











Preview text:
NHẬN ĐỊNH MÔN LUẬT NGÂN HÀNG
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không bảo lãnh cho cá nhân, doanh nghiệp vay vốn tại các Tổ chức tín dụng. Nhận định Đúng CSPL: Điều 25 Luật NHNNVN
Ngân hàng NN không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp tổ
chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của thủ tướng chính phủ.
1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ
trên thị trường ngoại tệ Nhận định Sai
CSPL: khoản 1 Điều 13 Luật NHNNVN
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam hình hình trên cơ sở cung cầu của thị trường
và phải có sự điều tiết của nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là chủ thể của hoạt động ngân hàng. Nhận định Đúng
CSPL: khoản 3 Điều 2 Luật NHNN
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng
của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng
và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
3. Ngân hàng nhà nước là ngân hàng của các doanh nghiệp Nhận định Sai
CSPL: khoản 1 Điều 2 Luật NHNNVN
Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng trung ương của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam => Ngân hàng của các TCTD, không phải doanh nghiệp nào cũng hoạt
động ngân hàng mà nhiều lĩnh vực khác nhau.
4. Ngân hàng Nhà nước có thể cho các doanh nghiệp nhà nước đang gặp khó khăn
vay nếu có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Nhận định Sai CSPL: Điều 24 Luật NHNNVN
Ngân hàng nhà nước chỉ xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với các tổ chức
tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; đối với cá nhân, tổ chức ko quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, NHNN không cho vay.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là người mua, người bán cuối cùng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Nhận định
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp Giấy phép
hoạt động ngân hàng cho các tổ chức tín dụng. Nhận định Đúng
CSPL: khoản 9 Điều 4 Luật NHNNVN
NHNNVN có quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động của TCTD. Đồng thời
Điều 18 Luật CTCTD cũng quy định NHNN có thẩm quyền cấp giấy phép thành
lập và hoạt động của TCTD.
7. Thống đốc ngân hàng nhà nước là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thành lập
chi nhánh của Ngân hàng nhà nước. Nhận định Đúng
CSPL: khoản Điều 7 Luật NHNNVN
Thống đốc NHNN quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, các ban, hội đồng tư vấn các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của NHNN
8. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam nhằm giúp tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh toán, chi trả. Nhận định Sai
CSPL: khoản 1 Điều 11 Luật NHNNVN
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và
phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
9. Dự trữ bắt buộc áp dụng đối với mọi tổ chức tín dụng. Nhận định Sai CSPL: Điều 3 TT 30/2019
Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng
được NHNNVN đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến hết tháng TCTD được
NHNN chấm dứt kiểm soát biệt
Dự trữ bắt buộc là công cụ để NH thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và để đảm
bảo an toàn cho TCTD. Tuy nhiên nếu các TCTD rơi vào trường hợp kiểm soát đặc
biệt thì TCTD đã rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán nên ko cần thực hiện dự trữbắt buộc.
10. Ngân hàng Nhà nước có quyền bắt buộc tổ chức tín dụng vay tái cấp vốn tại ngân
hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Nhận định Sai
CSPL: khoản 4 Điều 3, Điều 11 Luật NHNN
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN hằm cung ứng vốn ngắn hạn và
phương tiện thanh toán cho TCTD. Cụ thể NHNN cho TCTD vay trên cơ sở bù đắp
thiếu hụt ngắn hạn trong thanh toán để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các TCTD để
cung ứng vốn cho khách hàng. Vậy nên những TCTD thiếu hụt vốn tạm thời,
không rơi vào trường hợp kiểm soát đặc biệt có thể lựa chọn hình thức này sau đó
Thủ tướng Chính Phủ, Thống Đốc ngân hàng nhà nước quyết định việc sử dụng các
công cụ và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
11. Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ thanh tra, giảm sát
hoạt động của các cơ quan trong cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhận định Sai CSPL: Điều 56 Luật NHNN
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của NHNN
thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi hoạt động của TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc phối hợp giám sát công ty con,
công ty liên kết của TCTD.
12. Nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam chỉ được thành
lập chi nhánh ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Nhận định Sai
CSPL: khoản 8 Điều 4 Luật CTCTD
Tổ chức thương mại nước ngoài được hiện diện thương mại Việt Nam dưới hình
thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty liên doanh, công ty tài chính 100% vốn
nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài
⇨ Nhà đầu tư có thể lựa chọn thành lập một trong những hình thức trên để hoạt
động kinh doanh ngân hang tại Việt Nam.
13. Chỉ những chủ thể nào được cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng mới
được thực hiện hoạt động ngân hàng. Nhận định Đúng CSPL: Điều 8 Luật CTCTD
Hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính rủi ro cao vì vậy chỉ những tổ chức có
đủ điều kiện theo quy định của Luật được NHNN cấp giấy phép thì được thực hiện
một hoặc một số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam
14. Tổ chức tín dụng không được thành lập dưới hình thức hợp tác xã. Nhận định Sai CSPL: Điều 6 Luật CTCTD
Ngoài hình thức hợp tác xã, TCTD còn có thể được thành lập dưới hình thức công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
15. Ngân hàng hợp tác xã được phép tồn tại dưới loại hình Công ty trách nhiệm hữu
hạn và Công ty cổ phần. Nhận định Sai
CSPL: khoản 5 Điều 6 Luật CTCTD
Ngân hàng hợp tác xã được thành lập tổ chức dưới hình thức hợp tác xã
TCTD mô hình hợp tác xã hoạt động nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ giữa các
thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt dộng sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.
16. Tổ chức tín dụng nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam thì chỉ được
thành lập dưới hình thức duy nhất là chi nhánh của ngân hàng nước ngoài. Nhận định Sai Nhận định Sai
CSPL: khoản 8 Điều 4 Luật CTCTD
Tổ chức thương mại nước ngoài được hiện diện thương mại Việt Nam dưới hình
thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty liên doanh, công ty tài chính 100% vốn
nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài
⇨ Xu hướng hoạt động ngân hàng thường xuyên và rông mở vì vậy để tạo đk cho
TCTD hoạt động ngân hàng Việt Nam cần mở rộng những loại hình tổ chức để
đáp ứng việc quản lý và linh động trong kinh doanh.
17. Tổ chức tài chính vi mô không được tồn tại dưới hình thức pháp lý là công ty cổ phần. Nhận định Đúng
CSPL: khoản 6 Điều 6 Luật CTCTD
Tổ chức tài chính vi mô được tồn tại dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
18. Mọi tổ chức tín dụng đều được phép thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng. Nhận định Sai
CSPL: khoản 4 Điều 4 Luật CTCTD
TCTD phi ngân hàng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng
các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Vì tiền nhàn rỗi nhiều, số
lượng gửi lớn, lâu dài nên nếu mất khả năng thanh toán dẫn đến rủi ro cao.
19. Tổ chức tín dụng được dùng vốn huy động để kinh doanh bất động sản. Nhận định Sai CSPL: Điều 132 Luật CTCTD
Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ những trường hợp khác.
Tuy nhiên những trường hợp ngoại lệ này không nhằm mục đích đầu tư vốn để kinh doanh.
20. Đối tượng của hoạt động cho thuê tài chính là động sản và bất động sản. Nhận định Sai CSPL: Điều 132 Luật CTCTD
Đối tượng của hoạt động cho thuê tài chính chỉ là động sản. Luật quy định tổ chức
tín dụng không được phép kinh doanh bất động sản.
21. Quỹ tín dụng nhân dân được phép cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Nhận định Đúng
CSPL: điểm đ khoản 4 Điều 118 Luật CTCTD
Quỹ TDND đc phép mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
22. Mọi tổ chức tín dụng đều được chiết khấu giấy tờ có giá (câu này t kh thấy cspl) Nhận định Sai
24. Ngân hàng có nghĩa vụ thay toán số tiền ghi trên cam kết bảo lãnh nếu cam kết bảo
lãnh được xuất trình trong thời hạn bảo lãnh. - Nhận định sai
- CSPL: khoản 2 Điều 335 BLDS 2015
- Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh. Vì vậy, nếu không có thỏa thuận về thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là
ngân hàng có thể thanh toán toán số tiền ghi trên cam kết bảo lãnh nếu cam kết bảo lãnh
được xuất trình trong thời hạn bảo lãnh thì theo nguyên tắc ngân hàng chỉ trả thay khi bên
được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Nhận định Sai
CSPL: khoản 1 Điều 21 TT 07/2015
Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán số tiền bảo lãnh ghi trên cam kết bảo lãnh khi
ngân hàng nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong thời gian làm việc
của ngân hàng và trong thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh.
25. Công ty tài chính không được cấp tín dụng cho khách hàng vượt quá 25% vốn tự có của công ty tài chính. - Nhận định sai
- CSPL: khoản 7 Điều 128 Luật CTCTD
- Công ty tài chính vẫn được cấp tín dụng cho khác hàng vượt quá 25% vốn tự có của
công ty tài chính trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà
khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp
ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức
cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn.
26. Ngân hàng được cho vay ưu đãi đối với nhân viên ngân hàng. - Nhận định sai - CSPL: -
27. Hợp đồng tín dụng bắt buộc phải được công chứng mới có hiệu lực. - Nhận định sai
- CSPL: khoản 1 Điều 401 BLDS 2015
- Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Mặt khác, hợp đồng tín dụng với
tính chất thường là một hợp đồng ưng thuận nên nếu các bên không có thỏa thuận về thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng cũng như TCTD không đưa ra những điều kiện để TCTD
cấp tiền vay thì hợp đồng tín dụng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết chứng không phải
bắt buộc công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.
28. Tổ chức tín dụng chỉ cho vay khi khách hàng có tài sản bảo đảm. - Nhận định sai
- CSPL: khoản 1 Điều 15 TT 39/2016
- Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hay không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền
vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận. Vì vậy, tổ chức tín dụng vẫn có thể
cho khách hàng vay không có tài sản bảo đảm. TCTD tự quyết định việc cho vay có bảo
đảm hay không có bảo đảm.
29. Mọi tổ chức tín dụng đều được phép kinh doanh ngoại hối. - Nhận định sai
- CSPL: Điều 118 Luật CTCTD
- Tổ chức tín dụng được phép là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng
chính sách, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính
tín dụng tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
phép thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Theo đó quỹ tín dụng nhân dân cũng là một loại hình tổ chức tín dụng nhưng không được
phép kinh doanh ngoại hối. Hoạt động kinh doanh ngoại hối ảnh hưởng rất lớn đến chính
sách tiền tệ quốc gia, tính rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế nên đây là hoạt động kinh doanh có điều kiện
30. Tổ chức tín dụng nếu lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả sẽ được đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt. - Nhận định sai
- CSPL: điểm a khoản 1 Điều 145 Luật CTCTD
- Tổ chức tín dụng được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào tình trạng mất
khả năng chi trả. Vì vậy, nó k đương nhiên bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt mà chỉ được xem xét.
31. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức có tài sản đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. - Nhận định - CSPL: -
32. Công ty cho thuê tài chính có thể cho thuê tài chính đối với bất động sản nếu khách hàng có nhu cầu. - Nhận định sai
- CSPL: Điều 132 Luật CTCTD
- Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản. Công ty cho thuê tài chính là
một loại hình của tổ chức tín dụng, vì vậy Công ty cho thuê tài chính không thể cho thuê
tài chính đối với bất động sản.
33. Các tổ chức tín dụng chỉ được quyền cho vay hợp vốn khi nhu cầu vay vốn của khách
hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. - Nhận định đúng
- CSPL: khoản 6 Điều 128 Luật CTCTD
- Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn
cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
34. Ngân hàng có quyền cấn trừ tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng để trả cho
mọi khoản nợ vay đến hạn của khách hàng tại ngân hàng đó. - Nhận định - CSPL: -
35. Trong hợp đồng cho thuê tài chính, các bên có thể thỏa thuận bên cho thuê có nghĩa
vụ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê và đảm bảo tài sản thuê luôn được vận hành tốt. - Nhận định - CSPL: -
36. Ngân hàng có quyền trực tiếp tiến hành hoạt động cho thuê tài chính. - Nhận định sai
- CSPL: điểm b khoản 2 Điều 103 Luật CTCTD
- Ngân hàng không được trực tiếp tiến hành hoạt động cho thuê tài chính mà phải thành
lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính.
37. Sau khi hết thời gian kiểm soát đặc biệt, mọi TCTD đều trở lại hoạt động bình thường. - Nhận định - CSPL: -
38. Công ty cho thuê tài chính được quyền cho mọi tổ chức, cá nhân vay vốn khi họ có nhu cầu vay vốn. - Nhận định - CSPL: -
39. Cá nhân có thể nắm giữ 20% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần. - Nhận định sai
- CSPL: khoản 1 Điều 55 luật TCTD
- Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín
dụng. Vì vậy, Cá nhân không thể nắm giữ 20% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại cổ phần
40. Ngân hàng nước ngoài có thể thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
để thực hiện hoạt động ngân hàng. - Nhận định - CSPL: -
41. Tất các tổ chức tín dụng đều được thực hiện hoạt động cho vay. - Nhận định sai - CSPL: -
42. Tín chấp là biện pháp bảo đảm tiền vay bằng uy tín của bên vay. - Nhận định sai - CSPL: Điều 344 BLDS 2015
- Tín chấp là biện pháp bảo đảm tiền vay bằng uy tín của tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở.
Chứ không phải bằng uy tín của bên vay
43. Sổ tiết kiệm tại ngân hàng được coi là giấy tờ có giá và được làm tài sản bảo đảm tiền vay. - Nhận định - CSPL: -
44. Đăng ký giao dịch bảo đảm có ý nghĩa xác nhận tính xác thực nội dung của hợp đồng bảo đảm tiền vay. - Nhận định sai - CSPL: Điều 4 NĐ 102/2017
- Đăng kí giao dịch bảo đảm sẽ có ý nghĩa làm phát sinh hiệu lực của giao dịch bảo đảm,
tạo hiệu lực đối kháng với bên thứ ba, và xác định thứ tự ưu tiên đối với bên thanh toán
khi xử lý tài sản bảo đảm. Còn việc xác nhận tính xác thực nội dung của hợp đồng bảo
đảm tiền vay là ý nghĩa của công chứng chứng thực
45. Mọi tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được chấp nhận là tài sản bảo đảm tiền vay. - Nhận định sai
- CSPL: khoản 5 Điều 126 Luật CTCTD
Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
46. Công chứng, chứng thực hợp đồng bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm có giá trị
pháp lý giống nhau và có thể thay thế cho nhau. - Nhận định sai
- CSPL: khoản 1 Điều 22 NĐ 21/2021 ; Điều 4 NĐ 102/2017
- Công chứng chứng thực hợp đồng có ý nghĩa xác thực nội dung của hợp đồng. Đăng kí
giao dịch bảo đảm sẽ có ý nghĩa làm phát sinh hiệu lực của giao dịch bảo đảm, tạo hiệu
lực đối kháng với bên thứ ba, và xác định thứ tự ưu tiên đối với bên thanh toán khi xử lý
tài sản bảo đảm. Vì vậy công chứng, chứng thực hợp đồng bảo đảm và đăng ký giao dịch
bảo đảm là 2 thủ tục khác nhau, không thể thay thế cho nhau
47. Mọi hợp đồng bảo đảm cấp tín dụng đều có hiệu lực kể từ ngày các bên ký kết hợp đồng. - Nhận định sai
- CSPL: Điều 167 Luật đất đai
- Giao dịch bảo đảm không bắt buộc phải công chứng chứng thực thì có hiệu lực ngay khi
kí hợp đồng, còn giao dịch bảo đảm bắt buộc phải công chứng chứng thực thì có hiệu lực
tại thời điểm công chứng, chứng thực. Cụ thể là hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để
bảo đảm cho việc cấp tín dụng có hiệu lực tại thời điểm công chứng, chứng thực
48. Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam. - Nhận định đúng
- CSPL: Điều 18 Luật bảo hiểm tiền gửi
- Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật.