CÂU HỎI THẢO LUẬN
CHƯƠNG II
Câu hỏi thuyết:
1. NHNN có được dùng vốn để góp vào các tổ chức tín dụng hay không (thành lập
mới, mua lại cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức tín dụng hiện hữu)?
2. NHNNVN có phải là doanh nghiệp nhà nước không?
3. NHNNVN có thực hiện hoạt động ngân hàng không?
Tình huống
Các hoạt động sau đây của Ngân hàng nhà nước là đúng hay sai? Tại sao?
1. Bắt buộc các TCTD các công ty lớn trên cả nước mua tín phiếu của NHNN nhằm
giảm bớt lượng tiền trong lưu thông thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
2. Phần chênh lệch từ hoạt động có thu các khoản chi được NHNN trích chia thưởng
cuối năm cho cán bộ NHNN
3. Sau khi tiến hành thanh tra ngân hàng đối với ngân hàng KienLong Bank, NHNN ra
quyết định không cho phép chia cổ tức năm 2015, không cho phép mở thêm chi nhánh và
yêu cầu ngưng hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho khách hàng. Các
yêu cầu trên có thuộc thẩm quyền của NHNN không?
CHƯƠNG III
Câu hỏi:
1. Một người nước ngoài có được thành lập ngân hàng tại Việt Nam?
2. Nêu 5 điểm khác biệt cơ bản trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp là công ty cổ
phần theo Luật Doanh nghiệp và một TCTD là công ty cổ phần theo Luật Các TCTD,
tại sao lại có sự khác biệt đó?
Nhận định:
1. Tổ chức tín dụng được nộp đơn xin phá sản khi hoạt động thua lỗ mà không muốn
khôi phục hoạt động.
2. Công ty tài chính tổng hợp không được tiến hành mở tài khoản cho khách hàng
3. Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam thì chỉ được
thành lập dưới hình thức duy nhất là chi nhánh của ngân hàng nước ngoài.
4. Cá nhân có thể nắm giữ 15% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần.
5. Tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi bằng vàng
6.
7. Ngoại trừ ngân hàng chính sách, mọi TCTD đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
8. Mọi khoản tiền gửi của cá nhân tại tổ chức tín dụng đều được bảo hiểm tiền gửi.
9. Tổ chức tín dụng không được sở hữu giấy tờgiá do tổ chức tín dụng khác phát
nh
10. Khi TCTD tổ chức bầu, bổ nhiệm các chức danh Tổng giám đốc, thành viên
HĐQT, thành viên Ban Kiểm soát phải được NHNN chấp thuận danh sách dự
kiến.
Tình huống 1:
Ngân hàng vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng. Ngân hàng Đại Tây Dương một số hoạt
động sau:
a. Phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn 6 tháng với số tiền huy động lên đến 20 tỷ
đồng.
b. Ký hợp đồng cho thuê tài chính với công ty vận tải Đại An để cho công ty Đại An
thuê 10 xe vận tải 50 chỗ theo chỉ định của công ty Đại An trong thời hạn 10 năm.
c. Sử dụng 20 tỷ trong phần vốn huy động từ hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm để
thành lập công ty An Tín nhằm kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn lưu trú.
d. Thành lập trung của tâm môi giới bất động sản để thực hiện hoạt động môi giới bất
động sản.
Theo anh (chị) các hoạt động trên ngân hàng Đại Tây Dương đúng hay sai theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024? Tại sao?
Tình huống 2
Công ty cho thuê tài chính Minh An là công ty con của Ngân hàng TMCP Đại An. Trong
quá trình kinh doanh, của công ty Minh An và Ngân hàng Đại An có các hành vi sau:
1. Bổ nhiệm ông A là thành viên hội đồng quản trị ngân hàng Đại An làm tổng giám
đốc công ty Minh An
2. Bổ nhiệm ông B đang thành viên ban kiểm soát ngân hàng Đại An làm thành
viên ban kiểm soát công ty Minh An
3. Công ty cho thuê tài chính Minh An dùng 20 tỷ vốn tự có để thành lập công ty cho
thuê tài sản An An
4. Ngân hàng Đại An cho công ty Minh An vay 10 tỷ để bổ sung vốn lưu động
5. Công ty Minh An sử dụng nguồn vốn tự có để kinh doanh bất động sản
Hỏi: Các hoạt động trên của công ty cho thuê tài chính và ngân hàng đúng hay sai?
Câu hỏi vấn:
Một doanh nghiệp A (không phải tổ chức tín dụng) nguồn vốn nhàn rỗi nên muốn
kinh doanh hoạt động cho vay lấy lãi. Để tách bạch trong các hoạt động kinh doanh của
mình, A thành lập Công ty TNHH MTV B để Công ty B chuyên thực hiện hoạt động cho
vay. Người vay các nhân nhu cầu, tùynh hình từng khách hàng thểu cầu
hoặc không có tài sản bảo đảm. Số lượng giao dịch cho vay phụ thuộc vào nguồn tiền
Công ty A cung ứng dưới hình thức góp vốn điều lệ hoặc vốn đi vay, huy động từ tổ
chức, cá nhân khác.
Anh chị hãy tư vấn về mặt pháp lý kế hoạch kinh doanh của Công ty A nêu trên.
CHƯƠNG IV
Nhận định
1. Tài sản đăng kí giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng kí giao dịch
bảo đảm.
2. Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng kí
3. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
4. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản công chứng, chứng thực
mới có hiệu lực pháp luật.
5. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp.
6. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn.
7. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo hạn
mức cấp tín dụng.
8. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư vào trái phiếu.
Tình huống
Tình huống 1
Ông A chủ doanh nghiệp nhân X. Ông A sở hữu 12% vốn cổ phần của công ty
Y. Ông này đồng thời là thành viên Ban kiểm soát công ty tài chính tổng hợp Z (có
vốn tự có là 500 tỷ đồng).
a) Doanh nghiệp tư nhân X muốn vay của công ty tài chính tổng hợp Z 5 tỷ đồng trên
cơ sở tài sản bảo đảm của ông A là quyền sử dụng đất và nhà gắn liền với đất trị giá 7
tỷ. Công ty tài chính Z có chấp nhận cho vay không? Vì sao?
b) Công ty Y muốn vay của công ty tài chính Z 30 tỷ đồng trong thời hạn 1 năm, biết
lãi suất hiện tại là 10%/năm. Tài sản bảo đảm là toàn bộ nhà xưởng và dây chuyền sản
xuất của công ty được định giá 35 tỷ đồng. Hỏi công ty tài chính Z chấp nhận
cho vay không? Vì sao?
c) Giả sử công ty Y được chấp nhận cho vay theo trường hợp trên. Do công ty Y vi
phạm nghĩa vụ trả nợ, công ty tài chính Z ra thông báo và quyết định xử lý tài sản bảo
đảm nói trên để thu hồi nợ. Số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm là 30 tỷ
đồng. Do đó, công ty Y đã nhờ ông A đã dùng phần vốn góp trị giá 5 tỷ đồng của
mình tại công ty tài chính Z để thay thế nghĩa vụ trả nợ trên của công ty. Hỏi công ty
tài chính Z có chấp nhận phương án trả nợ này không? Vì sao?
Tình huống 2
Ngân hàng TMCP Thịnh Vượng thành lập năm 2015 và có vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Thịnh Vượng có các hoạt động sau đây. Hỏi:
1. Các hoạt động sau của ngân hàng Thịnh Vượng đúng hay sai? Tại sao?
a. Huy động 150 tỷ từ tiền gửi tiết kiệm của người n để thành lập công ty
TNHH MTV An Thịnh nhằm kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh bất
động sản (1 điểm).
b. Cho ông Nguyễn Văn Minh cổ đông sáng lập của ngân hàng Thịnh
Vượng vay khoản vay 5 tỷ đồng. (1,5 điểm)
2. Giả sử khoản vay trên của ông Nguyễn Văn Minh hợp pháp, để đảm bảo cho
khoản vay, ngân hàng Thịnh Vượng nhận thế chấp bằng tài sản hệ thống nhà
xưởng trên đất. Biết rằng hệ thống nhà xưởng tài sản do ông Minh đầu trên
đất ông Minh thuê của người khác trong thời hạn 5 năm. Hỏi tài sản nàythể trở
thành tài sản bảo đảm không? Tại sao? (1,5 điểm).

Preview text:

CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG II
Câu hỏi thuyết:
1. NHNN có được dùng vốn để góp vào các tổ chức tín dụng hay không (thành lập
mới, mua lại cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức tín dụng hiện hữu)?
2. NHNNVN có phải là doanh nghiệp nhà nước không?
3. NHNNVN có thực hiện hoạt động ngân hàng không? Tình huống
Các hoạt động sau đây của Ngân hàng nhà nước là đúng hay sai? Tại sao?
1. Bắt buộc các TCTD và các công ty lớn trên cả nước mua tín phiếu của NHNN nhằm
giảm bớt lượng tiền trong lưu thông thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
2. Phần chênh lệch từ hoạt động có thu và các khoản chi được NHNN trích chia thưởng cuối năm cho cán bộ NHNN
3. Sau khi tiến hành thanh tra ngân hàng đối với ngân hàng KienLong Bank, NHNN ra
quyết định không cho phép chia cổ tức năm 2015, không cho phép mở thêm chi nhánh và
yêu cầu ngưng hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho khách hàng. Các
yêu cầu trên có thuộc thẩm quyền của NHNN không? CHƯƠNG III Câu hỏi:
1. Một người nước ngoài có được thành lập ngân hàng tại Việt Nam?
2. Nêu 5 điểm khác biệt cơ bản trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp là công ty cổ
phần theo Luật Doanh nghiệp và một TCTD là công ty cổ phần theo Luật Các TCTD,
tại sao lại có sự khác biệt đó? Nhận định:
1. Tổ chức tín dụng được nộp đơn xin phá sản khi hoạt động thua lỗ mà không muốn khôi phục hoạt động.
2. Công ty tài chính tổng hợp không được tiến hành mở tài khoản cho khách hàng
3. Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam thì chỉ được
thành lập dưới hình thức duy nhất là chi nhánh của ngân hàng nước ngoài.
4. Cá nhân có thể nắm giữ 15% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần.
5. Tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi bằng vàng 6.
7. Ngoại trừ ngân hàng chính sách, mọi TCTD đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
8. Mọi khoản tiền gửi của cá nhân tại tổ chức tín dụng đều được bảo hiểm tiền gửi.
9. Tổ chức tín dụng không được sở hữu giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác phát hành
10. Khi TCTD tổ chức bầu, bổ nhiệm các chức danh Tổng giám đốc, thành viên
HĐQT, thành viên Ban Kiểm soát phải được NHNN chấp thuận danh sách dự kiến.
Tình huống 1:
Ngân hàng có vốn điều lệ là 5.000 tỷ đồng. Ngân hàng Đại Tây Dương có một số hoạt động sau: a.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn 6 tháng với số tiền huy động lên đến 20 tỷ đồng. b.
Ký hợp đồng cho thuê tài chính với công ty vận tải Đại An để cho công ty Đại An
thuê 10 xe vận tải 50 chỗ theo chỉ định của công ty Đại An trong thời hạn 10 năm. c.
Sử dụng 20 tỷ trong phần vốn huy động từ hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm để
thành lập công ty An Tín nhằm kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn lưu trú. d.
Thành lập trung của tâm môi giới bất động sản để thực hiện hoạt động môi giới bất động sản.
Theo anh (chị) các hoạt động trên ngân hàng Đại Tây Dương là đúng hay sai theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024? Tại sao?
Tình huống 2
Công ty cho thuê tài chính Minh An là công ty con của Ngân hàng TMCP Đại An. Trong
quá trình kinh doanh, của công ty Minh An và Ngân hàng Đại An có các hành vi sau:
1. Bổ nhiệm ông A là thành viên hội đồng quản trị ngân hàng Đại An làm tổng giám đốc công ty Minh An
2. Bổ nhiệm ông B đang là thành viên ban kiểm soát ngân hàng Đại An làm thành
viên ban kiểm soát công ty Minh An
3. Công ty cho thuê tài chính Minh An dùng 20 tỷ vốn tự có để thành lập công ty cho thuê tài sản An An
4. Ngân hàng Đại An cho công ty Minh An vay 10 tỷ để bổ sung vốn lưu động
5. Công ty Minh An sử dụng nguồn vốn tự có để kinh doanh bất động sản
Hỏi: Các hoạt động trên của công ty cho thuê tài chính và ngân hàng đúng hay sai?
Câu hỏi vấn:
Một doanh nghiệp A (không phải là tổ chức tín dụng) có nguồn vốn nhàn rỗi nên muốn
kinh doanh hoạt động cho vay lấy lãi. Để tách bạch trong các hoạt động kinh doanh của
mình, A thành lập Công ty TNHH MTV B để Công ty B chuyên thực hiện hoạt động cho
vay. Người vay là các cá nhân có nhu cầu, tùy tình hình từng khách hàng có thể yêu cầu
có hoặc không có tài sản bảo đảm. Số lượng giao dịch cho vay phụ thuộc vào nguồn tiền
mà Công ty A cung ứng dưới hình thức góp vốn điều lệ hoặc vốn đi vay, huy động từ tổ chức, cá nhân khác.
Anh chị hãy tư vấn về mặt pháp lý kế hoạch kinh doanh của Công ty A nêu trên. CHƯƠNG IV Nhận định
1. Tài sản đăng kí giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng kí giao dịch bảo đảm.
2. Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng kí
3. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
4. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực
mới có hiệu lực pháp luật.
5. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp.
6. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn.
7. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo hạn mức cấp tín dụng.
8. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư vào trái phiếu. Tình huống
Tình huống 1
Ông A là chủ doanh nghiệp tư nhân X. Ông A sở hữu 12% vốn cổ phần của công ty
Y. Ông này đồng thời là thành viên Ban kiểm soát công ty tài chính tổng hợp Z (có
vốn tự có là 500 tỷ đồng).
a) Doanh nghiệp tư nhân X muốn vay của công ty tài chính tổng hợp Z 5 tỷ đồng trên
cơ sở tài sản bảo đảm của ông A là quyền sử dụng đất và nhà gắn liền với đất trị giá 7
tỷ. Công ty tài chính Z có chấp nhận cho vay không? Vì sao?
b) Công ty Y muốn vay của công ty tài chính Z 30 tỷ đồng trong thời hạn 1 năm, biết
lãi suất hiện tại là 10%/năm. Tài sản bảo đảm là toàn bộ nhà xưởng và dây chuyền sản
xuất của công ty được định giá là 35 tỷ đồng. Hỏi công ty tài chính Z có chấp nhận cho vay không? Vì sao?
c) Giả sử công ty Y được chấp nhận cho vay theo trường hợp trên. Do công ty Y vi
phạm nghĩa vụ trả nợ, công ty tài chính Z ra thông báo và quyết định xử lý tài sản bảo
đảm nói trên để thu hồi nợ. Số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm là 30 tỷ
đồng. Do đó, công ty Y đã nhờ ông A đã dùng phần vốn góp trị giá 5 tỷ đồng của
mình tại công ty tài chính Z để thay thế nghĩa vụ trả nợ trên của công ty. Hỏi công ty
tài chính Z có chấp nhận phương án trả nợ này không? Vì sao?
Tình huống 2
Ngân hàng TMCP Thịnh Vượng thành lập năm 2015 và có vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Thịnh Vượng có các hoạt động sau đây. Hỏi:
1. Các hoạt động sau của ngân hàng Thịnh Vượng đúng hay sai? Tại sao?
a. Huy động 150 tỷ từ tiền gửi tiết kiệm của người dân để thành lập công ty
TNHH MTV An Thịnh nhằm kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản (1 điểm).
b. Cho ông Nguyễn Văn Minh là cổ đông sáng lập của ngân hàng Thịnh
Vượng vay khoản vay 5 tỷ đồng. (1,5 điểm)
2. Giả sử khoản vay trên của ông Nguyễn Văn Minh là hợp pháp, để đảm bảo cho
khoản vay, ngân hàng Thịnh Vượng nhận thế chấp bằng tài sản là hệ thống nhà
xưởng trên đất. Biết rằng hệ thống nhà xưởng là tài sản do ông Minh đầu tư trên
đất ông Minh thuê của người khác trong thời hạn 5 năm. Hỏi tài sản này có thể trở
thành tài sản bảo đảm không? Tại sao? (1,5 điểm).
Document Outline

  • CÂU HỎI THẢO LUẬN
    • Câu hỏi lý thuyết:
    • Tình huống
  • CHƯƠNG III
    • Câu hỏi:
    • Nhận định:
      • Tình huống 1:
      • Tình huống 2
    • Câu hỏi tư vấn:
  • CHƯƠNG IV
    • Nhận định
    • Tình huống
      • Tình huống 1
      • Tình huống 2