CHƯƠNG III : Địa vị pháp của các tổ chức tín dụng
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN :
1. Thế nào kim soát đặc bit. Việc đặt các TCTD vào tình trng kim soát
đặc biệt ý nghĩa gì?
sở pháp lý: khoản 1 Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng 2010; khoản 1 Điều
3, Thông 07/2013/TT-NHNN.
Kiểm soát đặc biệt việc một TCTD bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của
NHNNVN do mất, nguy mất khnăng chi trả, mất khnăng thanh toán hoặc vi
phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến nguy mất an toàn hoạt động.
Để ổn định giá trđồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng hệ thống
các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế hội theo định hướng hội chnghĩa. Ngân hàng
Nhà ớc quyền nghĩa vxem xét tình trạng kinh tế của các tổ chức tin dụng
quyết định áp dụng việc kim soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng nguy mất
kh năng chi trả, mất khnăng thanh toán.
1
4. So sánh hai phương thức huy đng vốn bằng cách nhận tin gửi và phát hành
giấy tờ giá. Theo anh (chị) phương thức huy động vốn nào hiệu quhơn?
sao ?
Huy động vốn bằng cách nhận
tiền gửi
Huy động vốn bằng cách phát
hành giấy tờ giá
Ging
nhau
- Đều hoạt động của các nhân thương mại nhằm tạo nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều hình thc. dụ
như: Mở bán chứng khoán, liên kết trong nước ngoài nước, vay
vốn, phát hành trái phiếu….
-
Đều một nguồn vốn đóng vai trò quan trọng nhất trong ngân
hàng. nguồn vốn huy động từ các tổ chc, doanh nghiệp
những pháp nhân trong xã hội thông qua việc ủy thác được dùng
để làm vốn cho các hoạt động kinh doanh.
Khái nim Số tiền của khách hàng gởi ta tổ Giấy tờ g chứng nhận của
chức tín dụng dưới nhiều hình thức NHTM phát hành để huy động vốn,
tiền gửi không k hạn, tiền gửi trong đó xác định nghĩa vtrmột
kỳ hạn, tiền gửi tiết kim các khoản tiền trong một thời hạn nhất
hình thức khác. Trên phương diện định, điều kiện tr lãi các điều
ch th gửi tiền thì tiền gửi th khoản cam kết khác giữa NHTM
được chia thành hai loi: Tiền gửi người mua.
của các doanh nghiệp, cáct chức
kinh tế- hội, Tiền gửi tiết
kiệm của dân cư.
Hình thức
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Phát hành trái phiếu
-
-
Tiền gửi kỳ hạn
Tiền gửi tiết kim
- Phát hành chứng chtiền gửi
- Phát hành kỳ phiếu
-
Giấy tờ giá khác
Theo nhóm, phương thức huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ giá
trong nghiệp vụ này, Ngân hàng Thương mại chđộng đứng ra phát hành các giấy tờ
giá nhằm ra thu gom vốn trong hội, cũng như bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Bên
cạnh đó, việc thay đổi lãi suất huy động của ngân hàng rất nhạy cảm đối với những người
sử gửi tiền. Do đó, Ngân hàng thphát nh giấy tờ gvới một mức lãi suất hấp
dẫn hơn các loại nghiệp vụ huy động thông thường khác, mục đích huy động được kịp
thời ợng vốn cần thiết. Mức lãi được trcho c công cụ này sẽ được thothuận trực
tiếp giữa Ngân hàng Thương mại khách hàng, hoặc được ấn định một mức độ nhất
định người gửi tiền th chấp nhận được, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh doanh
cho ngân hàng.
1
7. Tại sao TCTD chđược phép sử dụng vốn điều lệ qudự trđể góp vốn,
mua cổ phần không được sử dụng vốn huy động ?
Xuất phát từ một trong những nguồn vốn của TCTD đó nguồn vốn được huy
động từ tiền gửi của các khách hàng nhân, khách hàng doanh nghiệp nên việc TCTD
chđược phép sử dụng nguồn vốn điều lệ để góp vốn, mua cổ phần để tránh rùi ro hai
do chính sau đây:
Thứ nhất, việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác bên cạnh sự phát
triển của doanh nghiệp còn tồn tại những rủi ro như doanh nghiệp được góp vốn, mua cổ
phần kinh doanh thua lỗ gây ảnh hưởng tới giá trcủa công ty từ đó gim giá trvốn góp
cũng những cổ phần TCTD nắm giữ.
Thứ hai, nguồn vốn huy động từ các khách hàng nhân hay doanh nghiệp TCTD
ch quyền sử dụng tiền gửi để phục vcho hoạt động kinh doanh chkhông quyền
định đoạt làm giảm tiền gửi của các khách hàng đó. Nên việc mua cổ phiếu hay góp vốn
tiềm ẩn nhiều rủi ro làm ảnh ởng trực tiếp tới tiền gửi của khách hàng. Chính thế
TCTD chđược sử dụng nguồn vốn ổn định đó vốn điều lệ quỹ dự trđể góp vốn
mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
II. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH :
1
) Công ty cho thuê tài chính không được cho Gm đốc của chính công ty ấy
thuê tài sản ới hình thc cho thuê tài chính.
Nhận định đúng
Cspl: khoản 1 Điều 126, khoản 14 Điều 4 Lut Các tổ chức tín dụng 2010; khoản
7
Điều 3 39/2014/NĐ-CP.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 126 thì Giám đốc thuộc trường hợp không được
cấp tín dụng. cho thuê tài chính hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên
sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Do đó
Giám đốc không được cấp tín dụng thì không được thuê tài sản dưới hình thức cho thuê
tài chính.
2
) TCTD ớc ngoài muốn hoạt động nn hàng tại Việt nam ch được thành
lập ới hình thức chi nhánh ngân hàng ớc ngoài.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 8 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010.
Giải thích: Theo đó, Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại
Việt Nam không chdưới mỗi hình thức chi nhánh ngân hàng nước ngoài, còn được
thành lập dưới nhiều hình thức khác theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010 tại Việt Nam,
cụ th hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vn nước
ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho
thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. Do đó, câu
nhận định trên quy định thiếu về các hình thức các TCTD nước ngoài hoạt động ngân
hàng tại Việt Nam.
3
) Chủ tịch HĐQT của TCTD này thể tham gia điu hành TCTD khác.
Nhận định Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 34 LTCTD 2010.
Theo đó khoản 1 Điều 34 LTCTD 2010 quy định: Chtịch Hội đồng quản trị,
Chtịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời người điều
hành của tổ chức tín dụng đó của tổ chức tín dụng khác, trtrường hợp Chtịch Hội
đồng quản trcủa quỹ tín dụng nhân dân đồng thời thành viên Hội đồng quản trcủa
ngân hàng hợp tác xã. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của
tổ chức tín dụng không được đồng thời người quản của tổ chức tín dụng khác, tr
trường hợp tổ chức y công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc thành viên Ban
kiểm soát của tổ chức tín dụng đó.”
4
) Người gửi tiền phải ch thể đóng phí bảo him tiền gửi.
Nhận định SAI.
sở pháp lý: khoản 3, 5 Điu 4; khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012
sửa đổi bổ sung 2013.
Khoản 5 Điều này đã giải thích “phí bảo hiểm tiền gửi khoản tiền tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi”; thêm vào đó,
khoản 3 Điều này giải thích “Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
được nhận tiền gửi của nhân”. Vậy nên, chth đóng phí bảo hiểm tiền gửi sẽ do tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi quy định tại khoản 3 Điều này đóng chkhông phải do
người gửi đóng.
5
) Kim soát đặc biệt áp dụng đối với tổ chức khi mất khả năng thanh toán.
Nhận định SAI.
sở pháp lý: khoản 1 Điều 145a Luật Tổ chức Tín dụng; khoản 1 Điều 3 Thông
07/2013/TT-NHNN.
Theo quy định tại Thông giải thích khái niệm kim soát đặc biệt; trong đó,
KSĐB việc một TCTD bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của NHNNVN do nguy
mất khnăng chi trả, mất khnăng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trng pháp luật dẫn
đến nguy mất an toàn hoạt động. Khoản 1 Điều 145a LTCTD khi i vào những
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 145 Lut này thì được NHNN xem xét, quyết định
áp dụng KSĐB trong đó cũng trường hợp tổ chức mất khnăng thanh toán.
6
) Người gửi tin thành viên HĐQT không được bảo him theo chế đtiền
gửi.
Nhận định SAI.
sở pháp lý: Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 sửa đổi, bổ sung 2013.
Luật này quy định tiền gửi tại TCTD của nhân thành viên HĐQT thuộc diện
không được bảo hiểm theo chế độ tiền gửi (khoản 2 Điều này); tuy nhiên, tại khoản 1
Điều này cũng giải thích những trưng hợp được coi tiền gửi tại tổ chức tín dụng của
nhân người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính TCTD đó. Vậy nên, chỉ khi những
người sở hữu trên 5% VĐL của TCTD đó mới không được bảo hiểm theo chế độ tiền gửi
tại TCTD đó.
7
) Bảo him tin gửi cháp dụng cho TCTD nhận tin gửi.
Nhận định sai.
CSPL: Điu 4 68/2013/NĐ-CP.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không ch các tổ chức tín dụng còn
chi nhánh ngân hàng ớc ngoài được nhận tiền gửi của nhân, bao gm ngân hàng
thương mi, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Ngoài ra,
TCTD ngân hàng chính sách thì ngân hàng này không phải tham gia bảo hiểm tin
theo quy định tại Điều này.
8
) TCTD không được kinh doanh bất đng sản.
Nhận định sai.
CSPL: Điu 132 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
Theo quy định tại Điều 132 Luật này thì các TCTD không được kinh doanh bất
động sản. Tuy nhiên trcác trưng hợp được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thì vẫn
được thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản.
9
) Mọi tổ chức tín dụng đều được nhn tiền gửi không hạn của các nhân,
hộ gia đình.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 khoản 4 Điều 4, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 108, khoản 1
Điều 118 Luật CTCTD 2010.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Lut CTCTD thì tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi quỹ tín dụng nhân dân.
Tuy nhiên ch ngân hàng TCTD được nhận tiền gửi không k hạn theo khoản 1
Điều 98 Luật CTCTD. Còn các tổ chức còn lại thì không được theo quy định tại khoản 4
Điều 4, khoản 1 Điều 108 khoản 1 Điều 118 Luật CTCTD.
1
0)TCTD chđược thành lập ới hình thc công ty cổ phn.
Nhận định sai;
sở pháp lý: khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 6 LTCTD 2010;
Theo đó, hình thức tổ chức của TCTD thới nhiều hình thức khác như công
ty TNHH, HTX hoặc công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ.
1
1)Ch Thng đốc NHNNVN mới quyn ra quyết định đặt TCTD vào tình
trng kim soát đặc bit.
Nhận định sai;
sở pháp lý: khoản 2 Điều 8 LNHNNVN 2010, khoản 1 Điều 147 LTCTD
2
010;
Theo đó, NHNN quyền quyết định đặt TCTD vào tình trng kim soát đặc biệt,
Thống đốc NHNNVN nhiệm vtổ chức chđạo cũng như đại diện pháp nhân của
NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhiệm vụ, quyền hạn của
NHNN theo quy định của pháp lut.
1
2) Ban kim soát đặc biệt được quyền yêu cầu NHNN cho tổ chức n dụng vay
khoản vay đặc bit.
Nhận định sai;
sở pháp lý: điểm d khoản 2 Điều 148 LTCTD 2010, khoản 1 2 Điều 16 TT
0
8/2021/TT-NHNN;
Theo đó, Ban kim soát đặc biệt ch quyền kiến nghị NHNN cho tổ chức tín
dụng vay khoản vay đặc biệt, việc kiến nghị chtrình bày ý kiến nguyện vọng của TCTD
khi TCTD nhu cầu vay đặc biệt do nguy mất khnăng chi trhoặc lâm vào tình
trạng mất khả năng chi trả.
1
3)Công ty tài chính không được mơ tài khoản cung cấp các dịch vụ thanh
toán cho khách hàng.
Nhận định Sai.
Cspl: Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng.
Công ty tài chính một trong 03 hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng tổ
chức tín dụng phi ngân hàng sẽ được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng
theo quy định của Luật này, trcác hoạt động nhận tiền gửi của nhân cung ứng các
dịch vthanh toán qua tài khoản của khách hàng. Đng thi, căn cứ theo quy định tại
Điều 109 Luật này thì công ty tài chính được mở tài khoản tại NHNN, ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy, Công ty tài chính không được mở tài
khoản không được cung cấp các dịch vthanh toán cho khách hàng.
1
4)Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ giá để huy động
vốn.
Nhận định Sai.
Cspl: khoản 1 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP.
Giấy tờ giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng
chtiền gi, séc, chứng chquỹ, giấy tờ giá khác theo quy định của pháp lut, trgiá
được thành tiền được phép giao dịch. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 112 thì
công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành chứng chtiền gi, kỳ phiếu, tín phiếu,
trái phiếu để huy động vốn của tổ chc. So với quy định giy tờ giá tại khoản 1 Điều 1
Nghị định số 11/2012/NĐ-CP thì công ty cho thuê tài chính chđược quyền thực hiện
một số hoạt động được quy định tại khoản 2 Điều 112 chkhông được phát hành tất cả
các loại giấy tờ gía.
1
5)TCTD được dùng vốn huy đng được để góp vốn mua cphn của doanh
nghiệp và của tổ chức tín dụng khác theo quy định.
Nhận định Sai.
CSPL: khoản 2 Điều 7 Nghị định 93/2017/NĐ-CP.
TCTD ch được dùng vốn điều lệ quỹ dự trđể góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp, của các TCTD khác theo quy định của Luật các TCTD. Như vậy, TCTD
không được phép dùng vốn huy động được để góp vn mua cổ phần của doanh nghiệp
hoặc của tổ chức tín dụng Luật không cho phép.
)

Preview text:


CHƯƠNG III : Địa vị pháp lý của các tổ chức tín dụng
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN :

1. Thế nào là kiểm soát đặc biệt. Việc đặt các TCTD vào tình trạng kiểm soát
đặc biệt có ý nghĩa gì?
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 146 Luật Các tổ chức tín dụng 2010; khoản 1 Điều
3, Thông tư 07/2013/TT-NHNN.
Kiểm soát đặc biệt là việc một TCTD bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của
NHNNVN do mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc vi
phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến nguy cơ mất an toàn hoạt động.
Việc đặt các TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt có ý nghĩa như sau:
Để ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống
các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngân hàng
Nhà nước có quyền và nghĩa vụ xem xét tình trạng kinh tế của các tổ chức tin dụng và
quyết định áp dụng việc kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng có nguy cơ mất
khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
1 4. So sánh hai phương thức huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi và phát hành
giấy tờ có giá. Theo anh (chị) phương thức huy động vốn nào hiệu quả hơn? Vì sao ?

Huy động vốn bằng cách nhận
Huy động vốn bằng cách phát tiền gửi
hành giấy tờ có giá Giống
- Đều là hoạt động của các cá nhân thương mại nhằm tạo nguồn vốn nhau
cho hoạt động kinh doanh của mình bằng nhiều hình thức. Ví dụ
như: Mở bán chứng khoán, liên kết trong nước và ngoài nước, vay
vốn, phát hành trái phiếu….
- Đều là một nguồn vốn đóng vai trò quan trọng nhất trong ngân
hàng. Nó là nguồn vốn huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp và
những pháp nhân trong xã hội thông qua việc ủy thác và được dùng
để làm vốn cho các hoạt động kinh doanh.
Khái niệm Số tiền của khách hàng gởi taị tổ Giấy tờ có giá là chứng nhận của
chức tín dụng dưới nhiều hình thức NHTM phát hành để huy động vốn,
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có trong đó xác định nghĩa vụ trả một
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các khoản tiền trong một thời hạn nhất
hình thức khác. Trên phương diện định, điều kiện trả lãi và các điều
chủ thể gửi tiền thì tiền gửi có thể khoản cam kết khác giữa NHTM và
được chia thành hai loại: Tiền gửi người mua.
của các doanh nghiệp, cáctổ chức
kinh tế- xã hội, và Tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Hình thức
- Tiền gửi không kỳ hạn - Phát hành trái phiếu - Tiền gửi có kỳ hạn
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi - Tiền gửi tiết kiệm - Phát hành kỳ phiếu - Giấy tờ có giá khác
Theo nhóm, phương thức huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá vì
trong nghiệp vụ này, Ngân hàng Thương mại chủ động đứng ra phát hành các giấy tờ có
giá nhằm ra thu gom vốn trong xã hội, cũng như bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Bên
cạnh đó, việc thay đổi lãi suất huy động của ngân hàng rất nhạy cảm đối với những người
sử gửi tiền. Do đó, Ngân hàng có thể phát hành giấy tờ có giá với một mức lãi suất hấp
dẫn hơn các loại nghiệp vụ huy động thông thường khác, mục đích huy động được kịp
thời lượng vốn cần thiết. Mức lãi được trả cho các công cụ này sẽ được thoả thuận trực
tiếp giữa Ngân hàng Thương mại và khách hàng, hoặc được ấn định ở một mức độ nhất
định mà người gửi tiền có thể chấp nhận được, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
1 7. Tại sao TCTD chỉ được phép sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn,
mua cổ phần mà không được sử dụng vốn huy động ?

Xuất phát từ một trong những nguồn vốn của TCTD đó là nguồn vốn được huy
động từ tiền gửi của các khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp nên việc TCTD
chỉ được phép sử dụng nguồn vốn điều lệ để góp vốn, mua cổ phần để tránh rùi ro vì hai lý do chính sau đây:
Thứ nhất, việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác bên cạnh sự phát
triển của doanh nghiệp còn tồn tại những rủi ro như doanh nghiệp được góp vốn, mua cổ
phần kinh doanh thua lỗ gây ảnh hưởng tới giá trị của công ty từ đó giảm giá trị vốn góp
cũng những cổ phần mà TCTD nắm giữ.
Thứ hai, nguồn vốn huy động từ các khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp TCTD
chỉ có quyền sử dụng tiền gửi để phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứ không có quyền
định đoạt làm giảm tiền gửi của các khách hàng đó. Nên việc mua cổ phiếu hay góp vốn
tiềm ẩn nhiều rủi ro làm ảnh hưởng trực tiếp tới tiền gửi của khách hàng. Chính vì thế
TCTD chỉ được sử dụng nguồn vốn ổn định đó là vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn
và mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
II. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH :
1 ) Công ty cho thuê tài chính không được cho Giám đốc của chính công ty ấy
thuê tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính. Nhận định đúng
Cspl: khoản 1 Điều 126, khoản 14 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010; khoản
7 Điều 3 NĐ 39/2014/NĐ-CP.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 126 thì Giám đốc thuộc trường hợp không được
cấp tín dụng. Mà cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Do đó
Giám đốc không được cấp tín dụng thì không được thuê tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính.
2 ) TCTD nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt nam chỉ được thành
lập dưới hình thức chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nhận định sai.
CSPL: khoản 8 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010.
Giải thích: Theo đó, Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại
Việt Nam không chỉ dưới mỗi hình thức chi nhánh ngân hàng nước ngoài, mà còn được
thành lập dưới nhiều hình thức khác theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010 tại Việt Nam,
cụ thể là hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho
thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. Do đó, câu
nhận định trên quy định thiếu về các hình thức các TCTD nước ngoài hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
3 ) Chủ tịch HĐQT của TCTD này có thể tham gia điều hành TCTD khác. Nhận định Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 34 LTCTD 2010.
Theo đó khoản 1 Điều 34 LTCTD 2010 quy định: “Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người điều
hành của tổ chức tín dụng đó và của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp Chủ tịch Hội
đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của
ngân hàng hợp tác xã. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của

tổ chức tín dụng không được đồng thời là người quản lý của tổ chức tín dụng khác, trừ
trường hợp tổ chức này là công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc là thành viên Ban
kiểm soát của tổ chức tín dụng đó.”

4 ) Người gửi tiền phải là chủ thể đóng phí bảo hiểm tiền gửi. Nhận định SAI.
Cơ sở pháp lý: khoản 3, 5 Điều 4; khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 sửa đổi bổ sung 2013.
Khoản 5 Điều này đã giải thích rõ “phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi”; thêm vào đó,
khoản 3 Điều này giải thích “Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
được nhận tiền gửi của cá nhân”.
Vậy nên, chủ thể đóng phí bảo hiểm tiền gửi sẽ do tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi quy định tại khoản 3 Điều này đóng chứ không phải do người gửi đóng.
5 ) Kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với tổ chức khi mất khả năng thanh toán. Nhận định SAI.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 145a Luật Tổ chức Tín dụng; khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2013/TT-NHNN.
Theo quy định tại Thông tư giải thích khái niệm kiểm soát đặc biệt; trong đó,
KSĐB là việc một TCTD bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của NHNNVN do có nguy cơ
mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn
đến nguy cơ mất an toàn hoạt động. Khoản 1 Điều 145a LTCTD khi rơi vào những
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 145 Luật này thì được NHNN xem xét, quyết định
áp dụng KSĐB trong đó cũng có trường hợp tổ chức mất khả năng thanh toán.
6 ) Người gửi tiền là thành viên HĐQT không được bảo hiểm theo chế độ tiền gửi. Nhận định SAI.
Cơ sở pháp lý: Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 sửa đổi, bổ sung 2013.
Luật này quy định tiền gửi tại TCTD của cá nhân là thành viên HĐQT thuộc diện
không được bảo hiểm theo chế độ tiền gửi (khoản 2 Điều này); tuy nhiên, tại khoản 1
Điều này cũng giải thích những trường hợp được coi là tiền gửi tại tổ chức tín dụng của
cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính TCTD đó. Vậy nên, chỉ khi những
người sở hữu trên 5% VĐL của TCTD đó mới không được bảo hiểm theo chế độ tiền gửi tại TCTD đó.
7 ) Bảo hiểm tiền gửi chỉ áp dụng cho TCTD có nhận tiền gửi. Nhận định sai.
CSPL: Điều 4 NĐ 68/2013/NĐ-CP.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không chỉ là các tổ chức tín dụng mà còn có
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân, bao gồm ngân hàng
thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Ngoài ra,
TCTD là ngân hàng chính sách thì ngân hàng này không phải tham gia bảo hiểm tiền
theo quy định tại Điều này.
8 ) TCTD không được kinh doanh bất động sản. Nhận định sai.
CSPL: Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
Theo quy định tại Điều 132 Luật này thì các TCTD không được kinh doanh bất
động sản. Tuy nhiên trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thì vẫn
được thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản.
9 ) Mọi tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi không kì hạn của các cá nhân, hộ gia đình. Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 và khoản 4 Điều 4, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 108, khoản 1
Điều 118 Luật CTCTD 2010.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật CTCTD thì tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Tuy nhiên chỉ có ngân hàng là TCTD được nhận tiền gửi không kỳ hạn theo khoản 1
Điều 98 Luật CTCTD. Còn các tổ chức còn lại thì không được theo quy định tại khoản 4
Điều 4, khoản 1 Điều 108 và khoản 1 Điều 118 Luật CTCTD.
1 0)TCTD chỉ được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Nhận định sai;
Cơ sở pháp lý: khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 6 LTCTD 2010;
Theo đó, hình thức tổ chức của TCTD có thể dưới nhiều hình thức khác như công
ty TNHH, HTX hoặc công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
1 1)Chỉ có Thống đốc NHNNVN mới có quyền ra quyết định đặt TCTD vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt. Nhận định sai;
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 8 LNHNNVN 2010, khoản 1 Điều 147 LTCTD 2 010;
Theo đó, NHNN có quyền quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt,
Thống đốc NHNNVN có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo cũng như đại diện pháp nhân của
NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và nhiệm vụ, quyền hạn của
NHNN theo quy định của pháp luật.
1 2) Ban kiểm soát đặc biệt được quyền yêu cầu NHNN cho tổ chức tín dụng vay
khoản vay đặc biệt. Nhận định sai;
Cơ sở pháp lý: điểm d khoản 2 Điều 148 LTCTD 2010, khoản 1 và 2 Điều 16 TT 0 8/2021/TT-NHNN;
Theo đó, Ban kiểm soát đặc biệt chỉ có quyền kiến nghị NHNN cho tổ chức tín
dụng vay khoản vay đặc biệt, việc kiến nghị chỉ trình bày ý kiến nguyện vọng của TCTD
khi TCTD có nhu cầu vay đặc biệt do nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình
trạng mất khả năng chi trả.
1 3)Công ty tài chính không được mơ tài khoản và cung cấp các dịch vụ thanh
toán cho khách hàng. Nhận định Sai.
Cspl: Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng.
Công ty tài chính là một trong 03 mô hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng và tổ
chức tín dụng phi ngân hàng sẽ được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng
theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các
dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại
Điều 109 Luật này thì công ty tài chính được mở tài khoản tại NHNN, ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy, Công ty tài chính không được mở tài
khoản và không được cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
1 4)Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn. Nhận định Sai.
Cspl: khoản 1 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP.
Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá
được thành tiền và được phép giao dịch. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 112 thì
công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu,
trái phiếu để huy động vốn của tổ chức. So với quy định giấy tờ có giá tại khoản 1 Điều 1
Nghị định số 11/2012/NĐ-CP thì công ty cho thuê tài chính chỉ được quyền thực hiện
một số hoạt động được quy định tại khoản 2 Điều 112 chứ không được phát hành tất cả
các loại giấy tờ có gía.
1 5)TCTD được dùng vốn huy động được để góp vốn mua cổ phần của doanh
nghiệp và của tổ chức tín dụng khác theo quy định. Nhận định Sai.
CSPL: khoản 2 Điều 7 Nghị định 93/2017/NĐ-CP.
TCTD chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp, của các TCTD khác theo quy định của Luật các TCTD. Như vậy, TCTD
không được phép dùng vốn huy động được để góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp
hoặc của tổ chức tín dụng vì Luật không cho phép. )