lOMoARcPSD| 61458992
ĐỀ CƯƠNG NHẬP MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
(2 câu: 60 phút - 3/7) 3
điểm:
- Tri thức khoa học: khái niệm, đặc điểm,
- Cấu trúc của khxhvnv (bao gồm những ngành gì) và khái niệm
- Phân biệt khxh và khnv
- Mục đích, đối tượng, nghiên cứu của khxhvnv (so sánh với khtn)
- Tính khách quan, đồng thời chú trọng tính trực giác trong nghiên cứukhxhvnv
- Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong khxhvnv
- Tính phức hợp liên ngành- Tính đặc thù và nhân cách 7 điểm:
- Hãy trình bày về phương pháp nghiên cứu khoa học xhvnv. Nêu 1 vấn đềnghiên
cứu cụ thể anh chị quan tâm, lập kế hoạch nghiên cứu trong đó vận dụng
các phương pháp sau: phân loại hệ thống hóa thuyết, lịch sự, quan sát
tham dự, quan sát không cấu trúc, phỏng vấn (phỏng vấn không cấu
trúc, phỏng vấn sâu) Lựa chọn dựa vào đề tài của bản thân phù hợp với các
phương pháp và sử dụng kết hợp nhiều phương pháp Cách
làm:
- Nhanh chóng phân chia thời gian (5p giải quyết thủ tục)
- Làm rõ câu tả lời, CÂU 1 nên viết lại câu hỏi
- Chọn trước và cbi đề bài- Nêu khái niệm các phương pháp
I. Tri thức khoa học:
1. Tri thức khoa học là gì?
- “Khoa học” bắt nguồn từ chữ Latinh “scienta” được hiểu hệ thống tri
thứcvề mọi loại quy luật của vật chất sự vận động của vật chất, những quy
luật của tự nhiên, xã hội và tư duy
- Nghiên cứu khoa học: quá trình nhằm khám phá những kiến thức mới,
họcthuyết mới về tự nhiên, xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này tốt
hơn có thể thay thế dần những cái cũ không còn phù hợp
- Tri thức kinh nghiệm: những tri thức được tích lũy ngẫu nhiên qua
trảinghiệm cuộc sống hàng ngày, là tiền đề của tri thức khoa học.
- Tri thức khoa học: là hệ thống phổ quát những quy luật và lí thuyết nhằm
giảithích một hiện tượng hoặc hành vi nào đó thông qua hoạt động nghiên cứu
khoa học bằng cách sử dụng các phương pháp khoa học.
2. Khoa học xã hội và nhân văn gồm những ngành nào?
- Khoa học hội nhân văn được chia ra thành khoa học xã hội khoa học
nhân văn:
+ Khoa học hội bao gồm: Tâm học, Kinh tế kinh doanh, Khoa
học giáo dục, Xã hội học, Pháp luật, Khoa học chính trị, Địa lý kinh tếxã hội,
Thông tin đại chúng và truyền thông, Khoa học hội khác (Theo Bảng phân
loại 6/2011 của bộ Khoa học và CN)
lOMoARcPSD| 61458992
+ Khoa hoc nhân văn: Lịch sửu khảo cổ học, Ngôn ngữ học văn
học, Triết học, đạo đức học và tôn gíao học, Nghệ thuật học, Khoa hoc nhân văn
khác
3. Khái niệm khoa học xã hội và nhân văn:
- Khoa học hội (social sciences) khoa học nghiên cứu về những quy
luậtvận động phát triển của hội, đó cũng những quy luật phản ánh mối
quan hệ giữa người với người, quan hệ giữa người hội đối ợng của
nó là các hiện tượng xã hội nảy sinh từ mối quan hệ giữa người với người (Ngô
Thị Phượng - 2005, Về khái niệm và đặc điểm của khoa học xã hội và nhân văn)
- Khoa học nhân văn (Humanities) khoa học nghiên cứu về con người,
tuynhiên chỉ nghiên cứu đời sống tinh thần của con người, những cách ứng xử,
hoạt động nhân tập thể, bao gồm các bộ môn: Triết học, Nghiên cứu Văn
học, Tâm học, Đạo đức học, Ngôn ngữ học,... Khoa học nhân n chính
khoa học nghiên cứu việc phát triển nhân cách về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ,
tưởng, tình cảm... của con người. Khoa học nhân văn giúp góp phần hình thành
phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan, năng lực duy của con người, của
cộng đồng, giai cấp (Ngô Thị Phượng - 2005, Về khái niệm đặc điểm của
khoa học xã hội và nhân văn)
=> KHXHVNV là nhóm ngành khao học nghiên cứu về hội, văn hóa và con
người, về những điều kiện sinh hoạt, nhân cách tinh thần con người, nghiên
cứu những quy luật phản ánh lịch sử hình thành phát triển của xã hội, văn hóa,
nghiên cứu cơ chế vận dụng quy luật đó nhằm thúc đẩy xã hội vận động và phát
triển
=> KHXHVNV nhóm ngành khao học nghiên cứu về con người trong hệ thống
các mối quan hệ nhân tạo con người với hội, con người với tự nhiên, con
người với chính mình - nhằm thúc đẩy xã hội và con người vận động, phát triển.
4. Phân biệt khxh khnv: Khác
nhau:
KHXH
KHNV
Đối tượng
Nghiên cứu hiện ợng hội,
vấn đề xã hội
Nghiên cứu về con người (tinh
thần), lịch sử, xã hội
Loại hình
tri thức
khoa học
Khách quan, duy tự nhiên
Tính chủ quan (của chủ thể
nghiên cứu, của khách thể
nghiên cứu
Văn hóa trung tâm luận
Phương
pháp
Giải thích (chthể - khách thể
tách biệt)
Phương pháp luận thông hiểu
- Giống nhau:
Giữa khxh khnv tuy sự phân biệt nhưng vẫn quan hệ mật thiết,
gần gũi, giao thoa, thâm nhập lẫn nhau
lOMoARcPSD| 61458992
+ KHXH luôn bao hàm trong nó những nội dung, mục đích nhân văn. Ví dụ: sự
hòa nhập với cộng đồng của người LGBT HN hiện nay, Bạo lực gia đình đối
với người phụ nữ và vấn đề trẻ em lang thang cơ nhỡ,...
+ KHNV luôn mang bản chất xã hội. Ví dụ: Ngôn ngữ, văn học, lịch sử, khảo cổ
học nghiên cứu phân ch được thời đại hội nhất định (Truyện Kiều Nguyễn
Du phản ánh hiện thục xã hội phong kiến bất công, tàn nhẫn)
=> Do đó được xếp chung vào thành nhóm KHXHVNV ở Việt Nam
5. Mục đích nghiên cứu của khoa học xã hôi và nhân văn (có so sánh với
KHTN)
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nhận thức
Mục đích xây dựng
Mục đích dự báo
- Nhận thức về đời
sốngtinh thần, duy,
ứng xử của con người,
nhân cách.
- Nhận thứuc về các
hiệntượng, quan hệ định
chế, quy luật hội, văn
hóa - Nhận thức, giải mã,
được các di sản văn hóa,
tinh thần của con người,
xã hội
- Xây dựng con
người cónhân cách,
văn hóa tốt đẹp, khả
năng tự hòan thiện nhân
cách văn hóa của bản
thân
- Xây dựng hội
nhânvăn, phát triển hài
hòa, bền vững
- Dự báo hướng
pháttriển của con người,
xã hội
- Cảnh báo nhữung
nguycơ phát triển văn
hóa nhân cách lệch chuẩn
của con người
- Cảnh báo những
rủi ro,nguy cơ về phát
triển hội thiếu cân
bằng, hài hòa
- So sánh với khtn:
KHXHVNV
KHTN
- Nhận thức, tả, giải thích
tiênđoán về các hiện tượng, quy luật
hội
- Giúp con người nhận thức được
thếgiới xung quanh chính bản thân
mình một cách khách quan hơn
- Định hướng hành động cho
conngười
- Trau dồi cho con người những
kiếnthức về lịch sử, văn hóa,... để từ đó
áp dụng hiệu qutrong việc xây dựng
nền kinh tế, chính trị, xã hội ổn định
- Nhận thức, mô tả, giải thích tiên
đoán những hiện tượng, quy luật tự
nhiên, dựa trên những dấu hiệu được
kiểm chứng chắc chắn, bảo vệ con
người, nâng cao chất lượng cuộc sống
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học hội nhân văn (so sánh với khoa
học tự nhiên):
* Đối tượng nghiên cứu:
- Các vấn đề phổ quát về con người, hội, văn hóa, tinh thần, duy.- Các
hiện tượng, quan hệ và định chế xã hội, văn hóa, môi trường, lịch sử hình thành
và phát triển của xã hội, văn hóa, tư duy
lOMoARcPSD| 61458992
- Đời sống tinh thần (tư tưởng, tình cảm) của con người trong các mối quan
hệnội tại; cấu của nhân cách, sự hình thành, phát triển, giáo dục nhân cách,
ứng xử của nhân cách đối với môi trường tự nhiên và xã hội
- Các văn bản (các hệ thống hiệu tổ chức ý nghĩa) chứa đựng thông
tin vềvăn hóa, tinh thần của con người và xã hội.
=> Đối tượng nghiên cứu của khoa học hội nhân văn con người - con
người trong hệ thống các mối quan hệ nhân tạo “con người thế giới” “con
người và xã hội”, “con người và chính mình” * Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi đối tượng
Phạm vi không gian
Phạm vi thời gian
- XH: các hiện
tượng,quan hệ định
chế hội, văn hóa, môi
trường, lịch sử hình
thành phát triển của
văn hóa, xã hội và tư duy
- Đời sống tinh thần
củacon người, nhân cách,
ứng xử,..
- Các văn bản chứa
đựngthông tin về văn
hóa, tinh thân con người
và xã hội
- Nhỏ/ hẹp: không gian
nhân, gia đình, nhóm,
khu vực, vùng miền -
Rộng: Thế giới, châu lục,
vùng quốc gia và
lãnh thổ
- Quá khứ: các giai
đoạntiểu sử, nhân loại,
dân tộc, quốc gia
- Hiện tại: các
hiệntượng đương đại
- Tương lai: dự
báotương lai dựa vào
sở quá khứ, hiện tại
*So sánh với khtn:
KHXHVNV
KHTN
- Đối tượng:
Đối tượng của khxhvnv con người
con người trong hệ thống các quan hệ
nhân tạo “con người thế giới” “con
người hội”, “con người chính
mình”
Phạm vi nghiên cứu:
- Đời sống tinh thần của con
người,
nhân cách, xã hội
- Trong thế giới loài người
- Trong tiến trình hình thành, đổi
thay,phát triển của loài người
Đối tượng:
- Các hiện tượng tự nhiên, thiên
tạo,quy luật tự nhiên xảy ra trên trái đất
cũng như ngoài vũ trụ...
Phạm vi nghiên cứu:
- Đời sống tự nhiên, vật chất của
cácsinh thể
- Toàn bộ tồn tại vật chất (vô
vàhữu cơ) trên trái đấttrong vũ trụ -
Toàn bộ tiến trình hình thành, phát
triển, suy vong của các thực thể trong
trái đất và vũ trụ
7. Tính khách quan đồng thời chú trọng trực giác ý thức chủ thể trong
nghiên cứu khxhvnv:
lOMoARcPSD| 61458992
* KHXHVNV đảm bảo khách quan khoa học, đồng thời chú trọng trực giác và ý
thức chủ thể nghiên cứu:
Thế nào là khách quan khoa học?
- Khách quan khoa học:
+ Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những tồn tại không phụ
thuộc vào một chủ thxác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường
xuyên tác động đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức hoạt động
của chủ thể đó
+ Tiên đề, sự thật và chân lý (một sự thật đã được chứng minh hoặc được
mặc nhiên coi là đúng, tồn tại độc lập, không xuất phát từ ý thức của chủ thể)
+ Thực tại khách quan (Tất cả những tồn tại bên ngoài chủ thể hoạt
động độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của chủ thể)
- Khách quan khoa học trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (giảiquyết
đúng đắn mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan, giữa ý thức và thực tiễn)
+ Tôn trọng hiện thực khách quan và nhận thức đúng đắn bản chất của sự
thật khách quan yêu cầu hàng đầu của mọi nghiên cứu khoa học. Tính khách
quan đặc điểm của nghiên cứu khoa học cũng tiêu chuẩn của người
nghiên cứu khoa học.
+ Nghiên cứu bắt đầu tnhững yêu cầu của thực tại khách quan, những
tiền đề, sự thật, chân lý đúng đắn
+ Nghiên cứu đối tượng đảm bảo tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều
kiện lịch sử - cụ thể, chú trọng điều chỉnh theo những thay đổi của thực tiễn,
kiểm chứng kết quả bằng thực tiễn, chú trọng đặc thù trừu tượng, song luôn biết
chắt lọc hiện tượng biệt, đơn lẻ, nhất thời để phát hiện ra bản chất, quy luật
của đối tượng nghiên cứu - Chủ thể nghiên cứu khoa học:
+ Chủ thể cá nhân: là người phân tích các quá trình xã hội và có khả năng
bảo đảm sự gia tăng tri thức xã hội và nhân văn
+ Chủ thể tập thể = cộng đồng khoa học: Một tổng hợp hệ thống tất cả các
nhà khoa học (nhà nghiên cứu) làm việc trong một lĩnh vực khoa học nhất định:
cộng đồng của tất cả các nhà khoa học trên thế giới, cộng đồng khoa học quốc
gia, cộng đồng các chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể, nhóm các nhà nghiên
cứu thống nhất cách giải quyết một vấn đề cụ thể * Trực giác và ý thức chủ thể:
- Trực giác: một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm tính, cho phép
chúngta hiểu, biết về một sự việc một cách trực tiếp mà không cần lý luận, phân
tích hay bắc cầu giữa phần ý thức phần tiềm thức của tâm trí, hay giữa bản
năng và trí. Trực giác có thể là một hoạt động nội tâm, nhận thấy những việc
không hợp lý và dự cảm không cần lý do.
- Ý thứuc sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào bộ não con
ngườimột cách có chọn lọc, căn cứ, chỉ phản ánh nhữung cơ bản nhất
con người quan tâm. Ý thức đã bao hàm trong đó một thái độ đánh giá và có thể
được diễn đạt bằng ngôn ngữ sáng rõ.
- KHXHVNV đòi hỏi chú trọng cả trực giác lẫn ý thức của chủ thể nghiên
cứuở mức cao hơn so với KHTN. Khoa học về tinh thần phải ý thức thông
hiểu dựa trên sở thâm nhập bằng trực giác vào mạng lưới những quan hệ
lOMoARcPSD| 61458992
mang tính người trên thế giới. Do vậy, những yếu tố phi lý và tính trong nhận
thứuc của chủ thể nghiên cứu KHXHVNV đều đóng vai trò vô cùng quan trọng.
* Mối quan hệ giữa tính khách quan và tính chủ quan:
- KHTN: đối tượng nghiên cứu kết quả nghiên cứu mang tính khách
quancao. VD: Một bài toán thể giải bằng nhiều cách khác nhau (người giải
toán mang tính chủ quan) nhưng kết quả đúng luôn giống nhau (vì chỉ 1 đáp
án đúng)
- KHXHVNV: Đối tượng nghiên cứu phức tạp, trừu tượng, khái quát hóa
cao=> nghiên cứu mang tính chất cảm tính, chủ quan đậm nét. VD: kiến giải
khác nhau của người đọc về Tác phẩm văn học (Truyện Kiều và nhân vật Thúy
Kiều), cảm nhận khác nhau về một bức tranh , một bản nhạc, quan điểm khác
nhau về lịch sử, văn hóa và xã hội,... cái nhìn khác nhau về người nông dân VN
trước CMT8 trong n học lãng mạn VH hiện thực phê phán (Ngô Tất Tố,
Vũ Trọng Phụng, Nam Cao,...)
8. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong KHXHVNV:
* Tính giá trị của khoa học hội nhân văn: khxhvnv luôn chịu schi phối
từ các lập trường hệ giá trị - Khái quát:
+ Bất kì một hiện tượng tinh thần, xã hội, văn hóa nào cũng có thể tồn tại
như một giá trị, tức được đánh giá trên bình diện đạo đức, thẩm mĩ, chân lý,
công bằng
+ Giá trị không thể bị tách rời khỏi đánh giá - phương diện để ý thứuc
giá trị
+ Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn không thể không đánh giá các
đối tượng, các tác nhân trong điều kiện tồn tại của chúng với tất cả các mối quan
hệ đa chiều
+ Nghiên cứu khoa học hội nhân văn luôn phải hướng tới những
mục đích ý nghĩa đối với hội, con người đánh giá kết quả nghiên cứu
theo tiêu chí này
+ Việc đánh giá đó tất yếu chịu sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong
một bối cảnh không gian, thời gian, văn hóa xác định
- Giá trị là tính chất của khách thể được chủ thể đánh giá là tích cực xét trongso
sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không gian, thời
gian cụ thể.
- Các thành tố giá trị của văn hóa bao gồm: giá trị cá nhân và giá trị xã hội
+ Giá trị cá nhân: giá trị thể chất, giá trị tinh thần, giá trị hoạt động + Giá
trị xã hội: giá trị nhận thức, giá trị tổ chức, giá trị ứng xử, giá trị vật chất, giá trị
tinh thần có gốc tự nhiên - Tiêu chí xác định giá trị:
+ Chủ thể đánh giá một sự vật hiện tượng không chỉ theo lý tưởng đạo đức,
thẩm mỹ, những biểu hiện của nhận thức, phương pháp luận nhân của
mình, mà còn phải đặt sự vật hiện tượng đó trong tương quan với các hệ giá
trị của nhân loại, hội trong bối cảnh không gian - thời gian văn hóa xác
định
lOMoARcPSD| 61458992
+ Hệ giá trị toàn bộ những giá trị của một khách thể được đánh giá trong
một bối cảnh không gian - thời gian văn hóa xác định cùng mạng ới các
mối quan hệ của chúng
+ Giá trị xác định ý nghĩa nhân loại, xã hội văn hóa cho một số hiện tượng
nhất định trong thực tại
- Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
+ Hệ giá trị thời đại
+ Hệ giá trị toàn cầu
+ Hệ giá trị chính thể
+ Hệ giá trị dân tộc, quốc gia
+ Hệ giá trị khu vực, vùng miền
+ Hệ giá trị giai cấp, giai tầng, nhóm xã hội
+ Hệ giá trị nghề nghiệp, tổ chức cơ quan, doanh nghiệp, các quan hệ
ngoài của đối tượng khoa học
9. Tính phức hợp - liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn
* Tính phức hợp - liên ngành: khoa học xã hội và nhân văn mang tính phức hợp
liên ngành
- Tính phức hợp - liên ngành:
+ Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống,
duy hệ thống tầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong nghiên
cứu khoa học, nhất nghiên cứu về con người đời sống hội với tính phong
phú, muôn vẻ của các quan hệ và liên hệ trong logic và lịch sử của nó
+ Đối tượng của khoa học xã hội và nhân văn do có tính chi tiết và phiếm
định nên lệ thuộc chặt chẽ vào các đối ợng liên quan. Việc nghiên cứu
một khía cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử này luôn phải đặt trong mối liên hệ
mật thiết với các khía cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử khác của con người.
Nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn do vậy mang tính liên ngành từ trong
bản chất.
- Yêu cầu phức hợp liên ngành trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
phức hợp chi thức của các ngành khoa học xã hội với khoa học nhân văn
+ Phức hợp tri thức kinh tế, chính trị, môi trường
+ Tri thức và phương pháp chuyên ngành kết hợp với liên ngành (sử học,
xã hội học, đạo đức học, tâm lý học,...), đa ngành (nhân học, văn hóa học,...)
+ Kết hợp vận dụng tri thức phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên
(thống kê toán, sinh lý học, y học, sinh học,...) - Ba mức độ liên ngành:
+ Dùng khái niệm phương pháp của ngành này áp dụng cho ngành
khác
+ Vận dụng quy luật của ngành này vào các ngành khác để định hướng
tìm các giải pháp mang tính phổ quát
+ Xác định điểm giao thoa giữa các ngành để phát hiện các quy luật chung
10. Chú trọng tính đặc thù nhân cách trong khoa học hội nhân văn
* Tính cá biệt, đặc thù: Khoa học xã hội và nhân văn luôn chú trọng nh cá biệt,
lOMoARcPSD| 61458992
đặc thù của đối tượng nhân cách. Điều đó được thể hiện qua đặc thù hiện
tượng xã hội, văn hóa và qua đặc thù về nhân cách:
- Đặc thù hiện tượng hội văn hóa: Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân
vănkhông thể bỏ qua đặc thù mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa bởi:
+ Mỗi hiện tượng hội, văn hóa dặc thù biệt được quy định bởi
đối cảnh không gian - thời gian, văn hóa cthể, việc đánh giá, đưa ra giải pháp
trước hết cho trường hợp cụ thể đó, sau đó mới áp dụng sang trường hợp
khác cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những đặc thù của đối tượng khác đó.
+ Trong trường hợp khoa học xã hội và nhân văn nghiên cứu so sánh hay
khái quát quy luật, việc chú trọng đặc thù vẫn rất cần thiết ớng tới mục đích
cuối cùng xây dựng hội nhân văn, phát triển hài hòa, bền vững không thể
bỏ qua đặc thù của những trường hợp cụ thể để cùng phát triển
- Đặc thù nhân cách: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn không thể bỏ
quađặc thù nhân cách như đối tượng nghiên cứu bởi:
+ Khoa học hội nhân văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu con người
như những nhân cách, những chủ thể kiến thiết văn hóa - hội, chú trọng đặc
thù đối tượng nhân cách mới có thể thông hiểu được đối tượng và tiến hành quá
trình nghiên cứu có hiệu quả.
+ Khoa học hội và nhân văn hướng tới mục đích xây dựng phát triển
nhân cách, văn hóa, tinh thần cảu con người trong xã hội, chú trọng đặc thù nhân
cách đối tượng còn để đảm bảo tính nhân văn cho kết qunghiên cứu không
xa rời mục đích nghiên cứu.
Nội dung 2:
1. Phương pháp phân loại hệ thống a thuyết trong nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn:
* Khái niệm:
- Phương pháp phân loại: phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin
các căn cứ khoa học theo từng mặt từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề cùng
dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển, cùng một mục đích phát triển -
Phương pháp hệ thống hóa thuyết: là phương pháp sắp xếp những tri thức khoa
học đã phân loại theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề thành một hệ
thống với kết cấu chặt chẽ trên sở xây dựng một thuyết mới hoàn chỉnh
giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ, sâu sắc hơn.
* Phạm vi ứng dụng:
- Bao giờ cũng ớc nghiên cứu tổng quan c tài liệu đã có, để thấy đượcmột
cách khái quát vấn đề mình đang quan tâm đã được những người đi trước tìm
hiểu như thế nào, mức độ tới đâu, thành tựu đã đạt được, những nội dung chưa
khám phá. Các tài liệu trong tổng quan nghiên cứu phải được phân loại hệ
thống hóa.
- Người nghiên cứu hệ thống hóa dữu liệu theo một mô hình thống nhất: thiếtlập
sở thuyết các ớc tiến hành cho công trình nghiên cứu của mình -
Thường được sử dụng trong nghiên cứu những vấn đề mang tính thuyết
trong khâu xây dựng hình, sở thuyết cho vấn đề nghiên cứu * Các
lOMoARcPSD| 61458992
bước tiến hành: Mục tiêu nghiên cứu - Xác định phạm vi liệu - Thu thập -
Xử lý tài liệu - Viết báo cáo ghi lại kết quả nghiên cứu * Áp dụng:
Đề tài nghiên cứu: Thực trạng bạo lực học đường diễn ra các trường học hiện
nay ở khu vực thành phố Hà Nội:
- Mục tiêu nghiên cứu: Trình bày được đặc điểm, thực trạng, nguyên nhân vàtác
động của các vụ bạo lực học đường tại khu vực thành phố Nội - Xác định
phạm vi liệu thu thập các liệu phục vcho qtrình nghiên cứu: chủ
yếu thông qua các số liệu từ các nhà trường, các ban ngành, tổ chức trách
nhiệm nghiên cứu và thống kê (chủ yếu để xác định được các yếu tố: số lượng,
mức độ gia ng hay giảm xuống, đối ợng thường xuyên bị bạo lực học
đường,...). Bên cạnh đó cần tham khảo, tìm hiểu thêm các tài liệu thông qua
các quan hệ truyền thông đại chúng (các tin tức thời sự, báo đài chính thống,...)
sẽ giúp góp phần cung cấp các thông tin về nguyên nhân, ảnh hưởng, đôi khi
cả sự đánh giá và nhận xét của các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan. - Xử
tài liệu, số liệu sau qúa trình thu thập dữ liệu: Phân chia các thông tin, tài liệu
thu thập được thành các mục, các phần riêng dựa vào đặc điểm, vai trò ý
nghĩa của chúng. Ví dụ: các số liệu thống kê về các vụ bạo lực học đường xảy
ra trong các khoảng thời gian, đối tượng chính của các vụ học đường sẽ cho ta
thấy xu ớng sự thay đổi của tình trạng bạo lực học đường. Sau đó trình
bày các quan điểm khách quan về vấn đdựa trên những nhân khám
phá được
- Viết báo cáo và ghi lại kết quả của quá trình nghiên cứu
2. Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn: *
Khái niệm:
- Phương pháp lịch sử phương pháp nghiên cứu theo hướng đi tìm
nguồngốc phát sinh, qtrình phát triển biến đổi của đối ợng, từ đó phát
hiện ra bản chất quy luật của đối tượng; phương pháp tái hiện trung thực
sự vật hiện tượng theo tiến trình lịch sử; nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong bối
cảnh lịch sử
- Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu thuyết còn được sử dụng để
phântích c tài liệu thuyết đã nhằm phát hiện các xu ớng, các trường
phái nghiên cứu trong tiến trình lịch sử khoa học
* Nguyên tắc bản: tính biên niên, tính toàn diện, tính minh xác, tính liên kết
* Một số phương pháp cụ thể: phương pháp lịch đại, phương pháp đồng đại,
phương pháp phân kì
* Các bước tiến hành: Xác định vấn đề, đề tài nghiên cứu - Xác định phạm vi
liệu - Xử lý tài liệu - Rút ra kết luận và viết báo cáo
* Áp dụng và đề tài cụ thể:
- Đề tài nghiên cứu: Ảnh hưởng của cách mạng công nghệ 4.0 tới việc thay đổi
hình thức sản xuất của
lOMoARcPSD| 61458992
3. Phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học hội nhân văn:
quan sát tham dự, quan sát không cấu trúc
* Khái niệm, phương tiện quan sát khoa học
- Quan sát phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp, là phương
pháptri giác mục đích, kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay
hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm
thu thập những số liệu, dữ kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự
kiện, hiện tượng đó.
- Tring nghiên cứu xã hội, quan sát là phương pháp thu thập các dữ liệu sơ
cấp(primary data) về đối tượng khảo sát và ghi nhận bằng giác quan (hoặc máy
thu hình, ghi âm, máy quét, dụng cụ đo đếm,...) các yếu tố liên quan đến đối
tượng quan sát.
- Trong nghiên cứu khoa học hội nhân văn, phương pháp quan sát
thườngkết hợp với trắc nghiệm, thực nghiệm
* Một số phương pháp quan sát đặc thù cho khoa học xã hội và nhân văn:
- Quan sát tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan
sát(khác biệt với quan sát không tham dự - người nghiên cứu không tham gia
vào nhóm đối tượng mà đứng ở bên ngoài quan sát)
- Quan sát không cấu trúc: quan sát linh hoạt, thăm dò, tả hành vi, đề
mụcdần dần hình thành trong quá trình quan sát - định tính (khác biệt với quan
sát cấu trúc - quan sát hành vi, đề mục được xác định từ trước - định lượng) - Tự
quan sát (tự cảm, tự ý thức), quan sát người khác (thấu cảm), * Các bước cơ bản
của quan sát khoa học:
Xác định đối tượng, mục tiêu quan sát - Xác định nội dung và phương pháp quan
sát - Lập phiếu quan sát kế hoạch quan t - Tiến hành quan sát - Xử kết
quả quan sát: tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hóa, phân tích để đi
đến 1 nhận định khoa học * Các bước thực hiện quan sát tham dự:
B1: Quyết định mục tiêu của cuộc nghiên cứu
B2: Quyết định nhóm đối tượng quan sát
B3: Thâm nhập vào đối tượng quan sát
B4: Quan hệ với các đối tượng được nghiên cứu
B5: Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực địa
B6: Giải quyết những trường hợp có thgây khó khăn như khi va chạm với
các đối tượng quan sát B7: Rời khỏi cuộc nghiên cứu
B8: Phân tích các dữ liệu
B9: Viết báo cáo trình bày những kết quả thu thập được
* Các bước thực hiện quan sát không cấu trúc:
B1: Xác định mục tiêu nghiên cứu
B2: Xác định các yếu tố của đối tượng nghiên cứu ý nghĩa nhất cho việc
nghiên cứu
B3: Tiến hành quan sát
B4: Phân tích và xử lí thông tin
B5: Viết báo cáo
lOMoARcPSD| 61458992
--------------------------------------------HẾT---------------------------------------

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61458992
ĐỀ CƯƠNG NHẬP MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
(2 câu: 60 phút - 3/7)
3 điểm:
- Tri thức khoa học: khái niệm, đặc điểm,
- Cấu trúc của khxhvnv (bao gồm những ngành gì) và khái niệm - Phân biệt khxh và khnv
- Mục đích, đối tượng, nghiên cứu của khxhvnv (so sánh với khtn)
- Tính khách quan, đồng thời chú trọng tính trực giác trong nghiên cứukhxhvnv
- Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong khxhvnv
- Tính phức hợp liên ngành- Tính đặc thù và nhân cách 7 điểm:
- Hãy trình bày về phương pháp nghiên cứu khoa học xhvnv. Nêu 1 vấn đềnghiên
cứu cụ thể mà anh chị quan tâm, lập kế hoạch nghiên cứu trong đó vận dụng
các phương pháp sau: phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, lịch sự, quan sát
tham dự, quan sát không cấu trúc, phỏng vấn (phỏng vấn có và không có cấu
trúc, phỏng vấn sâu) Lựa chọn dựa vào đề tài của bản thân phù hợp với các
phương pháp và sử dụng kết hợp nhiều phương pháp Cách làm:
- Nhanh chóng phân chia thời gian (5p giải quyết thủ tục)
- Làm rõ câu tả lời, CÂU 1 nên viết lại câu hỏi
- Chọn trước và cbi đề bài- Nêu khái niệm các phương pháp
I. Tri thức khoa học:
1. Tri thức khoa học là gì? -
“Khoa học” bắt nguồn từ chữ Latinh “scienta” được hiểu là hệ thống tri
thứcvề mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy
luật của tự nhiên, xã hội và tư duy -
Nghiên cứu khoa học: quá trình nhằm khám phá những kiến thức mới,
họcthuyết mới về tự nhiên, xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này tốt
hơn có thể thay thế dần những cái cũ không còn phù hợp -
Tri thức kinh nghiệm: là những tri thức được tích lũy ngẫu nhiên qua
trảinghiệm cuộc sống hàng ngày, là tiền đề của tri thức khoa học. -
Tri thức khoa học: là hệ thống phổ quát những quy luật và lí thuyết nhằm
giảithích một hiện tượng hoặc hành vi nào đó thông qua hoạt động nghiên cứu
khoa học bằng cách sử dụng các phương pháp khoa học.
2. Khoa học xã hội và nhân văn gồm những ngành nào?
- Khoa học xã hội và nhân văn được chia ra thành khoa học xã hội và khoa học nhân văn:
+ Khoa học xã hội bao gồm: Tâm lý học, Kinh tế và kinh doanh, Khoa
học giáo dục, Xã hội học, Pháp luật, Khoa học chính trị, Địa lý kinh tế và xã hội,
Thông tin đại chúng và truyền thông, Khoa học xã hội khác (Theo Bảng phân
loại 6/2011 của bộ Khoa học và CN) lOMoAR cPSD| 61458992
+ Khoa hoc nhân văn: Lịch sửu và khảo cổ học, Ngôn ngữ học và văn
học, Triết học, đạo đức học và tôn gíao học, Nghệ thuật học, Khoa hoc nhân văn khác
3. Khái niệm khoa học xã hội và nhân văn: -
Khoa học xã hội (social sciences) là khoa học nghiên cứu về những quy
luậtvận động và phát triển của xã hội, đó cũng là những quy luật phản ánh mối
quan hệ giữa người với người, quan hệ giữa người và xã hội mà đối tượng của
nó là các hiện tượng xã hội nảy sinh từ mối quan hệ giữa người với người (Ngô
Thị Phượng - 2005, Về khái niệm và đặc điểm của khoa học xã hội và nhân văn) -
Khoa học nhân văn (Humanities) là khoa học nghiên cứu về con người,
tuynhiên chỉ nghiên cứu đời sống tinh thần của con người, những cách ứng xử,
hoạt động cá nhân và tập thể, bao gồm các bộ môn: Triết học, Nghiên cứu Văn
học, Tâm lý học, Đạo đức học, Ngôn ngữ học,... Khoa học nhân văn chính là
khoa học nghiên cứu việc phát triển nhân cách về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, tư
tưởng, tình cảm... của con người. Khoa học nhân văn giúp góp phần hình thành
và phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan, năng lực tư duy của con người, của
cộng đồng, giai cấp (Ngô Thị Phượng - 2005, Về khái niệm và đặc điểm của
khoa học xã hội và nhân văn)
=> KHXHVNV là nhóm ngành khao học nghiên cứu về xã hội, văn hóa và con
người, về những điều kiện sinh hoạt, nhân cách và tinh thần con người, nghiên
cứu những quy luật phản ánh lịch sử và hình thành phát triển của xã hội, văn hóa,
nghiên cứu cơ chế vận dụng quy luật đó nhằm thúc đẩy xã hội vận động và phát triển
=> KHXHVNV là nhóm ngành khao học nghiên cứu về con người trong hệ thống
các mối quan hệ nhân tạo con người với xã hội, con người với tự nhiên, con
người với chính mình - nhằm thúc đẩy xã hội và con người vận động, phát triển.
4. Phân biệt khxh và khnv: Khác nhau: KHXH KHNV Đối tượng
Nghiên cứu hiện tượng xã hội, Nghiên cứu về con người (tinh vấn đề xã hội
thần), lịch sử, xã hội
Loại hình Khách quan, duy tự nhiên
Tính chủ quan (của chủ thể tri thức
nghiên cứu, của khách thể khoa học nghiên cứu Văn hóa trung tâm luận Phương
Giải thích (chủ thể - khách thể Phương pháp luận thông hiểu pháp tách biệt) - Giống nhau:
Giữa khxh và khnv tuy có sự phân biệt nhưng vẫn có quan hệ mật thiết,
gần gũi, giao thoa, thâm nhập lẫn nhau lOMoAR cPSD| 61458992
+ KHXH luôn bao hàm trong nó những nội dung, mục đích nhân văn. Ví dụ: sự
hòa nhập với cộng đồng của người LGBT ở HN hiện nay, Bạo lực gia đình đối
với người phụ nữ và vấn đề trẻ em lang thang cơ nhỡ,...
+ KHNV luôn mang bản chất xã hội. Ví dụ: Ngôn ngữ, văn học, lịch sử, khảo cổ
học nghiên cứu phân tích được thời đại xã hội nhất định (Truyện Kiều Nguyễn
Du phản ánh hiện thục xã hội phong kiến bất công, tàn nhẫn)
=> Do đó được xếp chung vào thành nhóm KHXHVNV ở Việt Nam
5. Mục đích nghiên cứu của khoa học xã hôi và nhân văn (có so sánh với KHTN)
- Mục đích nghiên cứu: Mục đích nhận thức Mục đích xây dựng Mục đích dự báo - Nhận thức về đời - Xây dựng con - Dự báo hướng
sốngtinh thần, tư duy, người cónhân cách, có pháttriển của con người,
ứng xử của con người, văn hóa tốt đẹp, có khả xã hội nhân cách.
năng tự hòan thiện nhân - Cảnh báo nhữung -
Nhận thứuc về các cách văn hóa của bản nguycơ phát triển văn
hiệntượng, quan hệ định thân
hóa nhân cách lệch chuẩn
chế, quy luật xã hội, văn -
Xây dựng xã hội của con người
hóa - Nhận thức, giải mã, nhânvăn, phát triển hài - Cảnh báo những
được các di sản văn hóa, hòa, bền vững rủi ro,nguy cơ về phát
tinh thần của con người,
triển xã hội thiếu cân xã hội bằng, hài hòa - So sánh với khtn: KHXHVNV KHTN -
Nhận thức, mô tả, giải thích và - Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên
tiênđoán về các hiện tượng, quy luật xã đoán những hiện tượng, quy luật tự hội
nhiên, dựa trên những dấu hiệu được -
Giúp con người nhận thức được kiểm chứng chắc chắn, bảo vệ con
thếgiới xung quanh và chính bản thân người, nâng cao chất lượng cuộc sống
mình một cách khách quan hơn -
Định hướng hành động cho conngười -
Trau dồi cho con người những
kiếnthức về lịch sử, văn hóa,... để từ đó
áp dụng hiệu quả trong việc xây dựng
nền kinh tế, chính trị, xã hội ổn định
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (so sánh với khoa
học tự nhiên):
* Đối tượng nghiên cứu: -
Các vấn đề phổ quát về con người, xã hội, văn hóa, tinh thần, tư duy.- Các
hiện tượng, quan hệ và định chế xã hội, văn hóa, môi trường, lịch sử hình thành
và phát triển của xã hội, văn hóa, tư duy lOMoAR cPSD| 61458992 -
Đời sống tinh thần (tư tưởng, tình cảm) của con người trong các mối quan
hệnội tại; cơ cấu của nhân cách, sự hình thành, phát triển, giáo dục nhân cách,
ứng xử của nhân cách đối với môi trường tự nhiên và xã hội -
Các văn bản (các hệ thống kí hiệu có tổ chức ý nghĩa) chứa đựng thông
tin vềvăn hóa, tinh thần của con người và xã hội.
=> Đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn là con người - con
người trong hệ thống các mối quan hệ nhân tạo “con người và thế giới” “con
người và xã hội”, “con người và chính mình” * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi đối tượng Phạm vi không gian Phạm vi thời gian -
XH: các hiện - Nhỏ/ hẹp: không gian - Quá khứ: các giai
tượng,quan hệ và định cá nhân, gia đình, nhóm, đoạntiểu sử, nhân loại,
chế xã hội, văn hóa, môi khu vực, vùng miền - dân tộc, quốc gia
trường, lịch sử hình Rộng: Thế giới, châu lục, - Hiện tại: các
thành và phát triển của vùng quốc gia và
hiệntượng đương đại
văn hóa, xã hội và tư duy lãnh thổ - Tương lai: dự - Đời sống tinh thần
báotương lai dựa vào cơ
củacon người, nhân cách, sở quá khứ, hiện tại ứng xử,.. - Các văn bản chứa đựngthông tin về văn hóa, tinh thân con người và xã hội *So sánh với khtn: KHXHVNV KHTN - Đối tượng: Đối tượng:
Đối tượng của khxhvnv là con người -
Các hiện tượng tự nhiên, thiên
con người trong hệ thống các quan hệ tạo,quy luật tự nhiên xảy ra trên trái đất
nhân tạo “con người và thế giới” “con cũng như ngoài vũ trụ...
người và xã hội”, “con người và chính mình” Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu: -
Đời sống tinh thần của con -
Đời sống tự nhiên, vật chất của cácsinh thể người, -
Toàn bộ tồn tại vật chất (vô cơ nhân cách, xã hội
vàhữu cơ) trên trái đất và trong vũ trụ - -
Trong thế giới loài người
Toàn bộ tiến trình hình thành, phát -
Trong tiến trình hình thành, đổi triển, suy vong của các thực thể trong
thay,phát triển của loài người trái đất và vũ trụ
7. Tính khách quan đồng thời chú trọng trực giác và ý thức chủ thể trong
nghiên cứu khxhvnv: lOMoAR cPSD| 61458992
* KHXHVNV đảm bảo khách quan khoa học, đồng thời chú trọng trực giác và ý
thức chủ thể nghiên cứu:
Thế nào là khách quan khoa học? - Khách quan khoa học:
+ Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại không phụ
thuộc vào một chủ thể xác định, hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường
xuyên tác động đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của chủ thể đó
+ Tiên đề, sự thật và chân lý (một sự thật đã được chứng minh hoặc được
mặc nhiên coi là đúng, tồn tại độc lập, không xuất phát từ ý thức của chủ thể)
+ Thực tại khách quan (Tất cả những gì tồn tại bên ngoài chủ thể hoạt
động độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của chủ thể)
- Khách quan khoa học trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (giảiquyết
đúng đắn mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan, giữa ý thức và thực tiễn)
+ Tôn trọng hiện thực khách quan và nhận thức đúng đắn bản chất của sự
thật khách quan là yêu cầu hàng đầu của mọi nghiên cứu khoa học. Tính khách
quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa học.
+ Nghiên cứu bắt đầu từ những yêu cầu của thực tại khách quan, những
tiền đề, sự thật, chân lý đúng đắn
+ Nghiên cứu đối tượng đảm bảo tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều
kiện lịch sử - cụ thể, chú trọng và điều chỉnh theo những thay đổi của thực tiễn,
kiểm chứng kết quả bằng thực tiễn, chú trọng đặc thù trừu tượng, song luôn biết
chắt lọc hiện tượng cá biệt, đơn lẻ, nhất thời để phát hiện ra bản chất, quy luật
của đối tượng nghiên cứu - Chủ thể nghiên cứu khoa học:
+ Chủ thể cá nhân: là người phân tích các quá trình xã hội và có khả năng
bảo đảm sự gia tăng tri thức xã hội và nhân văn
+ Chủ thể tập thể = cộng đồng khoa học: Một tổng hợp hệ thống tất cả các
nhà khoa học (nhà nghiên cứu) làm việc trong một lĩnh vực khoa học nhất định:
cộng đồng của tất cả các nhà khoa học trên thế giới, cộng đồng khoa học quốc
gia, cộng đồng các chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể, nhóm các nhà nghiên
cứu thống nhất cách giải quyết một vấn đề cụ thể * Trực giác và ý thức chủ thể: -
Trực giác: là một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm tính, cho phép
chúngta hiểu, biết về một sự việc một cách trực tiếp mà không cần lý luận, phân
tích hay bắc cầu giữa phần ý thức và phần tiềm thức của tâm trí, hay giữa bản
năng và lý trí. Trực giác có thể là một hoạt động nội tâm, nhận thấy những việc
không hợp lý và dự cảm không cần lý do. -
Ý thứuc là sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào bộ não con
ngườimột cách có chọn lọc, có căn cứ, chỉ phản ánh nhữung gì cơ bản nhất mà
con người quan tâm. Ý thức đã bao hàm trong đó một thái độ đánh giá và có thể
được diễn đạt bằng ngôn ngữ sáng rõ. -
KHXHVNV đòi hỏi chú trọng cả trực giác lẫn ý thức của chủ thể nghiên
cứuở mức cao hơn so với KHTN. Khoa học về tinh thần phải là ý thức thông
hiểu dựa trên cơ sở thâm nhập bằng trực giác vào mạng lưới những quan hệ lOMoAR cPSD| 61458992
mang tính người trên thế giới. Do vậy, những yếu tố phi lý và lý tính trong nhận
thứuc của chủ thể nghiên cứu KHXHVNV đều đóng vai trò vô cùng quan trọng.
* Mối quan hệ giữa tính khách quan và tính chủ quan: -
KHTN: đối tượng nghiên cứu và kết quả nghiên cứu mang tính khách
quancao. VD: Một bài toán có thể giải bằng nhiều cách khác nhau (người giải
toán mang tính chủ quan) nhưng kết quả đúng luôn giống nhau (vì chỉ có 1 đáp án đúng) -
KHXHVNV: Đối tượng nghiên cứu phức tạp, trừu tượng, khái quát hóa
cao=> nghiên cứu mang tính chất cảm tính, chủ quan đậm nét. VD: kiến giải
khác nhau của người đọc về Tác phẩm văn học (Truyện Kiều và nhân vật Thúy
Kiều), cảm nhận khác nhau về một bức tranh , một bản nhạc, quan điểm khác
nhau về lịch sử, văn hóa và xã hội,... cái nhìn khác nhau về người nông dân VN
trước CMT8 trong văn học lãng mạn và VH hiện thực phê phán (Ngô Tất Tố,
Vũ Trọng Phụng, Nam Cao,...)
8. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong KHXHVNV:
* Tính giá trị của khoa học xã hội và nhân văn: khxhvnv luôn chịu sự chi phối
từ các lập trường hệ giá trị - Khái quát:
+ Bất kì một hiện tượng tinh thần, xã hội, văn hóa nào cũng có thể tồn tại
như một giá trị, tức là được đánh giá trên bình diện đạo đức, thẩm mĩ, chân lý, công bằng
+ Giá trị không thể bị tách rời khỏi đánh giá - phương diện để ý thứuc giá trị
+ Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn không thể không đánh giá các
đối tượng, các tác nhân trong điều kiện tồn tại của chúng với tất cả các mối quan hệ đa chiều
+ Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn luôn phải hướng tới những
mục đích có ý nghĩa đối với xã hội, con người và đánh giá kết quả nghiên cứu theo tiêu chí này
+ Việc đánh giá đó tất yếu chịu sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong
một bối cảnh không gian, thời gian, văn hóa xác định
- Giá trị là tính chất của khách thể được chủ thể đánh giá là tích cực xét trongso
sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không gian, thời gian cụ thể.
- Các thành tố giá trị của văn hóa bao gồm: giá trị cá nhân và giá trị xã hội
+ Giá trị cá nhân: giá trị thể chất, giá trị tinh thần, giá trị hoạt động + Giá
trị xã hội: giá trị nhận thức, giá trị tổ chức, giá trị ứng xử, giá trị vật chất, giá trị
tinh thần có gốc tự nhiên - Tiêu chí xác định giá trị:
+ Chủ thể đánh giá một sự vật hiện tượng không chỉ theo lý tưởng đạo đức,
thẩm mỹ, những biểu hiện của nhận thức, phương pháp luận cá nhân của
mình, mà còn phải đặt sự vật hiện tượng đó trong tương quan với các hệ giá
trị của nhân loại, xã hội trong bối cảnh không gian - thời gian văn hóa xác định lOMoAR cPSD| 61458992
+ Hệ giá trị là toàn bộ những giá trị của một khách thể được đánh giá trong
một bối cảnh không gian - thời gian văn hóa xác định cùng mạng lưới các mối quan hệ của chúng
+ Giá trị xác định ý nghĩa nhân loại, xã hội và văn hóa cho một số hiện tượng
nhất định trong thực tại
- Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
+ Hệ giá trị thời đại + Hệ giá trị toàn cầu
+ Hệ giá trị chính thể
+ Hệ giá trị dân tộc, quốc gia
+ Hệ giá trị khu vực, vùng miền
+ Hệ giá trị giai cấp, giai tầng, nhóm xã hội
+ Hệ giá trị nghề nghiệp, tổ chức cơ quan, doanh nghiệp, các quan hệ
ngoài của đối tượng khoa học
9. Tính phức hợp - liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn
* Tính phức hợp - liên ngành: khoa học xã hội và nhân văn mang tính phức hợp liên ngành
- Tính phức hợp - liên ngành:
+ Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống,
tư duy hệ thống ở tầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong nghiên
cứu khoa học, nhất là nghiên cứu về con người và đời sống xã hội với tính phong
phú, muôn vẻ của các quan hệ và liên hệ trong logic và lịch sử của nó
+ Đối tượng của khoa học xã hội và nhân văn do có tính chi tiết và phiếm
định nên nó lệ thuộc chặt chẽ vào các đối tượng có liên quan. Việc nghiên cứu
một khía cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử này luôn phải đặt trong mối liên hệ
mật thiết với các khía cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử khác của con người.
Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn do vậy mang tính liên ngành từ trong bản chất.
- Yêu cầu phức hợp liên ngành trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
phức hợp chi thức của các ngành khoa học xã hội với khoa học nhân văn
+ Phức hợp tri thức kinh tế, chính trị, môi trường
+ Tri thức và phương pháp chuyên ngành kết hợp với liên ngành (sử học,
xã hội học, đạo đức học, tâm lý học,...), đa ngành (nhân học, văn hóa học,...)
+ Kết hợp vận dụng tri thức và phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên
(thống kê toán, sinh lý học, y học, sinh học,...) - Ba mức độ liên ngành:
+ Dùng khái niệm và phương pháp của ngành này áp dụng cho ngành khác
+ Vận dụng quy luật của ngành này vào các ngành khác để định hướng và
tìm các giải pháp mang tính phổ quát
+ Xác định điểm giao thoa giữa các ngành để phát hiện các quy luật chung
10. Chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong khoa học xã hội và nhân văn
* Tính cá biệt, đặc thù: Khoa học xã hội và nhân văn luôn chú trọng tính cá biệt, lOMoAR cPSD| 61458992
đặc thù của đối tượng và nhân cách. Điều đó được thể hiện qua đặc thù hiện
tượng xã hội, văn hóa và qua đặc thù về nhân cách: -
Đặc thù hiện tượng xã hội văn hóa: Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân
vănkhông thể bỏ qua đặc thù mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa bởi:
+ Mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa có dặc thù cá biệt được quy định bởi
đối cảnh không gian - thời gian, văn hóa cụ thể, việc đánh giá, đưa ra giải pháp
trước hết là cho trường hợp cụ thể đó, sau đó mới là áp dụng sang trường hợp
khác cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những đặc thù của đối tượng khác đó.
+ Trong trường hợp khoa học xã hội và nhân văn nghiên cứu so sánh hay
khái quát quy luật, việc chú trọng đặc thù vẫn rất cần thiết hướng tới mục đích
cuối cùng là xây dựng xã hội nhân văn, phát triển hài hòa, bền vững không thể
bỏ qua đặc thù của những trường hợp cụ thể để cùng phát triển -
Đặc thù nhân cách: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn không thể bỏ
quađặc thù nhân cách như đối tượng nghiên cứu bởi:
+ Khoa học xã hội và nhân văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu là con người
như những nhân cách, những chủ thể kiến thiết văn hóa - xã hội, chú trọng đặc
thù đối tượng nhân cách mới có thể thông hiểu được đối tượng và tiến hành quá
trình nghiên cứu có hiệu quả.
+ Khoa học xã hội và nhân văn hướng tới mục đích xây dựng và phát triển
nhân cách, văn hóa, tinh thần cảu con người trong xã hội, chú trọng đặc thù nhân
cách đối tượng còn là để đảm bảo tính nhân văn cho kết quả nghiên cứu không
xa rời mục đích nghiên cứu. Nội dung 2:
1. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết trong nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn: * Khái niệm:
- Phương pháp phân loại: là phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin và
các căn cứ khoa học theo từng mặt từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề có cùng
dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển, cùng một mục đích phát triển -
Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: là phương pháp sắp xếp những tri thức khoa
học đã phân loại theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề thành một hệ
thống với kết cấu chặt chẽ trên cơ sở xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh
giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ, sâu sắc hơn.
* Phạm vi ứng dụng:
- Bao giờ cũng có bước nghiên cứu tổng quan các tài liệu đã có, để thấy đượcmột
cách khái quát vấn đề mình đang quan tâm đã được những người đi trước tìm
hiểu như thế nào, mức độ tới đâu, thành tựu đã đạt được, những nội dung chưa
khám phá. Các tài liệu trong tổng quan nghiên cứu phải được phân loại và hệ thống hóa.
- Người nghiên cứu hệ thống hóa dữu liệu theo một mô hình thống nhất: thiếtlập
cơ sở lý thuyết và các bước tiến hành cho công trình nghiên cứu của mình -
Thường được sử dụng trong nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết và
trong khâu xây dựng mô hình, cơ sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu * Các lOMoAR cPSD| 61458992
bước tiến hành: Mục tiêu nghiên cứu - Xác định phạm vi tư liệu - Thu thập -
Xử lý tài liệu - Viết báo cáo ghi lại kết quả nghiên cứu * Áp dụng:
Đề tài nghiên cứu: Thực trạng bạo lực học đường diễn ra ở các trường học hiện
nay ở khu vực thành phố Hà Nội:
- Mục tiêu nghiên cứu: Trình bày được đặc điểm, thực trạng, nguyên nhân vàtác
động của các vụ bạo lực học đường tại khu vực thành phố Hà Nội - Xác định
phạm vi tư liệu và thu thập các tư liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu: chủ
yếu thông qua các số liệu từ các nhà trường, các ban ngành, tổ chức có trách
nhiệm nghiên cứu và thống kê (chủ yếu để xác định được các yếu tố: số lượng,
mức độ gia tăng hay giảm xuống, đối tượng thường xuyên bị bạo lực học
đường,...). Bên cạnh đó cần tham khảo, tìm hiểu thêm các tài liệu thông qua
các quan hệ truyền thông đại chúng (các tin tức thời sự, báo đài chính thống,...)
sẽ giúp góp phần cung cấp các thông tin về nguyên nhân, ảnh hưởng, đôi khi
cả sự đánh giá và nhận xét của các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan. - Xử lý
tài liệu, số liệu sau qúa trình thu thập dữ liệu: Phân chia các thông tin, tài liệu
thu thập được thành các mục, các phần riêng dựa vào đặc điểm, vai trò và ý
nghĩa của chúng. Ví dụ: các số liệu thống kê về các vụ bạo lực học đường xảy
ra trong các khoảng thời gian, đối tượng chính của các vụ học đường sẽ cho ta
thấy xu hướng và sự thay đổi của tình trạng bạo lực học đường. Sau đó trình
bày các quan điểm khách quan về vấn đề dựa trên những gì mà cá nhân khám phá được
- Viết báo cáo và ghi lại kết quả của quá trình nghiên cứu
2. Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: * Khái niệm: -
Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu theo hướng đi tìm
nguồngốc phát sinh, quá trình phát triển và biến đổi của đối tượng, từ đó phát
hiện ra bản chất và quy luật của đối tượng; là phương pháp tái hiện trung thực
sự vật hiện tượng theo tiến trình lịch sử; nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong bối cảnh lịch sử -
Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết còn được sử dụng để
phântích các tài liệu lý thuyết đã có nhằm phát hiện các xu hướng, các trường
phái nghiên cứu trong tiến trình lịch sử khoa học
* Nguyên tắc cơ bản: tính biên niên, tính toàn diện, tính minh xác, tính liên kết
* Một số phương pháp cụ thể: phương pháp lịch đại, phương pháp đồng đại, phương pháp phân kì
* Các bước tiến hành: Xác định vấn đề, đề tài nghiên cứu - Xác định phạm vi tư
liệu - Xử lý tài liệu - Rút ra kết luận và viết báo cáo
* Áp dụng và đề tài cụ thể:
- Đề tài nghiên cứu: Ảnh hưởng của cách mạng công nghệ 4.0 tới việc thay đổi
hình thức sản xuất của lOMoAR cPSD| 61458992
3. Phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
quan sát tham dự, quan sát không cấu trúc
* Khái niệm, phương tiện quan sát khoa học -
Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp, là phương
pháptri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay
hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm
thu thập những số liệu, dữ kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó. -
Tring nghiên cứu xã hội, quan sát là phương pháp thu thập các dữ liệu sơ
cấp(primary data) về đối tượng khảo sát và ghi nhận bằng giác quan (hoặc máy
thu hình, ghi âm, máy quét, dụng cụ đo đếm,...) các yếu tố liên quan đến đối tượng quan sát. -
Trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, phương pháp quan sát
thườngkết hợp với trắc nghiệm, thực nghiệm
* Một số phương pháp quan sát đặc thù cho khoa học xã hội và nhân văn: -
Quan sát tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan
sát(khác biệt với quan sát không tham dự - người nghiên cứu không tham gia
vào nhóm đối tượng mà đứng ở bên ngoài quan sát) -
Quan sát không cấu trúc: quan sát linh hoạt, thăm dò, mô tả hành vi, đề
mụcdần dần hình thành trong quá trình quan sát - định tính (khác biệt với quan
sát cấu trúc - quan sát hành vi, đề mục được xác định từ trước - định lượng) - Tự
quan sát (tự cảm, tự ý thức), quan sát người khác (thấu cảm), * Các bước cơ bản
của quan sát khoa học:

Xác định đối tượng, mục tiêu quan sát - Xác định nội dung và phương pháp quan
sát - Lập phiếu quan sát và kế hoạch quan sát - Tiến hành quan sát - Xử lí kết
quả quan sát: tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hóa, phân tích để đi
đến 1 nhận định khoa học * Các bước thực hiện quan sát tham dự:
B1: Quyết định mục tiêu của cuộc nghiên cứu
B2: Quyết định nhóm đối tượng quan sát
B3: Thâm nhập vào đối tượng quan sát
B4: Quan hệ với các đối tượng được nghiên cứu
B5: Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực địa
B6: Giải quyết những trường hợp có thể gây khó khăn như khi có va chạm với
các đối tượng quan sát B7: Rời khỏi cuộc nghiên cứu
B8: Phân tích các dữ liệu
B9: Viết báo cáo trình bày những kết quả thu thập được
* Các bước thực hiện quan sát không cấu trúc:
B1: Xác định mục tiêu nghiên cứu
B2: Xác định các yếu tố của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa nhất cho việc nghiên cứu B3: Tiến hành quan sát
B4: Phân tích và xử lí thông tin B5: Viết báo cáo lOMoAR cPSD| 61458992
--------------------------------------------HẾT---------------------------------------