







Preview text:
1, Quy phạm pháp luật và quy phạm xã hội.
-Quy phạm pháp luật là những quy tắc, chuẩn mực mang tính bắt buộc chung phải thi
hành hay thực hiện đối với tất cả tổ chức, cá nhân có liên quan, được các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, và thừa nhận.
-Quy phạm xã hội ( chuẩn mực xã hội) là những quy tắc xử sự chung trong xã hội, hình
thành từ lâu đời nhằm điều chỉnh hành vi giữa con người với con người
2, Quan hệ pháp luật và quan hệ xã hội
-Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên chủ thể
tham gua quan hệ có các quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước quy định hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện.
-Quan hệ xã hội là những quan hệ giữa người với người xuất hiện trong quá trình con
người hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH. Đặc điểm Quan hệ pháp luật Quan hệ xã hội
Là quan hệ xã hội được pháp luật Là quan hệ giữa con người với con người, được Khái niệm điều chỉnh
hình thành trong đời sống xã hội Cơ sở hình
Do các yếu tố khách quan và chủ quan trong đời thành
Do pháp luật điều chỉnh
sống xã hội quyết định
Được xác định bởi các quy phạm
Được xác định bởi các yếu tố khách quan và chủ Nội dung pháp luật
quan trong đời sống xã hội
Mang tính bắt buộc, được Nhà
Mang tính tự nguyện, tùy thuộc vào ý chí của các Tính chất
nước bảo đảm thực hiện chủ thể
Mối quan hệ với Là phương thức điều chỉnh quan pháp luật hệ xã hội
Là đối tượng điều chỉnh của pháp luật
3, Sự kiện và sự kiện pháp lý
-Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế mà khi chúng xảy ra được pháp luật gắn với việc phát
sinh thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật
-Sự kiện là những sự việc có thật trong đời sống xã hội nhưng không được pháp luật quy định. Tiêu chí Sự kiện Sự kiện pháp lý Tính chất
Sự kiện là những sự việc có Sự kiện pháp lý là sự kiện
thật trong đời sống xã hội
thực tế mà khi chúng xảy nhưng không được pháp
ra được pháp luật gắn với luật quy định. việc phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật Tính chất pháp lý
Không có tính chất pháp lý Có tính chất pháp lý Vai trò Không làm phát sinh, thay
Cơ sở làm phát sinh, thay đổi or chấm dứt QHPL đổi, chấm dứt QHPL
4, Hành vi pháp lý và sự biến pháp lý
-Hành vi pháp lý: là hành vi của con người khi tham gia vào các quan hệ xã hội và được
điều chỉnh bởi pháp luật. Khi chủ thể thực hiện những hành vi này trong những tinh
huống, hoàn cảnh cụ thể thì quan hệ pháp luật sẽ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt.
-Sự biến pháp lý là những hiện tượng của đời sống khách quan xảy ra không phụ thuộc
vào ý chí của con người mà trong những trường hợp nhất định, theo quy định của pháp
luật thì sự hiện diện của chúng gắn với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL.
-Hành vi pháp lý là cơ sở để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL.
-Sự biến pháp lý là cơ sở để làm phát sinh hành vi pháp lý Tiêu chí Hành vi pháp lý Sự biến pháp lý Tính
Là những hành vi có ý chí của con
Là những sự việc xảy ra trong đời chất
người, được pháp luật điều chỉnh.
sống xh ( khách quan), không phụ
Có liên quan đến việc phát sinh,
thuộc vào ý chí con người và không
thay đổi, chấm dứt QHPL được PL quy định Yếu tố chủ
Có yếu tố chủ quan, là ý chí của con Không có yếu tố chủ quan, là những quan người.
sự việc xảy ra một cách khách quan.
Là cơ sở làm phát sinh, thay đổi
Không làm phát sinh, thay đổi hoặc
Vai trò hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. chấm dứt quan hệ pháp luật.
- Sự biến pháp lý: là những hiện tượng của đời sống khách quan xảy ra không
phụ thuộc vào ý chí của con người mà trong những trường hợp nhất định, theo quy
định của pháp luật thì sự hiện diện của chúng gắn với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL.
- Hành vi pháp lý: Là hành vi của con người khi tham gia vào các quan hệ xã hội
và được điều chỉnh bởi pháp luật. Khi chủ thể thực hiện những hành vi này trong
những tinh huống, hoàn cảnh cụ thể thì quan hệ pháp luật sẽ phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt. Hành vi pháp lý có hai loại là hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.
5, Hành vi trái pháp luật và vi phạm pháp luật
-Hành vi trái pháp luật có nghĩa là hành vi của các chủ thể đã không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng với yêu cầu của pháp luật. Thể hiện ở việc các chủ thể lại thực hiện
những hành vi mà pháp luật cấm hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng những gì
mà pháp luật bắt buộc hoặc cho phép.
-Vi phạm PL là hành vi ( hành động hoặc không hành động) trái PL, có lỗi, do chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các QHXH được PL bảo vệ. Đặc điểm Hành vi trái pháp luật Vi phạm pháp luật
Là hành vi không tuân theo quy định của pháp Là hành vi trái pháp luật do chủ
luật, được biểu hiện dưới dạng: Làm 1 việc
thể có năng lực trách nhiệm
mà pháp luật cấm, không làm 1 việc mà pháp pháp lý thực hiện, có lỗi và xâm
luật buộc phải làm, làm 1 việc vượt quá giới
hại đến quan hệ xã hội mà pháp Khái niệm hạn pháp luật cho phép. luật bảo vệ.
Yếu tố chủ Không có yếu tố chủ quan.
Có yếu tố chủ quan, là lỗi của
chủ thể thực hiện hành vi trái quan pháp luật.
Có thể có hậu quả, nhưng không nhất thiết
Có hậu quả xâm hại đến quan
phải có hậu quả xâm hại đến quan hệ xã hội
hệ xã hội được pháp luật bảo Hậu quả
được pháp luật bảo vệ. vệ. Trách nhiệm pháp
Phải chịu trách nhiệm pháp lý lý
Không phải chịu trách nhiệm pháp lý.
theo quy định của pháp luật.
- Khách thể của QHPL là những giá trị vật chất, tinh thần mà các cá nhân, tổ chức
mong muốn đạt được nhằm thoả mãn các lợi ích, nhu cầu của mình khi tham gia vào
các QHPL. Khách thể của QHPL là yếu tố thúc đẩy các chủ thể tham gia vào QHPL.
- Khách thể vi phạm pháp luật: là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị
hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.Những quan hệ xã hội khác nhau thì có tính chất và
tầm quan trọng khác nhau, do vậy, tính chất và tầm quan trọng của khách thể cũng là
những yếu tố để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật. ĐIỂM GIỐNG NHAU
-Cả hai đều là những lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các chủ thể pháp luật hướng tới.
-Cả hai đều là đối tượng tác động của pháp luật Đặc điểm
Khách thể quan hệ pháp luật
Khách thể vi phạm pháp luật
Là những lợi ích vật chất hoặc
Là những lợi ích vật chất hoặc
tinh thần mà các chủ thể pháp
tinh thần mà các chủ thể pháp
luật hướng tới, được pháp luật
luật hướng tới, được pháp luật
bảo vệ và là cơ sở để hình thành bảo vệ nhưng bị hành vi vi Khái niệm quan hệ pháp luật.
phạm pháp luật xâm hại.
Được quy định trong các quy
Được quy định trong các quy
phạm pháp luật quy định về quan phạm pháp luật quy định về vi Cơ sở pháp lý hệ pháp luật. phạm pháp luật.
Là đối tượng mà chủ thể pháp
luật hướng tới để đạt được lợi ích
Mối quan hệ với chủ của mình trong quan hệ pháp
Là đối tượng bị chủ thể vi phạm thể luật. pháp luật xâm hại.
Là căn cứ để xác định tính chất,
mức độ nguy hiểm của hành vi
vi phạm pháp luật và áp dụng
Là cơ sở để hình thành quan hệ
các biện pháp xử lý vi phạm Vai trò pháp luật. pháp luật.
7, Tập quán và tập quán pháp
- Tập quán: là những quy tắc xử sự được hình thành một cách tự phát lâu ngày thành
thói quen trong đời sống xã hội hoặc giao lưu quốc tế, đang tồn tại và được các chủ thể
thừa nhận như là quy tắc xử sự chung.
- Tập quán pháp: là những tập quán hình thành và lưu truyền trong XH, phù hợp với lợi
ích của giai cấp thống trị, được nhà nước thừa nhận, nâng chúng lên thành quy tắc xử
sự chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện. ĐIỂM GIỐNG NHAU:
-Cả tập quán và tập quán pháp đều là những quy tắc xử sự được hình thành và lặp đi lặp
lại trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một cộng đồng.
-Cả hai đều có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, góp phần duy
trì trật tự và ổn định xã hội. ĐIỂM KHÁC NHAU: Đặc điểm Tập quán Tập quán pháp
Hình thành một cách tự nhiên, dựa
Được nhà nước thừa nhận và ban
Nguồn gốc trên sự đồng thuận của cộng đồng hành Tính bắt
Có tính bắt buộc chung, được nhà buộc
Không có tính bắt buộc chung.
nước đảm bảo thực hiện Phạm vi
Hạn chế, thường chỉ điều chỉnh được
Rộng, có thể điều chỉnh các qhxh điều chỉnh
các qhxh trong phạm vi địa phương.
trong nhiều lĩnh vực khác nhau Cơ sở pháp
Được quy định trong các văn bản lý Không có luật 8, VBADPL và VBQPPL
9, Phân biệt các hình thức thực hiện PL
10, Chính thể quân chủ và CT cộng hòa
11, Cấu trúc nhà nước đơn nhất và NN liên bang
12, Chính trị dân chủ và phản dân chủ Tiêu chí Dân chủ Phản dân chủ Công dân có quyền tham
hạn chế hoặc ngăn cản sự
Sự tham gia của công dân gia vào quá tham gia của người dân,
trình ra quyết định thông thường thông qua kiểm
qua bỏ phiếu, tự do ngôn
duyệt, hạn chế các đảng luận và hội họp
phái chính trị hoặc gian lận bầu cử
đề cao pháp quyền, trong
thao túng hoặc coi thường Pháp quyền
đó luật pháp được áp dụng pháp quyền để củng cố bình quyền lực,
đẳng đối với mọi công dân, dẫn đến tham nhũng và
kể cả các quan chức chính
thiếu trách nhiệm giải trình phủ bảo vệ nhân quyền, bao
vi phạm nhân quyền, đàn Bảo vệ nhân quyền gồm quyền tự do
áp bất đồng chính kiến và
ngôn luận, tôn giáo và hội hạn chế họp quyền tự do cá nhân. thường có sự phân chia
tập trung quyền lực vào Phân chia quyền lực
quyền lực, với các nhánh
một nhà lãnh đạo hoặc
chính phủ độc lập (hành đảng cầm quyền
pháp, lập pháp và tư pháp)
duy nhất, làm xói mòn sự
cung cấp sự kiểm tra và phân chia quyền lực cân bằng.
13, Năng lực pháp lí và năng lực hành vi
-Năng lực pháp luật: là khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý mà Nhà nước quy định
cho các tổ chức, cá nhân nhất định.
+Năng lực pháp luật do pháp luật quy định. Đối với cá nhân: Thời điểm xuất hiện
NLPL tùy thuộc vào từng QHPL cụ thể theo quy định của PL.
+Năng lực pháp luật do pháp luật quy định. Do vậy năng lực pháp luật mang tính giai
cấp sâu sắc. Bởi lẽ mỗi một quốc gia khác nhau thì bản chất giai cấp khác nhau, điều
đó dẫn đến pháp luật khác nhau. Do vậy năng lực pháp luật của công dân Việt Nam
khác năng lực pháp luật của công dân các nước khác.
-Năng lực hành vi: là khả năng mà Nhà nước thừa nhận cho tổ chức, cá nhân bằng
những hành vi của mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
+ Năng lực hành vi của một cá nhân xuất hiện khi cá nhân đó đạt đến một độ tuổi xác định.
+ Ngoài điều kiện độ tuổi thì để có năng lực hành vi, một cá nhân phải được phát triển
một cách bình thường về thể lực và trí lực (vd không mắc bệnh tâm thần hay bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức).
+ Năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện cùng với năng lực pháp luật của tổ chức đó.
Nó xuất hiện vào thời điểm tổ chức đó được hình thành.
Anh (chị) hãy phân biệt sự khác nhau giữa cơ quan Quốc hội với
Chính phÿ theo quy định cÿa pháp luật Việt Nam.
Anh (chị) hãy phân biệt sự khác nhau giữa cơ quan Quốc hội với Chính phÿ theo quy
định cÿa pháp luật Việt Nam.
Anh (chị) hãy phân biệt sự khác nhau giữa cơ quan Quốc hội với
Chính phÿ theo quy định cÿa pháp luật Việt Nam.
So sánh quốc hội/ chính phủ
ủy ban nhân dân/ hội đồng nhân dân