BÀI THUYẾT TRÌNH PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG LẦN 1
CHỦ ĐỀ: CHÍNH PH
Tác giả: Nhóm 2 - B51
Danh sách thành viên:
Nguyễn Huỳnh Thu Ngân
Nguyễn Thái Từ Bảo Bảo
Phạm Trọng Nghĩa
Nguyễn Quang Tuấn
Thành Tài
Nguyễn Nguyễn Hữu Thành
Phạm Trọng Long Vũ
I. VỊ TRÍ PHÁP
Theo Hiến pháp 2013 quy định về vị trí pháp của chính phủ như sau:
(i) Chính phủ là quan hành chính nhà nước cao nhất ca nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, quan chấp nh ca
Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội báo cáo công tác trước
Quốc hội, Ủy ban tng vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
(ii) Sự ủy thác của chính phủ thực hiện theo sủy nhim của Quốc hội. Sau khi
Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục thực hiện chức năng của mình cho
đến khi Quốc hội mới thành lập chính phủ.
(iii) cấu tổ chức hội của Chính phủ: Chính phủ bao gồm Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng Thủ trưởng các quan ngang Bộ. Trong đó
vị trí pháp lý của Chính phủ được quy định c thể như sau:
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ trở thành Thủ tướng B
trưởng do Quốc hội bầu trong sc đại biểu Quốc hi. Thủ tướng Chính ph
chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phcác nhiệm v
được giao; Báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Quc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện các nhim vụ do Thủ tướng
Chính phủ giao và chịu trách nhim trước Thủ tướng Chính phủ về nhim vụ
được giao. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, Thủ tướng Chính phải ủy quyền
cho một Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo ng
việc ca Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ thành viên Chính phủ, Thủ trưởng
Bộ, quan ngang Bộ chỉ đạo công tác của Bộ, quan ngang Bộ; Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ chịu trách nhim nhân trước Th
tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hi về ngành, lĩnh vực được giao chia sẻ
trách nhiệm về lĩnh vực mình phụ trách với các thành viên khác trong Hoạt
động của Chính phủ.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc áp dụng văn bản xử văn
bản trái pháp luật theo quy định ca pháp luật.
Quốc hội quyết định cấu số lượng thành viên của chính phủ.
Chính phủ làm việc theo hệ thống tập thểquyết định theo đa số.
II. cấu tổ chức
Tại Nghị quyết 08/2021/QH15 vừa được Chủ tịch Quốc hội Vương Đình
Huệ ký ban hành, Quốc hội quyết nghị cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm k
Quốc hội khóa XV gm 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ.
Cụ thể, tại Ngh quyết 08/2021/QH15, Quốc hội quyết nghị cấu tổ
chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV gồm 18 bộ và 4 cơ quan
ngang bộ, gồm:
1. Bộ Quốc phòng
2. Bộ Công an
3. Bộ Ngoại giao
4. Bộ Nội vụ
5. Bộ pháp
6. Bộ Kế hoạch và Đầu
7. Bội chính
8. Bộ Công Thương
9. Bộng nghiệp và Phát triển nông thôn
10. Bộ Giao thông vận tải
11. Bộ Xây dựng
12. Bội nguyên Môi trường
13. Bộ Thông tin Truyền thông
14. Bộ Lao động - Tơng binh hội
15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
16. Bộ Khoa học Công nghệ
17. Bộ Giáo dục Đào tạo
18. Bộ Y tế
quan ngang bộ
19. Ủy ban Dân tộc
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
21. Thanh tra Chính phủ
22. Văn phòng Chính ph
Ngoài ra, tại Ngh quyết 20/2021/QH15, Quốc hi quyết nghị cơ cấu số
lượng thành viên Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV gồm 27 thành viên là:
- Thủ tướng Chính ph
- 4 Phó Thủ tướng Chính phủ
- 18 Bộ trưởng các bộ: Quốc phòng; ng an; Ngoại giao; Nội vụ; pháp; Kế
hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Giao thông vận tải; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin
Truyền thông; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Khoa học và Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Y tế.
- 4 Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Tổng Thanh tra Chính phủ; Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
III. Chức năng nhiệm v:
Chính phủ những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban tng vụ Quốc hội, lnh, quyết định của Chủ tch nước;
Đề xuất, xây dựng chính ch trình Quốc hội, y ban thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hin nhim vụ, quyền hạn
quy định tại Điều này; trình dán luật, dự án ngân ch nhà nước các dự án
khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Thống nhất quản vkinh tế, văn hóa, hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn hi; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ,
lnh ban bố tình trạng khẩn cấp các biện pháp cần thiết khác để bảo vTổ
quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
Trình Quốc hội quyết định thành lập, i bỏ bộ, quan ngang bộ; thành lập,
gii thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt; trình y ban thường vụ Quốc
hội quyết định thành lập, gii thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Thống nhất quản nền hành chính quốc gia; thực hiện quản về cán bộ,
công chức, viên chức ng vụ trong các quan nhà nước; tổ chức ng tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tcáo, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, quan ngang bộ,
quan thuộc Chính phủ, y ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kim tra Hội
đồng nhân n trong việc thực hiện văn bản của quan nhà nước cấp trên; tạo
điu kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật đnh;
Bảo vệ quyền lợi ích của N nước hội, quyền con người, quyền
công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
Tổ chức đàm phán, điu ước quốc tế nhân danh Nnước theo ủy quyền
của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội
phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nnước, lợi ích
chính đáng của tổ chức và công dân Việt Namnước ngoài;
Phối hợp vi Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quan trung
ương của tổ chức chính tr hội trong việc thực hin nhiệm vụ, quyền hn
của mình.
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội
hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội
khoá mới thành lập Chính phủ.
Kết lun: tưởng chủ đạo xuyên suốt toàn bộ nội dung sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện nội dung chế thực hiện quyền hành pháp hành chính của
Chính phủ trong Hiến pháp năm 2013 làm hơn đề cao vị trí, vai trò,
chức năng của Chính phủ trong phân công, phối hợp kiểm soát quyền lực; đề
cao tính n chủ pháp quyền trong tổ chức hoạt động của Chính phủ hệ
thống hành chính nhà nước theo hướng minh bạch, theo pháp luật, được kiểm
soát và đảm bảo tính thống nhất, thông suốt trong thực hiện quyền lực.
IV. Cách thức thành lập:
- Chính phủ do Chủ tch nước thành lập và Quốc hội phê chuẩn, có nhiệm k
theo nhiệm kỳ của Quốc hội (5 năm). Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hi khóa mới bầu Chủ tịch ớc phê
chuẩn chính phủ mới. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác không nhất thiết
phải là đại biểu Quốc hội.
- Quốc hội bầu Thủ tướng theo đề nghị của Chủ tịch nước trong số các đại biểu
Quốc hội và chỉ có Quốc hội mới có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng
trước khi kết thúc nhiệm kỳ.
- Thủ tướng Chính phủ đề nghị Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm các Phó Thủ
tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Căn cứ vào nghị
quyết phê chun của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhim, miễn nhim, cách chức
các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Cnh phủ.
- Chính phủ chịu sự giámt của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội,
báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Preview text:

BÀI THUYẾT TRÌNH PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG LẦN 1
CHỦ ĐỀ: CHÍNH PHỦ
Tác giả: Nhóm 2 - B51
Danh sách thành viên:
Nguyễn Huỳnh Thu Ngân
Nguyễn Thái Từ Bảo Bảo Phạm Trọng Nghĩa Nguyễn Quang Tuấn Võ Thành Tài
Nguyễn Nguyễn Hữu Thành Phạm Trọng Long Vũ
I. VỊ TRÍ PHÁP
Theo
Hiến pháp 2013 quy định về vị trí pháp của chính phủ như sau:
(i) Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
(ii) Sự ủy thác của chính phủ thực hiện theo sự ủy nhiệm của Quốc hội. Sau khi
Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục thực hiện chức năng của mình cho
đến khi Quốc hội mới thành lập chính phủ.
(iii) Cơ cấu tổ chức xã hội của Chính phủ: Chính phủ bao gồm Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ. Trong đó
vị trí pháp lý của Chính phủ được quy định cụ thể như sau:
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ trở thành Thủ tướng Bộ
trưởng do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ
chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và các nhiệm vụ
được giao; Báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ do Thủ tướng
Chính phủ giao và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ
được giao. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, Thủ tướng Chính phải ủy quyền
cho một Phó Thủ tướng Chính phủ thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công việc của Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là thành viên Chính phủ, Thủ trưởng
Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo công tác của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ
tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội về ngành, lĩnh vực được giao và chia sẻ
trách nhiệm về lĩnh vực mình phụ trách với các thành viên khác trong Hoạt động của Chính phủ.
● Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc áp dụng văn bản và xử lý văn
bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
● Quốc hội quyết định cơ cấu và số lượng thành viên của chính phủ.
● Chính phủ làm việc theo hệ thống tập thể và quyết định theo đa số.
II. Cơ cấu tổ chức
Tại Nghị quyết 08/2021/QH15 vừa được Chủ tịch Quốc hội Vương Đình
Huệ ký ban hành, Quốc hội quyết nghị cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ
Quốc hội khóa XV gồm 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ.
Cụ thể, tại Nghị quyết 08/2021/QH15, Quốc hội quyết nghị cơ cấu tổ
chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV gồm 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ, gồm: 1. Bộ Quốc phòng 2. Bộ Công an 3. Bộ Ngoại giao 4. Bộ Nội vụ 5. Bộ Tư pháp
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư 7. Bộ Tài chính 8. Bộ Công Thương
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
10. Bộ Giao thông vận tải 11. Bộ Xây dựng
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường
13. Bộ Thông tin và Truyền thông
14. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
16. Bộ Khoa học và Công nghệ
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo 18. Bộ Y tế
quan ngang bộ
19. Ủy ban Dân tộc
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
21. Thanh tra Chính phủ
22. Văn phòng Chính phủ
Ngoài ra, tại Nghị quyết 20/2021/QH15, Quốc hội quyết nghị cơ cấu số
lượng thành viên Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV gồm 27 thành viên là: - Thủ tướng Chính phủ
- 4 Phó Thủ tướng Chính phủ
- 18 Bộ trưởng các bộ: Quốc phòng; Công an; Ngoại giao; Nội vụ; Tư pháp; Kế
hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Giao thông vận tải; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin và
Truyền thông; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Khoa học và Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Y tế.
- 4 Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Tổng Thanh tra Chính phủ; Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
III. Chức năng nhiệm vụ:
Chính phủ những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
– Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
– Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án
khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
– Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ,
lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ
quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
– Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ,
công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội
đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo
điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
– Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền
công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
– Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền
của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội
phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích
chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
– Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị – xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội
hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội
khoá mới thành lập Chính phủ.
Kết luận: Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt toàn bộ nội dung sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện nội dung và cơ chế thực hiện quyền hành pháp và hành chính của
Chính phủ trong Hiến pháp năm 2013 là làm rõ hơn và đề cao vị trí, vai trò,
chức năng của Chính phủ trong phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực; đề
cao tính dân chủ pháp quyền trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ và hệ
thống hành chính nhà nước theo hướng minh bạch, theo pháp luật, được kiểm
soát và đảm bảo tính thống nhất, thông suốt trong thực hiện quyền lực.
IV. Cách thức thành lập:
- Chính phủ do Chủ tịch nước thành lập và Quốc hội phê chuẩn, có nhiệm kỳ
theo nhiệm kỳ của Quốc hội (5 năm). Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước và phê
chuẩn chính phủ mới. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác không nhất thiết
phải là đại biểu Quốc hội.
- Quốc hội bầu Thủ tướng theo đề nghị của Chủ tịch nước trong số các đại biểu
Quốc hội và chỉ có Quốc hội mới có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng
trước khi kết thúc nhiệm kỳ.
- Thủ tướng Chính phủ đề nghị Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm các Phó Thủ
tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Căn cứ vào nghị
quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
- Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội,
báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Document Outline

  • III. Chức năng nhiệm vụ:
  • IV. Cách thức thành lập: