



















Preview text:
ÔN TẬP LÝ THUYẾT LUẬT NGÂN HÀNG
1. Hoạt động ngân hàng là gì? So sánh hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác?
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng;Cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản. (k12 điều 4 luật các TCTD 2010)( khoản 1 điều 6 LNHNN 2010) Tiêu chí
Hoạt động kinh doanh ngân hàng Hoạt động kinh doanh khác Khái niệm
Là hoạt động kinh doanh tiền tệ Kinh doanh là phương thức
và dịch vụ Ngân hàng với nội hoạt động kinh tế trong điều
dung thường xuyên là nhận tiền kiện tồn tại nền kinh tế hàng
gửi, và sử dụng số tiền này để hóa, nhằm đạt mục tiêu vốn
cấp tín dụng và cung ứng các sinh lời cao nhất. Hoạt động dịch vụ thanh toán kinh doanh thường được
thông qua các thể chế kinh doanh như công ty, doanh
nghiệp nhưng cũng có thể là
hoạt động tự thân của các cá nhân Chủ thể
Ngân hàng, TCTD phi ngân Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình hàng, QTDND, TCTCVM Điều kiện
Được NHNNVN cấp giấy phép Tùy vào từng loại hoạt động hoạt động
kinh doanh có thể cấp phép hoặc không Đối tượng Tiền tệ Hàng hóa, tài sản khác kinh doanh Tiền tệ Là hàng hóa
Là đối tượng để trao đổi Thuế
Bắt buộc phải nộp thuế
Có thể không phải nộp thuế và mức thuế khác nhau
Văn bản pl Chủ yếu là PLNH, PLVCTCTD Luật dân sự, luật thương mại điều chỉnh là chủ yếu là chủ yếu Chủ thể NHNNVN
Chủ yếu đến từ các cơ quan kiểm soát
quyền lực nhà nước về lĩnh
vực mua bán hàng hoá tài sản Nội dung
Bao gồm các hoạt động tín dụng Các hoạt động bao gồm mua
như nhận tiền gửi, sử dụng số bán, trao đổi hàng hóa, các
tiền này để cấp tín dụng và cung hoạt động kinh doanh hàng
ứng có dịch vụ thanh toán nhằm hóa dịch vụ nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động nghiệp sinh lợi nhuận là chủ yếu
vụ để sinh lợi nhuận và ổn định
lưu thông tiền tệ trong thị trường
Cơ cấu tổ Cơ cấu tổ chức hoạt động ngân Có thể có hoặc không tổ chức chức
hàng rất chặt chẽ, được quy định theo một bộ máy, các mô hình
theo luật Ngân hàng và những kinh doanh thì rất đa dạng có
người trong ngành cần có thể là hộ kinh doanh, thành
chuyên môn nghiệp vụ được đào lập các công ty, doanh nghiệp tạobài bản PP
điều Mệnh lệnh – phục tùng
Chủ yếu là bình đẳng – thỏa chỉnh
Bình đẳng – thỏa thuận thuận
2. Mô hình NH 2 cấp có những đặc trưng gì? Vì sao mô hình NH 1 cấp không còn
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường hiện nay?
* Đặc trưng mô hình ngân hàng 2 cấp:
- Độc quyền phát hành tiền: NHNN là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền,
kiểm soát cung ứng tiền trong lưu thông.
- Thống nhất quản lý tiền tệ: NHNN có quyền quyết định các chính sách tiền tệ,
điều tiết hoạt động của thị trường tiền tệ, tín dụng.
- Tự do kinh doanh của NHTM: NHTM được tự do kinh doanh các nghiệp vụ
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật, ngân hàng Trung ương thuộc sở hữu nhà nước
- các ngân hàng có sự hợp tác liên kết thành một hệ thống
* Mô hình ngân hàng 1 cấp không còn phù hợp với thể chế kinh tế thị trường hiện nay vì:
- Không đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ: Khi NHNN vừa thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, vừa thực hiện chức năng trung gian tài
chính, thì sẽ khó đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.
- Không thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng: Khi NHNN là ngân hàng
duy nhất, thì sẽ không có sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, dẫn đến chất
lượng dịch vụ ngân hàng thấp, chi phí cao.
- Không khuyến khích phát triển các loại hình ngân hàng khác: Khi NHNN là
ngân hàng duy nhất, thì sẽ không khuyến khích phát triển các loại hình ngân hàng
khác, như ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài,...
- phần lớn thuộc sở hữu tư nhân, hoạt động nhỏ lẻ tự phát không liên kết thành hệ thống
- vừa phát hành tiền vừa kinh doanh tiền tệ -> lạm phát
3. Vai trò của nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng?
- Nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
- Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý và duy trì trật tự cho các
hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế
- Nhà nước thành lập và sử dụng hệ thống Ngân hàng, tổ chức tín dụng Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
- Nhà nước kích thích sự phát triển của các hệ thống Ngân hàng, tổ chức tín dụng
- Nhà nước tạo môi trường kinh tế, môi trường pháp lý
4. Hoạt động ngân hàng là gì? Thế nào là nhận tiền gửi?
- Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng;Cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản.( khoản 1 điều 6 Luật ngân hàng nhà nước 2010)
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thỏa thuận.( khoản 13 điều 4 luật các TCTD 2010)
5. Hoạt động ngân hàng là gì? Thế nào là cung ứng dịch vụ thanh toán?
- Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng;Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán
khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.( khoản 15 Điều 4 Luật TCTD 2010)
6. Hoạt động ngân hàng là gì? Thế nào là cấp tín dụng?
- Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng;Cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản.
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.( khoản 14 điều 4 Luật TCTD 2010)
7. Hoạt động ngân hàng là gì? Nêu đặc điểm của hoạt động ngân hàng?
- Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng;Cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản. - Đặc điểm:
Tính chất trung gian tài chính: Hoạt động ngân hàng là hoạt động
trung gian giữa người có vốn nhàn rỗi (khách hàng gửi tiền) và
người cần vốn (khách hàng vay tiền).
Tính chất rủi ro: Hoạt động ngân hàng có tính chất rủi ro cao, do
ngân hàng phải sử dụng vốn của khách hàng để cho vay, và nếu
người vay không trả nợ thì ngân hàng sẽ bị thiệt hại.
Tính chất độc quyền: Hoạt động ngân hàng có tính chất độc quyền,
do ngân hàng được Nhà nước cấp phép hoạt động.
hoạt động ngân hàng có bản chất dịch vụ kinh doanh liên quan trực tiếp đến tiền tệ
hoạt động ngân hàng có tính chuyên môn nghiệp vụ cao, tính hợp
pháp và quốc tế sâu sắc.
8. Nêu vị trí pháp lý của ngân hàng nhà nước Việt Nam? Chứng minh tư cách pháp nhân của NHNN VN?
- Vị trí pháp lý của ngân hàng nhà nước Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của
Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.( điều 2 luật NHNN 2010)
- NHNNVN là một pháp nhân.
+ NHNNVN thuộc sở hữu nhà nước, do nhà nước thành lập.
+ NHNNVN có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô hình 2 cấp.
+ NHNNVN có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, được nhà nước giao
vốn, tài sản để hoạt động.
+ NHNN nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật.
9. Nêu hệ thống tổ chức của ngân hàng nhà nước Việt Nam?
- Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất,
gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc khác (K1 điều 7 Luật NHNN 2010)
- Cơ cấu tổ chức của NHNN bao gồm các đơn vị hành chính giúp Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước, chức năng
Ngân hàng Trung ương và các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý
nhà nước của Ngân hàng Nhà nước
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam có những hoạt động cơ bản nào? NHNN VN thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia bằng những công cụ nào?
- Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia - Phát hành tiền
- Bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách, cho vay
- Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ
- Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối
- Hoạt động Thanh tra, giám sát ngân hang
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự
trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo
quy định của Chính phủ.(đ10 LNHNN 2010)
11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam có những hoạt động cơ bản nào? NHNN VN thực
hiện hoạt động phát hành tiền ra sao?
- Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia - Phát hành tiền
- Bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách, cho vay
- Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ
- Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối - Thanh tra ngân hàng - Giám sát ngân hàng
*Các kênh phát hành tiền bao gồm:
điều 17 luật NHNN, quy định từ điều 16 đến điều 23…
Thông qua nghiệp vụ tín dụng giữa Ngân hàng trung ương với các ngân hàng
thương mại, cung ứng thêm trong năm theo kế hoạch, theo mục tiêu của chính
sách tiền tệ, nhu cầu vay vốn của các tổ chức tín dụng, cho vay tái cấp vốn;
Phát hành thị trường mở: mua các giấy tờ có giá của Chính phủ (tín phiếu, trái
phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn);
Phát hành thông qua ngân sách nhà nước: bù đắp thiếu hụt ngân sách ngắn
hạn; Phát hành tiền thông qua kênh ngoại hối: mua ngoại tệ làm dự trữ.
12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam có những hoạt động cơ bản nào? NHNN VN thực
hiện hoạt động bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách, cho vay như thế nào? -
Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia - Phát hành tiền -
Bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách, cho vay -
Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ -
Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối - Thanh tra ngân hàng - Giám sát ngân hàng
* NHNN VN thực hiện hoạt động bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách, cho vay như sau:
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện cho vay như sau:
Với tính chất là một NH trung ương, NH của các NH, NHNNVN thực hiện hoạt
động cấp tín dụng dưới các hình thức sau:
- Cho vay là hình thức hoạt động tín dụng của NHNN. NHNN cho các tổ
chức tín dụng vay ngắn hạn
Theo quy định tại Điều 24 LNHNNVN các hình thức cho vay bao gồm:
+ Vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn đối với các đối tượng là các TCTD
theo quy định của LCTCTD. Nhằm mục đích cung ứng vốn cho nền kinh tế, thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Cho vay tái cấp vốn có thể được tiến hành theo hình thức: cho vay có bảo đảm
bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá; cho vay
có cầm cố bảo lãnh và các giấy tờ có giá
+ Cho vay đặc biệt theo quy định tại Khoản 2 điều 24 LNHNNVN 2010 khi:
TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống các TCTD
+ TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác
-Bảo lãnh ngân hàng: theo quy định tại điều 25 LNHNNVN 2010 được xem là hình thức
hoạt động tín dụng của NHNN, không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn mà chỉ áp
dụng bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng chính phủ
-Tạm ứng cho ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương): theo quy định tại điều 26
LNHNNVN 2010 thì tạm ứng cho ngân sách nhà nước là hình thức hoạt động tín dụng
của NHNN tạm ứng cho NSTW để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo
quyết định của Thủ tướng chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm
ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do UBTVQH quyết định
13. Ngân hàng nhà nước Việt Nam có những hoạt động cơ bản nào? NHNN VN thực
hiện quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối như thế nào? -
Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia - Phát hành tiền -
Bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách, cho vay -
Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ -
Quản lí ngoại hối và hoạt động ngoại hối - Thanh tra ngân hàng - Giám sát ngân hàng
*Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện việc quản lý ngoại hối và hoạt động
ngoại hối dưới các hình thức chủ yếu sau: i)
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; ii)
Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối; iii)
Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về ngoại hối; iv)
Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước; v)
Mua, bán ngoại hối vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
-Thẩm quyền quản lí ngoại hối của NHNN thể hiện trên 2 phương diện: quản lý hành
chính nhà nước về ngoại hối và quản lý ngoại hối bằng nghiệp vụ ngân hàng trung ương
+ Quản lí hành chính NN về ngoại hối của NHNN mang tính chất chấp hành- điều
hành. Tính chấp hành – điều hành trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước về
ngoại hối của NHNN thể hiện ở chỗ, dựa vào quyền lực nhà nước, NHNN thực
hiện các biện pháp để bảo đảm thực hiện pháp luật, áp dụng các biện pháp tổ chức
và tác động trực tiếp vào hoạt động của các đối tượng chịu sự quản lý nhà nước về
ngoại hối. Luật NHNNVN quy định thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước của
NHNN về ngoại hối như: Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh về quản lý ngoại
hối; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối; kiểm soát hoạt động ngoại hối của các TCTD
+ Quản lí ngoại hối bằng nghiệp vụ NHTW là thẩm quyền quan trọng mà NN giao
cho NHNN. Nội dung cơ bản của thẩm quyền này là NN giao cho NHNN thực
hiện quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước
Hoạt động ngoại hối của NHNN được thực hiện trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế và thực hiện các giao dịch ngoại hối khác theo quy định của Thủ tướng CP.
14. Ngân hàng nhà nước Việt Nam có những hoạt động cơ bản nào? So sánh hoạt
động thanh tra ngân hàng và giám sát ngân hàng của NHNN VN? Giống nhau:
- Địa vị pháp lý: là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền
- Mục đích của thanh tra, giám sát ngân hàng: Thanh tra, giám sát ngân hàng
nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ
chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lòng tin
của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và
hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trình tự thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng
- Nguyên tắc thanh tra, giám sát ngân hàng:
1. Thanh tra, giám sát ngân hàng phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.
3. Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc thanh tra, giám
sát toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng. Khác nhau Tiêu chí Thanh tra Ngân hàng Giám sát Ngân hàng Khái niệm
Thanh tra ngân hàng là Giám sát ngân hàng là hoạt
hoạt động thanh tra của động của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước đối trong việc thu thập, tổng hợp,
với các đối tượng thanh phân tích thông tin về đối tượng
tra ngân hàng trong việc giám sát ngân hàng thông qua
chấphành pháp luật về hệ thống thông tin, báo cáo tiền tệ và ngân hàng nhằm phòng ngừa,phát
hiện,ngăn chặn và xử lý kịp thời
rủi ro gây mất an toàn hoạt
động ngân hàng, vi phạm quy
định an toàn hoạt động ngân
hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan
Đối tượng thanh Tổ chức tín dụng, chi Ngân hàng Nhà nước thực tra,giám sát
nhánh ngân hang nước hiện việc giám sát ngân hàng
ngoài, văn phòng đại diện đối với mọi hoạt động của tổ
của tổ chức tín dụng nước chức tíndụng, chi nhánh ngân
ngoài, tổ chức nước ngoài hàng nước ngoài. Trong trường
khác có hoạt động ngân hợp cần thiết,Ngân hàng Nhà hàng. Trong
trường nước yêu cầu cơ quan nhà nước
hợp cần thiết, Ngân hàng có thẩm quyền giám sát hoặc
Nhà nước yêu cầu cơ phối hợp giám sát công ty con,
quan nhà nước có thẩm công ty liên kết của tổ chức tín
quyền thanh tra hoặc phối dụng.
hợp thanh tra công ty con, (Điều 56 Luật Ngân hàng
công ty liên kết của tổ Nhànước Việt Nam) chức tín dụng;
- Tổ chức có hoạt động
ngoại hối,hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng; - Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam
trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật về
tiền tệ và ngân hàng thuộc
phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước
(Điều 52 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010)
Nội dung thanh - Thanh tra việc chấp - Thu nhập, tổng hợp và xử lý tra,giám
sát hành pháp luật về tiền tệ tài liệu, thông tin, dữ liệu theo ngân hang. và ngân hàng,việc
thực yêu cầu giám sát ngân hàng. hiện các
quy định -Xem xét, theo dõi tình hình
trong giấy phép do Ngân chấp hành các quy định về an hàng Nhà nước cấp.
toàn hoạt động ngân hàng và
-Xem xét, đánh giá mức cac quy định khác của pháp luật
độ rủi ro, năng lực quản về tiền tệ và ngân hàng; việc
trị rủi ro và tình hình tài thực
hiện kết luận, kiến nghị, chính của
đối tượng quyết định xử lý về thanh tra và thanh tra ngân hang
khuyến nghị, cảnh báo về giám
-Kiến nghị cơ quan nhà sát ngân hàng.
nước có thẩm quyền bổ -Phân tích, đánh giá tình hình
sung, hủy bỏ hoặc ban tàichính, hoạt động, quản trị, hành văn
bản quy điều hành và mức độ rủi ro của
phạm pháp luật đáp ứng tổ chức tính dụng; xếp hạng các
yêu cầu quản lý nhà nước tổ chức tính dụng hằng năm.
về tiền tệ và ngân hàng.
-Phát hiện, cảnh báo rủi ro mất
-Kiến nghị, yêu cầu đối an toàn hoạt động ngân tượng thanh tra ngân hàng và nguy cơ dẫn đến vi
hàng có biện pháp hạn phạm pháp luật về tiền tệ và
chế, giảm thiểu và xử lý ngân hàng.
rủi ro để bảo đảm an -Kiến nghị, đề xuất biện
toànhoạt động ngân hàng pháp phòng ngừa, ngăn chặn và
và phòng ngừa, ngăn chặn xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật.
hành động dẫn đến vi (Điều 58 luật Ngân hàng phạm pháp luật. Nhà nước Việt Nam 2010)
-Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý
vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng. (Điều 55 Luật Ngân hàngNhà nước Việt Nam 2010)
Hình thức thanh Thanh tra theo kế hoạch: Giám sát ngân hàng được tra,giám sát
được tiến hành theo kế tiến hành thông qua giám sát an
hoạch đã được cấp có toàn vi mô và giám sát an toàn thẩm quyền phê duyệt vĩ mô.
Thanh tra đột xuất :được Giám sát an toàn vi mô: Là hình
tiến hành khi phát hiện thức giám sát an toàn đối với
đối tượng thanh tra ngân từng đối tượng giám sát riêng lẻ
hàng có dấu hiệu vi phạm , được thực hiện trên cơ sở hệ
pháp luật, phát sinh rủi ro, thống xếp hạng; đánh giá đối
nguy cơ đe dọa sự an tượng giám sát ngân hàng; hệ
toàn,lành mạnh của đối thống thông tin,báo cáo phục vụ
tượng thanh tra ngân giám sát an toàn vi mô; các hàng, theo yêu cầu của
chuẩn mực an toàn; hệ thống quy trình; công cụ, tiêu
Giám sát ngân hàng chuẩn và các kĩ năng phân tích
được tiến hành thông qua tài chính, hoạt động ;đánh giá,
giám sát an toàn vi mô và giám sát và cảnh báo các loại giám sát an toàn vĩ mô.
rủi ro; vi phạm pháp luật
Giám sát an toàn vi mô: của đối tượng giám sát ngân
Là hình thức giám sát an hàng
toàn đối với từng đối Giám sát an toàn vĩ mô: Là hình
tượng giám sát riêng lẻ , thức giám sát an toàn toàn bộ hệ
được thực hiện trên cơ sở thống các NHTM được thực
hệ thống xếp hạng; đánh
giá đối tượng giám sát hiện trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu
ngân hàng; hệ thống phản ánh mức độ lành mạnh tài
thông tin,báo cáo phục chính và an toàn hoạt động ; hệ
vụ giám sát an toàn việc thống thông tin, báo cáo phục
giải quyết khiếu nại,tố vụ phân tích và giám sát an toàn
cáo,phòng, chống tham vĩ mô; hệ thống phương pháp;
nhũng,phòng, chống rửa công cụ; quy trình phân tích,
tiền, phòng,chống tài trợ giám sát,cảnh báo sự an toàn,
khủng bố hoặc do Thủ ổn định của hệ thống các
trưởng cơ quan quản lý NHTM; báo cáo định kì hoặc
nhà nước có thẩm quyền đột xuất về an toàn và ổn định giao. hệ thống.
(Khoản 2 điều 15 Văn bản (Khoản 2 Điều 23 Văn bản
hợp nhất 16/VBHN- hợpnhất 16/VBHN-NHNN) NHNN) Phạm vi Rộng, đa dạng Hẹp, không đa dạng Biện pháp Biện pháp hành chính
Thông qua các phương pháp,
tiêu chuẩn, công cụ giám
sát và hệ thống thông tin, báo
cáo do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
Căn cứ ra quyết Phải dựa trên một trong Dựa trên các yếu tố sau: định,thực hiện các biện pháp sau:
1. Văn bản quy phạm pháp 1. Chương trình,
kế luật điều chỉnh đối tượng giám hoạch thanh tra sát ngânhàng.
2. Yêu cầu của Thống 2. Điều lệ và các văn bản,
đốc Ngân hàng Nhà nước
chính sách nội bộ của đối tượng 3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật giám sát ngân hàng.
4. Khi có dấu hiệu rủi ro 3. Báo cáo tài chính, báo
đe dọa sự an toàn của tổ cáo nghiệp vụ, báo cáo hoạt chức tín dụng động định kỳ. (Điều 54 Luật
Ngân 4. Báo cáo thống kê.
hàng Nhà nước Việt Nam 5. Kết quả thanh tra, kiểm tra, 2010) kiểm toán.
6. Các thông tin, tài liệu khác có
liên quan theo quy định của pháp luật. (Điều 26 Văn bản hợp nhất16/VBHN-NHNN)
15. Vì sao nói NHNN là ngân hàng của các ngân hàng?
- Xuất phát từ vị trí pháp lý là ngân hàng trung ương, NHNN quản lý các NHTM theo một số cách
+ Bắt buộc các NHTM phải lập một tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH trung ương
+ Bắt buộc các NHTM phải lập một tài khoản dự trữ bắt buộc tại NH trung ương - Bên cạnh đó,
+ NH trung ương còn thực hiện vai trò “Cứu cánh cuối cùng” (trường hợp NH bị
mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các TCTD, NHNN
cho vay tiền hoặc đưa vào kiểm soát dặc biệt).
+ NH trung ương thực hiện tái cấp vốn cho các NH.
+ khách hàng của NHNN là các NH
16. Quản lý nhà nước của NHNN có điểm gì khác biệt so với các tổ chức khác?
- Đối tượng của quản lý NN của NHNN chỉ là các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác thực hiện hoạt động ngân hàng.
- Phạm vi quản lí NN của NHNN chỉ trong những hoạt động liên quan đến hoạt động ngân hàng.
- Quản lý nhà nước không phải là chức năng duy nhất của NHNN.
17. Sự khác nhau của NHNN Việt Nam và các Bộ khác?
Sự tương đồng: NHNNVN và các Bộ khác đều được đặt trong cơ cấu tổ chức của
Chính phủ, là cơ quan của CP, thay mặt chính phủ và chịu trách nhiệm trước chính
phủ về các hoạt động của mình Sự khác biệt:
+ NHNNVN có sự khác biệt với các Bộ khác của CP, nó quản lý mọi hoạt động tiền
tệ, ngân hàng không đơn thuần bằng biện pháp hành chính mà chủ yếu bằng các
chính sách và công cụ kinh tệ. Phần lớn, NHNNVN tác động vào kinh tế và tiền tệ
thông qua các nghiệp vụ sinh lời, bằng các công cụ vi mô gián tiếp gắn liền mật thiết
với thị trường tiền tệ. Quản lý NN gắn liền với hoạt động sinh lời, góp phần tạo
nguồn thu cho ngân sách, nét đặc thù riêng có của NHNN. Tuy vậy, mục đích của
NHNN không phải là mưu doanh tìm lợi mà là “ổn định giá trị đồng tiền, góp phần
bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy
phát triền KT-XH theo định hướng XHCN
-Các bộ sẽ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ tùy theo các lĩnh vực chuyển ngành mà mình quản lý
18. Tín dụng là gì? Nêu đặc điểm của tín dụng?
- Tín dụng là việc chuyển giao vốn dựa trên cơ sở tín nhiệm và theo nguyên tắc
hoàn trả, theo đó, người cho vay chuyển giao quyền sử dụng một lượng tài sản cho
người vay trong một thời hạn nhất định.
Các đặc điểm của tín dụng:
- hoạt động kinh doanh đặc thù là hoạt động ngân hàng, đối tượng là tiền tệ, chủ thể
quản lý là ngân hàng nhà nước, điều kiện thành lập và hoạt động vô cùng chặt chẽ.
- Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ vay đúng hạn.
- Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc
tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
- Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện. Xuất
phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, người cho vay tin tưởng người đi
vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai.
- Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng.
- Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao.
19. Theo pháp luật hiện hành, các tổ chức tín dụng được chia thành các loại nào?
Tổ chức tín dụng là ngân hàng có những loại nào? Nêu khái niệm của từng
loại TCTD là ngân hàng?
- Căn cứ khoản 1 điều 4 của luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức
tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
- Theo khoản 2 điều 4 luật các TCTD 2010 Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã.
+ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các tổ
chức tính dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
+ Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng do Nhà nước thành lập để cho những
người thuộc đối tượng chính sách vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống,
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
+ Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các
quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài
chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.
20. Theo pháp luật hiện hành, các tổ chức tín dụng được chia thành các loại nào?
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có những loại nào? So sánh công ty tài chính
và công ty cho thuê tài chính?
- Căn cứ khoản 1 điều 4 của luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức
tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
- Theo khoản 4 điều 4 luật các TCTD 2010 Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao
gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
- So sánh công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính * Giống nhau:
+ Nhận tiền gửi: nhận tiền của tổ chức dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu
và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc,
lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
+ Cấp tín dụng: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
+ Đều không thực hiện( bị cấm) hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng
các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng
+ Tạo cơ hội đầu tư sinh lời cho cá nhân. Nhờ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
các cơ hội đầu tư cho cá nhân tăng lên. Nguồn lợi sẽ mang lại cho cả hai phía nhờ
tính quy mô, sự phân tán rủi ro và đa dạng hóa các danh mục đầu tư.
+ Cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, tăng cường áp lực cạnh tranh với các
ngân hàng thương mại, làm cho chất lượng dịch vụ phục vụ ngày càng được cải
thiện tạo ra nhiều khả năng lựa chọn cho khách hàng.
+ Đáp ứng nhu cầu khác của cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp trong lĩnh vực
đầu tư tài chính. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng là nơi giúp bảo vệ khoản đầu
tư và phân tán rủi ro cho các nhà đầu tư trong xã hội. * Khác nhau: A, công ty tài chính
- Về hoạt động ngân hàng của công ty tài chính
Nhận tiền gửi của tổ chức;
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;
Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn
theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng; Bảo lãnh ngân hàng;
Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp
tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Về điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng
+ Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, công nghệ,
phương tiện, thiết bị và các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật để thực
hiện hoạt động ngân hàng được ghi trong Giấy phép.
+ Đáp ứng đầy đủ các điều kiện nghiệp vụ đối với hoạt động ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước quy định.
- Về hoạt động mở tài khoản của công ty tài chính