CÂU HỎI 1: CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC PHÂN TÍCH CÁC KIỂU N NƯỚC ĐÓ ?
Trả lời: 4 kiểu nhà nước trong lịch sử li người:
Kiu nhà nước chủ -> Kiu nhà nước phong kiến -> Kiểu nhà nước sản ->
Kiu nhà nước hội chủ nghĩa
1. Kiu nhà nước chủ
Kiu nhà nước ch kiểu nnước đầu tiên trong lịch sử hội loài người,
ra đời trên sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy gắn lin với sự xuất hiện
của tư hữuvà sự hình thành những giai cấp đầu tiên- giai cấp chủ nô giai
cấp nô lệ. Nhà nước chnô là bộ máy chuyên chính ca giai cấp chủ nô, là
ng cụ thiết lập bảo vễ quyền lực của giai cấp ch nô; đồng thời bộ máy
trấn áp giai cấp nô lệ và những người lao động tự do trong xã hội.
Phân tích kiểu nhà nước chủ nô: Bản chất của kiểu nhà nước chủ hai
thuộc tính cơ bản: tính giai cấp và tính xã hội.
1. Tính giai cấp
- Trong xã hội chủ hai giai cấp bản, đó chủ lệ, bên
cạnh đó còn thợ th công và những người làm nghề tự do.
- Giai cấp chủ chiếm ít nng nm trong tay toàn bộ liệu sản xuất
của xã hôi như đất đai, công cụ lao động, gia súc hay tiến vàng…
- Giai cấp lệ lực lượng chủ yếu sản xuất ra của cải vật chất cho
hôi nhưng ch được coi là “công cụ biết nói” và số phận nm trong tay
giai cấp chủ nô.
- Quyn lực thống trị, bóc lột ca ch đối với lệhn.
- lệ bị giai cấp chủ bóc lột tàn nhẫn, phải phcng tuyệt đối ý chí
của giai cấp chủ nô.
- Do điều kin kinh tế, xã hôi, đa lý… khác nhau nên các khu vc khác
nhau, sự xuất hin của nhà nước ch nô cũng khác nhau. Theo địa lý,
nnước ch nô phương Tây và phương Đông khác nhau rất rõ ràng:
nhà nước chủ phương Tây rất phát triển do sự xuất hin của
chế độ tư hu, tư nn đã làm xã hội phân hóa giai cấp, mâu
thun giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đất dai nm trong trong tay
giai cấp chủ nô, còn lệ chiếm phần lớn n của xã hôi
địa vị vô cùng thấp kém.
các nhà nước chủ phương Đông, do sự phân hóa các giai
cấp din ra chậm chạp kéo i nên sự chiếm hửu chỉ mang tính
thứ yếu. Nhà nước ra đời vnn tồn tại các tổ chức tự quản
ng xã, ở đây nhà nưc tồn tại và phát triển trên cơ sở đan xen
gia chế đỗ nnước và chế độ cộng sản nguyên thủy. Nô l
phương Đông không phải lực lượng sản xuất ch yêu của xã hôi
cho nên đời sống của họ dễ chịu hơn nô lệ phương Tây.
2. Tính hôi
- Nhà nước chủ ra đời để quản hội, thay thế chế đỗ cộng sản
nguyên thủy không còn khả nắng quản lí xã hội.
- Nhà nước ch nô tiếnnh một sốnh động vì sự tồn tại và phát triển
chung của toàn xã hội như tổ chức qun lý kinh tế quy mô ln, qun lí
rung đất, khai hoang, hoạt động trị thủy, hoạt đng xây dựng bảo
các công trìnhng cộng, chống giặc ngoại xâm hay hoạt động phát
trin kinh tế thương mi…
- Các hoạt động mang nh hội này suy cho ng cũng nhằm mục đích
củng cố bảo vệ quyền lc của giai cấp cầm quyền sự tồn vong của
nnước ch nô đương thời.
2. Kiu nhà nước phong kiến
Kiu nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước thứ hai trong lịch sử xả hội li
ni, ra đời trên sự tan ca chế độ chiếm hửu lệ hoặc sự xuất hiện trực
tiếp từ sự tan rã ca xã hội cộng sản nguyên thủy.
Phân tích kiểu nhà nước phong kiến: Bản chất của nhà nước phong kiến
hai thuộc tính cơ bn: tính giai cấp và tính xã hội.
1. Tính giai cấp
- Trong chế độ phong kiến hai giai cấp bản địa chủ nông dân
( ở phương Tây còn gọi lãnh chúa nông nô), ngoài ra còn có tầng
lớp thợ thủ công và tầng lớp thn.
- Rung đất nằm trong tay điạ chủ lãnh chúa.
- Phương thức bóc lột thu địa của người nông dân do người nông dân
không có tư liệu sản xuất.
- Chế độ kinh tế ca nnước phong kiến được xây dựng trên sở
chiếm hữu về đất đai của giai cấp đa chủ phong kiến.
- Tuy nhiên, khác vi nhà nước chủ nô, nnước phong kiến, giai cấp
địa chủ phong kiến không có quyn sở hữu đối với nông dân, chỉ có
quyn sở hữu liệu sản xuất là đất đai.
- Tn phận đa vị của người nông dân cũng được nâng cao n so với
ni nô lệ khi họ có một số quyên riêng như kết hôn
- Nhà nước phong kiến phương Tây phương Đông sự khác biệt
đáng kể:
phương Tây, chế độ hữu rung đất đã phát trin triệt
để từ thời chủ nô. Trong thời phong kiến, chế độ hữu
rung đất đã phát triển đến mc cao n gọi các lãnh
địa.
Giai đoạn đầu của chế độ phong kiến phương Tây biểu
hin theo hình thức phân quyn cát cứ, tức là quyn lực
của các lnh chúa rất lớn… Các lãnh chúa ơng đối độc
lập, sở hữu rung đất và quân đội riếng…
Giai đoạn sau nnước phong kiến phương Tây mới
chuyn sang hình thức quân chủ trung ương tập quyền,
quyn lực tối cao thống nhất nm trong tay Hoàng đế hoặc
Vua.
Thời kỳ đầu, người nông dân bị mất rung, phải lệ thuộc
vào địa chủ phong kiến... Địa chủ phong kiến là những
ni đất nng không trực tiếp canh tác cho nông
n thuê cày cấy và thu địa tô. Mức đa tô nn chung là
tương đối nặng nề.
n cạnh đó, nhà thờ thiên chứa giáo cũng chiếm nhiu
đất đai thành lập nhiu lãnh đa lớn. Các vị linh mục
thầy tu cũng là các vị lãnh chúa lớn nhỏ khác nhau...
phương Đông, chế độ ruộng đất không thuần nhất n
phương Tây mà quyền sở hữu thuộc vnhà Vua (tức là
nnước), đống thời đối vi ruộng đất nn, Vua cũng
có quyn sở hữu tối cao.
Nhà nước đem rung đất thuộc sở hữu công ban cấp cho
quan lại làm bổng lộc và cho nông dâny cấy.
Khi lực lưng sản xuất phát triển, ruỗng đất thuộc sở hữu
nn bắt đầu hình thành phát trin thành sở hữu của
địa chủ, cơ sở n giáo.
Nói tóm lại, nhà nước phong kiến phương Tây thì rung
đất thuộc quyn sỡ hữu nn (tức ca lãnh chúa); còn
ở phương Đông, ruộng đất thuộc quyn sở hữu song song
của nhà nước (tức là triu đình) và tư nn (ch yếu là đa
chủ phong kiến).
- So vi lệ, người nông dân đã sở hữu riêng mặc dù không lớn. Đây
là điểm tiến bộ ca nnước phong kiến so với nnước chnô.
- Tuy nhiên, trong xã hội phong kiến tồn tại hai mi quan hệ giữa giai cấp
thống tr và giai cấp bị trị: nnước – nông dân, địa chủ - tá điền.
Quyn lực nnước phong kiến tập trung vào việc đàn áp và bóc lột
ni lao động.
2. Tính hội
- Nhà nước phong kiến là đại din cho toàn thề xã hội nên sứ mnh của
nnước phong kiến tổ chức quản các mt của đời sốnghội.
- So vi nhà nước ch nô, tính xã hội của nnước phong kiếnnét
n, n nước phong kiến đã quanm nhiều đến việc giải quyết những
vn đề chung của xã hội như đắp đê, xây đập, khai hoang, lấn bin,
phòng chống thiên tai,…. Do vậy, các hoạt động kinh tế xã hội của nhà
nước cũng thiết thực hơn.
3. Kiu nhà nước sản
Kiu nhà nước sản kiểu nhà nước thứ ba trong lịch sử loài người, ra đời
tồn tại và phát triển trong lòng hình thái kinh tế xã hội bn ch nghĩa.
Nhà nước tư sảnnhững đặc đim cơ bn sau: thiết lập nguyên tắc chủ quyền
nnước trên danh nghĩa thuộc về chủ quyn nhân dân, tất cả quyn lực n
nước xuất phát từ nnn; cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng
lớp dân cư trong xã hội do bu cử lp nên; thực hin nguyên tắc phân chia
quyn lực và kim chế, đi trọng vi các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp; thực hin chế độ đa nguyên, đa đảng trong bu cử Nghị viện và Tng
Thống: hình thức chính thể phổ biến của nnước sản là cộng hòa (bao gồm
cộng hòa tổng thống, cộng hòa nghị viện, cộng hòa lưng tính - là sự kết hợp
gia cộng hòa ngh vin cộng hòa tổng thống) và quân chủ lập hiến ( gồm
quân chủ ngh vin).
Phân tích về kiểu nhà nước sản: Bản chất của kiu n nước sản hai
thuộc tính cơ bản là tính giai cấp và tính xã hội.
1. Tính giai cấp
- Nếu như phương thức sản xuất phong kiến, nông nghiệp chiếm ưu thế
trong xã hội nên hai giai cấp cơ bn là địa chủ và nông dân thì trong
phương thức bản chủ nghĩa, với sự phát trin của thương mại, khoa
học – kỹ thuật, công nghiệp, xã hội bn hình thành nên giai cấp tư
sản, giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp thương nhânng với các
nhà khoa học kỹ thuật và các doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vc:
Giai cấp giữ vị trí thống tr giai cấp sản, mặcch chiếm thiểu
số trong xã hội, nhưng là giai cấp nm hầu hết tư liu sản xuất
của xã hội, chiếm đoạt những ngun tài sản lớn của xã hội.
Giai cấp vô sản là bộ phận đông đảo trong xã hội, là lực lưng lao
động chính trong xã hội. Về phương din pháp lý, họ được tự do,
nng do không liu sản xuất nên họ chỉ ni bán sức lao
động cho giai cấp tư sản, là đội quân làm thuê cho giai cấp tư sản.
Ngoài hai giai cấp chính, trong xã hội sảnn nhiều tầng lớp
xã hôi khác nnông dâm, tiu tư sản, trí thức,…
Tóm lại, tính giai cấp của nnước tư sản thể hiện qua giai cấp
sản giai cấp công nn, nông n, tầng lớp thương nhân ng với
các nhà khoa học và các nhà doanh nghiệp trong nhiu lĩnh vực và
các mc kinh doanh khác nhau.
- Về mặt tưởng, giai cấp sản luôn tuyên truyền về tưởngn chủ -
đa nguyên, nhưng trên thực tế lim mọi cách đảm bảo địa vị độc tôn
của ý thực hệ tư sản, ngăn cản mọi sự phát trin và tuyên truyn tư
tưởng cách mạng, tiến bộ ca giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Về mặt kinh tế, phương thức tư bản chủ nghĩa thiết lập dựa trên chế độ
sở hữu nn về liệu sản xuất bóc lột giá trị thặng dư. Đặc trưng
của phương thức này là chế độ tư hữu về tư liu sản xuất, nền kinh tế
ng hóa th trưng, sản xuất bằng máy móc, công nghệ tạo ra năng
suất lao động cao hơn rất nhiều phương thức sản xuất trước đây. Tất cả
đêu nhắm đến lợi ích kinh tế của giai cấp cầm quyên trong xả hội này
giai cấp tư sản.
2. Tính hội
- Nhà nước sản đã thực hin nhiều hơn các công việc chung củahội,
bảo vtrật tự và li ích chung ca hội n việc làm, thất nghiệp, dân
số, giáo dục, y tế.
4. Kiu nhà nước hi chủ nghĩa
Kiu nhà nước xã hội chnghĩa là kiểu nhà nước vô sản theo quan điểm chủ
nghĩa Marx Lenin, kiểu n nước cuing trong lịch sử xả hội loài người,
ra đời sau Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917.
Các đâc đim cơ bản của kiu nhà nước xã hội ch ngha là: thiết lập và đảm
bảo quyền lực nnước thuộc về nnn; Đảng Cộng sản là lực lượng lảnh
đạo của nhà nước, lãnh đạo xã hôi; tất cả các quan ca nnước đều tổ chức
hoạt động theo nguyên tắc tâp trung dân chủ; quyền lực n nước thống nhất
trên cơ sở có sự phân công và phối hợp hoạt động gia các cơ quan thực hiện
các chức năng lập pháp, hành pháp pháp; đàm bảo sự đoàn kết, nh đẳng
và tương trợ giữa các dân tộc.
nh thức phổ biến chính thể cộng hòa dân chủ.
Phân tích kiểu nhà nước hi chủ nghĩa: Bản chất của kiểu nhà nước
hội ch nghĩa thể hiện qua hai thuộc tính bn:nh giai cấp nh xã hội.
1. Tính giai cấp
- Về chính trị:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bn chất của giai cấp công
nn, giai cấp của li ích phù hợp với li ích chung ca qun
chúng nn dân lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, giai cấp sản lc lưng gi vị trí
thống tr về chính trị.
Tuy nhiên sự thống tr của giai cấp sản sự khác biệt về chất
so vi sự thống tr của các giai cấp bóc lột trước đây: sự thống tr
của giai cấp bóc lột là sự thống tr cùa thiểu số đối với tất cả giai
cấp, tầng lớp nn dân lao động trong xã họi nhằm bảo vệ duy
trì địa vị của mình. Còn sự thống tr về chính trị của giai cấp
sản là sự thống trị của đa số đối vi thiểu số giai cấp bóc lột
nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp
nn dân lao động khác trong xã hội Nhà nước xã hội ch
nghĩa đại biểu của ý chí chung ca nn dân lao động.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản nh đạo. Thông
qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toànhội về mi mặt nhân n
lao động thực hin quyn lc và lợi ích ca mình trên mi mặt
của xã hội. Nhân dân lao động tham qua nhiu vào công việc nhà
nước. Đây là một “nnước na nnước”, vinh tự giác tự
qun của nhânn rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ
li ích của chính mình ny càng n Nhà nướchội
chủ nghỉa mang bn chất giai cấp công nn, tính nnn rng
rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Về kinh tế:
Bản chất ca nnước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định ca cơ
sở kinh tế củahội ch nghĩa, đó sở hữuhội về liệu sản
xuất chủ yếu.
Kng còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là mọt bmáy chính trị - hành
chính, một quan cưỡng chế, vừa một tổ chức kinh tế - xã hội
cua nhân dân lao động.
Kng còn nnước theo đúng nghĩa, mà chỉ còn là na nhà
nước”.
Mục tiêu hàng đầu ca nhà nước hội ch nghĩa: chăm lo cho
li ích của đại đa số nn dân lao động.
- Về văn hóa, hội:
Nhà nướchội ch nghĩa được xậy dựng trên nền tảng tinh thần
của ch nghĩa Mác nin những giá tr văn hóa tiên tiến, tiến
bộ của nhân loại, đồng thời mang những bn sắc rng ca dân
tộc.
Tng bước thu hẹp sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp. Các
giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và
cơ hội để phát triển.
2. Tính hội:
- Nhà nước hội ch nghĩa nnước chung ca toànhội, bảo vệ
li ích của mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội.
- Tình xã hội biu hin nét qua các chính sách, pháp luật, của nnưc
đối với người nghèo, trẻ em, người già, và qua các hoạt động phòng
chống dch bễnh, thiên tai,…
u hỏi 2: u các hình thức nhà nước phân tích các
hình thức nhà nước đó, cho dụ.
Hình thức nhà nước cách tổ chức quyền lực n nước những phương
pháp để thể hin quyền lực nhà nước.nh thức nnước là một khái niệm
chung được hình thành từ ba yếu tố cụ thể: Hình thức chính thế, hình thức
cấu trúc nhà nước và chế độ chính tr.
1. Hình thức chính th
- nh thức chính thể một hình thức quan trọng nhất trong các dạng
nh thức nhà nước.
- nh thức chính thể là sự biu hiện bề ngoài thành mô hình nhà nước
thông qua cách thức bên trong của viêc tổ chức, vị trí, quyền hạn, trách
nhiệm, mối quan hệ của các cơ quan nhà nước cấu tạo nên nhà nước
bn chất, nguồn gốc ca quyền lc nhà nước cũng như mc độ tham gia
vào việc tổ chức quyn lực nnước của nhânn.
- Hin nay, trên thế gii hai loạinh thức chính thể bn chính
thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
- Chính thể quân ch chính thể đó nguyên thủ quốc gia do thế tập
truyn ngôi, quyn lực nnước có ngun gốc từ cỏi” hư vô”, do thiên
đình định đoạt.
- Chính thể cộng hòa chính thể quốc gia do bu cử lập nên quyền lực
nnước có ngun gốc từ nnn.
1.1. Chính thể quân ch
- Chính thể quân chủ nh thức chính thể đó quyn lực tối cao ca
nnước tập trung toàn bộ hoặc một phần trong tay người đứng đầu nhà
nước (vua, quốc vương, Hoàng đế) theo nguyên tắc kế truyền.
- Chính thể quân ch chính thể phổ biến ca nnước ch n
nước phong kiến.
- Chính thể qn ch gồm hai dạng quân chủ tuyệt đối quân ch hạn
chế.
1.1.1. Chính thể quân chủ tuyệt đối
- Quân chủ tuyệt đối (hayn gọi quân ch chuyên chế) là hình thức tổ
chức nhà nước quyền lực n nước nằm hoàn toàn trong tay của nhà
vua.
- Nhà Vua quyền tự ban hành luật, trực tiếp lãnh đạo bộ máy hành
chính và Nhà Vua là cấp xét xử cao nhất.
- Người đứng đầu nnước quốc vương, Hoàng đế nm quyn lực tối
cao, vô hạn, không bị kim soát.
- Quôc vương quyền tuyệt đối trong việc đưa ra tất cả quyết định liên
qua đến kinh tế và nnước.
- Dựa trên khái niệm cổ xưa về”Quyền thần thánh của các vị vua” cho
thấy rằng các vị Vua bắt nguồn quyền lực từ Chúa hay họ được n
Thiên Tử, ý Vua là ý Tri.
- Vua, Quốc vương không bị ng buộc về mặt pháp lí; Hiến pháp không
có hiu lực ở chế độ này.
- dụ về một số quốc gia theo chế độ quân chủ tuyệt đối: Ô-man, Bru-
nây, Ả Rập Xê Út,…
1.1.2. Chính thể quân chủ hn chế
- Chính thể quân chủ hạn chế (hay còn gọi chính thể quân ch lập hiến)
là chính thể mà người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực
tối cao bên cạnh đón mt quan quyền lc khác n Ngh
vin.
- Theo mô hình này, nhà nước bannh Hiến pháp, nhà Vua không còn
quyn lực tuyệt đối, hoạt động theo nguyên tắc”Vua tr nng không
cai trị”, tức Vua không có thực quyn.
- nh thức chính thể quân ch hạn chế được chia thành hai loại: chính
thể quân chủ nhị nguyên và chính thể quân chủ dại nghị.
1.1.2.1. Chính thể quân chủ nhị nguyên
- Chính thể quân chủ nhị nguyên loại nh tổ chức trong đó quyền
lc nnước được chia đều cho hai cơ quan cơ bản ca cấu trúc nhà
nước là quyn lực ca Vua và quyn lực ca Nghị viện.
- Đây nh tồn tại không lâu của thời đầu cách mạng sản, theo
đó Bộ trưởng vừa chịu trách nhiệm trước Vua, vừa chịu trách nhiệm
trước Nghị viện.
- Về hình thức quân chủ nhị nguyên: ở hình thức chính thể này, nguyên
tắc phân chia quyền lực được áp dng mức độ nhất định, tức đây có
sự phân chia giữa quyênnh pháp và quyền lập pháp.
- Quyn lập pháp trên danh nghĩa thì sẽ thuộc thẩm quyền ca Nghị
viện
- Quyn hành pháp thì thuộc về Vua, n Vua thể thực hin trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua Chính phủ do Nhà Vua thành lập.
- Quyn pháp ca chế độ này chịu sự nh ởng của Nhà Vua.
- Mặcđứng trên danh nghĩa nhà Vua không quyn lp pháp nng
Nhà Vua thể tác động trực tiếp đến quyền lập pháp thông qua quyên
phủ quyết tuyệt đối của mình.
- Nhà Vua quyền giải thể Ngh viện.
- dụ: nnước Phổ dưới đế chế thứ hai (1871-1918) nnước Nhật
Bản dưới Hiến pháp Minh Trị 1889.
1.1.2.2. Chính thể quân chủ đại ngh
- Quân chủ đại ngh ngày nay được thành lập các nước bn phát triển
n Anh, Nhật Bản, Bỉ,và ở một số nước đang phát trin như Thái
Lan, Campuchia,…
- Chính thể này phát triển theo nguyên tắc phân chia quyn lực, trong đó
nguyên tắc phân chia quyền tối cao là của Nghị vin trước quynnh
pháp được thừa nhận.
- Nguyên tắc này đòi hỏi chính phủ do Quốc vương thành lập phải nhận
được sựn nhiệm ca Nghị viện.
- Quốc vương phải chỉ định người đứng đầu đảng chiếm đa số tuyệt đối số
ghế ở Nghị vin (Hạ Nghị vin) làm người đứng đầu Chính ph (Thủ
tướng).
- Th tướng sẽ thẩm quyền lựa chọn các thành viên của Chính phủ.
Sau đó toàn thành viên ca chính ph được đưa ra để Nghị vin biểu
quyếtn nhiệm. Sau khi được Nghị viện tín nhim thì Quốc vương bổ
nhiệm toàn bộ thành viên Chính phủ.
- Tng hợp không đảng phái chính trị nào chiếm được đa số ghế nói
trên, Quốc vương phải chỉ định người đứng đầu liên minh các đảng phái
chiếm được đa số ghế làm người đứng đầu chính ph.
- nh thức chính thể quân chủ đại nghị. Quyền hạn rộng ln của quốc
phương do chính phủ thực hin.
- Quốc vương quyn ph quyết với những luật do nghị vin.
- Các văn bản do quốc phương ban hành đều được soạn thảo bởi chính
phủ văn bn chỉ hiệu lực khi chữcủa th tướng hoặc của
bộ trưởng được thủ tướng ủy quyn. Khi kí, Th tướng hoặc Bộ trưng
phải chịu trách nhiệm ni dung của văn bản, bn thân Quộc vương
không chịu bất cứ trách nhiệm nào.
- chính thề quân chủ đại ngh, Chính ph phải chịu trách nhim trước
Nghị viện (Hạ Nghị vin) về hoạt động của mình.
- Tng hợp Ngh vin (Hạ Nghị vin) biểu quyết không tín nhiệm
Chính ph thì Chính phủ phải từ chức hoặc Quốc vương phải cắt chức
toàn bộ thành viên của Chính ph.
- Tuy nhiên người đưng đầu Chính phủ quynu cầu Quốc vương
gii thể Hạ Nghị viện và ấn định một cuộc bu cử mi.
- cui ng mâu thuẫn giữa quannh pháp lp pháp được giàn
xếp bi nhân dân.
- Trong cuộc bầu cử trước thời hạn, nếu nnn ủng hộ Nghị viện thì
đảng đối lập sẽ chiếm đa số ghế trong Nghị viện mới. Khi đó Cnh phủ
phải từ chức, nếu nhân dân ủng hộ Chính ph thì đảng cầm quyn
(hoặc liên minh đảng cầm quyn) sẽ tiếp tc chiếm đa số ghế ở Ngh
vin.

Preview text:

CÂU HỎI 1: CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC PHÂN TÍCH CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC ĐÓ ?
Trả lời: Có 4 kiểu nhà nước trong lịch sử loài người:
Kiểu nhà nước chủ -> Kiểu nhà nước phong kiến -> Kiểu nhà nước sản ->
Kiểu nhà nước hội chủ nghĩa
1. Kiểu nhà nước chủ
Kiểu nhà nước chủ nô là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người,
ra đời trên sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy gắn liền với sự xuất hiện
của tư hữu và và sự hình thành những giai cấp đầu tiên- giai cấp chủ nô và giai
cấp nô lệ. Nhà nước chủ nô là bộ máy chuyên chính của giai cấp chủ nô, là
công cụ thiết lập và bảo vễ quyền lực của giai cấp chủ nô; đồng thời là bộ máy
trấn áp giai cấp nô lệ và những người lao động tự do trong xã hội.
Phân tích kiểu nhà nước chủ nô: Bản chất của kiểu nhà nước chủ nô có hai
thuộc tính cơ bản: tính giai cấp và tính xã hội.
1. Tính giai cấp
- Trong xã hội chủ nô có hai giai cấp cơ bản, đó là chủ nô và nô lệ, bên
cạnh đó còn thợ thủ công và những người làm nghề tự do.
- Giai cấp chủ nô chiếm só ít nhưng nắm trong tay toàn bộ tư liệu sản xuất
của xã hôi như đất đai, công cụ lao động, gia súc hay tiến vàng…
- Giai cấp nô lệ là lực lượng chủ yếu sản xuất ra của cải và vật chất cho xã
hôi nhưng chỉ được coi là “công cụ biết nói” và số phận nằm trong tay giai cấp chủ nô.
- Quyền lực thống trị, bóc lột của chủ nô đối với nô lệ là vô hạn.
- Nô lệ bị giai cấp chủ nô bóc lột tàn nhẫn, phải phục tùng tuyệt đối ý chí của giai cấp chủ nô.
- Do điều kiện kinh tế, xã hôi, địa lý… khác nhau nên ở các khu vực khác
nhau, sự xuất hiện của nhà nước chủ nô cũng khác nhau. Theo địa lý,
nhà nước chủ nô phương Tây và phương Đông khác nhau rất rõ ràng:
nhà nước chủ phương Tây rất phát triển do sự xuất hiện của
chế độ tư hữu, tư nhân đã làm xã hội phân hóa giai cấp, mâu
thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đất dai nằm trong trong tay
giai cấp chủ nô, còn nô lệ chiếm phần lớn dân cư của xã hôi và có
địa vị vô cùng thấp kém.
các nhà nước chủ phương Đông, do sự phân hóa các giai
cấp diễn ra chậm chạp và kéo dài nên sự chiếm hửu chỉ mang tính
thứ yếu. Nhà nước ra đời vẫn còn tồn tại các tổ chức tự quản
công xã, ở đây nhà nước tồn tại và phát triển trên cơ sở đan xen
giữa chế đỗ nhà nước và chế độ cộng sản nguyên thủy. Nô lệ
phương Đông không phải lực lượng sản xuất chủ yêu của xã hôi
cho nên đời sống của họ dễ chịu hơn nô lệ phương Tây.
2. Tính hôi
- Nhà nước chủ nô ra đời để quản lí xã hội, thay thế chế đỗ cộng sản
nguyên thủy không còn khả nắng quản lí xã hội.
- Nhà nước chủ nô tiến hành một số hành động vì sự tồn tại và phát triển
chung của toàn xã hội như tổ chức quản lý kinh tế quy mô lớn, quản lí
ruộng đất, khai hoang, hoạt động trị thủy, hoạt đỗng xây dựng và bảo vê
các công trình công cộng, chống giặc ngoại xâm hay hoạt động phát
triển kinh tế thương mại…
- Các hoạt động mang tính xã hội này suy cho cùng cũng nhằm mục đích
củng cố và bảo vệ quyền lực của giai cấp cầm quyền và sự tồn vong của
nhà nước chủ nô đương thời.
2. Kiểu nhà nước phong kiến
Kiểu nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước thứ hai trong lịch sử xả hội loài
người, ra đời trên sự tan rã của chế độ chiếm hửu nô lệ hoặc sự xuất hiện trực
tiếp từ sự tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy.
Phân tích kiểu nhà nước phong kiến: Bản chất của nhà nước phong kiến có
hai thuộc tính cơ bản: tính giai cấp và tính xã hội.
1. Tính giai cấp
- Trong chế độ phong kiến có hai giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân
( ở phương Tây còn gọi là lãnh chúa và nông nô), ngoài ra còn có tầng
lớp thợ thủ công và tầng lớp thị dân.
- Ruộng đất nằm trong tay điạ chủ và lãnh chúa.
- Phương thức bóc lột là thu địa tô của người nông dân do người nông dân
không có tư liệu sản xuất.
- Chế độ kinh tế của nhà nước phong kiến được xây dựng trên cơ sở
chiếm hữu về đất đai của giai cấp địa chủ phong kiến.
- Tuy nhiên, khác với nhà nước chủ nô, ở nhà nước phong kiến, giai cấp
địa chủ phong kiến không có quyền sở hữu đối với nông dân, chỉ có
quyền sở hữu tư liệu sản xuất là đất đai.
- Thân phận và địa vị của người nông dân cũng được nâng cao hôn so với
người nô lệ khi họ có một số quyên riêng như kết hôn…
- Nhà nước phong kiến ở phương Tây và phương Đông có sự khác biệt đáng kể:
phương Tây, chế độ tư hữu ruộng đất đã phát triển triệt
để từ thời chủ nô. Trong thời phong kiến, chế độ tư hữu
ruộng đất đã phát triển đến mức cao hơn gọi là các lãnh địa.
• Giai đoạn đầu của chế độ phong kiến phương Tây biểu
hiện theo hình thức phân quyền cát cứ, tức là quyền lực
của các lạnh chúa rất lớn… Các lãnh chúa tương đối độc
lập, sở hữu ruỗng đất và quân đội riếng…
• Giai đoạn sau nhà nước phong kiến phương Tây mới
chuyển sang hình thức quân chủ trung ương tập quyền,
quyền lực tối cao thống nhất nằm trong tay Hoàng đế hoặc Vua.
Thời kỳ đầu, người nông dân bị mất ruộng, phải lệ thuộc
vào địa chủ phong kiến... Địa chủ phong kiến là những
người có đất nhưng không trực tiếp canh tác và cho nông
dân thuê cày cấy và thu địa tô. Mức địa tô nhìn chung là tương đối nặng nề.
• Bên cạnh đó, nhà thờ thiên chứa giáo cũng chiếm nhiều
đất đai và thành lập nhiều lãnh địa lớn. Các vị linh mục
thầy tu cũng là các vị lãnh chúa lớn nhỏ khác nhau...
phương Đông, chế độ ruộng đất không thuần nhất như ở
phương Tây mà quyền sở hữu thuộc về nhà Vua (tức là
nhà nước), đống thời đối với ruộng đất tư nhân, Vua cũng
có quyền sở hữu tối cao.
• Nhà nước đem ruộng đất thuộc sở hữu công ban cấp cho
quan lại làm bổng lộc và cho nông dân cày cấy.
• Khi lực lượng sản xuất phát triển, ruỗng đất thuộc sở hữu
tư nhân bắt đầu hình thành và phát triển thành sở hữu của
địa chủ, cơ sở tôn giáo.
• Nói tóm lại, nhà nước phong kiến phương Tây thì ruộng
đất thuộc quyền sỡ hữu tư nhân (tức là của lãnh chúa); còn
ở phương Đông, ruộng đất thuộc quyền sở hữu song song
của nhà nước (tức là triều đình) và tư nhân (chủ yếu là địa chủ phong kiến).
- So với nô lệ, người nông dân đã có sở hữu riêng mặc dù không lớn. Đây
là điểm tiến bộ của nhà nước phong kiến so với nhà nước chủ nô.
- Tuy nhiên, trong xã hội phong kiến tồn tại hai mối quan hệ giữa giai cấp
thống trị và giai cấp bị trị: nhà nước – nông dân, địa chủ - tá điền.
Quyền lực nhà nước phong kiến tập trung vào việc đàn áp và bóc lột người lao động.
2. Tính hội
- Nhà nước phong kiến là đại diện cho toàn thề xã hội nên sứ mệnh của
nhà nước phong kiến là tổ chức và quản lí các mặt của đời sống xã hội.
- So với nhà nước chủ nô, tính xã hội của nhà nước phong kiến rõ nét
hơn, nhà nước phong kiến đã quan tâm nhiều đến việc giải quyết những
vấn đề chung của xã hội như đắp đê, xây đập, khai hoang, lấn biển,
phòng chống thiên tai,…. Do vậy, các hoạt động kinh tế xã hội của nhà
nước cũng thiết thực hơn.
3. Kiểu nhà nước sản
Kiểu nhà nước tư sản là kiểu nhà nước thứ ba trong lịch sử loài người, ra đời
tồn tại và phát triển trong lòng hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa.
Nhà nước tư sản có những đặc điểm cơ bản sau: thiết lập nguyên tắc chủ quyền
nhà nước trên danh nghĩa thuộc về chủ quyền nhân dân, tất cả quyền lực nhà
nước xuất phát từ nhân dân; cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng
lớp dân cư trong xã hội do bầu cử lập nên; thực hiện nguyên tắc phân chia
quyền lực và kiềm chế, đối trọng với các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp; thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong bầu cử Nghị viện và Tổng
Thống: hình thức chính thể phổ biến của nhà nước tư sản là cộng hòa (bao gồm
cộng hòa tổng thống, cộng hòa nghị viện, cộng hòa lưỡng tính - là sự kết hợp
giữa cộng hòa nghị viện và cộng hòa tổng thống) và quân chủ lập hiến ( gồm có quân chủ nghị viện).
Phân tích về kiểu nhà nước sản: Bản chất của kiểu nhà nước tư sản có hai
thuộc tính cơ bản là tính giai cấp và tính xã hội.
1. Tính giai cấp
- Nếu như phương thức sản xuất phong kiến, nông nghiệp chiếm ưu thế
trong xã hội nên hai giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân thì trong
phương thức tư bản chủ nghĩa, với sự phát triển của thương mại, khoa
học – kỹ thuật, công nghiệp, xã hội tư bản hình thành nên giai cấp tư
sản, giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp thương nhân cùng với các
nhà khoa học kỹ thuật và các doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực:
Giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản, mặc dù chỉ chiếm thiểu
số trong xã hội, nhưng mà là giai cấp nắm hầu hết tư liệu sản xuất
của xã hội, chiếm đoạt những nguồn tài sản lớn của xã hội.
Giai cấp vô sản là bộ phận đông đảo trong xã hội, là lực lượng lao
động chính trong xã hội. Về phương diện pháp lý, họ được tự do,
nhưng do không có tư liễu sản xuất nên họ chỉ là ngưới bán sức lao
động cho giai cấp tư sản, là đội quân làm thuê cho giai cấp tư sản.
Ngoài hai giai cấp chính, trong xã hội tư sản còn có nhiều tầng lớp
xã hôi khác như nông dâm, tiểu tư sản, trí thức,…
Tóm lại, tính giai cấp của nhà nước tư sản thể hiện rõ qua giai cấp tư
sản và giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp thương nhân cùng với
các nhà khoa học và các nhà doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực và
các mức kinh doanh khác nhau.
- Về mặt tưởng, giai cấp tư sản luôn tuyên truyền về tư tưởng dân chủ -
đa nguyên, nhưng trên thực tế lại tìm mọi cách đảm bảo địa vị độc tôn
của ý thực hệ tư sản, ngăn cản mọi sự phát triển và tuyên truyền tư
tưởng cách mạng, tiến bộ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Về mặt kinh tế, phương thức tư bản chủ nghĩa thiết lập dựa trên chế độ
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư. Đặc trưng
của phương thức này là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, nền kinh tế
hàng hóa – thị trường, sản xuất bằng máy móc, công nghệ tạo ra năng
suất lao động cao hơn rất nhiều phương thức sản xuất trước đây. Tất cả
đêu nhắm đến lợi ích kinh tế của giai cấp cầm quyên trong xả hội này là giai cấp tư sản.
2. Tính hội
- Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hội,
bảo vệ trật tự và lợi ích chung của xã hội như việc làm, thất nghiệp, dân số, giáo dục, y tế.
4. Kiểu nhà nước hội chủ nghĩa
Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước vô sản theo quan điểm chủ
nghĩa Marx – Lenin, là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử xả hội loài người,
ra đời sau Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917.
Các đâc điểm cơ bản của kiểu nhà nước xã hội chủ nghỉa là: thiết lập và đảm
bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; Đảng Cộng sản là lực lượng lảnh
đạo của nhà nước, lãnh đạo xã hôi; tất cả các cơ quan của nhà nước đều tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tâp trung dân chủ; quyền lực nhà nước thống nhất
trên cơ sở có sự phân công và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thực hiện
các chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp; đàm bảo sự đoàn kết, bình đẳng
và tương trợ giữa các dân tộc.
Hình thức phổ biến là chính thể cộng hòa dân chủ.
Phân tích kiểu nhà nước hội chủ nghĩa: Bản chất của kiểu nhà nước xã
hội chủ nghĩa thể hiện qua hai thuộc tính cơ bản: tính giai cấp và tính xã hội.
1. Tính giai cấp
- Về chính trị:
• Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công
nhân, giai cấp của lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần
chúng nhân dân lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ vị trí
thống trị về chính trị.
Tuy nhiên sự thống trị của giai cấp vô sản có sự khác biệt về chất
so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây: sự thống trị
của giai cấp bóc lột là sự thống trị cùa thiểu số đối với tất cả giai
cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong xã họi nhằm bảo vệ và duy
trì địa vị của mình. Còn sự thống trị về chính trị của giai cấp vô
sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột
nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp
nhân dân lao động khác trong xã hội Nhà nước xã hội chủ
nghĩa là đại biểu của ý chí chung của nhân dân lao động.
• Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông
qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân
lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt
của xã hội. Nhân dân lao động tham qua nhiều vào công việc nhà
nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác tự
quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ
và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn Nhà nước xã hội
chủ nghỉa mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng
rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Về kinh tế:
• Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ
sở kinh tế của xã hội chủ nghĩa, đó là sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.
• Không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
• Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là mọt bộ máy chính trị - hành
chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức kinh tế - xã hội cua nhân dân lao động.
• Không còn là nhá nước theo đúng nghĩa, mà chỉ còn là “nửa nhà nước”.
➔ Mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa: chăm lo cho
lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
- Về văn hóa, hội:
• Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xậy dựng trên nền tảng tinh thần
của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến
bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
Từng bước thu hẹp sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp. Các
giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và
cơ hội để phát triển.
2. Tính hội:
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước chung của toàn xã hội, bảo vệ
lợi ích của mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội.
- Tình xã hội biểu hiện rõ nét qua các chính sách, pháp luật, của nhà nước
đối với người nghèo, trẻ em, người già, và qua các hoạt động phòng
chống dịch bễnh, thiên tai,…
Câu hỏi 2: Nêu các hình thức nhà nước phân tích các
hình thức nhà nước đó, cho dụ.
Hình thức nhà nước cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương
pháp để thể hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước là một khái niệm
chung được hình thành từ ba yếu tố cụ thể: Hình thức chính thế, hình thức
cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
1. Hình thức chính thể
- Hình thức chính thể là một hình thức quan trọng nhất trong các dạng hình thức nhà nước.
- Hình thức chính thể là sự biểu hiện bề ngoài thành mô hình nhà nước
thông qua cách thức bên trong của viêc tổ chức, vị trí, quyền hạn, trách
nhiệm, mối quan hệ của các cơ quan nhà nước cấu tạo nên nhà nước và
bản chất, nguồn gốc của quyền lực nhà nước cũng như mức độ tham gia
vào việc tổ chức quyền lực nhà nước của nhân dân.
- Hiện nay, trên thế giới có hai loại hình thức chính thể cơ bản là chính
thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
- Chính thể quân chủ là chính thể mà ở đó nguyên thủ quốc gia do thế tập
truyền ngôi, quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ cỏi” hư vô”, do thiên đình định đoạt.
- Chính thể cộng hòa là chính thể quốc gia do bầu cử lập nên và quyền lực
nhà nước có nguồn gốc từ nhân dân. 1.1.
Chính thể quân chủ
-
Chính thể quân chủ là hình thức chính thể mà ở đó quyền lực tối cao của
nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần trong tay người đứng đầu nhà
nước (vua, quốc vương, Hoàng đế) theo nguyên tắc kế truyền.
- Chính thể quân chủ là chính thể phổ biến của nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến.
- Chính thể quân chủ gồm hai dạng là quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.
1.1.1. Chính thể quân chủ tuyệt đối
- Quân chủ tuyệt đối (hay còn gọi quân chủ chuyên chế) là hình thức tổ
chức nhà nước mà quyền lực nhà nước nằm hoàn toàn trong tay của nhà vua.
- Nhà Vua có quyền tự ban hành luật, trực tiếp lãnh đạo bộ máy hành
chính và Nhà Vua là cấp xét xử cao nhất.
- Người đứng đầu nhà nước là quốc vương, Hoàng đế nắm quyền lực tối
cao, vô hạn, không bị kiểm soát.
- Quôc vương có quyền tuyệt đối trong việc đưa ra tất cả quyết định liên
qua đến kinh tế và nhá nước.
- Dựa trên khái niệm cổ xưa về”Quyền thần thánh của các vị vua” cho
thấy rằng các vị Vua bắt nguồn quyền lực từ Chúa hay họ được ví như
Thiên Tử, ý Vua là ý Trời.
- Vua, Quốc vương không bị ràng buộc về mặt pháp lí; Hiến pháp không
có hiệu lực ở chế độ này.
- Ví dụ về một số quốc gia theo chế độ quân chủ tuyệt đối: Ô-man, Bru- nây, Ả Rập Xê Út,…
1.1.2. Chính thể quân chủ hạn chế
- Chính thể quân chủ hạn chế (hay còn gọi là chính thể quân chủ lập hiến)
là chính thể mà người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực
tối cao và bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực khác như Nghị viện.
- Theo mô hình này, nhà nước ban hành Hiến pháp, nhà Vua không còn
quyền lực tuyệt đối, hoạt động theo nguyên tắc”Vua trị vì nhưng không
cai trị”, tức Vua không có thực quyền.
- Hình thức chính thể quân chủ hạn chế được chia thành hai loại: chính
thể quân chủ nhị nguyên và chính thể quân chủ dại nghị.
1.1.2.1. Chính
thể quân chủ nhị nguyên
- Chính thể quân chủ nhị nguyên là là loại hình tổ chức trong đó quyền
lực nhà nước được chia đều cho hai cơ quan cơ bản của cấu trúc nhà
nước là quyền lực của Vua và quyền lực của Nghị viện.
- Đây là mô hình tồn tại không lâu của thời kì đầu cách mạng tư sản, theo
đó Bộ trưởng vừa chịu trách nhiệm trước Vua, vừa chịu trách nhiệm
trước Nghị viện.
- Về hình thức quân chủ nhị nguyên: ở hình thức chính thể này, nguyên
tắc phân chia quyền lực được áp dụng ở mức độ nhất định, tức ở đây có
sự phân chia giữa quyên hành pháp và quyền lập pháp.
- Quyền lập pháp trên danh nghĩa thì nó sẽ thuộc thẩm quyền của Nghị viện
- Quyền hành pháp thì thuộc về Vua, nhà Vua có thể thực hiện trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua Chính phủ do Nhà Vua thành lập.
- Quyền tư pháp của chế độ này chịu sự ảnh hưởng của Nhà Vua.
- Mặc dù đứng trên danh nghĩa nhà Vua không có quyền lập pháp nhưng
Nhà Vua có thể tác động trực tiếp đến quyền lập pháp thông qua quyên
phủ quyết tuyệt đối của mình.
- Nhà Vua có quyền giải thể Nghị viện.
- Ví dụ: nhà nước Phổ dưới đế chế thứ hai (1871-1918) và nhà nước Nhật
Bản dưới Hiến pháp Minh Trị 1889.
1.1.2.2. Chính
thể quân chủ đại nghị
- Quân chủ đại nghị ngày nay được thành lập ở các nước tư bản phát triển
như Anh, Nhật Bản, Bỉ,… và ở một số nước đang phát triển như Thái Lan, Campuchia,…
- Chính thể này phát triển theo nguyên tắc phân chia quyền lực, trong đó
nguyên tắc phân chia quyền tối cao là của Nghị viện trước quyền hành pháp được thừa nhận.
- Nguyên tắc này đòi hỏi chính phủ do Quốc vương thành lập phải nhận
được sự tín nhiệm của Nghị viện.
- Quốc vương phải chỉ định người đứng đầu đảng chiếm đa số tuyệt đối số
ghế ở Nghị viện (Hạ Nghị viện) làm người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng).
- Thủ tướng sẽ có thẩm quyền lựa chọn các thành viên của Chính phủ.
Sau đó toàn thành viên của chính phủ được đưa ra để Nghị viện biểu
quyết tín nhiệm. Sau khi được Nghị viện tín nhiệm thì Quốc vương bổ
nhiệm toàn bộ thành viên Chính phủ.
- Trường hợp không đảng phái chính trị nào chiếm được đa số ghế nói
trên, Quốc vương phải chỉ định người đứng đầu liên minh các đảng phái
chiếm được đa số ghế làm người đứng đầu chính phủ.
- Ở hình thức chính thể quân chủ đại nghị. Quyền hạn rộng lớn của quốc
phương do chính phủ thực hiện. -
Quốc vương có quyền phủ quyết với những luật do nghị viện.
- Các văn bản do quốc phương ban hành đều được soạn thảo bởi chính
phủ và văn bản chỉ có hiệu lực khi có chữ ký của thủ tướng hoặc là của
bộ trưởng được thủ tướng ủy quyền. Khi kí, Thủ tướng hoặc Bộ trưởng
phải chịu trách nhiệm nội dung của văn bản, bản thân Quộc vương
không chịu bất cứ trách nhiệm nào.
- Ở chính thề quân chủ đại nghị, Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước
Nghị viện (Hạ Nghị viện) về hoạt động của mình.
- Trường hợp Nghị viện (Hạ Nghị viện) biểu quyết không tín nhiệm
Chính phủ thì Chính phủ phải từ chức hoặc Quốc vương phải cắt chức
toàn bộ thành viên của Chính phủ.
- Tuy nhiên người đưng đầu Chính phủ có quyền yêu cầu Quốc vương
giải thể Hạ Nghị viện và ấn định một cuộc bầu cử mới.
- Và cuối cùng mâu thuẫn giữa cơ quan hành pháp và lập pháp được giàn xếp bởi nhân dân.
- Trong cuộc bầu cử trước thời hạn, nếu nhân dân ủng hộ Nghị viện thì
đảng đối lập sẽ chiếm đa số ghế trong Nghị viện mới. Khi đó Chính phủ
cũ phải từ chức, nếu nhân dân ủng hộ Chính phủ thì đảng cầm quyền
(hoặc liên minh đảng cầm quyền) sẽ tiếp tục chiếm đa số ghế ở Nghị viện.
Document Outline

  • 1. Kiểu nhà nước chủ nô
  • 1. Tính giai cấp
  • 2. Tính xã hôi
  • 2. Kiểu nhà nước phong kiến
  • 1. Tính giai cấp (1)
  • 2. Tính xã hội
  • 3. Kiểu nhà nước tư sản
  • 1. Tính giai cấp (2)
  • 2. Tính xã hội (1)
  • 4. Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
  • 1. Tính giai cấp (3)
  • 2. Tính xã hội:
  • 1. Hình thức chính thể
  • 1.1. Chính thể quân chủ
  • 1.1.1. Chính thể quân chủ tuyệt đối
  • 1.1.2. Chính thể quân chủ hạn chế
  • 1.1.2.1. Chính thể quân chủ nhị nguyên
  • 1.1.2.2. Chính thể quân chủ đại nghị