ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LUẬN NHÀ NƯỚC PHÁP LUT
Câu 1: Bản chất, đặc trưng, vai trò của nhà nước.
I.
Bản chất nhà nước:
-
Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác khẳng định: nhà nước, xét về bản chất, trước
hết một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, bộ máy duy
trì sự thống trị giai cấp.
-
Tính giai cấp:
Tronghội giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp
khác thể hiện trên 3 mặt: kinh tế, chính trị, tưởng.
Muốn đạt được hiệu quả thống trị, giai cấp thống trị sử dụng nhà nước như một
công cụ sắc bén nhất, thông qua nhà nước, quyền lực kinh tế đủ sức mạnh để duy trì quan
hệ bóc lột. trong tay công cụ nhà nước, giai cấp chiếm ưu thế về kinh tế bảo vệ quyền
sở hữu của mình, đàn áp được sự phản kháng của giai cấp bị bóc lột. Trở thành giai cấp
thống trị về chính trị.
Thông qua nhà ớc giai cấp thống trị tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị của
mình. Hợp pháp hóa ý chí của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước, buộc các giai cấp
khác phải tuân theo trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
Nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường nhà nước, giai cấp thống trị
xây dựng hệ thống tưởng giai cấp mình thành hệ tưởng thống trị hội buộc các
giai cấp khác lệ thuộc về tư tưởng.
Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc củng cố bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị.
dụ:. Nhà nước chiếm hữu lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước sản: nhà
nước đặc điểm chung bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị, kinh tế,
tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện chuyên chính của
giai cấp bóc lột.
. Nhà nước XHCN bộ máy củng cố địa vị thống trị bảo vệ lợi ích của
giai cấp công nhân nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối vi thiểu số.
-
Tínhhội:
+ Một nhà nước không tồn tại nếu chỉ phục vlợi ích của giai cấp thống trị
không tính đến lợi ích, nguyện vọng, ý chí của các giai cấp khác trong hội. Ngoài
cách bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, nhà nước
còn là tổ chức quyền lực công, là phương thức tổ chức đảm bảo lợi ích chung của xã hội.
+ Nhà nước giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội, đảm bảo các giá trị
hội đã đạt được, bảo đảm hội trật tự, ổn định phát triển, thực hiện chức năng này
hoặc chức năng khác phù hợp yêu cầu của xã hội, cũng đảm bảo lợi ích nhất định của các
giai cấp trong chừng mực lợi ích đó không đối lập găy gắt với lợi ích giai cấp thống trị.
* Trong bản chất nhà nước, tính giai cấp hội của nhà nước luôn luôn thống
nhất vi nhau.
-Trong các nhà nước khác nhau hoặc trong cùng một nhà nước, những giai đoạn
phát triển khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố khách quan (tương quan lực lượng giai
cấp, đảng phái...) các yếu tố chủ quan (quan điểm, nhận thức, trình độ văn hóa...) bản
chất nhà nước được thể hiện khác nhau.
dụ: Trong nhà nước Việt Nam, trong điệu kiện đổi mới đất nước, kinh tế phát
triển, đời sống nhân dân nâng cao, nhà nước quan tâm thực hiện các chính sách hội
nhiều hơn so với thi kỳ chiến tranh, thời kỳ bao cấp, chính sách đối với thương binh, liệt
sỹ, xóa đói, giảm nghèo...
II.
Đặc trưng nhà nước.
-
Đặc trưng nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với tổ chức của hội thị tộc
bộ lạc; phân biệt vi tổ chức chính trịhội khác.
-
Đặc trưng nhà nước thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà nước trong hệ thống
chính trị.
5 đặc trưng:
1.
Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với
dân trong chế độ thị tộc nữa hầu như tách rời khỏi hội. Quyền lực công cộng
này là quyền lực chung. Chủ thể là giai cấp thống trị chính trị, xã hội.
Để thực hiện quyền lực quản hội, nhà nước phải một tầng lớp người
chuyên làm nhiệm vquản lý, lớp người này được tổ chức thành các quan nhà nước
hình thành một bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị sức mạnh cưỡng chế duy
trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai cấp khác phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị.
2.
N nước phân chia dân theo các đơn v hành chính lãnh thổ không phụ
thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, huyết thống, giới tính... Việc phân chia này quyết
định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất và dẫn đến hình thành
quan quản trong bộ máy nhà nước. Không một tổ chức hội nào trong hội giai
cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình.
Lãnh thổ dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực trên
phạm vi toàn lãnh thổ. Mỗi nhà nước một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân
thành các đơn vị hành chính như tỉnh, quận, huyện, xã,... Dấu hiệu lãnh thổ xuất hiện dấu
hiệu quốc tịch.
3.
Nhà nước chủ quyền quốc gia: Nhà nước một tổ chức quyền lực chủ
quyền. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp thể hiện quyền tự quyết
của nhà nước về chính sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc yếu tố bên ngoài.
Chủ quyền quốc gia tính tối cao, không tách rời nhà nước. Thể hiện quyền lực
nhà nước hiệu lực trên toàn đất nước, đối vi tất cả dân tổ chức hội, không
trừ một ai.
4.
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản bắt buộc đối với mọi công
dân. lực lượng đại diện hội, phương tiện cưỡng chế. Nhà nước thực hiện sự quản
của mình đối với công dân của đất nước. Các quy định của nhà nước đối với công dân
thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Mối quan hệ nhà nước pháp luật:
Không thể nhà nước thiếu pháp luật ngược lại. Trong hội chỉ nhà nước
quyền ban hành pháp luật, các tổ chức khác không quyền này và chính nhà nước bảo
đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống.
5.
Nhà nước quy định thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc:
quyết định thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà nước, làm kinh phí xây
dựng duy trì sở vật chất kỹ thuật, trả lương cho cán bộ công chức. Dưới góc độ thuế
nhà nước gắn chặt với hội dân chứ không tách rời. Cần phải xây dựng một chính
sách thuế đúng đắn, công bằng và hợp lý, đơn giản,tiện lợi.
- Định nghĩa nhà nước: Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,
bộ máy chuyên làm nhiệm vcưỡng chế thực hiện chức năng quản hội nhằm
thể hiện bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong hội giai cấp đối
kháng, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
III.
Vai trò của nhà ớc:
1.
Nhà nước kinh tế.
-
Nhà nước được quy định bởi kinh tế, do điều kiện kinh tế quyết định. Từ sự xuất
hiện của nhà nước, bản chất, chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước đều phụ thuộc vào
đòi hỏi khách quan của cơ sở kinh tế.
-
Không phụ thuộc tuyệt đối, chỉ tương đối thể hiện ở 2 phương diện:
+ Nhà nước cùng các bộ phận khác của kinh tế tác động tích cực đến sự
phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển nhanh thông qua các chính sách kinh tế căn cứ
khoa học phù hợp vi quy luật tiến hóa của nhân loại trong chừng mực phù hợp với
lợi ích giai cấp thống trị.
dụ: . Nhà nước XHCN, nhà nước sản trong giai đoạn đầu phát triển hội
tư bản: xác lập và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
. Chính sách kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN đã làm cho kinh
tế nước ta từ 1986 đến nay phát triển mạnh.
+ Nhà ớc thể đóng vai trò tiêu cực, cản trở sự phát triển kinh tế. Thể
hiện chính sách kinh tế lỗi thời, không còn phù hợp với sự phát triển chung của thế
giới,kìm hãm sự phát triển của quan hệ sản xuất tiến bộ.
dụ: Nhà nước chiếm hữu lệ, phong kiến vào giai đoạn cuối trong quá trình
phát triển lịch sử.
+ Trong một thời kỳ lịch sử nhất định, nhà nước đồng thời tác động tích
cực hoặc tiêu cực đối với kinh tế phụ thuộc vào khả năng nhận thức và nắm bắt kịp thời
hoặc không kp thời các phương diện khác nhau của quy luật vận động của kinh tế cũng
như phụ thuộc vào lợi ích của giai cấp thống trị.
2.
Nhà nước tổ chức chính trị- hội.
Các tổ chức chính trị của xã hội là những hình thức và phương diện bảo đảm thực
hiện quyền lực chính trị tronghội giai cấp.
-
Trong các tổ chức chính trịhội, nhà nước trung tâm vì:
+ Nhà nước tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, tổ chức
quyền lực củabắt buộc đối vi mọi người trong quốc gia thông qua pháp luật.
+ Nhà nước công cụ sắc bén nhất của quyền lực chính trị, tổ chức
sức mạnh cưỡng chế đủ sức thực hiện những nhiệm vụ không một tổ chức chính trị
nào làm nổi nhà nước bộ máy chuyên cưỡng chế như: Tòa án, quân đội, cảnh sát,
nhà tù... nắm trong tay nguồn tài nguyên, có quyền đặt ra và thu thuế...
+ Nhà nước tổ chức chính trị độc lập chủ quyền, thực hiện quyển đối
nội, đối ngoại độc lập kng phụ thuộc vào bất kỳ quốc gia nào.
Nhà nước thực sự trung tâm của đời sống chính trị của hệ thống chính trị xã hội,
bộ phận không thể thay thế được của bộ máy chuyên chính giai cấp, tổ chức thực
hiện chức năng quản lý xã hội hiệu quả nhất.
-
Trong các tổ chức chính trị, Đảng chính trị vai trò đặc biệt, là lực lượng vai
trò lãnh đạo, định hướng sự phát triển hội. Các đảng chính trị tổ chức của các giai
cấp, thể hiện lợi ích giai cấp gồm những đại biểu tích cực nhất đấu tranh cho lợi ích
giai cấp mình. Đảng chính trị cầm quyền vạch ra chính sách lớn định hướng cho hoạt
động của nhà nước, kiểm tra hoạt động Đảng viên trong việc thực hiện chính sách Đảng,
các đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước.
-
Nhà ớc tổ chức hội: Tổ chức hội vai trò quan trọng tùy thuộc vào
quy mô, tính chất của tổ chức đó. Quan trọng nhất: công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ
nữ, hội nông dân, mặt trận tổ quốc Việt Nam thực hiện chức năng nhiệm vụ khác nhau
dưới sự lãnh đạo của đảng. Chúng vai trò khác nhau trong đời sống chính trị. Nhà
nước và tổ chức xã hội có quan hệ chặt chẽ theo nguyên tắc hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
3.
Nhà nước chính trị.
Chính trị với cách hiện tượng phổ biến xác định quan hệ giai cấp, tương quan
lực lượng giai cấp, sự biểu hiện tập trung của kinh tế tronghộigiai cấp. Trong
hội, sợi dây liên kết giữa nhà nước với sở hạ tầng kinh tế vi các bộ phận khác
trong kiến trúc thượng tầng.
c tổ chức chính trị đểu thông qua chính trị để tác động lẫn nhau, đồng thời tác
động đến các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng cũng như tác động đến sở kinh
tế của xã hội.
4.
Nhà nước pháp luật: Pháp luật công cụ để nhà nước duy trì sự thống trị,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Quyền lực của nhà nước dựa trên sở pháp luật, được thực hiện thông qua pháp
luật bị hạn chế bởi pháp luật.
Câu 2: Chức năng, hình thức, bộ máy nhà ớc.
I.
Chức năng của nhà nước.
1.
Khái niệm chức ng:
-
Bản chất vai trò của nhà nước thể hiện trực tiếp trong nhiệm vụ chức ng
của nhà ớc, gắn chặt chẽ vi nhiệm vụ chức năng ấy.
+Nhiệm vụ của nhà nước mục tiêu nhà nước cần đạt tới, những vấn
đề đặt ra mà nhà nước cần giải quyết.
+ Chức năng của nhà nước những phương diện, loại hoạt động bản
của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
Chức năng của nhà c là phương tiện, công cụ để thực hiện nhiệm vụ, được quy
định trực tiếp bởi nhiệm vụ.
Một nhiệm vụ bản chiến lược thường đưc thực hiện bởi nhiều chức năng.
dụ: nhiệm vchung xây dựng CNXH, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự hội. Một chức
năng thể phương tiện thực hiện nhiều nhiệm vcụ thể, cấp bách. dụ: chức năng
kinh tế thực hiện nhiều nhiệm vụ như: đảm bảo tự túc lương thực trong nước xuất
khẩu, chống lạm phát, ổn định đời sống nhân dân...
-
Xét phạm vi bao quát n, chức năng nhà nước được quy định một cách khách
quan bởi sở kinh tế- hội(kết cấu giai cấp).
dụ: Chức năng bản của kiểu nnước bóc lột (bảo vệ, duy trì chế độ hữu
về liệu sản xuất, trấn áp phản kháng của giai cấp bị trị, tiến hành xâm lược hòng
dịch các dân tộc khác...) bị quy định bởi quyền hữu liệu sản xuất chế độ bóc lột
nhân dân lao động.
-
Chức năng nhà nước XHCN khác chức năng nhà nước bóc lột: thể hiện nội
dung phương thức thực hiện. sở kinh tế của nhà nước XHCN chế độ công hữu
với liệu sản xuất nhà nước tổ chức chính trị thể hiện ý chí, lợi ích, nguyện vọng
của nhân dân lao động, nhà nước của dân, do dân, dân. Các chức năng bản của
nhà nước luôn được bổ sung bằng những nội dung mới phù hợp với nhiệm vụ tình
hình của mỗi giai đoạn phát triển hội. dụ: nhiệm vụ quan trọng hiện nay xây
dựng nền kinh tế phát triển- nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần sự điều tiết của
nhà nước. Chức năng quản kinh tế nhiều nội dung mới phương thức thực hiện
năng động nhạy bén phù hợp với cơ chế quản lý mới.
-
Chức năng nhà nước chức năng quan nhà nước:
+ Chức năng nhà nước phương diện chủ yếu của cả bộ máy nhà nước
mỗi quan nhà nước đều phải tham gia thực hiện những mức độ khác nhau. dụ:
chức năng bảo vệ pháp luật và tăng cường pháp chế thuộc về các quan: Quốc Hội, Tòa
án, Viện kiểm sát...
+ Chức năng của một quan nhà nước những phương diện hoạt động của
quan đó nhằm góp phần thực hiện chức ng chung của nhà nước. dụ: Tòa án thực
hiện chức năng xét xử vi phạm pháp luật giải quyết tranh chấp. Chức năng của Viện
kiểm sát là công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
2.
Phân loại chức năng:
-
Căn cứ vào tính chất chức năng phân thành: + Chức năng bản
+ Chức năng không bản.
-
Căn cứ vào thời gian thực hiện chức năng: + Chức năng lâu dài
+ Chức năng tạm thời
-
Căn cứ vào đối tượng của chức năng: + Chức năng đối nội (là chức năng bản)
+ Chức năng đối ngoại.
2 loại chức năng này quan hệ mật thiết với nhau, các chức năng đối ngoại luôn
xuất phát từ việc thực hiện chức năng đối nội phục vụ chức năng đối nội. Thực hiện
tốt chức năng đối nội sẽ thuận lợi cho thực hiện chức năng đối ngoại và ngược lại.
Chức năng đối nội quan trọng vai trò quyết định đối với sự tồn tại của nhà
ớc.
luật.
3.
Hình thức phương pháp thực hiện chức năng:
-
Hình thức thực hiện chức năng:
+ Hình thức mang tính pháp lý: . Hoạt động xây dựng ban hành pháp
. Tổ chức thực hiện pháp luật
. Bảo vệ pháp luật
+ Hình thức mang tính tổ chức kỹ thuật- kinh tế- xã hội.
-
Phương pháp thực hiện chức năng: 2 phương pháp : thuyết phục cưỡng chế.
Sự khác nhau căn bản giữa nhà nước XHCN nhà nước bóc lột: phương pháp
chủ yếu của nhà nước XHCN thuyết phục, giáo dục còn cưỡng chế chỉ được áp dụng
khi thuyết phục, giáo dục không đạt kết quả cũng chỉ với mục đích cải tạo người xấu
thành người tốt lợi ích chohội, ngăn nga hiện tượng tiêu cực chứ hoàn toàn không
mang tính chất đàn áp.
Nhà nước bóc lột: cưỡng chế phương pháp bản, được áp dụng rộng rãi
chủ yếu là để áp bức , bóc lột nhân dân lao động.
II.
Hình thức nhà ớc:
-
Hình thức nhà nước cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, phương thức
chuyển ý chí giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước.
-
Hình thức nhà nước bị quy định bởi bản chất nhà nước. hai loại:
1.
Hình thức chính thể:
-
Hình thức chính thể hình thức tổ chức các quan quyền lực tối cao, cấu,
trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân
dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
-
Hình thức chính thể gồm 2 dạng bản:
+ Chính thể quân chủ: quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần
trong tay người đứng đầu nhà nước ( vua, hoàng đế...) theo nguyên tắc thừa kế.
Chính thể quân chủ được chia thành:
. Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước ( vua,
hoàng đế...) có quyền lực vô hạn.
. Chính thể quân chủ hạn chế: quyền lực tối cao được trao cho
người đứng đầu nhà nước và một cơ quan cấp cap khác.
+ Chính thể cộng hòa: quyền lực nhà nước đưc thực hiện bởi các quan đại diện do
bầu ra trong một thời gian nhất định.
Chính thể cộng hòa 2 hình thức:
. Chính thể cộng hòa dân chủ: pháp luật quy định quyền của công
dân tham gia bầu cử thành lập quan đại diện của nhà nước. Nhưng vấn đề này thực
hiện được hoặc không thực hiện được còn phụ thuộc vào nhà nước thuộc giai cấp nào.
. Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền tham gia bầu cử để thành lập
các quan đại diện của nhà ớc chỉ dành riêng cho giới quý tộc (dưới chế độ lệ
phong kiến).
2.
Hình thức cấu trúc:
-
Là sự tchức nhà nước theo đơn vhành chính lãnh thổ tổ chức quan hệ giữa
các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các quan nhà nước trung ương với quan nhà
nước ở địa phương.
-
2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
+ Nhà ớc đơn nhất: nhà nước lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất, các bộ
phận hợp thành nhà nước các đơn vị hành chính lãnh thổ không chủ quyền quốc gia
các đặc điểm của nhà nước. hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương
đến địa phương. Ví dụ: Việt Nam, Lào, Trung Quốc...
+ Nhà nước liên bang: không chỉ liên bang có dấu hiệu nhà nước các
nhà ớc thành viên mức độ này hay mức độ khác cũng các dấu hiệu của nhà nước,
chủ quyền quốc gia. Nhà nước liên bang 2 hệ thống quan nhà nước 2 hệ thống
pháp luật. Ví dụ: Mỹ, Liên Xô cũ, Braxin...
-
một loại hình nhà nước khác nữa nhà nước liên minh: nhà nước liên minh
chỉ ra sự liên kết tạm thời của các quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu
nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ đạt được mục đích. Nhà nước liên minh t
giải tán. Cũng trường hợp phát triển thành nhà nước liên bang. dụ: Tm 1776
đến năm 1787, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ nhà nước liên minh sau trthành nhà nước
liên bang.
III.
Bộ máy nhà ớc.
1.
Khái niệm Bộ máy nhà ớc.
-
Bộ máy nhà nước hệ thống các quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất tạo thành một
chế đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
-
Bộ phận cấu thành nhà nước quan nhà nước. quan nhà ớc tổ chức
chính trị tính độc lập tương đối về cấu tchức, bao gồm những cán bộ, viên chức
nhà nước. Cán bộ, viên chức nhà nước những con người được giao quyền hạn nhất
định để thực hiện nhiệm vụ, chức năng trong phạm vi luật định.
-
quan nhà nước khác tổ chứchội:
Chỉ quan nhà nước mới được nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà
nước. Phạm vi thực hiện quyền lực nhà nước được pháp luật quy định chặt chẽ, tổng
thể quyền nghĩa vụ được nhà nước giao cho, thể hiện qua việc ra quyết định tính
bắt buộc thi hành đối với các đối tượng liên quan.
-
Phân loại quan nhà ớc.
+ Theo chức năng: quan lập pháp, hành pháp, pháp.
+ Theo vị trí, tính chất, thẩm quyền: quan quyền lực, quan quản ,
Tòa án, Viện kiểm sát.
2.
Sự phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước trong lịch sử.
a)
Tính tất yếu khách quan của sự phát triển bộ máy nhà nước.
-
Bộ máy nhà nước phạm trù năng động, luôn vận động, biến đổi để thích nghi
với điều kiện khách quan củahội.
-
Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố kinh tế, bản chất nhà nước, tương
quan lực lượng chính trị- hội, hoàn cảnh lịch sử, truyền thống văn hóa, phong tục tập
quán.
-
Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố chủ quan: quan điểm, nhận thức.
b)
Quy luật phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước.
-
Bộ máy nhà nước được tổ chức từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện trên cơ sở thừa kế những điểm tiến bộ của bộ máy nhà nước trước đó.
-
Bộ máy nhà nước luôn được cải cách, đổi mới để thích nghi.
Câu 3: Bản chất, đặc điểm của nhà ớc CHXHCN Việt Nam.
I.
Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam.
-
Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực đời sống nhà nước Việt Nam hiện
nay từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn tính nhân dân của nhà nước. Điều 2- Hiến pháp
1992 quy định:" nhà nước CHXHCN Việt Nam nhà nước của dân, do dân dân.
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân n nền tảng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức".
-
Như vậy, quyền lực nhà nước không thuộc một đẳng cấp, một tổ chức hội
hoặc một nhóm người nào. Quyền lực nhà nước phải hoàn toàn thuộc về nhân dân lao
động bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức những người
lao động khác mà nòng cốt liên minh công nhân- nông dân- trí thức. Nông dân ngưi
chủ sở hữu duy nhất toàn bộ tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước, quyền quản
toàn bộ công việc của nhà nước hội, giải quyết tất cả công việc liên quan đến
vận mệnh đất nước, đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, tưởng của toàn thể dân
tộc.
Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam được thể hiện thông qua đặc điểm của
nó.
II.
Đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
1.
Nhân dân chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
-
Nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đã tiến hành
đấu tranh cách mạng trải qua nhiều gian khổ đánh đuổi quân xâm lược, làm nên cuộc
Cách mạng Tháng m m 1945, tự mình thiết lập nên nhà nước của mình. Nhà nước
CHXHCN VN hiện nay nhà nước do nhân dân nòng cốt liên minh công nông trí
tự tổ chức thành, tự mình định đoạt quyền lực nhà nước.
-
Nhân dân với cách chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thực hiện quyền
lực nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất thông qua bầu cử,
lập ra các quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định:" nhân
dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội Hội đồng nhân dân các cấp
những quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra
chịu trách nhiệm trước nhân dân".
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình dưới hình thức trực tiếp
tham gia vào công việc quản nhà nước, quản hội, tham gia thảo luận Hiến pháp
và pháp luật, trực tiếp thể hiện ý chí của mình khi trưng cầu dân ý. Nhân dân trực tiếp
bầu ra các đại biểu của mình vào các quan quyền lực nhà nước Trung ương địa
phương và quyền bãi nhiệm các đại biểu đó khi họ tỏ ra không xứng đáng, không m
tròn trách nhiệm. Các đại biểu Quốc hội Hội đồng nhân dân phải báo cáo công việc
của mình trước cử tri.
2.
Nhà nước CHXHCN VN nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt
Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em.
Tính dân tộc của nhà nước Việt Nam vấn đề tính lịch sử, truyền thống lâu
dài, chính nguồn gốc sức mạnh của nhà nước. Điều 5 Hiến pháp 1992 quy định" nhà
nước CHXHCN VN nhà nước của các dân tộc cùng sing sống trên đất nước Việt
Nam..."
Nhà nước đảm bảo để trong các quan đại diện quyền lực nhà nước (Quốc hội
HĐND) các thành phần dân tộc thiểu số số đại biểu thích đáng (Điều 10 Luật bầu cử
đại biểu Quốc hội), các đại diện dân tộc được chú ý lựa chọn bầu giữ chức vụ trong chính
quyền địa phương.
-
các hình thức tổ chức trong các quan quyền lực nhà nước để thực hiện li
ích dân tộc tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc trong
Quốc hội các ban dân tộc trong HĐND... Các quan này đặc biệt Hội đồng dân
tộc không chỉ được quyền tham gia, gm sát, kiến nghị các vấn đề dân tộc mà còn được
quyền tham gia các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các phiên họp của Chính
phủ bàn về chính sách dân tộc, được Chính phủ tham khảo ý kiến khi quyết định các
chính sách dân tộc(Điều 94- Hiến pháp 1992).
-
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc, đoàn kết tương trợ giữa các
dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị chia rẽ dân tộc, thực hiện chính sách phát triển
về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu
số.
3.
Nhà ớc CHXHCN VN được tổ chức hoạt động trên sở nguyên tắc bình
đẳng trong các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
-
Trước đây trong điều kiện nhà nước cực quyền, mối quan hệ nhà nước công
dân mối quan hệ lệ thuộc. Nhà nước vi tính cách bộ máy quan liêu luôn áp đặt, đè
nén nhân dân. Người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các quyền tự do, dân chủ bị hạn chế.
Quyền thì ít nhưng nghĩa vụ thì lại nhiều. Trưc nhà ớc, người dân chỉ thấy bổn phận
và nghĩa vmà không có quyền đòi hỏi.
-
Ngày nay, khi quyền lực nhà nước thuộc vnhân dân, mối quan hệ giữa bộ máy
nhà nước và công dân đã thay đổi, công dân đầy đủ các quyền tự do, dân chủ trên tất
cả lĩnh vực của đời sống hội. Đồng thời công dân cũng tự giác thực hiện mọi nghĩa vụ
trước nhà nước. Về phần mình, nhà nước XHCN cũng tôn trọng các quyền tự do dân chủ
của công dân, ghi nhận đảm bảo cho các quyền tự do được thực hiện đầy đủ.
-
Mối quan hệ nhà nước công dân được xác lập trên cơ sở tôn trọng lợi ích giữa
các bên. Luật pháp không chỉ quy định địa vpháp của công dân mà còn buộc các
quan nhà nước phải tôn trọng và đưa ra các đảm bảo thực tế cho các quyền ấy, tránh mọi
nguy cơ xâm hại từ phía các cơ quan nhà nước, các nhà chức trách.
4.
Tính chất dân chủ rộng rãi của nhà nước CHXHCN VN, đặc biệt trong lĩnh
vực kinh tế- xã hội.
-
Dân chủ hóa đời sống kinh tế - xã hội không chỉ nhu cầu bức thiết của thời đại
còn đòi hỏi tính nguyên tắc xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà ớc
CHXHCN VN trong điều kiện hiện nay.
-Hiến pháp 1992 đã thể chế hóa đường lối y dựng kinh tế của Đảng, quy định
nội dung chính sách kinh tế mới của nhà nước. Chế độ kinh tế được Hiến pháp 1992 quy
định một sự khẳng định pháp không chđối với công cuộc cải cách kinh tế hiện nay
mà còn là biểu hiện cụ thể của tính chất dân chủ của nhà nước ta trong lĩnh vực kinh tế.
+" Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo chế thị
trường sự quản của nhà nước theo định ớng XHCN..." (Điều 15 Hiến pháp 1992).
Cần phải hiểu kinh tế thị trường nhiều thành phần không phải mục đích tự thân của
CNXH nhà nước ta chủ trương sử dụng chế thị trường để tận dụng mặt tích cực
của chế đó (ví dụ năng suất lao động, hiệu qusản xuât) đồng thời định hướng
phục vụ các mục tiêu công bằng ổn định và tiến bộ hội, ngăn ngừa những mặt tiêu cực
(nạn thất nghiệp, đầu cơ, phân hóa giàu nghèo...) mà chế này luôn tiềm ẩn trưc định
hướng XHCN.
+ Nhà nước thừa nhận"cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức,
kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu nhân trong
đó sở hữu tập thể làm nền tảng..." (Điều 15).
+ Nhà nước khuyến khích"... phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tê:
kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế, thể, kinh tế bản nhân kinh tế
bản nhà nước nhiều dưới hình thức..." (Điều 16).
Các thành phần kinh tế được tự do, tự chủ trong kinh doanh, được liên doanh, liên
kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, bình đẳng với nhau trước pháp luật,
có quyền hợp tác và cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh.
5.
Nền kinh tế thị trường trong các điều kiện của CNXH không thể không làm nảy
sinh nhiều vấn đề xã hội, đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của nhà nước và toàn xã hội.
-
Nhà nước CHXHCN VN một mặt tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt chính trị,
pháp lý, kinh tế để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế, mặt khác quan tâm giải quyết các vấn
đề hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế thị trường (có công ăn việc m, thất nghiệp,
người về hưu, người già cô đơn, ngưi tàn tật, trẻ mồ côi...) , chính trên lĩnh vực này bản
chất nhân đạo của nhà nước được thể hiện rõ nét nhất.
-
Giải quyết những vấn đề hội nhà nước CHXHCN VN xuất phát từ sự tôn
trọng các giá trị của con người, từ nhân quyền một nội dung, ý nghĩa thực sự.
6.
Sức mạnh bạo lực của nhà nước XHCN không nhằm bảo vệ sự thống trị chính
trị của một nhân nào, một nhóm người nào nhằm bảo vệ quyền lực của nhân dân,
bảo vệ chế độ chính trị, chế độ kinh tế đã được quy định trong Hiến pháp 1992.
-
Để đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, văn minh, nhà nước
CHXHCN VN không thể không áp dụng các biện pháp kiến quốc mạnh mẽ nhằm chống
lại mọi âm mưu, ý đồ gây mất ổn định chính trị của đất nước, những hành vi vi phạm
pháp luật, xâm hại đến an ninh quốc gia, quyền và lợi ích của công dân.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu 1: Bản chất, đặc trưng, vai trò của nhà nước.
I. Bản chất nhà nước:
- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác khẳng định: nhà nước, xét về bản chất, trước
hết là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là bộ máy duy
trì sự thống trị giai cấp. - Tính giai cấp:
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp
khác thể hiện trên 3 mặt: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Muốn đạt được hiệu quả thống trị, giai cấp thống trị sử dụng nhà nước như là một
công cụ sắc bén nhất, thông qua nhà nước, quyền lực kinh tế đủ sức mạnh để duy trì quan
hệ bóc lột. Có trong tay công cụ nhà nước, giai cấp chiếm ưu thế về kinh tế bảo vệ quyền
sở hữu của mình, đàn áp được sự phản kháng của giai cấp bị bóc lột. Trở thành giai cấp
thống trị về chính trị.
Thông qua nhà nước giai cấp thống trị tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị của
mình. Hợp pháp hóa ý chí của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước, buộc các giai cấp
khác phải tuân theo trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
Nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường nhà nước, giai cấp thống trị
xây dựng hệ thống tư tưởng giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị xã hội buộc các
giai cấp khác lệ thuộc về tư tưởng.
Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc vì nó củng cố và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Ví dụ:. Nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản: nhà
nước có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị, kinh tế, tư
tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện chuyên chính của giai cấp bóc lột.
. Nhà nước XHCN là bộ máy củng cố địa vị thống trị và bảo vệ lợi ích của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối với thiểu số. - Tính xã hội:
+ Một nhà nước không tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị
mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng, ý chí của các giai cấp khác trong xã hội. Ngoài
tư cách là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, nhà nước
còn là tổ chức quyền lực công, là phương thức tổ chức đảm bảo lợi ích chung của xã hội.
+ Nhà nước giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội, đảm bảo các giá trị
xã hội đã đạt được, bảo đảm xã hội trật tự, ổn định và phát triển, thực hiện chức năng này
hoặc chức năng khác phù hợp yêu cầu của xã hội, cũng đảm bảo lợi ích nhất định của các
giai cấp trong chừng mực lợi ích đó không đối lập găy gắt với lợi ích giai cấp thống trị.
* Trong bản chất nhà nước, tính giai cấp và xã hội của nhà nước luôn luôn thống nhất với nhau.
-Trong các nhà nước khác nhau hoặc trong cùng một nhà nước, ở những giai đoạn
phát triển khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố khách quan (tương quan lực lượng giai
cấp, đảng phái...) và các yếu tố chủ quan (quan điểm, nhận thức, trình độ văn hóa...) bản
chất nhà nước được thể hiện khác nhau.
Ví dụ: Trong nhà nước Việt Nam, trong điệu kiện đổi mới đất nước, kinh tế phát
triển, đời sống nhân dân nâng cao, nhà nước quan tâm thực hiện các chính sách xã hội
nhiều hơn so với thời kỳ chiến tranh, thời kỳ bao cấp, chính sách đối với thương binh, liệt
sỹ, xóa đói, giảm nghèo...
II. Đặc trưng nhà nước.
- Đặc trưng nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với tổ chức của xã hội thị tộc
bộ lạc; phân biệt với tổ chức chính trị xã hội khác.
- Đặc trưng nhà nước thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà nước trong hệ thống chính trị. 5 đặc trưng:
1. Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với
dân cư trong chế độ thị tộc nữa mà hầu như tách rời khỏi xã hội. Quyền lực công cộng
này là quyền lực chung. Chủ thể là giai cấp thống trị chính trị, xã hội.
Để thực hiện quyền lực quản lý xã hội, nhà nước phải có một tầng lớp người
chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được tổ chức thành các cơ quan nhà nước
và hình thành một bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị có sức mạnh cưỡng chế duy
trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai cấp khác phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị.
2. Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ
thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, huyết thống, giới tính... Việc phân chia này quyết
định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất và dẫn đến hình thành cơ
quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Không một tổ chức xã hội nào trong xã hội có giai
cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình.
Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực trên
phạm vi toàn lãnh thổ. Mỗi nhà nước có một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân
thành các đơn vị hành chính như tỉnh, quận, huyện, xã,... Dấu hiệu lãnh thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch.
3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ
quyền. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý thể hiện ở quyền tự quyết
của nhà nước về chính sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc yếu tố bên ngoài.
Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, không tách rời nhà nước. Thể hiện quyền lực
nhà nước có hiệu lực trên toàn đất nước, đối với tất cả dân cư và tổ chức xã hội, không trừ một ai.
4. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công
dân. Là lực lượng đại diện xã hội, có phương tiện cưỡng chế. Nhà nước thực hiện sự quản
lý của mình đối với công dân của đất nước. Các quy định của nhà nước đối với công dân
thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Mối quan hệ nhà nước và pháp luật:
Không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và ngược lại. Trong xã hội chỉ nhà nước có
quyền ban hành pháp luật, các tổ chức khác không có quyền này và chính nhà nước bảo
đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống.
5. Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc:
quyết định và thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà nước, làm kinh phí xây
dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật, trả lương cho cán bộ công chức. Dưới góc độ thuế
nhà nước gắn chặt với xã hội và dân chứ không tách rời. Cần phải xây dựng một chính
sách thuế đúng đắn, công bằng và hợp lý, đơn giản,tiện lợi.
- Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,
có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý xã hội nhằm
thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối
kháng, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
III. Vai trò của nhà nước:
1. Nhà nước và kinh tế.
- Nhà nước được quy định bởi kinh tế, do điều kiện kinh tế quyết định. Từ sự xuất
hiện của nhà nước, bản chất, chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước đều phụ thuộc vào
đòi hỏi khách quan của cơ sở kinh tế.
- Không phụ thuộc tuyệt đối, chỉ tương đối thể hiện ở 2 phương diện:
+ Nhà nước cùng các bộ phận khác của kinh tế tác động tích cực đến sự
phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển nhanh thông qua các chính sách kinh tế có căn cứ
khoa học và phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại trong chừng mực nó phù hợp với
lợi ích giai cấp thống trị.
Ví dụ: . Nhà nước XHCN, nhà nước Tư sản trong giai đoạn đầu phát triển xã hội
tư bản: xác lập và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
. Chính sách kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN đã làm cho kinh
tế nước ta từ 1986 đến nay phát triển mạnh.
+ Nhà nước có thể đóng vai trò tiêu cực, cản trở sự phát triển kinh tế. Thể
hiện chính sách kinh tế lỗi thời, không còn phù hợp với sự phát triển chung của thế
giới,kìm hãm sự phát triển của quan hệ sản xuất tiến bộ.
Ví dụ: Nhà nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến vào giai đoạn cuối trong quá trình phát triển lịch sử.
+ Trong một thời kỳ lịch sử nhất định, nhà nước đồng thời có tác động tích
cực hoặc tiêu cực đối với kinh tế phụ thuộc vào khả năng nhận thức và nắm bắt kịp thời
hoặc không kịp thời các phương diện khác nhau của quy luật vận động của kinh tế cũng
như phụ thuộc vào lợi ích của giai cấp thống trị.
2. Nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội.
Các tổ chức chính trị của xã hội là những hình thức và phương diện bảo đảm thực
hiện quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp.
- Trong các tổ chức chính trị xã hội, nhà nước là trung tâm vì:
+ Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, là tổ chức
mà quyền lực của nó bắt buộc đối với mọi người trong quốc gia thông qua pháp luật.
+ Nhà nước là công cụ sắc bén nhất của quyền lực chính trị, là tổ chức có
sức mạnh cưỡng chế đủ sức thực hiện những nhiệm vụ mà không một tổ chức chính trị
nào làm nổi vì nhà nước có bộ máy chuyên cưỡng chế như: Tòa án, quân đội, cảnh sát,
nhà tù... nắm trong tay nguồn tài nguyên, có quyền đặt ra và thu thuế...
+ Nhà nước là tổ chức chính trị độc lập có chủ quyền, thực hiện quyển đối
nội, đối ngoại độc lập không phụ thuộc vào bất kỳ quốc gia nào.
Nhà nước thực sự là trung tâm của đời sống chính trị của hệ thống chính trị xã hội,
là bộ phận không thể thay thế được của bộ máy chuyên chính giai cấp, là tổ chức thực
hiện chức năng quản lý xã hội hiệu quả nhất.
- Trong các tổ chức chính trị, Đảng chính trị có vai trò đặc biệt, là lực lượng có vai
trò lãnh đạo, định hướng sự phát triển xã hội. Các đảng chính trị là tổ chức của các giai
cấp, thể hiện lợi ích giai cấp và gồm những đại biểu tích cực nhất đấu tranh cho lợi ích
giai cấp mình. Đảng chính trị cầm quyền vạch ra chính sách lớn định hướng cho hoạt
động của nhà nước, kiểm tra hoạt động Đảng viên trong việc thực hiện chính sách Đảng,
các đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước.
- Nhà nước và tổ chức xã hội: Tổ chức xã hội có vai trò quan trọng tùy thuộc vào
quy mô, tính chất của tổ chức đó. Quan trọng nhất: công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ
nữ, hội nông dân, mặt trận tổ quốc Việt Nam thực hiện chức năng nhiệm vụ khác nhau
dưới sự lãnh đạo của đảng. Chúng có vai trò khác nhau trong đời sống chính trị. Nhà
nước và tổ chức xã hội có quan hệ chặt chẽ theo nguyên tắc hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
3. Nhà nước và chính trị.
Chính trị với tư cách hiện tượng phổ biến xác định quan hệ giai cấp, tương quan
lực lượng giai cấp, là sự biểu hiện tập trung của kinh tế trong xã hội có giai cấp. Trong xã
hội, nó là sợi dây liên kết giữa nhà nước với cơ sở hạ tầng kinh tế với các bộ phận khác
trong kiến trúc thượng tầng.
Các tổ chức chính trị đểu thông qua chính trị để tác động lẫn nhau, đồng thời tác
động đến các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng cũng như tác động đến cơ sở kinh tế của xã hội.
4. Nhà nước và pháp luật: Pháp luật là công cụ để nhà nước duy trì sự thống trị,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Quyền lực của nhà nước dựa trên cơ sở pháp luật, được thực hiện thông qua pháp
luật và bị hạn chế bởi pháp luật.
Câu 2: Chức năng, hình thức, bộ máy nhà nước.
I. Chức năng của nhà nước.
1. Khái niệm chức năng:
- Bản chất và vai trò của nhà nước thể hiện trực tiếp trong nhiệm vụ và chức năng
của nhà nước, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ và chức năng ấy.
+Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đạt tới, là những vấn
đề đặt ra mà nhà nước cần giải quyết.
+ Chức năng của nhà nước là những phương diện, loại hoạt động cơ bản
của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
Chức năng của nhà nước là phương tiện, công cụ để thực hiện nhiệm vụ, được quy
định trực tiếp bởi nhiệm vụ.
Một nhiệm vụ cơ bản chiến lược thường được thực hiện bởi nhiều chức năng. Ví
dụ: nhiệm vụ chung xây dựng CNXH, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội. Một chức
năng có thể là phương tiện thực hiện nhiều nhiệm vụ cụ thể, cấp bách. Ví dụ: chức năng
kinh tế thực hiện nhiều nhiệm vụ như: đảm bảo tự túc lương thực trong nước và xuất
khẩu, chống lạm phát, ổn định đời sống nhân dân...
- Xét ở phạm vi bao quát hơn, chức năng nhà nước được quy định một cách khách
quan bởi cơ sở kinh tế- xã hội(kết cấu giai cấp).
Ví dụ: Chức năng cơ bản của kiểu nhà nước bóc lột (bảo vệ, duy trì chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất, trấn áp phản kháng của giai cấp bị trị, tiến hành xâm lược hòng nô
dịch các dân tộc khác...) bị quy định bởi quyền tư hữu tư liệu sản xuất và chế độ bóc lột nhân dân lao động.
- Chức năng nhà nước XHCN khác chức năng nhà nước bóc lột: thể hiện ở nội
dung và phương thức thực hiện. Cơ sở kinh tế của nhà nước XHCN là chế độ công hữu
với tư liệu sản xuất và nhà nước là tổ chức chính trị thể hiện ý chí, lợi ích, nguyện vọng
của nhân dân lao động, là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Các chức năng cơ bản của
nhà nước luôn được bổ sung bằng những nội dung mới phù hợp với nhiệm vụ và tình
hình của mỗi giai đoạn phát triển xã hội. Ví dụ: nhiệm vụ quan trọng hiện nay là xây
dựng nền kinh tế phát triển- nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự điều tiết của
nhà nước. Chức năng quản lý kinh tế có nhiều nội dung mới và phương thức thực hiện
năng động nhạy bén phù hợp với cơ chế quản lý mới.
- Chức năng nhà nước và chức năng cơ quan nhà nước:
+ Chức năng nhà nước là phương diện chủ yếu của cả bộ máy nhà nước mà
mỗi cơ quan nhà nước đều phải tham gia thực hiện ở những mức độ khác nhau. Ví dụ:
chức năng bảo vệ pháp luật và tăng cường pháp chế thuộc về các cơ quan: Quốc Hội, Tòa án, Viện kiểm sát...
+ Chức năng của một cơ quan nhà nước là những phương diện hoạt động của
cơ quan đó nhằm góp phần thực hiện chức năng chung của nhà nước. Ví dụ: Tòa án thực
hiện chức năng xét xử vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp. Chức năng của Viện
kiểm sát là công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
2. Phân loại chức năng:
- Căn cứ vào tính chất chức năng phân thành: + Chức năng cơ bản
+ Chức năng không cơ bản.
- Căn cứ vào thời gian thực hiện chức năng: + Chức năng lâu dài + Chức năng tạm thời
- Căn cứ vào đối tượng của chức năng: + Chức năng đối nội (là chức năng cơ bản)
+ Chức năng đối ngoại.
2 loại chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau, các chức năng đối ngoại luôn
xuất phát từ việc thực hiện chức năng đối nội và phục vụ chức năng đối nội. Thực hiện
tốt chức năng đối nội sẽ thuận lợi cho thực hiện chức năng đối ngoại và ngược lại.
Chức năng đối nội quan trọng và có vai trò quyết định đối với sự tồn tại của nhà nước.
3. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng:
- Hình thức thực hiện chức năng:
+ Hình thức mang tính pháp lý: . Hoạt động xây dựng và ban hành pháp luật.
. Tổ chức thực hiện pháp luật . Bảo vệ pháp luật
+ Hình thức mang tính tổ chức kỹ thuật- kinh tế- xã hội.
- Phương pháp thực hiện chức năng: 2 phương pháp : thuyết phục và cưỡng chế.
Sự khác nhau căn bản giữa nhà nước XHCN và nhà nước bóc lột: phương pháp
chủ yếu của nhà nước XHCN là thuyết phục, giáo dục còn cưỡng chế chỉ được áp dụng
khi thuyết phục, giáo dục không đạt kết quả và cũng chỉ với mục đích cải tạo người xấu
thành người tốt có lợi ích cho xã hội, ngăn ngừa hiện tượng tiêu cực chứ hoàn toàn không mang tính chất đàn áp.
Nhà nước bóc lột: cưỡng chế là phương pháp cơ bản, được áp dụng rộng rãi mà
chủ yếu là để áp bức , bóc lột nhân dân lao động.
II. Hình thức nhà nước:
- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, là phương thức
chuyển ý chí giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước.
- Hình thức nhà nước bị quy định bởi bản chất nhà nước. Có hai loại:
1. Hình thức chính thể:
- Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu,
trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân
dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
- Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản:
+ Chính thể quân chủ: quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần
trong tay người đứng đầu nhà nước ( vua, hoàng đế...) theo nguyên tắc thừa kế.
Chính thể quân chủ được chia thành:
. Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước ( vua,
hoàng đế...) có quyền lực vô hạn.
. Chính thể quân chủ hạn chế: quyền lực tối cao được trao cho
người đứng đầu nhà nước và một cơ quan cấp cap khác.
+ Chính thể cộng hòa: quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan đại diện do
bầu ra trong một thời gian nhất định.
Chính thể cộng hòa có 2 hình thức:
. Chính thể cộng hòa dân chủ: pháp luật quy định quyền của công
dân tham gia bầu cử thành lập cơ quan đại diện của nhà nước. Nhưng vấn đề này thực
hiện được hoặc không thực hiện được còn phụ thuộc vào nhà nước thuộc giai cấp nào.
. Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền tham gia bầu cử để thành lập
các cơ quan đại diện của nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc (dưới chế độ nô lệ và phong kiến).
2. Hình thức cấu trúc:
- Là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh thổ và tổ chức quan hệ giữa
các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương với cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
+ Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất, các bộ
phận hợp thành nhà nước là các đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia
và các đặc điểm của nhà nước. Có hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương
đến địa phương. Ví dụ: Việt Nam, Lào, Trung Quốc...
+ Nhà nước liên bang: không chỉ liên bang có dấu hiệu nhà nước mà các
nhà nước thành viên ở mức độ này hay mức độ khác cũng có các dấu hiệu của nhà nước,
chủ quyền quốc gia. Nhà nước liên bang có 2 hệ thống cơ quan nhà nước và 2 hệ thống
pháp luật. Ví dụ: Mỹ, Liên Xô cũ, Braxin...
- Có một loại hình nhà nước khác nữa là nhà nước liên minh: nhà nước liên minh
chỉ ra là sự liên kết tạm thời của các quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu
nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục đích. Nhà nước liên minh tự
giải tán. Cũng có trường hợp phát triển thành nhà nước liên bang. Ví dụ: Từ năm 1776
đến năm 1787, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nhà nước liên minh sau trở thành nhà nước liên bang.
III. Bộ máy nhà nước.
1. Khái niệm Bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất tạo thành một cơ
chế đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
- Bộ phận cấu thành nhà nước là cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước là tổ chức
chính trị có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, bao gồm những cán bộ, viên chức
nhà nước. Cán bộ, viên chức nhà nước là những con người được giao quyền hạn nhất
định để thực hiện nhiệm vụ, chức năng trong phạm vi luật định.
- Cơ quan nhà nước khác tổ chức xã hội:
Chỉ cơ quan nhà nước mới được nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà
nước. Phạm vi thực hiện quyền lực nhà nước được pháp luật quy định chặt chẽ, là tổng
thể quyền và nghĩa vụ được nhà nước giao cho, thể hiện qua việc ra quyết định có tính
bắt buộc thi hành đối với các đối tượng liên quan.
- Phân loại cơ quan nhà nước.
+ Theo chức năng: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Theo vị trí, tính chất, thẩm quyền: cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý, Tòa án, Viện kiểm sát.
2. Sự phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước trong lịch sử.
a) Tính tất yếu khách quan của sự phát triển bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là phạm trù năng động, luôn vận động, biến đổi để thích nghi
với điều kiện khách quan của xã hội.
- Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố kinh tế, bản chất nhà nước, tương
quan lực lượng chính trị- xã hội, hoàn cảnh lịch sử, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán.
- Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố chủ quan: quan điểm, nhận thức.
b) Quy luật phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện trên cơ sở thừa kế những điểm tiến bộ của bộ máy nhà nước trước đó.
- Bộ máy nhà nước luôn được cải cách, đổi mới để thích nghi.
Câu 3: Bản chất, đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
I. Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực đời sống nhà nước Việt Nam hiện
nay từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn là tính nhân dân của nhà nước. Điều 2- Hiến pháp
1992 quy định:" nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức".
- Như vậy, quyền lực nhà nước không thuộc một đẳng cấp, một tổ chức xã hội
hoặc một nhóm người nào. Quyền lực nhà nước phải hoàn toàn thuộc về nhân dân lao
động bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và những người
lao động khác mà nòng cốt là liên minh công nhân- nông dân- trí thức. Nông dân là người
chủ sở hữu duy nhất toàn bộ tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước, có quyền quản lý
toàn bộ công việc của nhà nước và xã hội, giải quyết tất cả công việc có liên quan đến
vận mệnh đất nước, đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng của toàn thể dân tộc.
Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam được thể hiện rõ thông qua đặc điểm của nó.
II. Đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
- Nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đã tiến hành
đấu tranh cách mạng trải qua nhiều gian khổ đánh đuổi quân xâm lược, làm nên cuộc
Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tự mình thiết lập nên nhà nước của mình. Nhà nước
CHXHCN VN hiện nay là nhà nước do nhân dân mà nòng cốt là liên minh công nông trí
tự tổ chức thành, tự mình định đoạt quyền lực nhà nước.
- Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thực hiện quyền
lực nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là thông qua bầu cử,
lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định:" nhân
dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là
những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và
chịu trách nhiệm trước nhân dân".
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình dưới hình thức trực tiếp
tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tham gia thảo luận Hiến pháp
và pháp luật, trực tiếp thể hiện ý chí của mình khi có trưng cầu dân ý. Nhân dân trực tiếp
bầu ra các đại biểu của mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước Trung ương và địa
phương và có quyền bãi nhiệm các đại biểu đó khi họ tỏ ra không xứng đáng, không làm
tròn trách nhiệm. Các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân phải báo cáo công việc
của mình trước cử tri.
2. Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt
Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em.
Tính dân tộc của nhà nước Việt Nam là vấn đề có tính lịch sử, truyền thống lâu
dài, chính là nguồn gốc sức mạnh của nhà nước. Điều 5 Hiến pháp 1992 quy định" nhà
nước CHXHCN VN là nhà nước của các dân tộc cùng sing sống trên đất nước Việt Nam..."
Nhà nước đảm bảo để trong các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước (Quốc hội và
HĐND) các thành phần dân tộc thiểu số có số đại biểu thích đáng (Điều 10 Luật bầu cử
đại biểu Quốc hội), các đại diện dân tộc được chú ý lựa chọn bầu giữ chức vụ trong chính quyền địa phương.
- Có các hình thức tổ chức trong các cơ quan quyền lực nhà nước để thực hiện lợi
ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc trong
Quốc hội và các ban dân tộc trong HĐND... Các cơ quan này đặc biệt là Hội đồng dân
tộc không chỉ được quyền tham gia, giám sát, kiến nghị các vấn đề dân tộc mà còn được
quyền tham gia các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các phiên họp của Chính
phủ bàn về chính sách dân tộc, được Chính phủ tham khảo ý kiến khi quyết định các
chính sách dân tộc(Điều 94- Hiến pháp 1992).
- Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc, đoàn kết tương trợ giữa các
dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị chia rẽ dân tộc, thực hiện chính sách phát triển
về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Nhà nước CHXHCN VN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình
đẳng trong các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
- Trước đây trong điều kiện nhà nước cực quyền, mối quan hệ nhà nước và công
dân là mối quan hệ lệ thuộc. Nhà nước với tính cách là bộ máy quan liêu luôn áp đặt, đè
nén nhân dân. Người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các quyền tự do, dân chủ bị hạn chế.
Quyền thì ít nhưng nghĩa vụ thì lại nhiều. Trước nhà nước, người dân chỉ thấy bổn phận
và nghĩa vụ mà không có quyền đòi hỏi.
- Ngày nay, khi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, mối quan hệ giữa bộ máy
nhà nước và công dân đã thay đổi, công dân có đầy đủ các quyền tự do, dân chủ trên tất
cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời công dân cũng tự giác thực hiện mọi nghĩa vụ
trước nhà nước. Về phần mình, nhà nước XHCN cũng tôn trọng các quyền tự do dân chủ
của công dân, ghi nhận đảm bảo cho các quyền tự do được thực hiện đầy đủ.
- Mối quan hệ nhà nước và công dân được xác lập trên cơ sở tôn trọng lợi ích giữa
các bên. Luật pháp không chỉ quy định địa vị pháp lý của công dân mà còn buộc các cơ
quan nhà nước phải tôn trọng và đưa ra các đảm bảo thực tế cho các quyền ấy, tránh mọi
nguy cơ xâm hại từ phía các cơ quan nhà nước, các nhà chức trách.
4. Tính chất dân chủ rộng rãi của nhà nước CHXHCN VN, đặc biệt là trong lĩnh
vực kinh tế- xã hội.
- Dân chủ hóa đời sống kinh tế - xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết của thời đại
mà còn là đòi hỏi có tính nguyên tắc xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà nước
CHXHCN VN trong điều kiện hiện nay.
-Hiến pháp 1992 đã thể chế hóa đường lối xây dựng kinh tế của Đảng, quy định
nội dung chính sách kinh tế mới của nhà nước. Chế độ kinh tế được Hiến pháp 1992 quy
định là một sự khẳng định pháp lý không chỉ đối với công cuộc cải cách kinh tế hiện nay
mà còn là biểu hiện cụ thể của tính chất dân chủ của nhà nước ta trong lĩnh vực kinh tế.
+" Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN..." (Điều 15 Hiến pháp 1992).
Cần phải hiểu kinh tế thị trường nhiều thành phần không phải là mục đích tự thân của
CNXH mà nhà nước ta chủ trương sử dụng cơ chế thị trường để tận dụng mặt tích cực
của cơ chế đó (ví dụ năng suất lao động, hiệu quả sản xuât) đồng thời định hướng nó
phục vụ các mục tiêu công bằng ổn định và tiến bộ xã hội, ngăn ngừa những mặt tiêu cực
(nạn thất nghiệp, đầu cơ, phân hóa giàu nghèo...) mà cơ chế này luôn tiềm ẩn trước định hướng XHCN.
+ Nhà nước thừa nhận"cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức,
kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân trong
đó sở hữu tập thể làm nền tảng..." (Điều 15).
+ Nhà nước khuyến khích"... phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tê:
kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế, cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư
bản nhà nước nhiều dưới hình thức..." (Điều 16).
Các thành phần kinh tế được tự do, tự chủ trong kinh doanh, được liên doanh, liên
kết với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, bình đẳng với nhau trước pháp luật,
có quyền hợp tác và cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh.
5. Nền kinh tế thị trường trong các điều kiện của CNXH không thể không làm nảy
sinh nhiều vấn đề xã hội, đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của nhà nước và toàn xã hội.
- Nhà nước CHXHCN VN một mặt tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt chính trị,
pháp lý, kinh tế để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế, mặt khác quan tâm giải quyết các vấn
đề xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế thị trường (có công ăn việc làm, thất nghiệp,
người về hưu, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi...) , chính trên lĩnh vực này bản
chất nhân đạo của nhà nước được thể hiện rõ nét nhất.
- Giải quyết những vấn đề xã hội nhà nước CHXHCN VN xuất phát từ sự tôn
trọng các giá trị của con người, từ nhân quyền có một nội dung, ý nghĩa thực sự.
6. Sức mạnh bạo lực của nhà nước XHCN không nhằm bảo vệ sự thống trị chính
trị của một cá nhân nào, một nhóm người nào mà nhằm bảo vệ quyền lực của nhân dân,
bảo vệ chế độ chính trị, chế độ kinh tế đã được quy định trong Hiến pháp 1992.

- Để đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, nhà nước
CHXHCN VN không thể không áp dụng các biện pháp kiến quốc mạnh mẽ nhằm chống
lại mọi âm mưu, ý đồ gây mất ổn định chính trị của đất nước, những hành vi vi phạm
pháp luật, xâm hại đến an ninh quốc gia, quyền và lợi ích của công dân.
Document Outline

  • I. Bản chất nhà nước:
  • II. Đặc trưng nhà nước.
  • III. Vai trò của nhà nước:
  • I. Chức năng của nhà nước.
  • II. Hình thức nhà nước:
  • III. Bộ máy nhà nước.
  • I. Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam.
  • II. Đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam.