Tie
u lua
n Lua
t Ngan Hang
Trường Đại học Lao độ ng - hội., Luật kinh tế (Trường Đại học Lao động - hội)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - HỘI
KHOA LUẬT
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN LUẬT NGÂN HÀNG
Giảng viên: TS. Th Lan Hương
Họ và tên: Trương Khả Minh
Mã sinh viên: 1118080063
Lớp niên chế: D18LK01
ĐỀ SỐ 5
NỘI - 2024
Câu 1. Phân biệt hoạt động tái cấp vốn và cho vay trong trường hợp đặc biệt của
Ngân hàng Nhà nước.
Tiêu
chí
Tái cấp vốn Cho vay trong trường hợp đặc biệt
Khái
niệm
Tái cấp vốn hình thức cấp tín dụng
của Ngân hàng Nhà ớc nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn phương tiện thanh
toán cho tổ chức tín dụng theo quy định
tại khoản 1 Điều 11 Luật Ngân hàng
nhà nước Việt Nam năm 2010.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước cho vay
đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ khi nguy
mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình
trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn
định của hệ thống.
Đặc
điểm
- NHNN chuyển vốn cho TCTD sử
dụng trong khoảng thời gian dưới 12
tháng.
- Điều kiện được TCV: TCTD đó không
được nằm trong tình trạng kiểm soát
đặc biệt tại thời điểm xin TCV.
- Chủ thể được Ngân hàng Nhà nước tái
cấp vốn các tổ chức tín dụng. Tổ
chức tín dụng doanh nghiệp thực hiện
một, một số hoặc tất cả các hoạt động
ngân hàng, bao gồm: ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài
chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng Nhà nước cho vay cho vay
đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0%
đối với các trường hợp bao gm: Hỗ trợ
phục hồi đối với ngân hàng thương mại,
ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính,
tổ chức tài chính vi theo phương án
phục hồi đã được phê duyệt; Hỗ trợ phục
hồi đối với ngân hàng thương mại theo
phương án chuyển giao bắt buộc đã được
phê duyệt; Ngân hàng thương mại đã
được mua bắt buộc trước ngày Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng hiệu lực; Ngân hàng
thương mại đã được mua bắt buộc trước
ngày Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng hiệu lực
sau chuyển nhượng theo phương án
chuyển nhượng đã được phê duyệt.
Mục
đích
- Hỗ trợ tổ chức tín dụng chi trả tiền gửi
cho khách hàng nhân, tổ chức (bao
gồm tổ chức tín dụng khác, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài), chi trả tiền vay
cho tổ chức tín dụng khác, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi
hỗ trợ thanh khoản).
- Hỗ trợ nguồn vốn cho vay đối với
ngành, lĩnh vực theo Nghị định của
Chính phủ quy định Ngân hàng Nhà
nước thực hiện chính sách hỗ trợ thông
qua công cụ chính sách tiền tệ (sau đây
gọi hỗ trợ nguồn vốn cho vay ngành,
lĩnh vực được khuyến khích phát triển).
Mục đích sử dụng khoản vay đặc biệt
phải tuân thủ quy định tại Điều 8 Thông
tư 08/2021/TT-NHNN. Theo đó:
Bên đi vay chỉ được sử dụng khoản vay
đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1,
điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4
Thông này để chi trả tiền gửi của người
gửi tiền nhân tại bên đi vay; việc sử
dụng khoản vay đặc biệt để chi trả tiền
gửi của đối tượng khác do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định trong
từng trường hợp cụ thể.
Các đối tượng được chi trả không bao
gồm:
+ Người liên quan của tổ chức tín
dụng theo quy định tại khoản 28 Điều 4
Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa
đổi, bổ sung) quy định khác của pháp
luật có liên quan;
+ Người điều hành của tổ chức tín dụng;
+ Người liên quan của người quản lý,
người điều hành, thành viên góp vốn hoặc
cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc
vốn cổ phần quyền biểu quyết trở lên
của tổ chức tín dụng theo quy định tại
khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Lãi
suất
- Lãi suất tái cấp vốn, gia hạn tái cấp
vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ
tín dụng lãi suất tái cấp vốn do
Ngân hàng Nhà nước công bố trong
từng thời kỳ tại thời điểm khoản tái cấp
vốn được giải ngân, gia hạn.
- Lãi suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá
hạn bằng 150% lãi suất đang áp dụng
đối với khoản tái cấp vốn.
Đối với khoản cho vay đặc biệt “để hỗ trợ
thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi
tổ chức tín dụng nguy mất khả năng
chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả
năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ
thống trong thời gian tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả
trường hợp tổ chức tín dụng đang thực
hiện phương án cấu lại, phương án
chuyển nhượng đã được phê duyệt” quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông
08/2021/TT-NHNN quy định vcho vay
đặc biệt
Đối với tổ chức tín dụng (TCTD) được
kiểm soát đặc biệt thì:
a) Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia
hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp
vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố
trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản
cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn;
b) Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc
biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay
đặc biệt trong hạn của khoản vay tại thời
điểm chuyển quá hạn;
c) Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi
chậm trả.
Đối với khoản cho vay đặc biệt theo
“quyết định của Ngân hàng Nhà nước vi
lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ
thanh khoản đối với công ty tài chính,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính
vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp v khi
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân,
tổ chức tài chính vi mô nguy mất
khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng
mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định
của hệ thống trước khi phương án cấu
lại được phê duyệt” được quy định tại
điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4
Thông tư này thì:
a) Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia
hạn cho vay đặc biệt lãi suất ưu đãi đến
mức 0% do Ngân hàng Nhà nước quyết
định;
b) Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc
biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay
đặc biệt trong hạn của khoản vay tại thời
điểm chuyển quá hạn;
c) Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi
chậm trả.
Hình 3 hình thức tái cấp vốn theo quy
định tại khoản 2 Điều 11 Luật Ngân
thức hàng nhà nước Việt Nam m 2010:
cho vay bảo đảm, chiết khấu giấy tờ
giá hình thức tái cấp vốn khác
theo quy định.
Thời
hạn
TCV,
gia hạn
TCV
Thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho
vay lại theo hồ tín dụng do Ngân
hàng Nhà nước xem xét, quyết định
phải dưới 12 tháng.
Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt
quá thời hạn vay tái cấp vốn; tổng thời
gian tái cấp vốn gia hạn tái cấp vốn
không quá 12 tháng.
Câu 2. Ngân hàng TMCP X ký hợp đồng tín dụng cho Công ty TNHH A vay 5 tỷ
đồng, với thời hạn vay 12 tháng, lãi suất cho vay (trong hạn) 1.25%/tháng. Nếu
đến hạn mà công ty A không trả đủ cả gốc lẫn lãi thì lãi suất quá hạn đi với
khoản chậm trả là 2.5%/tháng.
1. Theo anh/chị, thỏa thuận về lãi suất trong hợp đồng tín dụng như trên phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành không? Tại sao?
Thỏa thuận về lãi suất trong hợp đồng tín dụng trên không phợp với quy định pháp
luật hiện hành, bởi lẽ:
Đối với hợp đồng vay một bên tổ chức tín dụng thì lãi suất cho vay (trong hạn)
của hợp đồng được thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi 2017
thì: “Trường hợp quy định khác nhau giữa Luật này các luật khác liên quan
về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín
dụng… thì áp dụng theo quy định của Luật y”. Như vậy, lãi suất cho vay trong hợp
đồng tín dụng không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 v
khống chế mức giới hạn lãi suất cho vay áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều 91
Luật các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017: “Tổ chức tín dụng khách hàng
quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 13 Thông 39/2016/TT-NHNN về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng quy định:
4. Khi đến hạn thanh toán khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản
này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng khách hàng
thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số lãi chậm trả tương ứng
với thời gian chậm trả;
Do đó, thỏa thuận về lãi suất trong hợp đồng n dụng trên không phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành vì vượt quá 20% đối với khoản chậm trả.
CCPL: Điểm b Khoản 4 Điều 13 Thông 39/2016/TT-NHNN, Khoản 2 Điều 91 Luật
các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017.
2. Giả sử, để bảo đảm cho khoản vay i trên, ông B Chủ tịch Hội đồng thành
viên Công ty TNHH A đã thế chấp căn hộ chung thuộc sở hữu của mình cho
Ngân hàng X. Tuy nhiên, tại thời điểm thế chấp, ông B đang cho ông C thuê căn
hộ chung này. Hỏi: việc ông B thế chấp căn hộ chung đang cho thuê trong
trường hợp này có hợp pháp không?
Việc ông B thế chấp căn hộ chung đang cho thuê trong trường hợp này hợp
pháp, bởi lẽ:
Tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định việc thế chấp liên quan đến
tài sản cho thuê, cho mượn như sau:
1. Trường hợp tài sản đang cho thuê, cho mượn được dùng để thế chấp thì bên thế
chấp phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Do đó, ông B hoàn toàn thể thế chấp quyền sử dụng đất khi đang cho thuê. Tuy
nhiên, căn nhà ông C đang thuê việc thế chấp xảy ra thì người cho thuê tức
ông B phải chủ động báo với ông C ông B phải thông báo cho ngân hàng biết về
việc đang cho thuê tài sản.
CCPL: Khoản 1 Điều 34 Nghị định 21/2021/NĐ-CP
3. Giả sử, nếu đến hạn Công ty TNHH A không trả được nợ, Ngân hàng
TMCP X phải tiến hành xử tài sản bảo đảm để thu hồi nợ thì hợp đồng thuê
căn hộ giữa ông B ông C có đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp không
(biết rằng thời hạn thuê vẫn còn).
Hợp đồng thuê căn hộ giữa ông B ông C không chấm dứt hiệu lực pháp lý, bởi
lẽ:
Tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định việc thế chấp liên quan đến
tài sản cho thuê, cho mượn quy định như sau: Việc tài sản thế chấp đang được cho
thuê, cho mượn bị xử theo trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự
không làm chấm dứt hợp đồng thuê, hợp đồng mượn; bên thuê, bên mượn được tiếp
tục thuê, mượn cho đến khi hết thời hạn theo hợp đồng.”
Trong trường hợp tài sản y bị xử để thực hiện nghĩa vụ với bên ngân hàng (bên
nhận thế chấp) thì ông C (bên thuê) vẫn thể tiếp tục thuê quyền sử dụng đất đến khi
hết hạn thuê theo hợp đồng.
CCPL: Khoản 2 Điều 34 Nghị định 21/2021/NĐ-CP
4. Trong năm 2023, Ngân hàng TMCP X đã thực hiện các hoạt động sau. Anh/chị
hãy nhận xét tính hợp pháp của những hoạt động này:
a. Cho ông M vay 3 tỷ để ông M mua cổ phần của Ngân hàng thương mại V
Trong trường hợp này, việc Ngân hàng TMCP X cho ông M vay 3 tỷ để ông M mua cổ
phần của Ngân hàng thương mại V là không hợp pháp, bởi lẽ:
Căn cứ theo Khoản 6, 7 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017 quy
định về những trường hợp không được phép cấp tín dụng, cụ thể:
“Việc cấp tín dụng quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 6 Điều này bao gồm cả hoạt
động mua, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.”
b. Vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP X là 9000 tỷ, trong đó ông A là cổ đông sở
hữu 500 tỷ. (18%)
Trong trường hợp này, việc ông A cổ đông sở hữu 500 tỷ tương ứng 18% hoàn
toàn hợp pháp, bởi lẽ:
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017 quy định
về Tỷ lệ sở hữu cổ phần như sau:“Cổ đông người liên quan của cổ đông đó
không được sở hữu cổ phần vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ
trường hợp quy định tại các điểm a, b c khoản 2 Điều này. Cổ đông lớn của một tổ
chức tín dụng người liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ
5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác.”
CCPL: Khoản 3 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017.
c. Bầu ông N - Tổng Giám đc Công ty cho thuê tài chính T làm thành viên Ban
kiểm soát Ngân hàng TMCP X.
Việc bầu ông N - Tổng Giám đốc Công ty cho thuê tài chính T làm thành viên Ban
kiểm soát Ngân hàng TMCP X là không hợp pháp, bởi lẽ:
Căn cứ theo Điểm a Khoản 3 Điều 34 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như
sau:
“Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) các chức danh
tương đương không được đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó công ty con của tổ
chức tín dụng;”
Do đó, trong TH này, ông N không được đảm nhiệm vị trí thành viên Ban kiểm soát
của Ngân hàng TMCP X.
CCPL: Điểm a Khoản 3 Điều 34 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017.

Preview text:


Tie ̉̉̂̂̉̉̂̂u luạ̣̉̉̂̂̉̉̂̂̂̂n Luậ̣̂̉̉̂̂̉̉̂̂t Ngan Hang
Trường Đại học Lao động - Xã hội., Luật kinh tế (Trường Đại học Lao động - Xã hội)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI KHOA LUẬT
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN LUẬT NGÂN HÀNG
Giảng viên: TS. Vũ Thị Lan Hương
Họ và tên: Trương Khả Minh
Mã sinh viên: 1118080063
Lớp niên chế: D18LK01 ĐỀ SỐ 5 HÀ NỘI - 2024
Câu 1. Phân biệt hoạt động tái cấp vốn và cho vay trong trường hợp đặc biệt của
Ngân hàng Nhà nước. Tiêu Tái cấp vốn
Cho vay trong trường hợp đặc biệt chí Khái
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng Theo đó, Ngân hàng Nhà nước cho vay niệm
của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh kiểm soát đặc biệt để hỗ trợ khi có nguy
toán cho tổ chức tín dụng theo quy định cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình
tại khoản 1 Điều 11 Luật Ngân hàng trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn
nhà nước Việt Nam năm 2010. định của hệ thống. Đặc
- NHNN chuyển vốn cho TCTD sử Ngân hàng Nhà nước cho vay cho vay điểm
dụng trong khoảng thời gian dưới 12 đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% tháng.
đối với các trường hợp bao gồm: Hỗ trợ
phục hồi đối với ngân hàng thương mại,
- Điều kiện được TCV: TCTD đó không ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính,
được nằm trong tình trạng kiểm soát tổ chức tài chính vi mô theo phương án
đặc biệt tại thời điểm xin TCV.
phục hồi đã được phê duyệt; Hỗ trợ phục
hồi đối với ngân hàng thương mại theo
- Chủ thể được Ngân hàng Nhà nước tái
cấp vốn là các tổ chức tín dụng. Tổ phương án chuyển giao bắt buộc đã được
chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện phê duyệt; Ngân hàng thương mại đã
một, một số hoặc tất cả
được mua bắt buộc trước ngày Luật sửa các hoạt động
ngân hàng, bao gồm: ngân hàng, tổ đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức
chức tín dụng có hiệu lực; Ngân hàng
tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài
chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
thương mại đã được mua bắt buộc trước
ngày Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực
sau chuyển nhượng theo phương án
chuyển nhượng đã được phê duyệt. Mục
- Hỗ trợ tổ chức tín dụng chi trả tiền gửi Mục đích sử dụng khoản vay đặc biệt đích
cho khách hàng là cá nhân, tổ chức (bao phải tuân thủ quy định tại Điều 8 Thông
gồm tổ chức tín dụng khác, chi nhánh tư 08/2021/TT-NHNN. Theo đó:
ngân hàng nước ngoài), chi trả tiền vay Bên đi vay chỉ được sử dụng khoản vay
cho tổ chức tín dụng khác, chi nhánh đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1,
ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 hỗ trợ thanh khoản).
Thông tư này để chi trả tiền gửi của người
- Hỗ trợ nguồn vốn cho vay đối với gửi tiền là cá nhân tại bên đi vay; việc sử
ngành, lĩnh vực theo Nghị định của dụng khoản vay đặc biệt để chi trả tiền
Chính phủ có quy định Ngân hàng Nhà gửi của đối tượng khác do Thống đốc
nước thực hiện chính sách hỗ trợ thông Ngân hàng Nhà nước quyết định trong
qua công cụ chính sách tiền tệ (sau đây từng trường hợp cụ thể.
gọi là hỗ trợ nguồn vốn cho vay ngành,
lĩnh vực được khuyến khích phát triển).
Các đối tượng được chi trả không bao gồm:
+ Người có liên quan của tổ chức tín
dụng theo quy định tại khoản 28 Điều 4
Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa
đổi, bổ sung) và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Người điều hành của tổ chức tín dụng;
+ Người có liên quan của người quản lý,
người điều hành, thành viên góp vốn hoặc
cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc
vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên
của tổ chức tín dụng theo quy định tại
khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và quy
định khác của pháp luật có liên quan. Lãi
- Lãi suất tái cấp vốn, gia hạn tái cấp Đối với khoản cho vay đặc biệt “để hỗ trợ suất
vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi
sơ tín dụng là lãi suất tái cấp vốn do tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng
Ngân hàng Nhà nước công bố trong chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả
từng thời kỳ tại thời điểm khoản tái cấp năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ
vốn được giải ngân, gia hạn.
thống trong thời gian tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả
- Lãi suất đối với nợ gốc tái cấp vốn quá trường hợp tổ chức tín dụng đang thực
hạn bằng 150% lãi suất đang áp dụng hiện phương án cơ cấu lại, phương án
đối với khoản tái cấp vốn.
chuyển nhượng đã được phê duyệt” quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư
08/2021/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt
Đối với tổ chức tín dụng (TCTD) được
kiểm soát đặc biệt thì:
a) Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia
hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp
vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố
trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản
cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn;
b) Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc
biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay
đặc biệt trong hạn của khoản vay tại thời điểm chuyển quá hạn;
c) Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả.
Đối với khoản cho vay đặc biệt theo
“quyết định của Ngân hàng Nhà nước với
lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ
thanh khoản đối với công ty tài chính,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính
vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ khi
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân,
tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ mất
khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng
mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định
của hệ thống trước khi phương án cơ cấu
lại được phê duyệt” được quy định tại
điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này thì:
a) Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia
hạn cho vay đặc biệt là lãi suất ưu đãi đến
mức 0% do Ngân hàng Nhà nước quyết định;
b) Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc
biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay
đặc biệt trong hạn của khoản vay tại thời điểm chuyển quá hạn;
c) Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả. Hình
Có 3 hình thức tái cấp vốn theo quy
định tại khoản 2 Điều 11 Luật Ngân
thức hàng nhà nước Việt Nam năm 2010:
cho vay có bảo đảm, chiết khấu giấy tờ
có giá và và hình thức tái cấp vốn khác theo quy định. Thời
Thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho hạn
vay lại theo hồ sơ tín dụng do Ngân TCV,
hàng Nhà nước xem xét, quyết định và
gia hạn phải dưới 12 tháng. TCV
Thời gian gia hạn mỗi lần không vượt
quá thời hạn vay tái cấp vốn; tổng thời
gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn không quá 12 tháng.
Câu 2. Ngân hàng TMCP X ký hợp đồng tín dụng cho Công ty TNHH A vay 5 tỷ
đồng, với thời hạn vay 12 tháng, lãi suất cho vay (trong hạn) 1.25%/tháng. Nếu
đến hạn mà công ty A không trả đủ cả gốc lẫn lãi thì lãi suất quá hạn đối với
khoản chậm trả là 2.5%/tháng.
1. Theo anh/chị, thỏa thuận về lãi suất trong hợp đồng tín dụng như trên có phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành không? Tại sao?
Thỏa thuận về lãi suất trong hợp đồng tín dụng trên không phù hợp với quy định pháp
luật hiện hành, bởi lẽ:
Đối với hợp đồng vay mà một bên là tổ chức tín dụng thì lãi suất cho vay (trong hạn)
của hợp đồng được thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi 2017
thì: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan
về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín
dụng… thì áp dụng theo quy định của Luật này”. Như vậy, lãi suất cho vay trong hợp
đồng tín dụng không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 về
khống chế mức giới hạn lãi suất cho vay mà áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều 91
Luật các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có
quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng quy định:
4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản
này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng
thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng
với thời gian chậm trả;
Do đó, thỏa thuận về lãi suất trong hợp đồng tín dụng trên không phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành vì vượt quá 20% đối với khoản chậm trả.
CCPL: Điểm b Khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, Khoản 2 Điều 91 Luật
các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017.
2. Giả sử, để bảo đảm cho khoản vay nói trên, ông B – Chủ tịch Hội đồng thành
viên Công ty TNHH A – đã thế chấp căn hộ chung cư thuộc sở hữu của mình cho
Ngân hàng X. Tuy nhiên, tại thời điểm thế chấp, ông B đang cho ông C thuê căn
hộ chung cư này. Hỏi: việc ông B thế chấp căn hộ chung cư đang cho thuê trong
trường hợp này có hợp pháp không?
Việc ông B thế chấp căn hộ chung cư đang cho thuê trong trường hợp này là hợp pháp, bởi lẽ:
Tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định việc thế chấp liên quan đến
tài sản cho thuê, cho mượn như sau:
1. Trường hợp tài sản đang cho thuê, cho mượn được dùng để thế chấp thì bên thế
chấp phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Do đó, ông B hoàn toàn có thể thế chấp quyền sử dụng đất khi đang cho thuê. Tuy
nhiên, căn nhà mà ông C đang thuê có việc thế chấp xảy ra thì người cho thuê tức là
ông B phải chủ động báo với ông C và ông B phải thông báo cho ngân hàng biết về
việc đang cho thuê tài sản.
CCPL: Khoản 1 Điều 34 Nghị định 21/2021/NĐ-CP
3. Giả sử, nếu đến hạn mà Công ty TNHH A không trả được nợ, Ngân hàng
TMCP X phải tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ thì hợp đồng thuê
căn hộ giữa ông B và ông C có đương nhiên chấm dứt hiệu lực pháp lý không
(biết rằng thời hạn thuê vẫn còn).
Hợp đồng thuê căn hộ giữa ông B và ông C có không chấm dứt hiệu lực pháp lý, bởi lẽ:
Tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định việc thế chấp liên quan đến
tài sản cho thuê, cho mượn quy định như sau: “Việc tài sản thế chấp đang được cho
thuê, cho mượn bị xử lý theo trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự
không làm chấm dứt hợp đồng thuê, hợp đồng mượn; bên thuê, bên mượn được tiếp
tục thuê, mượn cho đến khi hết thời hạn theo hợp đồng.”
Trong trường hợp tài sản này bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ với bên ngân hàng (bên
nhận thế chấp) thì ông C (bên thuê) vẫn có thể tiếp tục thuê quyền sử dụng đất đến khi
hết hạn thuê theo hợp đồng.
CCPL: Khoản 2 Điều 34 Nghị định 21/2021/NĐ-CP
4. Trong năm 2023, Ngân hàng TMCP X đã thực hiện các hoạt động sau. Anh/chị
hãy nhận xét tính hợp pháp của những hoạt động này:
a. Cho ông M vay 3 tỷ để ông M mua cổ phần của Ngân hàng thương mại V
Trong trường hợp này, việc Ngân hàng TMCP X cho ông M vay 3 tỷ để ông M mua cổ
phần của Ngân hàng thương mại V là không hợp pháp, bởi lẽ:
Căn cứ theo Khoản 6, 7 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017 quy
định về những trường hợp không được phép cấp tín dụng, cụ thể:
“Việc cấp tín dụng quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này bao gồm cả hoạt
động mua, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.”
b. Vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP X là 9000 tỷ, trong đó ông A là cổ đông sở hữu 500 tỷ. (18%)
Trong trường hợp này, việc ông A là cổ đông sở hữu 500 tỷ tương ứng 18% là hoàn
toàn hợp pháp, bởi lẽ:
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017 quy định
về Tỷ lệ sở hữu cổ phần như sau:“Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó
không được sở hữu cổ phần vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này. Cổ đông lớn của một tổ
chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ
5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác.”
CCPL: Khoản 3 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017.
c. Bầu ông N - Tổng Giám đốc Công ty cho thuê tài chính T – làm thành viên Ban
kiểm soát Ngân hàng TMCP X.
Việc bầu ông N - Tổng Giám đốc Công ty cho thuê tài chính T – làm thành viên Ban
kiểm soát Ngân hàng TMCP X là không hợp pháp, bởi lẽ:
Căn cứ theo Điểm a Khoản 3 Điều 34 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:
“Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh
tương đương không được đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của tổ chức tín dụng;”
Do đó, trong TH này, ông N không được đảm nhiệm vị trí thành viên Ban kiểm soát của Ngân hàng TMCP X.
CCPL: Điểm a Khoản 3 Điều 34 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017.