CHƯƠNG 2:
1. Chính sách tiền tệ quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc Hi
Nhận định sai.
CSPL: Điều 3 Luật NHNN VN 2010
CSTTQG là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bao gồm:
Quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát → thẩm quyền thuộc QH
Quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu CSTTQG theo quy định của CP →
thẩm quyền thuộc TTCP, Thống đốc NHNN.
2. Tỷ giá hối đoái hình thành trên cơ sở quyết định của ngân hàng nhà nước
Nhận định sai.
CSPL: Điều 13 Luật NHNN VN
Tỷ giá hối đoái giá trị của đồng nội tệ so với giá trị của đồng tiền nước ngoài. Tỷ giá được hình thành trên sở
cung cầu ngoại tệ trên thị trường sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước chỉ công bố tỷ giá, quyết định
chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
3. Ngân hàng nhà nước là người mua, người bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Nhận định đúng.
trong trạng thái biến động bình thường của thị trường, nhà nước sẽ không tham gia mua bán trên thị trường để thị
trường này tự điều tiết nhưngkhi cần điều tiết như khi tỷ giá không còn phù hợp với thị trường sẽ làm giảm lượng
cung hoặc cầu tương ứng trên thị trường, lúc này ngân hàng nhà nước sẽ là người mua bổ sung hoặc bán bổ sung nghĩa
là ngân hàng nhà nước sẽ là chủ thể của cùng mua vào hoặc bán ra khi thị trường không còn chủ thể khác bán ra đủ để
đắp lượng cung trên thị trường cũng như chỉ mua khi thị trường không còn người khác mua vào đủ mục tiêu
ngân hàng nhà nước hướng tới. Do đó, ngân hàng nhà nước chỉ tham gia mua bán trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, điều tiết biến động tỷ giá sao cho phù hợp với mục tiêu lạm phát
Quốc hội đặt ra nên ngân hàng nhà nước là người mua, người bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ để điều tiết tỷ giá
4. NHNNVN là cơ quan duy nhất được quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng cho các TCTD.
ĐÚNG. Điều 18 LCTCTD
5. Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 53 NĐ 88/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
6. Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
SAI. Điều 99, Điều 108.1.c, Điều 112.3 Luật các TCTD 2010
7. NHNN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ.
Nhận định sai. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật NHNNVN thì NHNNVN quan quản về tiền tệ
hoạt động ngân hàng, thực hiện các chứcng của ngân hàng trung ương. Mặc quản nợ nước ngoài cũng
liên quan đến tiền tệ nhưng phạm vi quản lý rộng, NHNNVN chỉ là cơ quan hỗ trợ các vấn đề liên quan đến tiền tệ chứ
không phải cơ quan trực tiếp quản lý, thẩm quyền trực tiếp thuộc về Cục quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
đúng, điều 4.19 luật nhnnvn.
8. NHNNVN chỉ cho TCTD là ngân hàng vay vốn.
Nhận định sai. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 108, khoản 3 Điều 112 và khoản 1 Điều 123 Luật các
TCTD thì bên cạnh việc cho TCTD ngân hàng vay vốn thì TCTD phi ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cũng được NHNNVN cho vay dưới hình thức tái cấp vốn. điều 24 luật nhnnvn
9. NHNNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
Nhận định sai. NHNNVN chỉ đc bảo lãnh cho TCTD vay vốn nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng CP
còn các trường hợp khác thì NHNN không được phép bảo lãnh cho tổ chức cá nhân vay vốn theo quy định tại Điều 25
Luật NHNNVN.
10. NHNN cho NSNN vay khi ngân sách bị thiếu hụt do bội chi.
Nhận định sai. NHNN chỉ đc cho NSNN vay khi NS bị thiếu hụt tạm thời theo quy định tại Điều 26 Luật
NHNNVN. Khi NSNN bị thiếu hụt do bội chi thì sẽ có những giải pháp khác để xử lý còn việc NHNN cho vay là hoạt
động bị cấm do gây mất an toàn trong hoạt động cấp tín dụng.
11. Mọi tổ chức thực hiện hoạt động ngân hàng đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
SAI. TCTC vi mô có quy mô nhỏ, thị trường hoạt động chủ yếu ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận nhiều, thường chuyên phục vụ các mục đích chính sách hội
nhiều hơn nên không thực hiện được dự trữ bắt buộc.
12. Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN.
Nhận định sai. Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia đơn vị trực thuộc
CP CSPL:
13. Mọi TCTD đều được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại t.
Theo quy định của LCTCTD 2010 thì chỉ ngân hàng thương mại (điểm a khoản 1 Điều 105), chi nhánh
ngân hàng nước ngoài (khoản 2 Điều 123), công ty tài chính (khoản 5 Điều 111), công ty cho thuê tài chính (khoản 4
Điều 116) mới được phép thực hiện hoạt động này khi được sự cho phép của ngân hàng nhà nước VN.
Đối với các TCTD như quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi thì không quy định về hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại Điều 118, Điều 122 LCTCTD 2010.
14. NHNN bảo lãnh cho TCTD vay vốn nước ngoài theo nhu cầu của TCTD.
→ SAI, Điều 25 theo quyết định của TTCP
15. Ngân hàng nhà nước quyền bắt buộc tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn tại ngân hàng nhà nước để thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
→ Nhận định sai CSPL: ?
Thứ nhất, không phải mọi tổ chức tín dụng đều được vay tái cấp vốn chỉ những tổ chức tín dụng nào rơi vào tình
trạng tạm thời thiếu hụt vốn và không rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. Do đó, không phải trường hợp nào NHNN
đều có quyền bắt buộc TCTD vay tái cấp vốn.
Thứ hai, mục đích của tái cấp vốn nhằm phục hồi khả năng chi trả hỗ trphát triển kinh tế cho các TCTD. thể
nói, đây cũng được xem là một quyền của TCTD khi rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn có thể tìm đến NHNN để xin vay
tái cấp vốn.
16. Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải nộp cho NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 14 Luật NHNNVN (phải GỬI không phải NỘP)
Căn cứ vào Điều 14 Luật này thì dự trữ bắt buộc là công cụ áp dụng cho mọi đối tượng là tổ chức tín dụng và đều phải
thực hiện công cụ này để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo khoản 1. Bởi điều này xuất phát từ mục đích của
nó chính là
tạo tính thanh khoản, đảm bảo an toàn, điều tiết khối lượng tiền và thực hiện chính
sách tiền tệ.
17. Trong trường hợp ngân sách gặp khó khăn, Chính phủ có quyền yêu cầu Ngân hàng nhà nước in thêm tiền
để nộp bổ sung vào Ngân sách nhà nước.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 26 Luật NHNNVN
Theo Điều 26 Luật này thì chủ thể ra quyết định yêu cầu này phải là Thủ tướng Chính phủ tình trạng khó khăn của
ngân sách nhà nước chỉ mang tính chất tạm thời thiếu hụt sau đó phải hoàn trả lại theo năm ngân sách. Ngoài ra, tình
trạng này còn phải không rơi vào tình trạng bội chi ngân sách NN và một số trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quyết định.
18. Ngân hàng nhà nước được tái cấp vốn cho các Doanh nghiệp nhà nước nếu có quyết định của thủ trưởng
CHƯƠNG 3:
1. Công ty cho thuê tài chính không được cho Giám đốc của chính công ty ấy thuê tài sản dưới hình thức cho thuê
tài chính.
Nhận định trên ĐÚNG. Căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010. Công ty cho thuê tài chính
không được cho Giám đốc của chính công ty đó thuê tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính, đây trường hợp
không được Tổ chức tín dụng cấp tín dụng nhằm đảm bảo tính khách quan trong hợp đồng cấp tín dụng.
2. TCTD nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt nam chỉ được thành lập dưới hình thức chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Nhận định trên là SAI. Căn cứ khoản 8 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ
chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Trong đó, Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài
chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính liên
doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật
y.
3. Chủ tịch HĐQT của TCTD này có thể tham gia điều hành TCTD khác.
Nhận định ĐÚNG. Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật các TCTD 2010. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người điều hành của tổ chức tín dụng đó và của tổ chức
tín dụng khác. Tuy nhiên, trường hợp ngoại lệ Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân đồng thời
thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã. Vậy nên nói Chủ tịch HĐQT của TCTD này thể tham gia
điều hành TCTD khác là đúng.
4. Người gửi tiền phải là chủ thể đóng phí bảo hiểm tiền gửi.
Nhận định trên là SAI.
Đối tượng đóng bảo hiểm tiền gửi các TCTD, chi nhánh NHNN được nhận tiền gửi của nhân theo Điều 6.1
LBHTG chứ không phải là người gửi tiền.
5. Kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với tổ chức khi mất khả năng thanh toán.
→ Nhận định SAI. Căn cứ Điều 145, chỉ là xem xét chứ chưa áp dụng lập tức.
6. Người gửi tiền là thành viên HĐQT không được bảo hiểm theo chế độ tiền gửi.
Nhận định trên là Sai.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 về “Tiền gửi không được bảo hiểm quy định:
“Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của nhân thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị,... của
chính tổ chức tín dụng đó…”. Như vậy, nếu nhân thành viên HĐQT nhưng gửi tiền gửi các tổ chức tín dụng
không phải TCTD mà cá nhân làm thành viên HĐQT thì vẫn được nhận bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
(Giải thích cho nguyên nhân vì sao có quy định như vậy: Vì thành viên HĐQT là những người có khả năng quyết định,
điều hành các Chính sách trong TCTD vì vậy khi TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì các thành viên
này phải là những người đứng ra chịu trách nhiệm trước).
7. Bảo hiểm tiền gửi chỉ áp dụng cho TCTD có nhận tiền gửi.
Nhận định trên là SAI.
Cách 1: còn áp dụng cả cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cách 2: phải là tiền gửi bằng VND của cá nhân, mới có bảo hiểm tiền gửi.
8. TCTD không được kinh doanh bất động sản.
Nhận định trên là Sai.
Điều 132 LCTCTD 2010: TCTD không được kinh doanh BĐS, tuy nhiên trừ các trường hợp được quy định tại các
Điều khoản của quy định này.
giải: nhận định đúng, TCTD k đc kinh doanh bất động sản, k ngoại lệ nào cả. các trường hợp ngoại lệ tại điều
132 bản chất cũng k là kinh doanh bất động sản. Kd bất động sản tức là phải tác động vào bất động sản nhằm mục tiêu
lợi nhuận, sinh lợi, mua để bán lại nhằm hưởng chênh lệch về giá.
9. Mọi tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, hộ gia đình.
Nhận định trên sai. Khoản 4 Điều 4 quy định tổ chức phi ngân hàng thực hiện một số hoạt động của ngân hàng
trừ các hoạt động nhận tiền gửi của các cá nhân. Khoản 1 Điều 108 công ty tài chính chỉ nhận tiền gửi của tổ chức. Bởi
lẽ, tiền gửi cá nhân là tiền nhàn rỗi nhiều, gửi lâu nên độ rủi ro cao và số lượng người gửi tiền lớn, mà bị mất khả năng
chi trả thì ảnh hưởng một diện rất rộng, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của nhân, người gửi tiền. Còn với tổ chức
thì tiền nhàn rỗi ngắn, gửirút nhanh chóng nên hạn chế rủi ro hơn. K1 Điều 112 LCTCTD thì công ty cho thuê tài
chính cũng không nhận tiền gửi của nhân, chỉ nhận tiền gửi của tổ chức. Khoản 1 Điều 118 quỹ tín dụng nhân
dân chỉ nhận tiền gửi của thành viên và tiền gửi của tổ chức, cá nhân không phải thành viên theo quy định của NHNN.
Do đó, không phải mọi TCTD đều được nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, hộ gia đình.
10. TCTD chỉ được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
Nhận định trên là Sai. có Cty TNHH đồ nữa…Điều 66
11. Chỉ có Thống đốc NHNNVN mới có quyền ra quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt
Nhận định trên là sai.
Điều 145a LCTCTD quy định về Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, theo đó Ngân hàng NNVN
sẽ có quyền xem xét, quyết định và quy định một số nội dung liên quan đến đặt TCTD vào kiểm soát đặc biệt.
Về quyền ra quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt không chỉ có Thống đốc NHNNVN, mà Giám đốc
NHNNVN cũng có quyền xem xét, quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Cụ thể, tại Điều 6 TT 11/2019 quy định về Thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, tại khoản
1 2 Điều này quy định việc Thống đốc Giám đốc NHNNVN đều thể xem xét, quyết định đặt tổ chức tín
dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
12. Ban kiểm soát đặc biệt được quyền yêu cầu NHNN cho tổ chức tín dụng vay khoản vay đặc biệt
Nhận định trên là Sai. được kiến nghị chứ không được yêu cầu Đ146b.6
13. Công ty tài chính không được mở tài khoản và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
Nhận định trên là đúng
Đ 109 LCTCTD 2010 quy định về mở tài khoản của CTTC: CTTC chỉ thể mở tài khoản của chính mình tại các
Ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, không tồn tại quy định về việc CTTC
có thể mở tài khoản cho khách hàng. Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 TT 46/2014, Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán không bao gồm CTTC.
14. Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
Nhận định trên Đúng. Giấy tờ giá bao gồm trái phiếu, kỳ phiếu, hối phiếu,... Căn cứ Điều 112.2 quy định
về hoạt động của công ty cho thuê tài chính thì công ty cttc được phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu,... như vậy là có phát hành giấy tờ có giá nhưng với tổ chức chứ không phát hành cho cá nhân.
15. TCTD được dùng vốn huy động được để góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp của tổ chức tín dụng khác
theo quy định.
Nhận định trên là sai. câu này dùng k1 điều 103 thì nhtm chỉ đc dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để gv, mua cổ phần
th, k1 d110 thì cty tchinh cũng y chang, d115 thì cty cho thuê tchinh k dc
16. Tổ chức tín dụng được nộp đơn xin phá sản khi hoạt động thua lỗ mà không muốn khôi phục hoạt động
Nhận định sai.
CSPL: Điều 98 Luật Phá sản 2014, Điều 155 Luật CTCTD
Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc
không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì TCTD đó
phải làm đơn yc TA giải quyết yc tuyên bố phá sản theo quy định của pl về phá sản.
17. Công ty tài chính không được tiến hành mở tài khoản cho khách hàng
Nhận định sai.
CSPL Khoản 4 Điều 109 Luật CTCTD 2017
Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.
18. Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam thì chỉ được thành lập dưới hình
thức duy nhất là chi nhánh của ngân hàng nước ngoài.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 8 Điều 4 Luật CTCTD 2017
Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam không chỉ được thành lập dưới hình thức chi
nhánh của ngân hàng nước ngoài còn được hiện diện dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài,...
19. Cá nhân có thể nắm giữ 15% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 1 Điều 55 Luật CTCTD
Cổ đông là cá nhân không được sở hữu quá 5% VĐL của 1 TCTD
20. Tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi bằng vàng
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 1 TT12/2012/TT-NHNN
TCTD không được nhận tiền gửi bằng vàng
21. Mọi TCTD đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 2 Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012
Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. hoạt động của ngân hàng này rất an toàn, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu sự hỗ trợ của ngân hàng chính sách là cho người nghèo,... NHCS 100% vốn nhà
ớc.
22. Mọi tổ chức tín dụng có hoạt động nhận tiền gửi đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 2 Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012
Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi mặc dù nó có hoạt động nhận tiền gửi. Vì hoạt động của
ngân hàng này rất an toàn, hoạt động khôngmục tiêu lợi nhuận, chủ yếu sự hỗ trợ của ngân hàng chính sách cho
người nghèo,... NHCS 100% vốn nhà nước.
23. Tổ chức có thể sở hữu 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng
Nhận định sai. đúng -nếu nó thuộc các TH ngoại lệ tại khoản 2???
CSPL: Khoản 2 Điều 55 Luật CTCTD
Không được quá 15%
24. Tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng ký giao dịch bảo đảm.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 1 Điều 8 NĐ 99/2022, khoản 1 Điều 295 BLDS BLDS 2015
Căn cứ theo khoản 1 điều 8 nd99 người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm hay gọilà người đăng ký giao dịch bảo
đảm bao gồm bên nhận bảo đảm và bên bảo đảm. Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 295 BLDS 2015 có quy định tài
sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm. Như vậy, Trường hợp người đăng ký là bên nhận bảo đảm thì
tài sản bảo đảm không thuộc sở hữu của người đăng ký giao dịch bảo đảm.
25. Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng ký
Nhận định sai.
CSPL: Điều 22 NĐ 21/2021
- TH gdbđ phải công chứng chứng thực thì có hiệu lực từ thời điểm công chứng chứng thực (K1 Đ22)
- TH các bên có thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực thì theo thỏa thuận của các bên (k2 Đ22)
26. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
Nhận định sai. Nếu thuộc TH tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 NĐ 21/2021
Nhận định đúng. Khi không cần công chứng chứng thực, hoặc giữa các bên không có thỏa thuận về thời điểm có hiệu
lực.
27. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 23 TT39/2016
Chỉ yêu cầu lập thành văn bản, không bắt buộc công chứng chứng thực mới có hiệu lực pl.
28. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp.
Nhận định sai.
Để được vay thì bên vay phải thỏa các điều kiện vay vốn tại Điều 7 TT 39/2016, nếu bên vay không thỏa các điều
kiện này thì mặc dù có tài sản thế chấp cho khoản vay thì bên vay cũng không được Ngân hàng cho vay.
29. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 2 Điều 126 Luật CTCTD 2017
Nếu TCTD là quỹ tín dụng nhân dân hoặc cty tài chính vi mô thì được cho gđ của tc đó vay vốn.
30. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo hạn mức cấp tín dụng.
Nhận định sai, 128.7 LCTCTD
31. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư vào trái phiếu.
Đúng. Căn cứ 104 LCTCTD. Việc hạn chế sử dụng vốn huy động chỉ áp dụng đối với việc đầu tư cổ phần (VĐL và
Quỹ dự trữ), việc tham gia thị trường tiền tệ bằng mua bán trái phiếu Chính phủ vẫn được phép dùng vốn huy động.
32. Tổ chức tín dụng không được sở hữu giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác phát hành
Nhận định Sai. Theo Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-NHNN có quy định các đối tượng phát hành giấy tờ có giá bao gồm
các TCTD là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính. Cũng tại Khoản 1 Điều 4 thông tư này có quy định đối tượng mua giấy tờ có giá trong đó bao gồm
TCTD. Như vậy, căn cứ theo Điều 3 Điều 4 Thông 01/2021/TT-NHNN được nêu trên thì TCTD hoàn toàn
thể mua giấy tờ có giá cũng như là sở hữu giấy tờ có giá do TCTD khác phát hành.
33. Khi TCTD tổ chức bầu, bổ nhiệm các chức danh Tổng giám đốc, thành viên HĐQT, thành viên Ban Kiểm
soát phải được NHNN chấp thuận danh sách dự kiến
Nhận định đúng.
“1. Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm các chức danh này. Những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức
tín dụng phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.”
Các chức danh Tổng giám đốc, thành viên HĐQT thành viên Ban Kiểm soát những chức danh vai trò quan
trọng trong suốt quá trình hoạt động, kinh doanh của tổ chức tín dụng. Vì vậy, pháp luật quy định khá chặt chẽ về điều
kiện được đảm nhiệm chức vụ đối với những cá nhân này. Theo đó, NHNN là cơ quan có quyền quản lý, kiểm soát hệ
thống tín dụng trong nước là quan thẩm quyền phê duyệt danh sách các nhân được bầu, bổ nhiệm các vị trí
trên của tổ chức tín dụng. Và các chức danh này phải được NHNN chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 75 LCTCTD.
34. NHTM được góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh doanh trên mọi lĩnh vc
SAI, CSPL: Khoản 1 Điều 4, 132 Luật CTCTD
Giải thích: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Luật CTCTD thì ngân hàng thương mại được xác định TCTD. Để giữ ổn
định cho hệ thống tín dụng Luật CTCTD có quy định hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, theo đó
tại Điều 132 của Luật này quy định TCTD không được kinh doanh bất động sản. Theo đó, NHTM không được phép
góp vốn thành lập mới tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực bất động sản. Bởi lẽ kinh doanh bất động là lĩnh vực có nhiều
rủi ro. Vì vậy, NHTM không phải được góp vốn vào tổ chức kinh doanh trên mọi lĩnh vực
35. Tiền gửi tiết kiệm cá nhân đương nhiên được bảo hiểm tiền gửi.
Nhận định: Sai
CSPL: Điều 19 Luật BHTG
Giải thích: theo quy định trên thì tiền gửi tiết kiệm của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức
tín dụng đó hay tiền gửi tiết kiệm có cá nhân đó gửi tại TCTD mình là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc); tại chi nhánh ngân hàng
nước ngoài cá nhân đó là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) thì số tiền gửi tiết kiệm đó
sẽ không được bảo hiểm. Vì vậy, không phải tiền gửi tiết kiệm cá nhân đương nhiên được bảo hiểm tiền
gửi.
36. Tất cả TCTD đều được mở tài khoản cho khách hàng.
Nhận định: Sai
CSPL: Khoản 2 Điều 121 Luật CTCTD
Giải thích: Tổ chức tài chính vi mô
37. Tất cả các tổ chức tín dụng đều được tái cấp vốn tại Ngân hàng nhà nước.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 118 và Điều 119 Luật CTCTD
Theo Điều 118 Điều 119 thì Tổ chức tài chính vi Quỹ tín dụng nhân dân không được tái cấp vốn tại Ngân
hàng nhà nước. Do đó, không phải tất cả các tổ chức tín dụng đều được tái cấp vốn tại Ngân hàng nhà nước.
38. Công ty tài chính có thể nhận tiền gửi tiết kiệm.
Nhận định sai
CSPL: Điều 2 Thông Tư 48/2021
Căn cứ Điều 2 Thông 48/2021 quy định tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại hình như: ngân
hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Do đó, công ty tài chính không thể nhận tiền gửi tiết kiệm.
39. Mọi tổ chức tín dụng đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi
Theo Điều 6 Luật BHTG quy định tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ ngân
hàng chính sách.
40. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn để huy động vốn.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 3 Thông tư 01/2021
Căn cứ vào Điều 3 TT này quy định đối tượng được phát hành sẽ bao gồm:
“1. Ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng hợp tác xã.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.”
Thêm vào đó, tại khoản 4 Điều 4 Luật CTCTD thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Do đó, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được phát hành
giấy tờ có giá ngắn hạn để huy động vốn dưới hình thức công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.
tín phiếu --> ngắn hạn; kỳ phiếu --> dài hạn, trái phiếu --> trung hạn
41. Cá nhân có thể nắm giữ 20% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần.
Nhận định SAI,
CSPL: Điều 55 Luật CTCTD, cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% VĐL của 1 TCTD.
42. Kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với TCTD bị mất khả năng thanh toán.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 145 Luật CTCTD
Không chỉ áp dụng đối với TCTD bị mất khả năng thanh toán mà còn áp dụng đối với các trường khác được liệt kê tại
khoản 1 Điều 145 LCTCTD.
CHƯƠNG 5:
1. Tài sản đang cho thuê không được dùng để đảm bảo tiền vay.
SAI. Điều 295 đáp ứng mấy đk đó đc rồi rồi
2. Tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng ký giao dịch bảo đảm.
Nhận định Sai. đ295 BLDS đ8 nd99.
3. TCTD không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho vay.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG. Khoản 5 Điều 126
4. Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
CSPL: Điểm b khoản 1 Điều 108 LCTCTD
5. Tài sản trong biện pháp thế chấp luôn phải là bất động sn
Nhận định Sai.
→ Nhận định trên là sai. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 318 BLDS 2015 về Thế chấp tài sản có quy định:
“1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó
cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản
thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, Tài sản trong biện pháp thế chấp không phải luôn là bất động sản mà còn có thể là động sản theo các
khoản trên.
6. Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng ký
Nhận định Sai. từ thời điểm công chứng chứng thực hoặc thời điểm hđ giao kết Điều 22.1, 2 NĐ 21/2021
7. Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng
Nhận định đúng. Điều 4.14 LCTCTD
8. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
Nhận định sai. Điều 22 NĐ 21/2021
9. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.
Nhận định sai. Chỉ cần lập thành văn bản (Điều 23.1 TT39/2016), không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
10. Tín dụng ngân hàng là một hình thức của hoạt động cho vay.
Nhận định sai
Tín dụng ngân hàng một trong những hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Theo đó, tín dụng ngân hàng
quan hệ tín dụng, giữa một bên các tổ chức tín dụng một bên TC, CN, được thực hiện thông qua việc các
TCTD huy động tiền nhàn rỗi trong công chúng sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng, theo nguyên tắc có hoàn trả cả
vốn và lãi vay
11. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp.
Nhận định sai. sai. Khoản 16 Điều 4 Luật Các TCTD 2010: “Cho vay hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Theo đó, hình thức cấp tín dụng cho vay được xác lập
trên cơ sở thoả thuận giữa các bên, việc bên vay có tài sản thế chấp chỉ được xem là một biện pháp bảo đảm cho khoản
vay của mình, sự tồn tại của tài sản thế chấp không ràng buộc Ngân hàng có nghĩa vụ phải cho bên vay vay tiền. (hoặc
Điều 4 TT39/2016).
12. Công chứng, chứng thực đăng giao dịch bảo đảm ý nghĩa pháp như nhau thể thay thế cho
nhau.
Nhận định sai. Công chứng, chứng thực giao dịch bảo đảm đăng giao dịch bảo đảm mặc mối liên hệ mật
thiết nhưng lại mang ý nghĩa pháp lý khác nhau, không thể nào thay thế cho nhau được.
Công chứng, chứng thực giao dịch bảo đảm một hình thức xác lập hiệu lực pháp của giao dịch bảo đảm trong
trường hợp BLDS, luật khác liên quan hoặc theo u cầu, giao dịch bảo đảm đó cần phải được công chứng, chứng
thực mới có hiệu lực (khoản 1 Điều 22 NĐ 21/2021).
Đăng giao dịch bảo đảm chỉ một hình thức xác lập hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba trong quan hệ bảo
đảm. Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 21/2021: “Trường hợp biện pháp bảo đảm phải đăng theo quy định
của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc được đăng theo thỏa thuận hoặc được đăng theo yêu cầu của bên
nhận bảo đảm thì thời điểm đăng ký tại quan thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan thời điểm
biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba.”
Tính chất, ý nghĩa pháp lý của hai hoạt động trên là hoàn toàn khác nhau: một bên là xác lập hiệu lực pháp lý, một bên
xác lập hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba. thế, hai hoạt động này không thể thay thế cho nhau trong mọi
trường hợp.
13. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 2 điều 126 Luật CTCTD.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 126 Luật các TCTD thì TCTD không được cấp tín dụng cho Giám đốc của TCTD (Giám
đốc ở đây bao gồm Giám đốc của TCTD khác và của chính TCTD đó). Nhưng lại có ngoại lệ quy định ở khoản 2 Điều
này, không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ
tín dụng cho cá nhân. Vậy, TCTD vẫn có thể cho Giám đốc của chính TCTD vay nếu TCTD đó hoạt động dưới hình
thức quỹ tín dụng hoặc TCTD cho Giám đốc của chính TCTD đó vay dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho
nhân.
127.1.b không được cấp tín dụng không có bảo đảm cho giám đốc quỹ tín dụng nhân dân.
14. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo hạn mức cấp tín dụng.
Nhận định sai.
Căn cứ khoản 7 Điều 128 Luật các TCTD 2010 quy định trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế -
hội khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu
của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự
đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Và điều kiện để được cấp tín dụng vượt giới hạn như sau:
+ Đối với khách hàng vay vốn: căn cứ khoản 1 Điều 3 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg quy định khách hàng đáp ứng các
điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp
tín dụng vượt giới hạn,...; Khách hàng nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điểm b.
+ Đối với TCTD : đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg như về cấp tín
dụng hợp vốn; thực hiện đầy đủ các yêu cầu liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ được nêu tại hồ đề nghị cấp tín
dụng vượt giới hạn và các văn bản phê duyệt chấp thuận cấp tín dụng vượt giới hạn trước đó, đảm bảo giới hạn cấp tín
dụng quy định tại khoản 8 Điều 128 Luật các TCTD 2010,.....
15. Một khách hàng không được vay vượt quá 15% vốn tự có tại một ngân hàng.
Nhận định sai, Điều 128.7 LCTCTD.
16. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư vào trái phiếu.
Đúng. Căn cứ 104 LCTCTD. Việc hạn chế sử dụng vốn huy động chỉ áp dụng đối với việc đầu tư cổ phần (VĐL và
Quỹ dự trữ), việc tham gia thị trường tiền tệ bằng mua bán trái phiếu Chính phủ vẫn được phép dùng vốn huy động.
17. Con của giám đốc ngân hàng có thể vay tài chính ngân hàng đó nếu như có tài sản bảo đảm.
Nhận định sai. 126.1.b
18. Chủ thể cho vay trong quan hệ cấp tín dụng cho vay là mọi tổ chức tín dụng.
Nhận định đúng. Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật CTCTD 2010: “...Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi quỹ tín dụng nhân dân”. Đồng thời, khoản 2 Điều 2 TT 39/2016 quy
định về tổ chức tín dụng cho vay tổ chức tín dụng được thành lập hoạt động theo quy định của LCTCTD, bao
gồm:
Ngân hàng thương mại;
Ngân hàng hợp tác xã;
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
Tổ chức tài chính vi mô;
Quỹ tín dụng nhân dân;
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo quy định nói trên, toàn bộ các TCTD đều là chủ thể cho vay trong quan hệ cấp tín dụng cho vay.
19. Hợp đồng tín dụng vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng đó đương nhiên chấm
dứt hiệu lực pháp lý.
Nhận định sai.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 NĐ 21/2021, trong trường hợp hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô
hiệu hoặc bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thì hiệu lực của hợp đồng bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ đó như sau:
Hợp đồng bảo đảm chấm dứt nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng có nghĩa vụ
Hợp đồng bảo đảm không chấm dứt nếu các bên đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo
đảm.
Vậy, trường hợp hợp đồng tín dụng hiệu thì hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng đó không
đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp lý mà phụ thuộc vào việc thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên
20. Tổ chức tín dụng chỉ cho vay trên cơ sở nhu cầu vốn của khách hàng và vốn tự có của tổ chức tín dụng đó.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 12 TT39/2016/TT-NHNN
TCTD cho khách hàng vay không chỉ dựa trên sở nhu cầu vốn của khách hàng khả năng nguồn vốn của TCTD
còn dựa trên phương án sử dụng vốn, khả năng i chính của khách hàng, giới hạn cấp tín dụng của khách hàng
nhằm thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay.
21. Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng này không được tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác.
đúng sai đều được 34.1 dựa vào lập luận
22. Giá trị tài sản bảo đảm phải lớn nghĩa vụ được bảo đảm.
SAI. Khoản 4 Đ295 BLDS
23. Tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên vay.
Nhận định trên SAI. Theo nguyên tắc của BLDS (khoản 1 Điều 295) chỉ yêu cầu tài sản bảo đảm thuộc sở hữu
của bên bảo đảm chứ không buộc phải thuộc sở hữu của bên đi vay. Có nghĩa là trong trường hợp bên bảo đảm không
phải người đi vay, mà chỉ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho người đi vay thì tài sản bảo đảm không buộc phải thuộc sở
hữu của bên đi vay mà chỉ phải thuộc sở hữu của bên đi bảo đảm. dụ A bảo lãnh cho B đi vay của C thì BLDS chỉ
yêu cầu tài sản đó phải thuộc sở hữu của A, chứ không yêu cầu tài sản đó phải thuộc sở hữu của B (bên đi vay)
24. Một tài sản được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều ngân hàng khác nhau nếu giá trị tài sản
lớn hơn tổng các nghĩa vụ trả nợ.
Nhận định trên SAI. Theo khoản 1 Điều 293 BLDS 2015, ta thể hiểu nghĩa vụ trả nợ cho các ngân hàng thể
chỉ được đảm bảo thực hiện nghĩa vụ một phần hoặc toàn bộ (tùy theo thỏa thuận). nguyên tắc tại khoản 1 Điều
296 BLDS 2015 chỉ yêu cầu một tài sản phải có giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm chứ không phải
tổng nghĩa vụ trả nợ (bởi tổng nghĩa vụ trả nợ và tổng nghĩa vụ bảo đảm có thể khác nhau). Hơn nữa các bên hoàn toàn
thể thỏa thuận giá trị tài sản không cần lớn hơn tổng các nghĩa vụ bảo đảm (khoản 1 Điều 296 BLDS 2015 cho
phép thỏa thuận giữa các bên)
25. Tổ chức tín dụng không được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá trị tài sản bảo đảm sau khi xử không
đủ thu hồi vốn.
Nhận định trên SAI. Thông thường thì bên bảo đảm nghĩa vụ cũng chính bên đi vay nợ. Như vậy, bên bên
nhận bảo đảm hoàn toàn có quyền yêu cầu bên đi vay tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa trong trường hợp các
bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm (theo quy định tại khoản 2 Điều 307 BLDS 2015) thì bên bảo đảm vẫn phải
tiếp tục trả nợ sau khi xử lý tài sản không đủ thu hồi vốn.
26. Trong hợp đồng cho thuê tài chính, các bên có thể thỏa thuận bên cho thuê có nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản thuê và đảm bảo tài sản thuê luôn được vận hành tốt.
Nhận định sai.
CPSL: Khoản 1 Điều 477; khoản 1 Điều 479 BLDS 2015
Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê như đã thỏa thuận với bên thuê, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời
gian cho thuê. Bên cho thuê nghĩa vụ sửa chữa tài sản thuê bị hỏng, khuyết tật. Tuy nhiên, nếu như tài sản thuê
bị hư hỏng nhỏ theo tập quán hoặc do bên thuê gây ra hư hỏng nhỏ cho tài sản thuê thì bên thuê phải chịu trách nhiệm
sửa chữa, nếu mất mát, hư hỏng tài sản thuê thì bên thuê phải bồi thường.
Như vậy, nếu như tài sản thuê không vận hành tốt như đã thỏa thuận trước đó do lỗi của bên thuê, làm cho tài sản thuê
bị hư hỏng, mất mát thì bên thuê phải bồi thường, bên cho thuê không đương nhiênnghĩa vụ này trong mọi trường
hợp.
27. Trong trường hợp đặc biệt, tổng giám đốc các ngân hàng thương mại vẫn có thể vay tài chính ngân hàng đó nếu
có bên thứ ba đứng ra bảo đảm.
Nhận định sai.
CSPL: Điểm a khoản 1 Điều 126 Luật CTCTD
Tổng giám đốc của ngân hàng thương mại nói riêngTCTD nói chung không được cấp tín dụng, kể cả trong trường
hợp đặc biệt hoặc khi bên thứ ba đứng ra bảo đảm. họ những người quyết định việc cấp tín dụng cho TCTD.
Nếu họ chính là người đi vay trong quan hệ tín dụng với TCTD mà họ lại là người có thẩm quyền sẽ dẫn đến tình trạng
lạm quyền. Chẳng hạn như họ s tự cho phép được ởng quyền ưu đãi, hoặc khi họ chưa khả ng trả nợ thì
TCTD sẽ không dám khởi kiện họ ra tòa họ người lãnh đạo của TCTD đó. Trong quan hệ tín dụng NH, khi đã
không có sự khách quan trong quá trình thẩm địnhxét duyệt cấp tín dụng thì rủi ro đối với nguồn vốn tín dụng của
TCTD sẽ rất cao.
28. Thỏa thuận cho vay chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 23 TT 39/3016
Tại K1 điều này thì thỏa thuận cho vay chỉ yêu cầu phải được lập thành văn bản và tại điểm o K1 điều này cho phép
các bên thỏa thuận hiệu lực cho vay trong nội dung hợp đồng.
29. Thỏa thuận cho vay vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm đi kèm đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp lý.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 29 Nghị định 21/2021
Theo BLDS 2015 thì thỏa thuận cho vay được xem là hợp đồng tín dụnghợp đồng bảo đảm chính là hợp đồng phụ
trong mối quan hệ này. Do đó, căn cứ theo Điều 2921/2021 quy định nếu thỏa thuận cho vay vô hiệuđã thực
hiện 1 phần hoặc toàn bộ thì giao dịch bảo đảm sẽ không chấm dứt ngược lại nếu thoả thuận đó chưa được thực
hiện thì giao dịch bảo đảm sẽ đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp lý.
30. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 22 Nghị định 21/2021
Giao dịch bảo đảm hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết khi hợp đồng đó không thuộc 2 trường hợp sau:
Nếu hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của BLDS, luật liên quan hoặc theo yêu cầu thì
giao dịch bảo đảm sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng, chứng thực. Ngoài ra nếu hai bên có thoả thuận thì
hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm 2 bên đã thoả thuận
31. Tài sản đang cho thuê thì không được dùng để bảo đảm nghĩa v.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 295 BLDS 2015, Điều 34 Nghị định 21/2021. Tài sản bảo đảm tiền vay theo Điều 295 BLDS 2015 tài
sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm, xác định được, tài sản hiện tại, hoặc tài sản hình thành trong tương lai (lưu ý
không bao gồm QSDĐ hình thành trong tương lai). Bên cạnh đó
32. Đối tượng của thế chấp trong hoạt động ngân hàng luôn phải là bất động sn.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 318 BLDS 2015 và Điều 8 Nghị định 21/2021
33. Tất cả các tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi bằng ngoại t.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 119 Luật CTCTD
Tổ chức tài chính vi mô không được nhận tiền gửi bằng ngoại tệ, chỉ được nhận tiền gửi bằng đồng VN thui nha.
34. Ngân hàng được phép thành lập trung tâm môi giới BĐS.
Điều 132 LCTCTD????
CHƯƠNG 6:
1. Mọi tổ chức tín dụng đều được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Nhận định sai. Căn cứ khoản 2 Điều 4 LCTCTD thì Ngân hàng thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
(nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản). Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 4 LCTCTD
2010 thì tổ chức tín dụng phi ngân hàngloại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của nhân cung ứng các dịch vụ thanh
toán qua tài khoản của khách hàng. Như vậy, TCTD phi ngân hàng không được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản của khách hàng. Tóm lại, không phải mọi TCTD đều được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
2. Người bị ký phát hành séc có trách nhiệm thanh toán nếu tờ séc được xuất trình.
→ Nhận định trên là Sai. Căn cứ khoản 1 Điều 71 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 có quy định: “Khi séc được
xuất trình để thanh toán theo thời hạn và địa điểm xuất trình quy định tại Điều 69 của Luật này thì người bị ký phát có
trách nhiệm thanh toán trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo nếu người ký phát có đủ tiền trên tài khoản
để thanh toán.” Như vậy, khi tờ séc được xuất trình người bị phát hành séc chỉ trách nhiệm thanh toán nếu
người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán.
3. Người thụ hưởng được quyền truy đòi bất kỳ chủ thể nào liên quan đến việc ký phát hành séc.
→ Nhận định trên là Sai. Căn cứ khoản 10 Điều 4 Luật Các công cụ chuyển nhượng có quy định: “Người có liên quan
là người tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng bằng cách ký tên trên công cụ chuyển nhượng với tư cách là
người phát, người phát hành, người chấp nhận, người chuyển nhượng người bảo lãnh.” Đồng thời, căn cứ
khoản 1 Điều 48 Luật này về Quyền truy đòi có quy định:
“1. Người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này đối với những người sau đây:
a) Người phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình trong trường hợp hối phiếu đòi nợ bị từ chối
chấp nhận một phần hoặc toàn bộ theo quy định của Luật này;
b) Người phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán không được
thanh toán theo nội dung của hối phiếu đòi nợ;
c) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp người bị ký phát bị tuyên bố phá sản, giải
thể, chết hoặc mất tích, kể cả trường hợp hối phiếu đòi nợ đã được chấp nhận hoặc chưa được chấp nhận;
d) Người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp hối phiếu đòi nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người ký
phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích và hối phiếu đòi nợ chưa được chấp nhận.”
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên người thụ hưởng chỉ quyền truy đòi với các chủ thể quy định trong các
trường hợp ở Điều 48 chứ không được quyền truy đòi bất kỳ chủ thể nào liên quan đến việc ký phát hành séc.
4. Người ký phát hành séc phải đảm bảo khả năng thanh toán để chi trả toàn bộ số tiền ghi trên séc cho người thụ
hưởng tại thời điểm ký phát hành séc.
→ Nhận định sai.
CSPL: Khoản 3 Điều 8 TT22/2015
Người ký phát hành séc phải đảm bảo khả năng thanh toán để chi trả toàn bộ số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng
tại thời điểm séc được xuất trình để thanh toán trong thời hạn xuất trình. k phải tại thời điểm ký phát hành séc
5. Tờ séc nếu không đảm bảo tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng thì không có giá trị thanh toán.
→ Nhận định trên là Đúng. Tờ Séc phải đảm bảo tính liên tục của dãy chữchuyển nhượng khi đó mới đảm bảo về
mặt hình thức quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông Số: 22/2015/TT-NHNN thì mới giá trị thanh toán để bảo
đảm số tiền trên séc được chi trả đúng người thụ hưởng theo khoản 3 điều 14 tại Thông tư này.
6. Người bị ký phát phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng do chậm thanh toán séc.
→ ĐÚNG. Điều 71.2 LCCCN
7. Trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng, ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ nêu trong thư tín
dụng.
→ Nhận định trên là đúng.
8. Séc bảo lãnh là cam kết trả tiền của ngân hàng đối với người thụ hưởng.
Đây séc bảo chi, séc bảo lãnh theo Điều 68 Luật CCCCN cam kết trả tiền của bên thứ 3 bảo đảm khả năng
thanh toán của người ký phát đối với người thụ hưởng.
9. Thư tín dụng là cam kết bảo lãnh ngân hàng.
→ SAI, Về bản chất thư tín dụng là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt với hợp đồng ngoại thương đã được
thỏa thuận áp dụng, còn đối với bảo lãnh ngân hàng được xem một BPBĐTHNV. sự khác biệt về điều kiện trả
tiền và nghĩa vụ khi thư tín dụng chỉ cần xuất trình Bộ chứng từ còn Bảo lãnh phát sinh khi bên được bảo đảm không
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho NH hoặc không thực hiện đầy đủ. Đồng thời, TTD áp dụng cho nghĩa vụ thanh toán
liên quan đến HĐNT, trong khi đó bảo lãnh đối với nghĩa vụ nói chung.
10. Hợp đồng thanh toán bằng thư tín dụng hiệu nếu hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh nghĩa vụ thanh
toán vô hiệu.
Nhận định sai, thư tín dụng được phát hành trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa người mua và người bán, điều này có
nghĩa là hợp đồng mua bán, trong điều khoản về thanh toán, phải quy định phương thức thanh toán thư tín dụng,
cũng như quy định cụ thể các chứng từ phải xuất trình để được thanh toán. Tuy nhiên, sau khi thiết lập, thư tín dụng
hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán (Điều 4 UCP 600). thế, khi hợp đồng thanh toán bằng thư tín dụng
hiệu thì hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh nghĩa vụ thanh toán không đương nhiên vô hiệu.
do đó, điều kiện để thư tín dụng được phát hành phải hợp đồng mua bán. mua bán trước thư
tín dụng

Preview text:

C HƯƠNG 2 :
1. Chính sách tiền tệ quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc Hội Nhận định sai.
CSPL: Điều 3 Luật NHNN VN 2010
CSTTQG là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bao gồm:
Quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát → thẩm quyền thuộc QH
Quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu CSTTQG theo quy định của CP →
thẩm quyền thuộc TTCP, Thống đốc NHNN.
2. Tỷ giá hối đoái hình thành trên cơ sở quyết định của ngân hàng nhà nước Nhận định sai.
CSPL: Điều 13 Luật NHNN VN
Tỷ giá hối đoái là giá trị của đồng nội tệ so với giá trị của đồng tiền nước ngoài. Tỷ giá được hình thành trên cơ sở
cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước chỉ công bố tỷ giá, quyết định
chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
3. Ngân hàng nhà nước là người mua, người bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Nhận định đúng.
Vì trong trạng thái biến động bình thường của thị trường, nhà nước sẽ không tham gia mua bán trên thị trường để thị
trường này tự điều tiết nhưng mà khi cần điều tiết như khi tỷ giá không còn phù hợp với thị trường sẽ làm giảm lượng
cung hoặc cầu tương ứng trên thị trường, lúc này ngân hàng nhà nước sẽ là người mua bổ sung hoặc bán bổ sung nghĩa
là ngân hàng nhà nước sẽ là chủ thể của cùng mua vào hoặc bán ra khi thị trường không còn chủ thể khác bán ra đủ để
bù đắp lượng cung trên thị trường cũng như chỉ mua khi thị trường không còn người khác mua vào đủ mục tiêu mà
ngân hàng nhà nước hướng tới. Do đó, ngân hàng nhà nước chỉ tham gia mua bán trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, điều tiết biến động tỷ giá sao cho phù hợp với mục tiêu lạm phát mà
Quốc hội đặt ra nên ngân hàng nhà nước là người mua, người bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ để điều tiết tỷ giá
4. NHNNVN là cơ quan duy nhất được quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng cho các TCTD. ĐÚNG. Điều 18 LCTCTD
5. Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Nhận định sai.
CSPL: Điều 53 NĐ 88/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
6. Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
SAI. Điều 99, Điều 108.1.c, Điều 112.3 Luật các TCTD 2010
7. NHNN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ.
Nhận định sai. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật NHNNVN thì NHNNVN là cơ quan quản lý về tiền tệ
và hoạt động ngân hàng, thực hiện các chức năng của ngân hàng trung ương. Mặc dù quản lý nợ nước ngoài cũng có
liên quan đến tiền tệ nhưng phạm vi quản lý rộng, NHNNVN chỉ là cơ quan hỗ trợ các vấn đề liên quan đến tiền tệ chứ
không phải cơ quan trực tiếp quản lý, thẩm quyền trực tiếp thuộc về Cục quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
đúng, điều 4.19 luật nhnnvn.
8. NHNNVN chỉ cho TCTD là ngân hàng vay vốn.
Nhận định sai. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 108, khoản 3 Điều 112 và khoản 1 Điều 123 Luật các
TCTD thì bên cạnh việc cho TCTD là ngân hàng vay vốn thì TCTD phi ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cũng được NHNNVN cho vay dưới hình thức tái cấp vốn. điều 24 luật nhnnvn
9. NHNNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
Nhận định sai. NHNNVN chỉ đc bảo lãnh cho TCTD vay vốn nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng CP
còn các trường hợp khác thì NHNN không được phép bảo lãnh cho tổ chức cá nhân vay vốn theo quy định tại Điều 25 Luật NHNNVN.
10. NHNN cho NSNN vay khi ngân sách bị thiếu hụt do bội chi.
Nhận định sai. NHNN chỉ đc cho NSNN vay khi NS bị thiếu hụt tạm thời theo quy định tại Điều 26 Luật
NHNNVN. Khi NSNN bị thiếu hụt do bội chi thì sẽ có những giải pháp khác để xử lý còn việc NHNN cho vay là hoạt
động bị cấm do gây mất an toàn trong hoạt động cấp tín dụng.
11. Mọi tổ chức thực hiện hoạt động ngân hàng đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
SAI. TCTC vi mô có quy mô nhỏ, thị trường hoạt động chủ yếu ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
nó hoạt động không có nhằm mục tiêu lợi nhuận nhiều, thường là chuyên phục vụ vì các mục đích chính sách xã hội
nhiều hơn nên không thực hiện được dự trữ bắt buộc. 12. Hội đ
ồng c hính s ách t iền t ệ q
uốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN.
Nhận định sai. Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc CP CSPL:
13. Mọi TCTD đều được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Theo quy định của LCTCTD 2010 thì chỉ có ngân hàng thương mại (điểm a khoản 1 Điều 105), chi nhánh
ngân hàng nước ngoài (khoản 2 Điều 123), công ty tài chính (khoản 5 Điều 111), công ty cho thuê tài chính (khoản 4
Điều 116) mới được phép thực hiện hoạt động này khi được sự cho phép của ngân hàng nhà nước VN.
Đối với các TCTD như quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô thì không có quy định về hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại Điều 118, Điều 122 LCTCTD 2010.
14. NHNN bảo lãnh cho TCTD vay vốn nước ngoài theo nhu cầu của TCTD.
→ SAI, Điều 25 theo quyết định của TTCP
15. Ngân hàng nhà nước có quyền bắt buộc tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn tại ngân hàng nhà nước để thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
→ Nhận định sai CSPL: ?
Thứ nhất, không phải mọi tổ chức tín dụng đều được vay tái cấp vốn mà chỉ những tổ chức tín dụng nào rơi vào tình
trạng tạm thời thiếu hụt vốn và không rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. Do đó, không phải trường hợp nào NHNN
đều có quyền bắt buộc TCTD vay tái cấp vốn.
Thứ hai, mục đích của tái cấp vốn nhằm phục hồi khả năng chi trả và hỗ trợ phát triển kinh tế cho các TCTD. Có thể
nói, đây cũng được xem là một quyền của TCTD khi rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn có thể tìm đến NHNN để xin vay tái cấp vốn.
16. Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải nộp cho NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Nhận định SAI
CSPL: Điều 14 Luật NHNNVN (phải GỬI không phải NỘP)
Căn cứ vào Điều 14 Luật này thì dự trữ bắt buộc là công cụ áp dụng cho mọi đối tượng là tổ chức tín dụng và đều phải
thực hiện công cụ này để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo khoản 1. Bởi điều này xuất phát từ mục đích của nó chính là
tạo tính thanh khoản, đảm bảo an toàn, điều tiết khối lượng tiền và thực hiện chính sách tiền tệ.
17. Trong trường hợp ngân sách gặp khó khăn, Chính phủ có quyền yêu cầu Ngân hàng nhà nước in thêm tiền
để nộp bổ sung vào Ngân sách nhà nước.
Nhận định SAI CSPL: Điều 26 Luật NHNNVN
Theo Điều 26 Luật này thì chủ thể ra quyết định yêu cầu này phải là Thủ tướng Chính phủ và tình trạng khó khăn của
ngân sách nhà nước chỉ mang tính chất tạm thời thiếu hụt sau đó phải hoàn trả lại theo năm ngân sách. Ngoài ra, tình
trạng này còn phải không rơi vào tình trạng bội chi ngân sách NN và một số trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
18. Ngân hàng nhà nước được tái cấp vốn cho các Doanh nghiệp nhà nước nếu có quyết định của thủ trưởng C HƯƠNG 3 : 1.
Công ty cho thuê tài chính không được cho Giám đốc của chính công ty ấy thuê tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính.
Nhận định trên là ĐÚNG. Căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010. Công ty cho thuê tài chính
không được cho Giám đốc của chính công ty đó thuê tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính, đây là trường hợp
không được Tổ chức tín dụng cấp tín dụng nhằm đảm bảo tính khách quan trong hợp đồng cấp tín dụng. 2.
TCTD nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt nam chỉ được thành lập dưới hình thức chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nhận định trên là SAI. Căn cứ khoản 8 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ
chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Trong đó, Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài
chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính liên
doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật này. 3.
Chủ tịch HĐQT của TCTD này có thể tham gia điều hành TCTD khác.
→ Nhận định ĐÚNG. Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật các TCTD 2010. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người điều hành của tổ chức tín dụng đó và của tổ chức
tín dụng khác. Tuy nhiên, có trường hợp ngoại lệ Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân đồng thời là
thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã. Vậy nên nói Chủ tịch HĐQT của TCTD này có thể tham gia
điều hành TCTD khác là đúng. 4.
Người gửi tiền phải là chủ thể đóng phí bảo hiểm tiền gửi.
Nhận định trên là SAI.
Đối tượng đóng bảo hiểm tiền gửi là các TCTD, chi nhánh NHNN được nhận tiền gửi của cá nhân theo Điều 6.1
LBHTG chứ không phải là người gửi tiền. 5.
Kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với tổ chức khi mất khả năng thanh toán.
→ Nhận định SAI. Căn cứ Điều 145, chỉ là xem xét chứ chưa áp dụng lập tức. 6.
Người gửi tiền là thành viên HĐQT không được bảo hiểm theo chế độ tiền gửi.
Nhận định trên là Sai.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 về “Tiền gửi không được bảo hiểm” có quy định:
“Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị,... của
chính tổ chức tín dụng đó…”.
Như vậy, nếu cá nhân là thành viên HĐQT nhưng gửi tiền gửi ở các tổ chức tín dụng
không phải TCTD mà cá nhân làm thành viên HĐQT thì vẫn được nhận bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
(Giải thích cho nguyên nhân vì sao có quy định như vậy: Vì thành viên HĐQT là những người có khả năng quyết định,
điều hành các Chính sách trong TCTD vì vậy khi TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì các thành viên
này phải là những người đứng ra chịu trách nhiệm trước). 7.
Bảo hiểm tiền gửi chỉ áp dụng cho TCTD có nhận tiền gửi.
Nhận định trên là SAI.
Cách 1: còn áp dụng cả cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cách 2: phải là tiền gửi bằng VND của cá nhân, mới có bảo hiểm tiền gửi. 8.
TCTD không được kinh doanh bất động sản.
Nhận định trên là Sai.
Điều 132 LCTCTD 2010: TCTD không được kinh doanh BĐS, tuy nhiên trừ các trường hợp được quy định tại các
Điều khoản của quy định này.
Cô giải: nhận định đúng, TCTD k đc kinh doanh bất động sản, k có ngoại lệ nào cả. các trường hợp ngoại lệ tại điều
132 bản chất cũng k là kinh doanh bất động sản. Kd bất động sản tức là phải tác động vào bất động sản nhằm mục tiêu
lợi nhuận, sinh lợi, mua để bán lại nhằm hưởng chênh lệch về giá. 9.
Mọi tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, hộ gia đình.
Nhận định trên là sai. Khoản 4 Điều 4 quy định tổ chức phi ngân hàng thực hiện một số hoạt động của ngân hàng
trừ các hoạt động nhận tiền gửi của các cá nhân. Khoản 1 Điều 108 công ty tài chính chỉ nhận tiền gửi của tổ chức. Bởi
lẽ, tiền gửi cá nhân là tiền nhàn rỗi nhiều, gửi lâu nên độ rủi ro cao và số lượng người gửi tiền lớn, mà bị mất khả năng
chi trả thì ảnh hưởng một diện rất rộng, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của cá nhân, người gửi tiền. Còn với tổ chức
thì tiền nhàn rỗi ngắn, gửi và rút nhanh chóng nên hạn chế rủi ro hơn. K1 Điều 112 LCTCTD thì công ty cho thuê tài
chính cũng không nhận tiền gửi của cá nhân, nó chỉ nhận tiền gửi của tổ chức. Khoản 1 Điều 118 quỹ tín dụng nhân
dân chỉ nhận tiền gửi của thành viên và tiền gửi của tổ chức, cá nhân không phải thành viên theo quy định của NHNN.
⇒ Do đó, không phải mọi TCTD đều được nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, hộ gia đình.
10. TCTD chỉ được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
Nhận định trên là Sai. có Cty TNHH đồ nữa…Điều 66
11. Chỉ có Thống đốc NHNNVN mới có quyền ra quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt
Nhận định trên là sai.
Điều 145a LCTCTD quy định về Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, theo đó Ngân hàng NNVN
sẽ có quyền xem xét, quyết định và quy định một số nội dung liên quan đến đặt TCTD vào kiểm soát đặc biệt.
Về quyền ra quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt không chỉ có Thống đốc NHNNVN, mà Giám đốc
NHNNVN cũng có quyền xem xét, quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Cụ thể, tại Điều 6 TT 11/2019 quy định về Thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, tại khoản
1 và 2 Điều này có quy định việc Thống đốc và Giám đốc NHNNVN đều có thể xem xét, quyết định đặt tổ chức tín
dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
12. Ban kiểm soát đặc biệt được quyền yêu cầu NHNN cho tổ chức tín dụng vay khoản vay đặc biệt
Nhận định trên là Sai. được kiến nghị chứ không được yêu cầu Đ146b.6
13. Công ty tài chính không được mở tài khoản và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
Nhận định trên là đúng
Đ 109 LCTCTD 2010 quy định về mở tài khoản của CTTC: CTTC chỉ có thể mở tài khoản của chính mình tại các
Ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, không tồn tại quy định về việc CTTC
có thể mở tài khoản cho khách hàng. Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 TT 46/2014, Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán không bao gồm CTTC.
14. Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
Nhận định trên là Đúng. Giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu, kỳ phiếu, hối phiếu,... Căn cứ Điều 112.2 có quy định
về hoạt động của công ty cho thuê tài chính thì công ty cttc được phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu,... như vậy là có phát hành giấy tờ có giá nhưng với tổ chức chứ không phát hành cho cá nhân.
15. TCTD được dùng vốn huy động được để góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và của tổ chức tín dụng khác theo quy định.
Nhận định trên là sai. câu này dùng k1 điều 103 thì nhtm chỉ đc dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để gv, mua cổ phần
th, k1 d110 thì cty tchinh cũng y chang, d115 thì cty cho thuê tchinh k dc
16. Tổ chức tín dụng được nộp đơn xin phá sản khi hoạt động thua lỗ mà không muốn khôi phục hoạt động Nhận định sai.
CSPL: Điều 98 Luật Phá sản 2014, Điều 155 Luật CTCTD
Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc
không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì TCTD đó
phải làm đơn yc TA giải quyết yc tuyên bố phá sản theo quy định của pl về phá sản.
17. Công ty tài chính không được tiến hành mở tài khoản cho khách hàng Nhận định sai.
CSPL Khoản 4 Điều 109 Luật CTCTD 2017
Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.
18. Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam thì chỉ được thành lập dưới hình
thức duy nhất là chi nhánh của ngân hàng nước ngoài.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 8 Điều 4 Luật CTCTD 2017
Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam không chỉ được thành lập dưới hình thức chi
nhánh của ngân hàng nước ngoài mà còn được hiện diện dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài,...
19. Cá nhân có thể nắm giữ 15% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần. Nhận định sai.
CSPL: Khoản 1 Điều 55 Luật CTCTD
Cổ đông là cá nhân không được sở hữu quá 5% VĐL của 1 TCTD
20. Tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi bằng vàng Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 1 TT12/2012/TT-NHNN
TCTD không được nhận tiền gửi bằng vàng
21. Mọi TCTD đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Nhận định sai.
CSPL: Khoản 2 Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012
Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Vì hoạt động của ngân hàng này rất an toàn, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu sự hỗ trợ của ngân hàng chính sách là cho người nghèo,... NHCS 100% vốn nhà nước.
22. Mọi tổ chức tín dụng có hoạt động nhận tiền gửi đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Nhận định sai.
CSPL: Khoản 2 Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012
Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi mặc dù nó có hoạt động nhận tiền gửi. Vì hoạt động của
ngân hàng này rất an toàn, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu sự hỗ trợ của ngân hàng chính sách là cho
người nghèo,... NHCS 100% vốn nhà nước.
23. Tổ chức có thể sở hữu 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng
Nhận định sai. đúng -nếu nó thuộc các TH ngoại lệ tại khoản 2???
CSPL: Khoản 2 Điều 55 Luật CTCTD Không được quá 15%
24. Tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng ký giao dịch bảo đảm. Nhận định sai.
CSPL: Khoản 1 Điều 8 NĐ 99/2022, khoản 1 Điều 295 BLDS BLDS 2015
Căn cứ theo khoản 1 điều 8 nd99 người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm hay gọi là là người đăng ký giao dịch bảo
đảm bao gồm bên nhận bảo đảm và bên bảo đảm. Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 295 BLDS 2015 có quy định tài
sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm. Như vậy, Trường hợp người đăng ký là bên nhận bảo đảm thì
tài sản bảo đảm không thuộc sở hữu của người đăng ký giao dịch bảo đảm.
25. Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng ký Nhận định sai. CSPL: Điều 22 NĐ 21/2021 -
TH gdbđ phải công chứng chứng thực thì có hiệu lực từ thời điểm công chứng chứng thực (K1 Đ22) -
TH các bên có thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực thì theo thỏa thuận của các bên (k2 Đ22)
26. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
Nhận định sai. Nếu thuộc TH tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 NĐ 21/2021
Nhận định đúng. Khi không cần công chứng chứng thực, hoặc giữa các bên không có thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực.
27. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật. Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 23 TT39/2016
Chỉ yêu cầu lập thành văn bản, không bắt buộc công chứng chứng thực mới có hiệu lực pl.
28. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp. Nhận định sai.
Để được vay thì bên vay phải thỏa các điều kiện vay vốn tại Điều 7 TT 39/2016, nếu bên vay không thỏa các điều
kiện này thì mặc dù có tài sản thế chấp cho khoản vay thì bên vay cũng không được Ngân hàng cho vay.
29. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn. Nhận định sai.
CSPL: Khoản 2 Điều 126 Luật CTCTD 2017
Nếu TCTD là quỹ tín dụng nhân dân hoặc cty tài chính vi mô thì được cho gđ của tc đó vay vốn.
30. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo hạn mức cấp tín dụng.
Nhận định sai, 128.7 LCTCTD
31. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư vào trái phiếu.
Đúng. Căn cứ 104 LCTCTD. Việc hạn chế sử dụng vốn huy động chỉ áp dụng đối với việc đầu tư cổ phần (VĐL và
Quỹ dự trữ), việc tham gia thị trường tiền tệ bằng mua bán trái phiếu Chính phủ vẫn được phép dùng vốn huy động.
32. Tổ chức tín dụng không được sở hữu giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác phát hành
Nhận định Sai. Theo Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-NHNN có quy định các đối tượng phát hành giấy tờ có giá bao gồm
các TCTD là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính. Cũng tại Khoản 1 Điều 4 thông tư này có quy định đối tượng mua giấy tờ có giá trong đó bao gồm
TCTD. Như vậy, căn cứ theo Điều 3 và Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-NHNN được nêu trên thì TCTD hoàn toàn có
thể mua giấy tờ có giá cũng như là sở hữu giấy tờ có giá do TCTD khác phát hành.
33. Khi TCTD tổ chức bầu, bổ nhiệm các chức danh Tổng giám đốc, thành viên HĐQT, thành viên Ban Kiểm
soát phải được NHNN chấp thuận danh sách dự kiến
Nhận định đúng.
“1. Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm các chức danh này. Những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức
tín dụng phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.”

Các chức danh Tổng giám đốc, thành viên HĐQT và thành viên Ban Kiểm soát là những chức danh có vai trò quan
trọng trong suốt quá trình hoạt động, kinh doanh của tổ chức tín dụng. Vì vậy, pháp luật quy định khá chặt chẽ về điều
kiện được đảm nhiệm chức vụ đối với những cá nhân này. Theo đó, NHNN là cơ quan có quyền quản lý, kiểm soát hệ
thống tín dụng trong nước là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh sách các cá nhân được bầu, bổ nhiệm các vị trí
trên của tổ chức tín dụng. Và các chức danh này phải được NHNN chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 75 LCTCTD.
34. NHTM được góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh doanh trên mọi lĩnh vực
SAI, CSPL: Khoản 1 Điều 4, 132 Luật CTCTD
Giải thích: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Luật CTCTD thì ngân hàng thương mại được xác định là TCTD. Để giữ ổn
định cho hệ thống tín dụng Luật CTCTD có quy định hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, theo đó
tại Điều 132 của Luật này quy định TCTD không được kinh doanh bất động sản. Theo đó, NHTM không được phép
góp vốn thành lập mới tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực bất động sản. Bởi lẽ kinh doanh bất động là lĩnh vực có nhiều
rủi ro. Vì vậy, NHTM không phải được góp vốn vào tổ chức kinh doanh trên mọi lĩnh vực
35. Tiền gửi tiết kiệm cá nhân đương nhiên được bảo hiểm tiền gửi. Nhận định: Sai CSPL: Điều 19 Luật BHTG
Giải thích: theo quy định trên thì tiền gửi tiết kiệm của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức
tín dụng đó hay tiền gửi tiết kiệm có cá nhân đó gửi tại TCTD mình là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc); tại chi nhánh ngân hàng
nước ngoài cá nhân đó là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) thì số tiền gửi tiết kiệm đó
sẽ không được bảo hiểm. Vì vậy, không phải tiền gửi tiết kiệm cá nhân đương nhiên được bảo hiểm tiền gửi.
36. Tất cả TCTD đều được mở tài khoản cho khách hàng. Nhận định: Sai
CSPL: Khoản 2 Điều 121 Luật CTCTD
Giải thích: Tổ chức tài chính vi mô
37. Tất cả các tổ chức tín dụng đều được tái cấp vốn tại Ngân hàng nhà nước. Nhận định SAI
CSPL: Điều 118 và Điều 119 Luật CTCTD
Theo Điều 118 và Điều 119 thì Tổ chức tài chính vi mô và Quỹ tín dụng nhân dân không được tái cấp vốn tại Ngân
hàng nhà nước. Do đó, không phải tất cả các tổ chức tín dụng đều được tái cấp vốn tại Ngân hàng nhà nước.
38. Công ty tài chính có thể nhận tiền gửi tiết kiệm. Nhận định sai
CSPL: Điều 2 Thông Tư 48/2021
Căn cứ Điều 2 Thông tư 48/2021 quy định tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại hình như: ngân
hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Do đó, công ty tài chính không thể nhận tiền gửi tiết kiệm.
39. Mọi tổ chức tín dụng đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Nhận định SAI
CSPL: Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi
Theo Điều 6 Luật BHTG quy định tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ ngân hàng chính sách.
40. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn để huy động vốn. Nhận định SAI
CSPL: Điều 3 Thông tư 01/2021
Căn cứ vào Điều 3 TT này quy định đối tượng được phát hành sẽ bao gồm:
“1. Ngân hàng thương mại. 2. Ngân hàng hợp tác xã.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.”
Thêm vào đó, tại khoản 4 Điều 4 Luật CTCTD thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Do đó, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được phát hành
giấy tờ có giá ngắn hạn để huy động vốn dưới hình thức công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.
tín phiếu --> ngắn hạn; kỳ phiếu --> dài hạn, trái phiếu --> trung hạn
41. Cá nhân có thể nắm giữ 20% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần. Nhận định SAI,
CSPL: Điều 55 Luật CTCTD, cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% VĐL của 1 TCTD.
42. Kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với TCTD bị mất khả năng thanh toán. Nhận định SAI CSPL: Điều 145 Luật CTCTD
Không chỉ áp dụng đối với TCTD bị mất khả năng thanh toán mà còn áp dụng đối với các trường khác được liệt kê tại khoản 1 Điều 145 LCTCTD. C HƯƠNG 5 :
1. Tài sản đang cho thuê không được dùng để đảm bảo tiền vay.
SAI. Điều 295 đáp ứng mấy đk đó đc rồi rồi
2. Tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng ký giao dịch bảo đảm.
Nhận định Sai. đ295 BLDS đ8 nd99.
3. TCTD không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho vay.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG. Khoản 5 Điều 126
4. Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
CSPL: Điểm b khoản 1 Điều 108 LCTCTD
5. Tài sản trong biện pháp thế chấp luôn phải là bất động sản Nhận định Sai.
→ Nhận định trên là sai. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 318 BLDS 2015 về Thế chấp tài sản có quy định:
“1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó
cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản
thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, Tài sản trong biện pháp thế chấp không phải luôn là bất động sản mà còn có thể là động sản theo các khoản trên.
6. Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng ký
Nhận định Sai. từ thời điểm công chứng chứng thực hoặc thời điểm hđ giao kết Điều 22.1, 2 NĐ 21/2021
7. Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng
Nhận định đúng. Điều 4.14 LCTCTD
8. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
Nhận định sai. Điều 22 NĐ 21/2021
9. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.
Nhận định sai. Chỉ cần lập thành văn bản (Điều 23.1 TT39/2016), không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
10. Tín dụng ngân hàng là một hình thức của hoạt động cho vay. Nhận định sai
Tín dụng ngân hàng là một trong những hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Theo đó, tín dụng ngân hàng
là quan hệ tín dụng, giữa một bên là các tổ chức tín dụng và một bên là TC, CN, được thực hiện thông qua việc các
TCTD huy động tiền nhàn rỗi trong công chúng và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng, theo nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi vay
11. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp.
Nhận định sai. sai. Khoản 16 Điều 4 Luật Các TCTD 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Theo đó, hình thức cấp tín dụng cho vay được xác lập
trên cơ sở thoả thuận giữa các bên, việc bên vay có tài sản thế chấp chỉ được xem là một biện pháp bảo đảm cho khoản
vay của mình, sự tồn tại của tài sản thế chấp không ràng buộc Ngân hàng có nghĩa vụ phải cho bên vay vay tiền. (hoặc Điều 4 TT39/2016).
12. Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm có ý nghĩa pháp lý như nhau và có thể thay thế cho nhau.
Nhận định sai. Công chứng, chứng thực giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm mặc dù có mối liên hệ mật
thiết nhưng lại mang ý nghĩa pháp lý khác nhau, không thể nào thay thế cho nhau được.
Công chứng, chứng thực giao dịch bảo đảm là một hình thức xác lập hiệu lực pháp lý của giao dịch bảo đảm trong
trường hợp BLDS, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu, giao dịch bảo đảm đó cần phải được công chứng, chứng
thực mới có hiệu lực (khoản 1 Điều 22 NĐ 21/2021).
Đăng ký giao dịch bảo đảm chỉ là một hình thức xác lập hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba trong quan hệ bảo
đảm. Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 NĐ 21/2021: “Trường hợp biện pháp bảo đảm phải đăng ký theo quy định
của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc được đăng ký theo thỏa thuận hoặc được đăng ký theo yêu cầu của bên
nhận bảo đảm thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm
biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba.”

Tính chất, ý nghĩa pháp lý của hai hoạt động trên là hoàn toàn khác nhau: một bên là xác lập hiệu lực pháp lý, một bên
là xác lập hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba. Vì thế, hai hoạt động này không thể thay thế cho nhau trong mọi trường hợp.
13. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn. Nhận định sai.
CSPL: khoản 2 điều 126 Luật CTCTD.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 126 Luật các TCTD thì TCTD không được cấp tín dụng cho Giám đốc của TCTD (Giám
đốc ở đây bao gồm Giám đốc của TCTD khác và của chính TCTD đó). Nhưng lại có ngoại lệ quy định ở khoản 2 Điều
này, là không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ
tín dụng cho cá nhân
. Vậy, TCTD vẫn có thể cho Giám đốc của chính TCTD vay nếu TCTD đó hoạt động dưới hình
thức quỹ tín dụng hoặc TCTD cho Giám đốc của chính TCTD đó vay dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
127.1.b không được cấp tín dụng không có bảo đảm cho giám đốc quỹ tín dụng nhân dân.
14. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo hạn mức cấp tín dụng. Nhận định sai.
Căn cứ khoản 7 Điều 128 Luật các TCTD 2010 quy định trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế -
xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu
của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự
đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Và điều kiện để được cấp tín dụng vượt giới hạn như sau:
+ Đối với khách hàng vay vốn: căn cứ khoản 1 Điều 3 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg quy định khách hàng đáp ứng các
điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp
tín dụng vượt giới hạn,...; Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điểm b. + Đ ối vớ
i TCTD : đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 13/2018/QĐ-TTg như về cấp tín
dụng hợp vốn; thực hiện đầy đủ các yêu cầu liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ được nêu tại hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng vượt giới hạn và các văn bản phê duyệt chấp thuận cấp tín dụng vượt giới hạn trước đó, đảm bảo giới hạn cấp tín
dụng quy định tại khoản 8 Điều 128 Luật các TCTD 2010,.....
15. Một khách hàng không được vay vượt quá 15% vốn tự có tại một ngân hàng.
Nhận định sai, Điều 128.7 LCTCTD.
16. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư vào trái phiếu.
Đúng. Căn cứ 104 LCTCTD. Việc hạn chế sử dụng vốn huy động chỉ áp dụng đối với việc đầu tư cổ phần (VĐL và
Quỹ dự trữ), việc tham gia thị trường tiền tệ bằng mua bán trái phiếu Chính phủ vẫn được phép dùng vốn huy động.
17. Con của giám đốc ngân hàng có thể vay tài chính ngân hàng đó nếu như có tài sản bảo đảm. Nhận định sai. 126.1.b
18. Chủ thể cho vay trong quan hệ cấp tín dụng cho vay là mọi tổ chức tín dụng.
Nhận định đúng. Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật CTCTD 2010: “...Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”. Đồng thời, khoản 2 Điều 2 TT 39/2016 quy
định về tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của LCTCTD, bao gồm: Ngân hàng thương mại; Ngân hàng hợp tác xã;
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
Tổ chức tài chính vi mô; Quỹ tín dụng nhân dân;
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
Theo quy định nói trên, toàn bộ các TCTD đều là chủ thể cho vay trong quan hệ cấp tín dụng cho vay.
19. Hợp đồng tín dụng vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng đó đương nhiên chấm
dứt hiệu lực pháp lý. Nhận định sai.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 NĐ 21/2021, trong trường hợp hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô
hiệu hoặc bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thì hiệu lực của hợp đồng bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ đó như sau:
Hợp đồng bảo đảm chấm dứt nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng có nghĩa vụ
Hợp đồng bảo đảm không chấm dứt nếu các bên đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm.
Vậy, trường hợp hợp đồng tín dụng vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng đó không
đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp lý mà phụ thuộc vào việc thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên
20. Tổ chức tín dụng chỉ cho vay trên cơ sở nhu cầu vốn của khách hàng và vốn tự có của tổ chức tín dụng đó. Nhận định sai.
CSPL: Điều 12 TT39/2016/TT-NHNN
TCTD cho khách hàng vay không chỉ dựa trên cơ sở nhu cầu vốn của khách hàng và khả năng nguồn vốn của TCTD
mà còn dựa trên phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng, giới hạn cấp tín dụng của khách hàng
nhằm thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay.
21. Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng này không được tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác.
đúng sai đều được 34.1 dựa vào lập luận
22. Giá trị tài sản bảo đảm phải lớn nghĩa vụ được bảo đảm. SAI. Khoản 4 Đ295 BLDS
23. Tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên vay.
→ Nhận định trên là SAI. Theo nguyên tắc của BLDS (khoản 1 Điều 295) chỉ yêu cầu tài sản bảo đảm thuộc sở hữu
của bên bảo đảm chứ không buộc phải thuộc sở hữu của bên đi vay. Có nghĩa là trong trường hợp bên bảo đảm không
phải người đi vay, mà chỉ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho người đi vay thì tài sản bảo đảm không buộc phải thuộc sở
hữu của bên đi vay mà chỉ phải thuộc sở hữu của bên đi bảo đảm. Ví dụ A bảo lãnh cho B đi vay của C thì BLDS chỉ
yêu cầu tài sản đó phải thuộc sở hữu của A, chứ không yêu cầu tài sản đó phải thuộc sở hữu của B (bên đi vay)
24. Một tài sản được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều ngân hàng khác nhau nếu giá trị tài sản
lớn hơn tổng các nghĩa vụ trả nợ.
Nhận định trên là SAI. Theo khoản 1 Điều 293 BLDS 2015, ta có thể hiểu nghĩa vụ trả nợ cho các ngân hàng có thể
chỉ được đảm bảo thực hiện nghĩa vụ một phần hoặc toàn bộ (tùy theo thỏa thuận). Mà nguyên tắc tại khoản 1 Điều
296 BLDS 2015 chỉ yêu cầu một tài sản phải có giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm chứ không phải
tổng nghĩa vụ trả nợ (bởi tổng nghĩa vụ trả nợ và tổng nghĩa vụ bảo đảm có thể khác nhau). Hơn nữa các bên hoàn toàn
có thể thỏa thuận giá trị tài sản không cần lớn hơn tổng các nghĩa vụ bảo đảm (khoản 1 Điều 296 BLDS 2015 cho
phép thỏa thuận giữa các bên)
25. Tổ chức tín dụng không được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá trị tài sản bảo đảm sau khi xử lý không đủ thu hồi vốn.
→ Nhận định trên là SAI. Thông thường thì bên bảo đảm nghĩa vụ cũng chính là bên đi vay nợ. Như vậy, bên có bên
nhận bảo đảm hoàn toàn có quyền yêu cầu bên đi vay tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa trong trường hợp các
bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm (theo quy định tại khoản 2 Điều 307 BLDS 2015) thì bên bảo đảm vẫn phải
tiếp tục trả nợ sau khi xử lý tài sản không đủ thu hồi vốn.
26. Trong hợp đồng cho thuê tài chính, các bên có thể thỏa thuận bên cho thuê có nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản thuê và đảm bảo tài sản thuê luôn được vận hành tốt. Nhận định sai.
CPSL: Khoản 1 Điều 477; khoản 1 Điều 479 BLDS 2015
Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê như đã thỏa thuận với bên thuê, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời
gian cho thuê. Bên cho thuê có nghĩa vụ sửa chữa tài sản thuê bị hư hỏng, khuyết tật. Tuy nhiên, nếu như tài sản thuê
bị hư hỏng nhỏ theo tập quán hoặc do bên thuê gây ra hư hỏng nhỏ cho tài sản thuê thì bên thuê phải chịu trách nhiệm
sửa chữa, nếu mất mát, hư hỏng tài sản thuê thì bên thuê phải bồi thường.
Như vậy, nếu như tài sản thuê không vận hành tốt như đã thỏa thuận trước đó do lỗi của bên thuê, làm cho tài sản thuê
bị hư hỏng, mất mát thì bên thuê phải bồi thường, bên cho thuê không đương nhiên có nghĩa vụ này trong mọi trường hợp.
27. Trong trường hợp đặc biệt, tổng giám đốc các ngân hàng thương mại vẫn có thể vay tài chính ngân hàng đó nếu
có bên thứ ba đứng ra bảo đảm. Nhận định sai.
CSPL: Điểm a khoản 1 Điều 126 Luật CTCTD
Tổng giám đốc của ngân hàng thương mại nói riêng và TCTD nói chung không được cấp tín dụng, kể cả trong trường
hợp đặc biệt hoặc khi có bên thứ ba đứng ra bảo đảm. Vì họ là những người quyết định việc cấp tín dụng cho TCTD.
Nếu họ chính là người đi vay trong quan hệ tín dụng với TCTD mà họ lại là người có thẩm quyền sẽ dẫn đến tình trạng
lạm quyền. Chẳng hạn như họ sẽ tự cho phép được hưởng quyền ưu đãi, hoặc khi họ chưa có khả năng trả nợ thì
TCTD sẽ không dám khởi kiện họ ra tòa vì họ là người lãnh đạo của TCTD đó. Trong quan hệ tín dụng NH, khi đã
không có sự khách quan trong quá trình thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng thì rủi ro đối với nguồn vốn tín dụng của TCTD sẽ rất cao.
28. Thỏa thuận cho vay chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng. Nhận định SAI CSPL: Điều 23 TT 39/3016
Tại K1 điều này thì thỏa thuận cho vay chỉ yêu cầu phải được lập thành văn bản và tại điểm o K1 điều này cho phép
các bên thỏa thuận hiệu lực cho vay trong nội dung hợp đồng.
29. Thỏa thuận cho vay vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm đi kèm đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp lý. Nhận định SAI
CSPL: Điều 29 Nghị định 21/2021
Theo BLDS 2015 thì thỏa thuận cho vay được xem là hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm chính là hợp đồng phụ
trong mối quan hệ này. Do đó, căn cứ theo Điều 29 NĐ 21/2021 quy định nếu thỏa thuận cho vay vô hiệu mà đã thực
hiện 1 phần hoặc toàn bộ thì giao dịch bảo đảm sẽ không chấm dứt và ngược lại nếu thoả thuận đó chưa được thực
hiện thì giao dịch bảo đảm sẽ đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp lý.
30. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Nhận định SAI
CSPL: Điều 22 Nghị định 21/2021
Giao dịch bảo đảm có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết khi hợp đồng đó không thuộc 2 trường hợp sau:
Nếu hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của BLDS, luật liên quan hoặc theo yêu cầu thì
giao dịch bảo đảm sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng, chứng thực. Ngoài ra nếu hai bên có thoả thuận thì
hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm 2 bên đã thoả thuận
31. Tài sản đang cho thuê thì không được dùng để bảo đảm nghĩa vụ. Nhận định SAI
CSPL: Điều 295 BLDS 2015, Điều 34 Nghị định 21/2021. Tài sản bảo đảm tiền vay theo Điều 295 BLDS 2015 là tài
sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm, xác định được, tài sản ở hiện tại, hoặc tài sản hình thành trong tương lai (lưu ý
không bao gồm QSDĐ hình thành trong tương lai). Bên cạnh đó
32. Đối tượng của thế chấp trong hoạt động ngân hàng luôn phải là bất động sản. Nhận định SAI
CSPL: Điều 318 BLDS 2015 và Điều 8 Nghị định 21/2021
33. Tất cả các tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi bằng ngoại tệ. Nhận định sai. CSPL: Điều 119 Luật CTCTD
Tổ chức tài chính vi mô không được nhận tiền gửi bằng ngoại tệ, chỉ được nhận tiền gửi bằng đồng VN thui nha.
34. Ngân hàng được phép thành lập trung tâm môi giới BĐS. Điều 132 LCTCTD???? C HƯƠNG 6 :
1. Mọi tổ chức tín dụng đều được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Nhận định sai. Căn cứ khoản 2 Điều 4 LCTCTD thì Ngân hàng có thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
(nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản). Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 4 LCTCTD
2010 thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh
toán qua tài khoản của khách hàng.
Như vậy, TCTD phi ngân hàng không được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản của khách hàng. Tóm lại, không phải mọi TCTD đều được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
2. Người bị ký phát hành séc có trách nhiệm thanh toán nếu tờ séc được xuất trình.
→ Nhận định trên là Sai. Căn cứ khoản 1 Điều 71 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 có quy định: “Khi séc được
xuất trình để thanh toán theo thời hạn và địa điểm xuất trình quy định tại Điều 69 của Luật này thì người bị ký phát có
trách nhiệm thanh toán trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo nếu người ký phát có đủ tiền trên tài khoản
để thanh toán.”
Như vậy, khi tờ séc được xuất trình người bị ký phát hành séc chỉ có trách nhiệm thanh toán nếu
người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán.
3. Người thụ hưởng được quyền truy đòi bất kỳ chủ thể nào liên quan đến việc ký phát hành séc.
→ Nhận định trên là Sai. Căn cứ khoản 10 Điều 4 Luật Các công cụ chuyển nhượng có quy định: “Người có liên quan
là người tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng bằng cách ký tên trên công cụ chuyển nhượng với tư cách là

người ký phát, người phát hành, người chấp nhận, người chuyển nhượng và người bảo lãnh.” Đồng thời, căn cứ
khoản 1 Điều 48 Luật này về Quyền truy đòi có quy định:
“1. Người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này đối với những người sau đây:
a) Người ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình trong trường hợp hối phiếu đòi nợ bị từ chối
chấp nhận một phần hoặc toàn bộ theo quy định của Luật này;
b) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán mà không được
thanh toán theo nội dung của hối phiếu đòi nợ;
c) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp người bị ký phát bị tuyên bố phá sản, giải
thể, chết hoặc mất tích, kể cả trường hợp hối phiếu đòi nợ đã được chấp nhận hoặc chưa được chấp nhận;
d) Người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp hối phiếu đòi nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người ký
phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích và hối phiếu đòi nợ chưa được chấp nhận.”
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên người thụ hưởng chỉ có quyền truy đòi với các chủ thể quy định trong các
trường hợp ở Điều 48 chứ không được quyền truy đòi bất kỳ chủ thể nào liên quan đến việc ký phát hành séc.
4. Người ký phát hành séc phải đảm bảo khả năng thanh toán để chi trả toàn bộ số tiền ghi trên séc cho người thụ
hưởng tại thời điểm ký phát hành séc. → Nhận định sai.
CSPL: Khoản 3 Điều 8 TT22/2015
Người ký phát hành séc phải đảm bảo khả năng thanh toán để chi trả toàn bộ số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng
tại thời điểm séc được xuất trình để thanh toán trong thời hạn xuất trình. k phải tại thời điểm ký phát hành séc
5. Tờ séc nếu không đảm bảo tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng thì không có giá trị thanh toán.
→ Nhận định trên là Đúng. Tờ Séc phải đảm bảo tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng khi đó mới đảm bảo về
mặt hình thức quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư Số: 22/2015/TT-NHNN thì mới có giá trị thanh toán và để bảo
đảm số tiền trên séc được chi trả đúng người thụ hưởng theo khoản 3 điều 14 tại Thông tư này.
6. Người bị ký phát phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng do chậm thanh toán séc. → ĐÚNG. Điều 71.2 LCCCN
7. Trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng, ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ nêu trong thư tín dụng.
→ Nhận định trên là đúng.
8. Séc bảo lãnh là cam kết trả tiền của ngân hàng đối với người thụ hưởng.
Đây là séc bảo chi, séc bảo lãnh theo Điều 68 Luật CCCCN là cam kết trả tiền của bên thứ 3 bảo đảm khả năng
thanh toán của người ký phát đối với người thụ hưởng.
9. Thư tín dụng là cam kết bảo lãnh ngân hàng.
→ SAI, Về bản chất thư tín dụng là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt với hợp đồng ngoại thương đã được
thỏa thuận áp dụng, còn đối với bảo lãnh ngân hàng được xem là một BPBĐTHNV. Có sự khác biệt về điều kiện trả
tiền và nghĩa vụ khi thư tín dụng chỉ cần xuất trình Bộ chứng từ còn Bảo lãnh phát sinh khi bên được bảo đảm không
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho NH hoặc không thực hiện đầy đủ. Đồng thời, TTD áp dụng cho nghĩa vụ thanh toán
liên quan đến HĐNT, trong khi đó bảo lãnh đối với nghĩa vụ nói chung.
10. Hợp đồng thanh toán bằng thư tín dụng vô hiệu nếu hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh nghĩa vụ thanh toán vô hiệu.
Nhận định sai, thư tín dụng được phát hành trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa người mua và người bán, điều này có
nghĩa là hợp đồng mua bán, trong điều khoản về thanh toán, phải quy định rõ phương thức thanh toán là thư tín dụng,
cũng như quy định cụ thể các chứng từ phải xuất trình để được thanh toán. Tuy nhiên, sau khi thiết lập, thư tín dụng
hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán (Điều 4 UCP 600). Vì thế, khi hợp đồng thanh toán bằng thư tín dụng vô
hiệu thì hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh nghĩa vụ thanh toán không đương nhiên vô hiệu.
do đó, điều kiện để thư tín dụng được phát hành là phải có hợp đồng mua bán. HĐ mua bán có trước thư tín dụng
Document Outline

  • 1. Chính sách tiền tệ quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc Hội
  • 2. Tỷ giá hối đoái hình thành trên cơ sở quyết định của ngân hàng nhà nước
  • 3. Ngân hàng nhà nước là người mua, người bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
  • 4. NHNNVN là cơ quan duy nhất được quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng cho các TCTD.
  • 5. Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
  • 6. Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
  • 7. NHNN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ.
  • 8. NHNNVN chỉ cho TCTD là ngân hàng vay vốn.
  • 9. NHNNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
  • 10. NHNN cho NSNN vay khi ngân sách bị thiếu hụt do bội chi.
  • 11. Mọi tổ chức thực hiện hoạt động ngân hàng đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
  • 12. Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN.
  • 13. Mọi TCTD đều được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
  • 14. NHNN bảo lãnh cho TCTD vay vốn nước ngoài theo nhu cầu của TCTD.
  • 15. Ngân hàng nhà nước có quyền bắt buộc tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn tại ngân hàng nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
  • 16. Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải nộp cho NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
  • 17. Trong trường hợp ngân sách gặp khó khăn, Chính phủ có quyền yêu cầu Ngân hàng nhà nước in thêm tiền để nộp bổ sung vào Ngân sách nhà nước.
  • 18. Ngân hàng nhà nước được tái cấp vốn cho các Doanh nghiệp nhà nước nếu có quyết định của thủ trưởng
  • 1. Công ty cho thuê tài chính không được cho Giám đốc của chính công ty ấy thuê tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính.
  • 2. TCTD nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt nam chỉ được thành lập dưới hình thức chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • 3. Chủ tịch HĐQT của TCTD này có thể tham gia điều hành TCTD khác.
  • 4. Người gửi tiền phải là chủ thể đóng phí bảo hiểm tiền gửi.
  • 5. Kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với tổ chức khi mất khả năng thanh toán.
  • 6. Người gửi tiền là thành viên HĐQT không được bảo hiểm theo chế độ tiền gửi.
  • 7. Bảo hiểm tiền gửi chỉ áp dụng cho TCTD có nhận tiền gửi.
  • 8. TCTD không được kinh doanh bất động sản.
  • 9. Mọi tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, hộ gia đình.
  • 10. TCTD chỉ được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
  • 11. Chỉ có Thống đốc NHNNVN mới có quyền ra quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt
  • 12. Ban kiểm soát đặc biệt được quyền yêu cầu NHNN cho tổ chức tín dụng vay khoản vay đặc biệt
  • 13. Công ty tài chính không được mở tài khoản và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
  • 14. Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
  • 15. TCTD được dùng vốn huy động được để góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và của tổ chức tín dụng khác theo quy định.
  • 16. Tổ chức tín dụng được nộp đơn xin phá sản khi hoạt động thua lỗ mà không muốn khôi phục hoạt động
  • 17. Công ty tài chính không được tiến hành mở tài khoản cho khách hàng
  • 18. Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam thì chỉ được thành lập dưới hình thức duy nhất là chi nhánh của ngân hàng nước ngoài.
  • 19. Cá nhân có thể nắm giữ 15% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần.
  • 20. Tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi bằng vàng
  • 21. Mọi TCTD đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
  • 22. Mọi tổ chức tín dụng có hoạt động nhận tiền gửi đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
  • 24. Tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng ký giao dịch bảo đảm.
  • 25. Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng ký
  • 26. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
  • 27. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.
  • 28. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp.
  • 29. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn.
  • 30. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo hạn mức cấp tín dụng.
  • 31. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư vào trái phiếu.
  • 32. Tổ chức tín dụng không được sở hữu giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác phát hành
  • 33. Khi TCTD tổ chức bầu, bổ nhiệm các chức danh Tổng giám đốc, thành viên HĐQT, thành viên Ban Kiểm soát phải được NHNN chấp thuận danh sách dự kiến
  • 34. NHTM được góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh doanh trên mọi lĩnh vực
  • 35. Tiền gửi tiết kiệm cá nhân đương nhiên được bảo hiểm tiền gửi.
  • 36. Tất cả TCTD đều được mở tài khoản cho khách hàng.
  • 37. Tất cả các tổ chức tín dụng đều được tái cấp vốn tại Ngân hàng nhà nước.
  • 38. Công ty tài chính có thể nhận tiền gửi tiết kiệm.
  • 39. Mọi tổ chức tín dụng đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
  • 40. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn để huy động vốn.
  • 41. Cá nhân có thể nắm giữ 20% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần.
  • 42. Kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với TCTD bị mất khả năng thanh toán.
  • 1. Tài sản đang cho thuê không được dùng để đảm bảo tiền vay.
  • 2. Tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng ký giao dịch bảo đảm.
  • 3. TCTD không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho vay.
  • 4. Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
  • 5. Tài sản trong biện pháp thế chấp luôn phải là bất động sản
  • 6. Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng ký
  • 7. Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng
  • 8. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
  • 9. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.
  • 10. Tín dụng ngân hàng là một hình thức của hoạt động cho vay.
  • 11. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp.
  • 12. Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm có ý nghĩa pháp lý như nhau và có thể thay thế cho nhau.
  • 13. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn.
  • 14. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo hạn mức cấp tín dụng.
  • 15. Một khách hàng không được vay vượt quá 15% vốn tự có tại một ngân hàng.
  • 16. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư vào trái phiếu.
  • 17. Con của giám đốc ngân hàng có thể vay tài chính ngân hàng đó nếu như có tài sản bảo đảm.
  • 18. Chủ thể cho vay trong quan hệ cấp tín dụng cho vay là mọi tổ chức tín dụng.
  • 19. Hợp đồng tín dụng vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng đó đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp lý.
  • 20. Tổ chức tín dụng chỉ cho vay trên cơ sở nhu cầu vốn của khách hàng và vốn tự có của tổ chức tín dụng đó.
  • 21. Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng này không được tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác.
  • 22. Giá trị tài sản bảo đảm phải lớn nghĩa vụ được bảo đảm.
  • 23. Tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên vay.
  • 24. Một tài sản được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều ngân hàng khác nhau nếu giá trị tài sản lớn hơn tổng các nghĩa vụ trả nợ.
  • 25. Tổ chức tín dụng không được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá trị tài sản bảo đảm sau khi xử lý không đủ thu hồi vốn.
  • 26. Trong hợp đồng cho thuê tài chính, các bên có thể thỏa thuận bên cho thuê có nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê và đảm bảo tài sản thuê luôn được vận hành tốt.
  • 27. Trong trường hợp đặc biệt, tổng giám đốc các ngân hàng thương mại vẫn có thể vay tài chính ngân hàng đó nếu có bên thứ ba đứng ra bảo đảm.
  • 28. Thỏa thuận cho vay chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng.
  • 29. Thỏa thuận cho vay vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm đi kèm đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp lý.
  • 30. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
  • 31. Tài sản đang cho thuê thì không được dùng để bảo đảm nghĩa vụ.
  • 32. Đối tượng của thế chấp trong hoạt động ngân hàng luôn phải là bất động sản.
  • 33. Tất cả các tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi bằng ngoại tệ.
  • 34. Ngân hàng được phép thành lập trung tâm môi giới BĐS.
  • 1. Mọi tổ chức tín dụng đều được cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
  • 2. Người bị ký phát hành séc có trách nhiệm thanh toán nếu tờ séc được xuất trình.
  • 3. Người thụ hưởng được quyền truy đòi bất kỳ chủ thể nào liên quan đến việc ký phát hành séc.
  • 4. Người ký phát hành séc phải đảm bảo khả năng thanh toán để chi trả toàn bộ số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng tại thời điểm ký phát hành séc.
  • 5. Tờ séc nếu không đảm bảo tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng thì không có giá trị thanh toán.
  • 6. Người bị ký phát phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng do chậm thanh toán séc.
  • 7. Trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng, ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ nêu trong thư tín dụng.
  • 8. Séc bảo lãnh là cam kết trả tiền của ngân hàng đối với người thụ hưởng.
  • 9. Thư tín dụng là cam kết bảo lãnh ngân hàng.
  • 10. Hợp đồng thanh toán bằng thư tín dụng vô hiệu nếu hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh nghĩa vụ thanh toán vô hiệu.