Ôn tập pháp luật đại cương 2023 | Đại học Văn Hóa Hà Nội
Câu 1: Trình bày khái niệm và chức năng của nhà nước?
- Khái niệm nhà nước:
Nhà nước là tổ chức quyển lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lỉ xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
Tài liệu này bổ ích. Mời bạn đọc đón xem
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44990377 lOMoAR cPSD| 44990377
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Trình bày khái niệm và chức năng của nhà nước?
- Khái niệm nhà nước:
Nhà nước là tổ chức quyển lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ
xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lỉ xã hội, phục vụ lợi ích chung của
toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
- Chức năng của nhà nước:
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước, thể hiện bản
chất, mục đích của nó, được quy định bởi thực tế khách quan của tình hình chính trị, kinh tế, xã
hội trong nước và tình hình quốc tế từng giai đoạn phát triển. Bất kì kiểu nhà nước nào cũng có hai chức năng:
+ Chức năng đối nội: . là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước,
bảo đảm trật tự ổn định xã hội, trấn áp những phần tử chống đối, hoạt động quản lý kinh tế, văn
hoá, xã hội... của nhà nước.
+ Chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các nước và các dân tộc khác.
Căn cứ vào hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực xã hội, chức năng của nhà nước được
phân theo từng lĩnh vực cụ thể. Theo đó, tương ứng mỗi lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội là một
chức năng của nhà nước. Chẳng hạn:
• Chức năng xã hội: Đây là các hoạt động góp phần củng cố và bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định, phát triển an toàn và hài hoà của toàn xã hội. (tổ chức và quản lí
các vấn đề xã hội của đời sống như vấn đề về môi trường, giáo dục, y tế, lao động, việc làm, thu
nhập của người dân, phòng chống thiên tai…)
• Chức năng trấn áp : Trong điều kiện có đấu tranh giai cấp, chức năng trấn áp sự phản
kháng của giai cấp bị trị là rất cần thiết nhằm bảo vệ sự tồn tại vững chắc của nhà nước, bảo vệ lợi
ích về mọi mặt của giai cấp thống trị.
• Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược : Đây là chức năng đặc trưng của các nhà
nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản giai đoạn chủ nghĩa đế quốc trở về trước (xâm
chiếm và mở rộng lãnh thổ, bóc lột nhân dân cũng như áp đặt sự nô dịch đối với các dân tộc khác.)
• Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức trong xã hội: Đây là chức năng của các nhà nước nói chung. ( phòng, chống tội phạm và các
vi phạm pháp luật khác, đảm bảo ổn định, trật tự xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của
các chủ thể trong xã hội)
• Chức năng bảo vệ đất nước : Đây là chức năng của mọi nhà nước. Trong điều kiện đó,
các nhà nước phải thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ đất nước, chống lại các cuộc chiến nanh
xâm lược cũng như các ảnh hưởng tiêu cực khác từ bên ngoài. 1 lOMoAR cPSD| 44990377
• Chức năng quan hệ với các nước khác: Các nhà nước thực hiện chức năng này nhằm
thiết lập các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá… với các quốc gia khác để trước hết phát triển
kinh tế, văn hoá, giáo dục… trong nước, qua đó có thể cùng nhau giải quyết những vấn đề có tính chất quốc tế.
Câu 2: Trình bày khái niệm và các yếu tố hợp thành hình thức nhà nước? Xác định
hình thức nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các yếu tố hợp thành?
- Khái niệm:
Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan Nhà nước từ Trung ương tới địa phương, được tổ
chức, hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ nhằm thực hiện
nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
Bộ máy Nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp bao gồm: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chính quyền địa phương. Cụ thể:
* Quốc hội : cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập
pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
* Chủ tịch nước : Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu
Quốc hội và chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ
tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.
* Chính phủ :Chính phủ là cơ quan hành pháp. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt
động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của
Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân
công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính
phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ. 2 lOMoAR cPSD| 44990377
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên
khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ. * Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Viện kiểm sát nhân dân : thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện kiểm
sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
* Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Các cấp đơn vị hành chính bao gồm: Cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Hiện nay, Việt Nam có 05 thành phố trực thuộc Trung ương gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và 58 tỉnh.
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức
phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. + Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. + Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao phó.
- Phân loại theo các yếu tố:
+ Hình thức chính thể: có 2 dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa ✓
Chính thể quân chủ: Quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế ✓
Chính thể cộng hòa: Cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ
+ Hình thức cấu trúc của nhà nước: có 2 dạng cơ bản là nhà nước đơn nhất và nhà nước tiểu bang 3 lOMoAR cPSD| 44990377
+ Chế độ chính trị: Trong lịch sử, đã tồn tại nhiều chế độ chính trị của các kiểu nhà nước
khác nhau, nhưng chung quy lại có 2 loại chế độ chính trị chính: chế độ chính trị dân chủ và chế
độ chính trị phản dân chủ.
Câu 3: Trình bày khái niệm pháp luật, quy phạm pháp luật và các hình thức pháp luật?
- Khái niệm pháp luật:
Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội,
là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định xã hội.
- Khái niệm quy phạm pháp luật: quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được
áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước
hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định
trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện – (Khoản 1, Điều 3, Luật
Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015).
- Các hình thức pháp luật:
Hình thức của pháp luật có hai loại là: hình thức bên trong, hình thức bên ngoài pháp luật.
+ Hình thức bên trong của pháp luật: là hình thức cấu trúc của hệ thống pháp luật. Hình
thức cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật của một nhà nước bao gồm các thành phần là các
ngành luật độc lập, trong mỗi ngành luật lại được cấu tạo bởi nhiều chế định pháp luật có tính
độc lập tương đối, và trong mỗi chế định pháp luật được cấu trúc từ nhiều quy phạm pháp luật.
+ Hình thức bên ngoài của pháp luật: Nguồn của pháp luật tức là những hình thức bên ngoài
của pháp luật làm căn cứ dẫn chiếu để giải quyết các sự kiện pháp lý nảy sinh trong cộng đồng dân
cư, trong hoạt động kinh doanh thương mại, nội bộ quốc gia hoặc với các nước khác. Câu 4:
Trình bày khái niệm vi phạm pháp luật và các dấu hiệu của vi phạm pháp luật?
- Khái niệm: là hành vi trái pháp luật, có lỗi và do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện. Hậu quả của vi phạm pháp luật là xâm hại dến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Dấu hiệu vi phạm pháp luật:
Dưới đây là 5 dấu hiệu của vi phạm pháp luật
+ Thứ nhất, vi phạm pháp luật phải là hành vi thực tế của cá nhân hoặc tổ chức tham gia
vào các quan hệ xã hội.
+ Thứ hai, vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật . Ví dụ: Chủ thể vi phạm pháp
luật thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm hoặc thực hiện các hành vi vượt quá thẩm quyền.
+ Thứ ba, vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
Trong đó, năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể là khả năng mà pháp luật quy định cho
chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Chủ thể là cá nhân sẽ có năng lực này khi đạt
đến một độ tuổi nhất định và trí tuệ phát triển bình thường. 4 lOMoAR cPSD| 44990377
+ Thứ tư, vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể, tức khi thực hiện hành vi trái luật,
chủ thể có thể nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi đó gây ra và điều khiển được hành vi của mình.
Ngược lại, trường hợp chủ thể thực hiện một hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng người
này không nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội hoặc
nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi nhưng không điều khiển được hành vi của mình
thì không bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật.
+ Thứ năm, vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ như: Quan hệ tài sản, quan hệ hôn nhân - gia đình… Câu 5: Trình bày khái niệm quyền con người?
Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và
các nhóm chống lại những hành động hoặc bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được
phép vì tự do của con người. Quyền con người gồm tất cả thành viên của nhân loại bất kể có hoặc
không có quốc tịch và không phân biệt quốc tịch của quốc gia nào. (tóm tắt lại theo định nghĩa của
Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về Quyền con người)
Ví dụ quyền học tập, quyền được chăm sóc y tế, quyền được tham gia quản lý nhà nước và
xã hội, tự do tư tưởng, tôn giáo, tự do ý kiến và biểu đạt, tự do hội họp và lập hội, tự do đi lại.
Câu 6: Trình bày khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân?
Tại khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 đã xác định: “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiển pháp và pháp luật”.
=> Từ Hiến pháp 2013 ta có khái niệm: “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là các
quyền và nghĩa vụ được xác định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã
hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ
yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân”.
Hiến pháp năm 2013 quy định công dân Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44);
- Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc (khoản 1 Điều 45);
- Nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân (khoản 2 Điều 45);
- Nghĩa vụ tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Điều 46);
- Nghĩa vụ chấp hành các quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều 46);
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43);
- Nghĩa vụ nộp thuế (Điều 47);
- Nghĩa vụ học tập (Điều 39);
- Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam (Điều 46). 5 lOMoAR cPSD| 44990377
Các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác, điểu
chỉnh những quan hệ quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt
động bình thường của xã hội.
Các quyền của công dân bao gồm: các quyền về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục
và các quyền tự do cá nhân. Muốn được hưởng các quyền công dân của một nhà nước thì phải có
quốc tịch của nhà nước đó.
Câu 7: Trình bày các quyền chính trị và quyền dân sự cơ bản của công dân? Nêu ví dụ minh họa?
- Khái niệm chung:
Cho đến nay có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về quyền dân sự và chính trị.
Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR) không đưa ra khái niệm, mà
chỉ liệt kê một loạt các quyền và tự do cơ bản của con người trên cả hai lĩnh vực dân sự và chính
trị. Từ đó, có thể hiểu một cách đơn giản: “Các quyền chính trị là các quyền của cá nhân được
tham gia một cách trực tiếp và gián tiếp vào công việc của Nhà nước và xã hội, bao gồm cả việc
thành lập và quản lý nhà nước”. “Quyền dân sự được hiểu là những quyền cá nhân, gắn chặt với
nhân thân của mỗi người, chỉ cá nhân mới có thể sử dụng độc lập và không thể chuyển giao cho
người khác như: quyền sống, quyền tự do đi lại, cư trú…”.
Để thực hiện các quyền chính trị, cá nhân phải tham gia cùng với những người khác, như
quyền hội họp hòa bình, quyền bầu cử… - Phân tích cụ thể nội dung các quyền:
* Quyền chính trị:
+ Thứ nhất, về quyền bầu cử, ứng cử và quyền tham gia công việc quản lý nhà nước và xã
hội: Các quyền này được quy định tại Điều 27, 28, 29 Hiến pháp năm 2013. Theo đó, công dân đủ
18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Công dân có quyền
biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. Theo Điều 6, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện.
+ Thứ hai, về quyền tự do ngôn luận, báo chí; quyền tiếp cận thông tin: Theo Điều 25 Hiến
pháp năm 2013, công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin. Nếu như
Hiến pháp 1992 chỉ quy định “Công dân có quyền được thông tin” (Điều 69), thì Hiến pháp năm
2013 tại Điều 25 đã thay chữ “được thông tin” bằng cụm từ “tiếp cận thông tin”. Nhờ quyền tiếp
cận thông tin, mọi công dân có thể tiếp cận thông tin, cả về các quyền thực định cũng như về hoạt
động tư pháp, để thụ hưởng đầy đủ và bảo vệ các quyền của mình theo Hiến pháp và pháp luật.
+ Thứ ba, về quyền tự do hội họp, lập hội, biểu tình: Quyền này được quy định tại Điều 25, Hiến pháp năm 2013.
+ Thứ tư, về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo: Điều 24, Hiến pháp năm 2013 quy định:
Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn
giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 6 lOMoAR cPSD| 44990377
Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
+ Thứ năm, về quyền bình đẳng của các dân tộc: Theo Điều 5, Hiến pháp năm 2013, các
dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi
kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và
phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực
hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân tộc thiểu số phát huy nội lực,
cùng phát triển với đất nước. Điều 42 Hiến pháp năm 2013 đã quy định một quyền mới là: Công
dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
* Quyền dân sự:
+ Thứ nhất, về quyền sống: Quyền này được quy định tại Điều 19, Hiến pháp năm 2013:
"Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt
tính mạng trái luật".
+ Thứ hai, về quyền đời tư: Điều 20 và 21 của Hiến pháp năm 2013 quy định rõ về đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, quyền
bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người
đều được bảo vệ. Với các nội dung đó, Hiến pháp đã mở rộng chủ thể và nội dung của quyền được
bảo vệ về đời tư so với Điều 73 của Hiến pháp năm 1992 - chỉ quy định về quyền bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín.
+ Thứ ba, về quyền tự do và an ninh cá nhân; quyền không bị tra tấn, truy bức, nhục hình:
Điều 20, Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được
pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục
hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn
của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định.
+ Thứ tư, về quyền khiếu nại, tố cáo: Điều 30 của Hiến pháp năm 2013 đã quy định đầy đủ
về quyền này, từ quyền của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu lại, tố cáo cho đến người bị thiệt hại có quyền được bồi
thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật; và
nghiêm cấm việc trả thù người khiếu lại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu lại, tố cáo để vu
khống, vu cáo làm hại người khác.
+ Thứ năm, về quyền tự do cư trú, đi lại: Hiến pháp năm 2013 quy định: Công dân có
quyền có nơi ở hợp pháp. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai tự ý vào
chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do Luật định (Điều
22). Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước
ngoài về nước (Điều 23). 7 lOMoAR cPSD| 44990377
+ Thứ sáu, về quyền bình đẳng giới: Theo Điều 26 Hiến pháp năm 2013, công dân nam, nữ
bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nếu Điều
63 của Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ,
xúc phạm nhân phẩm phụ nữ, thì Hiến pháp năm 2013 quy định “nghiêm cấm phân biệt đối xử về
giới” (Điều 26). Quy định này đã thay đổi quan niệm và cách tiếp cận về bình đẳng giới, từ chỉ
bình đẳng với giới nữ sang bình đẳng với cả giới nam và giới nữ. Chủ thể và nội dung quyền bình
đẳng về giới, do vậy, được mở rộng và làm sâu sắc hơn.
- Ví dụ minh họa:
+ Quyền bình đẳng giới: Bình đẳng giới giữa nam và nữ vì tỉ lệ sinh tại nhiều địa phương
trong cả nước ở mức mất cân bằng, nhiều nam giới hơn.
Hơn nữa bình đẳng giới thể hiện trong tiếng nói, nữ giới ngoài làm việc nhà cũng cần được
tiếp cận với giáo dục, được tham gia vào cơ quan Nhà nước, được tôn trọng trong các lĩnh vực và
được tham gia vào những quyết sách lớn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước.
Câu 8: Trình bày các quyền kinh tế và quyền văn hóa, xã hội cơ bản của công dân?
Nêu ví dụ minh họa?
Cùng với các quyền con người về dân sự và chính trị, các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội
được Nhà nước bảo hộ bằng nhiều quy định cụ thể.
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa được Đại hội đồng Liên Hiệp
Quốc thông qua ngày 16-12-1966, Công ước quy định các quyền con người về kinh tế, xã hội, văn
hóa tại phần III, từ Điều 6 đến Điều 15, bao gồm các quyền cơ bản, như: “Quyền được hưởng an
sinh xã hội, quyền được giáo dục, quyền được hưởng điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi,
quyền được thụ hưởng mức sống phù hợp, quyền được tự do lập gia đình”… Việt Nam chính thức
phê chuẩn công ước này vào ngày 14-9-1982.
Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, bao gồm các quyền: có việc làm, quyền được bảo trợ xã
hội, quyền được chăm sóc y tế, quyền có nhà ở, quyền giáo dục, quyền được đảm bảo mức sống
phù hợp, quyền công đoàn, v.v. Văn kiện pháp lý quốc tế tiêu biểu nhất đề cập đến thế hệ quyền này là ICESCR.
* Quyền sở hữu
Quyền sở hữu là một trong những quyền quan trọng, được ghi nhận tại Điều 32 Hiến pháp
năm 2013: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh
hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền
sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ”. Đồng thời, Điều 32 Hiến pháp cũng
khẳng định: “Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình
trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản
của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường”.
Bên cạnh đó, việc quy định rõ hơn về sở hữu tư nhân trong Hiến pháp năm 2013, trong đó
có việc mở rộng chủ thể của quyền này từ “công dân” sang “mọi người” đã đáp ứng yêu cầu hội 8 lOMoAR cPSD| 44990377
nhập quốc tế, khi mà các thể nhân, pháp nhân nước ngoài có mặt làm ăn, sinh sống ngày càng nhiều tại Việt Nam.
Quyền sở hữu cũng được cụ thể hóa tại các văn bản luật và dưới luật. Điều 163, Bộ luật Dân
sự năm 2015 khẳng định quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật
công nhận và bảo vệ, không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với
tài sản của mình. Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất cứ người nào có hành vi xâm phạm
quyền sở hữu của mình; yêu cầu tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành
vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền
sở hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 169, 170 Bộ luật Dân sự năm 2015).
* Quyền tự do kinh doanh
Đảm bảo quyền cho người dân được tự do kinh doanh là một trong những chính sách, chủ
trương quan trọng của Nhà nước, phù hợp với Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và
văn hóa. Điều 33 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản
xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ.
Quyền tự do kinh doanh đã được cụ thể hóa tại các luật và văn bản dưới luật có liên quan.
Điều 7 và Điều 8 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 ghi nhận quyền tự do kinh doanh, gồm: Quyền
kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn,
hình thức kinh doanh, đầu tư; hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; chủ động
mở rộng quy mô ngành, nghề kinh doanh; tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh
doanh; được Nhà nước khuyến khích ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng
sản phẩm dịch vụ công ích; chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
* Quyền có việc làm và phát triển thị trường lao động
Hiến pháp năm 2013 có các quy định cụ thể về lĩnh vực lao động, việc làm bao gồm các
quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; quyền được đảm bảo các điều
kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi, đồng thời nghiêm cấm
việc phân biệt, cưỡng bức lao động, sử dụng công nhân dưới độ tuổi lao động tối thiểu (Điều 35
Hiến pháp năm 2013), phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực này như quy định tại
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.
Bên cạnh Bộ luật Lao động năm 2012 và Luật Việc làm, Việt Nam đã thông qua Luật An
toàn vệ sinh lao động và đang tiến hành sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Dạy nghề, Luật Đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động có thời hạn, và hướng
đến xây dựng mới Luật Tiền lương tối thiểu. Đồng thời, theo quy định hiện nay, người lao động
thất nghiệp sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp thông qua chính sách bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc
đã thực hiện từ năm 2009 đến nay.
- Ví dụ minh họa:
Quyền được tự do kinh doanh: Bạn có thể kinh doanh các mặt hàng phục vụ nhu cầu đời
sống thiết yếu, bình đẳng lẫn nhau. VD kinh doanh dịch vụ vận tải, ăn uống, bưu điện, điện tử viễn 9 lOMoAR cPSD| 44990377
thông. Không được kinh doanh các mặt hàng bị pháp luật cấm như: đòi nợ, hụi, cầm đồ lãi suất
cao, buôn bán vận chuyển trái phép chất cấm…
Câu 9: Trình bày các nghĩa vụ cơ bản của công dân? Nêu ví dụ minh họa?
Nghĩa vụ cơ bản công dân là sự tất yếu đòi hỏi công dân phải có những hành vi nhất định
nhằm đáp ứng yêu cầu vì lợi ích của Nhà nước, của xã hội theo quy định của Pháp luật. Hay nói
khác đi đó là đòi hỏi có tính bắt buộc từ phía Nhà nước đối với công dân; nghĩa là công dân phải
thực hiện một hành vi nào đó hoặc không được phép thực hiện một hành vi nào đó theo quy định
của Pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội và của công dân
Hiến pháp năm 2013 quy định công dân Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44);
- Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc (khoản 1 Điều 45);
- Nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân (khoản 2 Điều 45);
- Nghĩa vụ tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Điều 46);
- Nghĩa vụ chấp hành các quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều 46);
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43);
- Nghĩa vụ nộp thuế (Điều 47);
- Nghĩa vụ học tập (Điều 39);
- Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam (Điều 46).
VD: Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc quy định các công dân nam đến độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên
phải tham gia khám tuyển và nhập ngũ quân sự. Đó chính là nghĩa vụ bắt buộc để bảo vệ Tổ quốc
và nó đáp ứng lợi ích chung cho Nhà nước, xã hội và chính bản thân.
Câu 10: Trình bày khái niệm vi phạm hành chính, tội phạm? Phân biệt vi phạm hành
chính và tội phạm?
- Khái niệm liên quan:
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử phạt vi phạm hành chính – (Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012).
+ Điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) định nghĩa: “Tội phạm là
hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền
văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm
phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của
trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”.
- Phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm:
Các yếu tố phân biệt
Vi phạm hành chính Tội phạm 10 lOMoAR cPSD| 44990377
Về các dấu hiệu cấu * Mặt khách quan: Mức độ nguy hiểm * Mặt khách quan: Mức độ nguy hiểm thành
thấp hơn tội phạm hình sự (đây
cao hơn vi phạm hành chính. 11 lOMoAR cPSD| 44990377 12 lOMoAR cPSD| 44990377
là dấu hiệu cơ bản nhất).
+ Về mức độ thiệt hại: Mức độ gây thiệt
hại biểu hiện dưới các hình thức khác
nhau như: Giá trị tài sản bị xâm hại, giá
trị hàng hóa vi phạm, mức độ thương
tật… Căn cứ vào các dấu hiệu này, có thể
phân biệt được ranh giới giữa vi phạm
hành chính và tội phạm. + Về số lần vi + Về mức độ thiệt hại: Đối với một số
phạm: Phải căn cứ vào dấu hiệu số lần loại tội phạm, Bộ luật hình sự quy định
thực hiện hành vi vi phạm và mức độ vi mức độ gây thiệt hại cho xã hội của hành
phạm của hành vi. + Về công cụ, phương vi. Mức độ gây thiệt hại biểu hiện dưới
tiện, thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm: các hình thức khác nhau như: Giá trị tài
Đây cũng được coi là căn cứ để đánh giá sản bị xâm hại, giá trị hàng hóa vi phạm,
mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm. mức độ thương tật… Căn cứ vào các dấu
Vi phạm hành chính chỉ quy định hai hình hiệu này, có thể phân biệt được ranh giới
thức lỗi là cố ý và vô ý, không có sự phân giữa vi phạm hành chính và tội phạm.
biệt cố ý trực tiếp hay gián tiếp, vô ý vì + Về số lần vi phạm: Nhiều trường hợp
quá tự tin hay do cẩu thả.
bị coi là tội phạm khi đã bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc đã bị kết án về *
Mặt chủ quan : Không có
hành vi đã thực hiện (hoặc các hành vi *
Chủ thể : bao gồm cá nhân và
khác có tính chất tương tự). tổ chức;
+ Về công cụ, phương tiện, thủ đoạn thực * Khách thể :
hiện hành vi vi phạm: Đây cũng được coi
Dù phạm vi giao nhau là khá lớn nhưng là căn cứ để đánh giá mức độ nguy hiểm
vẫn tồn tại những quan hệ xã hội chỉ có của hành vi vi phạm.
thể là vi phạm hành chính, dù có vi phạm
nhiều lần cũng không chuyển hóa thành * Mặt chủ quan:
tội phạm (ví dụ, hành vi tiểu tiện nơi công Do tính chất nguy hiểm cho xã hội của
cộng, điều khiển mô tô, xe máy không đội hành vi của từng trường hợp lỗi là khác mũ bảo hiểm…).
nhau, hơn nữa, tội phạm là loại vi phạm
pháp luật bị áp dụng chế tài nặng nhất nên
tại Điều 10 và Điều 11 Bộ luật hình sự
quy định 04 hình thức lỗi của chủ thể để
giúp giải quyết chính xác các vụ án hình sự:
+ Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận
thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành
vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận
thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành
vi đó có thể xảy ra, tuy không mong
muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. 13 lOMoAR cPSD| 44990377
+ Vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội tuy
thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho
rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
+ Vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không
thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải
thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. *
Chủ thể : là cá nhân và pháp nhân thương mại. * Khách thể :
Có những hành vi vi phạm pháp luật chỉ
có thể là tội phạm chứ không bao giờ là
vi phạm hành chính, dù có gây hậu quả
hay chưa (ví dụ, hành vi giết người, hiếp dâm…)
Chỉ được quy định trong Bộ luật hình sự
Được quy định trong luật, các nghị định do Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà
Về căn cứ pháp lý
về xử phạt vi phạm hành chính nước cao nhất ban hành.
+ Bị xử lý bằng các chế tài hình sự
+ Mức xử phạt nghiêm khắc hơn so với vi
+ Bị xử lý bằng các chế tài hành chính +
Các hình thức xử phạt hành chính cũng ít phạm hành chính
nghiêm khắc hơn tội phạm + Do tính + Do tính nguy hiểm cho xã hội của tội
nguy hiểm cho xã hội thấp hơn nên việc phạm nghiêm trọng hơn nên theo quy
Về chế tài (biện
xử phạt không bị ghi vào lý lịch tư pháp định của pháp luật, án tích của một người pháp) xử lý của người đó.
bị ghi vào lý lịch tư pháp của người đó. 14 lOMoAR cPSD| 44990377
+ Được giao cho nhiều cơ quan, người có
thẩm quyền ở các ngành; các cấp; trong
đó chủ yếu là các chức danh thuộc cơ
quan quản lý hành chính nhà nước. Cũng
có trường hợp, việc xử phạt được giao
cho chức danh thuộc cơ quan khác, ngoài
cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
+ Việc xử phạt của các chức danh thuộc
Về chủ thể có thẩm
Tòa án chỉ được áp dụng trong phạm vi Việc xử lý người phạm tội được giao cho
quyền xử lý rất hẹp.
một cơ quan duy nhất là Tòa án
+ Việc xem xét, quyết định chế tài xử
phạt do 1 chủ thể là người có thẩm quyền
ra quyết định xử phạt áp dụng. + Thủ tục
xử phạt phần nhiều mang tính quyền lực
đơn phương từ phía cơ quan hành chính
nhà nước, dù pháp luật có quy định quyền
khiếu nại, khởi kiện của chủ thể bị xử
phạt. Do các chế tài xử phạt có mức độ
nhẹ hơn nhiều so với các chế tài hình sự.
Chế tài hành chính chủ yếu tác động đến
tài sản, vật chất, tinh thần của người vi
phạm (cảnh cáo, phạt tiền…), trong khi
đó, chế tài hình sự phần nhiều bao gồm
Về trình tự, thủ
những hình phạt liên quan đến tước Việc xem xét, áp dụng hình phạt do Tòa tục xử lý
quyền tự do của người phạm tội.
án thực hiện theo thủ tục tố tụng tư pháp.
Câu 11: Trình bày khái niệm và dấu hiệu tội phạm?
- Khái niệm tội phạm
Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017) định nghĩa khái niệm “Tội
phạm” hay cũng chính là “Tội phạm hình sự” đó là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy
định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo
quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng
tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. 15 lOMoAR cPSD| 44990377
- Dấu hiệu:
Theo Luật hình sự Việt Nam, tội phạm phải là hành vi của con người (hành động và không
hành động). Nếu không có hành vi thì không có tội phạm. Ngay cả khi pháp nhân thương mại (một
chủ thể của tội phạm) phải chịu trách nhiệm hình sự thì đó cũng là chịu trách nhiệm hình sự do
hành vi phạm tội do cá nhân hay tập thể con người thực hiện dưới danh nghĩa pháp nhân thương
mại, chứ pháp nhân thương mại không thể tự thực hiện được hành vi nào để có thể phạm tội.
Hành vi được hiểu dưới góc độ Luật hình sự là những biểu hiện của con người ra ngoài thế
giới khách quan được ý thức kiểm soát và ý chí điều khiển.
Những gì trong tư tưởng, trong suy nghĩ, chưa thể hiện ra bên ngoài thế giới khách quan
bằng hành vi thì chưa thể là tội phạm. Bởi vì, chỉ thông qua hành vi của mình con người mới có
thể gây ra thiệt hại, gây ra sự nguy hiểm cho xã hội.
Hành vi bị coi là tội phạm được phân biệt với hành vi không phải là tội phạm thông qua
5 đặc điểm sau: đặc điểm nguy hiểm cho xã hội, đặc điểm có lỗi, đặc điểm do người có năng lực
trách nhiệm hình sự thực hiện, đặc điểm được quy định trong luật hình sự và đặc điểm phải chịu hình phạt.
Về bản chất pháp lý thì tội phạm là một trong 4 loại vi phạm pháp luật, trong đó tội phạm là
vi phạm pháp luật hình sự nên nó phải chứa đựng đầy đủ các đặc điểm của vi phạm pháp luật nói
chung. Song bên cạnh đó nó còn mang các đặc điểm có tính đặc thù riêng của nó để dựa vào đó có
thể phân biệt được tội phạm với các vi phạm pháp luật khác. Các đặc điểm đó đã được thể hiện
trong khái niệm tội phạm, đó là:
* Tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội
Bất kỳ một hành vi vi phạm nào cũng đều có tính nguy hiểm cho xã hội, nhưng đối với tội
phạm thì tính nguy hiểm cho xã hội luôn ở mức độ cao hơn so với các loại vi phạm pháp luật khác.
Đây là đặc điểm thể hiện dấu hiệu về nội dung của tội phạm nó quyết định các dấu hiệu khác như
tính được quy định trong Bộ luật Hình sự của tội phạm.
Chính vì vậy, việc xác định dấu hiệu này có ý nghĩa như sau: Là căn cứ quan trọng để phân
biệt giữa các tội phạm và các vi phạm pháp luật khác; Là dấu hiệu quan trọng nhất quyết định các
dấu hiệu khác của tội phạm; Là căn cứ quan trọng để quyết định hình phạt. Để xác định tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm chúng ta phải cân nhắc, xem xét, đánh giá một cách
toàn diện các yếu tố sau: Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm phạm; Phương pháp, thủ đoạn, công
cụ, phương tiện phạm tội; Mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra; Hình thức và mức độ lỗi;
Động cơ và mục đích phạm tội; Nhân thân người phạm tội; Hoàn cảnh chính trị xa hội lúc và nơi
hành vi phạm tội xảy ra; Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
* Tính có lỗi
Một người thực hiện hành vi phạm tội luôn bị đe dọa phải áp dụng hình phạt – là biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc nhất. Mục đích của hình phạt theo luật hình sự Việt Nam là không chỉ
nhằm trừng trị người phạm tội mà chủ yếu nhằm cải tạo, giáo dục họ. Mục đích này chỉ đạt được
nếu hình phạt được áp dụng đối với người có lỗi khi thực hiện hành vi phạm tội – tức là khi thực 16 lOMoAR cPSD| 44990377
hiện hành vi phạm tội đó họ có đầy đủ điều kiện và khả năng để lựa chọn một biện pháp xử sự
khác không gây thiệt hại cho xã hội nhưng họ đã thực hiện hành vi bị luật hình sự cấm gây hậu
quả nguy hiểm cho xã hội.
* Tính trái pháp luật hình sự
Bất kỳ một hành vi nào bị coi là tội phạm cũng đều được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Đặc điểm này đã được pháp điển hóa tại Điều 2 Bộ luật Hình sự chỉ người nào phạm một tội đã
được bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Như vậy, một người thực hiện
hành vi dù nguy hiểm cho xã hội đến đâu nhưng hành vi đó chưa được quy định trong Bộ luật Hình
sự thì không bị coi là tội phạm. Đặc điểm này có ý nghĩa về phương diện thực tiễn là tránh việc xử
lý tùy tiện của người áp dụng pháp luật. Về phương diện lý luận nó giúp cho cơ quan lập pháp kịp
thời bổ sung sửa đổi Bộ luật Hình sự theo sát sự thay đổi của tình hình kinh tế – xã hội để công tác
đấu tranh phòng chống tội phạm đạt hiệu quả.
* Tính phải chịu hình phạt
Đặc điểm này không được nêu trong khái niệm tội phạm mà nó là một dấu hiệu độc lập có
tính quy kết kèm theo của tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự. Tính phải chịu
hình phạt của tội phạm có nghĩa là bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng bị đe dọa phải áp dụng
một hình phạt đã được quy định trong Bộ luật Hình sự. Từ việc phân tích các đặc điểm của tội
phạm có thể đưa ra khái niệm tội phạm theo các đặc điểm của nó: tội phạm là hành vi nguy hiểm
cho xã hội, có lỗi, được quy định trong bộ luật hình sự và phải chịu hình phạt.
Câu 12: Trình bày khái niệm và cấu thành tội phạm?
- Khái niệm cấu thành tội phạm:
Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu cần và đủ, đặc trưng cho tội phạm cụ thể
được quy định trong luật.
Trong đó, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này
phải bị xử lý hình sự.
- Cấu thành tội phạm:
Mặc dù mỗi tội phạm có thể khác nhau về tính chất và mức độ thể hiện, nhưng trong tất cả
các tội phạm có thể rút ra được bốn yếu tố cấu thành chung nhất mà bất kỳ một tội phạm nào cũng phải có, đó là:
+ Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại.
Nếu quan hệ xã hội không bị xâm hại thì không có hành vi nguy hiểm cho xã hội và tất yếu không
có tội phạm. Do đó, khi đề cập đến tội phạm thì trước tiên cần phải xác định quan hệ xã hội mà
luật hình sự bảo vệ bị xâm hại. 17 lOMoAR cPSD| 44990377
+ Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài
của tội phạm, bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả của hành vi nguy hiểm cho xã hội,
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện, hoàn cảnh phạm tội… Thông
qua biểu hiện bên ngoài ở mặt khách quan của tội phạm có thể đánh giá được tính chất, mức độ
nguy hiểm của tội phạm. Mặt khách quan của tội phạm bao gồm:
• Hành vi: Hành vi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Hành vi bao gồm hành vi hành
động (ví dụ: hành vi của tội giết người, tội cướp tài sản,…) và hành vi không hành động (ví dụ:
hành vi của tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng,…)
• Hậu quả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả tội phạm. VD: tội hiếp dâm thì
hậu quả không phải là dấu hiệu định tội, tội vứt bỏ con mới đẻ thì hậu quả là dấu hiệu định tội. •
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm.
+ Mặt chủ quan của tội phạm: Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện tâm lý bên
trong của tội phạm được phản ánh qua hình thức động cơ, mục đích của tội phạm. Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm:
• Lỗi: Lỗi là dấu hiệu bắt buộc ở tất cả các tội phạm. Lỗi bao gồm:
• Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
• Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra.
• Lỗi vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu
quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
• Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu
quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
+ Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm là người thực hiện hành vi phạm tội. Người
phạm tội (chủ thể của tội phạm) phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi
nhất định mà Bộ luật hình sự quy định đối với mỗi loại tội phạm.
Câu 13: Trình bày phân loại tội phạm?
Căn cứ vào quy định tại (Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015) và căn cứ vào tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được
phân thành bốn loại sau đây:
+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không
lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt
cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà
mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù; 18