PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
BÀI 1 KHÁI QUÁT VỀ NNƯỚC
I. NGUỒN GỐC NNƯỚC:
1. Quan điểm về nguồn gốc Nnước:
1.1. Trong khoa học pháp lý, có nhng quan điểm nào giải thích về sra đời
của Nhà nước? (Tên quan điểm tên các nhà khoa học hình thành hoặc ủng
hộ những quan điểm đó)
Nguồn gốc Nnước theo c quan điểm khác nhau thì nguồn gốc Nhà nước
được hình thành từ các yếu tố khác nhau, nguồn gốc Nhà nước được thể hin
thông qua hai quan điểm lớn như sau:
- Các quan điểm phi Mác - xít về nguồn gốc Nhà nước điển hình:
+ Theo học thuyết thần học, Nhà nước là do Thượng đế ng tạo ra nhằm bảo v
trật tự hội, duy trì sự phát trin của nhân loại. Do vậy, Nhà nước lực lượng
siêu nhiên, vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực Nhà nước là cần thiết tất yếu
(Saint Augustine, Thomas Aquinas).
+ Theo học thuyết gia trưởng, nhà nước kết quả phát triển của gia đình, hình
thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Nhà nước trong mọi hội
quyn lực của Nhà nước về bản chất cũng giống như quyền gia trưởng
người đứng đầu gia đình (Platon, Aristotle,…).
+ Theo học thuyết bạo lực, thì nhà nước được ra đời trực tiếp từ việc sử dụng bạo
lực của thị tộc y đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng nghĩ
ra” một hệ thống quan đặc biệt (Nớc) để dịch kẻ chiến bại (Ludwig
Gumplowicz, Hume, E. Duyzinh,…)
+ Theo học thuyết khế ước hội, thì Nnước ra đời do việc những người cùng
nhau ký kết tạo nên một thỏa thuận hay khế ước, để tất cả cùng hoạt động sinh
sống trong khuôn khđó, nói cách khác Nhà nước do nhân n thành lp. Vì
vậy Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hi và mỗi thành
viên đều quyn yêu cầu Nhà nước phục vhọ, bảo vlợi ích của họ (Jean
Jacques Rousseau, Thomas Hober, John Locke,…)
+ Theo học thuyết m , thì Nnước xuất hiện do nhu cầu về m của con
người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc o các thủ lĩnh, giáo sĩ…Vì vậy Nhà
nước là tổ chức ca những siêu nhân s mng lãnh đạo hội. (L.
Petozazitki, Phoreder,…) (Ít ghi nhận nên không tìm hiểu)
- Quan điểm Mác Lê nin về nguồn gốc Nhà nước (Friedrich Engels):
Nhà ớc không phi là hiện tượng hội vĩnh cửu bất biến, Nnước ch
xuất hiện khi hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, khi
trong hội xuất hin chế độ tư hữu những mâu thuẫn giai cấp không thể
điu h được. Nhà nước luôn vận động, phát triển stiêu vong khi những
điu kiện khách quan cho sự tồn tại và phát trin của nó không còn nữa.
1.2. Theo từng quan điểm trên, Nhà nước: (i) xuất hiện khi nào?; (ii) do ai tạo
ra?; (ii) ra đời để làm gì?
QUAN ĐIỂM
XUẤT HIỆN KHI
NGƯỜI TẠO
RA
MỤC ĐÍCH
Thuyết thần học
Đã xuất hiện tlâu,
phổ biến nhất vào
thi kỳ ra đời
những Nhà nước
đầu tiên (Trung
Quốc, Ai Cập, Ấn
Độ,...)
Thần linh,
thượng đế
Quản hội, duy trì
sự phát triển của nhân
loại cai trị n
chúng
Thuyết gia trưởng
Đã xuất hiện từ lâu,
khi n số ng =>
nhu cầu quản
hộing
Người gia trưởng
Bảo vệ an toàn cho
mọi người và bảo v
li ích chung
Thuyết bạo lc
Khi xảy ra chiến
tranh hay s dụng
bạo lực giữa các thị
tộc với nhau
Bên thắng trận
Duy trì sthống , bóc
lột của n thng trận
với bên bại trận
Thuyết khế ước hội
Nhu cầu bảo đảm
trật tự lợi ích
chung của hội
hình tnh
Những người
kết khế ước
Phục vụ và bảo vệ lợi
ích của nhân dân
Thuyết Mác Lênin
hội phát triển
đến một giai đoạn
nhất định, xuất hin
chế độ hữu,
Một lực lượng
nảy sinh từ hội
Bảo vệ trật t hội,
quản hội, tạo
điu kiện định
hướng phát triển
2
những mâu thuẫn
giai cấp
hội
1.3. Hãy đánh giá tính hợp lý, khoa họctiến bộ ca từng quan điểm về nguồn
gốc của Nnước?
- Các quan điểm phi Mác xít:
+ Học thuyết thần học: Học thuyết này không n chủ tiến bộ; gii thích nguồn
gốc Nnước mang tính duy m; Nhà ớc cai trị hội, chứ không phục v
xã hội; cơ sở tư tưởng cho các Nhà nước quân chủ chuyên chế.
+ Học thuyết gia trưởng: Học thuyết này xuất hiện từ nhu cầu quản hội, bảo
vệ an toàn cho mọi ngưi, li ích chung; bất hợp chỗ biện minh cho s
bất bình đẳng, dịch thống trị con người, khi coi đó 1 điều tnhiên, tất
yếu.
+ Học thuyết bạo lực: Không thể phủ nhận bạo lực cũng vai trò trong việc hình
thành phát triển Nnước - nhiều quốc gia cũng đã minh chứng được; tuy
nhiên học thuyết này ủng hchân ca kẻ mnh quyền cai trị kẻ yếu như
vậy sẽ không có hoà bình, xã hội không có công lý, đạo và tình người.
+ Theo học thuyết khế ước hội: Học thuyết này hợp chỗ nói rằng N
nước xuất hiện khi hội phát triển đến một giai đoạn nhất định Nnước
ra đời để qun lý, giữ gìn trật tự, bảo v li ích chung ca con người; nhưng
không m được giai cấp của Nhà ớc.
- Quan điểm Mác-Lênin:
Quan điểm y gii tất cả những u hỏi Nnước ra đời từ đâu, ra đời để
làm ra đời để phục vụ cho ai bằng sở hin thực của Nnước, đó
sở kinh tế - hội đã quy định sự ra đời, sự hình thành, sự phát triển sự tiêu
vong của Nhà nước.
2. Quá trình ra đời của Nnước theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin:
2.1. Trong lịch sử hội loài người, mấy hình thái kinh tế hội Nhà
nước bắt đầu xuất hiện kể từ hình thái kinh tế xã hội nào?
- Theo chủ nghĩa Mác Lênin, trong lịch sử loài người đã và sẽ tuần tự xuất
hiện 5 hình thái kinh tế xã hội:
Hình thái KTXH cộng sn nguyên thủy (công nguyên thủy):
+ liu lao động thô sơ, chủ yếu sử dụng đồ đá, thân cây làm ng cụ lao
động.
+ Sở hữu chung về tư liệu sản xuất, sản phẩm lao động các tài sản khác.
+ hội chưa có giai cấp, Nhà nước và pháp luật.
+ Quan hệ sản xuất quan hệ bình đẳng, cùng làm cùng hưởng th.
Hình thái KTXH chiếm hữu lệ:
+ Chế độ tư hữu chủ nô về liu sản xuất.
+ giai cấp đối kháng (chủ -nô lệ).
+ Xuất hiện Nc của giai cấp chủ nô.
+ Giai cấp chủ nô bóc lột sức lao động lệ.
+ Tài sản chủ nô gồm: tư liệu sản xuất, tài sản lớn và nô lệ; nô l không có bất
i sản nào.
Hình thái KTXH phong kiến:
+ Giai cấp thống trị mi: qtộc, địa chủ; giai cấp b trị: nông nô.
+ Bóc lột đa tô, nộp thuế.
+ Tài sản của địa chủ bao gm đất đai, tư liệu sản xuất và tài sản lớn trong xã
hội; nôngn được giữ của cải dư thừa của mình.
Hình thái KTXH bản chủ nghĩa:
+ Xuất hiện đầu tiên ở châu Âu.
+ Quyền sở hữu tư nhân, quyn tự do kinh doanh; gắn với nền sản xuất công
nghiệp có năng suất lao động cao.
+ 2 giai cấp: sản và tư sản.
+ Giai cấp sản tài sản gồm nhà máy, xí nghiệp cáci sản lớn trong
hội; giai cấp vô sản chỉ có tài sản cá nhân.
Hình thái KTXHhội chủ nghĩa:
+ CSVC kỹ thuật của CNXH nền sn xuất ng nghiệp hiện đại với lực
lượng sản xuất trình độ cao.+ Thiết lập chế độ công hữu về tư liu sản xuất; x
4
bỏ những mâu thuẫn đối kng trong xã hội, giúp c thành viên trong hi
gắn bó vi nhau lợi ích căn bản.
+ Chủ nghĩa hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: scông
bằng cho xã hội.
+ Chủ nghĩa hội Nhà ớc XHCN Nhà nước kiểu mi, Nhà nước mang
bản chất của giai cấp công nhân, mang bản chất nhân n rộng i và tính n
tộc sâu sắc, thực hin quyn lực và li ích của nhân n. Nhà nước XHCN do
Đảng cộng sản lãnh đạo. Thông qua Nnước, Đảng lãnh đạo hi tn mọi
mặt và nhânn thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trong mọi mặt xã hội.
+ Chủ nghĩa xã hội giải phóng con ngưi khỏi áp bức bóc lột, thực hin công
bằng, bình đẳng, tiến bộ hi, tạo những điều kiện bản để con người phát
triển.
=> Nnước xuất hiện ktừ hình thái KTXH chiếm hu lệ, khi hội bị
chia thành những lực lượng giai cấp đối kháng.
2.2. Hãy trình bày sở kinh tế sở hội của hình thái kinh tế hội
trước khi Nhà nước xuất hiện; trong đó:
Hình thái KTXH cộng sản nguyên thuỷ (công nguyên thuỷ):
- sở kinh tế:
liệu sản xuất: chế độ công hữu về liu sản xuất, lực lượng lao động con
người sống theo tập thể.
Công cụ lao động: thô sơ, chủ yếu sử dụng đồ đá, thân y làm công cụ lao
động; cuối thời kì, biết chế tạo đồ đồng thau, sắt.
Sản phẩm lao động là tài sản chung.
Phân công lao động tnhiên.
- sở hi:
hội li ngưi được tổ chức theo hình: bộ lạc thị tộc huyết thống.
hội được quản lý đa số theo chế độ mu hệ sau dần trở thành phụ hệ.
Quyền lực mang tính hội, xuất phát từ dân gắn lin với dân cư. hội
đồng thị tộc gồm những có kinh nghiệm, có năng lực, trình độ và người đứng
đầu là tù trưởng - người có uy tín, võ nghệ và mưu lược.
Quyền lực đó được bảo đảm trên công lao đóng góp cho thị tộc, bộ lạc.
2.2. Hãy trình bày về 3 lần phân công lao động xã hội; và nêu rõ: sự xuất hiện
của chế độ tư hu và phân chia giai cấp ở mỗi lần phân công lao động.
Lần 1: Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt làm xuất hiện chế độ hữu.
+ Căn nguyên:
Lực lượng sản xuất phát triển khiến chi con người khả năng n bắt được
nhiu động vật hơn.
Một bộ phận động vật được gi lại thuần hóa thành vật nuôi.
Nghề chăn nuôi phát triển.
+ Hệ qu:
Xuất hiện nhu cầu sức lao động để chăn nuôi gia súc.
Xuất hiện sản phẩm thừa.
Tù binh không bị giết như trước đây mà được giữ lại làm nô lệ chăn nuôi gia
c.
Tư hữu bắt đầu xuất hiện, phân chia người giàu người nghèo trong xã hội, chế
độ hôn nhân một vợ một chồng.
Lần 2: Thủ công nghip tách khỏi nông nghiệp đã đẩy nhanh quá trình phân hóa
XH làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng.
+ Căn nguyên:
Thủ công nghiệp ngày càng phát triển do con người tìm ra kim loại, đặc biệt là
sắt.
6
Nghề dệt, chế tạo đồ kim loại ra đời.
Sản phẩm nông nghiệp thừa dẫn đến sự ra đời các ngành sản xuất rượu
vang, dầu thực vật.
+ Hệ qu:
Đẩy nhanh phân hoá xã hội.
Mâu thun giai cấp giữa chủ nô là l ngàyng tăng.
Lần 3: Buôn n phát triển thương nghiệp ra đời sự phân hóa giai cấp ngày
càng sâu sắc.
+ Căn nguyên:
Các ngành sản xuất đã tách ra riêng dẫn đến nhu cầu trao đổi hàng hoá.
Nhu cầu trao đổi hàng hóa dẫn đến sự xuất hiện của đồng tin và nn vay nng
lãi,…
+ Hệ qu:
Hình thành đội ngũ thương nhân không tham gia vào sản xuất, lệ bị bần
cùng hoá, mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt.
Sự phân hgiàu nghèo sâu sắc.
Tổ chức thị tộc dần dần không còn phù hợp.
Nhà nước ra đời đểm dịu bớt giữ cho xung đột nằm trong vòng trật tự.
2.3. Hãy vẽ đồ về quá trình ra đời của Nhà nước theo quan điểm của Chủ
nghĩa Mác-Lênin.
Quá trình ra đời của Nhà ớc
2.4 Hãy làm sự khác biệt giữa Nnướctổ chức th tộc, bộ lạc.
Nhà nước
Khái niệm
1 tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhim vụ cưỡng chế thực hin
các chức năng quản đặc biệt nhằm
duy trì trật tự hi với mục đích
bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị
8
trong hội.
sở kinh tế
04 kiểu Nnước tương ứng với
04 kiểu hình thái kinh tế hội:
Nhà nước chủ nô: chế độ hữu về
tư liệu sản xuất, tài sản và nô lệ.
Nhà nước phong kiến: chế độ
hữu của giai cấp địa chủ phong kiến
đối với đất đai và liệu sản xuất
khác.
Nhà nước sản: chế độ sở hữu
về máy móc, nhà xưởng,… và bóc
lột giá tr thặng dư.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa: chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất.
sở hội
Nhà nước tổ chức dân theo lãnh
thổ: N nước xuất hiện đã lấy s
phân chia lãnh thổ làm điểm xuất
phát. Cách tổ chức công n theo
lãnh thổ đặc đim chung ca tất cả
các Nhà nước.
Nhà nước thiết lập quyền lực công
cộng đặc biệt: Quyền lực này không
còn hòa nhập với n cư. Quyền lực
công cộng đặc biệt sau khi N
nước thuộc về giai cấp thống trị,
phục vụ lợi ích của giai cấp thống
trị.
+ Nhà nước chủ nô: hội phân h
thành giai cấp chủ nô và giai cấp
lệ.
+ Nhà nước phong kiến: s mâu
thun đấu tranh giữa giai cấp địa
chủ và nông dân.
+ Nhà nước sản: sự mâu thun
giữa giai cấp sản giai cấp vô
sản.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa: xã hội
bình đẳng.
3. Phương thức ra đời của 1 số Nhà nước điển hình:
3.1. Hãy trình bày về phương thức ra đời của Nhà nước Aten cổ đại
Nhà ớc Aten: Sự xuất hiện của Nhà c Aten, thun túy từ nhu cầu phát triển
nội tại của hội khi đó (nhu cầu giai cấp nhu cầu hội), trải qua 3 lần phân
công lao dẫn đến sự phân hoá giai cấp sâu sắc mà không có tác nhân nào khác.
3.2. Hãy trình bày về phương thức ra đời của Nhà nước Giecman
Nhà nước Giecman: Sự xut hiện Nhà nước Giecman, ngi những nhu cầu nội
tại (nhu cầu giai cấp và nhu cầu hội) còn thêm stác động của cuộc chiến
tranh của các thị tộc Giecman đối với đế chế La Mã.
3.3. Hãy trình bày về phương thức ra đời của Nhà nước Roma
Nhà ớc Roma: Sự xuất hiện của Nớc Roma, ngoài những nhu cầu nội tại
(nhu cầu giai cấp và nhu cu hội) còn có thêm sự tác động của cuộc đấu tranh
của giới bìnhn không thuộc thị tộc La Mã chống lại giới q tộc La Mã.
3.4. Hãy trình bày về phương thức ra đời của Nhà nước phương Đông c đại
Nhà ớc pơng Đông cổ đại: Sự xuất hiện Nhà nước các c phương Đông
cổ đại với những nguyên nhân nội tại (nhu cầu giai cấp nhu cầu hội) chưa
chín muồi nhưng sự thúc đẩy của nhu cầu chống giặc ngoại xâm nhu cầu
làm thủy lợi để phát triển sản xuất, mrộng khu vực sinh sống.
10
II. BẢN CHẤT NHÀ NƯC:
1. Bản chất của nhà nước ?
Bản chất Nhà nước những thuộc tính, nguyên , quy luật chi phối quá trình vận
động và phát triển của Nhà nước. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, bản
chất Nhà c có 2 thuộc tính: tính giai cấp và tính xã hi.
2. nh giai cấp của nhà nưc
- Nhà nước tổ chức chính trị công cộng đặc biệt, bộ máy đặc biệt để cưỡng
chế thực hiện các chức năng quản hội, phục vụ lợi ích thực hiện mục
đích của xã hội và của giai cấp thống tr - lực lượng cầm quyn.
- Nhà nước là sản phm của hội có giai cấp, tức xã hội sự phân chia giai
cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp.
- Nhà nước hình thức tổ chức của hội có giai cấp, bởi vì: Nnước ra đời do
nhiu giai cấp được hình thành, có nguồn gốc từ giai cấp; do giai cấp thống trị lập
ra phục vụ chủ yếu cho giai cấp thống trị. Giai cấp cao hơn ng buộc giai cấp
thấp hơn để phát triển xã hội, củng cố địa vị.
“Nhà nước thuộc về giai cấp nào; do giai cấp nào tạo ra; phục v chủ yếu cho giai cấp
nào?”
- Nhà nước thiết lập một quyền lực ng cộng đặc biệt, chủ thể thống trca quyền
lực này giai cấp thống trị. Những người thuộc giai cấpy tham gia vào bộ máy
tổ chức Nhà nước để duy trì, củng cố địa vị của giai cấp thng trị.
- Ngoài phục vụ giai cấp thống trị, Nhà nước còn giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong đời sống hội, đảm bảo trật tự chung, ổn định giá trchung của hội để
xã hội tồn tại và phát triển.
“Giai cấp thống trị thông qua Nhà nước, thể hiện sự thống trị của mình trên mấy lĩnh vực
bản?
- Giai cấp thống trị thông qua Nhà nước, thể hin sự thống tr của mình trên 3 lĩnh
vực bản kinh tế (tạo ra slệ thuộc), chính trị (tạo ra sự phục tùng v ý c)
tư tưởng (tạo ra sự thống nhất).
- Trong đó kinh tế chính trị sự quan trọng ngang nhau, kinh tế chỉ điều kin
cần, chính tr mới là điu kiện đủ.
3. nh hội ca nhà nước
Tại sao Nhà nước lại tính hội?
Nhà nước là một hin tưng nảy sinh từ xã hội và do nhu cầu duy trì trật tự của xã
hội, bảo đảm qtrình phát triển ổn định bền vững của hội. Nhà nước phải
gii quyết, chăm lo bảo vệ những ng việc chung không trái vi li ích
của giai cấp thống trị.
Những hoạt động thể hiện tính hội của nhà nước:
Tính xã hội của Nhà nưc được thể hiện tập trung trong các hoạt động quản lý kinh tế,
văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, y tế, an ninh, trật tự hộicác hoạt động kc.
4. Tính hội tính giai cấp ca Nhà nước có th tồn tại, độc lập riêng biệt
với nhau không? Có N nước nào chỉ nh giai cấp không có nh
hội, hay ngược lại không?
Tính hội và tính giai cấp hai mặt cơ bản thống nhất thể hin bản chất của bất
kỳ của Nhà nước nào, chúng luôn gn chặt chẽ, đan xen nhau. Chúng không
thtách rời, tuy một snhà nước tính hội hoặc giai cấp thể hin hơn
nhưng nhìn chung thì luôn tồn tại song song.
III. ĐẶC TRƯNG CỦA NNƯỚC:
1. Nhà nước quản n theo phạm vi nào? Đơn vị hành chính lãnh thổ, hay
nghề nghiệp, hay giới tính, hay học vấn. Liên hệ với Nhà nước Việt Nam.
- Nhà c là tổ chức chính trị ng cộng đặc biệt lãnh thổ quản n
theo các đơn vị nh chính lãnh thổ - đó đặc điểm chủ yếu nhất, đặc đim đầu
tiên của Nnước nhưng muốn quản dân theo lãnh thổ như thế nào tùy
thuộc đặc điểm từng Nnước. Muốn quản n theo lãnh ththì phải phân
chia địa giới lãnh thổ quốc gia. Do đó, chia để trị”, cũng tức chia để quản lý”
chia như thế nào, đó việc trọng đại của mọi quốc gia, mối quan m đầu
tiên ca mọi triều đại cũng như các Nnước n chủ khi nắm duy trì hoạt
động của chính quyền.
- Việt Nam, các đơn vị nh chính của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam được
phân định như sau:
+ Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Tỉnh chia thành huyện, thị thành phố thuô
c tỉnh; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyê
n, thị xã và đơn vị hành chính tương đương.
+ Huyn chia thành xã, thị trấn; thị thành phố thuô
c tỉnh chia thành png
và xã; qun chia thành png.
12
2. Chủ quyền quốc gia gì? Thể hiện những phương diện nào?
Chủ quyền quốc gia quyền làm chủ đối với quốc gia, thuộc tính chính trị
pháp không thể tách rời khỏi quốc gia. Chủ quyền quốc gia bao gồm nhiều nội
dung, trong đó các quyền bản quyền bất khảm phạm lãnh thổ, quyền t
quyết định những công việc của quốc gia, quyền độc lập trong quan hệ đối ngoại.
Chủ quyn quốc gia gồm 02 nội dung:
- Quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
+ Trong phạm vi lãnh thca mình, quốc gia quyền tối cao về lập pháp, hành
pháp pháp. Mọi vấn đề chính trị, kinh tế văn hoá, hội của quốc gia phải
do quốc gia đó quyết định, các quốc gia khác cũng như các tổ chức quốc tế
không quyền can thiệp, mi tổ chức, cá nhân trú trên lãnh thổ của quốc
gia đó phi tuân thủ pháp luật của quốc gia nếu điu ước quốc tế quốc gia đã
ký kết không có quy định khác.
+ Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập của quốc gia thhiện ở chỗ:
_ Tự quyết định mọi vấn đề đối nội đối ngoại của mình, các quốc gia khác
không có quyền can thiệp hoặc áp đặt; không mt thế lực nào, quan nào
đứng trên quốc gia, có quyền đặt ra pháp luật và bắt buộc quốc gia phải thực
hiện.
_ Quốc gia chỉ nghĩa vụ tuân thủc nguyên tắc bản của luật quốc tế hin
đại, các quy định của điều ước quốc tế quốc gia đã ký kết hoặc tham gia,
đồng thời n trọng các tập quán quốc tế cũng như các điều ước quốc tế do các
quốc gia khác kết phù hợp vi những nguyên tắc bản ca luật quốc tế
hin đại.
3. Quyền lực công cộng đặc biệt ca Nhà nước thể hiện như thế nào?
Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hoà nhập với dân
trong chế độ thị tộc nữa hầu như tách rời khỏi xã hội. Chủ thể là giai cấp
thống trchính trị, hội. Để thực hiện quyền lực quản hội, Nhà nước phải
một tầng lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được tổ chức
thành các quan Nnước hình thành một bộ máy đại diện cho quyn lực
chính trị sức mnh cưỡng chế duy trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai cấp khác
phục tùng theo ý ccủa giai cấp thống trị( Nhà nước độc quyền Bộ Tư pháp, Bộ
Công An, nhà tù, Bộ quốc phòng, quân đội,...).
4. Chủ thể nào trong hội có quyền ban hành pháp luật? Chủ thể đó sẽ
quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế nào để đảm bảo pháp luật được
thực hiện nghiêm minh
- Trong hội quyền ban hành pháp luật do các quan Nhà nước nói chung
một số người cụ thể có quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
nói riêng (Quốc Hội, Chủ tịch c, Chính phủ, U ban nhân dân,…).
- Chủ thể đó sẽ quyn áp dụng những bin pháp cưỡng chế như:
+
Biện pháp cưỡng chế
+
Biện pháp biên i sản
+
Biện pháp dẫn giải, áp giải
+
Biện pháp biên i khoản
+ Tạm đình chỉ có thời hạn tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm
tội của pháp nhân
5. nước mình, nhng chủ thể nào quyền phát hành tiền, đặt ra các loại
thuế và tiến hành thu thuế và để làm gì?
- Khi xã hội loài người được hình thành cần có một tổ chức lãnh đạo được lập ra
hoạt động nhằm đem đến lợi ích cho tất cả mi người. Điều này đặt ra phải một
quỹ chung để thực hiện chi cho các ng việc cn thiết thuế được hình thành.
Hiện nay, thuế đã trở thành một công ckhông thể thiếu bất cứ hội nào.
Nhà nước đặt ra chế độ thuế khóa do n đóng góp để tiền chi tiêu cho sự
tồn tại và hoạt động của mình.
- nước mình, chủ thể quyền phát hành tiền là Ngân hàng Nnước Việt Nam.
- quan Nhà ớc quyn đặt ra các loại thuế Quốc hội Việt Nam hoặc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội đặt ra bằng luật pháp lnh được thu bởi Tổng
cục Thuế Vit Nam.
IV. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯC:
1. Chức năng Nnước ?
Chức năng Nnước những phương diện hoạt đng chủ yếu thực hiện các
nhim vụ của Nnước đặt ra, qua đó thể hiện được bản chất vai trò của nhà
14
nước. Mục đích, nhiệm vụ của Nnước được xác định bởi điều kiện kinh tế
xã hội ca đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
2. Chức năng N nước gồm mấy loại? Trong đó thể hiện rõ những hoạt
động chủ yếu của Nhà nước:
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của Nhà ớc, chức năng của Nhà nước được phân
thành các chức năng đối nội và các chức năng đối ngoại:
Các chức năng đối nội pơng diện hoạt động chủ yếu của Nhà nước din ra
trong nội bộ đất nước đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế
độ, bảo vệ chế độ kinh tế … là những chức năng đối nội của các nhà nước.
+ Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
+ Chức năng bảo vệ quyền t do, dân ch của Nhân dân.
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế hội chủ nghĩa.
+ Chức năng tổ chức và quản kinh tế.
+ Chức năng tổ chức quản văn hóa, y tế, khoa học, giáo dục.
Các chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động chủ yếu của Nnước trong
quan hệ với c quốc gia, n tộc khác, chng hạn chức năng tiến nh chiến
tranh xâm lược, chức ng phòng thủ, bảo vệ đất nước, chức năng thiết lập quan
hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế.
- Căn cứ vào hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực hội, chức năng ca
Nhà nước được phân theo từng lĩnh vực c thể. Theo đó, tương ng mỗi lĩnh
vực cụ thể của đời sống xã hội là một chức năng của Nhà nước. Chẳng hạn:
+ Chức năng kinh tế: Đây là chức ng của mọi Nớc. Nnước thực hiện
chức năng này nhằm củng cbảo vệ cơ sở tồn tại của Nnước, ổn định
phát triển kinh tế.
+ Chức năng hội: Đó toàn bộ hoạt động của Nnước trong việc tổ chức
quản các vấn đề hội của đời sống như vấn đề về môi trường, giáo dục,
y tế, lao động, việc làm, thu nhập của người n, phòng chống thiên tai... Đây
là các hoạt động góp phần củng cố bảo vệ lợi ích chung của toàn hội, bảo
đảm sự ổn định, phát triển an toàn và hài hoà của toàn xã hội.
+ Chức năng trấn áp: Trong điu kiện đấu tranh giai cấp, chức năng trấn áp
sự phản kháng của giai cấp bị trị rất cần thiết nhằm bảo vệ sự tồn tại vững
chắc của Nhà ớc, bảo vệ li ích vmọi mặt ca giai cấp thống trị.
+ Chức ng tiến hành chiến tranh xâm lược: Đây chức năng đặc trưng của
các Nhà c chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước sản giai đoạn ch
nghĩa đế quốc trở vtrước. Các Nhà c đó thực hiện chức năng này nhm
xâm chiếm mrộng lãnh thổ, bóc lột nhân n cũng như áp đặt sự dịch
đối với các dân tộc khác.
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
nhân, tổ chức trong hội: Đây là chức năng của các Nhà nước nói chung.
Thực hiện chức năng này, Nhà nước phải sdụng nhiều bin pháp, nhất các
bin pháp pháp nhằm phòng, chống tội phm và các vi phạm pháp luật khác,
đảm bảo n định, trật tự hội, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ
thể trong xã hội.
+ Chức năng bảo vệ đất nước: Đây chức năng của mọi Nnước. Trước đây,
nhiu Nhà nước thường phát động chiến tranh xâm lược nước khác.Ngày nay,
nhiu Nhà nước vẫn tìm cách áp đặt ý chí của mình đối với ớc khác. Trong
điu kin đó, c Nhà nước phải thực hiện các hoạt động nhằm bảo v đất
nước, chống lại các cuộc chiến tranh xâm lược cũng như các nh ng tu
cực khác từ bên ngoài.
+ Chức năng quan hvới các nước khác: Các Nhà ớc thực hiện chức ng
này nhằm thiết lập c quan hkinh tế, chính trị, văn hoá... với c quốc gia
khác trước hết để phát triển kinh tế, n hoá, giáo dục... trong nước, qua đó
thể cùng nhau giải quyết những vn đề có tính chất quốc tế.
3. Nnước thực hiện chức năng ca mình như thế nào?
Để thực hiện các chức năng của mình, Nnước sử dụng nhiều hình thức
phương pháp hoạt động khác nhau, trong đó có ba hình thức hoạt động chính:
- Xây dựng pháp luật.
- Tổ chức thực hiện pháp luật.
- Hoạt động xét xử bảo vệ pháp luật.
16
4. Quyền lập pháp, hành pháp pháp của Nnước là gì? Có phải N
nước nào cùng phải có cả 3 quyền này không?
Lập pháp: biểu hiện ý chí chung của quốc gia. thuộc về toàn thể nhân n,
được trao cho hội nghị đại biểu nhân dân - Quốc hội.
Hành pháp: việc thực hin lut pháp đã được thiết lập.
pháp: để trừng trị tội phạm giải quyết sự xung đột giữa các nhân. Các
thm phán được lựa chọn từ dân và xử án chỉ tuân theo pháp luật.
Không phải Nnước nào cũng cả 3 quyn quyền lực Nhà nước được hiểu
không phi một thể thống nhất, sự phân chia thành 3 quyền: quyền lập
pháp, hành pháp và pháp.Các quyn này được thực hin độc lp với nhau, kiểm
soát lẫn nhau, kim chế ln nhau. Trên thực tế, việc phân chia quyn lực trong b
máy N nước được áp dụng khác nhau trong hệ thống các nước cộng hoà tổng
thống, theo nguyên tắc "kiềm chế đối trọng", tức các quyền kiểm tra giám
sát lẫn nhau, tạo ra sự cân bằng giữa các quyền.
V. HÌNH THỨC NHÀ ỚC:
1. Các hình thức chính th của nhà nước?
Hình thức cnh thể cách thức trình tự lập ra quan quyền lực Nhà
nước tối cao của một quốc gia. Hai loại hình thức chính phủ phổ biến nhất trên
thế giới hiện nay là: hình thức chính thquân chủ và chính thể cộng hòa.
- nh thức chính thể quân chủ: Toàn bộ hoặc một phần quyền quyn lực thuộc về
một cá nhân. Trao quyền theo phương thức cha truyền con nối và nhim kỳ không
gii hạn. Có 2 loại:
Quân chủ chuyên chế (quân chủ tuyệt đối):
+ Vua hay Giáo hoàng nắm giữ toàn bộ quyền lực.
+ Lập pháp được trao cho Nghị viện - cơ quan vấn ca Vua (Giáo hoàng)
+ Hành pháp Vua toàn quyền bổ nhiệm cho Chính phủ.
+ pháp được trao cho Vua quyền xét xử tối cao.
Quân chủ lập hiến (quân chủ hạn chế): Quyền lực của Vua bị hn chế bởi
Hiến pháp
Quân chủ nhị nguyên:
+ Lp pháp trao cho Nghị vin, Vua phủ quyết c dự luật.
+ Hành pháp trao cho Vua (Vua đứng đầu Chính phủ).
+ pháp trao cho toà án Vua có quyền ân xá, đại xá.
Quân chủ đại nghị:
+ Lp pháp được trao toàn quyền cho Nghị Viện.
+ Hành pháp được trao cho Chính phủ (Vua bổ nhim Thủ tướng, theo phê
chuẩn Nghị vin).
+ pháp trao cho tòa án.
=> Vua không nắm thực quyền, trị không cai trị; biểu tượng
quốc gia, đại diện cho sự thống nhất, phồn vinh của dân tc.
- nh thức chính thể cộng hòa: Quyền lực thuộc về một hay một số quan.
Quyền lực Nhà nước hình thành qua bầu cử và nhiệm kỳ hạn chế. Có 2 loại:
Cộng hoà quý tộc:
+ Chỉ giới quý tộc mới được tham gia quản Nhà nước.
+ Nguyên thủ quốc gia quan lập pháp đều do những người trong tầng
lớp quý tộc ứng cử và bầu cử thành lập ra.
+ Theo nguyên tắc thừa kế.
Cộng hoà dân chủ:
+ Tất cả HYPERLINK "https://hocluat.vn/wiki/quyen-luc-nha-nuoc/"quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân.
+ Chính phủ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước, thực hin
quyền hành pháp, là hoạt đô
ng thực thi pháp luâ
t.
+ Toà án nhân dân là cơ quan thực hin quyền tư pháp, trong đó tư pháp là
hoạt đô
ng xét xử dựa trên pháp luâ
t được ban hành bởi quan lâ
p pháp.
2. Quyền lập pháp, hiến pháp và pháp Việt Nam
Quyền lập pháp:
18
- Lập pháp được hiu quyền thuộc về toàn thể nhân n, được trao cho hội nghị
đại biểu nhânn là Quốc hội - là cơ quan thực hiện quyền lập hiến cũng như
quyền lập pháp và quyết định các vấn đề quan trọng, cốt yếu của đất nước.
- Quốc hội quan được nhân dân cử tri cả ớc từ mọi thành phần trong xã
hội, tmọi địa phương trong cả nước trực tiếp bầu ra.
- Lập pháp hoạt đô
ng ban hành pháp luâ
t, giám sát hoạt đô
ng của quan hành
pháp.
Quyền hành pháp:
- Chính phủ quan hành chính Nc cao nhất của nước, thực hin quyền
hành pháp, là hoạt đô
ng thực thi pháp luâ
t
Quyền pháp:
- Toà án nhân dân quan thực hiện quyn pháp, trong đó pháp hoạt
đô
ng xét xử dựa trên pháp luâ
t được ban hành bởi cơ quan
p pháp.
- Thủ tục lâ
p pháp thể hiê
n qua hoạt đô
ng của hê
thống các quan pháp.
Tại V
t Nam, hê
thống cơ quan tư pháp bao gồm Hê
thống Tòa án nhân dân
Viê
t Nam, Viê
n kiểm sát nhân dân Viê
t Nam,
- Tại VN, chánh án Toà án nhân dân tối cao do Việt Nam là chức vụ đứng đầu
Tòa án nhânn tối cao. Do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhim theo đề
nghị của chủ tịch nước. Nhiệm k là 5 năm theo nhim k của Quốc hội, khi
hết nhiệm kỳ thì chánh án tiếp tục thực hiện công việc đến khi Quốc hội bầu ra
chánh án mới.
3. So sánh về Nhà nước liên bang và Nnước đơn nht.
Định nghĩa
+ Nhà nước đơn nhất là Nhà nước, trong đó lãnh thổ quốc gia được phân bố
thành các đơn vị hành chính lãnh thổ; một Chính phủ; mt Hiến pháp; một
hệ thống pháp luật; một quốc tịch; một quy chế công dân; có hệ thống các
quan chính quyền thống nhất từ trung ương đến đa pơng.
một lãnh thổ chung, lut chung áp dụng cho tất cả các tỉnh, bộy chính
quyền ở địa phương phải hoạt động thống nhất theo chính
+ Nnước liên bang Nhà nước được thành lập bởi sự liên kết, hợp nhất hai
hay nhiều Nhà nước thành viên. Nhà nước liên bang có chủ quyền chung
nhưng mỗi Nhà nước thành viên có chủ quyền riêng. Tuy vậy, các thành viên
liên bang bị hn chế một số chủ quyền nhất định.
Có lãnh thổ riêng và hệ thống pháp luật riêng giữa các bang, hệ thống pháp
luật khác nhau nhưng không được mâu thuẫn với hệ thống pháp lut chung
So sánh
Điểm giống nhau
1. Cấu trúc đơn nhất cấu trúc liên bang đều xác lp Nhà nước chủ quyn
quốc gia, tức quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và
quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
2. Cả hai đều một hệ thống quan Nhà nước một hệ thống pháp luật áp
dụng chung trên toàn bộ lãnh thổ.
3. Côngn mi cấu trúc Nhà nước đều quốc tch chung của Nhà nước đó.
Điểm khác biệt
1. Nhà nước đơn nht chỉ gm một c duy nhất so vi Nhà nước liên bang là
sự liên hợp của hai hay nhiều Nhà nước thành viên li với nhau. Do đó ngoài
hệ thống cơ quan Nhà nước và hệ thống pháp luật chung, thống nhất như ở
Nhà nước đơn nhất, Nhà nước liên bangn có một hệ thống riêng cho từng
Nhà nước (hay còn gọi là bang) thành viên.
2. Sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ về mt chủ quyn của Nhà nước đơn nhất
không bị chia cắt bởi các đơn vị hành chính để qun trong khi sự thống nhất
và toàn vn lãnh thổ về mt chủ quyền của Nhà nước liên bang không bị chia
cắt bởi các c hay các bang thành viên.
3. Công n của Nhà nước đơn nhất quốc tịch chung thống nhất còn công dân
của Nhà nước liên bang ngoài quốc tịch chung ca Nhà c liên bang còn
thêm quốc tịch riêng của từng Nhà c thành viên hoặc từng bang.
4. So sánh 2 chế độn chủphảnn ch
Khái niệm
1. Dân chủ là chế độ chính trị mà nhânn có quyền tham gia vào việc tổ chức,
hoạt động ca các cơ quan N c, bàn bạc, thảo lun quyết định những
vấn đề quan trọng của Nhà nước.Trong chế độ chính trị n chủ, Nhà nước sử
dụng các pơng pháp dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy N
nước. Nhà ớc thừa nhận, bảo đảm, bảo vệ các quyn tự do chính trị của
nhân dân. Hoạt động của Nhà nước được thực hiện mt cách công khai.
Phương pháp giáo dục thuyết phục được coi trọng… Tuy nhiên, chế độ chính
trị dân chủ cũng có nhiu hình thức khác nhau như dân chủ thực chất và dân
20

Preview text:

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
BÀI 1 – KHÁI QUÁT VỀ NHÀ NƯỚC
I. NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC:
1. Quan điểm về nguồn gốc Nhà nước:
1.1. Trong khoa học pháp lý, có những quan điểm nào giải thích về sự ra đời
của Nhà nước? (Tên quan điểm và tên các nhà khoa học hình thành hoặc ủng
hộ những quan điểm đó)

Nguồn gốc Nhà nước theo các quan điểm khác nhau thì nguồn gốc Nhà nước
được hình thành từ các yếu tố khác nhau, nguồn gốc Nhà nước được thể hiện
thông qua hai quan điểm lớn như sau:
- Các quan điểm phi Mác - xít về nguồn gốc Nhà nước điển hình:
+ Theo học thuyết thần học, Nhà nước là do Thượng đế sáng tạo ra nhằm bảo vệ
trật tự xã hội, duy trì sự phát triển của nhân loại. Do vậy, Nhà nước là lực lượng
siêu nhiên, vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực Nhà nước là cần thiết và tất yếu
(Saint Augustine, Thomas Aquinas).
+ Theo học thuyết gia trưởng, nhà nước là kết quả phát triển của gia đình, là hình
thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Nhà nước có trong mọi xã hội
và quyền lực của Nhà nước về bản chất cũng giống như quyền gia trưởng –
người đứng đầu gia đình (Platon, Aristotle,…).
+ Theo học thuyết bạo lực, thì nhà nước được ra đời trực tiếp từ việc sử dụng bạo
lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng “nghĩ
ra” một hệ thống cơ quan đặc biệt (Nhà nước) để nô dịch kẻ chiến bại (Ludwig
Gumplowicz, Hume, E. Duyzinh,…)
+ Theo học thuyết khế ước xã hội, thì Nhà nước ra đời do việc những người cùng
nhau ký kết tạo nên một thỏa thuận hay khế ước, để tất cả cùng hoạt động sinh
sống trong khuôn khổ đó, nói cách khác Nhà nước do nhân dân thành lập. Vì
vậy Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành
viên đều có quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ (Jean
Jacques Rousseau, Thomas Hober, John Locke,…)
+ Theo học thuyết tâm lý, thì Nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con
người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ…Vì vậy Nhà
nước là tổ chức của những siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội. (L.
Petozazitki, Phoreder,…) (Ít ghi nhận nên không tìm hiểu)
- Quan điểm Mác – Lê nin về nguồn gốc Nhà nước (Friedrich Engels):
Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến, Nhà nước chỉ
xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định, khi
trong xã hội xuất hiện chế độ tư hữu và những mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hoà được. Nhà nước luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những
điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của nó không còn nữa.
1.2. Theo từng quan điểm trên, Nhà nước: (i) xuất hiện khi nào?; (ii) do ai tạo
ra?; (ii) ra đời để làm gì?
NGƯỜI TẠO QUAN ĐIỂM XUẤT HIỆN KHI MỤC ĐÍCH RA
Đã xuất hiện từ lâu, phổ biến nhất vào
Quản lý xã hội, duy trì thời kỳ ra đời Thần linh,
sự phát triển của nhân Thuyết thần học những Nhà nước loại và cai trị dân đầu tiên (Trung thượng đế Quốc, Ai Cập, Ấn chúng Độ,...) Đã xuất hiện từ lâu, Bảo vệ an toàn cho
khi dân số tăng => Thuyết gia trưởng Người mọi người và bảo vệ nhu cầu quản lý xã gia trưởng lợi ích chung hội tăng Khi xảy ra chiến Duy trì sự thống , bóc tranh hay sử dụng Thuyết bạo lực
lột của bên thắng trận bạo lực giữa các thị Bên thắng trận với bên bại trận tộc với nhau
Nhu cầu bảo đảm
trật tự và lợi ích Những
Phục vụ và bảo vệ lợi Thuyết người ký
khế ước xã hội chung của xã hội kết khế ước ích của nhân dân hình thành Thuyết Mác – Lênin Xã hội phát triển Một lực lượng
Bảo vệ trật tự xã hội,
đến một giai đoạn nảy sinh từ xã hội quản lý xã hội, tạo nhất định, xuất hiện điều kiện và định chế độ tư hữu, hướng phát triển xã 2 những mâu thuẫn hội giai cấp
1.3. Hãy đánh giá tính hợp lý, khoa học và tiến bộ của từng quan điểm về nguồn gốc của Nhà nước?
- Các quan điểm phi Mác xít:
+ Học thuyết thần học: Học thuyết này không dân chủ tiến bộ; giải thích nguồn
gốc Nhà nước mang tính duy tâm; Nhà nước cai trị xã hội, chứ không phục vụ
xã hội; cơ sở tư tưởng cho các Nhà nước quân chủ chuyên chế.
+ Học thuyết gia trưởng: Học thuyết này xuất hiện từ nhu cầu quản lý xã hội, bảo
vệ an toàn cho mọi người, vì lợi ích chung; bất hợp lý ở chỗ biện minh cho sự
bất bình đẳng, nô dịch và thống trị con người, khi coi đó là 1 điều tự nhiên, tất yếu.
+ Học thuyết bạo lực: Không thể phủ nhận bạo lực cũng có vai trò trong việc hình
thành và phát triển Nhà nước - nhiều quốc gia cũng đã minh chứng được; tuy
nhiên học thuyết này ủng hộ chân lý của kẻ mạnh và quyền cai trị kẻ yếu như
vậy sẽ không có hoà bình, xã hội không có công lý, đạo lý và tình người.
+ Theo học thuyết khế ước xã hội: Học thuyết này hợp lý ở chỗ nói rằng Nhà
nước xuất hiện khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định và Nhà nước
ra đời để quản lý, giữ gìn trật tự, bảo vệ lợi ích chung của con người; nhưng
không làm rõ được giai cấp của Nhà nước.
- Quan điểm Mác-Lênin:
Quan điểm này lý giải tất cả những câu hỏi Nhà nước ra đời từ đâu, ra đời để
làm gì và ra đời để phục vụ cho ai bằng cơ sở hiện thực của Nhà nước, đó là cơ
sở kinh tế - xã hội đã quy định sự ra đời, sự hình thành, sự phát triển và sự tiêu vong của Nhà nước.
2. Quá trình ra đời của Nhà nước theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin:
2.1. Trong lịch sử xã hội loài người, có mấy hình thái kinh tế xã hội và Nhà
nước bắt đầu xuất hiện kể từ hình thái kinh tế xã hội nào?

- Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, trong lịch sử loài người đã và sẽ tuần tự xuất
hiện 5 hình thái kinh tế xã hội:
● Hình thái KTXH cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy):
+ Tư liệu lao động thô sơ, chủ yếu sử dụng đồ đá, thân cây làm công cụ lao động.
+ Sở hữu chung về tư liệu sản xuất, sản phẩm lao động và các tài sản khác.
+ Là xã hội chưa có giai cấp, Nhà nước và pháp luật.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ bình đẳng, cùng làm cùng hưởng thụ.
Hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ:
+ Chế độ tư hữu chủ nô về tư liệu sản xuất.
+ Có giai cấp đối kháng (chủ nô-nô lệ).
+ Xuất hiện Nhà nước của giai cấp chủ nô.
+ Giai cấp chủ nô bóc lột sức lao động nô lệ.
+ Tài sản chủ nô gồm: tư liệu sản xuất, tài sản lớn và nô lệ; nô lệ không có bất kì tài sản nào.
Hình thái KTXH phong kiến:
+ Giai cấp thống trị mới: quý tộc, địa chủ; giai cấp bị trị: nông nô.
+ Bóc lột địa tô, nộp thuế.
+ Tài sản của địa chủ bao gồm đất đai, tư liệu sản xuất và tài sản lớn trong xã
hội; nông dân được giữ của cải dư thừa của mình.
Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa:
+ Xuất hiện đầu tiên ở châu Âu.
+ Quyền sở hữu tư nhân, quyền tự do kinh doanh; gắn với nền sản xuất công
nghiệp có năng suất lao động cao.
+ 2 giai cấp: vô sản và tư sản.
+ Giai cấp tư sản có tài sản gồm nhà máy, xí nghiệp và các tài sản lớn trong xã
hội; giai cấp vô sản chỉ có tài sản cá nhân.
Hình thái KTXH xã hội chủ nghĩa:
+ CSVC kỹ thuật của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại với lực
lượng sản xuất trình độ cao.+ Thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất; xoá 4
bỏ những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, giúp các thành viên trong xã hội
gắn bó với nhau vì lợi ích căn bản.
+ Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: cơ sở công bằng cho xã hội.
+ Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước XHCN là Nhà nước kiểu mới, Nhà nước mang
bản chất của giai cấp công nhân, mang bản chất nhân dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước XHCN do
Đảng cộng sản lãnh đạo. Thông qua Nhà nước, Đảng lãnh đạo xã hội trên mọi
mặt và nhân dân thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trong mọi mặt xã hội.
+ Chủ nghĩa xã hội giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công
bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển.
=> Nhà nước xuất hiện kể từ hình thái KTXH chiếm hữu nô lệ, khi xã hội bị
chia thành những lực lượng giai cấp đối kháng.

2.2. Hãy trình bày cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội của hình thái kinh tế xã hội
trước khi Nhà nước xuất hiện; trong đó:

Hình thái KTXH cộng sản nguyên thuỷ (công xã nguyên thuỷ): - Cơ sở kinh tế:
● Tư liệu sản xuất: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, lực lượng lao động là con
người sống theo tập thể.
● Công cụ lao động: thô sơ, chủ yếu sử dụng đồ đá, thân cây làm công cụ lao
động; cuối thời kì, biết chế tạo đồ đồng thau, sắt.
● Sản phẩm lao động là tài sản chung.
● Phân công lao động tự nhiên. - Cơ sở xã hội:
● Xã hội loài người được tổ chức theo mô hình: bộ lạc và thị tộc huyết thống.
● Xã hội được quản lý đa số theo chế độ mẫu hệ sau dần trở thành phụ hệ.
● Quyền lực mang tính xã hội, xuất phát từ dân cư và gắn liền với dân cư. Có hội
đồng thị tộc gồm những có kinh nghiệm, có năng lực, trình độ và người đứng
đầu là tù trưởng - người có uy tín, võ nghệ và mưu lược.
● Quyền lực đó được bảo đảm trên công lao đóng góp cho thị tộc, bộ lạc.
2.2. Hãy trình bày về 3 lần phân công lao động xã hội; và nêu rõ: sự xuất hiện
của chế độ tư hữu và phân chia giai cấp ở mỗi lần phân công lao động.

Lần 1: Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt làm xuất hiện chế độ tư hữu. + Căn nguyên:
● Lực lượng sản xuất phát triển khiến chi con người có khả năng săn bắt được nhiều động vật hơn.
● Một bộ phận động vật được giữ lại và thuần hóa thành vật nuôi.
● Nghề chăn nuôi phát triển. + Hệ quả:
● Xuất hiện nhu cầu sức lao động để chăn nuôi gia súc.
● Xuất hiện sản phẩm dư thừa.
● Tù binh không bị giết như trước đây mà được giữ lại làm nô lệ chăn nuôi gia súc.
● Tư hữu bắt đầu xuất hiện, phân chia người giàu người nghèo trong xã hội, chế
độ hôn nhân một vợ một chồng.
Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp đã đẩy nhanh quá trình phân hóa
XH làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng. + Căn nguyên:
● Thủ công nghiệp ngày càng phát triển do con người tìm ra kim loại, đặc biệt là sắt. 6
● Nghề dệt, chế tạo đồ kim loại ra đời.
● Sản phẩm nông nghiệp dư thừa dẫn đến sự ra đời các ngành sản xuất rượu vang, dầu thực vật. + Hệ quả:
● Đẩy nhanh phân hoá xã hội.
● Mâu thuẫn giai cấp giữa chủ nô là nô lệ ngày càng tăng.
Lần 3: Buôn bán phát triển và thương nghiệp ra đời sự phân hóa giai cấp ngày càng sâu sắc. + Căn nguyên:
● Các ngành sản xuất đã tách ra riêng dẫn đến nhu cầu trao đổi hàng hoá.
● Nhu cầu trao đổi hàng hóa dẫn đến sự xuất hiện của đồng tiền và nạn vay nặng lãi,… + Hệ quả:
● Hình thành đội ngũ thương nhân không tham gia vào sản xuất, nô lệ bị bần
cùng hoá, mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt.
● Sự phân hoá giàu nghèo sâu sắc.
● Tổ chức thị tộc dần dần không còn phù hợp.
● Nhà nước ra đời để làm dịu bớt và giữ cho xung đột nằm trong vòng trật tự.
2.3. Hãy vẽ sơ đồ về quá trình ra đời của Nhà nước theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin.
Quá trình ra đời của Nhà nước
2.4 Hãy làm rõ sự khác biệt giữa Nhà nước và tổ chức thị tộc, bộ lạc. Nhà nước
Tổ chức thị tộc, bộ lạc Khái niệm
Là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực Thị tộc là nhóm người gồm
chính trị, một bộ máy chuyên làm 2-3 thế hệ có chung dòng
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện máu “cùng họ sống với nhau.
các chức năng quản lý đặc biệt nhằm Bộ lạc là tập hợp một số thị
duy trì trật tự xã hội với mục đích tộc sống cạnh nhau, có họ
bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị hàng với nhau. Thị tộc là cơ 8 trong xã hội.
sở tồn tại của xã hội cộng sản
nguyên thuỷ. Trong thị tộc
mọi người đều bình đẳng và gắn bó với nhau.
Có 04 kiểu Nhà nước tương ứng với – Cơ sở kinh tế của xã hội
04 kiểu hình thái kinh tế – xã hội:
cộng sản nguyên thủy là chế
độ sở hữu chung về tư liệu
– Nhà nước chủ nô: chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất, tài sản và nô lệ.
sản xuất và sản phẩm lao động.
– Nhà nước phong kiến: chế độ tư – Xã hội không có sự phân
hữu của giai cấp địa chủ phong kiến hóa giàu nghèo, không có
sở kinh tế đối với đất đai và tư liệu sản xuất người bóc lột người. khác.
– Nhà nước tư sản: chế độ sở hữu tư
về máy móc, nhà xưởng,… và bóc lột giá trị thặng dư.
– Nhà nước xã hội chủ nghĩa: chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất.
Cơ sở xã hội – Nhà nước tổ chức dân cư theo lãnh – Dân cư được tổ chức theo
thổ: Nhà nước xuất hiện đã lấy sự huyết thống và chế độ mẫu
phân chia lãnh thổ làm điểm xuất hệ dần chuyển thành chế độ
phát. Cách tổ chức công dân theo phụ hệ. Tế bào của xã hội là
lãnh thổ là đặc điểm chung của tất cả thị tộc, nhiều thị tộc hợp các Nhà nước.
thành bào tộc, nhiều bào tộc – hợp thành bộ lạc.
Nhà nước thiết lập quyền lực công
cộng đặc biệt: Quyền lực này không – Người lãnh đạo thị tộc là
còn hòa nhập với dân cư. Quyền lực thủ lĩnh hoặc thủ trưởng, do
công cộng đặc biệt sau khi có Nhà hội đồng thị tộc bầu ra. Hội
nước thuộc về giai cấp thống trị, đồng thị tộc bao gồm tất cả
phục vụ lợi ích của giai cấp thống những người có kinh , năng trị. lực, trình độ.
+ Nhà nước chủ nô: xã hội phân hoá – Quyền lực của những
thành giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ.
+ Nhà nước phong kiến: sự mâu người lãnh đạo gắn liền với
thuẫn và đấu tranh giữa giai cấp địa dân cư, dựa trên uy tín, chủ và nông dân.
không dựa vào cưỡng chế.
+ Nhà nước tư sản: sự mâu thuẫn => Xã hội không có sự phân
giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô chia giai cấp. sản.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa: xã hội bình đẳng.
3. Phương thức ra đời của 1 số Nhà nước điển hình:
3.1. Hãy trình bày về phương thức ra đời của Nhà nước Aten cổ đại
Nhà nước Aten: Sự xuất hiện của Nhà nước Aten, thuần túy từ nhu cầu phát triển
nội tại của xã hội khi đó (nhu cầu giai cấp và nhu cầu xã hội), trải qua 3 lần phân
công lao dẫn đến sự phân hoá giai cấp sâu sắc mà không có tác nhân nào khác.
3.2. Hãy trình bày về phương thức ra đời của Nhà nước Giecman
Nhà nước Giecman: Sự xuất hiện Nhà nước Giecman, ngoài những nhu cầu nội
tại (nhu cầu giai cấp và nhu cầu xã hội) còn có thêm sự tác động của cuộc chiến
tranh của các thị tộc Giecman đối với đế chế La Mã.
3.3. Hãy trình bày về phương thức ra đời của Nhà nước Roma
Nhà nước Roma: Sự xuất hiện của Nhà nước Roma, ngoài những nhu cầu nội tại
(nhu cầu giai cấp và nhu cầu xã hội) còn có thêm sự tác động của cuộc đấu tranh
của giới bình dân không thuộc thị tộc La Mã chống lại giới quý tộc La Mã.
3.4. Hãy trình bày về phương thức ra đời của Nhà nước phương Đông cổ đại
Nhà nước phương Đông cổ đại: Sự xuất hiện Nhà nước ở các nước phương Đông
cổ đại với những nguyên nhân nội tại (nhu cầu giai cấp và nhu cầu xã hội) chưa
chín muồi nhưng có sự thúc đẩy của nhu cầu chống giặc ngoại xâm và nhu cầu
làm thủy lợi để phát triển sản xuất, mở rộng khu vực sinh sống. 10
II. BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC:
1. Bản chất của nhà nước là gì?
Bản chất Nhà nước là những thuộc tính, nguyên lý, quy luật chi phối quá trình vận
động và phát triển của Nhà nước. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, bản
chất Nhà nước có 2 thuộc tính: tính giai cấp và tính xã hội.
2. Tính giai cấp của nhà nước
- Nhà nước là tổ chức chính trị công cộng đặc biệt, có bộ máy đặc biệt để cưỡng
chế và thực hiện các chức năng quản lý xã hội, phục vụ lợi ích và thực hiện mục
đích của xã hội và của giai cấp thống trị - lực lượng cầm quyền.
- Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, tức là xã hội có sự phân chia giai
cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp.
- Nhà nước là hình thức tổ chức của xã hội có giai cấp, bởi vì: Nhà nước ra đời do
nhiều giai cấp được hình thành, có nguồn gốc từ giai cấp; do giai cấp thống trị lập
ra và phục vụ chủ yếu cho giai cấp thống trị. Giai cấp cao hơn ràng buộc giai cấp
thấp hơn để phát triển xã hội, củng cố địa vị.
“Nhà nước thuộc về giai cấp nào; do giai cấp nào tạo ra; và phục vụ chủ yếu cho giai cấp nào?”
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, chủ thể thống trị của quyền
lực này là giai cấp thống trị. Những người thuộc giai cấp này tham gia vào bộ máy
tổ chức Nhà nước để duy trì, củng cố địa vị của giai cấp thống trị.
- Ngoài phục vụ giai cấp thống trị, Nhà nước còn giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong đời sống xã hội, đảm bảo trật tự chung, ổn định giá trị chung của xã hội để
xã hội tồn tại và phát triển.
“Giai cấp thống trị thông qua Nhà nước, thể hiện sự thống trị của mình trên mấy lĩnh vực cơ bản?”
- Giai cấp thống trị thông qua Nhà nước, thể hiện sự thống trị của mình trên 3 lĩnh
vực cơ bản là kinh tế (tạo ra sự lệ thuộc), chính trị (tạo ra sự phục tùng về ý chí)
và tư tưởng (tạo ra sự thống nhất).
- Trong đó kinh tế và chính trị có sự quan trọng ngang nhau, kinh tế chỉ là điều kiện
cần, chính trị mới là điều kiện đủ.
3. Tính xã hội của nhà nước
Tại sao Nhà nước lại có tính xã hội?
Nhà nước là một hiện tượng nảy sinh từ xã hội và do nhu cầu duy trì trật tự của xã
hội, bảo đảm quá trình phát triển ổn định và bền vững của xã hội. Nhà nước phải
giải quyết, chăm lo và bảo vệ những công việc chung mà không trái với lợi ích
của giai cấp thống trị.
Những hoạt động thể hiện tính xã hội của nhà nước:
Tính xã hội của Nhà nước được thể hiện tập trung trong các hoạt động quản lý kinh tế,
văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, y tế, an ninh, trật tự xã hội và các hoạt động khác.

4. Tính xã hội và tính giai cấp của Nhà nước có thể tồn tại, độc lập và riêng biệt
với nhau không? Có Nhà nước nào chỉ có tính giai cấp mà không có tính xã
hội, hay ngược lại không?
Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của bất
kỳ của Nhà nước nào, chúng luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen nhau. Chúng không
thể tách rời, tuy ở một số nhà nước tính xã hội hoặc giai cấp có thể hiện rõ hơn
nhưng nhìn chung thì luôn tồn tại song song.
III. ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC:
1. Nhà nước quản lý dân cư theo phạm vi nào? Đơn vị hành chính lãnh thổ, hay
nghề nghiệp, hay giới tính, hay học vấn. Liên hệ với Nhà nước Việt Nam.
- Nhà nước là tổ chức chính trị công cộng đặc biệt có lãnh thổ và quản lý cư dân
theo các đơn vị hành chính lãnh thổ - đó là đặc điểm chủ yếu nhất, đặc điểm đầu
tiên của Nhà nước nhưng muốn quản lí dân cư theo lãnh thổ như thế nào là tùy
thuộc đặc điểm từng Nhà nước. Muốn quản lý cư dân theo lãnh thổ thì phải phân
chia địa giới lãnh thổ quốc gia. Do đó, “chia để trị”, cũng tức là “chia để quản lý”
và chia như thế nào, đó là việc trọng đại của mọi quốc gia, là mối quan tâm đầu
tiên của mọi triều đại cũng như các Nhà nước dân chủ khi nắm và duy trì hoạt động của chính quyền.
- Ở Việt Nam, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam được phân định như sau:
+ Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuô ̣c tỉnh; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyê ̣n, thị xã và đơn vị hành chính tương đương.
+ Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuô ̣c tỉnh chia thành phường
và xã; quận chia thành phường. 12
2. Chủ quyền quốc gia là gì? Thể hiện ở những phương diện nào?
● Chủ quyền quốc gia là quyền làm chủ đối với quốc gia, là thuộc tính chính trị –
pháp lý không thể tách rời khỏi quốc gia. Chủ quyền quốc gia bao gồm nhiều nội
dung, trong đó có các quyền cơ bản là quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ, quyền tự
quyết định những công việc của quốc gia, quyền độc lập trong quan hệ đối ngoại.
● Chủ quyền quốc gia gồm 02 nội dung:
- Quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
+ Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia có quyền tối cao về lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Mọi vấn đề chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội của quốc gia phải
do quốc gia đó quyết định, các quốc gia khác cũng như các tổ chức quốc tế
không có quyền can thiệp, mọi tổ chức, cá nhân cư trú trên lãnh thổ của quốc
gia đó phải tuân thủ pháp luật của quốc gia nếu điều ước quốc tế mà quốc gia đã
ký kết không có quy định khác.
+ Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập của quốc gia thể hiện ở chỗ:
_ Tự quyết định mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của mình, các quốc gia khác
không có quyền can thiệp hoặc áp đặt; không có một thế lực nào, cơ quan nào
đứng trên quốc gia, có quyền đặt ra pháp luật và bắt buộc quốc gia phải thực hiện.
_ Quốc gia chỉ có nghĩa vụ tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện
đại, các quy định của điều ước quốc tế mà quốc gia đã ký kết hoặc tham gia,
đồng thời tôn trọng các tập quán quốc tế cũng như các điều ước quốc tế do các
quốc gia khác ký kết phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại.
3. Quyền lực công cộng đặc biệt của Nhà nước thể hiện như thế nào?
Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hoà nhập với dân
cư trong chế độ thị tộc nữa mà hầu như tách rời khỏi xã hội. Chủ thể là giai cấp
thống trị chính trị, xã hội. Để thực hiện quyền lực quản lý xã hội, Nhà nước phải
có một tầng lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được tổ chức
thành các cơ quan Nhà nước và hình thành một bộ máy đại diện cho quyền lực
chính trị có sức mạnh cưỡng chế duy trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai cấp khác
phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị( Nhà nước độc quyền Bộ Tư pháp, Bộ
Công An, nhà tù, Bộ quốc phòng, quân đội,...).
4. Chủ thể nào trong xã hội có quyền ban hành pháp luật? Chủ thể đó sẽ có
quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế nào để đảm bảo pháp luật được
thực hiện nghiêm minh

- Trong xã hội quyền ban hành pháp luật là do các cơ quan Nhà nước nói chung và
một số người cụ thể có quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
nói riêng (Quốc Hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Uỷ ban nhân dân,…).
- Chủ thể đó sẽ có quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế như: + Biện pháp cưỡng chế
+ Biện pháp kê biên tài sản
+ Biện pháp dẫn giải, áp giải
+ Biện pháp kê biên tài khoản
+ Tạm đình chỉ có thời hạn tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân
5. Ở nước mình, những chủ thể nào có quyền phát hành tiền, đặt ra các loại
thuế và tiến hành thu thuế và để làm gì?
- Khi xã hội loài người được hình thành cần có một tổ chức lãnh đạo được lập ra và
hoạt động nhằm đem đến lợi ích cho tất cả mọi người. Điều này đặt ra phải có một
quỹ chung để thực hiện và chi cho các công việc cần thiết thuế được hình thành.
Hiện nay, thuế đã trở thành một công cụ không thể thiếu dù ở bất cứ xã hội nào.
Nhà nước đặt ra chế độ thuế khóa do dân cư đóng góp để có tiền chi tiêu cho sự
tồn tại và hoạt động của mình.
- Ở nước mình, chủ thể có quyền phát hành tiền là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Cơ quan Nhà nước có quyền đặt ra các loại thuế là Quốc hội Việt Nam hoặc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội đặt ra bằng luật và pháp lệnh và được thu bởi Tổng cục Thuế Việt Nam.
IV. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC:
1. Chức năng Nhà nước là gì?
Chức năng Nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nước đặt ra, qua đó thể hiện được bản chất và vai trò của nhà 14
nước. Mục đích, nhiệm vụ của Nhà nước được xác định bởi điều kiện kinh tế
xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
2. Chức năng Nhà nước gồm mấy loại? Trong đó thể hiện rõ những hoạt
động chủ yếu của Nhà nước:

- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của Nhà nước, chức năng của Nhà nước được phân
thành các chức năng đối nội và các chức năng đối ngoại:
Các chức năng đối nội là phương diện hoạt động chủ yếu của Nhà nước diễn ra
trong nội bộ đất nước đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế
độ, bảo vệ chế độ kinh tế … là những chức năng đối nội của các nhà nước.
+ Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
+ Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
+ Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
+ Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, y tế, khoa học, giáo dục.
Các chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong
quan hệ với các quốc gia, dân tộc khác, chẳng hạn chức năng tiến hành chiến
tranh xâm lược, chức năng phòng thủ, bảo vệ đất nước, chức năng thiết lập quan
hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế.
- Căn cứ vào hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực xã hội, chức năng của
Nhà nước được phân theo từng lĩnh vực cụ thể. Theo đó, tương ứng mỗi lĩnh
vực cụ thể của đời sống xã hội là một chức năng của Nhà nước. Chẳng hạn:
+ Chức năng kinh tế: Đây là chức năng của mọi Nhà nước. Nhà nước thực hiện
chức năng này nhằm củng cố và bảo vệ cơ sở tồn tại của Nhà nước, ổn định và phát triển kinh tế.
+ Chức năng xã hội: Đó là toàn bộ hoạt động của Nhà nước trong việc tổ chức
và quản lý các vấn đề xã hội của đời sống như vấn đề về môi trường, giáo dục,
y tế, lao động, việc làm, thu nhập của người dân, phòng chống thiên tai... Đây
là các hoạt động góp phần củng cố và bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, bảo
đảm sự ổn định, phát triển an toàn và hài hoà của toàn xã hội.
+ Chức năng trấn áp: Trong điều kiện có đấu tranh giai cấp, chức năng trấn áp
sự phản kháng của giai cấp bị trị là rất cần thiết nhằm bảo vệ sự tồn tại vững
chắc của Nhà nước, bảo vệ lợi ích về mọi mặt của giai cấp thống trị.
+ Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược: Đây là chức năng đặc trưng của
các Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản giai đoạn chủ
nghĩa đế quốc trở về trước. Các Nhà nước đó thực hiện chức năng này nhằm
xâm chiếm và mở rộng lãnh thổ, bóc lột nhân dân cũng như áp đặt sự nô dịch
đối với các dân tộc khác.
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức trong xã hội: Đây là chức năng của các Nhà nước nói chung.
Thực hiện chức năng này, Nhà nước phải sử dụng nhiều biện pháp, nhất là các
biện pháp pháp lý nhằm phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác,
đảm bảo ổn định, trật tự xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội.
+ Chức năng bảo vệ đất nước: Đây là chức năng của mọi Nhà nước. Trước đây,
nhiều Nhà nước thường phát động chiến tranh xâm lược nước khác.Ngày nay,
nhiều Nhà nước vẫn tìm cách áp đặt ý chí của mình đối với nước khác. Trong
điều kiện đó, các Nhà nước phải thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ đất
nước, chống lại các cuộc chiến tranh xâm lược cũng như các ảnh hưởng tiêu cực khác từ bên ngoài.
+ Chức năng quan hệ với các nước khác: Các Nhà nước thực hiện chức năng
này nhằm thiết lập các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá... với các quốc gia
khác trước hết để phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục... trong nước, qua đó có
thể cùng nhau giải quyết những vấn đề có tính chất quốc tế.
3. Nhà nước thực hiện chức năng của mình như thế nào?
Để thực hiện các chức năng của mình, Nhà nước sử dụng nhiều hình thức và
phương pháp hoạt động khác nhau, trong đó có ba hình thức hoạt động chính: - Xây dựng pháp luật.
- Tổ chức thực hiện pháp luật.
- Hoạt động xét xử và bảo vệ pháp luật. 16
4. Quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước là gì? Có phải Nhà
nước nào cùng phải có cả 3 quyền này không?

❖ Lập pháp: biểu hiện ý chí chung của quốc gia. Nó thuộc về toàn thể nhân dân,
được trao cho hội nghị đại biểu nhân dân - Quốc hội.
❖ Hành pháp: là việc thực hiện luật pháp đã được thiết lập.
❖ Tư pháp: là để trừng trị tội phạm và giải quyết sự xung đột giữa các cá nhân. Các
thẩm phán được lựa chọn từ dân và xử án chỉ tuân theo pháp luật.
Không phải Nhà nước nào cũng có cả 3 quyền vì quyền lực Nhà nước được hiểu
không phải là một thể thống nhất, mà là sự phân chia thành 3 quyền: quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.Các quyền này được thực hiện độc lập với nhau, kiểm
soát lẫn nhau, kiềm chế lẫn nhau. Trên thực tế, việc phân chia quyền lực trong bộ
máy Nhà nước được áp dụng khác nhau trong hệ thống các nước cộng hoà tổng
thống, theo nguyên tắc "kiềm chế và đối trọng", tức là các quyền kiểm tra và giám
sát lẫn nhau, tạo ra sự cân bằng giữa các quyền.
V. HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC:
1. Các hình thức chính thể của nhà nước?
Hình thức chính thể là cách thức và trình tự lập ra cơ quan quyền lực Nhà
nước tối cao của một quốc gia. Hai loại hình thức chính phủ phổ biến nhất trên
thế giới hiện nay là: hình thức chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.

- Hình thức chính thể quân chủ: Toàn bộ hoặc một phần quyền quyền lực thuộc về
một cá nhân. Trao quyền theo phương thức cha truyền con nối và nhiệm kỳ không giới hạn. Có 2 loại:
Quân chủ chuyên chế (quân chủ tuyệt đối):
+ Vua hay Giáo hoàng nắm giữ toàn bộ quyền lực.
+ Lập pháp được trao cho Nghị viện - cơ quan tư vấn của Vua (Giáo hoàng)
+ Hành pháp Vua toàn quyền và bổ nhiệm cho Chính phủ.
+ Tư pháp được trao cho Vua có quyền xét xử tối cao.
Quân chủ lập hiến (quân chủ hạn chế): Quyền lực của Vua bị hạn chế bởi Hiến pháp
Quân chủ nhị nguyên:
+ Lập pháp trao cho Nghị viện, Vua phủ quyết các dự luật.
+ Hành pháp trao cho Vua (Vua đứng đầu Chính phủ).
+ Tư pháp trao cho toà án và Vua có quyền ân xá, đại xá.
Quân chủ đại nghị:
+ Lập pháp được trao toàn quyền cho Nghị Viện.
+ Hành pháp được trao cho Chính phủ (Vua bổ nhiệm Thủ tướng, theo phê chuẩn Nghị viện).
+ Tư pháp trao cho tòa án.
=> Vua không nắm thực quyền, trị vì mà không cai trị; là biểu tượng
quốc gia, đại diện cho sự thống nhất, phồn vinh của dân tộc.

- Hình thức chính thể cộng hòa: Quyền lực thuộc về một hay một số cơ quan.
Quyền lực Nhà nước hình thành qua bầu cử và nhiệm kỳ hạn chế. Có 2 loại:
Cộng hoà quý tộc:
+ Chỉ có giới quý tộc mới được tham gia quản lý Nhà nước.
+ Nguyên thủ quốc gia và cơ quan lập pháp đều do những người trong tầng
lớp quý tộc ứng cử và bầu cử thành lập ra.
+ Theo nguyên tắc thừa kế.
Cộng hoà dân chủ:
+ Tất cả HYPERLINK "https://hocluat.vn/wiki/quyen-luc-nha-nuoc/"quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước, thực hiện
quyền hành pháp, là hoạt đô ̣ng thực thi pháp luâ ̣t.
+ Toà án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, trong đó tư pháp là
hoạt đô ̣ng xét xử dựa trên pháp luâ ̣t được ban hành bởi cơ quan lâ ̣p pháp.
2. Quyền lập pháp, hiến pháp và tư pháp ở Việt Nam ❖ Quyền lập pháp: 18
- Lập pháp được hiểu là quyền thuộc về toàn thể nhân dân, được trao cho hội nghị
đại biểu nhân dân là Quốc hội - là cơ quan thực hiện quyền lập hiến cũng như
quyền lập pháp và quyết định các vấn đề quan trọng, cốt yếu của đất nước.
- Quốc hội là cơ quan được nhân dân cử tri cả nước từ mọi thành phần trong xã
hội, từ mọi địa phương trong cả nước trực tiếp bầu ra.
- Lập pháp là hoạt đô ̣ng ban hành pháp luâ ̣t, giám sát hoạt đô ̣ng của cơ quan hành pháp.
Quyền hành pháp:
- Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước, thực hiện quyền
hành pháp, là hoạt đô ̣ng thực thi pháp luâ ̣t Quyền tư pháp:
- Toà án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, trong đó tư pháp là hoạt
đô ̣ng xét xử dựa trên pháp luâ ̣t được ban hành bởi cơ quan lâ ̣p pháp.
- Thủ tục lâ ̣p tư pháp thể hiê ̣n qua hoạt đô ̣ng của hê ̣ thống các cơ quan Tư pháp.
Tại Viê ̣t Nam, hê ̣ thống cơ quan tư pháp bao gồm Hê ̣ thống Tòa án nhân dân
Viê ̣t Nam, Viê ̣n kiểm sát nhân dân Viê ̣t Nam,…
- Tại VN, chánh án Toà án nhân dân tối cao do Việt Nam là chức vụ đứng đầu
Tòa án nhân dân tối cao. Do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của chủ tịch nước. Nhiệm kỳ là 5 năm theo nhiệm kỳ của Quốc hội, khi
hết nhiệm kỳ thì chánh án tiếp tục thực hiện công việc đến khi Quốc hội bầu ra chánh án mới.
3. So sánh về Nhà nước liên bang và Nhà nước đơn nhất. Định nghĩa
+ Nhà nước đơn nhất là Nhà nước, trong đó lãnh thổ quốc gia được phân bố
thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ; có một Chính phủ; một Hiến pháp; một
hệ thống pháp luật; một quốc tịch; một quy chế công dân; có hệ thống các cơ
quan chính quyền thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Có một lãnh thổ chung, luật chung áp dụng cho tất cả các tỉnh, bộ máy chính
quyền ở địa phương phải hoạt động thống nhất theo chính
+ Nhà nước liên bang là Nhà nước được thành lập bởi sự liên kết, hợp nhất hai
hay nhiều Nhà nước thành viên. Nhà nước liên bang có chủ quyền chung
nhưng mỗi Nhà nước thành viên có chủ quyền riêng. Tuy vậy, các thành viên
liên bang bị hạn chế một số chủ quyền nhất định.
Có lãnh thổ riêng và hệ thống pháp luật riêng giữa các bang, hệ thống pháp
luật dù khác nhau nhưng không được mâu thuẫn với hệ thống pháp luật chung So sánh
❖ Điểm giống nhau
1. Cấu trúc đơn nhất và cấu trúc liên bang đều xác lập ở Nhà nước có chủ quyền
quốc gia, tức quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và
quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
2. Cả hai đều có một hệ thống cơ quan Nhà nước và một hệ thống pháp luật áp
dụng chung trên toàn bộ lãnh thổ.
3. Công dân ở mỗi cấu trúc Nhà nước đều có quốc tịch chung của Nhà nước đó.
❖ Điểm khác biệt
1. Nhà nước đơn nhất chỉ gồm một nước duy nhất so với Nhà nước liên bang là
sự liên hợp của hai hay nhiều Nhà nước thành viên lại với nhau. Do đó ngoài
hệ thống cơ quan Nhà nước và hệ thống pháp luật chung, thống nhất như ở
Nhà nước đơn nhất, Nhà nước liên bang còn có một hệ thống riêng cho từng
Nhà nước (hay còn gọi là bang) thành viên.
2. Sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ về mặt chủ quyền của Nhà nước đơn nhất
không bị chia cắt bởi các đơn vị hành chính để quản lý trong khi sự thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ về mặt chủ quyền của Nhà nước liên bang không bị chia
cắt bởi các nước hay các bang thành viên.
3. Công dân của Nhà nước đơn nhất có quốc tịch chung thống nhất còn công dân
của Nhà nước liên bang ngoài quốc tịch chung của Nhà nước liên bang còn có
thêm quốc tịch riêng của từng Nhà nước thành viên hoặc từng bang.
4. So sánh 2 chế độ dân chủ và phản dân chủ Khái niệm
1. Dân chủ là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức,
hoạt động của các cơ quan Nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng của Nhà nước.Trong chế độ chính trị dân chủ, Nhà nước sử
dụng các phương pháp dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà
nước. Nhà nước thừa nhận, bảo đảm, bảo vệ các quyền tự do chính trị của
nhân dân. Hoạt động của Nhà nước được thực hiện một cách công khai.
Phương pháp giáo dục thuyết phục được coi trọng… Tuy nhiên, chế độ chính
trị dân chủ cũng có nhiều hình thức khác nhau như dân chủ thực chất và dân 20