Đ
CƯƠNG PHÁP LUT ĐẠI CƯƠNG
Chương 3
- Thc hin pháp lut: Là vic ch th thc hin hành vi mà pháp lut yêu
cu, không thc hin nhng hành vi pháp lut cm, la chn nhng cách x
s mà pháp lut cho phép.
- Đặc đim:
THPL phi hành vi xác định hay x s thc tế ca con người: Pháp
lut ch điu chnh hành vi hay x s của con người mà không th
điu chỉnh suy nghĩ hay tư tưởng ca h.
Hành vi thc hin pháp lut th đưc thc hin i dng hành
động hoc không hành đng.
Hành động thc hin pháp lut th hin bng li nói, c ch, động tác
nht định (VD: khi tham gia giao thông bng xe gắn máy, người điều
khiển xe đội mũ bảo him) hoc không hành động (ko thc hin các
c chỉ, động tác, li nói nhất đnh mà pháp lut cm VD: không dng
xe, đỗ xe lòng đường gây cn tr giao thông)
Thc hin pháp lut PHI HÀNH VI HP PHÁP, tc nh vi hoàn
toàn phù hp vi yêu cu ca pháp lut
Hành vi THPL phi nm trong khuôn kh các quy định ca pháp lut.
THPL phi x s ca các ch th kh năng nhn thc điu
khiển hành vi, có năng lực hành vi pháp lut
THPL nghĩa v quyn li ca nhân, t chc trong hi: Thc
hin PL trước hết nghĩa v ca mi nhân t chc trong hi để
đảm bo mt trt t XH cũng như đảm bo quyn và li ích ca mi
thành viên trong xã hi
- Vi phm pháp lut: là hành vi trái pháp lut, có li do ch th có năng lực
trách nhim pháp thc hin, xâm hi c quan h XH đưc pháp lut bo
v.
- Đặc đim:
Vi phm pháp lut phải hành vi xác đnh của con người, tc x
s thc tế, c th ca nhân hoc t chc nht định, bi pháp
lut được ban hành để điu chnh hành vi ca các ch thkhông
điu chỉnh suy nghĩ ca h. Mác đã từng nói: ngoài hành vi ca tôi ra,
tôi khòng tn ti đối vi pháp lut, không phi là đối ng ca nó. Vì
vy, phải căn cứ vào nh vi thc tế ca các ch th mi th xác
định được h thc hin pháp lut hay vi phm pháp lut. Hành vi
xác định này có th đưc thc hin bng hành động (ví dụ: đi xe máy
ợt đèn đỏ khi tham gia giao thông) hoc bằng không hành động (ví
d: trốn tránh nghĩa v np thuế).
Vi phm pháp lut phi nh vi trái pháp lut, tc x s trái vi
các yêu cu ca pháp luật. Hành vi y đưc th hin dưới các hình
thc sau:
a. Ch th thc hin nhng hành vi b pháp lut cm. dụ: đi xe
máy vào đường ngược chiu.
b. Ch th không thc hin những nghĩa vụ pháp lut bt buc
phi thc hin. d: trốn tránh nghĩa vụ phng dưỡng ông bà, cha
m
c. Ch th s dng quyn hn vượt qgii hn cho phép. d:
trưởng thôn bán đất công cho mt s cá nhân nhất định…
Vi phm pháp lut phi hành vi ca ch th năng lc trách
nhim pháp lý, hành vi tính cht trái pháp luật nhưng của ch
th không năng lc trách nhim pháp lý thì không b coi vi phm
pháp lut. Năng lực trách nhim pháp ca ch th kh năng
pháp luật quy định cho ch th phi chu trách nhim v nh vi ca
mình. Theo quy đnh ca pháp lut, ch thnhân s ng lực
này khi đạt đến một độ tui nht đnh trí tu phát trin bình
thưng. Đó độ tui s phát trin v trí lc th lực đã cho
phép ch th nhn thức được hành vi ca mình hu qu ca hành
vi đó gây ra cho hi nên phi chu trách nhim v nh vi ca
mình. Ch th t chc s kh ng này khi đưc thành lp hoc
đưc công nhn.
Vi phm pháp lut phi nh vi li ca ch th, tc khi thc
hin hành vi trái pháp lut, ch th th nhn thức được hành vi
ca mình hu qu của hành vi đó, đồng thời điều khiển được
hành vi của mình. Nvậy, ch nhng hành vi trái pháp lut có
li ca ch th thì mi b coi vi phm pháp lut. Còn trong trường
hp ch th thc hin mt x s có tính cht trái pháp luật nhưng
ch th không nhn thức được hành vi ca mình hu qu ca
hành vi đó gây ra cho hi hoc nhn thc đưc hành vi hu
qu ca hành vi của mình nhưng không điu khin được hành vi ca
mình thì không b coi là có li và không phi là vi phm pháp lut.
Vi phm pháp lut hành vi xâm hi ti các quan h hi đưc
pháp lut bo v, tc là làm biến dng đi cách xử s là ni dung ca
quan h pháp luật đó.
So sánh: Khác
Thc hin pháp lut
Vi phm pháp lut
Khái nim
hành động tuân th
các quy định, điều khon
ca pháp lut, nga
nhân hoc t chc thc
hin đúng các nghĩa v
quyn li pháp
lut quy định. Thc hin
pháp lut có th hành
vi ch động hoc t giác
ca nhân, t chc
trong đời sng hi,
đảm bo trt t công
bng xã hi.
hành động vi phm
các quy định ca pháp
lut, tc không tuân
th hoc làm trái vi các
quy định, điu khon ca
pháp lut. Vi phm pháp
lut có th dẫn đến các
chế tài, hình phạt do
quan nhà nước thm
quyn áp dng.
Mc đích
Nhm duy trì trt t
hi, bo v quyn li ca
các nhân, t chc,
đồng thời tc đẩy s
công bằng và văn minh
trong xã hi.
Là hành vi làm suy yếu
trt t hi, xâm phm
quyn li hp pháp ca
cá nhân, t chc khác
hoc li ích cng đồng,
có th dẫn đến s mt
ổn định xã hi.
Động
Thường xut phát t ý
thc t giác, s tôn
trng tuân th các quy
định ca pháp lut, bo
v li ích chung ca
hi.
Thường do ý thc
thiếu n trng pháp
lut, li dng hoc c
tinh làm trái pháp lut
li ích nhân, tham lam
hoc thiếu hiu biết v
pháp lý.
Đặc đim
Đưc coi hành vi hp
pháp, bo v quyn
li ích hp pháp, không
hành vi bt hp pháp,
gây tn hi đến quyn li
ca người khác hoc
gây hi cho người khác
và xã hi.
hi, th gây ri lon
trt tng cng.
Ging:
- THPL VPPL đều nhng hành vi xác định hay x s thc tế ca con
người.
D
- THPL: Mt công dân khai báo thuế đầy đủ, tuân th các quy định v bo v
môi trường, thc hiện nghĩa vụ quân s, tôn trng quyn s hu trí tu.
- VPPL: Mt người tham nhũng, trốn thuế, xâm phm quyn s hu trí tu,
lái xe trong khi say rượu, hoc xâm phm quyn và li ích của người khác.
Câu 2:
- Du hin nhn biết VPPL:
hành vi xác định ca con ngưi. Nhng gì con nm trong ý nghĩ,
ng của con người chưa thể hin ra n ngoài thì ko th làm
biến đổi thế gii khách quan. Không kh năng gây thit hi cho các
quan h XH nên ko th coi là VPPL được.
hành vi trái pháp lut. VPPL x s trái vi các yêu cu ca pháp
lut nh vi VPPL đưc th hiện dưới các hình thc: ch th thc
hin nhng nh vi b pháp lut cm, ch th ko thc hin nhng
nghĩa vụpháp lut bt buc phi thc hin
hành vi ca ch th năng lực trách nhim pháp lý. Mt hành vi
tính cht trái pháp lut nhưng ch th ko có năng lực trách nhim
pháp lý thì ko b coi là VPPL.
hành vi li ca ch th. Mt hành vi ch b coi VPPL khi ch
th điu khiển được hành vi ca mình nhn thức được hu qu
của hành vi đó. Như vy ch nhng hành vi trái pháp lut li
ca ch th thì mi b coi là VPPL
- Cu thành ca VPPL:
Khái nim: nhng yếu t hp thành 1 VPPL c th. Cu thành VPPL
bao gôm 4 yếu t:
o Mt khách quan: nhng du hiu biu hin ra n ngoài thế
gii khách quan ca VPPL. bao gm các yếu t: hành vi trái
pháp lut y hu qu nguy him cho XH, mi QH nhân qu
gia hành vi và hu qu nguy him cho XH, thi gian, địa đim,
phương tiện VP.
Câu 3:
o Mt ch quan: thái đ hay trng thái tâm bên trong ca
ch th khi thc hin nh vi trái pháp lut bao gm: li, động
cơ, mục đích vppl
o Ch th: nhân, t chc năng lc trách nhim pháp
đã thực hin hành vi trái pháp lut, có li.
o Khách th: quan h XH đưc pháp lut bo v nhưng b hành
tri trái PL xâm hi.
1. Khái nim:
Hành vi VPPL hình s: Là hành vi ca nhân hoc t chc xâm phm
các quy định ca pháp lut hình s, gây tn hi nghiêm trng đến trt
t an toàn hi, quyn li ích hp pháp ca công dân. Các hành
vi y có th b x hình s, bao gm hình phạt ngiam, phạt
tin, ci to không giam gi, v.v.
VD: lây truyn dch bnh, giết người,...
Hành vi VPPL hành chính: nh vi li do nhân, t chc thc
hin, vi phm quy định ca pháp lut v qun nhà c ko phi
ti phạm theo quy đnh ca pháp lut phi b x pht vi phm
hành chính.
VD: Đánh nhau hoặc xúi giục đánh nhau gây mất trt t an toàn
hi
Vi phm n s: nh vi trái pháp lut li ca ch th
năng lực trách nhim dân s xâm hi ti các quan h tài sn các
quan h nhân thân phi tài sn.
VD: Ch tr đui sinh viên ra khi tr ko do chính đáng
Vi phm k lut: hành vi li ca ch th trái vi các quy chế, quy
tc xác lp trt t trong ni b cơ quan, t chc, tc ko thc hin
đúng kỷ luật lao động, hc tp, công tác, hoc phc v đưc đề ra
trong ni b cơ quan, tổ chức đó.
VD: Đi làm mun, đi hc mun,....
2. Đặc đim
- Hành vi VPPL hình s
hành vi xâm phm đến các quy tc ti thiu v trt t, an ninh xã
hi.
tính nguy him cao đối vi hi, gây hu qu nghiêm trng, nh
ng trc tiếp đến an toàn cng đồng, sc khe, tính mng, tài sn
ca người khác.
Đưc coi ti phm th b x hình s.
- Hành vi VPPL khác
Vi phm pháp lut khác nhng hành vi tính nguy him chưa
đáng kể cho hi. Nhng hành vi tuy có du hiu ca ti phm
nhưng tính chất nguy him cho hội không đáng k thì không phi
là ti phạm và được x lý bng các bin pháp khác
3. H qu pháp
- Hành vi VPPL hình s: B x lý bng các chế tài hình s (các hình pht, k c
chung thân hoc t hình) là nhng biện pháp cưỡng chế nhà nước
nghiêm khc nht được quy định tại BLHS và đ li án tích
- Hành vi VPPL khác:
Vi phm nh chính: th b x pht bng các nh thức nphạt
tin, tch thu tang vt, tm gi phương tin, hoc các bin pháp hành
chính khác.
Vi phm dân s: Thường liên quan đến vic bồi thường thit hi,
khôi phc quyn li hp pháp, gii quyết tranh chp qua th tc t
tng dân s.
Vi phm k lut: th b x bng các hình thc n pht tin,u
cu thc hiện nghĩa vụ hợp đồng lao động, bi thường thit hi cho
người lao động.
4. Căn c xác định trách nhim:
- Hành vi vi phm pháp lut hình s: Thường u cu phi mt yếu t
tâm c th, như c ý hoc thiếu cn trọng (sơ suất). Việc xác định mt
hành vi phi vi phm hình s hay không ph thuc vào việc đánh giá
mức độ nghiêm trng ca hành vi và hu qu ca nó.
- Hành vi vi phm pháp lut khác: Các vi phm này th không yêu cu yếu
t tâm như hành vi hình sự, thường ch cn xem xét vic hành vi đó
vi phm quyn li hp pháp ca cá nhân, t chc hay không.
5. quan thm quyn x lý:
- Vi phm pháp lut hình s: Ch th do Toàn án xét x
- Vi phm pháp lut khác: Tùy theo tng trường hp c th, v vic s đưc
giao cho cơ quan và người có thm quyn.
6. Mc độ nghiêm trng:
- Hành vi vi phm pháp lut hình s: Thường đưc coi nghiêm trng th gây tn
hi ln cho xã hội. Do đó, việc x lý hình s là bin pháp mnh m để bo v trt t an
toàn xã hi.
- Hành vi vi phm pháp lut khác: Mc độ nghiêm trng ca các vi phm này thp hơn so
vi vi phm hình s, các bin pháp x thường nh n (phạt hành chính, bi
thường thit hi, khôi phc quyn li).
7. d minh ha:
- Hành vi vi phm pháp lut hình s:
Giết người (Điều 123 B lut Hình s 2015): nh vi phm ti
nghiêm trng, xâm phm trc tiếp đến tính mng của con người.
p tài sản (Điều 168 B lut Hình s 2015): hành vi xâm phm
tài sn của người khác mt cách bo lực, đe dọa
- Hành vi vi phm pháp lut khác:
Vi phạm hành chính: Người tham gia giao thông không đội mũ bảo
him b pht tin theo quy định ca pháp lut v an toàn giao thông.
Vi phm dân s: Mt bên không thc hin nghĩa vụ hợp đồng, gây
thit hi cho n kia, dn đến vic phi bi thưng thit hi theo quy
định ca pháp lut dân s.
Vi phm pháp lut lao động: Người s dng lao động không tr lương
đúng hn cho người lao động, gây thit hi v tài chính cho người lao
động.
Câu 4:
- Khái nim:
VPPL: : hành vi trái pháp lut, li do ch th năng lc trách
nhim pháp thc hin, xâm hi các quan h XH đưc pháp lut bo
v.
Trách nhim pháp lý: nhng hu qu pháp bt li ch th vi
phm pháp lut phi gánh chịu đưc quy định trong phn chế tài ca
các quy định pháp lut
- Mi quan h gia vi phm pháp lut vi trách nhim pháp
VPPL trách nhim pháp mi quan h cht ch vi nhau, c th:
Vi phm pháp lut là sở phát sinh trách nhim pháp lý, ngưc li
trách nhim pháp hu qu ca vic thc hin hành vi vi phm
pháp lut ch phát sinh khi s vic vi phm pháp lut: Khi mt cá
nhân hoc t chc hành vi vi phạm c quy đnh ca pháp lut,
hành vi đó căn c để áp dng trách nhim pháp lý. Nếu không vi
phm pháp lut, s không có trách nhim pháp phát sinh. Trách
nhiệm pháp đưc thiết lp da trên vic xác định hành vi vi phm
và hu qu ca nó.
d: Một người lái xe y tai nạn giao thông làm người khác b
thương. Đây nh vi vi phm pháp lut giao thông, dn đến trách
nhim pháp hình s (nếu yếu t cu thành ti phm) hoc hành
chính (pht tin, bồi thường thit hi).
Trách nhim pháp đưc điu chnh trong phm vi quan h pháp
lut nhất định được thc hin bi hai ch thể: Nhà nước
nhân, t chc thc hin hành vi vi phm pháp lut.Theo đó, để khng
định mt cá nhân, t chc có li trong vic thc hin hành vi vi phm
pháp lut phi chu trách nhim pháp thì cn phi tuân th mt
trình t đặc bit bởi cơ quan nhà nưc có thm quyn do luật đnh.
Các loi trách nhim pháp y thuc o mc đ vi phm: Trách
nhim pháp có th phân loi thành nhiu loi khác nhau da trên
tính cht và mức độ ca hành vi vi phm pháp lut:
Trách nhim hình s: Dành cho các nh vi vi phm pháp lut
nghiêm trng, gây tn hi ln đến trt t an toàn hi. Vi
phm hình s dn đến vic x lý bng hình phạt ntù, phạt
tin, ci to không giam gi, v.v.
Trách nhim hành chính: nh cho các hành vi vi phm các
quy đnh ca pháp lut hành chính (ví d: vi phm lut giao
thông, không tuân th quy định v v sinh môi trường). Trách
nhim nh chính thường liên quan đến các bin pháp x
như phạt tiền, đình ch hot động, tch thu tài sn, v.v.
Trách nhim dân s: Liên quan đến các hành vi xâm phm
quyn li ích hp pháp ca nhân, t chc khác (ví d: vi
phm hợp đồng, y thit hi v tài sn). Trách nhim n s
thưng được x qua vic bồi thường thit hi hoc ki
phc quyn li hp pháp cho bên b thit hi.
Trách nhim lao đng: Liên quan đến vi phm trong quan h
lao động, như sa thải trái phép, không thc hin nghĩa v bo
v quyn li ca người lao động, dn đến vic bi thưng hoc
khôi phc quyn lợi cho người lao động.
- Các yếu t nh ng đến MQH gia VPPL và trách nhim pháp lý:
Mc độ vi phm: Mc độ nghiêm trng ca hành vi vi phm s quyết
định mức độ loi trách nhim pp áp dng. Vi phm càng
nghiêm trng (ví d: ti phm nghiêm trọng ngiết người) thì hình
pht càng nng n (như pht i hn, t hình). Các vi phm nh (ví
Câu 5:
d: vi phm hành chính trong giao thông) th ch b x bng
hình thc pht tin hoc cnh cáo.
Tính cht hu qu ca vi phm: Hành vi vi phm có th gây ra hu
qu ln hoc nh. Hu qu ca hành vi vi phm s nh hưởng đến
việc xác định loi trách nhim pháp cn áp dng. c vi phm gây
thit hi ln (ví d: ti tham nhũng, gian ln thuế) thường dẫn đến
trách nhim pháp lý hình s và có mc x lý nghiêm khc hơn.
Ý thc ch quan ca người vi phm: Trách nhim pháp th ph
thuc vào yếu t ch quan của người vi phạm, như c ý hay
không, biết hành vi vi phm hay không, ch động khc
phc hu qu hay không. d, vi phm do ý th đưc x
nh hơn so với hành vi c ý.
Hành vi tái phm: Nhng người tái phm hoc nh vi tái phm
sau khi đã b x lần đầu thường phi chu mức độ x lý cao hơn.
Điu này phn ánh s nghiêm khc trong vic duy ttrt thi
ngăn chặn hành vi vi phm lp li.
VD:
Vi phm pháp lut nh s: Một người giết người s b truy
cu trách nhim hình s th b kết án tù, thm chí t
hình (tùy theo mức độ nghiêm trng ca hành vi).
Vi phm nh chính: Mt cá nhân vi phm lut giao thông
(không đội bảo him) th b pht tin, b c giy phép
lái xe trong mt thi gian nhất định.
Vi phm dân s: Mt ng ty không thc hin nghĩa vụ thanh
toán hp đồng, y thit hại cho đối tác. ng ty đó th b
yêu cu bồi thường thit hi hoc chm dt hp đồng.
a. Thi hành pháp lut
b. S dng pháp lut
c. S dng pháp lut
d. Áp dng pháp lut
e. Thi hành pháp lut
f. Tuân theo pháp lut
g. S dng pháp lut
h. Tuân theo pháp lut
i. Thi hành pháp lut
j. Thi hành pháp lut

Preview text:

Đ
CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Ề Chương 3
- Thực hiện pháp luật: Là việc chủ thể thực hiện hành vi mà pháp luật yêu
cầu, không thực hiện những hành vi pháp luật cấm, lựa chọn những cách xử
sự mà pháp luật cho phép. - Đặc điểm:
• THPL phải là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người: Pháp
luật chỉ điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người mà không thể
điều chỉnh suy nghĩ hay tư tưởng của họ.
• Hành vi thực hiện pháp luật có thể được thực hiện dưới dạng hành
động hoặc không hành động.
• Hành động thực hiện pháp luật thể hiện bằng lời nói, cử chỉ, động tác
nhất định (VD: khi tham gia giao thông bằng xe gắn máy, người điều
khiển xe đội mũ bảo hiểm) hoặc không hành động (ko thực hiện các
cử chỉ, động tác, lời nói nhất định mà pháp luật cấm VD: không dừng
xe, đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông)
• Thực hiện pháp luật PHẢI LÀ HÀNH VI HỢP PHÁP, tức là hành vi hoàn
toàn phù hợp với yêu cầu của pháp luật
• Hành vi THPL phải nằm trong khuôn khổ các quy định của pháp luật.
THPL phải là xử sự của các chủ thể có khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi, có năng lực hành vi pháp luật
• THPL là nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tổ chức trong xã hội: Thực
hiện PL trước hết là nghĩa vụ của mọi cá nhân tổ chức trong xã hội để
đảm bảo một trật tự XH cũng như đảm bảo quyền và lợi ích của mọi thành viên trong xã hội
- Vi phạm pháp luật: là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ XH được pháp luật bảo vệ. - Đặc điểm:
• Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác định của con người, tức là xử
sự thực tế, cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức nhất định, bởi vì pháp
luật được ban hành để điều chỉnh hành vi của các chủ thể mà không
điều chỉnh suy nghĩ của họ. Mác đã từng nói: ngoài hành vi của tôi ra,
tôi khòng tồn tại đối với pháp luật, không phải là đối tượng của nó. Vì
vậy, phải căn cứ vào hành vi thực tế của các chủ thể mới có thể xác
định được là họ thực hiện pháp luật hay vi phạm pháp luật. Hành vi
xác định này có thể được thực hiện bằng hành động (ví dụ: đi xe máy
vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông) hoặc bằng không hành động (ví
dụ: trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế).
• Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật, tức là xử sự trái với
các yêu cầu của pháp luật. Hành vi này được thể hiện dưới các hình thức sau:
a. Chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm. Ví dụ: đi xe
máy vào đường ngược chiều.
b. Chủ thể không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc
phải thực hiện. Ví dụ: trốn tránh nghĩa vụ phụng dưỡng ông bà, cha mẹ…
c. Chủ thể sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép. Ví dụ:
trưởng thôn bán đất công cho một số cá nhân nhất định…
• Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý, vì hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng của chủ
thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm
pháp luật. Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể là khả năng mà
pháp luật quy định cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi của
mình. Theo quy định của pháp luật, chủ thể là cá nhân sẽ có năng lực
này khi đạt đến một độ tuổi nhất định và trí tuệ phát triển bình
thường. Đó là độ tuổi mà sự phát triển về trí lực và thể lực đã cho
phép chủ thể nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành
vi đó gây ra cho xã hội nên phải chịu trách nhiệm về hành vi của
mình. Chủ thể là tổ chức sẽ có khả năng này khi được thành lập hoặc được công nhận.
• Vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ thể, tức là khi thực
hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi
của mình và hậu quả của hành vi đó, đồng thời điều khiển được
hành vi của mình. Như vậy, chỉ những hành vi trái pháp luật mà có
lỗi của chủ thể thì mới bị coi là vi phạm pháp luật. Còn trong trường
hợp chủ thể thực hiện một xử sự có tính chất trái pháp luật nhưng
chủ thể không nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của
hành vi đó gây ra cho xã hội hoặc nhận thức được hành vi và hậu
quả của hành vi của mình nhưng không điều khiển được hành vi của
mình thì không bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật.
• Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ, tức là làm biến dạng đi cách xử sự là nội dung của quan hệ pháp luật đó. So sánh: Khác Thực hiện pháp luật Vi phạm pháp luật Khái niệm
Là hành động tuân thủ Là hành động vi phạm
các quy định, điều khoản các quy định của pháp
của pháp luật, nghĩa là cá luật, tức là không tuân
nhân hoặc tổ chức thực thủ hoặc làm trái với các
hiện đúng các nghĩa vụ quy định, điều khoản của
và quyền lợi mà pháp pháp luật. Vi phạm pháp
luật quy định. Thực hiện luật có thể dẫn đến các
pháp luật có thể là hành chế tài, hình phạt do cơ
vi chủ động hoặc tự giác quan nhà nước có thẩm
của cá nhân, tổ chức quyền áp dụng.
trong đời sống xã hội,
đảm bảo trật tự và công bằng xã hội. Mục đích
Nhằm duy trì trật tự xã Là hành vi làm suy yếu
hội, bảo vệ quyền lợi của trật tự xã hội, xâm phạm
các cá nhân, tổ chức, quyền lợi hợp pháp của
đồng thời thúc đẩy sự cá nhân, tổ chức khác
công bằng và văn minh hoặc lợi ích cộng đồng, trong xã hội.
có thể dẫn đến sự mất ổn định xã hội. Động cơ
Thường xuất phát từ ý Thường là do ý thức
thức tự giác, sự tôn thiếu tôn trọng pháp
trọng và tuân thủ các quy luật, lợi dụng hoặc cố
định của pháp luật, bảo tinh làm trái pháp luật vì
vệ lợi ích chung của xã lợi ích cá nhân, tham lam hội.
hoặc thiếu hiểu biết về pháp lý. Đặc điểm
Được coi là hành vi hợp Là hành vi bất hợp pháp,
pháp, bảo vệ quyền và gây tổn hại đến quyền lợi
lợi ích hợp pháp, không của người khác hoặc xã gây hại cho người khác
hội, có thể gây rối loạn và xã hội. trật tự công cộng. Giống:
- THPL và VPPL đều là những hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người. VÍ DỤ
- THPL: Một công dân khai báo thuế đầy đủ, tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường, thực hiện nghĩa vụ quân sự, tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.
- VPPL: Một người tham nhũng, trốn thuế, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
lái xe trong khi say rượu, hoặc xâm phạm quyền và lợi ích của người khác. Câu 2:
- Dấu hiện nhận biết VPPL:
• Là hành vi xác định của con người. Những gì con nằm trong ý nghĩ, tư
tưởng của con người mà chưa thể hiện ra bên ngoài thì ko thể làm
biến đổi thế giới khách quan. Không có khả năng gây thiệt hại cho các
quan hệ XH nên ko thể coi là VPPL được.
• Là hành vi trái pháp luật. VPPL là xử sự trái với các yêu cầu của pháp
luật Hành vi VPPL được thể hiện dưới các hình thức: chủ thể thực
hiện những hành vi bị pháp luật cấm, chủ thể ko thực hiện những
nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện
• Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý. Một hành vi
có tính chất trái pháp luật nhưng chủ thể ko có năng lực trách nhiệm
pháp lý thì ko bị coi là VPPL.
• Là hành vi có lỗi của chủ thể. Một hành vi chỉ bị coi là VPPL khi chủ
thể điều khiển được hành vi của mình và nhận thức được hậu quả
của hành vi đó. Như vậy chỉ những hành vi trái pháp luật mà có lỗi
của chủ thể thì mới bị coi là VPPL - Cấu thành của VPPL:
• Khái niệm: Là những yếu tố hợp thành 1 VPPL cụ thể. Cấu thành VPPL bao gôm 4 yếu tố:
o Mặt khách quan: là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài thế
giới khách quan của VPPL. Nó bao gồm các yếu tố: hành vi trái
pháp luật gây hậu quả nguy hiểm cho XH, mối QH nhân quả
giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho XH, thời gian, địa điểm, phương tiện VP.
o Mặt chủ quan: Là thái độ hay trạng thái tâm lí bên trong của
chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích vppl
o Chủ thể: là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và
đã thực hiện hành vi trái pháp luật, có lỗi.
o Khách thể: là quan hệ XH được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành tri trái PL xâm hại. Câu 3: 1. Khái niệm:
• Hành vi VPPL hình sự: Là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức xâm phạm
các quy định của pháp luật hình sự, gây tổn hại nghiêm trọng đến trật
tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Các hành
vi này có thể bị xử lý hình sự, bao gồm hình phạt như tù giam, phạt
tiền, cải tạo không giam giữ, v.v.
VD: lây truyền dịch bệnh, giết người,...
• Hành vi VPPL hành chính: Là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực
hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà ko phải
là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
VD: Đánh nhau hoặc xúi giục đánh nhau gây mất trật tự an toàn xã hội
• Vi phạm dân sự: Là hành vi trái pháp luật và có lỗi của chủ thể có
năng lực trách nhiệm dân sự xâm hại tới các quan hệ tài sản và các
quan hệ nhân thân phi tài sản.
VD: Chủ trọ đuổi sinh viên ra khỏi trọ mà ko có lí do chính đáng
• Vi phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy
tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là ko thực hiện
đúng kỷ luật lao động, học tập, công tác, hoặc phục vụ được đề ra
trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
VD: Đi làm muộn, đi học muộn,.... 2. Đặc điểm - Hành vi VPPL hình sự
• Là hành vi xâm phạm đến các quy tắc tối thiểu về trật tự, an ninh xã hội.
• Có tính nguy hiểm cao đối với xã hội, gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến an toàn cộng đồng, sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác.
Được coi là tội phạm và có thể bị xử lý hình sự. - Hành vi VPPL khác
• Vi phạm pháp luật khác là những hành vi có tính nguy hiểm chưa
đáng kể cho xã hội. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm
nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải
là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác 3. Hệ quả pháp lý
- Hành vi VPPL hình sự: Bị xử lý bằng các chế tài hình sự (các hình phạt, kể cả
tù chung thân hoặc tử hình) là những biện pháp cưỡng chế nhà nước
nghiêm khắc nhất được quy định tại BLHS và để lại án tích - Hành vi VPPL khác:
• Vi phạm hành chính: Có thể bị xử phạt bằng các hình thức như phạt
tiền, tịch thu tang vật, tạm giữ phương tiện, hoặc các biện pháp hành chính khác.
• Vi phạm dân sự: Thường liên quan đến việc bồi thường thiệt hại,
khôi phục quyền lợi hợp pháp, giải quyết tranh chấp qua thủ tục tố tụng dân sự.
• Vi phạm kỷ luật: Có thể bị xử lý bằng các hình thức như phạt tiền, yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ hợp đồng lao động, bồi thường thiệt hại cho người lao động.
4. Căn cứ xác định trách nhiệm:
- Hành vi vi phạm pháp luật hình sự: Thường yêu cầu phải có một yếu tố
tâm lý cụ thể, như cố ý hoặc thiếu cẩn trọng (sơ suất). Việc xác định một
hành vi có phải là vi phạm hình sự hay không phụ thuộc vào việc đánh giá
mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả của nó.
- Hành vi vi phạm pháp luật khác: Các vi phạm này có thể không yêu cầu yếu
tố tâm lý như hành vi hình sự, và thường chỉ cần xem xét việc hành vi đó có
vi phạm quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức hay không.
5. Cơ quan có thẩm quyền xử lý:
- Vi phạm pháp luật hình sự: Chỉ có thể do Toàn án xét xử
- Vi phạm pháp luật khác: Tùy theo từng trường hợp cụ thể, vụ việc sẽ được
giao cho cơ quan và người có thẩm quyền.
6. Mức độ nghiêm trọng:
- Hành vi vi phạm pháp luật hình sự: Thường được coi là nghiêm trọng và có thể gây tổn
hại lớn cho xã hội. Do đó, việc xử lý hình sự là biện pháp mạnh mẽ để bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
- Hành vi vi phạm pháp luật khác: Mức độ nghiêm trọng của các vi phạm này thấp hơn so
với vi phạm hình sự, và các biện pháp xử lý thường nhẹ hơn (phạt hành chính, bồi
thường thiệt hại, khôi phục quyền lợi). 7. Ví dụ minh họa:
- Hành vi vi phạm pháp luật hình sự:
• Giết người (Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015): Là hành vi phạm tội
nghiêm trọng, xâm phạm trực tiếp đến tính mạng của con người.
• Cướp tài sản (Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015): Là hành vi xâm phạm
tài sản của người khác một cách bạo lực, đe dọa
- Hành vi vi phạm pháp luật khác:
• Vi phạm hành chính: Người tham gia giao thông không đội mũ bảo
hiểm bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về an toàn giao thông.
• Vi phạm dân sự: Một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, gây
thiệt hại cho bên kia, dẫn đến việc phải bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật dân sự.
• Vi phạm pháp luật lao động: Người sử dụng lao động không trả lương
đúng hạn cho người lao động, gây thiệt hại về tài chính cho người lao động. Câu 4: - Khái niệm:
• VPPL: : là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ XH được pháp luật bảo vệ.
• Trách nhiệm pháp lý: là những hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể vi
phạm pháp luật phải gánh chịu được quy định trong phần chế tài của các quy định pháp luật
- Mối quan hệ giữa vi phạm pháp luật với trách nhiệm pháp lý
VPPL và trách nhiệm pháp lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cụ thể:
Vi phạm pháp luật là cơ sở phát sinh trách nhiệm pháp lý, ngược lại
trách nhiệm pháp lý là hậu quả của việc thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật chỉ phát sinh khi có sự việc vi phạm pháp luật:
Khi một cá
nhân hoặc tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật,
hành vi đó là căn cứ để áp dụng trách nhiệm pháp lý. Nếu không có vi
phạm pháp luật, sẽ không có trách nhiệm pháp lý phát sinh. Trách
nhiệm pháp lý được thiết lập dựa trên việc xác định hành vi vi phạm và hậu quả của nó.
Ví dụ: Một người lái xe gây tai nạn giao thông và làm người khác bị
thương. Đây là hành vi vi phạm pháp luật giao thông, dẫn đến trách
nhiệm pháp lý hình sự (nếu có yếu tố cấu thành tội phạm) hoặc hành
chính (phạt tiền, bồi thường thiệt hại).
• Trách nhiệm pháp lí được điều chỉnh trong phạm vi quan hệ pháp
luật nhất định và được thực hiện bởi hai chủ thể: Nhà nước và cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.Theo đó, để khẳng
định một cá nhân, tổ chức có lỗi trong việc thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật và phải chịu trách nhiệm pháp lí thì cần phải tuân thủ một
trình tự đặc biệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền do luật định.
Các loại trách nhiệm pháp lý tùy thuộc vào mức độ vi phạm: Trách
nhiệm pháp lý có thể phân loại thành nhiều loại khác nhau dựa trên
tính chất và mức độ của hành vi vi phạm pháp luật:
Trách nhiệm hình sự: Dành cho các hành vi vi phạm pháp luật
nghiêm trọng, gây tổn hại lớn đến trật tự an toàn xã hội. Vi
phạm hình sự dẫn đến việc xử lý bằng hình phạt như tù, phạt
tiền, cải tạo không giam giữ, v.v.
Trách nhiệm hành chính: Dành cho các hành vi vi phạm các
quy định của pháp luật hành chính (ví dụ: vi phạm luật giao
thông, không tuân thủ quy định về vệ sinh môi trường). Trách
nhiệm hành chính thường liên quan đến các biện pháp xử lý
như phạt tiền, đình chỉ hoạt động, tịch thu tài sản, v.v.
Trách nhiệm dân sự: Liên quan đến các hành vi xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác (ví dụ: vi
phạm hợp đồng, gây thiệt hại về tài sản). Trách nhiệm dân sự
thường được xử lý qua việc bồi thường thiệt hại hoặc khôi
phục quyền lợi hợp pháp cho bên bị thiệt hại.
Trách nhiệm lao động: Liên quan đến vi phạm trong quan hệ
lao động, như sa thải trái phép, không thực hiện nghĩa vụ bảo
vệ quyền lợi của người lao động, dẫn đến việc bồi thường hoặc
khôi phục quyền lợi cho người lao động.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến MQH giữa VPPL và trách nhiệm pháp lý:
Mức độ vi phạm: Mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm sẽ quyết
định mức độ và loại trách nhiệm pháp lý áp dụng. Vi phạm càng
nghiêm trọng (ví dụ: tội phạm nghiêm trọng như giết người) thì hình
phạt càng nặng nề (như phạt tù dài hạn, tử hình). Các vi phạm nhẹ (ví
dụ: vi phạm hành chính trong giao thông) có thể chỉ bị xử lý bằng
hình thức phạt tiền hoặc cảnh cáo.
Tính chất và hậu quả của vi phạm: Hành vi vi phạm có thể gây ra hậu
quả lớn hoặc nhỏ. Hậu quả của hành vi vi phạm sẽ ảnh hưởng đến
việc xác định loại trách nhiệm pháp lý cần áp dụng. Các vi phạm gây
thiệt hại lớn (ví dụ: tội tham nhũng, gian lận thuế) thường dẫn đến
trách nhiệm pháp lý hình sự và có mức xử lý nghiêm khắc hơn.
Ý thức chủ quan của người vi phạm: Trách nhiệm pháp lý có thể phụ
thuộc vào yếu tố chủ quan của người vi phạm, như có cố ý hay
không, có biết rõ hành vi vi phạm hay không, và có chủ động khắc
phục hậu quả hay không. Ví dụ, vi phạm do vô ý có thể được xử lý
nhẹ hơn so với hành vi cố ý.
Hành vi tái phạm: Những người tái phạm hoặc có hành vi tái phạm
sau khi đã bị xử lý lần đầu thường phải chịu mức độ xử lý cao hơn.
Điều này phản ánh sự nghiêm khắc trong việc duy trì trật tự xã hội và
ngăn chặn hành vi vi phạm lặp lại. VD:
Vi phạm pháp luật hình sự: Một người giết người sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị kết án tù, thậm chí tử
hình (tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi).
Vi phạm hành chính: Một cá nhân vi phạm luật giao thông
(không đội mũ bảo hiểm) có thể bị phạt tiền, bị tước giấy phép
lái xe trong một thời gian nhất định.
Vi phạm dân sự: Một công ty không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán hợp đồng, gây thiệt hại cho đối tác. Công ty đó có thể bị
yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc chấm dứt hợp đồng. Câu 5: a. Thi hành pháp luật b. Sử dụng pháp luật c. Sử dụng pháp luật d. Áp dụng pháp luật e. Thi hành pháp luật f. Tuân theo pháp luật g. Sử dụng pháp luật h. Tuân theo pháp luật i. Thi hành pháp luật j. Thi hành pháp luật
Document Outline

  • ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
    • - Hành vi vi phạm pháp luật hình sự:
    • - Hành vi vi phạm pháp luật khác:
    • • Các loại trách nhiệm pháp lý tùy thuộc vào mức độ vi phạm: Trách
    • VD: