BÀI THI MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
BÀI LÀM
Câu 1:
a) Xác định các quan hệ pháp luật phát sinh trong tình huống trên phân tích
các yếu tố của quan hệ pháp luật?
1. Các quan hệ pháp luật pháp quốc tế
- Quan hệ pháp luật lao động yếu tố nước ngoài (quan hệ pháp luật dân sự
yếu tố nước ngoài): Anh B 25 tuổi, chị V 20 tuổi công dân Việt Nam, hợp
đồng lao động với Công ty điện tử Hansen trụ sở chính thủ đô Matxcova, Nga.
Đây quan hệ pháp luật yếu tố nước ngoài bởi trong quan hệ này một bên
chủ thể nước ngoài (Công ty điện tử Hansen). Các yếu tố của quan hệ pháp luật
này là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B, chị V Công ty điện tử Hansen. Bởi
vì, chủ thể của quan hệ pháp luật những tổ chức hay nhân dựa trên sở của
các quy phạm pháp luật tham gia vào các quan hệ pháp luật, trở thành người
mang các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: sức lao động, con người lao động thao
tác, tức hành vi lao động. Bởi vì khách thể quan hệ pháp luật những lợi ích vật
chất và tinh thần các chủ thể bên tham gia quan hệ hướng đến. Trong tình huống
trên anh B chị V hợp đồng lao động nhằm mục đích “bán” sức lao động, tìm
kiếm việc làm, tạo thu nhập; còn Công ty điện tử Hansen thì nhằm mục đích “mua”
sức lao động, tìm nguồn nhân công thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty
mình.
+ Nội dung của quan hệ pháp luật: tổng thể các quyền chủ thể nghĩa v
pháp của các bên chủ thể tham gia. Quan hệ pháp luật trong tình huống trên
hợp đồng lao động nên sẽ tính chất song vụ nghĩa quyền của bên này nghĩa
vụ của bên kia ngược lại. Anh B chị V quyền được hưởng lương, được nghỉ
ngơi, hủy bỏ hợp đồng theo quy định của pháp luật, đồng thời nghĩa vụ thực hiện
theo đúng hợp đồng như đi m đúng giờ, thực hiện đúng công việc,… . Công ty
Hansen quyền yêu cầu anh B và chị V tuân thủ hợp đồng, nội quy kỷ luật, đi làm
đúng giờ, thực hiện đúng công việc, khởi kiện quan thẩm quyền giải quyết
tranh chấp nếu anh B và chị V vi phạm hợp đồng… .
- Quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình yếu tố nước ngoài (quan hệ pháp luật
dân sự yếu tố nước ngoài): Trong thời gian làm việc tại Nga, anh B chị V đã
kết hôn tại Nga vào m 2020. Việc xác lập quan hệ vợ chồng của anh B chV
phát sinh tại Nga nên đây quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình yếu tố nước
ngoài. Các yếu tố của quan hệ pháp luật nói trên là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B (25 tuổi) chị V(20 tuổi)
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: Một lợi ích về nhân thân, đó các lợi ích
về tinh thần, tình cảm như họ tên, quốc tịch, quyền làm cha, mẹ,... Hai lợi ích về
tài sản, lợi ích về tài sản mà các chủ thể của quan hệ hôn nhân gia đình đạt được
là tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng,....
+ Nội dung của quan hệ pháp luật: quyền nghĩa vụ của các chủ thể trong
quan hệ hôn nhân gia đình như quyền nghĩa vụ về nhân thân, quyền nghĩa
vụ về tài sản. dụ về quyền nghĩa vụ của anh B và chị V nghĩa vụ thương
yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ,
thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Các quan hệ pháp luật dân sự
- Quan hệ hợp đồng thuê nhà (hợp đồng thuê tài sản): Anh B đã hợp đồng
thuê nhà của chị C trong thời hạn 1 năm, từ tháng 2/2021 đến 2/2022. Các yếu tố
của quan hệ pháp luật này là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B chị C.
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: các lợi ích vật chất và tinh thần như tài
sản cho thuê, bất động sản, động sản, tiền, vật, giấy tờ giá trị quyền tài sản,...
Đối với anh B nơi trú, còn đối với chị C được một khoản tiền từ việc
cho thuê nhà.
+Nội dung của quan hệ pháp luật:quyền lợi ích hợp pháp của các bên. Như
đối với bên cho thuê nghĩa vgiao tài sản cho bên thuê đúng thời hạn, địa điểm,
bảo đảm tài sản cho thuê trong tình trạng như thỏa thuận, phù hợp với mục đích cho
thuê, Bên thuê tài sản nghĩa vụ trả tiền thuê như đã thỏa thuận, phải bảo quản
tài sản thuê, sử dụng tài sản thuê cẩn thận như của mình, đúng với công suất, tính
năng tác dụng của tài sản…. .
- Quan hệ hợp đồng xây dựng: Anh B đã hợp đồng xây dựng với công ty M.
Các yếu tố của quan hệ pháp luật này là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B công ty M.
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: lợi ích vật chất tinh thần. Đối với anh
B căn nhà , đối với công ty M lợi nhuận nhận được sau khi hoàn thành thi
công ngôi nhà cho anh B.
+ Nội dung của quan hệ pháp luật: các quyền nghĩa vụ pháp của các bên
tham gia. Anh B nghĩa vụ phải tuân theo quy định trong hợp đồng như thanh toán
đúng hạn, tuân theo quy định xây dựng nhà ở, anh B quyền kiểm tra, yêu cầu,
chỉnh sửa thiết kế ngôi nhà trong điều kiện pháp luật cho phép đối với công ty M.
Công ty M ngược lại trách nhiệm phải hoàn thành công trình đúng hợp đồng,
đảm bảo chất lượng, thời gian bàn giao, công ty M cũng quyền khiếu nại khi anh
B vi phạm hợp đồng.
3. Các quan hệ pháp luật hành chính
- Quan hệ pháp luật hành chính: Anh B, chị V quyết định xây nhà đã nộp hồ
được cấp giấy phép xây dựng của UBND huyện X. Các yếu tố của quan hệ
pháp luật này là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B, chị V UBND huyện X
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: các trật tự quản hành chính Nhà nước.
+ Nội dung của quan hệ pháp luật: quyền nghĩa cụ của các bên. Anh B và
chị V quyền yêu cầu UBND huyện X cấp giấy phép xây dựng, đồng thời nghĩa
vụ chấp hành đúng theo giấy phép xây dựng. UBND huyện X quyền cấp giấy
phép xây dựng cho anh B chị V; quyền yêu cầu anh B chị V xuất trình các
giấy tờ cần thiết để tiến hành thủ tục cấp giấy phép.
- Quan hệ pháp luật hành chính: Trong quá trình xây dựng anh B yêu cầu
Công ty M xây nhà thành 6 tầng, SXây dựng trong quá trình kiểm tra đã phát
hiện và ra quyết định xử phạt đối với anh B. Các yếu tố của quan hệ pháp luật
trong tình huống trên là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B Sở Xây dựng
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: các trật tự quản hành chính Nhà nước.
+ Nội dung của quan hệ pháp luật: quyền nghĩa vụ của các bên. Anh B
quyền khiếu kiện, khiếu nại quyết định xử phạt của S Xây dựng nếu thấy
quyết định đó không hợp pháp, đồng thời cũng nghĩa vụ chấp nh quyết định
xử phạt nộp phạt cùng với các biện pháp khắc phục hậu quả. Sở Xây dựng
quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với anh B, nghĩa vụ chứng
minh vi phạm, có nghĩa vụ giải quyết khiếu nại.
b) Xác định nguồn luật nào thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ pháp
luật phát sinh trong tình huống trên và giải thích tại sao?
- Khái niệm nguồn của pháp luật: hay còn gọi hình thức bên ngoài của pháp
luật, phương thức thể hiện, dạng tồn tại thực tế của pháp luật. Trong lịch sử,
pháp luật đã tồn tại dưới nhiều nguồn khác nhau như tập quán pháp, tiền lệ pháp,
văn bản quy phạm pháp luật và các hình thức khác. Nguồn luật thể được áp
dụng điều chỉnh quan hệ pháp luật phát sinh trong tình huống trên là:
1. Văn bản quy phạm pháp lut
- Hiến pháp 2013 quy định vquyền và nghĩa vcủa Công dân, quyền kết
hôn, quyền lao động, quyền có nơi cư trú…
- Bộ luật dân sự 2015: được áp dụng để giải quyết các vấn đề vhợp đồng,
bồi thường thiệt hại, năng lực hành vi, xác định quan hệ dân sự yếu tố nước
ngoài.
.- Luật tổ chức chính quyền địa phương dùng để điều chỉnh thẩm quyền của
UBND, Sở Xây dựng trong việc ban hành các loại giấy phép, quyết định xử phạt.
- Nghị định số 16/2022/NĐ-CP Quy định vxphạt hành chính trong lĩnh
vực xây dựng dùng để điều chỉnh cho hành vi vi phạm của anh B.
- Luật xử vi phạm hành chính 2012 quy định về hình thức xử phạt vi phạm
hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, dùng để điều chỉnh cho hành
vi vi phạm của anh B.
2. Điều ước quốc tế Việt Nam thành viên
- Hiệp định tương trợ pháp Việt Nga dùng để điều chỉnh về quan hệ dân
sự, lao động, giải quyết tranh chấp xung đột pháp luật, kết hôn, lựa chọn pháp
luật…
Câu 2:
a) Hợp đồng lao động được giữa chị V công ty Hansen, Hợp đồng xây
dựng được giữa anh B Công ty; Giấy phép xây dựng được UBND huyện X
cấp, Quyết định xử phạt của Sở Xây dựng phải văn bản quy phạm pháp luật
không? Giải thích?
*Hợp đồng lao động được giữa chị V và công ty Hansen, Hợp đồng xây
dựng được ký giữa anh B và Công ty; Giấy phép xây dựng được UBND huyện X
cấp, Quyết định xử phạt của Sở Xây dựng không phải văn bản quy phạm pháp
luật.
*Giải thích, hai cách giải thích
- Cách 1:
Những văn bản trên không phải văn bản quy phạm pháp luật
không thỏa mãn đầy đủ các đặc điểm của một văn bản quy phạm pháp luật. n
bản quy phạm pháp luật hình thức pháp luật do các quan nhà nước thẩm
quyền ban hành dưới hình thức văn bản. Văn bản quy phạm pháp luật gồm c
đặc điểm:
-Văn bản quy phạm pháp luật do quan Nhà nước, người thẩm quyền ban
hành.
-Văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng quy tắc xử sự chung được áp dụng
nhiều lần trong thời gian dài với mọi nhân, tổ chức trong toàn lãnh thổ hoặc
tại một địa phương nhất định.
-Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục
chặt chẽ được quy định trong luật.
Cụ thể trong những văn bản trên, hợp đồng lao động, hợp đồng y dựng
vi phạm đặc điểm 1 2; Giy phép y dựng được UBND Huyện X cấp
quyết định xử phạt của Sở Xây dựng vi phạm đặc điểm thứ 2.
- Cách 2
Những văn bản trên không phải văn bản quy phạm pháp luật vì: Theo
Điều 4 luật ban nh hành văn bản quy phạm pháp luật 2020, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật gm:
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghquyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghquyết liên tịch
giữa y ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch y ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ
tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng quan
ngang bộ; thông liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Th
trưởng quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kim toán nhà nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cụ thể trong tình huống trên, không văn bản nào trong danh mụcc
văn bản quy phạm pháp luật cho nên không phải văn bản quy phạm pháp
luật.
b) UBND huyện có phải là pháp nhân không, có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật không? Giải thích và chỉ ra cơ sở pháp lý?
- UBND huyện pháp nhân (pháp nhân phi thương mại). Bởi vì:
+ UBND huyện có đầy đủ những điều kiện để trở thành pháp nhân, căn cứ tại
Khoản 1 Điều 75 Bộ luật dân sự :
1. UBND cấp huyện được thành lập theo Luật tổ chức chính quyền địa
phương.
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ như cHủ tịch, phó chủ tịch, các bộ phận một
cửa, các phòng ban...
3. tài sản độc lập với nhân, pháp nhân khác.
4. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+ Căn cứ tại Khoản 2 Điều 76 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng Pháp
nhân phi thương mại bao gồm quan nhà nước, đơn vị trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - hội, tổ chức chính trị hội - nghề nghiệp, tổ
chức hội, tổ chức hội - nghề nghiệp, quỹ hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp
hội các tổ chức phi thương mại khác.” vậy, UBND huyện một quan
Nhà nước, và là pháp nhân.
- sở pháp lý:
+ Khái niệm pháp nhân: một tổ chức (một chủ thể pháp luật) cách
pháp độc lập, thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, hội
theo quy định của pháp luật. Đây một ki niệm trong luật học dùng đ
phân biệt với thể nhân (cá nhân). Nếu một tổ chức cách pháp nhân” thì
tổ chức đó đầy đủ quyền nghĩa vụ của một pháp nhân luật đã quy
định.
+ Đặc điểm của tổ chức cách pháp nhân: Theo điều 94 Bộ luật Dân sự,
một tổ chức được công nhận cách pháp nhân khi hội đủ 4 điều kiện
sau:
1. Tổ chức đó được thành lập hợp pháp (theo quy định của pháp luật Việt
Nam).
2. cấu tổ chức chặt chẽ.
3. tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản độc lập đó.
4. Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập
+ Các Khoản, các Điều trong các Bộ luật như Khoản 1 Điều 75 Bộ luật dân
sự; Khoản 2 Điều 76 Bộ luật dân sự 2015.
- UBND cấp huyện thẩm quyền ban hành văn bản quy phm pháp luật
theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2020 theo đó UBND cấp huyện được ban hành
văn bản quy phạm pháp luật là “Quyết định”.
- sở pháp
+ Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật: (pháp luật thành văn) hình thức
pháp luật do các quan nhà nước thẩm quyền ban hành dưới hình thức
văn bản. Văn bản quy phạm pháp luật với các hình thức cụ thể như Hiến
pháp, Luật, Nghị định, Quyết định,... nguồn luật tiến bộ nhất, khả năng
phản ánh rõ nét nhất nội dung và các thuộc tính của pháp luật.
+ Khái niệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật: hoạt động của các
quan nhà nước thẩm quyền, các tổ chức hội khi được nhà nước trao
quyền thực hiện theo trình tự đã được quy định chặt chẽ thể hiện các ớc,
từng công việc phảim để đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật, từ đề xuất
sáng kiến lập pháp, thẩm định, thẩm tra dự án văn bản quy phạm pháp luật,
công bố, tổ chức lấy ý kiến đến việc tổng hợp, phân tích, nghiên cứu tiếp thu
ý kiến đóng góp, đến trình quan nhà nước thẩm quyền xem xét, cho ý
kiến hoặc thông qua dự án văn bản quy phạm pháp luật.
+Khoản 13 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật m 2015 sửa
đổi bổ sung năm 2020.
Câu 3:
a) Xác định các loại vi phạm pháp luật xảy ra trong tình huống trên giải
thích?
- Khái niệm vi phạm pháp luật: Vi phạm pháp luật hành vi (hành động hoặc
không hành động) trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp
thực hiện, xâm hại đến các quan hệ hội được pháp luật bảo vệ. Căn cứ vào
đặc điểm của khách thể vi phạm pháp luật, các ngành luật, chế định pháp luật,
vi phạm pháp luật được chia thành các loại:
+ Vi phạm pháp luật hình sự hành vi nguy hiểm chohội được quy định
trong Bộ luật Hình sự do người năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện
một cách cố ý hoặc ý, xâm hại đến những quan hệ hội được luật Hình
sự bảo vệ.
+ Vi phạm pháp luật hành chính hành vi trái pháp luật hành chính do
nhân, tổ chức, pháp nhân các chủ thể khác thực hiện một cách cố ý hay
ý, xâm phạm các quy tắc quản nhà nước mà không phải tội phạm
hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
+ Vi phạm pháp luật dân sự những hành vi trái luật dân sự do nhân, tổ
chức, pháp nhân các chủ thể khác thực hiện, lỗi xâm hại đến những
quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
+ Vi phạm kỷ luật những hành vi của thành viên trong các quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - hội, tổ chức kinh tế, tổ chức
hội, tổ chức hội nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo… các tổ chức khác
lỗi, trái với những quy định nội bộ của cơ quan, tổ chức đó.
- Trong tình huống trên loại vi phạm pháp luật xảy ra vi phạm pháp luật
hành chính. Đó hành vi vi phạm của anh B khi trong giấy phép xây dựng anh B
chỉ được xây nhà 4 tầng nhưng anh B lại yêu cầu Công ty M xây nhà thành 6 tầng
nên đã bị SXây dựng trong quá trình kiểm tra đã phát hiện ra quyết định xử
phạt. Hành vi này thuộc loại vi phạm pháp luật hành chính vì đã xâm phạm đến
quy tắc quản Nhà nước đã bị chủ thể nhân danh quyền lực Nhà nước ra quyết
định xử phạt.
b) Xác định các hình thức trách nhiệm pháp phát sinh trong tình huống
trên giải thích tại sao? Việc anh B yêu cầu Công ty M phải bồi thường thiệt hại
có phù hợp với quy định pháp luật không, giải thích?
- Khái niệm trách nhiệm pháp lý: loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh
giữa Nhà nước chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, Nhà nước thông qua các ch
thể thẩm quyền, áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định chế tài của
quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật, chủ thể này nghĩa vụ
gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
- Các hình thức trách nhiệm pháp lý:
+ Trách nhiệm hình sự, loại trách nhiệm pháp được áp dụng đối với chủ
thể vi phạm pháp luật hình sự. Đây loại trách nhiệm pháp nghiêm khắc
nhất tương xứng với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội.
+ Trách nhiệm hành chính, loại trách nhiệm pháp được áp dụng đối vi
chủ thể vi phạm pháp luật hành chính. Đây loại trách nhiệm pháp ít
nghiêm khắc hơn trách nhiệm hình sự.
+ Trách nhiệm dân sự loại trách nhiệm pháp được áp dụng đối với chủ
thể vi phạm pháp luật dân sự.
+ Trách nhiệm kỷ luật loại trách nhiệm pháp được áp dụng đối với chủ
thể vi phạm kỷ luật Nhà nước, kỷ luật lao động.
- Bởi vì hành vi vi phạm của anh B thuộc loại hành vi vi phạm pháp luật hành
chính nên hình thức trách nhiệm pháp đối với anh B sẽ các hình thức xử
vi phm hành chính (cảnh cáo; phạt tiền; ớc quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động thời hạn; tịch thu tang vật vi
phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; trục xuất,...) .
Trong nh huống trên anh B đã không thực hiện đúng như giấy phép xây dựng là
chỉ được xây nhà 4 tầng lại yêu cầu công ty M xây nhà 6 tầng, căn cứ tại điểm a
điểm b Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì hành vi của anh B
thể sẽ bị xử phạt như sau:
Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung
giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như
sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà
ở riêng lẻ
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà
riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây
dựng khác”
Ngoài ra, anh B còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó buộc
phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm được quy định tại điểm c
Khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
- Việc anh B yêu cầu công ty M bồi thường thiệt hại không phù hợp với
quy định của pháp luật, bởi vì:
+ Tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Sự kiện bất khả
kháng sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được
không thể khắc phục được mặc đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết khả
năng cho phép”. Trong tình huống trên do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid
thực hiện theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các
biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid 19 thì đây sự kiện thỏa mãn tất cả
những yếu tố cấu thành sự kiện bất khả kháng.
+ Tại Khoản 2 Điều 351 Bộ luật dân s2015 quy định rằng “Trường
hợp bên nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì
không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp thỏa thuận khác hoặc
pháp luật quy định khác.” Do đó, việc không thực hiện đúng như tiến độ của
công M do sự kiện bất khả kháng nên sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm dân sự
gì bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Vậy nên việc anh B yêu cầu bồi thường thiệt hại không phù hợp với quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp đồng xây dựng giữa anh B
công ty M thỏa thuận về sự kiện bất khả kháng thì vẫn phải bồi thường
thiệt hại thì lúc này yêu cầu của anh B là đúng với quy định của pháp luật.
Câu 4:
a) Anh B hợp đồng thuê nhà của chị C phải loại quan hệ tài sản
thuộc phạm vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế không? Giải thích?
- Anh B ký hợp đồng thuê nhà của chị C không phải quan hệ tài sản
thuộc phạm vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế, bởi vì:
+ pháp quốc tế một ngành luật mà đối tượng điều chỉnh bao gồm
các quan hệ chất dân sự mở rộng (quan hệ dân sự, kinh doanh, thương mại,
ngoài.
lao động, hôn nhân và gia đình) có yếu tố nước ngoài và các quan hệ phát
sinh trong lĩnh vực tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
+ Theo Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015, quan hệ dân sự yếu tố nước
ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) ít nhất một trong các bên tham gia nhân, pháp nhân ớc
b) Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước
ngoài.
c) Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
=> vậy nên hợp đồng thuê nhà giữa anh B chị C không yếu tố
nước ngoài không thỏa mãn trường hợp nào của điều này.
b) “Mọi quan hệ pháp quốc tế đều ít nhất một bên chủ thể tham gia
nhân, pháp nhân nước ngoài”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích
cho ví dụ chứng minh?
- Nhận định trên sai.
- Giải thích: Không phải mọi quan hệ pháp quốc tế đều ít nhất một
bên chủ thể tham gia nhân, pháp nhân nước ngoài, mà thể trường hợp
chủ thể tham gia đều công dân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự
đó nước ngoài hoặc các bên đều công dân Việt Nam nhưng xác lập quan hệ
tại nước ngoài.
dụ: Anh H (30 tuổi, quốc tịch Việt Nam) chị T (25 tuổi, quốc tịch
Việt Nam) cùng hợp đồng với Công ty Gofood trụ s chính thủ đô Seoul,
Hàn Quốc sang m việc tại Hàn Quốc trong thời gian 2 m từ tháng 1 năm
2020 cho đến tháng 1 năm 2022. Năm 2021, anh H chị T đã đăng kết hôn tại
Hàn Quốc. Trong tình huống này cả anh H chị T đều mang quốc tịch Việt Nam
nhưng phát sinh quan hệ pháp luật nước ngoài, vậy nên đây vẫn được coi
quan hệ pháp quốc tế. Chứng tỏ nhận định Mọi quan hệ pháp quốc tế đều
có ít nhất một bên chủ thể tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài” là sai.
Câu 5:
Hiệp định tương trợ pháp pháp về các vấn đề dân sự và hình sự
giữa CHXHCN Việt Nam và Liên bang Nga 1998 tại Điều 39 có quy định:
Quan hệ pháp luật về thừa kế động sản do pháp luật của bên kết mà
người để là thừa kế là công dân vào thời điểm chết điều chỉnh”.
a) Xác định quy định này thuộc loại quy phạm pháp luật nào trong pháp
quốc tế? Việc áp dụng quy phạm pháp luật này trực tiếp giải quyết xung đột pháp
luật trong tư pháp quốc tế không? Giải thích?
*Quy định Quan hệ pháp luật về thừa kế động sản do pháp luật của bên ký
kết người để thừa kế công dân vào thời điểm chết điều chỉnh thuộc quy
phạm pháp luật xung đt trong Tư pháp quốc tế.
-Khái niệm pháp quốc tế: pháp quốc tế hệ thống các quy phạm
pháp luật điều chính các quan hệ dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân
gia đình, tố tụng dân sự (các quan hệ dân sự theo nghĩa trộng ) yếu tố nước
ngoài.
- Trong thành phần cấu của pháp quốc tế bao gm hai loại quy phạm
quy phạm xung đột và quy phạm thực chất, cùng điều chỉnh các quan hệ pháp
quốc tế nảy sinh trong quá trình hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật văn hóa giữac
quốc gia các quy phạm quy định các quyền dân sự, hôn nhân gia đình, lao động
thương mại tố tụng dân sự của người nước ngoài. Đây nội dung bản của
pháp quốc tế và nó thể hiện đậm nét trong các đặc thù của ngành luật này.
- Quy phạm xung đột trước hết một quy phạm pháp luật nhưng một quy
phạm pháp luật đặc biệt bởi quy phạm xung đột không trực tiếp quy định quyền
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ chỉ nhằm xác định hệ thống luật áp dụng
mà thôi.
=> Quy định tại Điều 39 Hiệp định tương trợ pháp pháp về các vấn
đề dân sự hình sự giữa CHXHCN Việt Nam Liên bang Nga 1998 quy
phạm xung đt trong pháp quốc tế, bởi quy phạm này không đưa ra phương
án giải quyết trực tiếp ngay quan hệ mà điều chỉnh quan hệ bằng cách lựa chọn một
hệ thống pháp luật cụ thể trong số những hệ thống pháp luật liên quan, rồi dùng
hệ thống pháp luật được chọn ra ấy để giải quyết quan hệ.
*Việc áp dụng quy phạm được quy định tại Điều 39 Hiệp định tương trợ
pháp và pháp vcác vấn đề dân sự và hình sự giữa CHXHCN Việt Nam
Liên bang Nga 1998 đã trực tiếp giải quyết xung đột pháp luật trong pháp
quốc tế. Bởi vì Tư pháp quốc tế sử dụng 2 phương pháp điều chỉnh cơ bản là:
+ Phương pháp thực chất để điều chỉnh quan hệ pháp quốc tế cụ thể, vấn
đề pháp yếu tố nước ngoài sẽ được giải quyết ngay bằng quy phạm
pháp luật thực chất đã được xây dựng sẵn, trong đó chỉ quyền, lợi ích
hợp pháp nghĩa vụ của các bên liên quan cũng như đưa ra giải pháp cụ
thể cho các vấn đề liên quan.
+ Phương pháp xung đột phương pháp điều chỉnh quan hệ một cách gián
tiếp thông qua việc sử dụng quy phạm xung đột. Phương pháp này không
đưa ra phương án giải quyết trực tiếp ngay quan hệ điều chỉnh quan hệ
bằng cách lựa chọn một hệ thống pháp luật cụ thể trong số những hệ thống
pháp luật liên quan, rồi dùng hệ thống pháp luật được chọn ra ấy để giải
quyết quan hệ.
=> Việc áp dụng quy phạm xung đột một trong những phương thức điều
chỉnh của Tư pháp quốc tế.
b) Phân tích cấu trúc ca quy phạm pháp luật trên?
-Khái niệm cấu trúc của quy phạm pháp luật: Cấu trúc của quy phạm pháp
luật cấu bên trong, các bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật liên
quan mật thiết với nhau. Thông thường một quy phạm pháp luật được chia thành
các bộ phận sau:
+ Giả định bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó u lên những điều
kiện, hoàn cảnh thể xảy ra trong thực tế cuộc sống nhân, tổ chức, vào
điều kiện, hoàn cảnh đó cần sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Giả định bộ
phận xác định môi trường tác động của quy phạm pháp luật. Giả định thường nói về
thời gian, địa điểm, các chủ thể và các hoàn cảnh thực tế trong đó mệnh lệnh của
quy phạm được thực hiện.
+ Quy định bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu cách xử sự
mọi chủ thể phải xử sự theo khi họ vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần
giả định của quy phạm pháp luật. Quy định phần trung tâm của quy phạm pháp
luật bởi đây bộ phận thể hiện trực tiếp bản chất, chức năng vai trò của quy
phạm pháp luật.
+ Chế tài bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác
dộng Nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng u
cầu của Nhà nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật .
- Cấu trúc của quy phạm pháp luật trên là:
+ Giả định: Quan hệ pháp luật về thừa kế động sản
+ Quy định: Do pháp luật của bên ký kết mà người để là thừa kế là công
dân vào thời điểm chết điều chỉnh.
+ Chế tài: Không có.
END
-Cảm ơn Thầy đã đọc bài của em-

Preview text:

BÀI THI MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG BÀI LÀM Câu 1:
a) Xác định các quan hệ pháp luật phát sinh trong tình huống trên và phân tích
các yếu tố của quan hệ pháp luật?
1. Các quan hệ pháp luật tư pháp quốc tế
- Quan hệ pháp luật lao động có yếu tố nước ngoài (quan hệ pháp luật dân sự
có yếu tố nước ngoài): Anh B 25 tuổi, chị V 20 tuổi là công dân Việt Nam, ký hợp
đồng lao động với Công ty điện tử Hansen có trụ sở chính ở thủ đô Matxcova, Nga.
Đây là quan hệ pháp luật có yếu tố nước ngoài bởi vì trong quan hệ này có một bên
là chủ thể nước ngoài (Công ty điện tử Hansen). Các yếu tố của quan hệ pháp luật này là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B, chị V và Công ty điện tử Hansen. Bởi
vì, chủ thể của quan hệ pháp luật là những tổ chức hay cá nhân dựa trên cơ sở của
các quy phạm pháp luật mà tham gia vào các quan hệ pháp luật, trở thành người
mang các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: là sức lao động, con người lao động và thao
tác, tức là hành vi lao động. Bởi vì khách thể quan hệ pháp luật là những lợi ích vật
chất và tinh thần mà các chủ thể bên tham gia quan hệ hướng đến. Trong tình huống
trên anh B và chị V ký hợp đồng lao động nhằm mục đích “bán” sức lao động, tìm
kiếm việc làm, tạo thu nhập; còn Công ty điện tử Hansen thì nhằm mục đích “mua”
sức lao động, tìm nguồn nhân công thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty mình.
+ Nội dung của quan hệ pháp luật: là tổng thể các quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý của các bên chủ thể tham gia. Quan hệ pháp luật trong tình huống trên là
hợp đồng lao động nên sẽ có tính chất song vụ nghĩa là quyền của bên này là nghĩa
vụ của bên kia và ngược lại. Anh B và chị V có quyền được hưởng lương, được nghỉ
ngơi, hủy bỏ hợp đồng theo quy định của pháp luật, đồng thời có nghĩa vụ thực hiện
theo đúng hợp đồng như đi làm đúng giờ, thực hiện đúng công việc,… . Công ty
Hansen có quyền yêu cầu anh B và chị V tuân thủ hợp đồng, nội quy kỷ luật, đi làm
đúng giờ, thực hiện đúng công việc, khởi kiện cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp nếu anh B và chị V vi phạm hợp đồng… .
- Quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài (quan hệ pháp luật
dân sự có yếu tố nước ngoài): Trong thời gian làm việc tại Nga, anh B và chị V đã
kết hôn tại Nga vào năm 2020. Việc xác lập quan hệ vợ chồng của anh B và chị V
phát sinh tại Nga nên đây là quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình có yếu tố nước
ngoài. Các yếu tố của quan hệ pháp luật nói trên là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B (25 tuổi) và chị V(20 tuổi)
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: Một là lợi ích về nhân thân, đó là các lợi ích
về tinh thần, tình cảm như họ tên, quốc tịch, quyền làm cha, mẹ,... Hai là lợi ích về
tài sản, lợi ích về tài sản mà các chủ thể của quan hệ hôn nhân và gia đình đạt được
là tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng,....
+ Nội dung của quan hệ pháp luật: là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
quan hệ hôn nhân và gia đình như quyền và nghĩa vụ về nhân thân, quyền và nghĩa
vụ về tài sản. Ví dụ về quyền và nghĩa vụ của anh B và chị V là nghĩa vụ thương
yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ,
thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Các quan hệ pháp luật dân sự
- Quan hệ hợp đồng thuê nhà (hợp đồng thuê tài sản): Anh B đã ký hợp đồng
thuê nhà của chị C trong thời hạn 1 năm, từ tháng 2/2021 đến 2/2022. Các yếu tố
của quan hệ pháp luật này là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B và chị C.
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: là các lợi ích vật chất và tinh thần như tài
sản cho thuê, bất động sản, động sản, tiền, vật, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản,...
Đối với anh B là có nơi cư trú, còn đối với chị C là có được một khoản tiền từ việc cho thuê nhà.
+Nội dung của quan hệ pháp luật: là quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Như
đối với bên cho thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho bên thuê đúng thời hạn, địa điểm,
bảo đảm tài sản cho thuê trong tình trạng như thỏa thuận, phù hợp với mục đích cho
thuê, Bên thuê tài sản có nghĩa vụ trả tiền thuê như đã thỏa thuận, phải bảo quản
tài sản thuê, sử dụng tài sản thuê cẩn thận như của mình, đúng với công suất, tính
năng tác dụng của tài sản…. .
- Quan hệ hợp đồng xây dựng: Anh B đã ký hợp đồng xây dựng với công ty M.
Các yếu tố của quan hệ pháp luật này là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B và công ty M.
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: là lợi ích vật chất và tinh thần. Đối với anh
B là có căn nhà ở, đối với công ty M là lợi nhuận nhận được sau khi hoàn thành thi công ngôi nhà cho anh B.
+ Nội dung của quan hệ pháp luật: là các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên
tham gia. Anh B có nghĩa vụ phải tuân theo quy định trong hợp đồng như thanh toán
đúng hạn, tuân theo quy định xây dựng nhà ở, anh B có quyền kiểm tra, yêu cầu,
chỉnh sửa thiết kế ngôi nhà trong điều kiện pháp luật cho phép đối với công ty M.
Công ty M ngược lại có trách nhiệm phải hoàn thành công trình đúng hợp đồng,
đảm bảo chất lượng, thời gian bàn giao, công ty M cũng có quyền khiếu nại khi anh B vi phạm hợp đồng.
3. Các quan hệ pháp luật hành chính
- Quan hệ pháp luật hành chính: Anh B, chị V quyết định xây nhà và đã nộp hồ
sơ và được cấp giấy phép xây dựng của UBND huyện X. Các yếu tố của quan hệ pháp luật này là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B, chị V và UBND huyện X
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: các trật tự quản lý hành chính Nhà nước.
+ Nội dung của quan hệ pháp luật: là quyền và nghĩa cụ của các bên. Anh B và
chị V có quyền yêu cầu UBND huyện X cấp giấy phép xây dựng, đồng thời có nghĩa
vụ chấp hành đúng theo giấy phép xây dựng. UBND huyện X có quyền cấp giấy
phép xây dựng cho anh B và chị V; có quyền yêu cầu anh B và chị V xuất trình các
giấy tờ cần thiết để tiến hành thủ tục cấp giấy phép.
- Quan hệ pháp luật hành chính: Trong quá trình xây dựng anh B yêu cầu
Công ty M xây nhà thành 6 tầng, Sở Xây dựng trong quá trình kiểm tra đã phát
hiện và ra quyết định xử phạt đối với anh B. Các yếu tố của quan hệ pháp luật
trong tình huống trên là:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật: Anh B và Sở Xây dựng
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: các trật tự quản lý hành chính Nhà nước.
+ Nội dung của quan hệ pháp luật: là quyền và nghĩa vụ của các bên. Anh B
có quyền khiếu kiện, khiếu nại quyết định xử phạt của Sở Xây dựng nếu thấy
quyết định đó không hợp pháp, đồng thời cũng có nghĩa vụ chấp hành quyết định
xử phạt và nộp phạt cùng với các biện pháp khắc phục hậu quả. Sở Xây dựng có
quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với anh B, có nghĩa vụ chứng
minh vi phạm, có nghĩa vụ giải quyết khiếu nại.
b) Xác định nguồn luật nào có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ pháp
luật phát sinh trong tình huống trên và giải thích tại sao?
- Khái niệm nguồn của pháp luật: hay còn gọi là hình thức bên ngoài của pháp
luật, là phương thức thể hiện, dạng tồn tại thực tế của pháp luật. Trong lịch sử,
pháp luật đã tồn tại dưới nhiều nguồn khác nhau như tập quán pháp, tiền lệ pháp,
văn bản quy phạm pháp luật và các hình thức khác. Nguồn luật có thể được áp
dụng điều chỉnh quan hệ pháp luật phát sinh trong tình huống trên là:
1. Văn bản quy phạm pháp luật
- Hiến pháp 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của Công dân, quyền kết
hôn, quyền lao động, quyền có nơi cư trú…
- Bộ luật dân sự 2015: được áp dụng để giải quyết các vấn đề về hợp đồng,
bồi thường thiệt hại, năng lực hành vi, xác định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
.- Luật tổ chức chính quyền địa phương dùng để điều chỉnh thẩm quyền của
UBND, Sở Xây dựng trong việc ban hành các loại giấy phép, quyết định xử phạt.
- Nghị định số 16/2022/NĐ-CP Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh
vực xây dựng dùng để điều chỉnh cho hành vi vi phạm của anh B.
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về hình thức xử phạt vi phạm
hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, dùng để điều chỉnh cho hành vi vi phạm của anh B.
2. Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
- Hiệp định tương trợ tư pháp Việt –Nga dùng để điều chỉnh về quan hệ dân
sự, lao động, giải quyết tranh chấp xung đột pháp luật, kết hôn, lựa chọn pháp luật… Câu 2:
a) Hợp đồng lao động được ký giữa chị V và công ty Hansen, Hợp đồng xây
dựng được ký giữa anh B và Công ty; Giấy phép xây dựng được UBND huyện X
cấp, Quyết định xử phạt của Sở Xây dựng có phải là văn bản quy phạm pháp luật không? Giải thích?
*Hợp đồng lao động được ký giữa chị V và công ty Hansen, Hợp đồng xây
dựng được ký giữa anh B và Công ty; Giấy phép xây dựng được UBND huyện X
cấp, Quyết định xử phạt của Sở Xây dựng không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
*Giải thích, có hai cách giải thích - Cách 1:
Những văn bản trên không phải là văn bản quy phạm pháp luật vì nó
không thỏa mãn đầy đủ các đặc điểm của một văn bản quy phạm pháp luật. Văn
bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới hình thức văn bản. Văn bản quy phạm pháp luật gồm các đặc điểm:
-Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền ban hành.
-Văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng quy tắc xử sự chung được áp dụng
nhiều lần trong thời gian dài với mọi cá nhân, tổ chức trong toàn lãnh thổ hoặc
tại một địa phương nhất định.
-Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục
chặt chẽ được quy định trong luật.
Cụ thể trong những văn bản trên, hợp đồng lao động, hợp đồng xây dựng
vi phạm đặc điểm 1 và 2; Giấy phép xây dựng được UBND Huyện X cấp và
quyết định xử phạt của Sở Xây dựng vi phạm đặc điểm thứ 2. - Cách 2
Những văn bản trên không phải là văn bản quy phạm pháp luật vì: Theo
Điều 4 luật ban hành hành văn bản quy phạm pháp luật 2020, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật gồm: 1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch
giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cụ thể trong tình huống trên, không có văn bản nào có trong danh mục các
văn bản quy phạm pháp luật cho nên nó không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
b) UBND huyện có phải là pháp nhân không, có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật không? Giải thích và chỉ ra cơ sở pháp lý?
- UBND huyện là pháp nhân (pháp nhân phi thương mại). Bởi vì:
+ UBND huyện có đầy đủ những điều kiện để trở thành pháp nhân, căn cứ tại
Khoản 1 Điều 75 Bộ luật dân sự :
1. UBND cấp huyện được thành lập theo Luật tổ chức chính quyền địa phương.
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ như cHủ tịch, phó chủ tịch, các bộ phận một cửa, các phòng ban...
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác.
4. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+ Căn cứ tại Khoản 2 Điều 76 Bộ luật dân sự 2015 có quy định rằng “Pháp
nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp
xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.” Vì vậy, UBND huyện là một cơ quan
Nhà nước, và là pháp nhân. - Cơ sở pháp lý:
+ Khái niệm pháp nhân: Là một tổ chức (một chủ thể pháp luật) có tư cách
pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội…
theo quy định của pháp luật. Đây là một khái niệm trong luật học dùng để
phân biệt với thể nhân (cá nhân). Nếu một tổ chức có “tư cách pháp nhân” thì
tổ chức đó có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật đã quy định.
+ Đặc điểm của tổ chức có tư cách pháp nhân: Theo điều 94 Bộ luật Dân sự,
một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi hội đủ 4 điều kiện sau:
1. Tổ chức đó được thành lập hợp pháp (theo quy định của pháp luật Việt Nam).
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập đó.
4. Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập…
+ Các Khoản, các Điều trong các Bộ luật như Khoản 1 Điều 75 Bộ luật dân
sự; Khoản 2 Điều 76 Bộ luật dân sự 2015.
- UBND cấp huyện có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2020 theo đó UBND cấp huyện được ban hành
văn bản quy phạm pháp luật là “Quyết định”. - Cơ sở pháp lý
+ Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật: (pháp luật thành văn) là hình thức
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới hình thức
văn bản. Văn bản quy phạm pháp luật với các hình thức cụ thể như Hiến
pháp, Luật, Nghị định, Quyết định,... là nguồn luật tiến bộ nhất, có khả năng
phản ánh rõ nét nhất nội dung và các thuộc tính của pháp luật.
+ Khái niệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật: là hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao
quyền thực hiện theo trình tự đã được quy định chặt chẽ thể hiện các bước,
từng công việc phải làm để đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật, từ đề xuất
sáng kiến lập pháp, thẩm định, thẩm tra dự án văn bản quy phạm pháp luật,
công bố, tổ chức lấy ý kiến đến việc tổng hợp, phân tích, nghiên cứu tiếp thu
ý kiến đóng góp, đến trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cho ý
kiến hoặc thông qua dự án văn bản quy phạm pháp luật.
+Khoản 13 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2020. Câu 3:
a) Xác định các loại vi phạm pháp luật xảy ra trong tình huống trên và giải thích?
- Khái niệm vi phạm pháp luật: Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc
không hành động) trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp
lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Căn cứ vào
đặc điểm của khách thể vi phạm pháp luật, các ngành luật, và chế định pháp luật,
vi phạm pháp luật được chia thành các loại:
+ Vi phạm pháp luật hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật Hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến những quan hệ xã hội được luật Hình sự bảo vệ.
+ Vi phạm pháp luật hành chính là hành vi trái pháp luật hành chính do cá
nhân, tổ chức, pháp nhân và các chủ thể khác thực hiện một cách cố ý hay
vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm
hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
+ Vi phạm pháp luật dân sự là những hành vi trái luật dân sự do cá nhân, tổ
chức, pháp nhân và các chủ thể khác thực hiện, có lỗi xâm hại đến những
quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
+ Vi phạm kỷ luật là những hành vi của thành viên trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo… và các tổ chức khác có
lỗi, trái với những quy định nội bộ của cơ quan, tổ chức đó.
- Trong tình huống trên loại vi phạm pháp luật xảy ra là vi phạm pháp luật
hành chính. Đó là hành vi vi phạm của anh B khi trong giấy phép xây dựng anh B
chỉ được xây nhà 4 tầng nhưng anh B lại yêu cầu Công ty M xây nhà thành 6 tầng
nên đã bị Sở Xây dựng trong quá trình kiểm tra đã phát hiện và ra quyết định xử
phạt. Hành vi này thuộc loại vi phạm pháp luật hành chính vì đã xâm phạm đến
quy tắc quản lý Nhà nước và đã bị chủ thể nhân danh quyền lực Nhà nước ra quyết định xử phạt.
b) Xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý phát sinh trong tình huống
trên và giải thích tại sao? Việc anh B yêu cầu Công ty M phải bồi thường thiệt hại
có phù hợp với quy định pháp luật không, giải thích?
- Khái niệm trách nhiệm pháp lý: là loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh
giữa Nhà nước và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, Nhà nước thông qua các chủ
thể có thẩm quyền, áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài của
quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật, chủ thể này có nghĩa vụ
gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
- Các hình thức trách nhiệm pháp lý:
+ Trách nhiệm hình sự, là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với chủ
thể vi phạm pháp luật hình sự. Đây là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc
nhất tương xứng với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội.
+ Trách nhiệm hành chính, là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với
chủ thể vi phạm pháp luật hành chính. Đây là loại trách nhiệm pháp lý ít
nghiêm khắc hơn trách nhiệm hình sự.
+ Trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với chủ
thể vi phạm pháp luật dân sự.
+ Trách nhiệm kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với chủ
thể vi phạm kỷ luật Nhà nước, kỷ luật lao động.
- Bởi vì hành vi vi phạm của anh B thuộc loại hành vi vi phạm pháp luật hành
chính nên hình thức trách nhiệm pháp lý đối với anh B sẽ là các hình thức xử
lý vi phạm hành chính (cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi
phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; trục xuất,...) .
Trong tình huống trên anh B đã không thực hiện đúng như giấy phép xây dựng là
chỉ được xây nhà 4 tầng mà lại yêu cầu công ty M xây nhà 6 tầng, căn cứ tại điểm a
và điểm b Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì hành vi của anh B có
thể sẽ bị xử phạt như sau:
Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung
giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà
ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác”
Ngoài ra, anh B còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó là buộc
phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm được quy định tại điểm c
Khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
- Việc anh B yêu cầu công ty M bồi thường thiệt hại là không phù hợp với
quy định của pháp luật, bởi vì:
+ Tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Sự kiện bất khả
kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép”. Trong tình huống trên do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid và
thực hiện theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các
biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid – 19 thì đây sự kiện thỏa mãn tất cả
những yếu tố cấu thành sự kiện bất khả kháng.
+ Tại Khoản 2 Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 có quy định rằng “Trường
hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì
không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.” Do đó, việc không thực hiện đúng như tiến độ của
công M là do sự kiện bất khả kháng nên sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm dân sự
gì bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Vậy nên việc anh B yêu cầu bồi thường thiệt hại là không phù hợp với quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp đồng xây dựng giữa anh B và
công ty M có thỏa thuận về dù có sự kiện bất khả kháng thì vẫn phải bồi thường
thiệt hại thì lúc này yêu cầu của anh B là đúng với quy định của pháp luật. Câu 4:
a) Anh B ký hợp đồng thuê nhà của chị C có phải là loại quan hệ tài sản
thuộc phạm vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế không? Giải thích?
- Anh B ký hợp đồng thuê nhà của chị C không phải là quan hệ tài sản
thuộc phạm vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế, bởi vì:
+ Tư pháp quốc tế là một ngành luật mà đối tượng điều chỉnh là bao gồm
các quan hệ chất dân sự mở rộng (quan hệ dân sự, kinh doanh, thương mại,
lao động, hôn nhân và gia đình) có yếu tố nước ngoài và các quan hệ phát
sinh trong lĩnh vực tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
+ Theo Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2015, quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài.
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng
đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
=> Vì vậy nên hợp đồng thuê nhà giữa anh B và chị C không có yếu tố
nước ngoài vì không thỏa mãn trường hợp nào của điều này.
b) “Mọi quan hệ tư pháp quốc tế đều có ít nhất một bên chủ thể tham gia là
cá nhân, pháp nhân nước ngoài”. Nhận định trên là đúng hay sai? Giải thích và
cho ví dụ chứng minh?
- Nhận định trên là sai.
- Giải thích: Không phải mọi quan hệ tư pháp quốc tế đều có ít nhất một
bên chủ thể tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài, mà có thể có trường hợp
chủ thể tham gia đều là công dân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự
đó ở nước ngoài hoặc các bên đều là công dân Việt Nam nhưng xác lập quan hệ tại nước ngoài.
Ví dụ: Anh H (30 tuổi, quốc tịch Việt Nam) và chị T (25 tuổi, quốc tịch
Việt Nam) cùng ký hợp đồng với Công ty Gofood có trụ sở chính ở thủ đô Seoul,
Hàn Quốc và sang làm việc tại Hàn Quốc trong thời gian 2 năm từ tháng 1 năm
2020 cho đến tháng 1 năm 2022. Năm 2021, anh H và chị T đã đăng ký kết hôn tại
Hàn Quốc. Trong tình huống này cả anh H và chị T đều mang quốc tịch Việt Nam
nhưng phát sinh quan hệ pháp luật ở nước ngoài, vậy nên đây vẫn được coi là
quan hệ tư pháp quốc tế. Chứng tỏ nhận định “Mọi quan hệ tư pháp quốc tế đều
có ít nhất một bên chủ thể tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài” là sai. Câu 5:
Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự
giữa CHXHCN Việt Nam và Liên bang Nga 1998 tại Điều 39 có quy định:
Quan hệ pháp luật về thừa kế động sản do pháp luật của bên ký kết mà
người để là thừa kế là công dân vào thời điểm chết điều chỉnh”.
a) Xác định quy định này thuộc loại quy phạm pháp luật nào trong Tư pháp
quốc tế? Việc áp dụng quy phạm pháp luật này có trực tiếp giải quyết xung đột pháp
luật trong tư pháp quốc tế không? Giải thích?
*Quy định “Quan hệ pháp luật về thừa kế động sản do pháp luật của bên ký
kết mà người để là thừa kế là công dân vào thời điểm chết điều chỉnhthuộc quy
phạm pháp luật xung đột trong Tư pháp quốc tế.
-Khái niệm Tư pháp quốc tế: Tư pháp quốc tế là hệ thống các quy phạm
pháp luật điều chính các quan hệ dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân
và gia đình, tố tụng dân sự (các quan hệ dân sự theo nghĩa trộng ) có yếu tố nước ngoài.
- Trong thành phần cơ cấu của Tư pháp quốc tế bao gồm hai loại quy phạm
là quy phạm xung đột và quy phạm thực chất, cùng điều chỉnh các quan hệ Tư pháp
quốc tế nảy sinh trong quá trình hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật văn hóa giữa các
quốc gia và các quy phạm quy định các quyền dân sự, hôn nhân gia đình, lao động
thương mại và tố tụng dân sự của người nước ngoài. Đây là nội dung cơ bản của Tư
pháp quốc tế và nó thể hiện đậm nét trong các đặc thù của ngành luật này.
- Quy phạm xung đột trước hết là một quy phạm pháp luật nhưng là một quy
phạm pháp luật đặc biệt bởi quy phạm xung đột không trực tiếp quy định quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ mà chỉ nhằm xác định hệ thống luật áp dụng mà thôi.
=> Quy định tại Điều 39 Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn
đề dân sự và hình sự giữa CHXHCN Việt Nam và Liên bang Nga 1998 là quy
phạm xung đột trong Tư pháp quốc tế, bởi vì quy phạm này không đưa ra phương
án giải quyết trực tiếp ngay quan hệ mà điều chỉnh quan hệ bằng cách lựa chọn một
hệ thống pháp luật cụ thể trong số những hệ thống pháp luật có liên quan, rồi dùng
hệ thống pháp luật được chọn ra ấy để giải quyết quan hệ.
*Việc áp dụng quy phạm được quy định tại Điều 39 Hiệp định tương trợ tư
pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự giữa CHXHCN Việt Nam và
Liên bang Nga 1998 đã trực tiếp giải quyết xung đột pháp luật trong tư pháp
quốc tế. Bởi vì Tư pháp quốc tế sử dụng 2 phương pháp điều chỉnh cơ bản là:
+ Phương pháp thực chất để điều chỉnh quan hệ tư pháp quốc tế cụ thể, vấn
đề pháp lý có yếu tố nước ngoài sẽ được giải quyết ngay bằng quy phạm
pháp luật thực chất đã được xây dựng sẵn, trong đó chỉ rõ quyền, lợi ích
hợp pháp và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng như đưa ra giải pháp cụ
thể cho các vấn đề liên quan.
+ Phương pháp xung đột là phương pháp điều chỉnh quan hệ một cách gián
tiếp thông qua việc sử dụng quy phạm xung đột. Phương pháp này không
đưa ra phương án giải quyết trực tiếp ngay quan hệ mà điều chỉnh quan hệ
bằng cách lựa chọn một hệ thống pháp luật cụ thể trong số những hệ thống
pháp luật có liên quan, rồi dùng hệ thống pháp luật được chọn ra ấy để giải quyết quan hệ.
=> Việc áp dụng quy phạm xung đột là một trong những phương thức điều
chỉnh của Tư pháp quốc tế.
b) Phân tích cấu trúc của quy phạm pháp luật trên?
-Khái niệm cấu trúc của quy phạm pháp luật: Cấu trúc của quy phạm pháp
luật là cơ cấu bên trong, là các bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật có liên
quan mật thiết với nhau. Thông thường một quy phạm pháp luật được chia thành các bộ phận sau:
+ Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên những điều
kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống mà cá nhân, tổ chức, ở vào
điều kiện, hoàn cảnh đó cần sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Giả định là bộ
phận xác định môi trường tác động của quy phạm pháp luật. Giả định thường nói về
thời gian, địa điểm, các chủ thể và các hoàn cảnh thực tế mà trong đó mệnh lệnh của
quy phạm được thực hiện.
+ Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ cách xử sự
mà mọi chủ thể phải xử sự theo khi họ ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần
giả định của quy phạm pháp luật. Quy định là phần trung tâm của quy phạm pháp
luật bởi đây là bộ phận thể hiện trực tiếp bản chất, chức năng và vai trò của quy phạm pháp luật.
+ Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác
dộng mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng yêu
cầu của Nhà nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật .
- Cấu trúc của quy phạm pháp luật trên là:
+ Giả định: Quan hệ pháp luật về thừa kế động sản
+ Quy định: Do pháp luật của bên ký kết mà người để là thừa kế là công
dân vào thời điểm chết điều chỉnh.
+ Chế tài: Không có. END
-Cảm ơn Thầy cô đã đọc bài của em-
Document Outline

  • BÀI THI MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
  • 1. Các quan hệ pháp luật tư pháp quốc tế
  • 2. Các quan hệ pháp luật dân sự
  • 3. Các quan hệ pháp luật hành chính
  • 1. Văn bản quy phạm pháp luật
  • 2. Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
  • *Giải thích, có hai cách giải thích
  • - Cơ sở pháp lý:
  • - Cơ sở pháp lý
  • b) Phân tích cấu trúc của quy phạm pháp luật trên?