dụng mà các đối tượng quy định tại điều 127 chỉ bị hạn chế cấp tín dụng?.......................3
11)................................................................................................................................. V
ì sao tổ chức tín dụng không được cho vay trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.............................................4
12) Tại sao pháp luật quy định hợp đồng tín dụng là hợp đồng mẫu. Theo anh(chị)
vấn đề này có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên đi vay không? Giải thích?.................4
13) Phân tích các điều kiện vay vốn? Dưới góc độ ngân hàng, theo anh/chị khi thẩm
định các điều kiện vay vốn nên chú ý điều kiện nào nhất? Vì sao?.......................................5
14) Hình thức pháp lý của hợp đồng tín dụng? Tại sao pháp luật lại quy định như
vậy?...............................................................................................................................6
15) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng là loại tranh chấp gì? Xác định thẩm
quyền của Tòa án giải quyết loại tranh chấp này.................................................................7
16) Biện pháp bảo đảm tiền vay là gì? Ý nghĩa của biện pháp bảo đảm tiền vay?
Trình bày các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động ngân hàng.................................7
17) So sánh biện pháp bảo lãnh trong bộ luật dân sự và “bảo lãnh” trong hoạt động
cho vay ngân hàng. Nhận xét về bản chất của “bảo lãnh” trong hoạt động cho vay
ngân hang......................................................................................................................8
18) Thế nào là tài sản hình thành trong tương lai? Tài sản này có dùng để bảo đảm
tiền vay được không? Tại sao? Nhận xét gì về điều kiện của loại tài sản này so với
các điều kiện của một tài sản bảo đảm nói chung............................................................8
19) Một tài sản có thể dùng để đảm bảo cho nhiều khoản vay được không? Phải thoả
mãn những điều kiện nào?........................................................................................... 10
20) Lý giải quy định về giá trị tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân
sự tại điều 5 NĐ 163. Quy định như vậy có mâu thuẫn với điều kiện về giá trị tài sản
bảo đảm nói chung hay không?................................................................................... 11
21) Các bên cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản có thể thỏa thuận thứ tự ưu tiên
thanh toán hay không? Nhận xét gì về phạm vi bảo đảm được thỏa thuận?.................11
22) Đăng ký GDBĐ là gì? Có phải trong mọi trường hợp GDBĐ phải đăng ký
không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký?.............................................................12
23) Ý nghĩa của đăng ký GDBĐ? Phân biệt với đăng ký GDBĐ với hoạt động công
chứng, chứng thực GDBĐ...........................................................................................13
24) Giao dịch bảo đảm có hiệu lực tại thời điểm nào? Tại thời điểm phát sinh hiệu
lực giao dịch bảo đảm có ý nghĩa như thế nào? Phân biệt với thời điểm phát sinh hiệu
lực “(giá trị pháp lý) với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký GDBĐ.......................14
25) Khi nào tài sản bảo đảm được xử lý? Nguyên tắc xử lý? Phương thức xử lý? Khi
không có thỏa thuận thì tài sản được xử lý như thế nào?..............................................15
26) Trường hợp 1 tài sản dùng để đảm bảo cho nhiều khoản vay tại nhiều tổ chức tín
dụng khác nhau. Giả sử 1 khoản vay đến hạn và tài sản bảo đảm được đem ra xử lý
thì các khoản vay khác sẽ xử lý như thế nào? Thứ tự xử lý như thế nào?.....................15
27)............................................................................................................................... Tr
ường hợp 1 khoản vay được bảo đảm bằng nhiều giao dịch bảo đảm. Khi khoản vay
đến hạn các giao dịch bảo đảm sẽ được xử lý như thế nào?.........................................16
28) Trường hợp sau khi xử lý tài sản bảo đảm mà vẫn không đủ để thu hồi nợ thì
ngân hàng có được quyền đòi tiếp bên vay và bên bảo đảm không?...............................16
29) Nếu 1 bên thứ ba dùng tài sản của mình để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của bên đi
vay đối với tổ chức tín dụng thì hợp đồng này là gì? Giải thích?....................................16
30) Trong trường hợp, khách hàng vay chậm trả vốn gốc lẫn lãi do lý do khách quan,
khách hàng có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?............................................17
31) Điểm khác biệt giữa thế chấp và cầm cố là gì?......................................................17
32) Anh(chị ) hiểu quy định: “GDBĐ có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ
thời điểm đăng ký” như thế nào?...................................................................................18
33) Hợp đồng tín dụng vô hiệu có làm cho giao dịch bảo đảm vô hiệu theo hay
không? Tại sao?...........................................................................................................18
II. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH..........................................................................................19
1. Tài sản đang cho thuê không được dùng để đảm bảo tiền vay..................................19
2. Tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng kí giao dịch
bảo đảm....................................................................................................................... 20
3. TCTD không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho
vay...............................................................................................................................20
4. Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
....................................................................................................................................20
5. Tài sản trong biện pháp thế chấp luôn phải là bất động sản......................................20
6. Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng ký..................................21
7. Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng...................................21
8. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết..........................................21
9. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực
mới có hiệu lực pháp luật............................................................................................21
10. Tín dụng ngân hàng là một hình thức của hoạt động cho vay.................................21
11. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp....................21
12. Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm có ý nghĩa pháp lý như
nhau và có thể thay thế cho nhau.................................................................................22
13. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn.
....................................................................................................................................22
14. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo hạn
mức cấp tín dụng.......................................................................................................... 23
15. Một khách hàng không được vay vượt quá 15% vốn tự có tại một ngân hàng.......23
16. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư vào trái phiếu............23
17.Con của giám đốc ngân hàng có thể vay tài chính ngân hàng đó nếu như có tài sản
bảo đảm....................................................................................................................... 23
18. Chủ thể cho vay trong quan hệ cấp tín dụng cho vay là mọi tổ chức tín dụng........24
19. Hợp đồng tín dụng vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ trong hợp đồng
tín dụng đó đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp lý.......................................................24
20. Tổ chức tín dụng chỉ cho vay trên cơ sở nhu cầu vốn của khách hàng và vốn tự có
của tổ chức tín dụng đó.................................................................................................24
21. Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng này không được tham gia điều
hành tổ chức tín dụng khác..........................................................................................24
22. Giá trị tài sản bảo đảm phải lớn nghĩa vụ được bảo đảm........................................25
23. Tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên vay.....................................................25
24. Một tài sản được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều ngân
hàng khác nhau nếu giá trị tài sản lớn hơn tổng các nghĩa vụ trả nợ................................25
25. Tổ chức tín dụng không được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá trị tài sản
bảo đảm sau khi xử lý không đủ thu hồi vốn...............................................................25
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG...................................................................................... 25
1. Tình huống 1:..........................................................................................................25
2. Tình huống 2:..........................................................................................................26
3. Tình huống 3:..........................................................................................................28 I. CÂU HỎI TỰ LUẬN
1) Hiểu thế nào là tín dụng? Quan hệ mua bán, bảo lãnh ngân hàng có phải là
quan hệ tín dụng không?Vì sao?

Tín dụng được hiểu là tổng hợp các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
chuyển giao và sử dụng tạm thời các nguồn vốn tiền tệ, tài sản nhất định dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi vay. Từ tín dụng ở đây muốn nói đến niềm tin, sự
tin tưởng, nghĩa là người đi vay khi chuyển giao một lượng tài sản cho người cho vay,
họ có cơ sở để tin tưởng người đi vay sẽ trả nợ đúng hạn. Nói cách khác, để thiết lập
mối quan hệ tín dụng và muốn mối quan hệ này tồn tại đòi hỏi phải tạo lập niềm tin.
Quan hệ mua bán, bảo lãnh ngân hàng là quan hệ tín dụng. Vì cả hai hoạt động
này đều dựa vào chữ tín, sự tin tưởng của các bên trong quan hệ tín dụng. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ nảy sinh ra hiện tượng một số doanh nghiệp
cần phải bán sản phẩm, trong khi đó, một số doanh nghiệp khác lại cần nguyên vật liệu
để đưa vào sản xuất nhưng chưa có tiền. Để đạt được mục đích của mình, các doanh
nghiệp đã thỏa thuận mua bán chịu hàng hóa cho nhau. Việc mua bán chịu này phải
dựa vào uy tín của cả 2 bên mới thực hiện được.
Hoạt động bảo lãnh của các tổ chức tín dụng thực chất là hoạt động tín dụng có
điều kiện, cụ thể bên bảo lãnh (tổ chức tín dụng) cam kết với bên cho vay nếu bên đi
vay không trả được nợ vay khi đến hạn thì bên bảo lãnh trong phạm vi nghĩa vụ bảo
lãnh của mình sẽ đứng ra trả nợ thay. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tổ chức tín
dụng được quyền yêu cầu bên được bảo lãnh phải trả cho mình số tiền đã trả thay cộng
với tiền lãi tính từ thời điểm trả nợ thay đến thời điểm bên được bảo lãnh trả hết nợ cho
bên bảo lãnh. Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tổ chức tín dụng có thể dựa vào khả
năng tài chính và uy tín của mình để cam kết với bên cho vay sẽ hoàn trả số tiền trong
phạm vi trách nhiệm bảo lãnh nếu bên đi vay không trả được nợ khi đến hạn. Trong
hoạt động bảo lãnh, bên bảo lãnh đảm bảo bằng uy tín của mình, không có một tài sản
nào cụ thể đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
2) Tại sao trong các loại hình tín dụng thì TDNH là hình thức phổ biến và quan trọng nhất hiện nay?
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là các TCTD, bên kia là
các tổ chức và cá nhân, được thực hiện thông qua việc các TCTD huy động vốn nhàn
rỗi trong công chúng và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi vay.
Trong tín dụng ngân hàng, TCTD vừa đóng vai trò là người đi vay lại vừa là
người cho vay. Có nghĩa rằng nguồn vốn mà TCTD cung cấp cho các tổ chức, cá nhân
chính là nguồn vốn mà họ huy động được trong công chúng. Đối tượng cấp tín dụng
trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là vốn tiền tệ, vì vậy nó có thể đáp ứng được mọi nhu
cầu của chủ thể đi vay. Thực tế, tín dụng ngân hàng là kênh cung ứng vốn chủ yếu cho
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức và cá nhân cũng như nhu cầu đầu 1
tư của các chủ thể trong xã hội. Chính vì đặc điểm này mà tín dụng ngân hàng là hình
thức tín dụng phổ biến và quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường.
Bước 1: nêu khái niệm tín dụng
3 loại hình: Tín dụng Nhà Nước, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng
- Tín dụng thương mại là cho vay hàng hoá dịch vụ
- Tín dụng Nhà nước: Nhà nước đi vay và cho
vay Tín dụng ngân hàng phổ biến nhất:
- Về Đối tượng được cấp tín dụng:
+ Tín dụng Ngân hàng: Chủ thể tham gia là TCTD, chủ thể xin cấp tín dụng cá
nhân, tổ chức. Chỉ khi nào xin vay ngân hàng thì mới là cá nhân và tổ chức có tư cách
pháp nhân trừ trường hợp tại Đ126 Luật CTCTD => ĐỐI TƯỢNG ĐC CẤP TÍN DỤNG ĐA DẠNG
+ Tín dụng Nhà nước: Đối tượng được cấp tín dụng là người được NN khuyến khích ưu đãi.
+ Tín dụng thương mại: Đối tượng đc cấp là doanh nghiệp
- Về thời hạn cấp tín dụng:
+ Tín dụng ngân hàng: ngắn, trung, dài hạn
+ Tín dụng thương mại: ngắn hạn do không ai bán chịu cho 5-10 năm lâu lắc
+ Tín dụng Nhà nước: dài hạn, trung hạn do nhà nước cấp tín dụng bằng cách
phát hành trái phiếu (huy động vốn, NN đi vay vốn) và cấp tín dụng – thông qua các hệ
thống ngân hàng của NN để cho vay vd Agri (chứ BIDV cổ phần hoá r nên ko là NH
của NN nữa). NN có vốn -> thông qua NHNN chọn 1 vài ngân hàng tái cấp vốn, đẩy
cho ngân hàng vay, ngân hàng này cho những cá nhân, tổ chức mà NN muốn hỗ trợ
cho vay ( cụ thể ngân hàng NN mua lại giấy tờ có giá của ngân hàng). NN muốn hỗ trợ
thì phải cho vay dài dài để giảm bớt áp lực cho ng trả.
- Nguồn vốn tín dụng nói chung( gồm vốn huy động và vốn cho vay)
+ Tín dụng ngân hàng: vốn cấp tín dụng dồi dào’ => tiền
+ Tín dụng thương mại: vốn cấp chỉ là hàng hoá 2
+ Tín dụng Nhà nước: Vốn cấp có giới hạn do thuộc NSNN, mà NSNN còn
nhiều cái khác để chi nữa.
3) Chứng minh tín dụng ngân hàng là một kênh truyền tải tác động của nhà nước
đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô(giá cả, tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế)
Đối tượng cần chứng minh là tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng gồm hai hđ : huy động vốn và cấp tín dụng. - ví dụ giá cả:
+ Huy động vốn: : NHNN quy định tăng lãi suất=> Nh cấp 2 tăng lãi suất tiền gửi => tổ chức
cá nhân gửi tiền vào => tiền trong lưu thông đc rút bớt => tiền ko còn nhiều hơn hàng => giá
cả giảm (nhưng NHNN tôn trọng lãi suất hđ của NH cấp 2 nên ít dùng cách này)
+ Cấp tín dụng: Hạn chế cho vay, tăng lãi suất cho vay.
4) Tại sao nói hoạt động cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng? So sánh
hoạt động cho vay với các hình thức cấp tín dụng khác. Nêu rõ ưu điểm của
phương thức cấp tín dụng này.

Hoạt động cho vay là một trong các hình thức cấp tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng được hiểu là việc tổ chức tín dụng chuyển
giao cho khách hàng (là tổ chức, cá nhân hay một tổ chức tín dụng khác) một khoản
tiền, tài sản với nguyên tắc có hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn gốc và lãi
cũng như phí tín dụng (nếu có) theo thỏa thuận. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi. Cơ sở pháp lý của việc cho vay là hợp đồng tín dụng. Tổ chức
tín dụng có thể cho khách hàng vay ngắn hạn (thời hạn cho vay từ 1 năm trở xuống),
trung hạn (trên 1 năm đến 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm).
So sánh hoạt động cho vay với các hình thức cấp tín dụng khác Giống nhau:
Đều là các hình thức cấp tín dụng Khác nhau: Hinh thức cấp Khái niệm Chủ thể Hình thức Đặc trưng tín dụng pháp lý Cho vay
Là hình thức Bên cho vay: Hình thức của (i) Đối tượng 3 cấp tín dụng, TCTD,
chi cho vay: bằng của hoạt động theo đó bên nhánh NHNN văn bản cho vay là: cho vay giao Tiền (ii) Thời Bên đi vay hoặc cam kết hạn cho vay đa giao cho khách dạng, phong hàng một phú khoản tiền để (iii) Quan hệ sử dụng vào cho vay được mục đích xác xác định bằng định trong một hợp đồng tín thời gian nhất dụng (iv) Sử định theo thỏa dụng vốn ngắn thuận với hạn, trung hạn, nguyên tắc có dài hạn hoàn trả cả gốc và lãi ⇒ TCTD quyết định thời hạn căn cứ dựa trên đề nghị của khách hàng và kết quả thẩm định của mình Chiết khấu
là việc mua có Chủ thể thực Hợp đồng Đối tượng là CCCN,
kỳ hạn hoặc hiện hoạt động chiết khấu các công cụ GTCG
mua có bảo chiết khấu, tái chuyển
lưu quyền truy chiết khấu: nhượng/giấy tờ đòi các công TCTD, chi có giá cụ chuyển nhánh ngân nhượng, giấy Thời hạn theo hàng nước tờ có giá khác thỏa thuận ngoài của người thụ
hưởng trước Chủ thể xin 4
khi đến hạn chiết khấu thanh toán. Chủ thể hoàn trả Bảo lãnh
hình thức cấp Bên bảo lãnh: Thư bảo lãnh Là hoạt động ngân hàng tín dụng, theo NHTM, tín dụng có Hợp đồng bảo
đó tổ chức tín NHHTX, Công điều kiện; bên lãnh dụng cam kết ty TC (trừ bảo lãnh bảo
với bên nhận công ty tài Hình thức cam đảm bằng uy
bảo lãnh về chính chuyên kết khác tính mà không việc tổ chức ngành) bằng bất kì tài tín dụng sẽ sản nào. Bên được bảo thực hiện lãnh nghĩa vụ tài
chính thay cho Bên nhận bảo khách hàng khi lãnh khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận
Cho thuê tài Là hoạt động Bên cho thuê: Hợp đồng cho Đối tượng cho chính
cấp tín dụng Công ty tài thuê tài chính thuê tài chính
trung và dài chính và công là máy móc,
hạn, trên cơ sở ty cho thuê tài thiết bị hoặc hợp đồng cho TS khác theo 5 thuê tài chính chính quy định của giữa bên cho ngân hàng NN Bên thuê tài thuê tài chính chính với bên thuê tài chính Bao thanh
là hình thức Bên bao thanh VB, hợp đồng Đối tượng của toán
cấp tín dụng toán: Ngân mẫu BTT: Các cho bên bán hàng TM, chi khoản phải thu hàng hoặc bên nhánh ngân hoặc phải trả mua hàng hàng nước phát sinh từ
thông qua việc ngoài, công ty hợp đồng mua
mua lại có bảo tc, công ty tài bán
lưu quyền truy chính chuyên đòi các khoản ngành BTT
phải thu hoặc Phải có văn
các khoản phải bản cho phép
trả phát sinh từ của NHNN và
việc mua, bán đủ điều kiện
hàng hóa, cung hoạt động BTT ứng dịch vụ theo hợp đồng Bên được mua, bán hàng BTT: TC kinh
hóa, cung ứng tế cung ứng dịch vụ hàng hóa và được hưởng các khoản phải thu Bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ: thanh toán hợp đồng mua bán HH, 6 sử dụng DV
❖ Các ưu điểm hình thức cấp tín dụng cho vay
- Lãi suất thường thấp hơn so với các hình thức cấp tín dụng khác
- Thời gian cho vay linh hoạt, phù hợp với mọi nhu cầu
- Quy trình vay vốn đơn giản và nhanh chóng
- Có thể dễ dàng vay để đầu tư vào các mục đích như mua nhà, mua xe, mở rộng quy mô kinh doanh
5) Chứng minh bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng có điều kiện.
Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật CTCTD 2010: “Bảo lãnh ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc
tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận”.

Hoạt động bảo lãnh của các tổ chức tín dụng thực chất là hoạt động tín dụng có
điều kiện, cụ thể bên bảo lãnh (tổ chức tín dụng) cam kết với bên cho vay nếu bên đi
vay không trả được nợ vay khi đến hạn thì bên bảo lãnh trong phạm vi nghĩa vụ bảo
lãnh của mình sẽ đứng ra trả nợ thay. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tổ chức tín
dụng được quyền yêu cầu bên được bảo lãnh phải trả cho mình số tiền đã trả thay cộng
với tiền lãi tính từ thời điểm trả nợ thay đến thời điểm bên được bảo lãnh trả hết nợ cho
bên bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng có điều kiện
vì có sự chuyển giao nguồn vốn của ngân hàng sang bên nhận bảo lãnh với điều kiện
có sự hoàn trả từ bên được bảo lãnh.
Vì Chỉ phát sinh khi mà bên vay ko thực hiện nghĩa vụ thanh toán
6) Tại sao phải đề ra nguyên tắc cho vay? Phân tích các nguyên tắc này. Theo
anh/chị nguyên tắc nào quan trọng nhất? vì sao?

Nguyên tắc vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế được đánh giá trên khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Nguyên tắc vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi, theo đúng
thời hạn đã quy định. Vốn cho vay phải được hoàn trả lại về mặt giá trị (cả gốc lẫn lãi),
tiền lãi là yếu tố để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng, đảm bảo chi phí hoạt động của
ngân hàng. Hoàn trả về mặt thời gian, thời hạn cho vay, thời hạn chuyển giao nguồn
vốn phải được thỏa thuận từ đầu.
Nguyên tắc phân tán rủi ro thì ngân hàng không nên tập trung vào mà cho vay
một đối tượng khách hàng quá nhiều tiền vì nếu phá sản hoặc không muốn trả nợ thì sẽ
gây rủi ro cho ngân hàng. Nên mỗi khách hàng ngân hàng chỉ cho vay một số tiền giới
hạn nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro. 7
7) Lý giải tại sao khi bên đi vay trả tiền vay trước hạn thì thường bị phạt.
Vì khi trả tiền vay trước hạn là đã khác với thỏa thuận ban đầu về thời hạn của
Ngân hàng và bên đi vay => Vi phạm hợp đồng.
Nguyên tắc tính lãi dựa trên nợ gốc và thời gian vay vốn.
Ngân hàng thu lợi nhuận từ việc cho vay bằng cách tính lãi suất. Khi khoản vay
được trả trước hạn, ngân hàng sẽ mất đi phần lãi suất còn lại của khoản vay nên thường
NH sẽ phạt thêm để bù lại phần lãi đã bị hụt.
8) Vì sao pháp luật lại quy định giới hạn cho vay? Trường hợp nhu cầu vay vượt
quá quy định cho phép thì giải quyết thế nào?
Thứ nhất, để bảo vệ hệ thống ngân hàng:
- Việc cho vay tiềm ẩn rủi ro, nếu không được kiểm soát có thể dẫn đến tình trạng
nợ xấu gia tăng, ảnh hưởng đến an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng.
- Giới hạn cho vay giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh
khoản và hoạt động an toàn của hệ thống ngân hàng.
Thứ hai, để bảo vệ người đi vay:
- Tránh tình trạng người vay vay quá khả năng chi trả, dẫn đến vỡ nợ và ảnh
hưởng đến cuộc sống của họ.
- Giới hạn cho vay giúp người vay vay vốn một cách có trách nhiệm, cân nhắc
khả năng trả nợ trước khi vay.
- Thứ ba, để đảm bảo sự công bằng trong hoạt động cho vay:
- Tránh tình trạng các ngân hàng tập trung cho vay vào một số ít khách hàng lớn,
dẫn đến tình trạng thiếu vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Giới hạn cho vay giúp đảm bảo sự phân bổ vốn hợp lý, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội tiếp cận nguồn vốn.
- Trường hợp nhu cầu vay vượt quá quy định cho phép thì giải quyết: - Cho vay hợp vốn
- Trường hợp đặc biệt
9) Lý giải tại sao giới hạn cho vay của ngân hàng lại cao hơn phi ngân hàng? Giới
hạn cho vay lại thấp giới hạn cho thuê tài chính?

Các hoạt động của phi ngân hàng an toàn hơn ngân hàng, độ rủi ro thấp hơn.
Ngân hàng thường phải tuân thủ các quy định và hạn chế của các cơ quan quản lý và tổ
chức giám sát tài chính như ngân hàng trung ương và ủy ban chứng khoán. Các quy
định này có thể đặt ra các giới hạn về tỷ lệ dự trữ, tỷ lệ nợ không an toàn, và các quy
định về vốn tự có, tất cả đều ảnh hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng. Các tổ
chức tài chính phi ngân hàng không bị ràng buộc bởi các quy định pháp lý tương tự, do
đó có thể có sự linh hoạt hơn trong việc thiết lập giới hạn cho vay.
10) Tại sao các đối tượng quy định tại điều 126 Luật các TCTD thì không được
cấp tín dụng mà các đối tượng quy định tại điều 127 chỉ bị hạn chế cấp tín dụng?

Điều 126: những người có khả năng chi phối, tác động đến quyết định của ngân
hàng. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cao để tư lợi cho bản thân. vì nếu cho những đối
tượng này vay sẽ dẫn đến thất thoát vốn, thất thu nguồn vốn. 8
Điều 127: những đối tượng ở điều này chịu sự quản lý của Điều 126, xét về sức
tác động, ảnh hưởng, chi phối không thể bằng các đối tượng 126. Nên cho vay sẽ ít rủi ro hơn.
11) Vì sao tổ chức tín dụng không được cho vay trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.

Khoản 5 Điều 126 Luật CTCTD năm 2010 quy định: “Tổ chức tín dụng không
được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng
hoặc công ty con của tổ chức tín dụng”
. Bởi lẽ:
Để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động của TCTD, phòng ngừa rủi ro, chống
xung đột lợi ích và đảm bảo sự khách quan trong quá trình thẩm định, cũng như xét
duyệt cấp tín dụng, góp phần bảo toàn nguồn vốn tín dụng trong hoạt động tín dụng.
Trong hoạt động cấp tín dụng, TCTD chuyển giao một lượng vốn, tài sản cho người
vay, dẫn đến sự thay đổi tình trạng tài chính của TCTD và vấn đề an toàn phải đặt ra.
TCTD phải có trách nhiệm trong việc xem xét khả năng thu hồi khoản vay của người
vay để duy trì nguồn vốn tín dụng của mình. Khi TCTD thực hiện cấp tín dụng, nếu
khách hàng không trả được nợ cho TCTD thì TCTD đó sẽ tiến hành xử lý tài sản cầm
cố. Tuy nhiên nếu tài sản cầm cố là cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của
TCTD thì sẽ dẫn đến việc TCTD đó không thể thu hồi lại được vốn, từ đó TCTD có thể
rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả và có nguy cơ phá sản. Ngoài ra, quy định này
còn góp phần hạn chế việc lợi dụng quan hệ tín dụng để tư lợi như chiếm đoạt vốn và
tài sản của ngân hàng. Có thể thấy ngoài việc bảo đảm an toàn cho TCTD quy định trên
còn đảm bảo an toàn xã hội góp phần bảo vệ quyền lợi, an toàn của người vay.
12) Tại sao pháp luật quy định hợp đồng tín dụng là hợp đồng mẫu. Theo
anh(chị) vấn đề này có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên đi vay không? Giải thích?
Hợp đồng mẫu là có sẵn
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng mẫu vì
Hợp đồng tín dụng thường là hợp đồng mẫu do chính tổ chức tín dụng soạn thảo
dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy chế cho vay của chính tổ chức tín
dụng. Hợp đồng mẫu được quy định tại khoản 1 Điều 405 BLDS năm 2015: “Hợp
đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên
kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi
như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra”.

Theo nhóm, vấn đề này có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên đi vay.
Thứ nhất, TCTD là bên có nhân sự chuyên môn về tài chính, pháp lý về lĩnh vực
tín dụng, trong khi đó, chủ thể đi vay lại đến từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội.
Như vậy, hoàn toàn có khả năng TCTD - bên cho vay sẽ đưa ra các điều khoản nhằm
tăng lợi ích, giảm nghĩa vụ cho mình và tăng trách nhiệm, giảm quyền lợi cho bên vay.
Và sự tự do ý chí trong hợp đồng theo mẫu chỉ được thể hiện thông qua 2 sự lựa chọn
của khách hàng: giao kết hợp đồng - nghĩa là đồng ý toàn bộ điều khoản bên cho vay
đề cập trong hợp đồng hoặc không giao kết hợp đồng.
Thứ hai, thực tế, bên vay là bên yếu thế hơn và mục đích đi vay thường là cần
vốn cho nhu cầu cấp bách nên để được vay thì phải chấp nhận những điều khoản trong 9
hợp đồng. Ngoài ra, không phải ai cũng có thể yêu cầu sửa đổi điều khoản theo hướng
có lợi cho mình. Những trường hợp thỏa thuận thay đổi những điều khoản trong hợp
đồng mẫu chỉ xảy ra với những tổ chức, cá nhân uy tín, có khoản vay lớn và TCTD có
thể thu được lợi nhuận lớn từ hợp đồng.
13) Phân tích các điều kiện vay vốn? Dưới góc độ ngân hàng, theo anh/chị khi
thẩm định các điều kiện vay vốn nên chú ý điều kiện nào nhất? Vì sao?
a. Các điều kiện vay vốn

Điều kiện vay vốn là điều kiện mà bên vay phải đáp ứng thì mới được vay vốn.
Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (khoản 5 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư
06/2023/TT-NHNN quy định về điều kiện vay vốn:
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định
của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi
đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.

Thứ nhất, về năng lực pháp lý. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Đối với người vay là cá nhân, pháp nhân Việt Nam phải có đủ điều kiện:
+ Pháp nhân phải có năng lực hành vi dân sự
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
+ Đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đối với người vay là cá nhân và pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự của nước mà pháp nhân đó mang quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân.
- Lưu ý những trường hợp không được cấp tín dụng và hạn chế cấp tín dụng được
quy định lần lượt tại Điều 126 và Điều 127 Luật CTCTD năm 2010. Vì nhằm
đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng nói chung, bởi những đối tượng
trên có thể gây ra tình trạng lạm quyền, thiếu minh bạch như có thể dùng khoản
tiền cho vay để đảm bảo cho chính khoản vay đó.
Thứ hai, điều kiện về nhu cầu vay vốn, người có nhu cầu vay vốn để sử dụng
vào mục đích hợp pháp. Ngân hàng không cho khách hàng vay trong trường hợp khách
hàng sử dụng vốn vay vào các mục đích pháp luật cấm. Và một trong các nguyên tắc
của hoạt động vay bắt buộc phải đảm bảo là nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-
NHNN quy định về các nhu cầu vốn không được cho vay.
Thứ ba, điều kiện về phương án kinh doanh hay dự án đầu tư, người vay phải có
dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có 10
dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp
luật. Bản chất của ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh, trong đó việc cho
vay phải đảm bảo nguyên tắc sinh lời, do đó phương án kinh doanh hay dự án đầu tư
mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo được tính khả thi và có hiệu quả bởi vì nó thể
hiện khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Thứ tư, tài chính của người vay phải hình thành trên cơ sở hợp pháp. Người vay
phải có khả năng tài chính để trả nợ cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Nguồn thu
nhập hợp pháp và ổn định là cơ sở để đảm bảo khả năng thanh toán nợ gốc và lãi định
kỳ của người vay. Đây được xem là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Ngoài việc
đảm bảo khả năng trả nợ thông qua tính hiệu quả của phương án kinh doanh hoặc dự
án đầu tư, ngân hàng còn muốn đảm bảo bằng nguồn khác bởi vì không một chủ thể
nào có thể chắc chắn trong tương lai các phương án kinh doanh hay các dự án đầu tư sẽ
không gặp rủi ro và thất bại.
b. Dưới góc độ ngân hàng, theo anh/chị khi thẩm định các điều kiện vay vốn nên
chú ý điều kiện nào nhất? Vì sao?

Theo nhóm, điều kiện về khả năng tài chính của người vay là yếu tố cần chú ý.
Xuất phát từ bản chất hoạt động tín dụng ngân hàng là đi vay để cho vay. Mục đích của
tổ chức tín dụng là phân phối lại nguồn vốn tiền tệ đã huy động được từ các tổ chức, cá
nhân trong xã hội. Và với tư cách người cho vay, họ phải thẩm định phương án vay
vốn và tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay. Đặc biệt ở khâu cho vay lại, TCTD
phải đảm bảo nguồn vốn tín dụng của mình thông qua việc xem xét khả năng hoàn trả
nợ vay của bên đi vay. Khả năng tài chính là cơ sở tiên quyết đảm bảo khả năng hoàn
trả khoản nợ của người vay thông qua việc đánh giá các số liệu về vốn và tài sản mà
khách hàng hiện có. Phân tích điều khả năng tài chính không chỉ giúp TCTD lường
trước rủi ro về thu hồi vốn, lãi mà còn đưa ra lời cảnh báo cho chính người vay với
quyết định có nên đi vay hay không.
14) Hình thức pháp lý của hợp đồng tín dụng? Tại sao pháp luật lại quy định như vậy?
Khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định: “Thỏa thuận cho vay
phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau”. Như vậy, hình
thức pháp lý của hợp đồng tín dụng là văn bản bao gồm cả văn bản viết và văn bản
điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu.
Thứ nhất, về hình thức văn bản. Pháp luật quy định như vậy vì đặc trưng của
hoạt động tín dụng ngân hàng là đi vay để cho vay. Vì vậy, ở khâu cho vay lại thì
TCTD phải đảm bảo nguồn vốn tín dụng của mình xem xét đến khả năng hoàn trả nợ
vay của bên vay. Dù hợp đồng tín dụng được hình thành trên cơ sở tín nhiệm nhưng do
tính chất phức tạp, tính rủi ro cao của quan hệ tín dụng nên vấn đề quyền và nghĩa vụ
các bên, điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay… phải được quy định
một cách cụ thể và minh bạch trên cơ sở văn bản, để vừa bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho các bên vừa là bằng chứng, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp.
Thứ hai, riêng về hình thức văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Pháp
luật quy định về hình thức này nhằm đảm bảo sự tiện ích và an toàn pháp lý cho chủ
thể tham gia ký kết hợp đồng. Theo đó, thông điệp dữ liệu được công nhận giá trị như
một văn bản và có giá trị làm chứng cứ căn cứ theo Điều 11, 12, 13, 14 Luật GDĐT 11
năm 2005. Ngoài ra, sự tiện ích thể hiện ở chỗ hợp đồng được truyền tải nhanh, tính
phi biên giới, tiết kiệm thời gian, chi phí cho quá trình di chuyển thương thảo, ký kết
hợp đồng so với hình thức văn bản truyền thống. Và hơn hết, việc công nhận hình thức
trên là sự nỗ lực đáng kể của các nhà làm luật khi mở rộng được phạm vi hợp đồng tín
dụng trên thực tế, bắt kịp thời đại công nghệ số, hội nhập phát triển.
15) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng là loại tranh chấp gì? Xác định
thẩm quyền của Tòa án giải quyết loại tranh chấp này.

Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng là loại tranh chấp: tranh chấp kinh
doanh thương mại hoặc tranh chấp hợp đồng dân sự.
Thứ nhất, tranh chấp kinh doanh thương mại khi bên vay vốn là cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. Tùy vào việc cấp tín dụng
sử dụng vào mục đích có kinh doanh thu lợi nhuận hoặc không thu lợi nhuận mà chỉ
vay tiêu dùng. Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 03/2012 quy định: “2. Mục đích lợi nhuận
của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh, thương mại là mong muốn của cá
nhân, tổ chức đó thu được lợi nhuận mà không phân biệt có thu được hay không thu
được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại đó”
. Căn cứ xác định loại tranh
chấp kinh doanh thương mại được quy định tại khoản 5 Điều 30 BLTTDS năm 2015.
Thứ hai, tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là cá nhân, hộ gia đình
hay tổ chức không có mục đích lợi nhuận và không đăng ký kinh doanh. Thường xuất
hiện tranh chấp tài sản bảo đảm tín dụng giữa hai bên thông qua hợp đồng đảm bảo
được quy định tại BLDS năm 2015. Vì vậy, tranh chấp tài sản bảo đảm tín dụng được
xem là loại tranh chấp dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 26 BLTTDS năm 2015.
Xác định thẩm quyền của Tòa án: -
Nếu tranh chấp dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về Tòa án
nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS năm 2015. -
Nếu tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc loại tranh chấp kinh doanh thương mại
thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về Tòa án dân sự cấp tỉnh theo
khoản 1 Điều 37 BLTTDS năm 2015.
16) Biện pháp bảo đảm tiền vay là gì? Ý nghĩa của biện pháp bảo đảm tiền vay?
Trình bày các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động ngân hàng.

- Biện pháp bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp
nhằm phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là phòng ngừa rủi ro không trả được nợ của
người vay đối với TCTD. - Ý nghĩa:
+ Biện pháp bảo đảm sẽ tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để TCTD thu hồi được các
khoản nợ đã cho khách hàng vay trong trường hợp người vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ. Từ đó, biện pháp bảo đảm tiền vay giúp đảm bảo cho hoạt động ngân hàng diễn
ra thuận lợi, hạn chế thất thoát tiền vay, bảo vệ sự an toàn của chính TCTD và cả hệ thống ngân hàng.
+ Biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ gián tiếp bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Do
TCTD dùng tiền gửi nhàn rỗi của người gửi để cho vay đối với người có nhu cầu vay
nên nếu không có biện pháp bảo đảm tiền vay, TCTD không thu hồi được nợ thì TCTD
đó phải dùng vốn của mình để hoàn trả tiền cho người gửi. Tuy nhiên, nếu nguồn vốn 12
này cũng không đủ để hoàn trả thì TCTD có thể mất khả năng thanh toán thậm chí phá
sản, gây ảnh hưởng quyền lợi cho người gửi tiền.
+ Việc áp dụng biện pháp bảo đảm sẽ nâng cao trách nhiệm thực hiệc nghĩa vụ của
người vay. Vì trên thực tế, sau khi ký kết hợp đồng vay vẫn có trường hợp người vay
muốn trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. Việc ký kết thêm hợp đồng bảo đảm cho khoản
vay đó có thể tạo áp lực khiến họ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đúng hạn. Ví dụ,
ông A vay ngân hàng, thế chấp căn nhà mà gia đình ông đang sinh sống. Nếu không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì căn nhà đó sẽ thuộc về ngân hàng, gia đình ông mất nơi
sinh sống do đó ông A phải cố gắng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình để điều đó không xảy ra.
17) So sánh biện pháp bảo lãnh trong bộ luật dân sự và “bảo lãnh” trong hoạt
động cho vay ngân hàng. Nhận xét về bản chất của “bảo lãnh” trong hoạt động cho vay ngân hàng.
Giống nhau: •
Đều tồn tại ba bên trong quan hệ bảo lãnh, bao gồm: Bên bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh, bên được bảo lãnh. •
Mục đích của bên nhận bảo lãnh đều là để được nhận sự đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ từ bên bảo lãnh. Khác nhau: Tiêu chí
Bảo lãnh trong hoạt động vay ngân Bảo lãnh trong Bộ luật dân sự hàng Cơ
sở - Khoản 18 Điều 4 Luật CTCTD
- Điều 335 – 343 Bộ luật Dân pháp năm 2010. sự 2015. lý
- Khoản 1 Điều 3 Thông tư
11/2022/TT-NHNN quy định về bảo
lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. 13 Khái niệm
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức Bảo lãnh là việc người thứ ba
cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh là (sau đây gọi là bên bảo lãnh)
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân cam kết với bên có quyền (sau
hàng nước ngoài cam kết với bên đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ
nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
nghĩa vụ tài chính thay cho bên được có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên
bảo lãnh khi bên được bảo lãnh được bảo lãnh), nếu khi đến thời
không thực hiện hoặc thực hiện hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết được bảo lãnh không thực hiện
với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo hoặc thực hiện không đúng nghĩa
lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho vụ.
bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký.
Hoặc bên bảo lãnh chỉ phải thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh trong trường hợp bên
được bảo lãnh không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
(nếu các bên thoả thuận). Trường
- Khi bên được bảo lãnh không thực - Khi đến hạn thực hiện nghĩa hợp
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ vụ mà bên được bảo lãnh không hiện
bảo nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận thực hiện hoặc thực hiện không lãnh bảo lãnh đúng nghĩa vụ.
- Khi bên được bảo lãnh không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh (nếu các bên thoả thuận). Bản chất
Là hoạt động cấp tín dụng.
Là biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Chủ
thể TCTD, chi nhánh ngân hàng nước Tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện ngoài hành vi dân sự
Quyền của Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên
bảo có nghĩa vụ hoàn trả nợ kèm lãi suất bên được bảo lãnh thực hiện lãnh với cho bên bảo lãnh
nghĩa vụ đối với mình trong bên được
phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã bảo lãnh
thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Miễn thực Nếu bên nhận bảo lãnh miễn thực Nếu bên bảo lãnh phải thực hiện
hiện nghĩa hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận 14 vụ
bảo bên được bảo lãnh vẫn phải thực bảo lãnh miễn việc thực hiện lãnh
hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì
nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên được bảo lãnh không phải
bên có thỏa thuận khác hoặc thực thực hiện nghĩa vụ đối với bên
hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có của pháp luật.
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. 15