chế xây dựng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được pháp luật quy
định như thế nào?
-
Nhiệm vụ của NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo điều 15
LNHNNVN
Chtrì xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia kế hoạch cung ng ng tiền bỏ ra lưu
thông hàng năm trình Chính phủ
Điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thực hiện việc đưa tiền ra
+
+
lưu thông, rút tiền từ lưu thông về theo tín hiệu của thtrường trong phạm vi ợng tiền
cung ứng đã được Chính phủ phê duyệt
Các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, gm: tái cấp vốn, lãi sut, tỉ giá hối
đoái, dự trbắt buộc, nghiệp vụ thtrường mở cháp dụng những công cụ này, vì:
chính sách tiền tệ quốc gia ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế - hội
của đất c. Do đó việc sử dụng c công cụ, hình thức để thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia vai trò rất quan trọng. nên cần tuân theo quy định của pháp lut.
-
Sự vận hành các công cụ:
+
-
cần tăng ợng tiền cung ứng trong lưu thông NHNN Hạ thấp lãi suất tái cấp vốn,
tăng hạn mức tái cấp vốn giá cả tín dụng gim, mặt khác khối ng tín dụng được cấp
sẽ tăng lên
-
cần giảm ng tiền cung ứng trong lưu thông NHNN Tăng lãi suất tái cấp vốn
lên, giảm hạn mức tái cấp vốn gim khối ợng tín dụng gim nhu cầu vay vốn
+
-
Công cụ lãi sut:
Khi cần thắt chặt tiền tệ NHNN tăng lãi sut bản người tiền nhàn rỗi sẽ gửi
tiền vào ngân hàng, nhà đầu thì sẽ thu hẹp đầu tư, tiền tệ được hút về được giữ lại
các ngân hàng
-
Khi cần m rộng tiền tệ, kích thích đầu à NHNN giảm lãi suất bản ợng
tiền gửi vào ngân hàng sẽ hạn chế, quỹ cho vay của NHNN được sử dụng với hiệu quả
cao tích cực cho khách hàng vay, vốn được tập trung cho đầu theo mục đích.
+
-
-
Công cụ tỉ giá hối đoái:
Thtrường dư cầu NHNN bán ngoại tệ can thiệp, hạ nhiệt thtrường
Thtrường dư cung mua ngoại tệ vào ở một mức độ nhất định hợp lý, bảo đảm
tỷ giá kng gim quá sâu nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế nhập siêu góp phần ổn định
chính sách tiền tệ quốc gia.
+
Công cụ dự trữ bắt buộc:
-
Khi lạm phát NHNN quy định tỉ lệ dự trbắt buộc cao để hạn chế việc mở
rộng tín dụng tăng lãi suất tiền gửi dự trbắt buộc góp phần giảm chi phí hoạt động
tín dụng cho các TCTD.
+
Công cụ nghiệp vthtrưng mở:
Khi nền kinh tế i vào tình trạng lạm phát mua giấy tờ giá bằng nguồn vốn
dự trữ phát hành nhằm tăng ng tiền trong lưu thông.
Ngược lại bán giấy tờ gnhằm thu bớt tiền trong lưu thông với mục đích ổn
định tình hình tiền tệ.
-
-
1
lOMoARcPSD|61160855
2
2. Hoạt động n dụng của NHNN đim khác biệt nào so với hoạt đng tín dụng
của TCTD?
Hai hoạt động này sự khác biệt vbản cht. Do đó hoạt động tín dụng của NHNN
nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn cho hệ thống tín
dụng.
-
Sự khác biệt:
+Nd hoạt động tín dụng
-của NHNN: bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách nhà nước, cho vay; chiết khấu giấy tờ
giá thương phiếu của các TCTD; cho vay, chiết khấu giấy tờ giá thương phiếu,
bảo lãnh, cho thuê tài chính, hình thức khác.
+
Đối ợng cấp tín dụng:
-NHNN: hạn chế hơn. VD: Cho vay chcho các đối ợng như TCTD ngắn hàng hoặc
TCTD tạm thời mất khnăng chtr nguy gây mất an toàn cho hệ thống TCTD.
Chbảo lãnh cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài, chchiết khấu thương phiếu
giấy tờ giá cho các TCTD.
-
TCTD: rộng hơn, kh năng thực hiện đối với các đối ợng như của NHNN, đối
ợng của TCTD mọi tổ chức nhân nhu cầu đủ điều kiện được cấp tín dụng.
3. Tại sao nói NHNN ngân hàng ca các ngân hàng?
1
/ Vtrí pháp của Ngân hàng nhà ớc: theo khoản 1 điều 2 luật NHNNVN 2010
Ngân hàng nhà nước vừa vtrí pháp ca quan thuộc bộ máy hành pháp
(cơ quan ngang bộ của chính phủ)
Ngân hàng nhà nước vừa vị trí pháp của ngân hàng trung ương
2
/ Tại sao nói Ngân hàng nhà ớc ngân hàng của các ngân hàng:
-
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 2 Luật Ngân hàng nhà nước thì “Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) Việt Nam quan ngang bộ của chính ph, ngân hàng trung ương của
nước Cộng hoà hội chnghĩa Việt Nam”. Ngân hàng nhà nướcscho các tổ chức tín
dụng (TCTD) vay vốn theo hình thức tái cấp vốn hoặc cho vay trong trường hợp đặc biệt
theo qui định tại Điều 24 Luật Ngân hàng nhà nước điều 151 luật CTCTD năm 2010
-
Điều 24. Cho vay
1. Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 11 của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của hệ
thống các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng nguy mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trng khác.
3. Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối vi nhân, tổ chức không phải tổ chức tín
dụng quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều này.
2
lOMoARcPSD|61160855
3
-Xuất phát từ vtrí pháp NHTW, Ngân hàng nhà nướcquản các NHTM theo 1 số
cách:
+
+
Bắt buộc các ngân hàng khác phải lập 1 tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTW
Bắt buộc các ngân hàng khác phải lập 1 tài khoản dự trữ tại NHTW
-Ngoài ra:
+
NHTW còn thực hiện vai trò cứu cánh cuối cùngcủa các ngân hàng khác, trong
trường hợp các ngân hàng đó mất khnăng tri trả, khnăng gây mất an toàn cho hệ
thống các tổ chức tín dụng => Ngân hàng nhà nước sẽ cho vay tiền
+
+
NHTW thực hiện tái cấp vốn cho các ngân hàng
Khách hàng của Ngân hàng nhà nước các NH khác
4. Tại sao nói NHNN ngân hàng ca Chính Ph?
-Ngân hàng nhà nước quan của chính phủ, nằm trong cấu bộ máy của CP chịu
sự điều hành của chính phủ; thống đốc của Ngân hàng nhà nước địa vị ngang hàng vi
bộ trưởng thtrưởng các quan ngang bộ
-Ngân hàng nhà nước chịu trách nhiệm báo cáo cho CP, thống đốc chịu trách nhiệm trước
TTCP QH về lĩnh vực mình phụ trách
-
-
-
-
Ngân hàng nhà nước làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước
Ngân hàng nhà nước đảm bảo quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia
Ngân hàng nhà nước xây dựng vấn cho nhà nước về các chính sách tiền tệ quốc gia
Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản quản nhà nước đối với các hoạt
động kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng
-Ngân hàng nhà nước cho CP vay nhận lãi xuất từ khoản cho vay
-Ngân hàng nhà nước cx đại của CP trong vc phát hành thanh toán các loại chứng
khoán chính phủ trên thtrường cấp thứ cấp
Ngân hàng nhà nướccvấn cho CP về các chính sách tài chính, tiền tệ, ngân hàng, ….
. Phân tích các điều kin cho vay vốn nn hàng theo pháp lut hiện hành?
-
5
Các pháp nhân (DNNN, HTX, Công ty TNHH, CTCP, DNCVDTNN, các tổ chức khác),
nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình, doanh nghiệp nhân muốn vay vốn của NN phải đáp
ứng các điều kiện sau:
1. năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự. Đối vi các tổ chức trong nhân hay
tổ chức không phải pháp nhân như hộ gia đình, tổ hợp tác) còn phái cổ người đại diện
hợp pháp năng lực thẩm quyền đại diện
2. mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Ngoài điều kiện chung năng lực chthể, tổ chức nhân muốn vay vốn của các tổ
chức tín dụng còn phải thêm những điều kiện riêng áp dụng đối với từng chế độ cho
vay cụ thể.
3
lOMoARcPSD|61160855
4
Đối với khoản vay theo chế độ tín dụng không bảo đảm bằng tài sản thì bên vay phải
phương án sử dụng vốn khthi đủ uy tin đối với tổ chức tín dụng đồng thời phải
đối ợng thuộc diện được cho vay không cần bảo đảm theo quy định của Chính phủ;
- Đối vi khoản vay theo chế độ tín dụng bảo đảm thì bên vay phải phương án sử
dụng vốn khthi tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba trên
sở hợp đồng cầm cổ, hợp đồng thchấp, hợp đồng bảo lãnh.
-
cần đáp ứng mục đích vay vốn vì: việc cho vay vốn tiềm n nhiều rủi ro, do đó cần
các quy định chặt chđể đảm bảo việc thu hồi nợ đề các tổ chức nhân trách
nhiệm hơn trg việc trnợ. Bên cạnh đó còn góp phần thiết lập trật tự kỉ cương trg hoạt
động tín dụng, giải pháp bảo đảm sự an toàn tng hđộng kdoanh của TCTD.
6
. Phân biệt hợp đng tín dụng với các hợp đồng cho vay dân sự?
Khác nhau:
Chthể: + HĐTD: 1 bên bao h cũng TCTD đủ các đk luật định vi cách bên
-
cho vay. 1 bên bao gicũng tổ chc, nhân ngoài đáng ứng đk NLPL NLHV
còn đáp ứng đủ đk vay vốn theo quy định của PL.
+
HDDS: các tổ chức nhân NLPL NLHV, ko nhất định 1 bên phải TCTD
cũng ko cần đáp ứng các đk vvay vốn.
Đối ợng:
HĐTD: bao h cũng một số tiền xác định phải đc thothuận ghi trg văn bản
HĐ. + HDDS: ko nhất thiết một số tiền, th các hàng hoá, dch vụ, tài sản khác.
-
+
-
Hình thc:
+
+
-
HĐTD: bắt buộc phải bằng VB.
HDDS: th bằng ming
Tính rủi ro của HĐ:
+
HĐTD: chứa đựng nguy rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay, theo cam
kết trg bên cho vay ch đc đòi tiền vay sau 1 thời hạn nhất định. Nên nhiều tranh
chấp phát sinh từ HĐTDn so vi các loại khác.
+
HDDS: nguy rủi ro chia đều cho hai bên, thường ít rủi ro hơn. - chế thực hiện
quyền, nghĩa vụ:
HĐTD: nghĩa vụ giao tiền vay của bên cho vay bao h cũng thực hiện trc, làm sở,
+
tiền đề cho việc thực hiện của bên vay. Chkhi bên cho vay chng minh họ đã chuyển
giao tiền vay theo đúng mới đc quyền yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ với mình.
+
HDDS: hai bên bình đẳng trg việc thực hiện nghĩa vụ, việc thực hiện trước sau do hai
bên thothuận, việc chậm thực hiện nghĩa vcủa một bên ko đc dung làm sở để chậm
thực hiện, từ chối thực hiện nghĩa vcủa bên còn lại.
7. Sự khác nhau bn giữa chiết khấu và tái chiết khu?
-Về chthể:
+Chiết khu: Giữa TCTD khách hàng
+Tái chiết khấu: Giua các TCTD vi nhau hoặc giữa các TCTD với NHTW
-
+
Về bản cht:
Chiết khấu: giao dịch mua bán lần đầu các giấy tờ giá giữa TCTD với khách hàng
tổ chc, nhân.
4
lOMoARcPSD|61160855
5
+Tái chiết khấu: giao dịch mua bán lại các giấy tờ giá đã được chiết khấu 1 lần theo
phương thức mua đứt, bán đoạn tại TCTD
. Phân biệt chiết khu với cho vay cầm c giấy tờ giá?
Chthể:
Chiết khấu: Liên quan đến 3 chthể: TCTD – ng vay – ng ngvu hoàn trvốn từ giấy
tờ giá
8
+
+
-
Cho vay, cầm cố giấy tờ giá: Liên quan đén hai chthể: ng vayng cho vay
HÌnh thc:
+
Chiết khấu: chiết khấu giấy tờ giá. ging như 1 HĐM giấy tờ giá, bên
bán, bên mua cùng thothuận chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ g từ bên bán sang
bên mua.
+
Cho vay cầm cố giấy tờ giá: tín dụng. mang bản chất của HĐTD.
-
Quy trình nghiệp vụ thut:
+
Chiết khấu: sự kết hợp giữa nghiệp vtín dụng (thẩm định hồ chiết khấu của
khách hàng) với thuật pháp trg hợp đồng mua bán giấy tờ giá (thtục chuyển
giao quyền sở hữu giấy tờ giá cho người mua thanh toán tiền mua giấy tờ g
cho người bán) - Quyền sở hữu đối với các giấy tờ giá:
+
+
-
Chiết khấu: thuộc về TCTD (bên mua).
Cầm cố giấy tờ giá: Bên vay, TCTD ko quyền sở hữu.
Đối ợng:
+
+
-
Chiết khấu: giấy tờ gcòn thời hạn thanh toán ngắn hạn (dưới 1 năm)
Cho vay cầm cố: Giấy tờ gngắn, trung, dài hạn.
Giá trcủa giấy tờ giá:
+
Chiết khấu: giá chiết khấu giá trthấp hơn giá trthực của giấy tờ giá.
Cho vay cầm cố: xác định đúng g trị.
+
-
Lut áp dụng:
+
Chiết khấu: tuân thnguyên tắc chung của mua bán giấy tờ giá quy định
pháp luật vhoạt động NH.
Cho vay cầm cố: Quy định pháp luật về hoạt động ngân hàng, HĐTD
. Cho thuê tài chính gì? Tại sao nói cho thuê tài chính một nghiệp vcấp tín
dụng?
+
9
Điều: Lut các tổ chức tín dụng 1997 (điu 20 khoản 1) nghị định số
6/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức hoạt động của công ty tài chính (được sửa
1
đổi bổ sung bởi nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005) thì CTTC hoạt động tín
dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển
các động sản khác theo yêu cầu của n thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc
thiết bị, phương tiện vaanh chuyển các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê
thanh toán tiền thuê trong suốt thi hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận”.
Cấp tín dụng việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận
để tổ chc, nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc hoàn trbằng nghiệp vcho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, mua, đầu trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thtin dụng, bảo lãnh
ngân hàng, cam kết phát hành dưới hình thức thư tín dụng chứng từ (L/C) các nghiệp
5
lOMoARcPSD|61160855
6
vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc cấp tín
dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chịu rủi ro theo quy định của pháp luật
-
Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chc, nhân dưới các hình thức cho vay
chiều khẩu thương phiếu giấy tờ giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính các hình
thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà c.
-
Cho thuê tài chính được thực hiện bởi tổ chức tín dụng.
Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng việc chuyển nhượng quyền sở hữu vốn của tổ
chức tín dụng cho các tổ chc, nhân với điều kiện hoàn trlại một ợng giá trlớn
hơn ng gtrị được chuyển nhượng sau một thời gian được thỏa thuận trước
Trong cho thuê tài chính sự chuyển nhượng vốn giữa bên cho thuê (t chức tín
dụng) cho bên thuê (tchức nhân) vốn đây tài sản thuê sự hoàn trmột
ợng giá tr lớn n ởng giá tr được chuyển nhượng sau một thời gian được thỏa
thuận trước khi bên thuê thanh toán tiền thuế
1. sao nn hàng nhà ớc quan ngan bộ của Chính Ph?
:
Thứ nhất,
Thứ hai,
Thba, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngân hàng Trung ương: đây điểm khác biệt
gia Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vi các Bộ khác trong Chính Phủ. Ngân hàng Nhà
nước còn một ngân hàng, ngân hàng này thực hiện một số hoạt động ngân hàng đặc
biệt, bao gm: hoạt động độc quyền phát hành tiền, cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ
cho Chính phủ cho các tổ chức tín dụng.
Ngân hang ớc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cấu tổ chức của Bộ, quan ngan Bộ
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thsau:NĐ16/2017”.S
6

Preview text:


Cơ chế xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được pháp luật quy
định như thế nào?
- Nhiệm vụ của NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo điều 15 LNHNNVN Ch
+ ủ trì xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia kế hoạch cung ứng lượng tiền bỏ ra lưu
thông hàng năm trình Chính phủ Đi
+ ều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thực hiện việc đưa tiền ra
lưu thông, rút tiền từ lưu thông về theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi lượng tiền
cung ứng đã được Chính phủ phê duyệt
Các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, gồm: tái cấp vốn, lãi suất, tỉ giá hối
đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và chỉ áp dụng những công cụ này, vì:
chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội
của đất nước. Do đó việc sử dụng các công cụ, hình thức để thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia có vai trò rất quan trọng. nên cần tuân theo quy định của pháp luật.
- Sự vận hành các công cụ:
+ Công cụ tái cấp vốn:
- cần tăng lượng tiền cung ứng trong lưu thông và NHNN và Hạ thấp lãi suất tái cấp vốn,
tăng hạn mức tái cấp vốn và giá cả tín dụng giảm, mặt khác khối lượng tín dụng được cấp sẽ tăng lên
- cần giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông và NHNN và Tăng lãi suất tái cấp vốn
lên, giảm hạn mức tái cấp vốn và giảm khối lượng tín dụng giảm nhu cầu vay vốn + Công cụ lãi suất:
- Khi cần thắt chặt tiền tệ và NHNN tăng lãi suất cơ bản và người có tiền nhàn rỗi sẽ gửi
tiền vào ngân hàng, nhà đầu tư thì sẽ thu hẹp đầu tư, tiền tệ được hút về và được giữ lại ở các ngân hàng
- Khi cần mở rộng tiền tệ, kích thích đầu tư à NHNN giảm lãi suất cơ bản và lượng
tiền gửi vào ngân hàng sẽ hạn chế, và quỹ cho vay của NHNN được sử dụng với hiệu quả
cao tích cực cho khách hàng vay, vốn được tập trung cho đầu tư theo mục đích.
+ Công cụ tỉ giá hối đoái:
- Thị trường dư cầu và NHNN bán ngoại tệ can thiệp, hạ nhiệt thị trường
- Thị trường dư cung và mua ngoại tệ vào ở một mức độ nhất định và hợp lý, bảo đảm
tỷ giá không giảm quá sâu nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế nhập siêu góp phần ổn định
chính sách tiền tệ quốc gia.
+ Công cụ dự trữ bắt buộc:
- Khi có lạm phát và NHNN quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc cao để hạn chế việc mở
rộng tín dụng và tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc góp phần giảm chi phí hoạt động tín dụng cho các TCTD.
+ Công cụ nghiệp vụ thị trường mở:
- Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát và mua giấy tờ có giá bằng nguồn vốn
dự trữ phát hành nhằm tăng lượng tiền trong lưu thông.
- Ngược lại và bán giấy tờ có giá nhằm thu bớt tiền trong lưu thông với mục đích ổn
định tình hình tiền tệ. 1 lOMoARcPSD|6116 085 5 2
2. Hoạt động tín dụng của NHNN có điểm khác biệt nào so với hoạt động tín dụng của TCTD?
Hai hoạt động này có sự khác biệt về bản chất. Do đó hoạt động tín dụng của NHNN
nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn cho hệ thống tín dụng. - Sự khác biệt:
+Nd hoạt động tín dụng
-của NHNN: bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách nhà nước, cho vay; chiết khấu giấy tờ có
giá và thương phiếu của các TCTD; cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá và thương phiếu,
bảo lãnh, cho thuê tài chính, hình thức khác.
+ Đối tượng cấp tín dụng:
-NHNN: hạn chế hơn. VD: Cho vay chỉ cho các đối tượng như TCTD là ngắn hàng hoặc
TCTD tạm thời mất khả năng chỉ trả và có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống TCTD.
Chỉ bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài, chỉ chiết khấu thương phiếu
và giấy tờ có giá cho các TCTD.
- TCTD: rộng hơn, có khả năng thực hiện đối với các đối tượng như của NHNN, đối
tượng của TCTD là mọi tổ chức cá nhân có nhu cầu và đủ điều kiện được cấp tín dụng.
3. Tại sao nói NHNN là ngân hàng của các ngân hàng?
1 / Vị trí pháp lý của Ngân hàng nhà nước
: theo khoản 1 điều 2 luật NHNNVN 2010
Ngân hàng nhà nước vừa có vị trí pháp lý của cơ quan thuộc bộ máy hành pháp
(cơ quan ngang bộ của chính phủ)
Ngân hàng nhà nước vừa có vị trí pháp lý của ngân hàng trung ương
2 / Tại sao nói Ngân hàng nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng:
- Căn cứ vào Khoản 1 Điều 2 Luật Ngân hàng nhà nước thì “Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) Việt Nam là cơ quan ngang bộ của chính phủ, là ngân hàng trung ương của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Ngân hàng nhà nướcsẽ cho các tổ chức tín
dụng (TCTD) vay vốn theo hình thức tái cấp vốn hoặc cho vay trong trường hợp đặc biệt
theo qui định tại Điều 24 Luật Ngân hàng nhà nước và điều 151 luật CTCTD năm 2010 - Điều 24. Cho vay
1. Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 11 của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của hệ
thống các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
3. Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín
dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 2 lOMoARcPSD|6116 085 5 3
-Xuất phát từ vị trí pháp lý là NHTW, Ngân hàng nhà nướcquản lý các NHTM theo 1 số cách:
+ Bắt buộc các ngân hàng khác phải lập 1 tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTW
+ Bắt buộc các ngân hàng khác phải lập 1 tài khoản dự trữ tại NHTW -Ngoài ra:
+ NHTW còn thực hiện vai trò là “cứu cánh cuối cùng” của các ngân hàng khác, trong
trường hợp các ngân hàng đó mất khả năng tri trả, có khả năng gây mất an toàn cho hệ
thống các tổ chức tín dụng => Ngân hàng nhà nước sẽ cho vay tiền
+ NHTW thực hiện tái cấp vốn cho các ngân hàng
+ Khách hàng của Ngân hàng nhà nước là các NH khác
4. Tại sao nói NHNN là ngân hàng của Chính Phủ?
-Ngân hàng nhà nước là cơ quan của chính phủ, nằm trong cơ cấu bộ máy của CP và chịu
sự điều hành của chính phủ; thống đốc của Ngân hàng nhà nước có địa vị ngang hàng với
bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan ngang bộ
-Ngân hàng nhà nước chịu trách nhiệm báo cáo cho CP, thống đốc chịu trách nhiệm trước
TTCP và QH về lĩnh vực mình phụ trách
- Ngân hàng nhà nước làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước
- Ngân hàng nhà nước đảm bảo quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia
- Ngân hàng nhà nước xây dựng và tư vấn cho nhà nước về các chính sách tiền tệ quốc gia
- Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý quản lý nhà nước đối với các hoạt
động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và ngân hàng
-Ngân hàng nhà nước cho CP vay và nhận lãi xuất từ khoản cho vay
-Ngân hàng nhà nước cx là đại lý của CP trong vc phát hành thanh toán các loại chứng
khoán chính phủ trên thị trường sơ cấp và thứ cấp -Ng
ân hàng nhà nướccố vấn cho CP về các chính sách tài chính, tiền tệ, ngân hàng, …. .
5 Phân tích các điều kiện cho vay vốn ngân hàng theo pháp luật hiện hành?
Các pháp nhân (DNNN, HTX, Công ty TNHH, CTCP, DNCVDTNN, các tổ chức khác),
cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân muốn vay vốn của NN phải đáp
ứng các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đối với các tổ chức trong nhân hay
tổ chức không phải pháp nhân như hộ gia đình, tổ hợp tác) còn phái cổ người đại diện
hợp pháp có năng lực và thẩm quyền đại diện
2. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
• Ngoài điều kiện chung là năng lực chủ thể, tổ chức và cá nhân muốn vay vốn của các tổ
chức tín dụng còn phải có thêm những điều kiện riêng áp dụng đối với từng chế độ cho vay cụ thể. 3 lOMoARcPSD|6116 085 5 4
Đối với khoản vay theo chế độ tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản thì bên vay phải
có phương án sử dụng vốn khả thi và có đủ uy tin đối với tổ chức tín dụng đồng thời phải
là đối tượng thuộc diện được cho vay không cần bảo đảm theo quy định của Chính phủ;
• - Đối với khoản vay theo chế độ tín dụng có bảo đảm thì bên vay phải có phương án sử
dụng vốn khả thi và có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba trên cơ
sở hợp đồng cầm cổ, hợp đồng thể chấp, hợp đồng bảo lãnh.
- cần đáp ứng mục đích vay vốn vì: việc cho vay vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó cần có
các quy định chặt chẽ để đảm bảo việc thu hồi nợ và đề các tổ chức cá nhân có trách
nhiệm hơn trg việc trả nợ. Bên cạnh đó còn góp phần thiết lập trật tự kỉ cương trg hoạt
động tín dụng, là giải pháp bảo đảm sự an toàn tng hđộng kdoanh của TCTD.
6 . Phân biệt hợp đồng tín dụng với các hợp đồng cho vay dân sự? Khác nhau:
- Chủ thể: + HĐTD: 1 bên bao h cũng là TCTD có đủ các đk luật định với tư cách là bên
cho vay. 1 bên bao giờ cũng là tổ chức, cá nhân ngoài đáng ứng đk có NLPL và NLHV
còn đáp ứng đủ đk vay vốn theo quy định của PL.
+ HDDS: là các tổ chức cá nhân có NLPL và NLHV, ko nhất định 1 bên phải là TCTD
và cũng ko cần đáp ứng các đk về vay vốn. - Đối tượng:
+ HĐTD: bao h cũng là một số tiền xác định và phải đc thoả thuận ghi rõ trg văn bản
HĐ. + HDDS: ko nhất thiết là một số tiền, có thể là các hàng hoá, dịch vụ, tài sản khác. - Hình thức:
+ HĐTD: bắt buộc phải bằng VB.
+ HDDS: có thể bằng miệng - Tính rủi ro của HĐ:
+ HĐTD: chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay, vì theo cam
kết trg HĐ bên cho vay chỉ đc đòi tiền vay sau 1 thời hạn nhất định. Nên có nhiều tranh
chấp phát sinh từ HĐTD hơn so với các loại HĐ khác.
+ HDDS: nguy cơ rủi ro chia đều cho hai bên, thường ít rủi ro hơn. - Cơ chế thực hiện quyền, nghĩa vụ:
+ HĐTD: nghĩa vụ giao tiền vay của bên cho vay bao h cũng thực hiện trc, làm cơ sở,
tiền đề cho việc thực hiện của bên vay. Chỉ khi bên cho vay chứng minh họ đã chuyển
giao tiền vay theo đúng HĐ mới đc quyền yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ với mình.
+ HDDS: hai bên bình đẳng trg việc thực hiện nghĩa vụ, việc thực hiện trước sau do hai
bên thoả thuận, việc chậm thực hiện nghĩa vụ của một bên ko đc dung làm cơ sở để chậm
thực hiện, từ chối thực hiện nghĩa vụ của bên còn lại.
7. Sự khác nhau cơ bản giữa chiết khấu và tái chiết khấu? -Về chủ thể:
+Chiết khấu: Giữa TCTD và khách hàng
+Tái chiết khấu: Giua các TCTD với nhau hoặc giữa các TCTD với NHTW - Về bản chất:
+ Chiết khấu: là giao dịch mua bán lần đầu các giấy tờ có giá giữa TCTD với khách hàng là tổ chức, cá nhân. 4 lOMoARcPSD|6116 085 5 5
+Tái chiết khấu: là giao dịch mua bán lại các giấy tờ có giá đã được chiết khấu 1 lần theo
phương thức mua đứt, bán đoạn tại TCTD .
8 Phân biệt chiết khấu với cho vay cầm cố giấy tờ có giá? Chủ thể: + Chi
ết khấu: Liên quan đến 3 chủ thể: TCTD – ng vay – ng có ngvu hoàn trả vốn từ giấy tờ có giá
+ Cho vay, cầm cố giấy tờ có giá: Liên quan đén hai chủ thể: ng vay – ng cho vay - HÌnh thức:
+ Chiết khấu: HĐ chiết khấu giấy tờ có giá. HĐ giống như 1 HĐM giấy tờ có giá, có bên
bán, bên mua cùng thoả thuận chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán sang bên mua.
+ Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: HĐ tín dụng. mang bản chất của HĐTD.
- Quy trình nghiệp vụ kĩ thuật:
+ Chiết khấu: Là sự kết hợp giữa nghiệp vụ tín dụng (thẩm định hồ sơ chiết khấu của
khách hàng) với kĩ thuật pháp lý trg hợp đồng mua bán giấy tờ có giá (thủ tục chuyển
giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho người mua và thanh toán tiền mua giấy tờ có giá
cho người bán) - Quyền sở hữu đối với các giấy tờ có giá:
+ Chiết khấu: thuộc về TCTD (bên mua).
+ Cầm cố giấy tờ có giá: Bên vay, TCTD ko có quyền sở hữu. - Đối tượng:
+ Chiết khấu: giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán ngắn hạn (dưới 1 năm)
+ Cho vay cầm cố: Giấy tờ có giá ngắn, trung, dài hạn.
- Giá trị của giấy tờ có giá:
+ Chiết khấu: giá chiết khấu có giá trị thấp hơn giá trị thực của giấy tờ có giá. + Cho
vay cầm cố: xác định đúng giá trị. - Luật áp dụng:
+ Chiết khấu: tuân thủ nguyên tắc chung của HĐ mua bán giấy tờ có giá và quy định
pháp luật về hoạt động NH. + Cho
vay cầm cố: Quy định pháp luật về hoạt động ngân hàng, HĐTD .
9 Cho thuê tài chính là gì? Tại sao nói cho thuê tài chính là một nghiệp vụ cấp tín dụng?
Điều: Luật các tổ chức tín dụng 1997 (điều 20 khoản 1) và nghị định số 6/2001/NĐ 1
-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính (được sửa
đổi bổ sung bởi nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005) thì “CTTC là hoạt động tín
dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển
và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc
thiết bị, phương tiện vaanh chuyển và các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê
và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận”.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận
để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tin dụng, bảo lãnh
ngân hàng, cam kết phát hành dưới hình thức thư tín dụng chứng từ (L/C) và các nghiệp 5 lOMoARcPSD|6116 085 5 6
vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc cấp tín
dụng từ nguồn vốn của pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chịu rủi ro theo quy định của pháp luật
- Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay
chiều khẩu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Cho thuê tài chính được thực hiện bởi tổ chức tín dụng.
Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng là việc chuyển nhượng quyền sở hữu vốn của tổ
chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân với điều kiện hoàn trả lại một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị được chuyển nhượng sau một thời gian được thỏa thuận trước
Trong cho thuê tài chính có sự chuyển nhượng vốn giữa bên cho thuê (tổ chức tín
dụng) cho bên thuê (tổ chức cá nhân) vốn ở đây là tài sản thuê và có sự hoàn trả một
lượng giá trị lớn hơn lưởng giá trị được chuyển nhượng sau một thời gian được thỏa
thuận trước khi bên thuê thanh toán tiền thuế
1. Vì sao ngân hàng nhà nước là cơ quan ngan bộ của Chính Phủ? : Thứ nhất, Thứ hai,
Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng Trung ương: đây là điểm khác biệt
giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các Bộ khác trong Chính Phủ. Ngân hàng Nhà
nước còn là một ngân hàng, ngân hàng này thực hiện một số hoạt động ngân hàng đặc
biệt, bao gồm: hoạt động độc quyền phát hành tiền, cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ
cho Chính phủ và cho các tổ chức tín dụng.
Ngân hang Nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngan Bộ và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: “NĐ16/2017”.S 6