I. KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC CỦA PHÁP LUT
1. Nguồn gốc, con đường hình thành pháp luật.
1.1
/ Những quan điểm khác nhau về nguồn gốc của pp luật
- Trường phái pháp luật tự nhiên: Pháp luật một hiện tượng tự nhiên của hội loài
người. Ở đâu có xã hội, ở đấy có pháp luật.
- Những trường phái khác: Pháp luật do nhà nước tạo ra phpas luật này phải phù hợp
với pháp luật tự nhiên.
1.2
/ Nguồn gốc của pháp luật
Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng: pháp luật là sản phẩm của sự phát triển xã
hội, không phải là ý chí của thượng đế hay một thế lực siên nhiên nào gán ghép vào xã
hội. kế quả của sự biến đổihội từhội không giai cấp sanghội giai cấp:
- hội nguyên thủy: chưa pháp luật. Để quản lý, điều chỉnh các quan hệhội khi đó
người ta dựa vào tập quán, đạo đức, tín điều tôn giáo,…là công cụ điều chỉnh thể hiện ý
chí và bảo vệ lợi ích chung của các thành viên trong xã hội được mọi người thừa nhận và
tự giác tuân theo.
- Nguyên nhân làm xuất hiện Nhà nước cũng là nguyên nhânm xuất hiện pháp luật. Khi
xã hội phát triển đến giai đoạn nhất định thì những công cụ quán lý nhà nước như đạo
đức, tập quán, tín điều tôn giáo, không còn khả năng hoặc không thể duy trì quản
hội.
Pháp luật ra đời do nhu cầuhội để quán một hội đã phát triển một giai đoạn
nhất định, giai đoạnhội đã phát triển quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp lợi ích
đối lập và nhu cầu chính trị - giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực lượng thống trị
về kinh tế và chính trị trong xã hội.
Quan điểm Mác Lênin thì pháp luật ra đời tồn tại gắn liền vớihội giai cấp, sản
phẩm của sự phát triển xã hội vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
Lưu ý: Khi Nhà nước ra đời thì các hình thức tổ chức trước đó (thị tộc, bộ lạc) không còn
tồn tại, nhưng khi pháp luật ra đời, các công cụ điều chỉnh quản hệhội khác vẫn song
song cùng tồn tại với nó.
1.3
/ Con đườngnh thành pháp luật
Quan điểm Mác Lênin: Các quy định pháp luật xuất hiện dần dần cùng với sự phát triển
của Nhà nước. Được hình thành bằng hai con đường cơ bản sau:
- Nhà nước tuyên bố các quy tắc có sẵn dưới dạng như tập quán, đạo đức, tín điều tôn
giáo… thành các quy định pháp luật, dùng quyền lực Nhà nước đảm bảo cho chúng được
tôn trọng, được thực hiện.
- Nhà nước đặt ra quy tắc xử sự mới do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra qua
trình tự, thủ tục, hình thức nhất định. Sau này những quy tắc này xuất hiện hình thức văn
bản để ghi nhận dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Khái niệm pháp luật
2.1
/ Các quan niệm khác nhau về pháp luật
- Pháp luật tồn tại nhiều quan niệm khác nhau như: Pháp luật là ý muốn của Thượng đế, là
phương tiện để quản lý xã hội, những tiêu chuẩn căn bản phải tuân theo để quán lý
hội trừ khử những điều gian tà, bất chính tronghội, công đại diện cho sự công
bằng xã hội, bảo vệ lợi ích cho tất cả mọi người tronghội, là ý chí của giai cấp thống
trị được đề lên thành luật,…
- Các quan điểm hiện đại cho rằng: Pháp luật là công cụ quản lý xã hội ra đờu khi xã hội đã
phát triển đến một trình độ nhất định,hội trở nên phức tạp, đặc biệt khi tronghội
có sự phân hóa thành các giai cấp có lợi ích đối lập nhau, các công cụ không còn đủ khả
năng duy trì trật tự xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Từ đó Nhà nước đã
banh hành ra luật để tổ chức và quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích của xã hội, bảo vệ lợi ích
của giai cấp cầm quyền.
- Pháp luật gm các quy định phần lớn các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành để
điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích của cả xã hội và lợi ích của giai cấp thống trị
- Một số học giả cho rằng: pháp luật bao hàm cả các nguyên tắc xử sự, tưởng, học thuyết
pháp lý… được thể hiện ở các loại nguồn pháp luật khác nhau.
II. BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin thì pháp luật ra đời tồn tại gắn liền với
xã hội có giai cấp, nó là sản phẩm của sự phát triển xã hội vừa mang tính khách quan
(sinh ra do nhu cầu đòi hỏi của hội, phản ánh đúng nhu cầu khách quan của xã hội,
xuất phát từ thực tế cuộc sống), vừa mang tính chủ quan (phụ thuộc và ý chí của Nhà
nước, xuát phát từ lợi ích của Nhà nước, giai cấp, dân tộc, Nhà nước thông qua các cơ
quan có thẩm quyền ban hành luật pháp).
1. Ý chí giai cấp:
- Theo Mác Leenin, pháp luật chỉ xuất hiện tồn tại tronghội giai cấp.
- Đồng thời pháp luật luôn thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, được giai cấp thống trị sử
dụng như 1 trong những công cụ hữu hiệu nhất để bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp
mình.
- Ý chí đó thể hiện trong các văn bản pháp luật do nhà ớc ban hành, đồng thời nhà nước
đảm bảo cho các văn bản đó được thực hiện.
VD:
-Đội bảo hiểm khi điều khiển xe áp dụng với tất cả mọi người Theo Điều 8, Thông
tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA- BGTVT, quy định việc nhập khẩu,
sản xuất, phân phối cung cấp bảo hiểm dành cho người sử dụng xe đạp, xe tô,
xe gắn máy bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm.
- Theo Luật Giao thông đường bộ, mỗi người tham gia giao thông đường bộ đều phải tuân
thủ các quy tắc và quy định về an toàn giao thông, bao gồm:
o Đi xe đúng làn đường, tuân thủ tốc độ giới hạn giữ khoảng cách an toàn với các
phương tiện khác.
o Đeo bảo hiểm khi đi xe máy hoặc xe đạp đạp điện.
o Không uống rượu bia hoặc sử dụng chất kích thích khi tham gia giao thông.
o Không sử dụng điện thoại di động, máy tính bảng hoặc thiết bị giải trí khác khi lái xe
hoặc điều khiển phương tiện giao thông khác.
o Tuân thủ các biển báo, đèn tín hiệu các quy tắc giao thông đường bộ khác.
2. Khế ước hội:
- Xuất phát từ nhu cầu đời sống chung của con người.
- Phát luật quy định các chính sách nhân văn nhân đạo.
- Các quy định pháp phải được xây dựng dựa trên nhu cầu lợi ích của hội, phải
được thực thi một cách minh bạch, khách quan và bảo đảm tính công bằng và đúng đắn.
VD:
-Không thi hành án tử hình với phụ nữ mang thai nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi
- Thẩm quyền áp dụng các biện pháp gm sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
được miễn trách nhiệm hình sự
3. Quyền tự nhiên:
- Bảo vệ đảm bảo quyền tự nhiên của con người, thông qua việc xây dựng các quy định
pháp lý để bảo vệ quyền tự do, quyền bảo vệ cuộc sống tài sản, quyền công bằng
quyền được xemngười.
dụ:
-Đó các quyền được sống đến trọn đời mãn kiếp, quyền được ăn, uống, mặc, quyền được
mưu cầu hạnh phúc, quyền được kết hôn, quyền được tự do, vv. Việc phát hiện và đấu
tranh nhằm xác định và bảo vệ quyền tự nhiên của con người là một bước tiến bộ nhảy
vọt về mặt ý thức.
- Theo Hiến pháp Việt Nam năm 2013, mọi công dân đều quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo và tín thần. Điều này nghĩa mỗi người quyền tự do theo đạo, tôn giáo, tín
ngưỡng mình tin tưởng và không bị bắt buộc phải theo đạo, tôn giáo, tín ngưỡng nào
III. HÌNH THỨC PHÁP LUT
1. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUT
1.1
/ Khái niệm
- Văn bản quy phạm pháp luật văn bản do quan nhà nước thẩm quyền ban hành
theo thủ tục, trình tự do luật định, trong đó quy tắc xử sự chung được Nhà nước đảm
bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệhội theo những ớng nhất định có chứa
quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1.2
/ Các loại văn bản QPPL
- Văn bản luật gồm: hiến pháp, các đạo luật, các bộ luật nghị quyết của Quốc hội do
Quốc hội cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và
hình thức được pháp luật quy định
- Văn bản dưới luật bao gồm: Pháp lệnh, Nghị quyết, Sắc lệnh, Nghị đinh, Quyết định,
Thông các nhân, tổ chức thẩm quyền ban hành (các quan quản nhà nước
trung ương, cơ quan quyền lực nhà nước, quản lý nhà nước ở địa phương,.. trừ Quốc
Hội) theo trình tự, thủ tục hình thức được pháp luật quy định. Và hiệu lực pháp
thấp hơn văn bn luật.
1.3
/ Uư điểm
- Tính ưu việt của văn bản pháp luật thể hiện:
+ hình thức pháp luật thành văn -> dễ hiểu, dễ sử dụng, áp dụng thực tế với các loại
chủ thể khác nhau, hiệu quả pháp luật cao
+ Được hình thành trực tiếp từ hoạt động sáng tạo pháp luật -> phù hợp vi thực tiễn
khách quan, cụ thể hoá ý chí Nhà nước một cách thuận lợi và sát thực.
+ quá trình hình thành, sửa đổi, huỷ bỏ nhanh n so vi tập quán, tiền lệ pháp -> đáp
ứng kịp thời nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ vai trò quan trọng tạo ra sở pháp cho việc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước, hoạt động của các tổ chức chính trị- hội và xử sự của các cá nhân
Đây à hình thức pháp luật tiến bộ nhất đượcc Nhà nước hiện đại sử dụng chủ yếu
1.3 / Hạn chế
- Khó ban hành, sửa đổi : Tốn kém về thời gian, công sức, chi phí khác khi ban hành và
sửa đổi : Ban hành, sửa đổi phảo trải qua nhiều thủ tục trình tự với sự tham gia của nhiều
tổ chức, cá nhân nên khá tốn kém về tg, công sức và chi phí khác
- Khó thi hành : Do tính khái quát nên một số văn bản qppl lại đòi hỏi phải những văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì mới có khả năng thực hiện được
1.4 / Đặc điểm
- Do quan nhà nước thẩm quyền ban hành : Pháp luật quy định cho một số quan
nhà nước được quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật và nhưng cơ quan đó cũng
chỉ được ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về những vấn đề ở mức độ phù hợp
với thẩm quyền của mình do luật định
- Trình tự, thủ tục, hình thức, tên gọi của văn bản QPPL được luật định cụ thể
- Chứa đựng quy tắc xử sự chung (tức quy phạm pháp luật): Đây là đặc điểm thể hiện sự
khác biệt nét giữa văn bản quy phạm pháp luật với các văn bản khác của nhà nước. Mọi
văn bản nếu khôngquy tắc xử sự chung thì ko là văn bản QPPL
- Được áp dụng nhiều lần trong đời sống khi xảy ra tình huống pháp luật đã dự liệu
2. TẬP QUÁN
2.1
/ Khái niệm
- Trong BLDS 2015 thuật ngữ “tập quán” được định nga tại khoản 1 Điều 5, theo đó:
Tập quán quy tắc xử sự nội dung ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của nhân,
pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành lặp đi lặp lại nhiều lần trong
một thời gian dài, được thừa nhận áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc,
cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự”.
- Tập quán pháp: đây hình thức Nhà nước tuyên bố một số tập quán được duy trì, bảo
vệ đảm bảo cho chúng được thực hiện
Đây hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến.
2.2
/ Ưu điểm
- Gần gũi,quen thuộc, dễ dàng thực hiện: Tập quán pháp hình thức pháp luật ra đời sớm
nhất, hình thành trực tiếp từ cuộc sống nên k gần gũi với các tổ chức và cá nhân, là
những thói quen nên được tôn trọng, thực hiện khá dễ dàng
- Hiệu quả pháp luật cao, nhân dân tự giác thực hiện : Tập quán pháp xuất phát từ những
thói quen, những quy tắc ứng xử từ lâu đời nên đã ngấm sâu vào tiềm thức của nhân dân
và được nhân dân tự giác tuân thủ góp phần tạo nên pháp luật và nâng cao hiệu quả của
pháp luật
- Bổ sung cho pháp luật : Góp phần khắc phục tình trạng thiếu pháp luật, khắc phục các lỗ
hổng của pháp luật thành văn
2.3
/ Hạn chế
- Thiếu sở khoa học, thường mang tính cục bộ
- Áp dụng không thống nhất : tồn tại dưới dạng bất thành văn nên thường được hiếu một
cách ước lệ, nó thường có tính tản mạn, địa phương, khó bảo đảmthể được hiểu và
thực hiện thống nhất trong phạm vi rộng
- Không linh hoạt : Hình thành chậm, bảo thủ, ít thay đổi nên thường không đáp ứng linh
hoạt được các yêu cầu của cuộc sống hiện tại
3. TIỀN LỆ PHÁP
3.1
/ Khái niệm
- Tiền lệ pháp là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định ( cách giải quyết) về vụ
việc cụ thể nào đó của các quan nhà nước thành pháp luật để giải quyết những vụ việc
tương tự
-
Về bản chất, tiền lệ pháp cũng chính là án lệ, do xuất phát từ tòa án
hình thành từ quá trình xét xử.
-> Đây hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô pháp, luật phong kiến, và pháp luật
sản (các nước trong hệ thống pháp luật Anh - Mỹ)
3.2
/ Đặc điểm
- Án lệ do thẩm phán tạo ra theo những thủ tục nhất định để giải quyết các vụ việc cụ
thể.
- Án lệ khuôn mẫu cho các vụ việc tính chất tương tự được sử dụng nhiều lần.
- Án lệ có tính bắt buộc đối với các vụ án tương tự.
3.2/ Ưu điểm
- Dễ dàng đượchội chấp nhận: được hình thành từ hoạt động thực tiễn của các chủ thể
có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng
lẽ phải
- Hình thành nhanh, thủ tục đơn giản, tính xác định cục thể, dễ sử dụng, áp dụng
- tính linh hoạt, hợp lý, phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
- Bổ sung cho văn bản quy phạm pháp luật : góp phần khắc phục những lỗ hổng, những điểm
thiếu sót của văn bản quy phạm pháp luật
3.2/ Hạn chế
- Hiệu lực pháp lực không cao: Do các quan không chức năng xây dựng pháp luật tạo ra
nên hiệu lực pháp luật của chúng không cao
-Tính khái quát thấp: Tính khái quát của tiền lệ pháp không cao, sự phụ thuộc vào các chi tiết
của vụ việc trước sẽ làm hạn chế phần nào tính linh hoạt của các chủ thể áp dụng
- tính chất tuỳ tiện, chủ quan: chủ thể áp dụng pháp luật cũng chính chủ thể sáng tạo
pháp luật nên tính chất tuỳ tiện, chủ quan thường chi phối nhiều hơn
3.3/ Án lệ
- Án lệ dạng tin lệ pháp ph biến quan trọng nhất hin nay
- bản án hoặc quyết định của Toà án được coi mẫu mực, được quan thẩm quyền tuyên bố
quy tắc hayn cứ pháp để giải quyết các vụ việc tương tự trong tương lai.
+ các nước theo hệ thng pháp luật Anh, Mỹ: Án lệ- nguồn pháp luật quan trọng, chủ yếu-> tạo lập
quy tắc-> bắt buộc thẩm phán tuân theo. ( Án lệ được coi là nguồn pháp luật quan trọng, chủ yếu,
chúng tạo lập quy tắc mà các thm phán bắt buộc phi tuân theo khi xét xử)
+ mt số nước khác: Án lệ- nguồn pháp luậ bổ sung -> quy định mập mờ, không nghĩa -> thống
nhất các quy địng pháp luật thành văn ( Án lệ chỉ là nguồn pháp luật bổ sung, chúng chỉ tác dụng
bổ sung cho việc áp dụng thống nhất các quy định pháp luật thành văn, trong trường hợp quy định đó
không rõ nghĩa, mập mờ mang tính nước đôi, hàm ý rộng hoặc có xung đột với các quy đnh khác )
4. THỰC TIỄN THÓI QUEN:
-Việt Nam đang trên con đường phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
tạo những điều kiện thuận lợi nhất định đối với đời sống vật chất, tinh thần của người dân
cũng như các hoạt động thực hiện pháp luật của họ.
- Việc thực tiễn thực hiện pháp luật của người dân nước ta hiện nay có biểu hiện tương đối
tốt.Các chính sách của nhà nước, công tác tuyên truyền pháp luật đã tạo cho người dân
một cái nhìn tổng quan và chính xác nhất về pháp luật, từ đó, người dân chấp hành, tuân
thủ thực hiện pháp luật một cách tự giác, chủ động nghiêm chỉnh. (Ví dụ : Nhiều v
tham nhũng của các cán bộ công chức nhà nước như tham nhũng về đất, tiền đóng góp
của người dân. . . đã bị người dân phát hiện và khiếu nại, tố cáo.)
- Nhân dân ủng hộ nhiệt tình với các chủ trương của chính phủ trong việc giải quyết dứt
khoát, không tránh né dù đối ợng cương vị, trọng trách cao đến đâu, cũng nghĩa
rằng nhu cầu công bằnghội được luậnhội quan tâm, tán thành, ủng hộ. Không
chỉ đem lại quyền lợi cho người dân mà thể hiện tính dân chủ của nhà nước. Điều này
cũng cho thấy nhận thức về pháp luật của người dân đã được củng cố và nâng cao.
- Nhìn chung, hội hiện nay tương đối ổn định, điều kiện phát triển kinh tế xã hội. để có
được điều này nhờ hoạt động thực hiện pháp luật của con người được đảm bảo, duy
trì và giữ vững. Tuy nhiên trong xã hội vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ thực hiện
pháp luật trái với quy định nhà nước, có thể gi là vi phạm pháp luật và tội phạm. Điều
này cho thấy ý thức pháp luật của những bộ phận này chưa cao, kém hiểu biết và ảnh
hưởng xấu tới sự ổn định và trật tự xã hội.
5. LẼ CÔNG BẰNG :
-Pháp luật theo quy định tại Điều 5 khoản 1 Điều 6 BLDS, khoản 1 khoản
2 Điều này: “Lcông bằng được xác định trên slẽ phải được mọi người
trong xã hội thừa nhận, phù hp với nguyên tc nhân đạo, không thiên v
bình đẳng về quyền nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó”.
-Tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định: Trường hợp
không thể áp dụng tương tpháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
áp dụng các nguyên tắc bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của
Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng”.
=>Từ những thông tin trên có thể thấy, lẽ công bằng đã được thừa nhận trở thành
một trong những nguồn của pháp luật và chỉ được áp dụng trong trường hợp
vụ việc không quy định pháp luật, tập quán, tương tự pháp luật, nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự và án lệ áp dụng.

Preview text:

I. KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC CỦA PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc, con đường hình thành pháp luật.

1.1 / Những quan điểm khác nhau về nguồn gốc của pháp luật -
Trường phái pháp luật tự nhiên: Pháp luật là một hiện tượng tự nhiên của xã hội loài
người. Ở đâu có xã hội, ở đấy có pháp luật. -
Những trường phái khác: Pháp luật là do nhà nước tạo ra và phpas luật này phải phù hợp
với pháp luật tự nhiên.
1.2 / Nguồn gốc của pháp luật
Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: pháp luật là sản phẩm của sự phát triển xã
hội, không phải là ý chí của thượng đế hay một thế lực siên nhiên nào gán ghép vào xã
hội. Là kế quả của sự biến đổi xã hội từ xã hội không có giai cấp sang xã hội có giai cấp: -
Xã hội nguyên thủy: chưa có pháp luật. Để quản lý, điều chỉnh các quan hệ xã hội khi đó
người ta dựa vào tập quán, đạo đức, tín điều tôn giáo,…là công cụ điều chỉnh thể hiện ý
chí và bảo vệ lợi ích chung của các thành viên trong xã hội được mọi người thừa nhận và tự giác tuân theo. -
Nguyên nhân làm xuất hiện Nhà nước cũng là nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật. Khi
xã hội phát triển đến giai đoạn nhất định thì những công cụ quán lý nhà nước như đạo
đức, tập quán, tín điều tôn giáo,… không còn khả năng hoặc không thể duy trì quản lý xã hội.
⇨ Pháp luật ra đời do nhu cầu xã hội để quán lý một xã hội đã phát triển ở một giai đoạn
nhất định, giai đoạn xã hội đã phát triển quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp có lợi ích
đối lập và nhu cầu chính trị - giai cấp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp, lực lượng thống trị
về kinh tế và chính trị trong xã hội.
Quan điểm Mác – Lênin thì pháp luật ra đời và tồn tại gắn liền với xã hội có giai cấp, là sản
phẩm của sự phát triển xã hội vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
• Lưu ý: Khi Nhà nước ra đời thì các hình thức tổ chức trước đó (thị tộc, bộ lạc) không còn
tồn tại, nhưng khi pháp luật ra đời, các công cụ điều chỉnh quản hệ xã hội khác vẫn song
song cùng tồn tại với nó.
1.3 / Con đường hình thành pháp luật
Quan điểm Mác – Lênin: Các quy định pháp luật xuất hiện dần dần cùng với sự phát triển
của Nhà nước. Được hình thành bằng hai con đường cơ bản sau: -
Nhà nước tuyên bố các quy tắc có sẵn dưới dạng như tập quán, đạo đức, tín điều tôn
giáo… thành các quy định pháp luật, dùng quyền lực Nhà nước đảm bảo cho chúng được
tôn trọng, được thực hiện. -
Nhà nước đặt ra quy tắc xử sự mới do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra qua
trình tự, thủ tục, hình thức nhất định. Sau này những quy tắc này xuất hiện hình thức văn
bản để ghi nhận dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Khái niệm pháp luật
2.1 / Các quan niệm khác nhau về pháp luật
- Pháp luật tồn tại nhiều quan niệm khác nhau như: Pháp luật là ý muốn của Thượng đế, là
phương tiện để quản lý xã hội, là những tiêu chuẩn căn bản phải tuân theo để quán lý xã
hội và trừ khử những điều gian tà, bất chính trong xã hội, là công lý đại diện cho sự công
bằng xã hội, bảo vệ lợi ích cho tất cả mọi người trong xã hội, là ý chí của giai cấp thống
trị được đề lên thành luật,…
- Các quan điểm hiện đại cho rằng: Pháp luật là công cụ quản lý xã hội ra đờu khi xã hội đã
phát triển đến một trình độ nhất định, xã hội trở nên phức tạp, đặc biệt là khi trong xã hội
có sự phân hóa thành các giai cấp có lợi ích đối lập nhau, các công cụ không còn đủ khả
năng duy trì trật tự xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Từ đó Nhà nước đã
banh hành ra luật để tổ chức và quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích của xã hội, bảo vệ lợi ích
của giai cấp cầm quyền.
- Pháp luật gồm các quy định phần lớn là các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành để
điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích của cả xã hội và lợi ích của giai cấp thống trị
- Một số học giả cho rằng: pháp luật bao hàm cả các nguyên tắc xử sự, tư tưởng, học thuyết
pháp lý… được thể hiện ở các loại nguồn pháp luật khác nhau.
II. BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT: -
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin thì pháp luật ra đời và tồn tại gắn liền với
xã hội có giai cấp, nó là sản phẩm của sự phát triển xã hội vừa mang tính khách quan
(sinh ra do nhu cầu đòi hỏi của xã hội, phản ánh đúng nhu cầu khách quan của xã hội,
xuất phát từ thực tế cuộc sống), vừa mang tính chủ quan (phụ thuộc và ý chí của Nhà
nước, xuát phát từ lợi ích của Nhà nước, giai cấp, dân tộc, Nhà nước thông qua các cơ
quan có thẩm quyền ban hành luật pháp). 1. Ý chí giai cấp: -
Theo Mác – Leenin, pháp luật chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp. -
Đồng thời pháp luật luôn thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, được giai cấp thống trị sử
dụng như 1 trong những công cụ hữu hiệu nhất để bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp mình. -
Ý chí đó thể hiện trong các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, đồng thời nhà nước
đảm bảo cho các văn bản đó được thực hiện. VD:
-Đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe mô tô áp dụng với tất cả mọi người Theo Điều 8, Thông
tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA- BGTVT, quy định việc nhập khẩu,
sản xuất, phân phối và cung cấp mũ bảo hiểm dành cho người sử dụng xe đạp, xe mô tô,
xe gắn máy bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm.
- Theo Luật Giao thông đường bộ, mỗi người tham gia giao thông đường bộ đều phải tuân
thủ các quy tắc và quy định về an toàn giao thông, bao gồm:
o Đi xe đúng làn đường, tuân thủ tốc độ giới hạn và giữ khoảng cách an toàn với các phương tiện khác.
o Đeo mũ bảo hiểm khi đi xe máy hoặc xe đạp đạp điện.
o Không uống rượu bia hoặc sử dụng chất kích thích khi tham gia giao thông.
o Không sử dụng điện thoại di động, máy tính bảng hoặc thiết bị giải trí khác khi lái xe
hoặc điều khiển phương tiện giao thông khác.
o Tuân thủ các biển báo, đèn tín hiệu và các quy tắc giao thông đường bộ khác. 2. Khế ước xã hội: -
Xuất phát từ nhu cầu đời sống chung của con người. -
Phát luật quy định các chính sách nhân văn và nhân đạo. -
Các quy định pháp lý phải được xây dựng dựa trên nhu cầu và lợi ích của xã hội, và phải
được thực thi một cách minh bạch, khách quan và bảo đảm tính công bằng và đúng đắn. VD:
-Không thi hành án tử hình với phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi
- Thẩm quyền áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
được miễn trách nhiệm hình sự 3. Quyền tự nhiên: -
Bảo vệ và đảm bảo quyền tự nhiên của con người, thông qua việc xây dựng các quy định
pháp lý để bảo vệ quyền tự do, quyền bảo vệ cuộc sống và tài sản, quyền công bằng và
quyền được xem là người. Ví dụ:
-Đó là các quyền được sống đến trọn đời mãn kiếp, quyền được ăn, uống, mặc, quyền được
mưu cầu hạnh phúc, quyền được kết hôn, quyền được tự do, vv. Việc phát hiện và đấu
tranh nhằm xác định và bảo vệ quyền tự nhiên của con người là một bước tiến bộ nhảy vọt về mặt ý thức.
- Theo Hiến pháp Việt Nam năm 2013, mọi công dân đều có quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo và tín thần. Điều này có nghĩa là mỗi người có quyền tự do theo đạo, tôn giáo, tín
ngưỡng mình tin tưởng và không bị bắt buộc phải theo đạo, tôn giáo, tín ngưỡng nào
III. HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
1. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.1 / Khái niệm
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo thủ tục, trình tự do luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung được Nhà nước đảm
bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những hướng nhất định có chứa
quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1.2 / Các loại văn bản QPPL
- Văn bản luật gồm: hiến pháp, các đạo luật, các bộ luật và nghị quyết của Quốc hội do
Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và
hình thức được pháp luật quy định
- Văn bản dưới luật bao gồm: Pháp lệnh, Nghị quyết, Sắc lệnh, Nghị đinh, Quyết định,
Thông tư các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành (các cơ quan quản lý nhà nước ở
trung ương, cơ quan quyền lực nhà nước, quản lý nhà nước ở địa phương,.. trừ Quốc
Hội)
theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định. Và có hiệu lực pháp lý
thấp hơn văn bản luật. 1.3 / Uư điểm
- Tính ưu việt của văn bản pháp luật thể hiện:
+ Là hình thức pháp luật thành văn -> dễ hiểu, dễ sử dụng, áp dụng thực tế với các loại
chủ thể khác nhau, hiệu quả pháp luật cao
+ Được hình thành trực tiếp từ hoạt động sáng tạo pháp luật -> phù hợp với thực tiễn
khách quan, cụ thể hoá ý chí Nhà nước một cách thuận lợi và sát thực.
+ Có quá trình hình thành, sửa đổi, huỷ bỏ nhanh hơn so với tập quán, tiền lệ pháp -> đáp
ứng kịp thời nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Có vai trò quan trọng tạo ra cơ sở pháp lý cho việc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước, hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội và xử sự của các cá nhân
⇨ Đây à hình thức pháp luật tiến bộ nhất được các Nhà nước hiện đại sử dụng chủ yếu 1.3 / Hạn chế
- Khó ban hành, sửa đổi : Tốn kém về thời gian, công sức, chi phí khác khi ban hành và
sửa đổi : Ban hành, sửa đổi phảo trải qua nhiều thủ tục trình tự với sự tham gia của nhiều
tổ chức, cá nhân nên khá tốn kém về tg, công sức và chi phí khác
- Khó thi hành : Do tính khái quát nên một số văn bản qppl lại đòi hỏi phải có những văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì mới có khả năng thực hiện được 1.4 / Đặc điểm
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành : Pháp luật quy định cho một số cơ quan
nhà nước được quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật và nhưng cơ quan đó cũng
chỉ được ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về những vấn đề ở mức độ phù hợp
với thẩm quyền của mình do luật định
- Trình tự, thủ tục, hình thức, tên gọi của văn bản QPPL được luật định cụ thể
- Chứa đựng quy tắc xử sự chung (tức quy phạm pháp luật): Đây là đặc điểm thể hiện sự
khác biệt rõ nét giữa văn bản quy phạm pháp luật với các văn bản khác của nhà nước. Mọi
văn bản nếu không có quy tắc xử sự chung thì ko là văn bản QPPL
- Được áp dụng nhiều lần trong đời sống khi xảy ra tình huống mà pháp luật đã dự liệu 2. TẬP QUÁN 2.1 / Khái niệm
- Trong BLDS 2015 thuật ngữ “tập quán” được định nghĩa tại khoản 1 Điều 5, theo đó:
Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân,
pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong
một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc,
cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự
”.
- Tập quán pháp: đây là hình thức Nhà nước tuyên bố một số tập quán được duy trì, bảo
vệ và đảm bảo cho chúng được thực hiện
Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến. 2.2 / Ưu điểm
- Gần gũi,quen thuộc, dễ dàng thực hiện: Tập quán pháp là hình thức pháp luật ra đời sớm
nhất, hình thành trực tiếp từ cuộc sống nên khá gần gũi với các tổ chức và cá nhân, là
những thói quen nên được tôn trọng, thực hiện khá dễ dàng
- Hiệu quả pháp luật cao, nhân dân tự giác thực hiện : Tập quán pháp xuất phát từ những
thói quen, những quy tắc ứng xử từ lâu đời nên đã ngấm sâu vào tiềm thức của nhân dân
và được nhân dân tự giác tuân thủ góp phần tạo nên pháp luật và nâng cao hiệu quả của pháp luật
- Bổ sung cho pháp luật : Góp phần khắc phục tình trạng thiếu pháp luật, khắc phục các lỗ
hổng của pháp luật thành văn 2.3 / Hạn chế
- Thiếu cơ sở khoa học, thường mang tính cục bộ
- Áp dụng không thống nhất : tồn tại dưới dạng bất thành văn nên thường được hiếu một
cách ước lệ, nó thường có tính tản mạn, địa phương, khó bảo đảm có thể được hiểu và
thực hiện thống nhất trong phạm vi rộng
- Không linh hoạt : Hình thành chậm, bảo thủ, ít thay đổi nên thường không đáp ứng linh
hoạt được các yêu cầu của cuộc sống hiện tại 3. TIỀN LỆ PHÁP 3.1 / Khái niệm
- Tiền lệ pháp là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định ( cách giải quyết) về vụ
việc cụ thể nào đó của các cơ quan nhà nước thành pháp luật để giải quyết những vụ việc tương tự
- Về bản chất, tiền lệ pháp cũng chính là án lệ, do xuất phát từ tòa án và
hình thành từ quá trình xét xử.
-> Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô pháp, luật phong kiến, và pháp luật tư
sản (các nước trong hệ thống pháp luật Anh - Mỹ) 3.2 / Đặc điểm
- Án lệ do thẩm phán tạo ra theo những thủ tục nhất định và để giải quyết các vụ việc cụ thể.
- Án lệ là khuôn mẫu cho các vụ việc có tính chất tương tự và được sử dụng nhiều lần.
- Án lệ có tính bắt buộc đối với các vụ án tương tự. 3.2/ Ưu điểm
- Dễ dàng được xã hội chấp nhận: Vì được hình thành từ hoạt động thực tiễn của các chủ thể
có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ phải
- Hình thành nhanh, thủ tục đơn giản, tính xác định cục thể, dễ sử dụng, áp dụng
- Có tính linh hoạt, hợp lý, phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
- Bổ sung cho văn bản quy phạm pháp luật : góp phần khắc phục những lỗ hổng, những điểm
thiếu sót của văn bản quy phạm pháp luật 3.2/ Hạn chế
- Hiệu lực pháp lực không cao: Do các cơ quan không có chức năng xây dựng pháp luật tạo ra
nên hiệu lực pháp luật của chúng không cao
-Tính khái quát thấp: Tính khái quát của tiền lệ pháp không cao, sự phụ thuộc vào các chi tiết
của vụ việc trước sẽ làm hạn chế phần nào tính linh hoạt của các chủ thể áp dụng
- Có tính chất tuỳ tiện, chủ quan: Vì chủ thể áp dụng pháp luật cũng chính là chủ thể sáng tạo
pháp luật nên tính chất tuỳ tiện, chủ quan thường chi phối nhiều hơn 3.3/ Án lệ
- Án lệ là dạng tiền lệ pháp phổ biến và quan trọng nhất hiện nay
- Là bản án hoặc quyết định của Toà án được coi là mẫu mực, được cơ quan có thẩm quyền tuyên bố
là quy tắc hay căn cứ pháp lý để giải quyết các vụ việc tương tự trong tương lai.
+ Ở các nước theo hệ thống pháp luật Anh, Mỹ: Án lệ- nguồn pháp luật quan trọng, chủ yếu-> tạo lập
quy tắc-> bắt buộc thẩm phán tuân theo. ( Án lệ được coi là nguồn pháp luật quan trọng, chủ yếu,
chúng tạo lập quy tắc mà các thẩm phán bắt buộc phải tuân theo khi xét xử)
+ Ở một số nước khác: Án lệ- nguồn pháp luậ bổ sung -> quy định mập mờ, không rõ nghĩa -> thống
nhất các quy địng pháp luật thành văn ( Án lệ chỉ là nguồn pháp luật bổ sung, chúng chỉ có tác dụng
bổ sung cho việc áp dụng thống nhất các quy định pháp luật thành văn, trong trường hợp quy định đó
không rõ nghĩa, mập mờ mang tính nước đôi, hàm ý rộng hoặc có xung đột với các quy định khác )
4. THỰC TIỄN VÀ THÓI QUEN:
-
Việt Nam đang trên con đường phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
tạo những điều kiện thuận lợi nhất định đối với đời sống vật chất, tinh thần của người dân
cũng như các hoạt động thực hiện pháp luật của họ.
- Việc thực tiễn thực hiện pháp luật của người dân nước ta hiện nay có biểu hiện tương đối
tốt.Các chính sách của nhà nước, công tác tuyên truyền pháp luật đã tạo cho người dân
một cái nhìn tổng quan và chính xác nhất về pháp luật, từ đó, người dân chấp hành, tuân
thủ và thực hiện pháp luật một cách tự giác, chủ động và nghiêm chỉnh. (Ví dụ : Nhiều vụ
tham nhũng của các cán bộ công chức nhà nước như tham nhũng về đất, tiền đóng góp
của người dân. . . đã bị người dân phát hiện và khiếu nại, tố cáo.)
- Nhân dân ủng hộ nhiệt tình với các chủ trương của chính phủ trong việc giải quyết dứt
khoát, không tránh né dù đối tượng có cương vị, trọng trách cao đến đâu, cũng có nghĩa
rằng nhu cầu công bằng xã hội được dư luận xã hội quan tâm, tán thành, ủng hộ. Không
chỉ đem lại quyền lợi cho người dân mà thể hiện tính dân chủ của nhà nước. Điều này
cũng cho thấy nhận thức về pháp luật của người dân đã được củng cố và nâng cao.
- Nhìn chung, xã hội hiện nay tương đối ổn định, có điều kiện phát triển kinh tế xã hội. để có
được điều này là nhờ có hoạt động thực hiện pháp luật của con người được đảm bảo, duy
trì và giữ vững. Tuy nhiên trong xã hội vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ thực hiện
pháp luật trái với quy định nhà nước, có thể gọi là vi phạm pháp luật và tội phạm. Điều
này cho thấy ý thức pháp luật của những bộ phận này chưa cao, kém hiểu biết và ảnh
hưởng xấu tới sự ổn định và trật tự xã hội. 5. LẼ CÔNG BẰNG :
-Pháp luật theo quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 6 BLDS, khoản 1 và khoản
2 Điều này: “Lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người
trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó”.
-Tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định: “Trường hợp
không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của
Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng”.
=>Từ những thông tin trên có thể thấy, lẽ công bằng đã được thừa nhận trở thành
một trong những nguồn của pháp luật và chỉ được áp dụng trong trường hợp
vụ việc không có quy định pháp luật, tập quán, tương tự pháp luật, nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự và án lệ áp dụng.
Document Outline

  • I. KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC CỦA PHÁP LUẬT
    • 1. Nguồn gốc, con đường hình thành pháp luật.
    • 1.2 / Nguồn gốc của pháp luật
    • 1.3 / Con đường hình thành pháp luật
    • 2. Khái niệm pháp luật
  • II. BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT:
  • III. HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
    • 1.1 / Khái niệm
    • 1.2 / Các loại văn bản QPPL
    • 1.3 / Uư điểm
    • 1.3 / Hạn chế
    • 1.4 / Đặc điểm
  • 2. TẬP QUÁN
    • 2.1 / Khái niệm
    • 2.2 / Ưu điểm
    • 2.3 / Hạn chế
      • 3. TIỀN LỆ PHÁP
      • 3.2 / Đặc điểm
      • 3.2/ Ưu điểm
  • 4. THỰC TIỄN VÀ THÓI QUEN:
  • 5. LẼ CÔNG BẰNG :