



















Preview text:
CHƯƠNG 1 1)
Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng ở Việt Nam là kết quả tất
yếu của sự phát triển kinh tế.
Nhận định sai. Các hoạt động ngân hàng không xuất hiện tại Việt Nam mãi cho đến
khi Pháp xâm lược Việt Nam, can thiệp các vấn đề chính trị, kinh tế trong đó có lĩnh
vực tài chính khi thành lập nên Ngân hàng Đông Dương=> kết quả tất yếu của cuộc
chiến tranh xâm lược VN của Pháp. Từ đó, mới xuất hiện các hoạt động ngân hàng
dưới sự quản lý của Ngân hàng Đông Dương và trải qua các giai đoạn lịch sử, sự biến
động kinh tế - xã hội gắn liền với sự quản lý của Nhà nước bằng các đạo luật mới hình
thành nên hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Vậy nên, quá trình hình thành và
phát triển ngân hàng ở Việt Nam không chỉ là kết quả của sự phát triển kinh tế. 2)
Tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động ngân hàng là hoạt động gửi giữ tiền.
Nhận định sai. Bởi vì tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động ngân hàng xuất phát từ 3 yếu tố:
+ Do sự xuất hiện của tiền tệ: trong quá trình phát triển, xã hội có sự phân công lao
động, cải tiến công cụ sản xuất xuất hiện sản phẩm lao động dư thừa, tích lũy được dưới dạng tiền tệ.
+ Có sự xuất hiện nhu cầu gửi tiền và nhóm người nhận giữ tiền.
+ Nhu cầu sử dụng vốn vào các mục đích trong đời sống gia tăng.
Như vậy tiền đề xuất hiện ngân hàng xuất phát từ 3 yếu tố chứ không phải chỉ là hoạt động gửi giữ tiền. 3)
Hệ thống ngân hàng một cấp là hệ thống ngân hàng trong đó các ngân
hàng vừa phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh doanh.
Nhận định đúng. (Nhận định sai cũng được)
Trước khi có sự xuất hiện của hệ thống ngân hàng hai cấp với sự phân định rõ
ràng nhiệm vụ và chức năng của từng cấp ngân hàng thì hệ thống ngân hàng một cấp
đã tồn tại trong đó các ngân hàng vừa phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh
doanh. ⇒ Bởi vì xuất phát từ quan hệ sở hữu của các ngân hàng lúc ấy là sở hữu tư
nhân (do các cá nhân, gia đình, nhóm các thương nhân bỏ vốn thành lập và quản lý)
nên các ngân hàng phát triển dựa trên chính khả năng của mình, đồng thời thực hiện
một lúc hai nhiệm vụ. Sự hình thành tự phát của các ngân hàng là minh chứng cho nhu
cầu tự thân của nền kinh tế lúc bấy giờ, chưa chịu sự quản lý, điều hành của pháp luật, của Nhà nước.
câu hỏi thiếu một vài dấu hiệu: sở hữu tư nhân, 4)
NHNNVN chỉ tham gia vào quan hệ pháp luật ngân hàng với tư cách là
chủ thể mang quyền lực nhà nước.
Nhận định sai, vì NHNNVN ngoài tham gia vào quan hệ pháp luật ngân hàng
với tư cách là chủ thể mang quyền lực nhà nước bằng phương pháp quyền uy phục
tùng, còn xét các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động ngân
hàng gồm: Quan hệ xã hội phát sinh giữa NHNNVN và các TCTD trong quá trình cho
vay tái cấp vốn, chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho các TCTD
vay vốn nước ngoài, quản lý dự trữ bắt buộc của TCTD… được thực hiện với phương
pháp bình đẳng, thỏa thuận, không thực hiện với tư cách là chủ thể mang quyền lực
nhà nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không chỉ tham gia vào quan hệ pháp luật
ngân hàng với tư cách là một chủ thể như là một cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ
và hoạt động ngân hàng mà còn với tư cách là một ngân hàng khi thực hiện chức năng
của một ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng
và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ (khoản 3 Điều 2 Luật NHNNVN 2010)1. 5)
Nguồn của Luật ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành.
Nhận định sai. Nguồn của Luật ngân hàng là các văn bản pháp luật chứa đựng các quy
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận theo
đúng thủ tục luật định. Nguồn của Luật ngân hàng bao gồm: - Hiến pháp
- Các văn bản luật: Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010, Luật các tổ chức
tín dụng 2010, BLDS 2015, Luật Doanh nghiệp, Luật phá sản, Luật đầu tư,...
- Các nghị định, quyết định của chính phủ và các thông tư hướng dẫn thi hành,...
- Các hiệp định, điều ước quốc tế, những thông lệ tập quán quốc tế
Ví dụ như tại khoản 4 điều 3 Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định:
“4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngân hàng được quyền thỏa thuận áp dụng
tập quán thương mại, bao gồm:
a) Tập quán thương mại quốc tế do Phòng thương mại quốc tế ban hành;
b) Tập quán thương mại khác không trái với pháp luật của Việt Nam”.
Do đó ta có thể thấy Nguồn của LNH không chỉ là các văn bản quy phạm do pháp luật
nhà nước ban hành mà còn bao gồm nhiều nguồn khác. 6)
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
Nhận định đúng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Xuất
phát từ chức năng, vai trò, vị trí của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế quốc gia
1 Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2023), Giáo trình Luật Ngân hàng, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr79.
nói riêng và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội nói chung nên các tổ chức có hoạt
động ngân hàng phải đáp ứng được các điều kiện nhất định do pháp luật quy định.
Theo quy định Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020, hoạt động ngân hàng nằm trong
Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Các quy định về vốn pháp định và
điều kiện cấp giấy phép kinh doanh được nêu tại Điều 19 và Điều 20 Luật CTCTD 2010 (sđ, bs 2017).
Ngoài ra, theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện thì
kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuộc nhóm lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh có điều kiện. 7)
Cá nhân muốn tham gia QHPL ngân hàng phải từ đủ 18 tuổi.
Nhận định sai. Quan hệ pháp luật ngân hàng không chỉ được điều chỉnh bởi các quy
phạm pháp luật ngân hàng mà còn được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành
chính, tài chính, kinh tế và cả dân sự. Do đó để xét cá nhân có đủ điều kiện tham gia
quan hệ pháp luật ngân hàng hay không thì ta có thể dựa vào BLDS 2015 để đối chiếu.
Người chưa thành niên vẫn có thể tham gia một số giao dịch nhất định với ngân hàng.
Bộ luật dân sự quy định về việc giao dịch với người chưa thành niên tại khoản 2, 3 và
4 Điều 21 BLDS 2015 như sau:
“2. Người chưa đủ 6 tuổi thì giao dịch do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, (…)
4. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, (…)”
Như vậy, nếu chỉ xét về độ tuổi thì chỉ người chưa đủ 6 tuổi không được giao dịch nói
chung và giao dịch ngân hàng nói riêng. Còn người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
thì giao dịch phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
Ngoài ra điều kiện về độ tuổi còn được thể hiện qua các Thông tư về vay vốn, giao
dịch tài khoản ngân hàng,... Điểm chung của các thông tư là không giới hạn quyền
tham gia của người chưa thành niên nhưng kèm theo điều kiện về người đại diện hay
tính chất giao dịch mà chủ thể này có thể đủ nhận thức để chịu trách nhiệm hay không? 8)
NHNNVN được phép kinh doanh tiền tệ.
Nhận định sai, thuật ngữ kinh doanh ở đây được hiểu là hoạt động của cá nhân hoặc tổ
chức nhằm mục đích đạt lợi nhuận. NHNNVN không hoạt động nhằm mục đích lợi
nhuận, mặc dù trong quá trình hoạt động có sinh lãi. Nhiệm vụ chính của NHNNVN
là thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, thực hiện các chức năng của Ngân
hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng
dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ theo khoản 3 Điều 2 Luật NHNNVN 2010. Đồng thời,
hoạt động này nhằm mục đích ổn định giá trị đồng tiền, bảo đảm an toàn trong hoạt
động ngân hàng và các tổ chức tín dụng, không phải là kinh doanh tiền tệ (khoản 1 Điều 4 Luật NHNNVN 2010). 9)
Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng có thể là đối tượng điều chỉnh
của các luật khác.
Nhận định đúng. Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng là các quan hệ xã hội phát
sinh trong lĩnh vực ngân hàng và hoạt động ngân hàng. Trong một số trường hợp
chúng cũng có thể đồng thời là đối tượng điều chỉnh của các ngành luật khác như luật
dân sự, luật thương mại, luật hành chính, luật tài chính,...
Ví dụ như khoản 3 Điều 32 Luật NHNNVN 2010 có quy định:
“Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước cho nhu
cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước
dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước.” Ta có thể thấy cơ cấu quản lý của ngân hàng nhà nước VN chịu sự điều
chỉnh đồng thời bởi luật NHNNVN, Luật NSNN, Luật hành chính,... CHƯƠNG 2.
1) NHNNVN là cơ quan duy nhất được quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt
động ngân hàng cho các TCTD.
Nhận định đúng. CSPL: ĐIỀU 18 LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
3) Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
Nhận định sai. Căn cứ Điều 99, Điều 108.1.c, Điều 112.3 Luật các TCTD 2010 thì chỉ
có ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài là được vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
Điều 11.2 LNHNNVN → Hình th ứ (*c
Điều kiện tham gia nghiệp vụ tái cấp vốn:
Vì sao các TCTD khác không được phép tái cấp vốn? Không cung ứng nguồn vốn chủ
đạo cho xã hội (vì các TCTD đó tiếp cận các đối tượng đặc thù)
4) NHNN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ.
Nhận định sai. Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 219/2013/NĐ-CP,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) là cơ quan được giao quản lý các khoản
nợ nước ngoài tự vay, tự trả của các DN, tổ chức tín dụng, phù hợp với mục tiêu,
chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối nhà nước. Đây là một nhiệm vụ cơ bản của
NHNN trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình. Trong khi đó
cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ là Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại thuộc Bộ Tài chính.
Liên quan đến ts của NN thuộc thẩm quyền của BTC, NHNN chuyên về quản
lý nguồn tiền của nền kte nói chung nên sẽ độc lập hơn.
5) NHNN phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi tài chính của mình. Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 về vị trí của NHNNVN thì NHNNVN là cơ quan ngang
bộ của chính phủ, không thuộc các đối tượng nộp thuế thu nhập DN theo Luật Thuế
TNDN. điều 3, điều 4 nd07 Theo nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam thì chênh lệch thu, chi hàng năm của NHNNVN sẽ là nguồn thu về hoạt động
nghiệp vụ NH và các nguồn thu khác - chi phí hoạt động - khoản dự phòng rủi ro.
NHNNVN trích từ chênh lệch thu, chi để lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
theo quy định của chính phủ. Số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
điều 45 Luật NHNN, điều 3, điều 4 nd07
6) Bộ tài chính là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động
cho công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính. Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, 4 Điều 4 và Điều 18 LCTCTD 2010; khoản 9 Điều 4 LNHNNVN 2010.
Theo khoản 4 Điều 4 LCTCTD 2010 thì công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính là các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Căn cứ Điều 18 LCTCTD 2010, khoản 9
Điều 4 LNHNNVN 2010 thì Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ
sung và thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó bao
gồm tổ chức tín dụng phi ngân hàng (khoản 1 Điều 4 LCTCTD 2010). Như vậy, Bộ
Tài chính không có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty tài
chính, công ty thuê tài chính mà là NHNN.
7) NHNNVN là cơ quan trực thuộc Quốc Hội.
Nhận định sai. Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật NHNNVN 2010 quy định: “Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ
của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Như vậy, NHNNVN là cơ quan ngang bộ của Chính phủ.
tại sao: tránh mâu thuẫn, nhất quán với chính sách tiền tệ quốc gia
8) Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một pháp nhân.
Nhận định sai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 LDN 2020 có nhắc đến khái niệm
chi nhánh như sau: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực
hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại
diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chi nhánh,
văn phòng đại diện của pháp nhân như sau “Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị
phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân”. Do đó có thể thấy Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không được xem là một pháp nhân.
9) Thống đốc ngân hàng là thành viên của Chính phủ. Nhận định đúng.
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật NHNNVN 2010, Thống đốc Ngân hàng nhà nước là
thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong
lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Hướ!ng: Ngân ftàng trư,c tftuộc Quốc ftội → SAI.
10) NHNNVN chỉ cho TCTD là n gân hàng vay v ốn. Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật NHNNVN, quy định tái cấp vốn là hình
thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương
tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng. Theo đó luật không giới hạn đối tượng cho vay là
ngân hàng mà còn gồm cả các loại hình TCTD khác là tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân. ⇒ Còn cho Chính phủ vay.
11) NHNNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ tướng Chính phủ. Nhận định sai.
Căn cứ theo Điều 25 Luật NHNNVN năm 2010 thì NHNNVN không bảo lãnh
cho các tổ chức, cá nhân vay vốn thì các cá nhân, tổ chức muốn vay vốn không thuộc
mối quan hệ với NHNNVN mà thuộc mối quan hệ đối với các NH cấp 2. NHNNVN
bảo lãnh cho tổ chức tín dụng khi có chỉ định của TTCP chỉ diễn ra khi TCTD đó có
nhu cầu vay vốn nước ngoài.
12) NHNN cho NSNN vay khi ngân sách bị thiếu hụt do bội chi. Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 26 LNHNNVN 2020; khoản 4, 5 Điều 7 LNSNN 2015.
Theo khoản 4, 5 Điều 7 LNSNN 2015 quy định các nguồn bù đắp bội chi
không bao gồm vay từ NHNN. Căn cứ theo Điều 26 LNHNNVN 2020 thì Ngân hàng
Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương vay để xử lý thiếu hụt tạm thời trong
năm ngân sách chứ không cho NSNN vay khi bị thiếu hụt do bội chi. Khoản tạm ứng
này sẽ phải hoàn trả lại trong vòng một năm ngân sách và không phải lãi.
13) Mọi tổ chức thực hiện hoạt động ngân hàng đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc. Nhận định sai.
CSPL: khoản 5 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Tổ chức
tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ”.
Bên cạnh đó tại khoản 6 Điều 6 Luật này có quy định: “Tổ chức tài chính vi
mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn”.
Như vậy, tổ chức tài chính vi mô là một loại hình tổ chức tín dụng, được thành
lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên, do tổ chức tài
chính vi mô có quy mô nhỏ, thị trường hoạt động chủ yếu ở những vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, nó hoạt động không có nhằm mục tiêu lợi nhuận nhiều, thường là
chuyên phục vụ vì các mục đích chính sách xã hội nhiều hơn nên không thực hiện
được dự trữ bắt buộc.
Ví dụ: Tổ chức tài chính quy mô nhỏ TNHH 1 TV Tình thương thuộc Trung
ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
14) Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN. Nhận định sai.
Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia là một đơn vị độc lập trực thuộc Chính phủ,
không phải trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN).
Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia được thành lập theo Quyết định 1079/QĐ-TTg
thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia 2016. Nhiệm vụ chính
của Hội đồng là đề xuất các chính sách và giải pháp quản lý chính sách tiền tệ cho
Chính phủ, đồng thời đánh giá, đề xuất và đưa ra những giải pháp khắc phục những
tác động tiêu cực của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế và người dân. Theo Điều 3
của Quyết định 1079/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc và quy chế làm việc của HĐQG do TTCP quy định.
Như vậy, Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia không thuộc trực tiếp vào cơ cấu tổ
chức của NHNNVN, nhưng có vai trò quan trọng trong việc định hình và thực hiện
chính sách tiền tệ của Việt Nam.
15) Mọi TCTD đều được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 105, khoản 5 Điều 111, khoản 4 Điều 116,
Điều 118, Điều 122, khoản 2 Điều 123 LCTCTD 2010; khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh
ngoại hối 2005, sửa đổi, bổ sung 2013.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động kinh doanh ngoại
hối của các TCTD (khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005). Tuy nhiên, Nhà nước
chỉ cho phép một số loại hình TCTD được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại
hối. Cụ thể, theo quy định của LCTCTD 2010 thì chỉ có ngân hàng thương mại (điểm
a khoản 1 Điều 105), chi nhánh ngân hàng nước ngoài (khoản 2 Điều 123), công ty tài
chính (khoản 5 Điều 111), công ty cho thuê tài chính (khoản 4 Điều 116) mới được
phép thực hiện hoạt động này khi được sự cho phép của ngân hàng nhà nước VN.
Đối với các TCTD như quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô thì
không có quy định về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Điều 118, Điều 122 LCTCTD 2010. VD: CHƯƠNG 3. 1)
Công ty cho thuê tài chính không được cho Giám đốc của chính công ty ấy
thuê tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính. Nhận định đúng.
Theo điểm a khoản 1 Điều 126 Luật CTCTD 2010, công ty cho thuê tài chính
không được cho Giám đốc của chính công ty ấy thuê tài sản dưới hình thức cho thuê
tài chính, đây là trường hợp không được Tổ chức tín dụng cấp tín dụng nhằm đảm bảo
tính khách quan trong hợp đồng cấp tín dụng. 2)
TCTD nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt nam chỉ được thành
lập dưới hình thức chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nhận định sai, căn cứ khoản 3, 8 Điều 4 Luật các TCTD 2010, Tổ chức tín dụng nước
ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức
văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100%
vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
Trong đó, Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân
hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài
là loại hình công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê
tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật này. 3)
Chủ tịch HĐQT của TCTD này c ó t hể tham gia điều hành TCTD khác. Nhận định đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 34 Luật Các TCTD 2010.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Các TCTD 2010, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người
điều hành của tổ chức tín dụng đó và của tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên, có trường
hợp ngoại lệ Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân đồng thời là thành
viên Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã. Vậy nên nói Chủ tịch HĐQT của
TCTD này có thể tham gia điều hành TCTD khác là đúng. 4)
Người gửi tiền phải là chủ thể đóng phí bảo hiểm tiền gửi. (xoan) Nhận định sai.
Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm
trong hạn mức ký kết, khi tổ chức tham gia rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền
cho người gửi tiền hoặc do phá sản. (Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012).
Căn cứ vào khoản 5 Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định phí bảo
hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho tổ
chức bảo hiểm tiền gửi để bảo hiểm cho tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi tại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Như vậy, người gửi tiền là cá nhân khi gửi tiền tại
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là chủ thể được bảo hiểm tiền gửi, nên không
phải là chủ thể phải đóng phí bảo hiểm tiền gửi.
(Đối tượng đóng phí BHTG là tổ chức tham gia BHTG (TCTD), người gửi tiền không phải đóng phí BHTG). 5) Kiể m s oát đ ặc b
iệt áp dụng đối với t ổ c hức khi m ất k hả n ăng t hanh t oán. Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 145 LCTCTD 2010, Điều 1 Thông tư
11/2019/TT-NHNN về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
Cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 145 LCTCTD 2010 quy định tổ chức tín dụng
được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào tình trạng mất, có nguy cơ mất
khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, kiểm soát đặc biệt được xem xét áp dụng đối với tổ
chức khi mất khả năng thanh toán chứ chưa chắc chắn được áp dụng.
sai chỗ tổ chức Phải là TCTD 6)
Người gửi tiền là thành viên HĐQT không được bảo hiểm theo chế độ tiền gửi. Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 19 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012
Theo khoản 2 Điều 19 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định tiền gửi tại TCTD
của các cá nhân là thành viên HĐQT tại TCTD đó thì không được bảo hiểm theo chế
độ tiền gửi nhưng nếu cá nhân là thành viên HĐQT đem số tiền đi gửi ở một TCTD
khác mà cá nhân đó không phải là thành viên HĐQT của TCTD đó thì vẫn được nhận bảo hiểm tiền gửi.
có khoản tiền gửi được bảo hiểm và ko được bh
+ ko dc bh nếu là chính tổ chức TD của tvien + 7)
Bảo hiểm tiền gửi c hỉ áp d
ụng cho TCTD có nhận tiền gửi.
Cách 1: còn áp dụng cả cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cách 2: phải là tiền gửi bằng VND của cá nhân, mới có bảo hiểm tiền gửi. Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 thì tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài và hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng được nhận gửi tiền của cá nhân.
Theo đó, tại Điều 123 có dẫn chiếu đến Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng quy
định cho phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân. Mà
mục đích của Bảo hiểm tiền gửi là bảo đảm cho sự hoàn trả tiền cho người được bảo
hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
lâm vào trình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền nên bảo hiểm tiền
gửi vẫn áp dụng cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhận tiền gửi.
Ngoài ra tại khoản 1 Điều 4 NĐ 68/2013 quy định về tổ chức tham gia bảo
hiểm là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của
cá nhân, bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng. cách 2:
ko phải thuần túy là nhận tiền gửi mà phải là tiền gửi = VND của cá nhân 8)
TCTD không được kinh doanh bất động sản.
Nhận định đúng, TCTD k đc kinh doanh bất động sản, k có ngoại lệ nào cả. các
trường hợp ngoại lệ tại Điều 132 Luật các TCTD bản chất cũng k là kinh doanh bất
động sản. Kd bất động sản tức là phải tác động vào bất động sản nhằm mục tiêu lợi
nhuận, sinh lợi, mua để bán lại nhằm hưởng chênh lệch về giá. 9)
Mọi tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, hộ gia đình.
Nhận định sai. tổ chức tín dụng phi ngân hàng, k đc nhận tiền gửi của cá nhân, k quan
tâm tới có hay k có kì hạn.
CSPL: khoản 1, 4 Điều 4, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 108 và khoản 1 Điều 118 Luật Các TCTD 2010.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Các TCTD 2010 thì tổ chức tín dụng bao
gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Nhưng chỉ có ngân hàng là TCTD được nhận tiền gửi không kỳ hạn theo quy
định tại khoản 1 Điều 98 Luật này.
Khoản 4 Điều 4 thì tổ chức phi ngân hàng thực hiện một số hoạt động của ngân
hàng trừ các hoạt động nhận tiền gửi của các cá nhân. Khoản 1 Điều 108 công ty tài
chính chỉ nhận tiền gửi của tổ chức. Bởi lẽ, tiền gửi cá nhân là tiền nhàn rỗi nhiều, gửi
lâu nên độ rủi ro cao và số lượng người gửi tiền lớn, mà bị mất khả năng chi trả thì
ảnh hưởng một diện rất rộng, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của cá nhân, người gửi
tiền. Còn với tổ chức thì tiền nhàn rỗi ngắn, gửi và rút nhanh chóng nên hạn chế rủi ro
hơn. K1 Điều 112 LCTCTD thì công ty cho thuê tài chính cũng không nhận tiền gửi
của cá nhân, nó chỉ nhận tiền gửi của tổ chức. Khoản 1 Điều 118 quỹ tín dụng nhân
dân chỉ nhận tiền gửi của thành viên và tiền gửi của tổ chức, cá nhân không phải thành
viên theo quy định của NHNN.
⇒ Do đó, không phải mọi TCTD đều được nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, hộ gia đình.
10) TCTD chỉ được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. (xoan)
Ngoài ctcp còn đc thành lập CTY tnhh, Htx. Nhận định sai.
CSPL: Điều 6 Luật các TCTD 2010 quy định tùy từng TCTD mà được phép
thành lập dưới các hình thức khác nhau bao gồm: CTY CP, CTY TNHH 1 TV, CTY TNH.
12) Ban kiểm soát đặc biệt được quyền yêu cầu NHNN cho tổ chức tín dụng vay khoản vay đặc biệt.
Quyền kiến nghị, k là quyền yêu cầu.
Quyền kiến nghị: cấp dưới kiến nghị với cấp trên, người nhận đc kiến nghị đc
quyết định làm hay k làm.
Quyền yêu cầu: cấp trên ra lệnh cho cấp dưới, bắt buộc, k có sự lựa chọn. Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 6 Điều 146b LCTCTD 2010 thì BKSĐB chỉ được quyền
kiến nghị NHNN cho TCTD vay khoản vay đặc biệt chứ không phải là quyền yêu cầu
đối với NHNN. BKSDB chỉ có quyền yêu cầu theo k5 Điều 146b đối với các TCTD
bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt.
13) Công ty tài chính không được mở tài khoản và cung cấp các dịch vụ thanh
toán cho khách hàng. (xoan)
Cô: nhiều cách hiểu.
Cách 1: “ và”: 2 mệnh đề độc lập nhau: hiểu vậy thì nhận định sai, mở tk đc nếu
đó là là tk tiền gửi
Cách 2: Nhận định đúng.
Công ty tài chính không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, vì từ
Điều 108 đến Điều 111 Luật các TCTD 2010 không có quy định.
Công ty tài chính không được cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng: căn
cứ vào khoản 4 Điều 4 Luật các TCTD 2010 quy định Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
không được cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. (Mà
TCTD phi NH bao gồm cả CTY tài chính).
14) Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
Đc. vì CTY cho thuê tài chính bản chất vẫn là doanh nghiệp, chỉ hạn chế quyền
huy động vốn của cá nhân. Nhận định đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 112 LCTCTD 2010.
Khoản 2 Điều 112 LCTCTD 2010 quy định về hoạt động của công ty cho thuê
tài chính bao gồm phát hành tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
của tổ chức này. Trong đó, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu là các giấy tờ có giá (khoản
1 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
163/2006/nđ-cp ngày 29 tháng 12 năm 2006 của chính phủ về giao dịch bảo đảm).
15) TCTD được dùng vốn huy động được để góp vốn mua cổ phần của doanh
nghiệp và của tổ chức tín dụng khác theo quy định.
Chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ. Nhận định sai.
TCTD thực hiện huy động vốn thông qua các hình thức: nhận tiền gửi, phát hành giấy
tờ có giá, vay vốn TCTD khác, vay vốn NHNN. Quỹ dự trữ là số tiền được trích ra từ
lợi nhuận trong quá trình hoạt động của tổ chức tín dụng để đề phòng những khoản chi
phí có thể phát sinh trong tương lai theo Điều 139 Luật các tổ chức tín dụng còn vốn
điều lệ của TCTD là mức vốn pháp định TCTD cần phải có để được thành lập. Như
vậy, bản chất của 3 loại vốn trên là khác nhau. Căn cứ theo khoản 1 Đ110 LCTCTD
2013 chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn mua cổ phần doanh nghiệp,
quỹ đầu tư.Vậy Công ty tài chính không được dùng vốn huy động mua cổ phần. Bài tập tình huống
TCTD phi ngân hàng ko cấm nhận tiền gửi bằng USD CHƯƠNG 5.
Phần 2: Nhận định 1.
Tài sản đang cho thuê không được dùng để đảm bảo tiền vay.
Điều 295: quy định khái quát hơn về các điều kiện, yêu cầu cho gd bđ, cô nói nên dùng. Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 34 NĐ 21/2021.
Ưu tiên áp dụng: Điều 295 BLDS do đang trực tiếp chứng minh liên quan đến
tài sản bảo đảm. Còn điều 34 NĐ 21 là trường hợp gián tiếp
Trường hợp thế chấp tài sản đang cho thuê thì bên thế chấp thông báo về việc
cho thuê tài sản cho bên nhận thế chấp, nếu tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ
thì bên thuê được tiếp tục thuê cho đến khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác. Từ quy định này ta nhận thấy tài sản đang cho thuê
vẫn có thể được sử dụng làm biện pháp bảo đảm. Có thể hiểu là đối với tài sản cho
thuê vẫn thỏa mãn các điều kiện của tài sản bảo đảm, đó là tài sản phải thuộc của bên
bảo đảm, tài sản được phép giao dịch, tài sản không đang bị tranh chấp và giá trị tài
sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm tại thời điểm xác lập giao dịch bảo
đảm. Và có những tài sản đang cho thuê vẫn thỏa mãn những yêu cầu trên nên được
phép sử dụng làm biện pháp bảo đảm. 2. T
ài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng ký
giao dịch bảo đảm.
Nhận định sai. ND 99/2022 Điều 8.1: bên nhận bảo đảm có quyền đăng kí dù không
là chủ sở hữu của tài sản.
Phân biệt giao kết gdbd: kí giữa các bên trong gdbd, xem xét các điều khoản trong hợp đồng.
Khác với đăng ký gdbđ: yêu cầu cả có thẩm quyền, có hiệu lực đối kháng với bên thứ
ba, xác định thứ tự ưu tiên thanh toán, góp phần công khai hóa thông tin về giao dịch
bảo đảm, làm lành mạnh môi trường đầu tư; cung cấp thông tin cho bên nhận bảo đảm biết. 3.
TCTD không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho vay. Nhận định đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 5 Điều 126 Luật các TCTD 2010. Vì trong Th này nếu để tình
trạng này xảy ra sẽ có khả năng dẫn đến việc nguy cơ giảm vốn điều lệ, rất nguy hiểm. 4.
Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
Nhận định đúng. Căn cứ theo K2 Điều 112 của Luật TCTD năm 2010 thì
Hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài chính bao gồm việc “Phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức” mà theo quy
định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về GTCG bao gồm cả chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu nên có thể chứng minh rằng Công ty cho
thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn. 5.
Tài sản trong biện pháp thế chấp luôn phải là bất động sản.
Có thể là đs hoặc các quyền ts, bds. Nếu là thế chấp k chuyển giao ts cho bên
nhận thế chấp, chủ chuyển giao các giấy tờ, chứng từ chứng minh quyền sở hữu Cầm cố:
Sự pb giữa cầm cố và thế chấp chủ yếu là quyền và nghĩa vụ của các bên, k dựa
vào động sản hay bđs. Nhận định sai.
Điều 8.1 NĐ 21/2021 quy định tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản
hình thành trong tương lai mà pháp luật không cấm giao dịch.
Căn cứ theo Điều 105.2 BLDS 2015, tài sản bao gồm BĐS và ĐS. Nếu TS là
ĐS thỏa mãn các điều kiện của TSBĐ (Điều 295 BLDS 2015) thì động sản ấy vẫn
được đem đi thế chấp.
VD: thế chấp bằng tín phiếu kho bạc nhà
nước. BỔ SUNG : khoản 1, 2 Đ 318 BLDS 2015
Điều 318. Tài sản thế chấp
"1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ
của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật
phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác." VD: Điều 33 NĐ 21
Điều 33. Việc thế chấp bằng quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác
Việc thế chấp bằng quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán
khác không cần có sự đồng ý của người có nghĩa vụ nhưng người này phải
được bên nhận thế chấp thông báo để biết trước khi thực hiện nghĩa vụ theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 6.
Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng ký. Nhận định sai.
Điều 298 BLDS 2015: “Luật” có quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. Việc
đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định.
ƯU TIÊN: Điều 22 Nghị định 21/2021 quy định về hiệu lực của giao dịch bảo
đảm khi công chứng chứng thực hoặc do các bên thỏa thuận hoặc từ thời điểm hợp đồng được giao kết:
“1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của
BLDS , luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm
do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm
hợp đồng được giao kết”.
Ý nghĩa của việc đăng ký giao dịch bảo đảm: Xác định thứ tự ưu tiên thanh toán Điều 308 BLDS.
điều 308 BLDS: xác định thứ tự ưu tiên thanh toán: kể từ thời điểm phát sinh hiệu lực
đối kháng với bên thứ ba
k2 đ23 nd21/2021 -> cung cấp thông tin về gdbd, công khai hóa thông tin, lành mạnh hóa thị trường. 7.
Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng (vy) Nhận định đúng.
CSPL: khoản 18 Điều 4 Luật các TCTD 2010
Cấp tín dụng là một hoạt động ngân hàng được các tổ chức thực hiện nhằm cung ứng
cho các tổ chức, cá nhân một khoản tiền để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của
mình. Bảo lãnh ngân hàng là việc TCTD cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc
TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết. Chính vì vậy, bảo lãnh
ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng. 8.
Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. (xoan) Nhận định sai.
Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 22 NĐ 21/2021 quy định về hiệu lực của hợp đồng bảo đảm như sau:
+ Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự,
luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
+ Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các
bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp
đồng được giao kết.
9. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng
thực mới có hiệu lực pháp luật. (thư) Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khoản 2 Điều 119 BLDS 2015.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 TT 39/2016 quy định định thỏa thuận cho vay phải
được lập bằng văn bản, trong đó có thỏa thuận về hiệu lực của thỏa thuận cho vay.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 119 BLDS quy định trường hợp luật quy định giao
dịch dân sự phải thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải
tuân theo quy định đó. Và trong pháp luật có liên quan đến HĐTD không có quy định
bắt buộc tất cả các HĐTD phải công chứng chứng thực mà chỉ quy định lập thành văn bản.
10. Tín dụng ngân hàng là một hình thức của hoạt động cho vay. Nhận định đúng.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là các TCTD
và một bên là cá nhân, TC trong nền KT, được thực hiện thông qua việc các TCTD
huy động “tiền nhàn rỗi” trong công chúng và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng theo
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi vay. ⇒ Phổ biến.
11. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp. Nhận định sai.
Căn cứ theo Điều 7.2 LCTCTD:
“2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu
cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có
hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật.”
Do bản chất của HĐTD là HĐDS, nên cũng bảo đảm sự tự nguyện, tự do, tự
chủ của các bên (Là QUYỀN không phải NGHĨA VỤ)
12. Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm có ý nghĩa pháp lý
như nhau và có thể thay thế cho nhau.
Nhận định sai, căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 99/2022 về đăng ký biện pháp
bảo đảm, các trường hợp cần phải đăng ký bao gồm:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được
chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận;
c) Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không
phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có
sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
Như vậy, với các trường hợp nêu trên, luật quy định phải đăng ký thì mới có giá trị
pháp lý, còn công chứng, chứng thực thì không.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng là chứng nhận
tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây
gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của
bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công
chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Chứng thực được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chính xác đối với
văn bản, hồ sơ nào đó xem xét tính hợp pháp của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của các
nhân, thông tin cá nhân để bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức có liên
quan trong quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính.
Theo khoản 1 Điều 3 NĐ 99/2022, đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng
ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc
bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người
khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với
bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký).
Do đó, công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ khác nhau dẫn đến ý nghĩa pháp lý khác nhau, và không thể thay thế cho nhau.
13. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn. (vy) Nhận định sai.
CSPL: khoản 2 điều 126 Luật CTCTD.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 126 Luật các TCTD thì TCTD không được cấp tín dụng
cho Giám đốc của TCTD (Giám đốc ở đây bao gồm Giám đốc của TCTD khác và của
chính TCTD đó). Nhưng lại có ngoại lệ quy định ở khoản 2 Điều này, là quy định ở
khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín
dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân. Vậy, TCTD vẫn có thể cho
Giám đốc của chính TCTD vay nếu TCTD đó hoạt động dưới hình thức quỹ tín dụng
hoặc TCTD cho Giám đốc của chính TCTD đó vay dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân. 14. M
ọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo
hạn mức cấp tín dụng. Nhận định sai.
Căn cứ khoản 7 Điều 128 Luật các TCTD 2010 quy định trong trường hợp
đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách
hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới
hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể. Thủ
tướng Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín
dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Và điều kiện để được cấp tín dụng vượt giới hạn như sau:
+ Đối với khách hàng vay vốn: căn cứ khoản 1 Điều 3 Quyết định 13/2018/QĐ-
TTg quy định khách hàng đáp ứng các điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật, không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp tín dụng vượt
giới hạn,...; Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất
kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thuộc một trong các
trường hợp được quy định tại điểm b.
+ Đối với TCTD: đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết
định 13/2018/QĐ-TTg như về cấp tín dụng hợp vốn; thực hiện đầy đủ các yêu cầu
liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ được nêu tại hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới
hạn và các văn bản phê duyệt chấp thuận cấp tín dụng vượt giới hạn trước đó, đảm
bảo giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 8 Điều 128 Luật các TCTD 2010,.....
15. Một khách hàng không được vay vượt quá 15% vốn tự có tại một ngân hàng. Nhận định sai:
Cơ sở pháp lý: khoản 6, 7 Điều 128 Luật các TCTD 2010.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 128 thì tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một
khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng
và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng như trên thì TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của NHNN căn cứ
theo khoản 6 Điều 128. Hoặc tại khoản 7 Điều này có quy định trường hợp đặc biệt,
để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì
Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn như
trên đối với từng trường hợp cụ thể. Như vậy, một khách hàng có thể vay vượt quá
15% vốn tự có tại một ngân hàng.
16. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư vào trái phiếu. Nhận định đúng.
CSPL: k3 Đ111 và K3 Đ116 LCTCTD
Thì đối với TCTD là cty tài chính thì được quyền đầu tư vào cả trái phiếu chính phủ
và trái phiếu doanh nghiệp nhưng đối với TCTD là cty cho thuê tài chính thì chỉ được
đầu tư vào mua trái phiếu của chính phủ.
Với vốn pháp định, TCTD không sử dụng để kinh doanh mà chủ yếu đầu tư vào
những tài sản cố định như hội sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, mạng lưới ATM.
Còn với vốn có được từ việc huy động thì được sử dụng vào kinh doanh, cho vay. Nhận định đúng.
Một số TCTD được quyền mua trái phiếu doanh nghiệp (trừ một số TH đặc biệt), PL
ko cấm nên được dùng vì
+ về mặt lý luận, cho rằng pl ko cấm do việc mua trái phiếu, địa vị của người
mua trái phiếu là chủ nợ của người phát hành nên việc TCTD mua trái phiếu
cũng gần giống như việc cho tổ chức phát hành tín dụng đó vay (hình thức này
không có trong hoạt động cấp TD) -> đồng nghĩa trả lại đủ cả gốc lẫn lãi theo
như trái phiếu. Quy định tại Đ127 sẽ quy định gần giống với việc TCTD cho vay
+ xem thêm văn bản hướng dẫn TT22/2016 Đc vì pháp luật k cấm
17. Con của giám đốc ngân hàng có thể vay tại chính ngân hàng đó nếu như có tài sản bảo đảm. SAI.
Điều 126.1.b LCTCTD quy định TCTD không được cấp tín dụng đối với con của
giám đốc. Vì muốn hạn chế xung đột lợi ích, trách tình trạng lạm dụng ảnh hưởng của
giám đốc đến việc ra QĐ cấp tín dụng của TCTD, có thể mất an toàn cho TCTD và hệ thống TCTD.
18. Chủ thể cho vay trong quan hệ cấp tín dụng cho vay là mọi tổ chức tín dụng.
Nhận định đúng, căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật TCTD 2010, Tổ chức tín dụng
bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Điểm a khoản 3 Điều 98: Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại: cho vay