







Preview text:
lOMoAR cPSD| 58707906
ĐỀ CƯƠNG PHÂN TÍCH THIẾT KẾ Lý thuyết
CHƯƠNG 2: Phân tích hệ thống
1. Hệ thống thông tin , phân loại hệ thống thông tin theo chức năng phục vụ
- Là một hệ thống bao gồm con người, dữ liệu, các quy trình và CNTT tương tác
với nhau để thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin cần thiết ở đầu ra nhằm
hỗ trợ cho một hệ thống
- Có thể phân loại theo chức năng chúng phục vụ:
+ HT xử lý giao dịch (TPS: Transaction Processing System)
+ HTTT quản lý (MIS: Management Information System
2. Hệ thống kinh doanh/ dịch vụ, các hệ thống con trong hệ thống kinh doanh/ dịch vụ
- Hệ thống kinh doanh là HT mà mục đích là kinh doanh hay dịch vụ. + KD là
hoạt động của con người nhằm mang lại lợi nhuận (thu giá trị thặng dư), chẳng
hạn như sx, phân phối, lưu thông sản phẩm.
+ DV là hoạt động của con người nhằm mang lại lợi ích (cung cấp giá trị sử dụng).
- Các hệ thống con trong HTKD/DV: Các HT con trong HTKD/DV, gồm 2 HT:
+ Hệ thống tác nghiệp: bao gồm con người, phương tiện và phương pháp trực
tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu (quá trình biến đổi những cái vào thành những cái ra).
+ Hệ thống quản lý: bao gồm con người, phương tiện và phương pháp cho phép
điều khiển, kiểm soát hoạt động tác nghiệp hướng đúng vào mục đích KD/DV -
- Hoạt động quản lý luôn là một chuỗi nối tiếp 2 việc:
+) Đề xuất một quyết định KD
+) Thực thi quyết định KD
+ Hệ thống quyết định: bao gồm con người, phương tiện và các phương pháp
tham gia đề xuất các quyết định KD.
+ Hệ thống thông tin: bao gồm con người, phương tiện và các phương pháp tham
gia xử lý thông tin KD (hệ quản trị).
Tóm lại: HTKD/DV chứa 3 HT con: hệ tác nghiệp, hệ quyết định và hệ thông tin.
Mối liên quan giữa 3 HT được diễn tả trong hình 2 cho thấy rõ vai trò trung gian
của HTT trong doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58707906
3. Chức năng ,nhiệm vụ của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
- Chức năng: xử lý các thông tin kinh doanh, cụ thể: + Ghi nhận, lưu trữ TT
+ Sắp xếp TT theo một trật tự
+ Tham khảo TT (tệp, CSDL, tìm kiếm tư liệu,…) + Điều chỉnh dạng TT
+ Điều chỉnh nội dung TT (cập nhật, biến đổi)
+ Rút ra một TT từ một TT khác (tính toán, kết xuất)
+ Chuyển TT đi xa (viễn thông)
+ Phân phối TT tới một người, một nhóm người (truyền đạt)
- Nhiệm vụ của hệ thống thông tin: Xét về quan điểm hệ thống, nhiệm vụ HTTT
có các hoạt động đối nội và đối ngoại
+ Về đối ngoại: Hệ thống thông tin thu nhận thông tin từ môi trường bên ngoài
và đưa thông tin ra môi trường bên ngoài. Thí dụ như thông tin về giá cả, thị
trường, sức lao động, nhu cầu hàng hoá v.v.
+Về đối nội: Hệ thống thông tin là cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của hệ nghiệp
vụ. Nó cung cấp cho hệ tác nghiệp, hệ quyết định các thông tin gồm hai loại tự
nhiên và cấu trúc nhằm phản ánh cơ cấu tổ chức nội bộ và tình trạng hoạt động
nghiệp vụ của hệ thống.
4. Các phương thức xử lý thông tin bằng máy tính
- Xử lý theo lô (batch processing): TT đến => chưa được xử lý ngay mà gom lại
đến khi đủ một số lượng nhất định (một lô, một mẻ) mới được đem xử lý tập thể
Áp dụng cho: • Các xử lý định kỳ (hàng tuần, tháng,…), cho các thống kê, kết
xuất, báo cáo • In chứng từ SL lớn (in HĐ tiền điện ở Chi cục quản lý điện)
- Xử lý trực tuyến (on-line processing) hay xử lý trên dòng: TT đến => được đem
xử lý ngay bất kể lúc nào => áp dụng cho việc hiển thị, sửa chữa nội dung các
tệp DL, việc phục vụ giao dịch SL không nhiều và cần thực hiện tại chỗ đồng
thời có trả lời ngay (bán vé tàu, vé máy bay,…)
5. Quy trình phát triển một hệ thống thông tin, các chiến lược phát triển,
các hướng tiếp cận thiết kế mô hình hệ thống thông tin
- Khái niệm: Là một tập các hoạt động, phương pháp, thực nghiệm, kết quả và các
công cụ tự động hoá mà các nhân sự sử dụng để phát triển và cải thiện không
ngừng HTTT và phần mềm.
- Một quy trình phù hợp để phát triển HT phải bảo đảm: lOMoAR cPSD| 58707906
+Hiệu quả (để cho phép nhà quản lý điều chuyển nguồn lực giữa các dự án). +Tài
liệu nhất quán nhằm giảm chi phí thời gian sống để bảo trì HT về sau (bởi các đội phát triển khác)
+Chất lượng nhất quán xuyên suốt dự án
- Một quy trình phát triển HTTT gồm các bước cơ bản: + Khởi đầu hệ thống + Phân tích hệ thống + Thiết kế hệ thống + Cài đặt hệ thống
+ Khai thác và bảo trì hệ thống -
Chiến lược phát triển hướng mô hình:
+ Mô hình hoá chức năng: kỹ thuật lấy quá trình làm trung tâm =>được phổ biến
bởi pp PT&TK hướng cấu trúc
+ Mô hình hoá dữ liệu: lấy dữ liệu làm trung tâm để mô hình hoá các y/c dl nghiệp
vụ và thiết kế HT CSDL phù hợp
+ Mô hình hoá đối tượng: kỹ thuật kết nối dl và quá trình thành các cấu trúc duy nhất gọi là các Object
=>Ưu: Phạm vi rộng hơn, có thể dùng nhiều giải pháp kỹ thuật khác nhau, phù
hợp với HT được hiểu rõ.
Nhược: Thời gian thực hiện lâu, các y/c trong từng giai đoạn cần được xác định
đầy đủ =>ko thực tế, ko mềm dẻo.
6. Các bước khảo sát hệ thống thông tin
- Khảo sát thường được tiến hành qua bốn bước:
Bước 1: Khảo sát và đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống cũ. (Hệ thống
mới hay cải tiến hệ thống cũ? Nêu các chức năng, phạm vi, mô tả quy trình xử lý
thông tin, những điểm mạnh, điểm yếu của HT cũ, phương pháp khảo sát là gì?)
Tìm hiểu các hoạt động của hệ thống hiện tại nhằm xác định các thế mạnh
và các yếu kém của nó:
+ Quan sát, tìm hiểu hệ thống hiện tại (quan sát, phỏng vấn, điều tra),
+ Tập hợp phân loại thông tin (phân loại TT theo tiêu chuẩn: hiện tại và
tương lai, tĩnh/động/biến đổi, nội bộ/môi trường; tập hợp TT: hiện tại/tương lai, …)
+ Thu thập và mô tả các quy tắc quản lý, các chứng từ giao dịch, các quy trình xử lý thông tin…
+ Phát hiện các yếu kém cuả hiện trạng và các yêu cầu trong tương lai lOMoAR cPSD| 58707906
Bước 2: Đề xuất mục tiêu cho hệ thống mới. (cải tiến chức năng nào của HT cũ,
hay phát minh chức năng mới nào?)
- Xác định phạm vi ứng dụng và các ưu nhược điểm của hệ thống dự kiến.
- Xác định rõ lĩnh vực mà hệ thống mới sẽ làm, những thuận lợi và những khó
khăn khi cải tiến hệ thống
Bước 3: Đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới có cân nhắc tính khả thi. (phạm vi hệ
thống, vị trí áp dụng, hệ thống có phù hợp với thị trường áp dụng ko?)
- Để đạt được mục tiêu ->có nhiều giải pháp. Cố gắng tìm ra tối đa các giải pháp,
sau đó so sánh, kiểm tra tính khả thi để chọn ra giải pháp tối ưu. Một số tiêu chuẩn so sánh đánh giá:
+ Mức tự động hoá (thấp, TB, cao)
+ Hình thức xử lý (theo lô, trực tuyến)
+ Phân tích tính hiệu quả và đánh giá tính khả thi (Chi phí bỏ ra và lợi
ích thu về, khả thi về kỹ thuật, kinh tế, nghiệp vụ) + Lựa chọn cân nhắc tính khả thi
Bước 4: Vạch kế hoạch cho dự án cùng với dự trù tổng quát. (lịch trình, tiến độ
triển khai, người tham gia, ngân sách dự trù, thiết bị dự trù)
- Hồ sơ về điều tra và xác lập giải pháp (tập hợp các kết quả điều tra, các ý kiến
phê phán đánh giá =>các giải pháp đề xuất và các quyết định lựa chọn) - Dự trù về thiết bị
- Kế hoạch triển khai dự án (lập lịch, tiến độ triển khai dự án, người phụ trách, các nhân viên làm việc)
7. Các phương thức lưu trữ dữ liệu
- cần xây dựng một CSDL giảm được tối đa sự dư thừa dữ liệu đồng thời phải dễ khôi phục và bảo trì
8. Các hướng tiếp cận mô hình hoá dữ liệu
- Mô hình hoá là một bước rất quan trọng khi phát triển phần mềm và xây dựng CSDL
- Mô hình hóa dữ liệu có hai phương pháp tiếp cận chính là cách tiếp cận theo mô
hình quan hệ thực thể (Entity Relationship – ER) và cách tiếp cận theo mô hình đối tượng dữ liệu.
Mô hình thực thể/ liên kết (E/A) và Mô hình quan hệ - - lOMoAR cPSD| 58707906
CHƯƠNG 4: Phân tích và thiết kế hướng đối tượng
1. Các nguyên tắc khi thiết kế đầu ra, đầu vào, nguyên tắc chung khi thiết kế giao diện
Thiết kế đầu vào - Các
phương thức nhập liệu:
+ Bàn phím, chuộtt, màn hình cảm ứng ( màn hình tương tác)
+ Nhận dạng âm thanh, tiếng nói
+ Tự động nhập liệu: mã vạch, nhận dạng quang học, mực từ, thẻ từ , thẻ
thông minh, sinh trắc học. - Nguyên tắc:
+ Dữ liệu nhập vào là dữ liệu đơn trị ( k phải dữ liệu tính toán từ dl khác)
+ Không nhập dữ liệu lưu trong máy như những hằng số
+ Sử dụng CSDL với những thuộc tính phù hợp
+ Sử dụng các chỉ dẫn nhập liệu khi thiết kế các form nhập liệu ( TOOTLIP)
+ Giảm thiểu số lượng kí tự gõ vào để tránh gây sai sót. Thay vào đó, cố
gắng dùng các hộp check chọn càng nhiều càng tốt
+Dữ liệu nhập vào theo trình tự từ trên xuống dưới ,trái qua phải
Thiết kế đầu ra - Nguyên tắc:
+ Báo cáo phải đơn giản, dễ hiểu, dễ giải thích
+ Bao gồm tiêu đề, ghi rõ ngày giờ phát hành, có các pần ghi thông tin chung
+ Thông tin phải được thể hiện ở dạng người dùng bình thường không được
tuỳ ý sửa chữa những thông tin đó
+ Cung cấp cách di chuyển giữa các ô thật sự đơn giản ( tương tự trong excel)
+ Thời gian xuất báo cáo phải được kiếm soát ( lưu lại thời điểm lập báo
cáo, người lập báo cáo, nội dung báo cáo..)
+ Một số hình thức báo cáo phải được sự đồng ý của công ty -
Nguyên tắc chung khi thiết kế giao diện
+ Luôn cung cấp thông tin phản hồi về công việc đang tiến hành cho người sử dụng lOMoAR cPSD| 58707906
+ Thông tin trạng thái: cung cấp cho người sử dụng thông tin về phần hệ
thống đang được sử dụng
+ Công việc tối thiểu: Hạn chế tối đa sự cố gắng không cần thiết của người
sử dụng( ví dụ: đặt các giá tị thường xuyên sử dụng hay các giá trị tốt nhất
có thể là ngầm định )
+ Trợ giúp: Cung cấp các trợ giúp khi người sử dụng cần
+ Dễ dàng thoát ra : Cho phép người sử dụng thoát ra khỏi hộp thoại dễ
dành bằng các thao tác quen thuộc
+ Làm lại: Cho phép huỷ bỏ các thao tác đã tiến hành,tăng tính khoan dung của chương trình.
2. So sánh phân tích hệ thống hướng chức năng và hướng đối tượng
Hướng đối tượng Cách tiếp cận
Phương pháp hướng đối tượng tập trung vào cả hai khía
cạnh của hệ thống là dữ liệu và hành động. -
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy
theocách ánh xạ các thành phần trong bài bài toán vào các
đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ
thống được chia tương ứng thành các phần nhỏ gọi là đối tượng.
Mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động
liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ
thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được
xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau
thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng. -
Phương pháp thiết kế từ dưới lên (bottom-up) . Bắt
đầutừ những thuộc tính cụ thể của từng đối tượng sau đó
tiến hành trừu tượng hóa thành các lớp (Đối tượng)
PP hướng chức năng:
- Tách chức năng khỏi dữ liệu (c/n có hành vi, DL chứa thông tin mà c/n tác động đến)
- Tiến trình phát triển tập trung vào TT mà HT q/lý (t.kế CSDL để lưu trữ TT,
XD màn hình nhập liệu, hiển thị báo cáo) lOMoAR cPSD| 58707906
- Chỉ tập trung vào TT, ít quan tâm đến cái gì thực hiện với TT hay hành vi HT
- Là tiệm cận hướng DL =>thuận tiện cho thiết kế CSDL, bất tiện cho XD các HT
tác nghiệp (ng.tắc nghiệp vụ/cách hoạt động của HT hay bị thay đổi) - Hạn chế:
+ Sản phẩm khó bảo trì
+ Tiến trình phát triển ko ổn định
+ Ko hỗ trợ lập trình bằng ngôn ngữ hướng đối tượng (C++, Java, Smalltalk,…)
PP hướng đối tượng (OOA: Object Oriented Analysis)
- Khắc phục nhược điểm của PP hướng c/n
- Chiến lược phát triển phần mềm: quan sát thế giới như tập các đối tượng
- Tiệm cận: tập trung vào thông tin, hành vi
- Cho khả năng XDHT mềm dẻo, “co giãn”
3. Các thành phần cơ bản của mô hình hoá đối tượng
- Các thành phần cơ bản: + Lớp (Class) + Đối tượng (Object) + Quan hệ
- Lớp: UML thể hiện lớp bằng hình chữ nhật có 3 phần:
• Tên lớp: danh từ, in đậm, căn giữa (tài khoản, n/v,…)
• Thuộc tính (attribute): mô tả đặc điểm của đối tượng Giá trị thường là những
dạng dữ liệu đơn giản: Integer, Boolean, Floats, Char, … Thuộc tính chung (+), riêng (-)
• Các phương thức (methods) hay hàm thành phần: đ/n các hoạt động mà lớp cóthể thực hiện
- Đối tượng: là thực thể của các lớp => kí hiệu dùng cho đối tượng cũng là kí hiệu dùng cho lớp.
+) Quan hệ giữa các lớp: Gồm bốn loại:
• Liên hệ (Association)/kết nối/nối kết: dùng đường thẳng nối giữa các lớp=> Có
thể thêm thông tin về SL các đối tượng trong quan hệ bằng cách: Ghi
0..1, 0..*, 1..*,…ở đầu sát với lớp.
» Phát hiện liên hệ: (động từ trong các lời phát biểu vấn đề, các yêu cầu).
● Mỗi cụm động từ xác định hay biểu lộ một vị trí (tại địa điểm, ngồi trong,…)
● Cụm động từ biểu lộ sự bao chứa (là thành phần của....)
● Có nhiều cụm động từ biểu lộ sự giao tiếp (truyền thông điệp, nói chuyện với, …) lOMoAR cPSD| 58707906
● Quyền sở hữu: thuộc về, của, …
● Thoả mãn một đk: Những cụm từ như: làm việc cho, là chồng/vợ của, quản trị, ….
+) Quan hệ kết tập (Aggregation) Kí hiệu: đường thẳng với hình thoi đặt sát lớp
biểu thị sự kết tập (tổng thể).
+) Quan hệ phụ thuộc và nâng cấp (Dependency & Refinement)
Quan hệ phụ thuộc (Dependency) là một sự liên quan ngữ nghĩa giữa hai phần
tử mô hình (lớp/gói/ca sử dụng), một mang tính độc lập và một mang tính phụ thuộc.
4. Các thành phần của mô hình thực thể liên kết EA,DFD, BPC
- Biểu đồ phân cấp chức năng BPC:
+ Biểu đồ BPC bao gồm các chức năng và các đường kết nối giữa các chức năng
theo nguyên tắc phân rã. Các chức năng là quá trình xử lý thông tin, các nhiệm
vụ cần thực hiện, được kí hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán tên nhãn. + Kết
nối là sự kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp và được kí hiệu
bằng đoạn thẳng nối chức năng "cha" tới các chức năng "con"
- Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD)
+ Phương pháp: Phương pháp phân tích top-down. Hệ thống được mô tả bởi
nhiều DFD ở nhiều mức. + Chức năng xử lý (Process)
+ Luồng dữ liệu (Data flow)
+ Kho dữ liệu (Data Store)
+ Tác nhân ngoài (External Entity)
+ Tác nhân trong (Internal Entity)
- Mô hình thực thể/ liên kết (E/A) + Thực thể + Kiểu thực thể
+ Liên kết và kiểu liên kết + Thuộc tính