Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Văn hóa Hà Nội

Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Văn hóa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 13 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
13 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Văn hóa Hà Nội

Đề cương môn Pháp luật đại cương | Đại học Văn hóa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 13 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

79 40 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|42676072
ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Phân tích khái niệm nhà nước?
Ngay từ thời cổ đại, các nhà tư tưởng đã quan tâm đến nghiên cứu và đã có những
luận giải khác nhau về khái niệm Nhà Nước. Trải qua các thời kỳ khác nhau, nhận
thức, quan điểm về vấn đề này càng thêm phong phú. Tuy do xuất phát tưf những
góc độ nghiên cứu khác nhau, năng lực nhận thức khác nhau, lại bị chi phối bởi yếu
tố lợi ích, quan điểm chính trị… Vì vậy có nhiều khái niệm khác nhau về mặt nhà
nước.
Aristone cho rằng: Nhà nước là sự kết hợp của các gia đình
Kant: “Nhà nước là sự lien kết của nhiều người phục tùng pháp luật”
Leenin: “Nhà nước bộ y dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với
giai cấp khác”
Tóm lại có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nhà nước, mỗi cách tiếp
cận xây dựng nên khái niệm nhà nước với ý nghĩa riêng. Điều này chứng tỏ NN là
một hiện tượng phức tạp đa dạng, khái niệm nhà nước có nội hàm phong phú.
Từ những tiền đề đó chúng ta có khái niệm nhà nước được hiểu như sau:
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được
tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội,
phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền
trong xã hội
*)Phân tích
Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư
nữa. quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước buộc các tổ chức và cá nhân
trong xã hội phục tùng nhà nước, quyền lực nhà nước bao trùm toàn bộ lãnh thổ của
đất nước và có tính tối cao so với quyền lực của các tổ chức khác. Quyền lực nhà
nước chi phối quyền lực của các tổ chức khác chỉ tác động trong phạm vi nội bộ của
tổ chức mình và phải chịu sự chi phối của quyền lực nhà nước.
Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước có một lớp người đặc biệt được tổ chức
thành các cơ quan nhà nước chuyên làm nhiệm vụ quản lý và thực hiện sự cưỡng
chế chuyên làm nhiệm vụ quản lý và thực hiện sự cưỡng chế đối với toàn xã hội. Vì
vậy, trong bộ máy nhà nước có các cơ quan chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế như
quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù … mà trong bộ máy của các tổ chức khác không
có.
lOMoARcPSD|42676072
- Nhà nước tập hợp và quản lý dân cư theo lãnh thổ theo đơn vị hành chính
và quản lý theo lãnh thổ không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề
nghiệp hoặc giới tính … Việc tập hợp này quyết định phạm vi tác động của quyền
lực nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất, còn các tổ chức khác thì tập hợp và quản
lý con người theo các dấu hiệu như giới tính, độ tuổi, chính kiến, nghề nghiệp …
- Nhà nước nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia
mang nội dung chính trị pháp lý, nó thể hiện quyền độc lập tự quyết của một quốc
gia trong việc đưa ra và thưc hiện những chính sách đối nội và đối ngoại không phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Nhà nước là tổ chức đạ diện chính thức cho toàn xã
hội, thay mặt quốc gia nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với
toàn xã hội. Với tư cách là tổ chức đạ diện chính thức của toàn bộ xã hội, nhà nước
có quyền ban hành pháp luật – một công cụ quản lý xã hội sắc bén và có hiệu quả
nhất. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung, mọi tổ chức và cá
nhân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật.
Các tổ chức xã hội khác để quản lý, điều hành công việc của tổ chức mình thường
ban hành điều lệ, nội quy, nghị quyết …Những quy định đó không phải là pháp luật,
phải phù hợp, tuân thủ theo pháp luật, không mang tính quyền lực nhà nước.
- Nhà nước quy định và thu các loại thuế, ngoài ra còn phát hành tiền dưới
các hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước. Nhà nước quy định
và thu các loại thuế nhằm nuôi bộ máy của nhà nước. Ngoài ra, nhà nước còn phải
dung nguồn tài chính của mình để xây dựng các công trình và tiến hành các hoạt
động chung vì lợi ích chung của toàn xã hội.
Nhưng đặc trưng trên nói lên sự khác nhau giữa nhà nước các tổ chức chính trị -
xã hội khác, đồng thời, cũng phản ánh vị trí và vai trò của nhà nước trong xã hội.
Câu 2: Phân tích khái niệm pháp luật?
Nhiều quan niệm, khái niệm pháp luật được đưa ra như:
Khổng tử: “Pháp luật là lễ”
Phái nho gia: “Người cai trị chủ yếu dùng “lễ” và “nhạc”
Pháp luật tự nhiên: “Pháp luật những quy tắc tất yếu hình thành 1 cách tự nhiên
trong đời sống của con người xuất phát từ bản chất của con người với tư cách là một
bộ phận của giới tự nhiên”
lOMoARcPSD|42676072
Pháp luật thực định: “Là những quy tắc do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện
để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội”
*)Phân tích
Trên sở quan niệm như trên về pháp luật, thể thấy, pháp luật các đặc trưng
cơ bản sau:
Th nht, pháp lut có tnh quyn lực nhà nước
Tính quyền lực nhà nước là đặc điểm riêng có của pháp luật. Để thực hiện việc t
chức và quản lí các mặt của đời sống xã hội, nhà nước cần có pháp luật. Các quy
định pháp luật có thể do nhà nước đặt ra, cũng có thể được tạo nên từ việc nhà nước
thừa nhận các quy tắc xử sự sẵn có trong xã hội như đạo đức, phong tục tập quán,
tín điều tôn giáo... Với tính cách là những quy tắc xử sự, phảp luật chính là những
yêu cầu, đòi hỏi hoặc cho phép của nhà nước đối với hành vi ứng xử của các chủ thể
trong xã hội. Nói cách khác, pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước. Thông qua pháp
luật, nhà nước cho phép người dân được làm gì, không cho phép họ làm gì hay bắt
buộc họ phải làm gì, làm như thế nào... Với quyền lực của mình, nhà nước có thể sử
dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức thực hiện pháp luật, yêu cầu các cá
nhân, tổ chức trong xậ hội phải thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh. Khi cần thiết, nhà
nước có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo vệ pháp luật, trừng phạt người
vĩ phạm, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống.
Th hai, pháp lut có tính quy phm ph biến
“Quy phạm” nghĩa là khuôn thước, khuôn mẫu, chuẩn mực. Các quy định của pháp
luật là những khuôn mẫu, chuẩn mực định hướng cho nhận thức và hành vi của mọi
người, hướng dẫn cách xử sự cho cá nhân, tổ chức trong xã hội. Các chủ thể khi
vào điều kiện, hoàn cảnh do pháp luật dự liệu thì xử sự theo những khuôn mẫu mà
nhà nước đã nêu ra. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, các tổ chức và cá nhân
trong xã hội sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì, phải làm gì và làm như
thế nào khi ở vào một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào đó. Phạm vi tác động của
pháp luật rất rộng lớn, nó là khuôn mẫu ứng xử cho mọi cá nhân, tổ chức trong đời
sống hàng ngày, nó điều chỉnh các quan hệ xã hội trên các lĩnh vực của cuộc sống,
pháp luật tác động đến mọi địaphưorng, vùng, miền của đất nước.
Th ba, pháp lut có tính h thng
Bản thân pháp luật là một hệ thống các quy phạm hay cạc quy tăc xử sự chung, các
nguyên tắc, các khai niệm pháp lí... Pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội bằng cậch
tác động lên cách xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội đó, làm cho quan
hệ phát triển theo chiều hướng nhà nước mong muốn. Mặc dù điều chỉnh các quan
lOMoARcPSD|42676072
hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực khác nhau, song các quy định của pháp luật không
tồn tại biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhaú, tạo nên
một chỉnh thể thống nhất.
Th tư, pháp luật có tính xác định v hình thc
Pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán pháp, tiền lệ
pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Ở dạng thành văn, các quy định của pháp luật
được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể, không trừu tượng, chung chung, bảo đảm có
thể được hiểu và thực hiện thống nhất trên toàn xậ hội.
Câu 9: Trình bày khái niệm, dấu hiệu, phân loại cấu thành tội phạm hình sự?
Khái niệm Luật Hình sự
Luật Hình sự gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội liên quan đến việc xác định hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm nh
phạt, các biện pháp trách nhiệm hình sự khác áp dụng đối với các tội phạm đó. - Đối
tượng điều chỉnh của luật Hình sự quan hệ hội phát sinh khi một hành vi
phạm tội xảy ra
- Phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh phục tùng. Cách thức tác động
có thể:
+) Cấm đoán: cấm nhân, pháp nhân thương mại thực hiện nh vi nhất định
+) bắt buộc: người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự; phải thực hiện một, một
số hành vi nhất định.
+) cho phép: cá nhân, tổ chức được thực hiện những hành vi nhất định để bảo vệ
lợi ích chính đáng của mình, của người khác, của tổ chức, lợi ích của NN.
dấu hiệu tội phạm:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong BLHS
và phải chịu hình phạt.
Dấu hiệu của tội phạm:
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội
- Có lỗi (cố ý hoặc vô ý )
- Do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại
thựchiện
- Phải được quy định trong Bộ luật Hình sự
- Bị xử lý hình sự
Phân loại tội phạm
*)Phân loại tội phạm đối với người phạm tội:
- Tội phạm ít nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt quy định
làphạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm.
- Tội phạm nghiêm trọng: Mức cao nhất thuộc khung hình phạt quy định
làtrên 03 năm tù đến 7 năm tù.
lOMoARcPSD|42676072
- Tội phạm rất nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt quy
định làtừ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt là
trên15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
*)Phân loại tội phạm đối với pháp nhân thương mại:
- Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện cũng được phân thành 4
loại: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Loại tội phạm của pháp nhân thương mại được xác định theo cách
loạitội phạm tương ứng của người phạm tội thuộc khoản được viện dẫn để quy định
hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
Cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm những dấu hiệu chung tính đặc trưng cho một tội
phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự.
Xét về mặt cấu trúc, tội phạm bao giờ cũng thể thống nhất của bốn yếu tố
không tách rời nhau:
- Khách thể của tội phạm: Là những quan hệ hội, được luật hình sự
bảo vệbị tội phạm xâm hại bằng cách gây thiệt hoặc đe dọa gây thiệt hại (xâm phạm
quan hệ gì?, đối tượng của tội phạm?)
- Chủ thể của tội phạm: Gồm cá nhân đạt độ tuổi Luật hình sự quy định
từ14T đến dưới 16T chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội rất nghiêm trọng
do cố ý. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm
- Mặt khách quan của tội phạm: Bao gồm những biểu hiện TG khách
quancủa tội phạm là nh vi đập phá, chửi mắng…(hành vi lén lút, chiếm đoạt, dùng
vũ lực, đâm chém). Hậu quả m chết người hoặc gây thương tích. Mối quan hệ giữa
hành vi và hậu quả là: thời gian, địa điểm, phương tiện phạm tội.
- Mặt chủ quan của tội phạm: những biểu hiện tâm bên trong của
ngườiphạm tội (lỗi cố ý hoặc vô ý), động cơ mục đích phạm tội là động lực bên trong
thúc đẩy đẩy hành vi nhằm mục đích thực hiện đến cùng. nhân, pháp nhân
thương mại, chủ thể thường, chủ thể đặc biệt. (lỗi gì?, động , mục đích phạm tội
là gì?)
Câu 10: Trình bày các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người?
- Giới thiệu chung: c tội m phạm tính mạng, sức khỏe của con
người những hành vi (hành động hoặc không hành động) lỗi (cố ý hoặc ý),
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tính mạng, sức khỏe của người khác.
1) Nhóm tội xâm phạm tính mạng người khác
- Khách thể: Khách th của các tội phạm y quyền sống,
quyền được tôn trọng bảo vệ tính mạng, sức khỏe của con người. Đối tượng
tác động của các tội này là người đang sống.
- Mặt khách quan của tội phạm
+ Hành vi thuộc mặt khách quan của các tội phạm này tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau nhưng có cùng tính chất là đều trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho người khác.
lOMoARcPSD|42676072
+ Trong các tội phạm này, tội hành vi phạm tội thể hành động hoặc
không hành động như tội giết người, tội ý làm chết người…; tội chỉ hành
động như tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, tội giết người
do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt
giữ người phạm tội, tội bức tử…; tội chỉ không hành động như tội không cứu
giúp người khác trong khi nguy hiểm đến tính mạng.
+ Hậu quả: Hậu quả của các tội phạm y là thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
tính mạng, sức khôe của người khác (trừ tội đe dọa giết người).
- Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của c tội phạm này chỉ
nhân. 03 tội có chủ thể đặc biệt là tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, tội làm chết
người trong khi thi hành công vụ, tội bức tử, còn lại các tội khác chủ thể của
tội phạm chủ thể thường; đó bất kỳ người nào năng lực trách nhiệm
hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của Bộ Luật Hình sự.
- Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội ở các tội
phạm này có thể là cố ý hoặc vô ý.
- Về hình phạt: nhìn chung , hình phạt quy định đối với các tội
này cao:
cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chung thân, tử hình. Hình
phạt thấp nhất là cảnh cáo, cao nhất là tử hình.
tội phạm xâm phạm tính mạng của con người là những hành vi có lỗi gây
thiện hại hoặc đe dọa gây thiện hại đến tính mạng của người khác. Theo BLHS,
có 13 tội thuộc nhóm này: - tội giết người
- tội giết hoặc vứt con mới đẻ
- tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
- tội giết người do quá hạn phòng vệ chính đáng hoặc vượt quá
mức cần thiếtkhi bắt giữ người phạm tội
- tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
- tội vô ý làm chết người
- tội ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc
quy tắc hànhchính.
- tội bức tử
- tội xúi giực hoặc giúp người khác tự sát
- tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng
- tội đe dọa giết người
- tội lây truyền HIV cho người khác
- tội cố ý lây truyền HIV cho người khác
2) Nhóm xâm phạm tới sức khỏe con người
- chủ thể của tội phạm : là cá nhân thường và đặc biệt
- mặt khách quan của tội phạm: Hành vi y thương tích, gây tổn hại, đe dọa gây
tổn hại sức khỏe của người khác, hậu quả gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe
- mặt chủ quan của tội phạm: lỗi cố ý và vô ý
lOMoARcPSD|42676072
- khách thể của tội phạm: là sức khỏe, Quyền được tôn trọng, bảo vệ sức khỏe của
con người. Đối tượng tác động của các tội phạm này là con người đang sống.
- hình phạt: Hình phạt y được quy định với cac tội phạm này có các loại mức
độ rất khác. Hình phạt chính thấp nhất là cảnh cáo, cao nhất là tù chung thân.
Câu 11: Trình bày các tội phạm m phạm danh dự nhân phẩm của người
khác?
Khái nệm chung:
+ Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là những hành vi cố
ý xâm phạm nhân phẩm, danh dự của người khác.
+ Các tội thuộc nhóm tội: Tội hiếp dâm, Tội cưỡng dâm Tội giao cấu hoặc
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi Tội
dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, Tội mua bán người, Tội đánh tráo người dưới 01
tuổi, Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi , Tôi làm nhục người khác
những tội cố ý xâm phạm danh dự nhân phẩm của người khác. Theo
BLHS, có 13 tội thuộc nhóm này: - tội hiếp dâm
- tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
- tội cưỡng dâm
- tội cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi
- tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với
người từ đủ13 đến dưới 16 tuổi.
- tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
- tội sự dụng ngưới dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
- tội mua bán người
- tội mua bán người dưới 16 tuổi
- tội đánh tráo ngưới dưới 01 tuổi
- tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
- tội làm nhục người khác
- tội vu khống
*) Dấu hiêu pháp lý của tội phạm:
- Khách thể của tội phạm: Các tội phạm y m phạm đến danh dự,
nhân phẩm của người khác.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi phạm tội của tất cả các tội phạm này đều thể hiện dưới dạng hành
động.
+ Hậu quả của các tội phạm này thiệt hại về tinh thần và không phải là dấu
hiệu bắt buộc của các cấu thành tội phạm này (đều là cấu thành tội phạm hình thức).
- Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của các tội phạm này đều là tội cố ý.
- Chủ thể của tội phạm: Các tội phạm khác chủ thể của tội phạm là chủ
thể thường.
- Hình phạt được quy định với các tội phạm này các loại mức độ
rấtkhác nhau. Hình phạt chính thấp nhất là cảnh cảo, cao nhất là tử hình
lOMoARcPSD|42676072
Câu 12: Trình bày nội dung của tội tham nhũng?
- Khái niệm: Tham nhũng hành vi của người chức vụ, quyền hạn
đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một
hình thức khác, hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một
nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
- Đặc điểm của hành vi tham nhũng:
+ Hành vi tham nhũng xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do
người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
+ Trái luật Hình sự
+ Chủ thể: Cán bộ, công chức, người chức vụ quyền hạn trong các doanh
nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.
+ Lỗi cố ý.
+ Đối tượng tác động của tội tham nhũng là các lợi ích vật chất và tinh thần
- Trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi tham nhũng
+ Hình phạt: cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chung thân, tử hình, phạt
tiền
+ Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định thể bphạt tiền, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
+) Điều 40 (Người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp
lại ¾ tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc
phát hiện, điều tra, xử tội phạm hoặc lập ng lớn), thì thời gian đã chấp hành án
để được xét giảm lần đầu là 25 năm (lần đầu giảm xuống thành 30 năm tù)
- đối tượng tác động của tội tham nhũng là các lợi ích vật chất và tinh
thần
- Các tội phạm tham nhũng:
+) Tham ô
+)Tội nhận hối lộ
+)Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
+)tội lọi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
+)Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
+) Tội lọi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi
+)Tội giả mạo tgrong công tác
Câu 13: Trình bày khái niệm,hình thức, thời điểm có hiệu lực nội dung
bản của hợp đồng dân sự? *)Khái niệm
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân s
(Điều 385 BLDS 2015)
* Hình thức của hợp đồng dân sự
- Hình thức miệng (bằng lời nói): hiệu lực tại thời điểm các bên đã
thỏathuận với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng
- Hình thức viết (bằng văn bản)
- Hình thức có công chứng, chứng thực, đăng ký
lOMoARcPSD|42676072
* Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự
- Hợp đồng miêng hiệu lực tại thời điểm c bên đã trực tiếp thoả
thuậnvới nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng
- Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng
kívào văn bản hợp đồng
- Hợp đồng bằng văn bản công chứng, chứng thực, đăng hiệu
lực tạithời điểm văn bản hợp đồng được công chứng, chứng thực, đăng ký
- Ngoài ra, hợp đồng n thể hiệu lực sau các thời điểm nói trên
nếucác bên đã tự thoả thuận để xác định hoặc trong trường hợp mà pháp luật đã quy
định cụ thể.
* Nội dung của hợp đồng: tổng hợp các điều khoản các chủ thể tham
gia giao kết hợp đồng đã thoả thuận. Có thể phân chia các điều khoản trong nội dung
của hợp đồng thành ba loại sau:
- Điều khoản bản: Xác định nội dung chủ yếu, không thể thiếu đối
vớitừng loại hợp đồng. VD: Đối tượng, giá cả, địa điểm…
- Điều khoản thông thường: những điều khoản được pháp luật quy
địnhtrước. Nếu khi giao kết các bên không thoả thuận những điều khoản này thì vẫn
coi như 2 bên mặc nhiên thoả thuận và được thực hiện như pháp luật đã quy định.
- Điều khoản tunghi: những điều khoản các bên tham gia giao
kếthợp đồng tự ý lựa chọn và thoả thuận với nhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân
sự của các bên.
* Các hợp đồng dân sự thông dụng
- Hợp đồng mua bán tài sản
- Hợp đồng trao đổi tài sản
- Hợp đồng tặng cho tài sản
- Hợp đồng vay tài sản
- Hợp đồng thuê tài sản
Câu 14: Trình bày các nội dung của quyền sở hữu?
Khái niệm quyền sở hữu
Quyền sở hữu hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng định
đoạt các liệu sản xuất, liệu tiêu dùng những tài sản khác theo quy định của
pháp luật
Đối tượng của quyền sở hữu
Ngày càng được mở rộng bao gồm tất cả các đồ vật thực hoặc được xác
định là sẽ có giá trị được quy thành tiền; giá trị tinh thần trong các tác phẩm văn học
nghệ thuật, các công trình khoa học công nghệ; các quyền về tài sản. Đối tượng
của quyền sở hữu được phân biệt như sau:
- Tài sản là bất động sản và động sản
- Tài sản là hoa lợi và lợi tức
- Tài sản là vật chính và vật phụ; vật chia được và không chia được; vật
tiêuhao không tiêu hao; vật cùng loại đặc định; vật đồng bộ quyền tài sản
Nội dung của quyền sở hữu
lOMoARcPSD|42676072
Quyền chiếm hữu: là quyn năng của chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi
theo ý chí của mình, nắm giữ, chi phối tài sản thuộc sở hữu nhưng không được trái
pháp luật, đạo đức xã hội (Điều 186 BLDS)
Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu chỉ chấm dứt khi chủ sở hữu từ bỏ quyền sở
hữu của mình hoặc chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác như bán, trao đổi,
tặng cho…hoặc theo căn cứ được quy định từ Điều 242 đến Điều 244 BLDS.
Phân loại quyền chiếm hữu:
- Căn cứ vào chủ thể chiếm hữu có thể phân thành 2 loại: chiếm hữu của
chủsở hữu chiếm hữu của người không phải chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của
người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ một số
trường hợp được pháp luật quy định như đối với tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, bị
chìm đắm, tài sản bị người khác đánh rơi, bỏ quên…
- Căn cứ vào nhận thức của người chiếm hữu đối với việc chiếm hữu tài
sảnthì chiếm hữu có thể phân thành: chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay
tình
+ Chiếm hữu ngay tình việc chiếm hữu người chiếm hữu n cứ để
tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu (Điều 180 BLDS)
+ Chiếm hữu không ngay tình việc chiếm hữu người chiếm hữu biết
hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu (Điều 181
BLDS)
- Ngoài ra, việc chiếm hữu còn được xác định theo tình trạng chiếm hữu
liêntục (Điều 182) và chiếm hữu công khai (Điều 183)
+ Chiếm hữu liên tục được hiểu là việc chiếm hữu được thực hiện trong một
khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh
chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao
cho người khác chiếm hữu.
+ Chiếm hữu công khai việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch,
không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính ng, công dụng và
được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
Quyền sử dụng quyền khai thác công dụng và khai thác những lợi ích vật
chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép.
Quyền sử dụng một quyền năng pháp luật quy định cho chủ sở hữu (hoặc
người chiếm hữu hợp pháp) được phép sử dụng các tài sản của mình nhằm đáp ứng
các nhu cầu sinh hoạt hoặc sản xuất, kinh doanh nhưng việc sử dụng đó không được
gây thiệt hại làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà ớc, lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác, không được trái với đạo đức chung của xã hội.
Thông thường, khi chủ sở hữu muốn chuyển quyền sử dụng cho người khác
thì phải chuyển luôn quyền chiếm hữu tài sản. Bởi lẽ, muốn khai thác công dụng của
tài sản, trước hết người sử dụng phải thực hiện hành vi chiếm hữu. Tuy nhiên, cũng
trường hợp chủ sở hữu cho sử dụng tài sản không chuyển quyền chiếm hữu.
VD: Cho thuê xe ô tô mà người lái xe là người làm công việc của chủ sở hữu; người
sử dụng máy vi tính ngay tại nhà của chủ sở hữu…
Quyền định đoạt :một quyền năng của chủ sở hữu để quyết định về “số
phận” của tài sản. Quyền định đoạt tài sản biểu hiện ở 2 phương diện:
lOMoARcPSD|42676072
- Định đoạt về số phận thực tế của tài sản (tức làm cho tài sản không
còntrong thực tế nữa) như: tiêu dùng hết, hubỏ, hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài
sản
- Định đoạt về số phận pháp lí của tài sản là việc làm chuyển giao quyền
sởhữu đối với tài sản từ người này sang người khác. Thông thường, định đoạt về số
phận pháp của tài sản phải thông qua các giao dịch phù hợp với ý chí của chủ sở
hữu như bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế…thông qua việc định đoạt
chủ sở hữu thể tiêu dùng hết; chuyển quyền chiếm hữu tạm thời (trong hợp đồng
gửi giữ); quyền chiếm hữu sử dụng tài sản trong một khoảng thời hạn (hợp đồng
cho thuê, cho mượn) hoặc chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người
khác bằng hợp đồng bán, đổi, cho…
Việc một người thực hiện quyền định đoạt đối với tài sản sẽ m chấm dứt
hoặc thay đổi các quan hệ pháp luật liên quan đến tài sản đó.
VD: Tiêu dùng hết tài sản sẽ làm chấm dứt quyn sở hữu đối với tài sản đó.
Câu 15: Trình bày nội dung thừa kế theo di chúc?
*)Khái niệm: Thừa kế là sự chuyển quyền sở hữu đối với di sản của người chết cho
người còn sống theo di chúc hoặc theo quy ddijnhj của PL
*)Nội dung thừa kế theo di chúc
- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình
cho ngườikhác sau khi chết (Điều 624 BLDS). Theo đó, di chúc phải các yếu tố
sau:
+ Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không lừa
dối, đe dọa, cưỡng ép
+ không vi phạm điều luật cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội,
hình thức di chúc không trái với quy định của pháp luật,
+ Đó sự thể hiện ý ccủa nhân không phải của bất kỳ chủ thể nào
khác;
+ Mục đích của việc lập di chúc chuyển tài sản là di sản của mình cho người
khác;
+ Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết.
- Thừa kế theo di chúc việc dịch chuyển tài sản của người đã chết
chongười khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết thể hiện trong
di chúc
- Người lập di chúc chỉ định một hoặc nhiều người trong di chúc và cho
họchưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình. Nếu trong di chúc có nhiều người
thì việc phân chia cho mỗi người được ởng bao nhiêu phụ thuộc vào ý chí của
người có tài sản. Người lập di chúc có các quyền sau đây:
+ Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế
+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thời cúng
+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản
+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản
lOMoARcPSD|42676072
- Người thừa kế theo di chúc những người quyền nhận di sản do
người chết để lại theo sđịnh đoạt trong di chúc. Người thừa kế thể người trong
hàng thừa kế, ngoài hàng thừa kế hoặc cơ quan, tổ chức kể cả Nhà nước. Tuy nhiên,
người thừa kế theo di chúc cần phải có điều kiện quy định tại Điều 613 BLDS.
* Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc: Pháp luật quy định
người để lại di sản quyền truất quyn hưởng di sản cho người thuộc diện thừa kế
theo pháp luật ởng di sản. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích của một số người trong diện
những người thừa kế theo pháp luật phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống
tốt đẹp của nhân dân. Pháp luật quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung di chúc gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con đã thành niên
nhưng không khả năng lao động, những người này phải được hưởng 2/3 của một
suất thừa kế theo pháp luật nếu bố, mẹ không cho hưởng hoặc cho hưởng nhưng ít
hơn 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.
- Các điều kiện có hiệu lực của di chúc:
+ Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể (Điều 625 BLDS)
+ Người lập di chúc tự nguyện
+ Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội
+ Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật
Câu 16: Trình bày nội dung thừa kế trong pháp luật?
*) Khái niệm: Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho
những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện trình tự thừa kế do pháp luật
quy định
* Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước người lập di
chúc; cơquan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời
điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc
không cóquyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản
* Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:- Phần
di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực
pháp luật
- Phần di sản có liên quan đến người thừa kế theo di chúc nhưng
họ không cóquyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến quan, tổ chức
được hưởng di sản theo di chúc nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế
* Hàng thừa kế theo luật
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ (chồng), cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi,con đẻ, con nuôi của người chết
lOMoARcPSD|42676072
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, ngoại,
anh ruột,chị ruột, em ruột của người chết; cháu gọi người chết ông nội,
nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác
ruột, chúruột, cậu ruột, ruột, ruột của người chết; cháu ruột của người
chết người chết bác ruột, chú ruột, cậu ruột, ruột, ruột; chắt ruột
của người chết mà người chết gọi là cụ nội, cụ ngoại.
* Thừa kế thế vị:
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì
cháu của người đó được hưởng phần di sản cha hoặc mẹ cháu được hưởng nếu
còn sống. Nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di sản thì chắt được hưởng phần
di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. * Việc phân chia di sản
theo pháp luật được giải quyết như sau:
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng
nhau
- Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng di sản thừa kế,
nếu khôngcó ai hàng thừa kế trước do chết, không quyền hưởng di sản
thừa kế hoặc từ chối quyền hưởng di sản thừa kế.
| 1/13

Preview text:

lOMoARcPSD| 42676072
ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Phân tích khái niệm nhà nước?
Ngay từ thời cổ đại, các nhà tư tưởng đã quan tâm đến nghiên cứu và đã có những
luận giải khác nhau về khái niệm Nhà Nước. Trải qua các thời kỳ khác nhau, nhận
thức, quan điểm về vấn đề này càng thêm phong phú. Tuy do xuất phát tưf những
góc độ nghiên cứu khác nhau, năng lực nhận thức khác nhau, lại bị chi phối bởi yếu
tố lợi ích, quan điểm chính trị… Vì vậy có nhiều khái niệm khác nhau về mặt nhà nước.
Aristone cho rằng: Nhà nước là sự kết hợp của các gia đình
Kant: “Nhà nước là sự lien kết của nhiều người phục tùng pháp luật”
Leenin: “Nhà nước là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác”
Tóm lại có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nhà nước, mỗi cách tiếp
cận xây dựng nên khái niệm nhà nước với ý nghĩa riêng. Điều này chứng tỏ NN là
một hiện tượng phức tạp đa dạng, khái niệm nhà nước có nội hàm phong phú.
Từ những tiền đề đó chúng ta có khái niệm nhà nước được hiểu như sau:
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được
tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội,
phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội *)Phân tích
Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư
nữa. quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước buộc các tổ chức và cá nhân
trong xã hội phục tùng nhà nước, quyền lực nhà nước bao trùm toàn bộ lãnh thổ của
đất nước và có tính tối cao so với quyền lực của các tổ chức khác. Quyền lực nhà
nước chi phối quyền lực của các tổ chức khác chỉ tác động trong phạm vi nội bộ của
tổ chức mình và phải chịu sự chi phối của quyền lực nhà nước.
Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước có một lớp người đặc biệt được tổ chức
thành các cơ quan nhà nước chuyên làm nhiệm vụ quản lý và thực hiện sự cưỡng
chế chuyên làm nhiệm vụ quản lý và thực hiện sự cưỡng chế đối với toàn xã hội. Vì
vậy, trong bộ máy nhà nước có các cơ quan chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế như
quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù … mà trong bộ máy của các tổ chức khác không có. lOMoARcPSD| 42676072 -
Nhà nước tập hợp và quản lý dân cư theo lãnh thổ theo đơn vị hành chính
và quản lý theo lãnh thổ không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề
nghiệp hoặc giới tính … Việc tập hợp này quyết định phạm vi tác động của quyền
lực nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất, còn các tổ chức khác thì tập hợp và quản
lý con người theo các dấu hiệu như giới tính, độ tuổi, chính kiến, nghề nghiệp … -
Nhà nước nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia
mang nội dung chính trị pháp lý, nó thể hiện quyền độc lập tự quyết của một quốc
gia trong việc đưa ra và thưc hiện những chính sách đối nội và đối ngoại không phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Nhà nước là tổ chức đạ diện chính thức cho toàn xã
hội, thay mặt quốc gia nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia. -
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với
toàn xã hội. Với tư cách là tổ chức đạ diện chính thức của toàn bộ xã hội, nhà nước
có quyền ban hành pháp luật – một công cụ quản lý xã hội sắc bén và có hiệu quả
nhất. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung, mọi tổ chức và cá
nhân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật.
Các tổ chức xã hội khác để quản lý, điều hành công việc của tổ chức mình thường
ban hành điều lệ, nội quy, nghị quyết …Những quy định đó không phải là pháp luật,
phải phù hợp, tuân thủ theo pháp luật, không mang tính quyền lực nhà nước. -
Nhà nước quy định và thu các loại thuế, ngoài ra còn phát hành tiền dưới
các hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước. Nhà nước quy định
và thu các loại thuế nhằm nuôi bộ máy của nhà nước. Ngoài ra, nhà nước còn phải
dung nguồn tài chính của mình để xây dựng các công trình và tiến hành các hoạt
động chung vì lợi ích chung của toàn xã hội.
Nhưng đặc trưng trên nói lên sự khác nhau giữa nhà nước và các tổ chức chính trị -
xã hội khác, đồng thời, cũng phản ánh vị trí và vai trò của nhà nước trong xã hội.
Câu 2: Phân tích khái niệm pháp luật?
Nhiều quan niệm, khái niệm pháp luật được đưa ra như:
Khổng tử: “Pháp luật là lễ”
Phái nho gia: “Người cai trị chủ yếu dùng “lễ” và “nhạc”
Pháp luật tự nhiên: “Pháp luật những quy tắc tất yếu hình thành 1 cách tự nhiên
trong đời sống của con người xuất phát từ bản chất của con người với tư cách là một
bộ phận của giới tự nhiên” lOMoARcPSD| 42676072
Pháp luật thực định: “Là những quy tắc do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện
để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội” *)Phân tích
Trên cơ sở quan niệm như trên về pháp luật, có thể thấy, pháp luật có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, pháp luật có tỉnh quyền lực nhà nước
Tính quyền lực nhà nước là đặc điểm riêng có của pháp luật. Để thực hiện việc tổ
chức và quản lí các mặt của đời sống xã hội, nhà nước cần có pháp luật. Các quy
định pháp luật có thể do nhà nước đặt ra, cũng có thể được tạo nên từ việc nhà nước
thừa nhận các quy tắc xử sự sẵn có trong xã hội như đạo đức, phong tục tập quán,
tín điều tôn giáo... Với tính cách là những quy tắc xử sự, phảp luật chính là những
yêu cầu, đòi hỏi hoặc cho phép của nhà nước đối với hành vi ứng xử của các chủ thể
trong xã hội. Nói cách khác, pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước. Thông qua pháp
luật, nhà nước cho phép người dân được làm gì, không cho phép họ làm gì hay bắt
buộc họ phải làm gì, làm như thế nào... Với quyền lực của mình, nhà nước có thể sử
dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức thực hiện pháp luật, yêu cầu các cá
nhân, tổ chức trong xậ hội phải thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh. Khi cần thiết, nhà
nước có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo vệ pháp luật, trừng phạt người
vĩ phạm, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống.
Thứ hai, pháp luật có tính quy phạm phổ biến
“Quy phạm” nghĩa là khuôn thước, khuôn mẫu, chuẩn mực. Các quy định của pháp
luật là những khuôn mẫu, chuẩn mực định hướng cho nhận thức và hành vi của mọi
người, hướng dẫn cách xử sự cho cá nhân, tổ chức trong xã hội. Các chủ thể khi ở
vào điều kiện, hoàn cảnh do pháp luật dự liệu thì xử sự theo những khuôn mẫu mà
nhà nước đã nêu ra. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, các tổ chức và cá nhân
trong xã hội sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì, phải làm gì và làm như
thế nào khi ở vào một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào đó. Phạm vi tác động của
pháp luật rất rộng lớn, nó là khuôn mẫu ứng xử cho mọi cá nhân, tổ chức trong đời
sống hàng ngày, nó điều chỉnh các quan hệ xã hội trên các lĩnh vực của cuộc sống,
pháp luật tác động đến mọi địaphưorng, vùng, miền của đất nước.
Thứ ba, pháp luật có tính hệ thống
Bản thân pháp luật là một hệ thống các quy phạm hay cạc quy tăc xử sự chung, các
nguyên tắc, các khai niệm pháp lí... Pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội bằng cậch
tác động lên cách xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội đó, làm cho quan
hệ phát triển theo chiều hướng nhà nước mong muốn. Mặc dù điều chỉnh các quan lOMoARcPSD| 42676072
hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực khác nhau, song các quy định của pháp luật không
tồn tại biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhaú, tạo nên
một chỉnh thể thống nhất.
Thứ tư, pháp luật có tính xác định về hình thức
Pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán pháp, tiền lệ
pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Ở dạng thành văn, các quy định của pháp luật
được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể, không trừu tượng, chung chung, bảo đảm có
thể được hiểu và thực hiện thống nhất trên toàn xậ hội.
Câu 9: Trình bày khái niệm, dấu hiệu, phân loại và cấu thành tội phạm hình sự?
Khái niệm Luật Hình sự
Luật Hình sự gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội liên quan đến việc xác định hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm và hình
phạt, các biện pháp trách nhiệm hình sự khác áp dụng đối với các tội phạm đó. - Đối
tượng điều chỉnh của luật Hình sự là quan hệ xã hội phát sinh khi có một hành vi phạm tội xảy ra -
Phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh – phục tùng. Cách thức tác động có thể:
+) Cấm đoán: cấm cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nhất định
+) bắt buộc: người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự; phải thực hiện một, một số hành vi nhất định.
+) cho phép: cá nhân, tổ chức được thực hiện những hành vi nhất định để bảo vệ
lợi ích chính đáng của mình, của người khác, của tổ chức, lợi ích của NN.
dấu hiệu tội phạm:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong BLHS
và phải chịu hình phạt.
Dấu hiệu của tội phạm: -
Hành vi nguy hiểm cho xã hội -
Có lỗi (cố ý hoặc vô ý ) -
Do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thựchiện -
Phải được quy định trong Bộ luật Hình sự - Bị xử lý hình sự
Phân loại tội phạm
*)Phân loại tội phạm đối với người phạm tội: -
Tội phạm ít nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt quy định
làphạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm. -
Tội phạm nghiêm trọng: Mức cao nhất thuộc khung hình phạt quy định
làtrên 03 năm tù đến 7 năm tù. lOMoARcPSD| 42676072 -
Tội phạm rất nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt quy
định làtừ trên 07 năm tù đến 15 năm tù. -
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt là
trên15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
*)Phân loại tội phạm đối với pháp nhân thương mại: -
Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện cũng được phân thành 4
loại: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. -
Loại tội phạm của pháp nhân thương mại được xác định theo cách là
loạitội phạm tương ứng của người phạm tội thuộc khoản được viện dẫn để quy định
hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
Cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm là những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho một tội
phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự.
Xét về mặt cấu trúc, tội phạm bao giờ cũng là thể thống nhất của bốn yếu tố không tách rời nhau: -
Khách thể của tội phạm: Là những quan hệ xã hội, được luật hình sự
bảo vệbị tội phạm xâm hại bằng cách gây thiệt hoặc đe dọa gây thiệt hại (xâm phạm
quan hệ gì?, đối tượng của tội phạm?) -
Chủ thể của tội phạm: Gồm cá nhân đạt độ tuổi Luật hình sự quy định
từ14T đến dưới 16T chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội rất nghiêm trọng
do cố ý. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm -
Mặt khách quan của tội phạm: Bao gồm những biểu hiện TG khách
quancủa tội phạm là hành vi đập phá, chửi mắng…(hành vi lén lút, chiếm đoạt, dùng
vũ lực, đâm chém). Hậu quả làm chết người hoặc gây thương tích. Mối quan hệ giữa
hành vi và hậu quả là: thời gian, địa điểm, phương tiện phạm tội. -
Mặt chủ quan của tội phạm: Là những biểu hiện tâm lý bên trong của
ngườiphạm tội (lỗi cố ý hoặc vô ý), động cơ mục đích phạm tội là động lực bên trong
thúc đẩy đẩy hành vi nhằm mục đích là thực hiện đến cùng. Là cá nhân, pháp nhân
thương mại, chủ thể thường, chủ thể đặc biệt. (lỗi gì?, động cơ , mục đích phạm tội là gì?)
Câu 10: Trình bày các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người? -
Giới thiệu chung: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con
người là những hành vi (hành động hoặc không hành động) có lỗi (cố ý hoặc vô ý),
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tính mạng, sức khỏe của người khác.
1) Nhóm tội xâm phạm tính mạng người khác -
Khách thể: Khách thể của các tội phạm này là quyền sống,
quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng, sức khỏe của con người. Đối tượng
tác động của các tội này là người đang sống. -
Mặt khách quan của tội phạm
+ Hành vi thuộc mặt khách quan của các tội phạm này tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau nhưng có cùng tính chất là đều trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho người khác. lOMoARcPSD| 42676072
+ Trong các tội phạm này, có tội hành vi phạm tội có thể là hành động hoặc
không hành động như tội giết người, tội vô ý làm chết người…; có tội chỉ là hành
động như tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, tội giết người
do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt
giữ người phạm tội, tội bức tử…; có tội chỉ là không hành động như tội không cứu
giúp người khác trong khi nguy hiểm đến tính mạng.
+ Hậu quả: Hậu quả của các tội phạm này là thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
tính mạng, sức khôe của người khác (trừ tội đe dọa giết người). -
Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của các tội phạm này chỉ là cá
nhân. 03 tội có chủ thể đặc biệt là tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, tội làm chết
người trong khi thi hành công vụ, tội bức tử, còn lại các tội khác chủ thể của
tội phạm là chủ thể thường; đó là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm
hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của Bộ Luật Hình sự. -
Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội ở các tội
phạm này có thể là cố ý hoặc vô ý. -
Về hình phạt: nhìn chung , hình phạt quy định đối với các tội này cao:
cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chung thân, tử hình. Hình
phạt thấp nhất là cảnh cáo, cao nhất là tử hình.
tội phạm xâm phạm tính mạng của con người là những hành vi có lỗi gây
thiện hại hoặc đe dọa gây thiện hại đến tính mạng của người khác. Theo BLHS,
có 13 tội thuộc nhóm này: -
tội giết người -
tội giết hoặc vứt con mới đẻ -
tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh -
tội giết người do quá hạn phòng vệ chính đáng hoặc vượt quá
mức cần thiếtkhi bắt giữ người phạm tội -
tội làm chết người trong khi thi hành công vụ -
tội vô ý làm chết người -
tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hànhchính. - tội bức tử -
tội xúi giực hoặc giúp người khác tự sát -
tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng -
tội đe dọa giết người -
tội lây truyền HIV cho người khác -
tội cố ý lây truyền HIV cho người khác
2) Nhóm xâm phạm tới sức khỏe con người
- chủ thể của tội phạm : là cá nhân thường và đặc biệt
- mặt khách quan của tội phạm: Hành vi gây thương tích, gây tổn hại, đe dọa gây
tổn hại sức khỏe của người khác, hậu quả gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe
- mặt chủ quan của tội phạm: lỗi cố ý và vô ý lOMoARcPSD| 42676072
- khách thể của tội phạm: là sức khỏe, Quyền được tôn trọng, bảo vệ sức khỏe của
con người. Đối tượng tác động của các tội phạm này là con người đang sống.
- hình phạt: Hình phạt này được quy định với cac tội phạm này có các loại và mức
độ rất khác. Hình phạt chính thấp nhất là cảnh cáo, cao nhất là tù chung thân.
Câu 11: Trình bày các tội phạm xâm phạm danh dự nhân phẩm của người khác?
Khái nệm chung:
+ Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là những hành vi cố
ý xâm phạm nhân phẩm, danh dự của người khác.
+ Các tội thuộc nhóm tội: Tội hiếp dâm, Tội cưỡng dâm Tội giao cấu hoặc
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi Tội
dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, Tội mua bán người, Tội đánh tráo người dưới 01
tuổi, Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi , Tôi làm nhục người khác
Là những tội cố ý xâm phạm danh dự nhân phẩm của người khác. Theo
BLHS, có 13 tội thuộc nhóm này: - tội hiếp dâm -
tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi - tội cưỡng dâm -
tội cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi -
tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với
người từ đủ13 đến dưới 16 tuổi. -
tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi -
tội sự dụng ngưới dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm - tội mua bán người -
tội mua bán người dưới 16 tuổi -
tội đánh tráo ngưới dưới 01 tuổi -
tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi -
tội làm nhục người khác - tội vu khống
*) Dấu hiêu pháp lý của tội phạm: -
Khách thể của tội phạm: Các tội phạm này xâm phạm đến danh dự,
nhân phẩm của người khác. - Mặt khách quan:
+ Hành vi phạm tội của tất cả các tội phạm này đều thể hiện dưới dạng hành động.
+ Hậu quả của các tội phạm này là thiệt hại về tinh thần và không phải là dấu
hiệu bắt buộc của các cấu thành tội phạm này (đều là cấu thành tội phạm hình thức).
- Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của các tội phạm này đều là tội cố ý. -
Chủ thể của tội phạm: Các tội phạm khác chủ thể của tội phạm là chủ thể thường. -
Hình phạt được quy định với các tội phạm này có các loại và mức độ
rấtkhác nhau. Hình phạt chính thấp nhất là cảnh cảo, cao nhất là tử hình lOMoARcPSD| 42676072
Câu 12: Trình bày nội dung của tội tham nhũng? -
Khái niệm: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn
đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một
hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một
nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. -
Đặc điểm của hành vi tham nhũng:
+ Hành vi tham nhũng xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do
người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. + Trái luật Hình sự
+ Chủ thể: Cán bộ, công chức, người có chức vụ quyền hạn trong các doanh
nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước. + Lỗi cố ý.
+ Đối tượng tác động của tội tham nhũng là các lợi ích vật chất và tinh thần -
Trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi tham nhũng
+ Hình phạt: cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chung thân, tử hình, phạt tiền
+ Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định có thể bị phạt tiền, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
+) Điều 40 (Người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp
lại ¾ tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc
phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn), thì thời gian đã chấp hành án
để được xét giảm lần đầu là 25 năm (lần đầu giảm xuống thành 30 năm tù) -
đối tượng tác động của tội tham nhũng là các lợi ích vật chất và tinh thần -
Các tội phạm tham nhũng: +) Tham ô +)Tội nhận hối lộ
+)Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
+)tội lọi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
+)Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
+) Tội lọi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi
+)Tội giả mạo tgrong công tác
Câu 13: Trình bày khái niệm,hình thức, thời điểm có hiệu lực và nội dung cơ
bản của hợp đồng dân sự? *)Khái niệm
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân s ự (Điều 385 BLDS 2015)
* Hình thức của hợp đồng dân sự -
Hình thức miệng (bằng lời nói): có hiệu lực tại thời điểm các bên đã
thỏathuận với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng -
Hình thức viết (bằng văn bản) -
Hình thức có công chứng, chứng thực, đăng ký lOMoARcPSD| 42676072
* Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự -
Hợp đồng miêng có hiệu lực tại thời điểm các bên đã trực tiếp thoả
thuậnvới nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng -
Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng
kívào văn bản hợp đồng -
Hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký có hiệu
lực tạithời điểm văn bản hợp đồng được công chứng, chứng thực, đăng ký -
Ngoài ra, hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau các thời điểm nói trên
nếucác bên đã tự thoả thuận để xác định hoặc trong trường hợp mà pháp luật đã quy định cụ thể.
* Nội dung của hợp đồng: là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham
gia giao kết hợp đồng đã thoả thuận. Có thể phân chia các điều khoản trong nội dung
của hợp đồng thành ba loại sau: -
Điều khoản cơ bản: Xác định nội dung chủ yếu, không thể thiếu đối
vớitừng loại hợp đồng. VD: Đối tượng, giá cả, địa điểm… -
Điều khoản thông thường: Là những điều khoản được pháp luật quy
địnhtrước. Nếu khi giao kết các bên không thoả thuận những điều khoản này thì vẫn
coi như 2 bên mặc nhiên thoả thuận và được thực hiện như pháp luật đã quy định. -
Điều khoản tuỳ nghi: Là những điều khoản mà các bên tham gia giao
kếthợp đồng tự ý lựa chọn và thoả thuận với nhau để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên.
* Các hợp đồng dân sự thông dụng -
Hợp đồng mua bán tài sản -
Hợp đồng trao đổi tài sản -
Hợp đồng tặng cho tài sản - Hợp đồng vay tài sản -
Hợp đồng thuê tài sản
Câu 14: Trình bày các nội dung của quyền sở hữu?
Khái niệm quyền sở hữu
Quyền sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng và những tài sản khác theo quy định của pháp luật
Đối tượng của quyền sở hữu
Ngày càng được mở rộng bao gồm tất cả các đồ vật có thực hoặc được xác
định là sẽ có giá trị được quy thành tiền; giá trị tinh thần trong các tác phẩm văn học
nghệ thuật, các công trình khoa học và công nghệ; các quyền về tài sản. Đối tượng
của quyền sở hữu được phân biệt như sau: -
Tài sản là bất động sản và động sản -
Tài sản là hoa lợi và lợi tức -
Tài sản là vật chính và vật phụ; vật chia được và không chia được; vật
tiêuhao và không tiêu hao; vật cùng loại và đặc định; vật đồng bộ và quyền tài sản
Nội dung của quyền sở hữu lOMoARcPSD| 42676072
Quyền chiếm hữu: là quyền năng của chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi
theo ý chí của mình, nắm giữ, chi phối tài sản thuộc sở hữu nhưng không được trái
pháp luật, đạo đức xã hội (Điều 186 BLDS)
Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu chỉ chấm dứt khi chủ sở hữu từ bỏ quyền sở
hữu của mình hoặc chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác như bán, trao đổi,
tặng cho…hoặc theo căn cứ được quy định từ Điều 242 đến Điều 244 BLDS.
Phân loại quyền chiếm hữu: -
Căn cứ vào chủ thể chiếm hữu có thể phân thành 2 loại: chiếm hữu của
chủsở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của
người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ một số
trường hợp được pháp luật quy định như đối với tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, bị
chìm đắm, tài sản bị người khác đánh rơi, bỏ quên… -
Căn cứ vào nhận thức của người chiếm hữu đối với việc chiếm hữu tài
sảnthì chiếm hữu có thể phân thành: chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình
+ Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để
tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu (Điều 180 BLDS)
+ Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết
hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu (Điều 181 BLDS) -
Ngoài ra, việc chiếm hữu còn được xác định theo tình trạng chiếm hữu
liêntục (Điều 182) và chiếm hữu công khai (Điều 183)
+ Chiếm hữu liên tục được hiểu là việc chiếm hữu được thực hiện trong một
khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh
chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao
cho người khác chiếm hữu.
+ Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch,
không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và
được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
Quyền sử dụng Là quyền khai thác công dụng và khai thác những lợi ích vật
chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép.
Quyền sử dụng là một quyền năng mà pháp luật quy định cho chủ sở hữu (hoặc
người chiếm hữu hợp pháp) được phép sử dụng các tài sản của mình nhằm đáp ứng
các nhu cầu sinh hoạt hoặc sản xuất, kinh doanh nhưng việc sử dụng đó không được
gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác, không được trái với đạo đức chung của xã hội.
Thông thường, khi chủ sở hữu muốn chuyển quyền sử dụng cho người khác
thì phải chuyển luôn quyền chiếm hữu tài sản. Bởi lẽ, muốn khai thác công dụng của
tài sản, trước hết người sử dụng phải thực hiện hành vi chiếm hữu. Tuy nhiên, cũng
có trường hợp chủ sở hữu cho sử dụng tài sản mà không chuyển quyền chiếm hữu.
VD: Cho thuê xe ô tô mà người lái xe là người làm công việc của chủ sở hữu; người
sử dụng máy vi tính ngay tại nhà của chủ sở hữu…
Quyền định đoạt :Là một quyền năng của chủ sở hữu để quyết định về “số
phận” của tài sản. Quyền định đoạt tài sản biểu hiện ở 2 phương diện: lOMoARcPSD| 42676072 -
Định đoạt về số phận thực tế của tài sản (tức là làm cho tài sản không
còntrong thực tế nữa) như: tiêu dùng hết, huỷ bỏ, hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản -
Định đoạt về số phận pháp lí của tài sản là việc làm chuyển giao quyền
sởhữu đối với tài sản từ người này sang người khác. Thông thường, định đoạt về số
phận pháp lí của tài sản phải thông qua các giao dịch phù hợp với ý chí của chủ sở
hữu như bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế…thông qua việc định đoạt mà
chủ sở hữu có thể tiêu dùng hết; chuyển quyền chiếm hữu tạm thời (trong hợp đồng
gửi giữ); quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản trong một khoảng thời hạn (hợp đồng
cho thuê, cho mượn) hoặc chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người
khác bằng hợp đồng bán, đổi, cho…
Việc một người thực hiện quyền định đoạt đối với tài sản sẽ làm chấm dứt
hoặc thay đổi các quan hệ pháp luật liên quan đến tài sản đó.
VD: Tiêu dùng hết tài sản sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Câu 15: Trình bày nội dung thừa kế theo di chúc?
*)Khái niệm: Thừa kế là sự chuyển quyền sở hữu đối với di sản của người chết cho
người còn sống theo di chúc hoặc theo quy ddijnhj của PL
*)Nội dung thừa kế theo di chúc -
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình
cho ngườikhác sau khi chết (Điều 624 BLDS). Theo đó, di chúc phải có các yếu tố sau:
+ Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không lừa
dối, đe dọa, cưỡng ép…
+ không vi phạm điều luật cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội,
hình thức di chúc không trái với quy định của pháp luật,
+ Đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải của bất kỳ chủ thể nào khác;
+ Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác;
+ Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết. -
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết
chongười khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết thể hiện trong di chúc -
Người lập di chúc chỉ định một hoặc nhiều người trong di chúc và cho
họchưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình. Nếu trong di chúc có nhiều người
thì việc phân chia cho mỗi người được hưởng bao nhiêu phụ thuộc vào ý chí của
người có tài sản. Người lập di chúc có các quyền sau đây:
+ Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế
+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thời cúng
+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản
+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản lOMoARcPSD| 42676072 -
Người thừa kế theo di chúc là những người có quyền nhận di sản do
người chết để lại theo sự định đoạt trong di chúc. Người thừa kế có thể là người trong
hàng thừa kế, ngoài hàng thừa kế hoặc cơ quan, tổ chức kể cả Nhà nước. Tuy nhiên,
người thừa kế theo di chúc cần phải có điều kiện quy định tại Điều 613 BLDS.
* Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc: Pháp luật quy định
người để lại di sản có quyền truất quyền hưởng di sản cho người thuộc diện thừa kế
theo pháp luật hưởng di sản. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích của một số người trong diện
những người thừa kế theo pháp luật phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống
tốt đẹp của nhân dân. Pháp luật quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung di chúc gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con đã thành niên
nhưng không có khả năng lao động, những người này phải được hưởng 2/3 của một
suất thừa kế theo pháp luật nếu bố, mẹ không cho hưởng hoặc cho hưởng nhưng ít
hơn 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.
- Các điều kiện có hiệu lực của di chúc:
+ Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể (Điều 625 BLDS)
+ Người lập di chúc tự nguyện
+ Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội
+ Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật
Câu 16: Trình bày nội dung thừa kế trong pháp luật?
*) Khái niệm: Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho
những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định
* Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp -
Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước người lập di
chúc; cơquan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; -
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà
không cóquyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản
* Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:- Phần
di sản không được định đoạt trong di chúc; -
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật -
Phần di sản có liên quan đến người thừa kế theo di chúc nhưng
họ không cóquyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản theo di chúc nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế
* Hàng thừa kế theo luật -
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ (chồng), cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi,con đẻ, con nuôi của người chết lOMoARcPSD| 42676072 -
Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
anh ruột,chị ruột, em ruột của người chết; cháu gọi người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại. -
Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác
ruột, chúruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người
chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột
của người chết mà người chết gọi là cụ nội, cụ ngoại.
* Thừa kế thế vị:
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì
cháu của người đó được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ cháu được hưởng nếu
còn sống. Nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di sản thì chắt được hưởng phần
di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. * Việc phân chia di sản
theo pháp luật được giải quyết như sau:
-
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau -
Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng di sản thừa kế,
nếu khôngcó ai ở hàng thừa kế trước do chết, không có quyền hưởng di sản
thừa kế hoặc từ chối quyền hưởng di sản thừa kế.