-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn
Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 23 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Pháp luật đại cương (ĐHCĐ) 8 tài liệu
Đại học Công Đoàn 205 tài liệu
Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn
Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 23 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (ĐHCĐ) 8 tài liệu
Trường: Đại học Công Đoàn 205 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Công Đoàn
Preview text:
lOMoARcPSD| 42676072
Đề Cương Pháp Luật Đại Cương
1. Phân tích khái niệm và các thuộc tính của pháp luật?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị
và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
Tính quy phạm phổ biến
Quy phạm: PL là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người
được xác định cụ thể Phổ biến:
+ PL điều chỉnh những QHXH cơ bản, phổ biến và điển hình.
+ PL tác động đến tất cả các cá nhân, tổ chức trong điều kiện hoàn cảnh PL đã quy định.
Tính xác định chặt chẽ về hình thức
+ Nội dung của PL phải được thể hiện trong những hình thức xác định như:
tập quán pháp, tiền lệ pháp hay VBPL
+ Nội dung của PL được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác,
một nghĩa và có khả năng áp dụng trực tiếp
+ Thể hiện ở phương thức hình thành PL. VBQPPL được quy định chặt chẽ về
thủ tục, thẩm quyền ban hành.
Tính được đảm bảo bằng Nhà nước
+ NN đảm bảo tính hợp lý về nội dung QPPL
+ Khả năng tổ chức thực hiện PL của NN bằng những biện pháp: Đảm bảo về kinh tế
Đảm bảo về tư tưởng
Đảm bảo về phương diện tổ chức
Đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế NN Tính cưỡng chế
+ Lợi ích của dân tộc, giai cấp, tầng lớp là khác nhau.
+ Răn đe, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật, giáo dục người vi phạm.
+ Được thực hiện trên cơ sở pháp luật, trong khuôn khổ pháp luật, do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền tiến hành. Nhà nước XHCN không thừa nhận các
hành vi bạo lực trái với pháp luật trong việc xử lý các vi phạm PL
2. Phân tích các hình thức của pháp luật? Hình thức pháp luật
Khái niệm: HTPL là phương thức tồn tại của PL Có
3 hình thức PL cơ bản trên thế giới: + Tập quán pháp + Tiền lệ pháp + Văn bản quy phạm PL. tập quán pháp
- là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận, nâng lên thành pháp luật lOMoARcPSD| 42676072
Thứ nhất, tập quán pháp là những quy phạm pháp luật có tính hợp lý cao được
bảo đảm bởi thời gian và cộng đồng
Thứ hai, tập quán pháp tạo sự hài hòa hợp lý giữa lý luận và thực tiễn trong
quá trình áp dụng pháp luật
Thứ ba, tập quán pháp khắc phục các khiếm khuyết của văn bản quy phạm pháp luật
Tiền lệ pháp: Là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan
xét xử đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể và lấy đó làm
căn cứ pháp lý để áp dụng cho các vụ việc xảy ra tương tự
VD: Án lệ số 1/2016/Al Trong vụ án có đồng phạm, nếu chứng minh được ý
thức chủ quan của người chủ mưu là chỉ thuê người khác gây thương tích cho
người bị hại mà không có ý định tước đoạt tính mạng của họ (người chủ mưu
chỉ yêu cầu gây thương tích ở chân, tay của người bị hại mà không yêu cầu tấn
công vào các phần trọng yếu của cơ thể có khả năng dẫn đến chết người); người
thực hành cũng đã thực hiện theo đúng yêu cầu của người chủ mưu; việc nạn
nhân bị chết nằm ngoài ý thức chủ quan của người chủ mưu thì người chủ mưu
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội “Cố ý gây thương tích” với tình tiết định
khung là “gây thương tích dẫn đến chết người” Văn bản QPPL
Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục,, trình
tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước đảm bảo thực
hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được áp dụng nhiều lần trong đời
sống thực tế văn bản quy phạm pháp luật: hiến pháp luật, nghị định, tư thông,
nghị quyết của quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp,..
3. Phân tích khái niệm vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật và các
yếu tố cấu thành pháp luật? Cho biết ý nghĩa việc xác định dấu hiệu vi
phạm pháp luật và cấu thành pháp luật? 1. Định nghĩa
Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, có lỗi, do
chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện nhằm xâm hại đến các quan hệ xã hội.
2. Dấu hiệu cơ bản của vi phạm
+ Là hành vi nguy hiểm cho xã hội + Có lỗi + Trái pháp luật
+ Do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
Các yếu tố cấu thành của vi phạm PL
- Mặt khách quan của vi phạm PL: Là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm
PL nó bao gồm các yếu tố: + Hành vi trái PL
+ Sự thiệt hại cho xã hội (vật chất, tinh thần) lOMoARcPSD| 42676072
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và sự thiệt hại của XH
+ Ngoài những yếu tố trên các yếu tố về thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm và
cách thức thực hiện hành vi được coi là các dấu hiệu hết sức quan trọng -
Khách thể của vi phạm PL là những QHXH được PL điều chỉnh và bảo vệ
nhưng bị hành vi VPPL xâm phạm
Mặt chủ quan của VPPL được đặc trưng bởi các yếu tố lỗi, động cơ, mục đích
của chủ thể thực hiện VPPL
+ Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi của mình, cũng như đối
với hậu quả của hành vi.
+ Lỗi được chia thành: Lỗi cố ý và Lỗi vô ý
Mặt chủ quan của VPPL được đặc trưng bởi các yếu tố lỗi, động cơ, mục đích
của chủ thể thực hiện VPPL
+ Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi của mình, cũng như đối
với hậu quả của hành vi. + Cố ý: trực tiếp, gián tiếp
+ Vô ý: quá cẩu thả, quá tự tin - Lỗi cố ý
+ Cố ý trực tiếp: chủ thể biết hành vi của mình là trái pháp luật, hậu quả của
hành vi trái pháp luật do mình gây ra, mong nuốn cho hậu quả xảy ra
+ Cố ý gián tiếp: chủ thể biết, cố ý để mặc hậu quả xảy ra - Lỗi vô ý
+ Vô ý do quá tự tin: chủ thể biết, tin mình có thể ngăn không cho hậu quả xảy ra
+ Vô ý do cẩu thả: chủ thể không biết, dù pháp luật buộc phải biết và có thể biết
Chủ thể của vi phạm PL
Cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý
4. Phân tích khái niệm trách nhiệm pháp lý, các loại trách nhiệm pháp lý, cho ví dụ?
Tóm lại, Trách nhiệm pháp lý là một loại QHPL đặc biệt giữa NN và chủ thể
vi phạm PL, trong đó NN áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với chủ thể vi phạm
Các loại trách nhiệm pháp lý - Trách nhiệm hình sự.
Trách nhiệm hình sự bao gồm:
Phạt cảnh cáo, phạt tiền
Phạt cải tạo không giam giữ
Phạt tù có thời hạn, phạt tù chung thân Tử hình
Ví dụ về trách nhiệm pháp lý hình sự: A vận chuyển ma túy và bị cơ
quan công an bắt quả tang. Do đó, A sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý hình sự
- Trách nhiệm dân sự Ví dụ về trách nhiệm pháp lý dân sự: A lái xe máy,
do không để ý đã đâm đổ bờ tường của ủy ban nhân dân xã. Do đó, A phải lOMoARcPSD| 42676072
chịu trách nhiệm dân sự như xin lỗi và buộc phải bồi thường khắc phục lại
bờ tường bị đổ do mình gây ra.
- Trách nhiệm hành chính Ví dụ về trách nhiệm hành chính: A điều khiển
xe máy và bị cơ quan công an yêu cầu dừng lại để kiểm tra nồng độ cồn.
Kết quả kiểm tra nồng độ cồn của A vượt quá mức quy định nên sẽ bị xử
phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm kỷ luật Ví dụ về trách nhiệm kỷ luật: A làm việc tại công ty
cổ phần X. Trong thời gian làm việc, A thường xuyên đi làm muộn và không
hoàn thành đúng thời hạn các công việc được giao. Do đó, ban giám đốc đã
tiến hành kỷ luật A trước toàn thể cán bộ nhân viên tại đơn vị, đồng thời
giảm trừ lương của A trong tháng đó.
- Vi phạm dân sự là hành vi trái pháp luật do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm phạm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong
lĩnh vực hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng
Các hành vi vi phạm pháp luật dân sự được quy định như sau
- Vi phạm các nguyên tắc của bộ luật dân sự
- Vi phậm các điều luật dân sự
- Vi phạm nghĩa vụ dân sự
- Vi phạm hợp đồng dân sự
- Vi phạm pháp luật dân sự ngoài hợp đồng
- Các vi phạm khác đối với quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân dân sự
- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
của quy định pháp luật quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Vi phạm kỷ luật là hành vi vi phạm quy định, quy chế của một cơ quan tổ
chức, xí nghiệp hay trường học,… và theo quy định thì bị xử lí kỷ luật
5. Phân tích khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật?khái niệm
- là quan hệ xã hội đc pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia
vàoquan hệ pháp luật có quyeèn và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước đảm bảo thực hiện QHXH + QPPL = QHPL
Đặc điểm quan hệ pháp luật
- là quan hệ mang tính ý chí
- là quan hệ tư tưởng kiến trúc thượng tầng
- xuất hiện trên cơ sở pháp luật
- là quan hệ các bên tham gia đêuf mang quyền và nghĩa vụ pháp lý- sự thuẹc
hiện quan hệ pháp luật thông qua giáo dục thuyết phục và cưỡng chế
6. Phân tích khái niệm vi phạm pháp luật? Cho biết nguyên nhân dẫn
tớivi phạm pháp luật của một bộ phận sinh viên hiện nay? Giải pháp
để hạn chế vi phạm pháp luật? Định nghĩa lOMoARcPSD| 42676072
Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, có lỗi, do
chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện nhằm xâm hại đến các quan hệ xã hội.
- Tính nguy hiểm cho xã hội
+ Gây ra thiệt hại: vật chất, tinh thần, thiệt hại khác
+ Đe dọa gây thiệt hại: thiệt hại lớn - Lỗi
+ Cố ý: trực tiếp, gián tiếp
+ Vô ý: quá cẩu thả, quá tự tin - Lỗi cố ý
+ Cố ý trực tiếp: chủ thể biết hành vi của mình là trái pháp luật, hậu quả của
hành vi trái pháp luật do mình gây ra, mong nuốn cho hậu quả xảy ra
+ Cố ý gián tiếp: chủ thể biết, cố ý để mặc hậu quả xảy ra - Lỗi vô ý
+ Vô ý do quá tự tin: chủ thể biết, tin mình có thể ngăn không cho hậu quả xảy ra
+ Vô ý do cẩu thả: chủ thể không biết, dù pháp luật buộc phải biết và có thể biết - Trái pháp luật
+ Pháp luật đã làm – Không làm
+ Pháp luật cho phép làm – Làm vượt quá giới hạn
+ Pháp luật cấm làm – Cứ làm
Cho biết nguyên nhân dẫn tới vi phạm pháp luật của một bộ phận sinh viên hiện nay?
Nguyên nhân khách quan: đây là là những nguyên nhân bắt nguồn từ gia đình, nhà trường và xã hội.
Nguyên nhân chủ quan: đây là nguyên nhân gây ra bởi chính bản thân mỗi người.
Giải pháp để hạn chế vi phạm pháp luật?
Nhà trường và xã hội cấp thiết phải quan tâm tới việc giáo dục pháp luật cho
thanh thiếu niên và trẻ em ngay từ lúc mới bắt đầu những bài học căn bản để ý
thức pháp luật có thời gian ngấm sâu vào nhận thức của giới trẻ. Để làm tốt
công tác này ngoài việc giáo dục ở nhà trường thì cần phải có sự kết hợp hài hòa
trong giáo dục gia đình và cộng đồng.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật của nước nhà cũng cần phải mạnh mẽ hơn nữa
trong việc sử phạt các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời cũng cần phát triển
hệ thống pháp luật nột cách chặt chẽ, hoàn thiện để không có những lỗ hổng
khiến cho thanh niên bám vào đó mà ngang nhiên thực hiện hành vi vi phạm của mình.
Điều quan trọng là việc mỗi thanh niên phải tự ý thức được hành vi của bản
thân, học tập và rèn luyện để nhân cách phát triển một cách lành mạnh và toàn diện lOMoARcPSD| 42676072
7. Pháp luật quy định như thế nào về thừa kế theo di chúc? Điều kiện cóhiệu
lực của thừa kế theo di chúc?
Thừa kế theo di chúc được quy định tại Chương XXII, Bộ luật dân sự năm
2015 (từ điều 624 đến điều 648). Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân
nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết Di
chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị
lừadối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạođức
xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phảiđược
lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữphải
được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi làhợp
pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ýchí
cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi
người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại,
cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người
di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên
hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Ví dụ: Ông A, qua đời để lại di chúc chia toàn bộ di sản thừa kế cho con trai
cả của mình. Ý nghuyện của ông A được thể hiện qua di chúc của mình và
được pháp luật tôn trọng, bảo vệ điều đó.
8. Pháp luật quy định như thế nào về thừa kế theo pháp luật? Nêu các
quyđịnh về hàng thừa kế theo pháp luật?
Như vậy, có thể hiểu thừa kế theo pháp luật "Thừa kế theo pháp luật là thừa
kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định".
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi,con đẻ, con nuôi của người chết; lOMoARcPSD| 42676072
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chúruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết
mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không cònai
ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
9. Trình bày khái niệm, nội dung, hình thức, các loại hợp đồng lao động?HĐ
lao động: sự thỏa thuận NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả lương, ĐK làm việc, Q&NV
Hình thức: Văn bản, lời nói (dưới 3 tháng) Các loại HĐLĐ:
+ HĐ không xác định thời hạn
+ HĐ xác định thời hạn
+ HĐ theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định dưới 12 tháng
- Nội dung HĐ: thông tin của NLĐ, NSDLĐ; thời hạn HĐ, tiền lương,
phụcấp, thời gian làm việc, BHXH, BHYT; đào tạo…
10.Trình bày nội dung hợp đồng lao động? Hợp đồng lao động bị chấm dứt
trong những trường hợp nào?
- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc
phảilàm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc,
thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm
xã hội đối với người lao động.
Theo quy định hiện nay, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
– Hết hạn hợp đồng lao động
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động
– Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổihưởng lương hưu lOMoARcPSD| 42676072
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghitrong
hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mấttích hoặc là đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lựchành
vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá
nhân chấm dứt hoạt động.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theođúng quy định pháp luật
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu,công
nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
11.Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời
hạn trong những trường hợp nào? Để chấm dứt hợp đồng lao động, Người
lao động cần thực hiện những thủ tục gì?
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong
những trường hợp sau đây:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc khôngđược
bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã
thỏathuận trong hợp đồng lao động;
– Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
– Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực
hiệnhợp đồng lao động;
– Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổnhiệm
giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh,chữa bệnh có thẩm quyền; lOMoARcPSD| 42676072
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối vớingười
làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn
hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao
động chưa được hồi phục.
Để chấm dứt hợp đồng lao động, Người lao động cần thực hiện những thủ tục gì
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao độngvề
việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy
định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt
hoạtđộng thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông
báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên
môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo
không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều
34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo."
12.Nêu khái niệm và cho ví dụ về các giai đoạn: Chuẩn bị phạm tội, phạm tội
chưa đạt, tội phạm hoàn thành và tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. lOMoARcPSD| 42676072 lOMoARcPSD| 42676072
Tội phạm hoàn thành
Khái niệm tội phạm hoàn thành chỉ có trong khoa học pháp lý về luật hình sự,
để chỉ hành vi phạm tội mà theo quy định của pháp luật thì tội phạm đó đã
hoàn thành. Tội phạm đã hoàn thành khi hành vi thực hiện tội phạm thỏa mãn
các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể. Theo quy định của pháp luật thì
mỗi tội phạm được coi là đã hoàn thành khác nhau, căn cứ vào tính chất, đặc
điểm của từng tội phạm và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm đó. Để
nhận biết thế nào là tội phạm hoàn thành, phải căn cứ vào các dấu hiệu được
nhà làm luật quy định trong từng cấu thành tội phạm cụ thể.
Khoa học luật hình sự chia cấu thành tội phạm ra làm hai loại: Cấu thành vật
chất và cấu thành hình thức. Ví dụ: lOMoARcPSD| 42676072
Chuẩn bị phạm tội Ví dụ: A chuẩn bị kìm cộng lực, vam phá khóa định đến nhà H cắt
phá khóa trộm cắp tài sản của gia đình H, nhưng trên đường đến nhà H để thực hiện việc
phá khóa thì bị phát hiện nên A không thực hiện được hành vi trộm cắp tại nhà H. Phạm
tội chưa đạt Ví dụ: Một người có ý định giết người khác, đã dùng súng bắn 3 phát vào nạn
nhân và tin nạn nhân đã chết nên bỏ đi, nhưng sau đó nạn nhân được cứu chữa nên không
chết. Ở đây người phạm tội đã hành động như ý muốn và tin là hậu quả sẽ xảy ra nhưng lại không xảy ra.
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.
Ví dụ: H định giết K, đã bắn một viên đạn, nhưng không trúng rồi không bắn
nữa vì sợ pháp luật trừng trị. + Hành vi tự động khôi phục lại tình trạng cũ
hoặc hành vi tự thú sau khi tội phạm đã hoàn thành đều không được thừa nhận
là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
13.Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm?
. Giám đốc thẩm và tái thẩm
- Giám đốc thẩm: là thủ tục xét xử lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm PL nghiêm trọn
trong quá trình xử lý vụ án
- Tái thẩm: Là việc Tòa án có thẩm quyền xét xử lại bản án hoặc quyết địnhđã
có hiệu lực PL bị kháng nghị vì phát hiện có tình tiết mới làm thay đổi cơ
bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà ki ra bản án hoặc quyết định
thẩm phán không thể biết được. 1 lOMoARcPSD| 42676072 lOMoARcPSD| 42676072 1 lOMoARcPSD| 42676072
14.Nguyên nhân vi phạm của học sinh sinh viên hiện nay? Giải pháp hạn chế?
Cho biết nguyên nhân dẫn tới vi phạm pháp luật của một bộ phận sinh viên hiện nay?
Nguyên nhân khách quan: đây là là những nguyên nhân bắt nguồn từ gia đình, nhà trường và xã hội.
Nguyên nhân chủ quan: đây là nguyên nhân gây ra bởi chính bản thân mỗi người.
Giải pháp để hạn chế vi phạm pháp luật?
Nhà trường và xã hội cấp thiết phải quan tâm tới việc giáo dục pháp luật cho
thanh thiếu niên và trẻ em ngay từ lúc mới bắt đầu những bài học căn bản để
ý thức pháp luật có thời gian ngấm sâu vào nhận thức của giới trẻ. Để làm tốt
công tác này ngoài việc giáo dục ở nhà trường thì cần phải có sự kết hợp hài
hòa trong giáo dục gia đình và cộng đồng.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật của nước nhà cũng cần phải mạnh mẽ hơn
nữa trong việc sử phạt các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời cũng cần phát lOMoARcPSD| 42676072
triển hệ thống pháp luật nột cách chặt chẽ, hoàn thiện để không có những lỗ
hổng khiến cho thanh niên bám vào đó mà ngang nhiên thực hiện hành vi vi phạm của mình.
Điều quan trọng là việc mỗi thanh niên phải tự ý thức được hành vi của bản
thân, học tập và rèn luyện để nhân cách phát triển một cách lành mạnh và toàn diện
15. Tham nhũng là gì? Tác hại của tham nhũng?
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đó vì vụ lợi.
( Khoản 1 điều 3 Luật phòng chống tham nhũng) Về mặt chính trị
Tệ nạn tham nhũng, hối lộ, ăn chơi phung phí gây tác hại rất lớn, làm tổn hại
thanh dành của Đảng gây bất bình đối và giảm lòng tin của nhân dân đối với
chính phủ, nhà nước; tiếp tay cho những thế lực thù địch để chống phá đất nước ta. Về mặt kinh tế
Tác hại tham nhũng mang lại trong lĩnh vực kinh tế không chỉ là việc tài sản,
lợi ích của Nhà nước, của tập thể và cá nhân bị biến thành tài sản riêng của
một người mà nguy hiểm hơn, hành vi này còn gây thiệt hại, thất thoát, lãng
phí . Tác hại của lãng phí mang lại là một lượng lớn tài sản của Nhà nước, của
tập thể và của mỗi công dân. Về mặt xã hội
Đáng báo động hơn nữa là dường như tham nhũng đang trở thành một điều
bình thường trong quan niệm của một bộ phận cán bộ nhà nước. Điều này
chính là biểu hiện của sự suy thoái, xuống cấp về đạo đức; xâm hại đến những
giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.
16.Nguyên nhân dẫn đến tham nhũng? Liên hệ thực tế? Đề xuất giải pháp?
Tham nhũng bắt nguồn từ những nhu cầu của cá nhân chính; khi yếu tố về lợi
ích kết hợp sự lạm dụng quyền lực của những người có chức vụ, có quyền hạn
thì khả năng xảy ra tham nhũng là rất lớn rất lớn và dẫn đến nhiều hậu quả
nghiêm trọng về tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. - Nguyên nhân chủ quan:
+ Tổ chức, hoạt động, phân hóa chức năng của hệ thống chính trị nói chung còn nhiều khuyết điểm
+ Cơ chế, chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện 1 lOMoARcPSD| 42676072
+ Người đứng đầu các tổ chức chưa nhận thức đầy đủ về tham nhũng + Chưa
phân hóa rõ nhiệm vụ của hệ thống cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng
+ Pháp luật tham nhũng chưa đủ mạnh, hữu hiệu
+ Công tác tuyên truyền mang tính phong trào - Nguyên nhân khách quan:
+ Mức sống thấp, trình độ quản lý nhà nước, pháp luật hạn chế, đang trải qua
quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
+ Mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường (cạnh tranh, phân
hóa,..) Hệ thống chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện Hạn chế
trong điều hành, quản lý nhà nước.
Hạn chế trong phát hiện và xử lý tham nhũng
Nhận thức tư tưởng của cán bộ, công chức
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
Đề xuất giải pháp
1. Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
2. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
3. Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí côngtác
của cán bộ, công chức, viên chức
4. Vấn đề minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức
5. Chế độ trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
6. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanhtoán
nhằm phòng ngừa tham nhũng Ví Dụ
Đinh La Thăng còn chỉ đạo cấp dưới góp vốn trái pháp luật vào Ngân hàng
thương mại cổ phần Đại dương (Oceanbank) gây thất thoát cho Nhà nước 800 tỷ đồng.
17.Vi phạm pháp luật là gì? Là một công dân em sẽ làm gì để không vi phạm pháp luật?
Khái niệm: VPPL là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái PL và
có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các QHXH được PL bảo vệ.
Nhà trường và xã hội cấp thiết phải quan tâm tới việc giáo dục pháp luật cho
thanh thiếu niên và trẻ em ngay từ lúc mới bắt đầu những bài học căn bản để
ý thức pháp luật có thời gian ngấm sâu vào nhận thức của giới trẻ. Để làm tốt
công tác này ngoài việc giáo dục ở nhà trường thì cần phải có sự kết hợp hài
hòa trong giáo dục gia đình và cộng đồng. lOMoARcPSD| 42676072
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật của nước nhà cũng cần phải mạnh mẽ hơn
nữa trong việc sử phạt các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời cũng cần phát
triển hệ thống pháp luật nột cách chặt chẽ, hoàn thiện để không có những lỗ
hổng khiến cho thanh niên bám vào đó mà ngang nhiên thực hiện hành vi vi phạm của mình.
Điều quan trọng là việc mỗi thanh niên phải tự ý thức được hành vi của bản
thân, học tập và rèn luyện để nhân cách phát triển một cách lành mạnh và toàn diện
18. Pháp luật là gì? Phân tích mối quan hệ pháp luật và đạo đức? Trách
nhiệm của sinh viên trong việc bảo vệ pháp luật?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị
và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
Phân tích mối quan hệ pháp luật và đạo đức Giống:
Thứ nhất, pháp luật và đạo đức đều gồm những quy tắc xử sự chung để hướng
dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội hay gồm nhiều những quy phạm
xã hội cho nên chúng có các đặc điểm của các quy phạm xã hội Thứ hai là tính
phổ biến và xu hướng phù hợp với xã hội. Đạo đức và pháp luật mang tính
quy phạm phổ biến, chúng đều là khuôn mẫu chuẩn mực trong hành vi của con
người. Chúng tác động đến các cá nhân tổ chức trong xã hội, tác động đến hầu
hết các lĩnh vực trong đời sống. Để có phạm vi ảnh hưởng lớn như vậy, pháp
luật và đạo đức phải có sự phù hợp với các tiêu chuẩn nhất định.
Thứ ba, pháp luật và đạo đức đều phản ánh sự tồn tại của xã hội trong những
giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử. Chúng là kết quả của quá trình nhận
thức đời sống của chính mình. Pháp luật và đạo đức đều chịu sự chi phối, đồng
thời tác động lại đời sống kinh tế xã hội.
Thứ tư, chúng được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống vì chúng được
ban hành ra không phải để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể, một trường
hợp cụ thể mà để điều chỉnh một quan hệ xã hội chung, tức là một trường hợp
khi điều kiện hoàn cảnh do chúng dự kiến xảy ra. Khác
Thứ nhất, về con đường hình thành nhà nước, pháp luật hình thành thông qua
hoạt động xây dựng pháp lý của nhà nước. Trong khi đó đạo đức được hình
thành một cách tự do nhận thức của cá nhân.
Thứ hai, hình thức thể hiện của pháp luật và đạo đức. Hình thức thể hiện của
đạo đức đa dạng hơn với hình thức thể hiện của pháp luật, nó được biểu hiện
thông qua dạng không thành văn như văn hoá truyền miệng, phong tục tập 1 lOMoARcPSD| 42676072
quán…và dạng thành văn như kinh, sách chính trị,…còn pháp luật lại biểu hiện
rõ ràng dưới dạng hệ thống của văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, đạo đức có nguồn gốc giá trị lâu dài, khi con người ý thức hành vi tự
do sẽ điều chỉnh hành vi đó. Do sự điều chỉnh đó xuất phát từ tự thân chủ thể
nên hành vi đạo đức có tính bền vững. Ngược lại, pháp luật là sự cưỡng bức,
tác động bên ngoài, dù muốn hay không người đó cũng phải thay đổi hành vi
của mình. Sự thay đổi này có thể là không bền vững vì nó có thể lập lại nơi
này hay nơi khác nếu vắng bóng pháp luật.
Thứ tư, về biện pháp thực hiện, pháp luật đảm bảo rằng nhà nước thông qua
bộ máy cơ quan như cơ quan lập pháp, tư pháp,…còn đạo đức lại được đảm
bảo bằng dư luận và lương tâm của con người.
Thứ năm, pháp luật có tính quyền lực nhà nước, nó chỉ do nhà nước đặt ra hoặc
thừa nhận và đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp quyền lực nhà nước, từ
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục cho đến áp dụng các biện pháp
cưỡng chế của nhà nước. Trong khi đó, đạo đức được hình thành một cách tự
phát trong xã hội, được lưu truyền từ đời này sang đời khác theo phương thức
truyền miệng; được đảm bảo bằng thói quên, bằng dư luận xã hội, bằng lương
tâm, niềm tin của mỗi người và bằng biện pháp cưỡng chế phi nhà nước.
Thứ sáu, pháp luật có tác động tới mọi tổ chức và cá nhân có liên quan trong
xã hội, còn đạo đức tác động tới các cá nhân trong xã hội.
Thứ bẩy, pháp luật có những quan hệ xã hội điều chỉnh mà đạo đức không điều chỉnh.
Thứ tám, pháp luật có tính hệ thống, bởi vì nó là một hệ thống các quy tắc xử
sự chung đề điều chỉnh mọi loại quan hệ xã hội phát sinh trong những lĩnh vực
khác nhau của đời sống như dân sự, kinh tế, lao động,…song các quy phạm đó
không tồn tại một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ nội tại thống
nhất với nhau để tạo nên một chỉnh thể là hệ thống pháp luật.
Ngược lại, đạo đức không có tính hệ thống.
Tác động của đạo đức tới pháp luật:
Chuẩn mực đạo đức là nền tảng tinh thần để thực hiện các quy định của pháp
luật. Trong nhiều trường hợp, các cá nhân trong xã hội thực hiện một hành vi
pháp luật hợp pháp không phải vì họ hiểu các quy định của pháp luật, mà hoàn
toàn xuất phát từ các quy tắc của đạo đức. Nhiều quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi các
chuẩn mực đạo đức được nhà nước sử dụng và nâng lên thành quy phạm pháp
luật. Khi xây dựng và ban hành pháp luật, nhà nước không thể không tính tới
các quy tắc chuẩn mực đạo đức. – Đối với việc hình thành pháp luật: lOMoARcPSD| 42676072
+ Nhiều quan điểm đạo đức được thể chế hoá trong pháp luật, nhiều quy tắc
đạo đức phù hợp với ý chí của nhà nước được thừa nhận trong pháp luật qua
đó góp phần tạo nên pháp luật. Ví dụ như quan niệm, quy tắc đạo đức về mối
quan hệ thầy trò được thừa nhận trong giáo dục.
+ Những quan niệm, quy tắc đạo đức trái với ý chí của nhà nước sẽ trở thành
tiền đề để hình thành nên những quy phạm thay thế chúng, từ đó cũng góp
phần hình thành nên pháp luật. Ví dụ quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”
trong hôn nhân trước đây trở thành tiền đề để hình thành nên quy định hôn
nhân là tự nguyện trên cơ sở giữ tình yêu nam và nữ trong luật hôn nhân và gia đình.
– Đối với việc thực hiện pháp luật:
+ Những quan niệm, quy tắc đạo đức được thừa nhận trong pháp luật góp phần
làm cho pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn, bởi vì
chúng đã ngấm sâu vào tiềm thức của nhân dân nên ngoài những biện pháp
của nhà nước, chúng còn được đảm bảo thực hiện bằng thói quen, bằng lương
tâm và niềm tin của mỗi người, bằng dư luận của xã hội. Ngược lại, những
quan niệm, quy tắc đạo đức trái với ý chí của nhà nước sẽ cản trở thực hiện
pháp luật trong thực tế. Ví dụ quan niệm trọng nam khinh nữ dẫn đến tình trạng
một số người cố đẻ đến con thứ ba, thứ tư, tức là vi phạm chính sách và pháp
luật về dân số của nhà nước.
Ý thức đạo đức cá nhân có tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện pháp luật.
Người có ý thức đạo đức cao trong mọi trường hợp đều nghiêm chỉnh thực
hiện pháp luật. Ngay cả trường hợp pháp luật có những “khe hở” thì họ cũng
không vì thế mà có hành vi “lợi dụng”, để làm điều bất chính. Đối với nhiều
trường hợp “đã trót” thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, ý thức đạo đức giúp
chủ thể ăn năn, hối cải, sửa chữa lỗi lầm. Tình cảm đạo đức còn có thể khiến
các chủ thể thực hiện hành vi một cách hào hứng, nhiệt tình, tận tâm, triệt để.
Ngược lại, đối với những người có ý thức đạo đức thấp thì thái độ tôn trọng
pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật cũng không cao, họ dễ có các hành vi vi phạm pháp luật.
Tác động của pháp luật tới đạo đức:
Trong một số trường hợp, định hướng đạo đức muốn được thực hiện một cách
phổ biến trong xã hội thì phải thông qua các quy phạm pháp luật để thể hiện.
Điều đó cho thấy ở một số khía cạnh nhất định pháp luật có ưu thế nổi trội hơn
so với chuẩn mực đạo đức. Pháp luật không chỉ là sự ghi nhận các chuẩn mực
đạo đức, mà còn là công cụ phương tiện bảo vệ chuẩn mực đạo đức một cách
hữu hiệu bằng các biện pháp, chế tài cụ thể. Pháp luật có vai trò to lớn trong
việc duy trì, bảo vệ và phát triển các quy tắc đạo đức phù hợp, tiến bộ trong xã hội. 1 lOMoARcPSD| 42676072 –
Pháp luật có thể góp phần củng cố, phát huy vai trò, tác dụng thực tế củacác
quan niệm, quy tắc đạo đức khi chúng phù hợp với ý chí của nhà nước và được
thừa nhận trong pháp luật, bởi vì ngoài việc đảm bảo thực hiện bằng lOMoARcPSD| 42676072
lương tâm, niềm tin, dư luận xã hội,…chúng còn được nhà nước đảm bảo thực
hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước. Ví dụ như quy định
cha mẹ có nghĩa vụ yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các con trong
luật hôn nhân và gia đình đã góp phần củng cố, phát huy vai trò, tác dụng thực
tế của quan niệm, quy tắc đạo đức về vấn đề này. –
Pháp luật giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức của dân tộc, ngăn
chặnsự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức. Bằng việc ghi nhận các quan niệm,
chuẩn mực đạo đức trong pháp luật, nhà nước bảo đảm cho chúng được thực
hiện nghiêm chỉnh trên thực tế. Một khi được thể chế hóa thành pháp luật, việc
thực hiện những chuẩn mực đạo đức đó trở thành nghĩa vụ của toàn thể xã hội,
các cá nhân, tổ chức dù không muốn cũng phải thực hiện theo. Đặc biệt, bằng
việc xử lí nghiêm những chủ thể có hành vi đi ngược với các giá trị đạo đức
xã hội, pháp luật góp phần bảo vệ và giữ gìn các giá trị đạo đức của xã hội,
ngăn chặn sự tha hóa, xuống cấp của đạo đức. –
Pháp luật cũng có thể loại bỏ các chuẩn mực đạo đức đã lỗi thời, cải tạo
cácchuẩn mực đạo đức, góp phần tạo nên những chuẩn mực đạo đức mới, phù
hợp hơn với tiến bộ xã hội. Ví dụ quy định cấm cưỡng ép kết hôn, tảo hôn
trong luật hôn nhân và gia đình góp phần loại bỏ quan hệ đạo đức “cha mẹ đặt
đâu con ngồi đấy” trong hôn nhân.
Trách nhiệm của sinh viên trong việc bảo vệ pháp luật? lOMoARcPSD| 42676072 2