lOMoARcPSD| 59540283
ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
CHƯƠNG 1
1. Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm các
yếu tố đó.
Hình thức nhà nước được hình thành từ ba yếu tố: Hình thức chính thể, hình
thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
Hình thức chính thể
Đây là cách tổ chức, cấu, trình tự thành lập các quan nhà nước cao nhất
mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân
vào việc thiết lập các cơ quan này.
Hình thức chính thể gồm hai dạng bản: chính thể quân chủ chính thể
cộng hoà.
Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng
đế…) theo nguyên tắc thừa kế.
Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước phụ
thuộc vào một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Đây là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan
hệ giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa
phương.
hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu hình thức nhà nước đơn nht
và hình thức nhà nước liên bang.
Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, các bộ phận hợp thành
nhà nước các đơn vị hành chính - lãnh thổ không chủ quyền quốc gia,
đồng thời có hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương xuống địa
phương, trong nước chỉ có một hệ thống pháp luật.
Nhà nước liên bang là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại.
Trong nhà nước liên bang không chỉ liên bang có các dấu hiệu của nhà nước,
các nhà nước thành viên cũng chủ quyền riêng mức độ này hay
mức độ khác có dấu hiệu của nhà nước. Nnước liên bang có hai hệ thng
quan quyền lực và quản lý: Một hthống chung cho toàn liên bang và một
hệ thống trong mỗi nước thành viên. Nhà nước liên bang có hai hệ thống pháp
luật của bang của liên bang. Công dân của nhà nước liên bang mang hai
quốc tịch.
Chế độ chính trị
lOMoARcPSD| 59540283
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, cách thức mà các cơ quan nhà
ớc sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Nội dung chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị phương pháp cai trị
quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền. Phương pháp thực hiện quyền lực nhà
ớc của các nhà nước trong lịch sử rất đa dạng, nhưng tựu trung lại gồm hai
phương pháp chính: phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ.
Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào bản chất
giai cấp, vàoơng quan các lực lượng chính trị, mức độ ác liệt của cuộc đấu
tranh giai cấp, đặc điểm dân tộc, trình độ chính trị của nhân dân bối cảnh
quốc tế… Dựa trên các tiêu chí đó mà ta có thể xác định được hình thức nhà
ớc hoặc thay đổi nó cho phù hợp.
2. Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sthay thế
các kiểu nhà nước trong lịch sử.
Khái niệm:
Kiểu nhà nước có liên quan mật thiết với bản chất nhà nước.
Kiểu nhà nước tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước thể
hiện bản chất của nhà ớc những điều kiện tồn tại phát triển của nhà
ớc trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
sở để xác định kiểu nhà nước học thuyết Mác - Lênin về các hình thái
kinh tế - hội. Mỗi kiểu nhà nước phù hợp với một chế độ kinh tế nhất định
của một xã hội có giai cấp.
Các kiểu nhà nước:
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: chiếm
hữu lệ, phong kiến, TBCN XHCN. Phù hợp với bốn kiểu quan hệ sản
xuất ấy là bốn kiểu nhà nước:
Kiểu nhà nước chủ
Kiểu nhà nước phong kiến
Kiểu nhà nước tư sản
Kiểu nhà nước XHCN
Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung bản chất vì đều được
xây dựng trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất, đều những công cụ bạo lực,
bộ máy chuyên chính của các giai cấp bóc lột chống lại nhân dân lao động.
Nhà nước XHCN là kiểu nnước tiến bộ nhất và cuối cùng trong lịch sử nhân
loại bản chất khác hẳn ba kiểu nhà ớc trước đó được xây dựng trên
sở ng hữu về liệu sản xuất quan hệ thân thiện giữa những người
lao động, do nhân dân thiết lập và hoạt động vì nhân dân.
lOMoARcPSD| 59540283
Sự thay thế kiểu nhà ớc này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bhơn
một quy luật tất yếu khách quan. Quy luật về sự thay thế c kiểu nhà nước
phù hợp với quy luật về sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã
hội. Một kiểu nhà nước mới xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai cấp
cầm quyn cũ bị lật đvà giai cấp thống trị mới giành được chính quyền. Các
cuộc cách mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử đều tuân theo quy luật đó: Nhà
ớc phong kiến thay thế nhà nước chủ nô, nhà nước sản thay thế nhà
ớc phong kiến, nhà nước XHCN thay thế nhà nước tư sản. Tuy nhiên, q
trình thay thế kiểu nhà ớc trong các hội khác nhau diễn ra không giống
nhau và trên thực tế không phải xã hội nào cũng đều trải qua tuần tự bốn kiểu
nhà nước trên (VN bỏ qua giai đoạn kiểu nhà nước tư sản, Mỹ:
phong kiến).
3. Nhà nước là gì? Trình bày bản chất và đặc trưng của nhà nước.
Khái niệm nhà nước: Nhà nước một tổ chức đặc biệt ca quyền lực chính
trị, bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện các chức năng
quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị
trong xã hội có giai cấp.
Bản chất và đặc trưng của nhà nước:
Bản chất:
Tính giai cấp của Nhà nước:
Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị; thực hiện các mục đích mà giai
cấp thống trị đề ra.
Biểu hiện trên 3 nhóm quyền lực:
i. Quyền lực chính trị: thực hiện sự thống trị về chính trị thông qua nhà nước;
thực hiện chuyên chính giai cấp để chống lại các giai cấp khác, bảo vệ lợi ích
cho giai cấp mình. ii. Quyền lực kinh tế: chiếm địa vị chyếu trong hệ thng
sản xuất hội. iii. Quyền lực tưởng: thông qua nhà nước, giai cấp thống
trxây dựng hệ tưởng của mình thành htưởng thống trị trong hội,
bắt các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội phải nghe theo, làm theo.
Tính xã hội của Nhà nước:
Nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội.
trách nhiệm c lập, thực hiện bảo vệ các lợi ích bản, lâu dài của
quốc gia, dân tộc và công dân của mình.
Nhà nước phải tập hợp huy động mọi tầng lớp thực hiện các nhiệm vụ chung
để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội.
lOMoARcPSD| 59540283
Duy trì trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nước và quốc
tế.
Tạo điều kiện cho các lĩnh vực hội được tiến hành bình thường, hiệu
quả, giúp xã hội phát triển vì lợi ích chung của cộng đồng.
Nhà ớc một hiện tượng phức tạp đa dạng, vừa mang bản chất giai
cấp lại vừa mang giá trị xã hội.
Đặc trưng của nhà nước
Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với
dân cư.
Nhà nước chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản lý dân
theo đơn vấy chứ không tập hợp dân theo chính kiến, huyết thống,
nghề nghiệp hoặc giới tính.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Nhà nước ban hành pháp luật thực hiện squản bắt buộc đối với mọi
công dân.
Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế ới hình thức bắt buộc.
4. Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước.
Khái niệm
Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản nhằm duy trì bo
vệ trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
Tổ chức chính trị - xã hội là một trong những tổ chức xã hội góp phần vào việc
xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Đây là tổ chức mang màu sắc chính
trị, đại diện cho ý chí của các tầng lớp trong xã hội trong hoạt động của bộ máy
nhà nước.
Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước
Nhà nước
Các tổ chức khác nhà nước
Nhà nước bộ máy hùng
mạnh được tổ chức chặt chẽ
được trao những quyền
năng đặc biệt.
Quyền lực của các tchức này quyền lực công
cộng nhưng hoà nhập với hội viên chúng không
có bộ máy riêng để thực thi quyền lực.
lOMoARcPSD| 59540283
Nhà nước phân chia lãnh
th theo các đơn vị hành
chính và thực hiện quản lý
Các tổ chức này tập hợp quản thành viên theo
nghnghiệp, chính kiến, mục đích, độ tuổi,... phạm vi
tác động hẹp hơn nhà nước.
dân cư theo lãnh thổ.
Nhà nước chủ quyn
quốc gia.
Các tổ chức này được thành lập hoạt động một
cách hợp pháp khi được nhà nước cho phép hoặc
thừa nhận nên chthể nhân danh chính tchức để
thực hiện các quan hệ đối nội, đối ngoại.
Nhà nước quyền ban
hành pháp luật thực hiện
quản hội bằng pháp
lut.
Các tổ chức này có quyền ban hành ra các quy định
ới dạng điều lệ, chỉ thị, nghị quyết và chỉ có giá trị
bắt buộc đối với các thành viên của tổ chức, các quy
định được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của
các thành viên, bằng các hình thức kỷ luật của tổ
chức.
Nhà nước quyền quy
định và thực hiện việc thu
các loại thuế ới các hình
thức bắt buộc, với số ng
và thời hạn định trước.
Các tổ chức này hoạt động trên sở nguồn kinh phí
của các hội viên đóng hoặc từ nguồn htrợ của nhà
ớc.
5. Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam có tính giai cấp và tính xã hội.
Bản chất của Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam sự biểu hiện
cụ thể của bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống hội của Nhà
ớc Việt Nam hiện nay t tổ chức đến hoạt động thực tiễn tính nhân n
của nhà nước.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước pháp quyền
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thc".
Bản chất nhà ớc của dân, do dân dân được cụ thbằng những đặc
trưng sau:
1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước Biểu hiện:
lOMoARcPSD| 59540283
-Nhân dân là chủ thể có quyền cao nhất, quyết định những vấn đề quan trọng
nhất của đất nước.
-Nhân dân thực hiện quyền lực n nước bằng phương pháp trực tiếp
phương pháp gián tiếp (dân chủ đại diện).
Trực tiếp:
-Bầu cử thành lập cơ quan đại diện
-Tham gia quản lý công việc của Nhà nước
-Giám sát hoạt động của quan Nhà nước cán bộ, công chc Nhà
ớc
-Quyết định những vấn đề quan trọng khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý
dân
Gián tiếp:
Thông qua Quốc hội và HĐND các cấp
Thông qua các đại biểu Quốc hội và HĐND
Thông qua các tổ chức của mình
2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước
dân chủ thực sự và rộng rãi
Những thiết chế đầu tiên của Nhà nước kiểu mới ra đời trên nền tảng dân chủ:
Quốc dân tại đại hội Tân trào.
Các quyền tự do dân chủ của nhân n được Nhà nước thể chế hthành các
quy định của pháp luật.
Những quy định cơ chế bảo đảm thực hiện dân chủ (cơ chế giám sát, cơ chế
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo…).
Nhà nước quy định các biện pháp xử lý đối với hành vi xâm phạm quyền tự do
dân chủ của Nhân dân.
Dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; dân chủ với mọi tầng lớp
nhân dân.
3. Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt
Nam
Nhà nước xây dựng cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đoàn kết dân tộc.
Các cơ quan nhà nước phải coi việc đoàn kết dân tộc là nguyên tắc hoạt động
của mình.
Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên, giúp đỡ các dân tộc thiểu số, tạo điều
kiện để các dân tộc thiểu số phát triển, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển giữa các dân tộc.
Nhà nước tôn trọng các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số.
4. Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính hội rộng
rãi
Đầu tư phòng chống thiên tai, hoả hoạn
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Phát triển giáo dục
Thực hiện xóa đói, giảm nghèo, chống thất nghiệp
lOMoARcPSD| 59540283
Thực hiện bảo trợ xã hội
Phòng chống tệ nạn xã hội
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân…
5. Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị
Chính sách, đường lối cụ thcác hoạt động đối ngoại của nhà nước ta
thhiện khát vọng hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia.
Phương châm: “Việt Nam sẵn sàng bạn, đối tác tin cậy của tất cả các
ớc trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu hòa bình, độc lập phát triển”,
thhiện một đường lối đối ngoại cởi mở của Nhà nước ta.
6. Phân tích nguyên tắc cơ bản trong tổ chc và hoạt động của bộ máy nhà
ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khái niệm NN, khái niệm nguyên tắc tổ chức hoạt động
Nguyên tắc bảo đảm tất cquyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức hoạt động bmáy nhà nước
thhiện trên ba phương diện:
Thnhất, bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo tích cực vào việc tổ
chức bộ máy nhà nước.
Thứ hai, vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng là phải bảo đảm cho nhân dân tham
gia đông đảo vào việc quản lý công việc và quyết định những vấn đề trọng đại
của đất nước.
Thứ ba, nhà nước phải có cơ chế bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm
tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước.
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà ớc nguyên tắc
hiến định. Điều 4 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam…
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội".
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước thể hin ở các mặt chủ yếu: Đảng đề
ra đường lối chính trị, những chủ trương, phương hướng lớn, quyết định những
vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nước.
Đảng lãnh đạo qtrình xây dựng pháp luật, nhất những đạo luật quan trọng
nhằm thông qua nhà nước thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng
thành pháp luật, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn lãnh đạo các cơ
quan nhà ớc hoạt động theo đúng đường lối của Đảng đào tạo cán bộ
tăng cường cho bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
lOMoARcPSD| 59540283
Nguyên tắc tập trung dân chủ thhiện việc kết hợp hài hoà giữa sự chđạo tập
trung thống nhất của các cơ quan nhà nước ở trung ương và các quan nhà
ớc cấp trên với việc mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng
tạo của các quan nhà nước địa phương, các quan nhà ớc cấp i.
Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ được biểu hiện trên ba mặt chủ
yếu: tổ chức bộ máy, cơ chế hot động, chế độ thông tin và báo cáo, kiểm tra,
xử lý các vấn đề trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được quy định Điều 8 Hiến pháp năm 2013:
“Nhà nước được tổ chức hoạt động theo Hiến pháp pháp luật,... thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Về mặt tổ chức, nguyên tắc này thể hin chế độ bầu cử, cơ cấu bộ máy, chế
độ công vụ; Về mặt hoạt động, các cơ quan nhà nước ở trung ương có quyền
quyết định các vấn đề cơ bản, quan trọng, về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh quốc phòng, đối ngoại trên phạm vi toàn quc.
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc với mục tiêu chung của dân tộc ta: Giữ
vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu xoá bnghèo
nàn, lạc hậu, tiến tới dân giàu, ớc mạnh, hội dân chủ, ng bằng, văn
minh.
Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc trở thành một trong những nguyên tc
cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Đòi hỏi các quan trong bộ máy nnước phải bảo đảm thực hiện quyền lực
nhà ớc thống nhất, sự phân công phối hợp một cách nhịp nhàng,
đồng bộ.
Nguyên tắc pháp chế được quy định Điều 8 Hiến pháp năm 2013: “Nhà c
được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản hội bằng
Hiến pháp và pháp luật…”.
7. Thế nào bộ máy nhà nước? Trình bày các loại quan trong bmáy
nhà nước Vit Nam hiện nay?
Bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước hợp thành từ những quan nhà ớc đông đảo về số
ợng, đa dạng về tổ chức - cấu, trải khắp từ trung ương tới địa phương. Mỗi
quan vtrí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ riêng, nhưng chúng hợp thành
một hthống thống nhất, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung,
cùng thực hiện các chức năng chung và nhằm đạt được những mục tiêu thống
nhất đặt ra của nhà nước.
lOMoARcPSD| 59540283
Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, to
thành một chế đồng bộ để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà
ớc.
Các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay:
1. Các cơ quan quyền lực nhà nước
Do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thực hiện thực thi
quyền lực, chịu trách nhiệm báo cáo trước cử tri về mọi hoạt động của mình.
Gồm: Quốc hội và HĐND các cấp.
quan nhà nước khác đều do quan quyền lực nhà nước trực tiếp hoặc
gián tiếp thành lập ra và chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước. i.
Quốc hội:
Vị trí pháp lý:
- Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
- Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân.
Chức năng:
- Lập hiến, lập pháp.
- Giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước.- Quyết định những vấn đ
quan trọng của nhà nước.
ii. HĐND các cấp:
Vị trí pháp lý: Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Chức
năng:
Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương.
Đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương.
2. Chủ tịch nước
Vị trí pháp lý: Là người đứng đầu nhà nước.
Chức năng: Thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại. Đặc điểm:
Do Quốc hội bầu ra.
Phải là đại biểu Quốc hội.
Có thẩm quyền trong cả 3 lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
3. Các cơ quan hành chính nhà nước
quan hành chính nhà nước một bộ phn của bộ máy nnước, do
quan quyền lực nhà nước lập ra, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp vào
quan quyền lực nhà nước, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà ớc.
Gồm: Chính phủ, Bộ Cơ quan ngang bộ, UBND các cấp.
lOMoARcPSD| 59540283
i. Chính phủ
Vị trí pháp lý:
- Là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
- Là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất.
Chức năng: Thống nhất quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm
hiệu lực của bộ máy Nhà nước. ii. Bộ Cơ quan ngang bộ
iii. UBND các cấp
Vị trí pháp lý: Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Chức năng: Quản lý mọi mặt đời sống xã hội ở địa phương.
4. Các cơ quan xét xử
Vị trí pháp lý: Là cơ quan tư pháp của Nhà nước Việt Nam. Chức
năng: Thực hiện hoạt động xét xử.
5. Các cơ quan kiểm sát Tên: Viện kiểm sát nhân dân.
Chức năng:
- Thực hành quyền công tố.
- Kiểm soát hoạt động tư pháp.
6. Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước
Hội đồng bầu cử quốc gia quan do Quốc hội thành lập, nhiệm vụ tổ
chức bầu cử đại biểu Quốc hội, chỉ đạo hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
HĐND các cấp.
Kiểm toán nhà nước quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản công.
Hai thiết chế Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà ớc được xem n
những công cụ quan trọng góp phần phát huy dân chủ, thực hiện nguyên tắc
tất cquyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
8. Trình bày bản chất của nhà nước và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Khái niệm
Bản chất của nhà nước:
Tính giai cấp của Nhà nước:
Nhà nước chỉ sinh ra tồn tại trong hội giai cấp thể hiện bản chất
giai cấp sâu sắc. Nhà nước bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai
cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất duy trì sự thống trị giai cấp.
lOMoARcPSD| 59540283
Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị; thực hiện các mục đích mà giai
cấp thống trị đề ra.
Biểu hiện trên 3 nhóm quyền lực:
i. Quyền lực chính trị: thực hiện sự thống trị về chính trị thông qua nhà nước;
thực hiện chuyên chính giai cấp để chống lại các giai cấp khác, bảo vệ lợi ích
cho giai cấp mình. ii. Quyền lực kinh tế: chiếm địa vị chyếu trong hệ thng
sản xuất hội. iii. Quyền lực tưởng: thông qua nhà nước, giai cấp thống
trxây dựng hệ tưởng của mình thành htưởng thống trị trong hội,
bắt các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội phải nghe theo, làm theo.
Tính xã hội của Nhà nước:
Nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội.
trách nhiệm c lập, thực hiện bảo vệ các lợi ích bản, lâu dài của
quốc gia, dân tộc và công dân của mình.
Nhà nước phải tập hợp huy động mọi tầng lớp thực hiện các nhiệm vụ chung
để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội.
Duy trì trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nước và quốc
tế.
Tạo điều kiện cho các lĩnh vực hội được tiến hành bình thường, hiệu
quả, giúp xã hội phát triển vì lợi ích chung của cộng đồng.
Nhà ớc một hiện tượng phức tạp đa dạng, vừa mang bản chất giai
cấp lại vừa mang giá trị xã hội.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay:
Bản chất của Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam sự biểu hiện
cụ thể của bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Bản chất nhà ớc của dân, do dân dân được cụ thbằng những đặc
trưng sau:
+ Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
+ Nhà nước Cộng hoà hội chnghĩa Việt Nam một nhà nước dân chủ
thực sự và rộng rãi.
+ Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt
Nam.
+ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thhiện tính xã hội rộng rãi.
+ Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị.
Tương tự như những nhà nước khác, Nhà nước Cộng hoà hội chnghĩa
Việt Nam cũng tồn tại bản chất giai cấp và bản chất xã hội.
+ Bản chất giai cấp: được thể hiện nét trong Hiến pháp: “Nhà ớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nn
tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân giới trí thức.”;
được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của
nhân dân lao động và toàn dân tộc.
lOMoARcPSD| 59540283
+ Bản chất xã hội: là nhà nước của dân, do dân và vì dân, trực tiếp tổ chức và
quản hầu hết các mặt của đời sống hội một cách dân chủ, thực hiện
hội chủ nghĩa.
9. Trình bày các đặc điểm cơ bản của Nhà nước.
Khái niệm
Các đặc điểm cơ bản của Nhà nước:
Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa
nhập với dân cư.
Để thực hiện quyền lực và quản lý xã hội, nhà nước còn có một lớp người chỉ
chuyên làm nhiệm vquản cưỡng chế, tham gia vào bộ máy nhà nước
để hình thành một hthng các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
Nhà nước chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản
dân theo đơn vị ấy chứ không tập hợp dân theo chính kiến, huyết
thống, nghề nghiệp hoặc giới tính.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Chquyền quốc gia mang nội dung chính trị, pháp lý, thể hiện quyền độc lập,
tự quyết đnh những vấn đề đối nội, đối ngoại của mình, không phụ thuộc vào
các yếu tố bên ngoài.
Nhà nước ban hành pháp luật thực hiện sự quản bắt buộc đối vi
mọi công dân.
Nhà nước một tổ chức duy nhất trong hội được quyền ban hành pháp
luật. Tất cả các quy định của nhà nước đối với mọi công dân được thhin
trong hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành.
Nhà nước quy định thực hiện thuế các loại thuế ới hình thức bắt
buc.
Bộ máy nhà nước bao gồm một bộ phận đặc biệt, tách ra khỏi sản xuất làm
công tác quản lý. Bộ phận này cần nguồn nuôi dưỡng. Việc xây dựng và
duy trì các cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ máy nhà nước cũng cần nguồn nuôi
ỡng. Do đó, nhà nước cần thu thuế.
10.Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ y Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ máy nhà nước cần được cải cách theo những phương hướng chủ yếu sau:
lOMoARcPSD| 59540283
Cải tiến tổ chức hoạt động của Quốc hội chính quyền địa phương để làm
đúng chức năng theo luật định. Quốc hội phải có cơ cấu tổ chức hợp lý và đội
ngũ đại biểu Quốc hội đủ tiêu chuẩn người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của các tầng lớp nhân dân.
Cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng một hệ thống quan quản
thống nhất, thông suốt, hiệu lực và hiệu quả, đnăng lực thực thi các nhiệm
vụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và
đối ngoại.
Tăng cường hiệu lực của các quan bảo vệ pháp luật, đổi mới tổ chức
hot động của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân, bảo đảm
các điều kiện và phương tiện cần thiết để các quan bảo vệ pháp luật thực
hiện đúng chức năng và quyền hạn của mình.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức hoạt động của bộ máy
nhà nước nhằm giữ vững bản chất của nhà nước, bảo đảm quyền lực nhân
dân, đưa công cuộc đổi mới đi đúng định hướng XHCN.
Tiến hành kiên quyết thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, xử nghiêm minh những người hành vi vi phạm pháp luật, đồng
thời tăng cường công tác xây dựng pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật
củng cố kỷ luật trong nội bộ cơ quan nhà nước.
11.Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc của nhà
ớc. (xem lại câu ni)
Khái niệm
Nhận định chung
Học thuyết Mác - Lênin về nguồn gốc nhà nước:
Nhà nước không phải hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước một phạm
trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.
Nhà nước xuất hiện khách quan. Nhà ớc nảy sinh từ đời sống xã hội khi xã
hội phát triển đến một trình độ nhất định tiêu vong khi những điều kiện khách
quan cho sự tồn tại nhà nước không còn.
Trình bày 2 giai đoạn: về kinh tế, về xã hội
Theo quan điểm Mác-xít, nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước bắt nguồn từ
chế độ cộng sản nguyên thuỷ hình thái kinh tế - hội đầu tiên của hội
loài người, thời điểm này không tồn tại giai cấp nhà nước chưa xuất
hin.
lOMoARcPSD| 59540283
Theo đó, nguyên nhân trực tiếp làm xuất hiện nhà nước là sự phân hoá xã hội
thành giai cấp với những quyền lợi đối kháng: “Nhà nước là sản phẩm và biu
hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được".
Điều kiện tiền đề ra đời nhà nước:
Về kinh tế: tư hữu -> ng giàu, ng nghèo, phân hoá về giai cấp
Về xã hội: xuất hiện giai cấp, có mâu thuẫn ko thể điều hoà đc, cần có tổ chức:
nhà nước.
Hình thức xuất hiện cơ bản nhà nước:
Phương Tây:
Phương Đông:
CHƯƠNG 2
12.Áp dụng pháp lut gì? Theo pháp luật Việt Nam, trường hợp nào cn
phải áp dụng pháp luật?
Khái niệm: Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà
ớc thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho
các chủ ththực hiện những quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định
làm phát sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ th.
Theo pháp luật Việt Nam, áp dụng pháp luật cần phải được tiến hành
trong những trường hợp sau:
Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài
pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ th nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham
gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Trong trường
hợp này, dù quan hệ pháp luật đã phát sinh nhưng quyền và nghĩa vụ của các
bên chủ thể quan hệ pháp luật đó không được thực hiện và có sự tranh chấp.
Trong một số quan hệ pháp luật, nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm
tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước
xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế.
13.Chỉ ra mối quan hệ pháp luật với kinh tế, pháp luật với chính trị và liên h
vào điều kiện Việt Nam hiện nay.
lOMoARcPSD| 59540283
Quan hệ pháp luật với kinh tế
Là mqh giữa 2 yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Kinh tế quyết định pp lut -> Sự thay đổi của chế độ kinh tế dẫn tới sự thay
đổi về pháp luật.
Pháp luật luôn phản ánh trình độ phát triển kinh tế; pháp luật tính độc lập
tương đối.
+ Tích cực: nếu phù hợp kinh tế sẽ phát triển (vd: thừa nhận kinh tế nhiều thành
phần,...)
+ Tiêu cực: kìm hãm toàn bhoc một phần nền kinh tế (kinh tế bao cấp,...)
(phần của thầy)
Pháp luật nh độc lập tương đối. Một mặt, pháp luật do điều kiện kinh tế
quyết định, mặt khác, pháp luật lại stác động trở lại một cách mạnh mẽ
đối với kinh tế.
Chế độ kinh tế sở của pháp luật, sự thay đổi của chế độ kinh tế sẽ dẫn
đến sự thay đổi về pháp luật.
Pháp luật phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, nó không thể cao hơn hoặc
thấp hơn trình đcủa kinh tế. Nhưng pháp luật sự tác động trở lại đối với
kinh tế.
Pháp luật với chính trị
Là mqh giữa 2 yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng.
Đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền quyết định bản chất, nội dung
của pháp luật (giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật).
Pháp luật hình thức thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, công cđể chuyển
hoá ý chí của giai cấp thống trị thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc với
mọi người.
(phần thầy)
Pháp luật là một trong những hình thức biểu hiện cụ thcủa chính trị. Đường
lối, chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật.
Đường lối chính trị thhiện trước hết các chính sách kinh tế được cụ th
hoá trong pháp luật thành những quy định chung, thống nhất trong toàn xã hội.
Mặt khác, chính trị còn thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp các lực lượng
khác nhau trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực.
Pháp luật không chphản ánh các chính sách kinh tế còn thhiện c quan
hệ giai cấp mức độ của cuộc đấu tranh giai cấp. (ví dụ: cuộc đấu tranh giữa
giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến, giữa tư sản và vô sản).
lOMoARcPSD| 59540283
Liên hệ với điều kiện Việt Nam hiện nay
Pháp luật với kinh tế:
- Pháp luật góp phần vào việc tổ chức, quản lý và điều tiết nền kinh tế:
lOMoARcPSD| 59540283
+ Xác định chế độ kinh tế, các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu,
chính sách tài chính…, qua đó góp phần vào việc sắp xếp, cơ cấu các ngành
kinh tế, tác động đến sự tăng trưởng ổn định, cân đối nền kinh tế. + Thể chế
hoá các chính sách kinh tế của nhà nước, điều chnh các hợp đồng kinh tế,
quy định trình tự và thủ tục ký kết các hợp đồng kinh tế, thủ tục giải quyết các
tranh chấp kinh tế. Thông qua các quy định đó, việc tổ chức quản nền
kinh tế của Nhà nước mới có hiệu quả, giúp cho kinh tế tăng trưởng trong sự
ổn định, cân đối.
- Các quan hệ kinh tế là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự ra đời của pháp luật,
quyết định nội dung, tính chất cấu của pháp luật. Kinh tế cũng ảnh
ởng tới tính chất của pháp luật, tính chất của các quan hkinh tế quyết
định đến tính chất của các quan hệ pháp luật.
Pháp luật với chính trị:
- Pháp luật vai trò quan trọng đối với h thống chính trị ớc ta, là
phươngtiện để thchế hóa đường lối, chính sách của Đảng, là phương tin
để nhà nước quản mọi mặt của đời sống xã hội, kênh để nhân dân th
hiện tiếng nói, giúp nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Chính trị cũng tác động trực tiếp đến pháp luật:
+ Một bộ máy nhà nước hoàn chỉnh đại diện cho giai cấp tiến bộ trong
hội sẽ đưa ra được hệ thống pháp luật phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
xã hội chung của đất nước.
+ Những đường lối chính ch của Đảng vai trò quan trọng trong việc chỉ
đạo về nội dung và phương hướng phát triển của pháp luật. Sự thay đổi trong
đường lối chính sách của Đảng cũng dẫn đến sự thay đổi trong pháp luật.
14.Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước, pháp luật với đạo đức
và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Quan hệ giữa pháp luật với nhà nước
Nhà nước:
Ban hành pháp luật.
Bảo đảm cho pháp luật được thực hiện.
Pháp luật:
Pháp luật là công cụ quản lý của nhà nước.
Giúp nhà nước duy trì sự thống trị.
(phần thầy)
Pháp luật và nhà nước là hai hiện tượng thuộc thượng tầng chính trị - pháp lý,
luôn có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau.
Cùng có chung nguồn gốc hình thành và phát triển.
lOMoARcPSD| 59540283
+ Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực
chính trị đó chỉ có thể được thực hiện và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật.
+ Pháp luật do nnước ban hành bảo đảm thực hiện. Pháp luật khả
năng triển khai đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền trên quytoàn
hội một cách nhanh nhất.
Nhà nước không thể phát huy được quyền lực của mình nếu thiếu pháp luật,
và ngược lại, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu lực khi dựa trên cơ sở
sức mạnh của quyền lực nhà nước.
Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức
Đạo đức:
Pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển trên một nền tảng đạo đức nhất định.
Quan niệm, chuẩn mực đạo đức đóng vai trò tiền đề tưởng chỉ đạo việc
xây dựng pháp luật.
Ý thức đạo đức là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực hiện pháp luật
(2 hướng). Pháp luật:
Pháp luật góp phần hình thành xác lập các giá trị chuẩn mực đạo đức của
xã hội.
Góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức; bảo đảm cho đo
đức thực hiện nghiêm chỉnh; ngăn chặn suy thoái.
Loại trừ quan niệm, tưởng, đạo đức lạc hậu, trái với lợi ích của giai cấp
thống trị, lợi ích chung của cộng đồng.
(phần thầy)
Từ những quan điểm, quan niệm khác nhau của con người về cái thiện, cái ác,
sự công bằng… trong những điều kiện của đời sống vật chất hội, một hệ
thống quy tắc ứng xử của con người được hình thành.
Giai cấp thống trị xã hội có điều kiện thể hiện quan điểm, quan niệm của mình
thành pháp luật. Do vậy, pháp luật luôn phản ánh đạo đức của giai cấp cầm
quyn.
Do nhiều quan niệm khác nhau trong hội, khi y dựng thực hiện pháp
luật, giai cấp cầm quyền phải tính đến yếu tố đạo đức để tạo cho pháp luật có
một khả năng “thích ứng”, làm cho nó “tựa hồ" như thể hiện ý chí của mọi tầng
lớp trong xã hội.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Pháp luật với nhà nước:
Nhà nước và pháp luật Việt Nam cùng ra đời và có mối quan hệ thống nhất vi
nhau.
+ Nhà nước có chức năng bảo vệ pháp luật được thực thi hiệu quả nhất.
lOMoARcPSD| 59540283
+ Pháp luật được nhà nước ban hành và thừa nhận.
Pháp luật với đạo đức:
+ Do được nhà nước xây dựng dựa trên các quan điểm đạo đức của nhân
dân, trên sở tôn trọng bảo vệ phẩm giá con người, pháp luật thể hin
được tư tưởng cách mạng, đạo đức truyền thống dân tộc, đạo đức tiến bộ. +
Hệ thống pháp luật Việt Nam phản ảnh khá rõ nét tư tưởng nhân đạo, một tư
ởng đạo đức cơ bản của nhân dân ta.
+ Đạo đức trong hội hỗ trợ, bổ sung, hoàn thiện cho pháp luật, tạo điều kiện
cho pháp luật được thực thi nghiêm chnh trong đời sống.
+ Pháp luật đã góp phần quan trọng trong việc giữ gìn phát huy các quan
niệm đạo đức tốt đẹp, hình thành những tư tưởng đạo đức tiến bộ, ngăn chặn
sự thoái hóa xuống cấp của đạo đức, loại trừ những tư tưởng đạo đức cũ, lạc
hậu.
15.Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm bao nhiêu bộ phn cấu thành? Trình
bày các bộ phận cấu thành đó.
Quy phạm pháp luật
Là thành tố nhnhất, là tế bào, viên gạch trong hệ thống cấu trúc pháp luật.
Thhiện đầy đủ đặc điểm của pháp luật: Tính khuôn mẫu, tính chặt chẽ về
hình thức, tính cưỡng chế nhà nước.
Thực hiện vai trò điều chỉnh quan hệ xã hội cụ thể.
Chế định pháp luật
Gồm một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội
liên quan mật thiết với nhau và có chung tính chất.
Mang tính chất nhóm, có đặc điểm riêng nhưng mang mối liên hệ nội tại thống
nhất, không tồn tại biệt lập.
Ngành luật
Gồm tổng hp những quy phạm pháp luật để điều chnh c quan hệ hội
cùng loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống hội, bằng những
phương pháp riêng của mình.
Được xác đnh bởi 2 căn cứ: Đối tượng phương pháp điều chỉnh riêng. +
Đối tượng điều chỉnh: Là những quan hệ hội chung tính chất, phát sinh
trong một lĩnh vực nhất định trong đời sống xã hội.
lOMoARcPSD| 59540283
+ Phương pháp điều chỉnh: cách thức nhà nước sử dụng trong pháp lut
để tác động lên cách xử sự của chủ thể tham gia các quan hệ xã hội.
Phân biệt ngành luật với nhau bằng đối tượng điều chnh phương pháp điu
chỉnh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59540283
ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG CHƯƠNG 1
1. Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó.
Hình thức nhà nước được hình thành từ ba yếu tố: Hình thức chính thể, hình
thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị. • Hình thức chính thể •
Đây là cách tổ chức, cơ cấu, trình tự thành lập các cơ quan nhà nước cao nhất
và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân
vào việc thiết lập các cơ quan này. •
Hình thức chính thể gồm hai dạng cơ bản: chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà. •
Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng
đế…) theo nguyên tắc thừa kế. •
Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước phụ
thuộc vào một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. •
Hình thức cấu trúc nhà nước •
Đây là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan
hệ giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương. •
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất
và hình thức nhà nước liên bang. •
Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, các bộ phận hợp thành
nhà nước là các đơn vị hành chính - lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia,
đồng thời có hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương xuống địa
phương, trong nước chỉ có một hệ thống pháp luật. •
Nhà nước liên bang là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại.
Trong nhà nước liên bang không chỉ liên bang có các dấu hiệu của nhà nước,
mà các nhà nước thành viên cũng có chủ quyền riêng và ở mức độ này hay
mức độ khác có dấu hiệu của nhà nước. Nhà nước liên bang có hai hệ thống
cơ quan quyền lực và quản lý: Một hệ thống chung cho toàn liên bang và một
hệ thống trong mỗi nước thành viên. Nhà nước liên bang có hai hệ thống pháp
luật của bang và của liên bang. Công dân của nhà nước liên bang mang hai quốc tịch. • Chế độ chính trị lOMoAR cPSD| 59540283 •
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, cách thức mà các cơ quan nhà
nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. •
Nội dung chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là phương pháp cai trị và
quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền. Phương pháp thực hiện quyền lực nhà
nước của các nhà nước trong lịch sử rất đa dạng, nhưng tựu trung lại gồm hai
phương pháp chính: phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ. •
Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào bản chất
giai cấp, vào tương quan các lực lượng chính trị, mức độ ác liệt của cuộc đấu
tranh giai cấp, đặc điểm dân tộc, trình độ chính trị của nhân dân và bối cảnh
quốc tế… Dựa trên các tiêu chí đó mà ta có thể xác định được hình thức nhà
nước hoặc thay đổi nó cho phù hợp.
2. Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sự thay thế
các kiểu nhà nước trong lịch sử. • Khái niệm: •
Kiểu nhà nước có liên quan mật thiết với bản chất nhà nước. •
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước thể
hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà
nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. •
Cơ sở để xác định kiểu nhà nước là học thuyết Mác - Lênin về các hình thái
kinh tế - xã hội. Mỗi kiểu nhà nước phù hợp với một chế độ kinh tế nhất định
của một xã hội có giai cấp. • Các kiểu nhà nước: •
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, TBCN và XHCN. Phù hợp với bốn kiểu quan hệ sản
xuất ấy là bốn kiểu nhà nước: • Kiểu nhà nước chủ nô •
Kiểu nhà nước phong kiến • Kiểu nhà nước tư sản • Kiểu nhà nước XHCN •
Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung bản chất vì đều được
xây dựng trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất, đều là những công cụ bạo lực,
bộ máy chuyên chính của các giai cấp bóc lột chống lại nhân dân lao động. •
Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước tiến bộ nhất và cuối cùng trong lịch sử nhân
loại có bản chất khác hẳn ba kiểu nhà nước trước đó vì được xây dựng trên
cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ thân thiện giữa những người
lao động, do nhân dân thiết lập và hoạt động vì nhân dân. lOMoAR cPSD| 59540283 •
Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn là
một quy luật tất yếu khách quan. Quy luật về sự thay thế các kiểu nhà nước
phù hợp với quy luật về sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã
hội. Một kiểu nhà nước mới xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai cấp
cầm quyền cũ bị lật đổ và giai cấp thống trị mới giành được chính quyền. Các
cuộc cách mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử đều tuân theo quy luật đó: Nhà
nước phong kiến thay thế nhà nước chủ nô, nhà nước tư sản thay thế nhà
nước phong kiến, nhà nước XHCN thay thế nhà nước tư sản. Tuy nhiên, quá
trình thay thế kiểu nhà nước trong các xã hội khác nhau diễn ra không giống
nhau và trên thực tế không phải xã hội nào cũng đều trải qua tuần tự bốn kiểu
nhà nước trên (VN bỏ qua giai đoạn kiểu nhà nước tư sản, Mỹ: phong kiến).
3. Nhà nước là gì? Trình bày bản chất và đặc trưng của nhà nước.
Khái niệm nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính
trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng
quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị
trong xã hội có giai cấp. •
Bản chất và đặc trưng của nhà nước: Bản chất: •
Tính giai cấp của Nhà nước: •
Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị; thực hiện các mục đích mà giai cấp thống trị đề ra. •
Biểu hiện trên 3 nhóm quyền lực:
i. Quyền lực chính trị: thực hiện sự thống trị về chính trị thông qua nhà nước;
thực hiện chuyên chính giai cấp để chống lại các giai cấp khác, bảo vệ lợi ích
cho giai cấp mình. ii. Quyền lực kinh tế: chiếm địa vị chủ yếu trong hệ thống
sản xuất xã hội. iii. Quyền lực tư tưởng: thông qua nhà nước, giai cấp thống
trị xây dựng hệ tư tưởng của mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội,
bắt các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội phải nghe theo, làm theo. •
Tính xã hội của Nhà nước: •
Nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội. •
Có trách nhiệm xác lập, thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của
quốc gia, dân tộc và công dân của mình. •
Nhà nước phải tập hợp và huy động mọi tầng lớp thực hiện các nhiệm vụ chung
để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội. lOMoAR cPSD| 59540283 •
Duy trì trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nước và quốc tế. •
Tạo điều kiện cho các lĩnh vực xã hội được tiến hành bình thường, có hiệu
quả, giúp xã hội phát triển vì lợi ích chung của cộng đồng.
⇀ Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang bản chất giai
cấp lại vừa mang giá trị xã hội.
Đặc trưng của nhà nước •
Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư. •
Nhà nước chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản lý dân
cư theo đơn vị ấy chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết thống,
nghề nghiệp hoặc giới tính. •
Nhà nước có chủ quyền quốc gia. •
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân. •
Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
4. Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước. • Khái niệm •
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì bảo
vệ trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp. •
Tổ chức chính trị - xã hội là một trong những tổ chức xã hội góp phần vào việc
xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Đây là tổ chức mang màu sắc chính
trị, đại diện cho ý chí của các tầng lớp trong xã hội trong hoạt động của bộ máy nhà nước. •
Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước Nhà nước
Các tổ chức khác nhà nước
Nhà nước có bộ máy hùng Quyền lực của các tổ chức này là quyền lực công
mạnh được tổ chức chặt chẽ cộng nhưng hoà nhập với hội viên và chúng không
và được trao những quyền có bộ máy riêng để thực thi quyền lực. năng đặc biệt. lOMoAR cPSD| 59540283
Nhà nước phân chia lãnh Các tổ chức này tập hợp quản lý thành viên theo
thổ theo các đơn vị hành nghề nghiệp, chính kiến, mục đích, độ tuổi,... phạm vi
chính và thực hiện quản lý
tác động hẹp hơn nhà nước. dân cư theo lãnh thổ.
Nhà nước có chủ quyền Các tổ chức này được thành lập và hoạt động một quốc gia.
cách hợp pháp khi được nhà nước cho phép hoặc
thừa nhận nên chỉ có thể nhân danh chính tổ chức để
thực hiện các quan hệ đối nội, đối ngoại.
Nhà nước có quyền ban Các tổ chức này có quyền ban hành ra các quy định
hành pháp luật và thực hiện dưới dạng điều lệ, chỉ thị, nghị quyết và chỉ có giá trị
quản lý xã hội bằng pháp bắt buộc đối với các thành viên của tổ chức, các quy luật.
định được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của
các thành viên, bằng các hình thức kỷ luật của tổ chức.
Nhà nước có quyền quy Các tổ chức này hoạt động trên cơ sở nguồn kinh phí
định và thực hiện việc thu của các hội viên đóng hoặc từ nguồn hỗ trợ của nhà
các loại thuế dưới các hình nước.
thức bắt buộc, với số lượng
và thời hạn định trước.
5. Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam có tính giai cấp và tính xã hội.
Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là sự biểu hiện
cụ thể của bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của Nhà
nước Việt Nam hiện nay từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn là tính nhân dân của nhà nước.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức".
Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân được cụ thể bằng những đặc trưng sau:
1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước Biểu hiện: lOMoAR cPSD| 59540283
-Nhân dân là chủ thể có quyền cao nhất, quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước.
-Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp (dân chủ đại diện). • Trực tiếp:
-Bầu cử thành lập cơ quan đại diện
-Tham gia quản lý công việc của Nhà nước
-Giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức Nhà nước
-Quyết định những vấn đề quan trọng khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân • Gián tiếp: •
Thông qua Quốc hội và HĐND các cấp •
Thông qua các đại biểu Quốc hội và HĐND •
Thông qua các tổ chức của mình
2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước
dân chủ thực sự và rộng rãi
Những thiết chế đầu tiên của Nhà nước kiểu mới ra đời trên nền tảng dân chủ:
Quốc dân tại đại hội Tân trào. •
Các quyền tự do dân chủ của nhân dân được Nhà nước thể chế hoá thành các
quy định của pháp luật. •
Những quy định cơ chế bảo đảm thực hiện dân chủ (cơ chế giám sát, cơ chế
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo…). •
Nhà nước quy định các biện pháp xử lý đối với hành vi xâm phạm quyền tự do dân chủ của Nhân dân. •
Dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; dân chủ với mọi tầng lớp nhân dân.
3. Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
Nhà nước xây dựng cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đoàn kết dân tộc. •
Các cơ quan nhà nước phải coi việc đoàn kết dân tộc là nguyên tắc hoạt động của mình. •
Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên, giúp đỡ các dân tộc thiểu số, tạo điều
kiện để các dân tộc thiểu số phát triển, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển giữa các dân tộc. •
Nhà nước tôn trọng các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số.
4. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi
Đầu tư phòng chống thiên tai, hoả hoạn •
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng • Phát triển giáo dục •
Thực hiện xóa đói, giảm nghèo, chống thất nghiệp lOMoAR cPSD| 59540283 •
Thực hiện bảo trợ xã hội •
Phòng chống tệ nạn xã hội •
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân…
5. Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị
Chính sách, đường lối và cụ thể là các hoạt động đối ngoại của nhà nước ta
thể hiện khát vọng hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia. •
Phương châm: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các
nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”,
thể hiện một đường lối đối ngoại cởi mở của Nhà nước ta.
6. Phân tích nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khái niệm NN, khái niệm nguyên tắc tổ chức hoạt động •
Nguyên tắc bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân •
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân. •
Bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước
thể hiện trên ba phương diện: •
Thứ nhất, bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ
chức bộ máy nhà nước. •
Thứ hai, vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng là phải bảo đảm cho nhân dân tham
gia đông đảo vào việc quản lý công việc và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước. •
Thứ ba, nhà nước phải có cơ chế bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm
tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước. •
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước •
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là nguyên tắc
hiến định. Điều 4 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam…
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội". •
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước thể hiện ở các mặt chủ yếu: Đảng đề
ra đường lối chính trị, những chủ trương, phương hướng lớn, quyết định những
vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nước. •
Đảng lãnh đạo quá trình xây dựng pháp luật, nhất là những đạo luật quan trọng
nhằm thông qua nhà nước thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng
thành pháp luật, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn lãnh đạo các cơ
quan nhà nước hoạt động theo đúng đường lối của Đảng và đào tạo cán bộ
tăng cường cho bộ máy nhà nước. •
Nguyên tắc tập trung dân chủ lOMoAR cPSD| 59540283 •
Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện việc kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo tập
trung thống nhất của các cơ quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà
nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng
tạo của các cơ quan nhà nước ở địa phương, các cơ quan nhà nước cấp dưới. •
Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ được biểu hiện trên ba mặt chủ
yếu: tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, chế độ thông tin và báo cáo, kiểm tra,
xử lý các vấn đề trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. •
Nguyên tắc tập trung dân chủ được quy định ở Điều 8 Hiến pháp năm 2013:
“Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,... thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”. •
Về mặt tổ chức, nguyên tắc này thể hiện ở chế độ bầu cử, cơ cấu bộ máy, chế
độ công vụ; Về mặt hoạt động, các cơ quan nhà nước ở trung ương có quyền
quyết định các vấn đề cơ bản, quan trọng, về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh quốc phòng, đối ngoại trên phạm vi toàn quốc. •
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc •
Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc với mục tiêu chung của dân tộc ta: Giữ
vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu xoá bỏ nghèo
nàn, lạc hậu, tiến tới dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. •
Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc trở thành một trong những nguyên tắc
cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam. •
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa •
Đòi hỏi các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải bảo đảm thực hiện quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp một cách nhịp nhàng, đồng bộ. •
Nguyên tắc pháp chế được quy định ở Điều 8 Hiến pháp năm 2013: “Nhà nước
được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật…”.
7. Thế nào là bộ máy nhà nước? Trình bày các loại cơ quan trong bộ máy
nhà nước ở Việt Nam hiện nay?
Bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước hợp thành từ những cơ quan nhà nước đông đảo về số
lượng, đa dạng về tổ chức - cơ cấu, trải khắp từ trung ương tới địa phương. Mỗi
cơ quan có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ riêng, nhưng chúng hợp thành
một hệ thống thống nhất, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung,
cùng thực hiện các chức năng chung và nhằm đạt được những mục tiêu thống
nhất đặt ra của nhà nước.
lOMoAR cPSD| 59540283 •
Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo
thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. •
Các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
1. Các cơ quan quyền lực nhà nước
Do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thực hiện và thực thi
quyền lực, chịu trách nhiệm và báo cáo trước cử tri về mọi hoạt động của mình. •
Gồm: Quốc hội và HĐND các cấp. •
Cơ quan nhà nước khác đều do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp hoặc
gián tiếp thành lập ra và chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước. i. Quốc hội: Vị trí pháp lý:
- Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
- Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Chức năng: - Lập hiến, lập pháp.
- Giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước.- Quyết định những vấn đề
quan trọng của nhà nước. ii. HĐND các cấp:
Vị trí pháp lý: Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Chức năng: •
Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. •
Đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương.
2. Chủ tịch nước
Vị trí pháp lý: Là người đứng đầu nhà nước. •
Chức năng: Thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại. Đặc điểm: • Do Quốc hội bầu ra. •
Phải là đại biểu Quốc hội. •
Có thẩm quyền trong cả 3 lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
3. Các cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước, do cơ
quan quyền lực nhà nước lập ra, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp vào cơ
quan quyền lực nhà nước, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. •
Gồm: Chính phủ, Bộ Cơ quan ngang bộ, UBND các cấp. lOMoAR cPSD| 59540283 i. Chính phủ Vị trí pháp lý:
- Là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
- Là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất.
Chức năng: Thống nhất quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm
hiệu lực của bộ máy Nhà nước. ii. Bộ Cơ quan ngang bộ iii. UBND các cấp
Vị trí pháp lý: Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Chức năng: Quản lý mọi mặt đời sống xã hội ở địa phương.
4. Các cơ quan xét xử
Vị trí pháp lý: Là cơ quan tư pháp của Nhà nước Việt Nam. Chức
năng: Thực hiện hoạt động xét xử.
5. Các cơ quan kiểm sát Tên: Viện kiểm sát nhân dân. Chức năng:
- Thực hành quyền công tố.
- Kiểm soát hoạt động tư pháp.
6. Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước
Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ
chức bầu cử đại biểu Quốc hội, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp. •
Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. •
Hai thiết chế Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước được xem như
những công cụ quan trọng góp phần phát huy dân chủ, thực hiện nguyên tắc
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
8. Trình bày bản chất của nhà nước và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay. Khái niệm •
Bản chất của nhà nước: •
Tính giai cấp của Nhà nước: •
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp và thể hiện bản chất
giai cấp sâu sắc. Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai
cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất duy trì sự thống trị giai cấp. lOMoAR cPSD| 59540283 •
Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị; thực hiện các mục đích mà giai cấp thống trị đề ra. •
Biểu hiện trên 3 nhóm quyền lực:
i. Quyền lực chính trị: thực hiện sự thống trị về chính trị thông qua nhà nước;
thực hiện chuyên chính giai cấp để chống lại các giai cấp khác, bảo vệ lợi ích
cho giai cấp mình. ii. Quyền lực kinh tế: chiếm địa vị chủ yếu trong hệ thống
sản xuất xã hội. iii. Quyền lực tư tưởng: thông qua nhà nước, giai cấp thống
trị xây dựng hệ tư tưởng của mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội,
bắt các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội phải nghe theo, làm theo. •
Tính xã hội của Nhà nước: •
Nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội. •
Có trách nhiệm xác lập, thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của
quốc gia, dân tộc và công dân của mình. •
Nhà nước phải tập hợp và huy động mọi tầng lớp thực hiện các nhiệm vụ chung
để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội. •
Duy trì trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nước và quốc tế. •
Tạo điều kiện cho các lĩnh vực xã hội được tiến hành bình thường, có hiệu
quả, giúp xã hội phát triển vì lợi ích chung của cộng đồng.
⇀ Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang bản chất giai
cấp lại vừa mang giá trị xã hội. •
Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay:
Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là sự biểu hiện
cụ thể của bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân được cụ thể bằng những đặc trưng sau:
+ Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
+ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
+ Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
+ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi.
+ Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị.
Tương tự như những nhà nước khác, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam cũng tồn tại bản chất giai cấp và bản chất xã hội.
+ Bản chất giai cấp: được thể hiện rõ nét trong Hiến pháp: “Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và giới trí thức.”;
được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của
nhân dân lao động và toàn dân tộc. lOMoAR cPSD| 59540283
+ Bản chất xã hội: là nhà nước của dân, do dân và vì dân, trực tiếp tổ chức và
quản lý hầu hết các mặt của đời sống xã hội một cách dân chủ, thực hiện xã hội chủ nghĩa.
9. Trình bày các đặc điểm cơ bản của Nhà nước. Khái niệm •
Các đặc điểm cơ bản của Nhà nước:
Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư.
Để thực hiện quyền lực và quản lý xã hội, nhà nước còn có một lớp người chỉ
chuyên làm nhiệm vụ quản lý và cưỡng chế, tham gia vào bộ máy nhà nước
để hình thành một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. •
Nhà nước chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản
lý dân cư theo đơn vị ấy chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết
thống, nghề nghiệp hoặc giới tính.

Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị, pháp lý, thể hiện quyền độc lập,
tự quyết định những vấn đề đối nội, đối ngoại của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. •
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân.
Nhà nước là một tổ chức duy nhất trong xã hội được quyền ban hành pháp
luật. Tất cả các quy định của nhà nước đối với mọi công dân được thể hiện
trong hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành. •
Nhà nước quy định và thực hiện thuế các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
Bộ máy nhà nước bao gồm một bộ phận đặc biệt, tách ra khỏi sản xuất làm
công tác quản lý. Bộ phận này cần có nguồn nuôi dưỡng. Việc xây dựng và
duy trì các cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ máy nhà nước cũng cần nguồn nuôi
dưỡng. Do đó, nhà nước cần thu thuế.
10.Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ máy nhà nước cần được cải cách theo những phương hướng chủ yếu sau: lOMoAR cPSD| 59540283
Cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc hội và chính quyền địa phương để làm
đúng chức năng theo luật định. Quốc hội phải có cơ cấu tổ chức hợp lý và đội
ngũ đại biểu Quốc hội có đủ tiêu chuẩn là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của các tầng lớp nhân dân. •
Cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng một hệ thống cơ quan quản lý
thống nhất, thông suốt, có hiệu lực và hiệu quả, đủ năng lực thực thi các nhiệm
vụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. •
Tăng cường hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, đổi mới tổ chức và
hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân, bảo đảm
các điều kiện và phương tiện cần thiết để các cơ quan bảo vệ pháp luật thực
hiện đúng chức năng và quyền hạn của mình. •
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước nhằm giữ vững bản chất của nhà nước, bảo đảm quyền lực nhân
dân, đưa công cuộc đổi mới đi đúng định hướng XHCN. •
Tiến hành kiên quyết và thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm pháp luật, đồng
thời tăng cường công tác xây dựng pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật và
củng cố kỷ luật trong nội bộ cơ quan nhà nước.
11.Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc của nhà
nước. (xem lại câu ni) • Khái niệm Nhận định chung
Học thuyết Mác - Lênin về nguồn gốc nhà nước: •
Nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước là một phạm
trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. •
Nhà nước xuất hiện khách quan. Nhà nước nảy sinh từ đời sống xã hội khi xã
hội phát triển đến một trình độ nhất định và tiêu vong khi những điều kiện khách
quan cho sự tồn tại nhà nước không còn.
Trình bày 2 giai đoạn: về kinh tế, về xã hội
Theo quan điểm Mác-xít, nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước bắt nguồn từ
chế độ cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên của xã hội
loài người, dù thời điểm này không tồn tại giai cấp và nhà nước chưa xuất hiện. lOMoAR cPSD| 59540283
Theo đó, nguyên nhân trực tiếp làm xuất hiện nhà nước là sự phân hoá xã hội
thành giai cấp với những quyền lợi đối kháng: “Nhà nước là sản phẩm và biểu
hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được".
Điều kiện tiền đề ra đời nhà nước: •
Về kinh tế: tư hữu -> ng giàu, ng nghèo, phân hoá về giai cấp
Về xã hội: xuất hiện giai cấp, có mâu thuẫn ko thể điều hoà đc, cần có tổ chức: nhà nước.
Hình thức xuất hiện cơ bản nhà nước: • Phương Tây: • Phương Đông: CHƯƠNG 2
12.Áp dụng pháp luật là gì? Theo pháp luật Việt Nam, trường hợp nào cần
phải áp dụng pháp luật?
Khái niệm: Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà
nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho
các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định
làm phát sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. •
Theo pháp luật Việt Nam, áp dụng pháp luật cần phải được tiến hành
trong những trường hợp sau:

Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài
pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. •
Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước. •
Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham
gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Trong trường
hợp này, dù quan hệ pháp luật đã phát sinh nhưng quyền và nghĩa vụ của các
bên chủ thể quan hệ pháp luật đó không được thực hiện và có sự tranh chấp. •
Trong một số quan hệ pháp luật, nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm
tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước
xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế.
13.Chỉ ra mối quan hệ pháp luật với kinh tế, pháp luật với chính trị và liên hệ
vào điều kiện Việt Nam hiện nay. lOMoAR cPSD| 59540283 •
Quan hệ pháp luật với kinh tế •
Là mqh giữa 2 yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. •
Kinh tế quyết định pháp luật -> Sự thay đổi của chế độ kinh tế dẫn tới sự thay đổi về pháp luật.
Pháp luật luôn phản ánh trình độ phát triển kinh tế; pháp luật có tính độc lập tương đối.
+ Tích cực: nếu phù hợp kinh tế sẽ phát triển (vd: thừa nhận kinh tế nhiều thành phần,...)
+ Tiêu cực: kìm hãm toàn bộ hoặc một phần nền kinh tế (kinh tế bao cấp,...) (phần của thầy)
Pháp luật có tính độc lập tương đối. Một mặt, pháp luật do điều kiện kinh tế
quyết định, mặt khác, pháp luật lại có sự tác động trở lại một cách mạnh mẽ đối với kinh tế. •
Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật, sự thay đổi của chế độ kinh tế sẽ dẫn
đến sự thay đổi về pháp luật. •
Pháp luật phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, nó không thể cao hơn hoặc
thấp hơn trình độ của kinh tế. Nhưng pháp luật có sự tác động trở lại đối với kinh tế. •
Pháp luật với chính trị •
Là mqh giữa 2 yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng. •
Đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền quyết định bản chất, nội dung
của pháp luật (giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật). •
Pháp luật là hình thức thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, là công cụ để chuyển
hoá ý chí của giai cấp thống trị thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc với mọi người. (phần thầy)
Pháp luật là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị. Đường
lối, chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật. •
Đường lối chính trị thể hiện trước hết ở các chính sách kinh tế được cụ thể
hoá trong pháp luật thành những quy định chung, thống nhất trong toàn xã hội. •
Mặt khác, chính trị còn thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp và các lực lượng
khác nhau trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực. •
Pháp luật không chỉ phản ánh các chính sách kinh tế mà còn thể hiện các quan
hệ giai cấp và mức độ của cuộc đấu tranh giai cấp. (ví dụ: cuộc đấu tranh giữa
giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến, giữa tư sản và vô sản). lOMoAR cPSD| 59540283 •
Liên hệ với điều kiện Việt Nam hiện nay • Pháp luật với kinh tế:
- Pháp luật góp phần vào việc tổ chức, quản lý và điều tiết nền kinh tế: lOMoAR cPSD| 59540283
+ Xác định rõ chế độ kinh tế, các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu,
chính sách tài chính…, qua đó góp phần vào việc sắp xếp, cơ cấu các ngành
kinh tế, tác động đến sự tăng trưởng và ổn định, cân đối nền kinh tế. + Thể chế
hoá các chính sách kinh tế của nhà nước, điều chỉnh các hợp đồng kinh tế,
quy định trình tự và thủ tục ký kết các hợp đồng kinh tế, thủ tục giải quyết các
tranh chấp kinh tế. Thông qua các quy định đó, việc tổ chức và quản lý nền
kinh tế của Nhà nước mới có hiệu quả, giúp cho kinh tế tăng trưởng trong sự ổn định, cân đối.
- Các quan hệ kinh tế là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự ra đời của pháp luật,
quyết định nội dung, tính chất và cơ cấu của pháp luật. Kinh tế cũng ảnh
hưởng tới tính chất của pháp luật, tính chất của các quan hệ kinh tế quyết
định đến tính chất của các quan hệ pháp luật. •
Pháp luật với chính trị:
- Pháp luật có vai trò quan trọng đối với hệ thống chính trị nước ta, là
phươngtiện để thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, là phương tiện
để nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, là kênh để nhân dân thể
hiện tiếng nói, giúp nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Chính trị cũng tác động trực tiếp đến pháp luật:
+ Một bộ máy nhà nước hoàn chỉnh và đại diện cho giai cấp tiến bộ trong xã
hội sẽ đưa ra được hệ thống pháp luật phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
xã hội chung của đất nước.
+ Những đường lối chính sách của Đảng có vai trò quan trọng trong việc chỉ
đạo về nội dung và phương hướng phát triển của pháp luật. Sự thay đổi trong
đường lối chính sách của Đảng cũng dẫn đến sự thay đổi trong pháp luật.
14.Chỉ ra mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước, pháp luật với đạo đức
và liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Quan hệ giữa pháp luật với nhà nước Nhà nước: • Ban hành pháp luật. •
Bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Pháp luật: •
Pháp luật là công cụ quản lý của nhà nước. •
Giúp nhà nước duy trì sự thống trị. (phần thầy) •
Pháp luật và nhà nước là hai hiện tượng thuộc thượng tầng chính trị - pháp lý,
luôn có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau. •
Cùng có chung nguồn gốc hình thành và phát triển. lOMoAR cPSD| 59540283
+ Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực
chính trị đó chỉ có thể được thực hiện và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật.
+ Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Pháp luật có khả
năng triển khai đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền trên quy mô toàn xã
hội một cách nhanh nhất. •
Nhà nước không thể phát huy được quyền lực của mình nếu thiếu pháp luật,
và ngược lại, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu lực khi dựa trên cơ sở
sức mạnh của quyền lực nhà nước. •
Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức Đạo đức: •
Pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển trên một nền tảng đạo đức nhất định. •
Quan niệm, chuẩn mực đạo đức đóng vai trò là tiền đề tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng pháp luật. •
Ý thức đạo đức là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực hiện pháp luật (2 hướng). Pháp luật: •
Pháp luật góp phần hình thành và xác lập các giá trị chuẩn mực đạo đức của xã hội. •
Góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức; bảo đảm cho đạo
đức thực hiện nghiêm chỉnh; ngăn chặn suy thoái. •
Loại trừ quan niệm, tư tưởng, đạo đức lạc hậu, trái với lợi ích của giai cấp
thống trị, lợi ích chung của cộng đồng. (phần thầy)
Từ những quan điểm, quan niệm khác nhau của con người về cái thiện, cái ác,
sự công bằng… trong những điều kiện của đời sống vật chất xã hội, một hệ
thống quy tắc ứng xử của con người được hình thành. •
Giai cấp thống trị xã hội có điều kiện thể hiện quan điểm, quan niệm của mình
thành pháp luật. Do vậy, pháp luật luôn phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền. •
Do nhiều quan niệm khác nhau trong xã hội, khi xây dựng và thực hiện pháp
luật, giai cấp cầm quyền phải tính đến yếu tố đạo đức để tạo cho pháp luật có
một khả năng “thích ứng”, làm cho nó “tựa hồ" như thể hiện ý chí của mọi tầng lớp trong xã hội. •
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay •
Pháp luật với nhà nước:
Nhà nước và pháp luật Việt Nam cùng ra đời và có mối quan hệ thống nhất với nhau.
+ Nhà nước có chức năng bảo vệ pháp luật được thực thi hiệu quả nhất. lOMoAR cPSD| 59540283
+ Pháp luật được nhà nước ban hành và thừa nhận.
Pháp luật với đạo đức:
+ Do được nhà nước xây dựng dựa trên các quan điểm đạo đức của nhân
dân, trên cơ sở tôn trọng và bảo vệ phẩm giá con người, pháp luật thể hiện
được tư tưởng cách mạng, đạo đức truyền thống dân tộc, đạo đức tiến bộ. +
Hệ thống pháp luật Việt Nam phản ảnh khá rõ nét tư tưởng nhân đạo, một tư
tưởng đạo đức cơ bản của nhân dân ta.
+ Đạo đức trong xã hội hỗ trợ, bổ sung, hoàn thiện cho pháp luật, tạo điều kiện
cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống.
+ Pháp luật đã góp phần quan trọng trong việc giữ gìn và phát huy các quan
niệm đạo đức tốt đẹp, hình thành những tư tưởng đạo đức tiến bộ, ngăn chặn
sự thoái hóa xuống cấp của đạo đức, loại trừ những tư tưởng đạo đức cũ, lạc hậu.
15.Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm bao nhiêu bộ phận cấu thành? Trình
bày các bộ phận cấu thành đó. • Quy phạm pháp luật •
Là thành tố nhỏ nhất, là tế bào, viên gạch trong hệ thống cấu trúc pháp luật. •
Thể hiện đầy đủ đặc điểm của pháp luật: Tính khuôn mẫu, tính chặt chẽ về
hình thức, tính cưỡng chế nhà nước. •
Thực hiện vai trò điều chỉnh quan hệ xã hội cụ thể. • Chế định pháp luật •
Gồm một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội
liên quan mật thiết với nhau và có chung tính chất. •
Mang tính chất nhóm, có đặc điểm riêng nhưng mang mối liên hệ nội tại thống
nhất, không tồn tại biệt lập. • Ngành luật •
Gồm tổng hợp những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội
cùng loại thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, bằng những
phương pháp riêng của mình. •
Được xác định bởi 2 căn cứ: Đối tượng và phương pháp điều chỉnh riêng. +
Đối tượng điều chỉnh: Là những quan hệ xã hội có chung tính chất, phát sinh
trong một lĩnh vực nhất định trong đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 59540283
+ Phương pháp điều chỉnh: Là cách thức nhà nước sử dụng trong pháp luật
để tác động lên cách xử sự của chủ thể tham gia các quan hệ xã hội. •
Phân biệt ngành luật với nhau bằng đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh.