














Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60701415 ÔN TẬP:  I. 
Đề thi: Kết cấu mỗi đề thi gồm 3 câu: 1 câu 5 điểm, 1 câu 3 điểm và 1 câu 2 
điểm. Trong đó, câu 5 điểm được tổ hợp từ 2 câu 2,5 điểm. Tất cả các câu hỏi đều ra 
dạng tự luận (phân tích, trình bày, chứng minh, … một vấn đề/nội dung nào đó). 
Lưu ý: Không bỏ sót các khái niệm và luôn có ví dụ để minh họa!  II.  Nội dung chính: 
1. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam: 
* trình bày vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường/ tính tất yếu khách 
quan/ sự cần thiết: 
 k/n: Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền 
của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn 
lực và các cơ hội để đạt được các mục tiêu xác định. 
 Mọi Nhà nước sinh ra, phải nắm giữ quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế nhằm 
điều tiết mối quan hệ KT-XH → Nhà nước phải tiến hành quản lý mọi lĩnh vực 
của xã hội, trong đó có quản lý kinh tế. 
 Lực lượng sản xuất phát triển, trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng cao do cuộc 
cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ tạo ra → cần thiết có sự quản lý của  Nhà nước về kinh tế. 
 Kinh tế thị trường có cả ưu điểm và hạn chế -> Nhà nước tác động thúc đẩy nền 
kinh tế phát triển đúng theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. 
*Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. 
2. Phương pháp trong quản lý Nhà nước về kinh tế ở Việt Nam. 
* khái niệm, đặc điểm của phương pháp kinh tế / hành chính/giáo dục 
 Khái niệm : Phương pháp quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể các cách 
thức tác động có chủ đích và có thể có của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và 
các bộ phận hợp thành của nó để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân. 
 Các phương pháp quản lý chủ yếu của nhà nước về kinh tế: phương pháp kinh tế, 
phương pháp hành chính, phương pháp giáo dục 
a. Phương pháp kinh tế 
 Phương pháp kinh tế trong quản lý Nhà nước về kinh tế là cách thức tác động 
gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn, lên 
đối tượng quản lý Nhà nước về kinh tế, nhằm làm cho họ quan tâm tới hiệu quả      lOMoAR cPSD| 60701415
cuối cùng của sự hoạt động, từ đó mà tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ  được giao.   Đặc điểm: 
 Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích 
kinh tế, để cho đối tượng bị quản lý lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả 
nhất trong phạm vi hoạt động. 
 Đề ra mục tiêu nhiệm vụ, đưa ra các điều kiện khuyến khích về kinh tế, những 
phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. 
 Các phương pháp kinh tế có thể có những giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng 
một vấn đề. Tuy nhiên nó phải tạo ra những điều kiện để lợi ích cá nhân và các 
doanh nghiệp phù hợp với lợi ích chung của nhà nước. 
b. Phương pháp hành chính 
 Khái niệm: Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế là các tác động 
trực tiếp bằng các quyết định mang tính bắt buộc của nhà nước lên đối tượng 
quản lý Nhà nước về kinh tế nhằm thực hiện những mục tiêu của quản lý kinh tế 
vĩ mô trong những tình huống nhất định.   Đặc điểm: 
 Mang tính bắt buộc, tính quyền lực: cấp dưới bắt buộc phải thực hiện, không 
được lựa chọn, chỉ có cấp thẩm quyền ra quyết định mới có quyền thay đổi quyết  định. 
 Tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: tác động về mặt tổ chức và tác 
động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý kinh tế. 
 Chủ thể quản lý phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người 
thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được  giao. 
c. Phương pháp giáo dục 
 Khái niệm: Phương pháp giáo dục là cách thức tác động vào nhận thức và tình 
cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong 
việc thực hiện nhiệm vụ.   Đặc điểm: 
 Dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật về tâm lý. 
 Thường sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một cách uyển chuyển, linh 
hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu sát đến từng cá nhân, có tác dụng rộng rãi trong xã  hội. 
 Các hình thức: các phương tiện thông tin đại chúng (sách, báo, đài phát thanh, 
truyền hình...), các đoàn thể, các hội nghị tổng kết, hội thi, hội trợ...      lOMoAR cPSD| 60701415
* Cho ví dụ minh họa việc sử dụng 
3. Công cụ trong quản lý Nhà nước về kinh tế ở Việt Nam. 
* Trình bày khái niêm ṿ à vai trò của pháp luât/chính sách/tài sản quốc gia + ṿ í 
dụ minh họa các vai trò đó. 
 Khái niệm: Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện 
hữu hình và vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế 
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý nền kinh tế quốc dân. 
 Các công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước về kinh tế: Pháp luật, Kế hoạch, Chính 
sách, Tài sản quốc gia  Pháp luật:  a) 
Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc 
chung(quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, 
do Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội 
theo các đặc trưng đã định.  b) 
Vai trò của pháp luật trong quản lý Nhà nước về kinh tế  - 
Thiết lập nền tảng pháp lý vững chắc để điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, 
duytrì sự ổn định trong dài hạn của nền kinh tế quốc dân, giúp quốc gia đạt được các 
mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.  - 
Thiết lập cơ chế pháp lý đủ hiệu lực để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi 
vànghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế  quốc dân.  - 
Thiết lập nền tảng pháp lý cần thiết để kết hợp hài hoà phát triển kinh tế với 
pháttriển xã hội và bảo vệ môi trường. 
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện đại, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, phương 
thức hoạt động của nhà nước đang dần thay đổi nhằm thích ứng với sự thay đổi của 
nền kinh tế trong và ngoài nước, đòi hỏi pháp luật cũng phải đảm bảo khả năng bao 
quát và vận hành thích ứng; phản ánh được các quy luật và nguyên lý của thị trường; 
lấy tự do và dân chủ trong kinh doanh làm cơ sở chủ yếu; song song với đó, cũng 
cần nhận biết được những giới hạn về chức năng, nhiệm vụ và phương thức hoạt 
động của nhà nước phù hợp với các tiêu chuẩn chung của quốc tế để điều chỉnh một  cách thích hợp.   Chính sách: 
 chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện 
nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.      lOMoAR cPSD| 60701415
 chính sách công hay chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư 
tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các 
chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những 
mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.  Vai  trò của chính sách 
– Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế xã  hội. 
– Thứ hai, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội  theo mục tiêu chung. 
– Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của nền  kinh tế thị trường 
– Thứ tư, tạo lập các cân đối trong phát triển. 
– Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội. 
– Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội. – Thứ 
bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành.   Tài sản QG: 
 Theo nghĩa rộng: tài sản quốc gia bao gồm tất cả mọi nguồn lực của đất nước. 
 Theo nghĩa hẹp: tài sản quốc gia là nguồn vốn và các phương tiện vật chất - kỹ 
thuật mà nhà nước có thể sử dụng để tiến hành quản lý kinh tế quốc dân. 
 Vai trò của tài sản QG trong QLNN về KT  - 
TSQG là cơ sở vật chất mà kinh tế Nhà nước dựa vào đó để tồn tại và phát 
triển,tạo nền tảng cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển, đem lại 
nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu vật chất và văn hoá 
ngày càng tăng lên của nhân dân.  - 
TSQG là một công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để can thiệp trực tiếp 
vàonền kinh tế quốc dân, kịp thời giải quyết các trục trặc, lệch lạc, mất cân đối mà 
nền kinh tế thị trường gây ra.  - 
TSQG là bộ khung vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. 
4. Mục tiêu và các chức năng của nhà nước trong quản lý nền kinh tế. 
* Trình bày khái niêm ṿ à đăc đị ểm của mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế  a. Khái niệm 
Mục tiêu quản lý Nhà nước về kinh tế là kết quả mong muốn đạt được của nền kinh 
tế mà Nhà nước đặt ra và cần phải đạt được trong một khoảng thời gian cụ thể xác  định.      lOMoAR cPSD| 60701415
b. Vai trò của mục tiêu quản lý Nhà nước về kinh tế 
 Mục tiêu quản lý Nhà nước về kinh tế là đích hướng tới của toàn bộ nền kinh tế, 
dựa vào đó các địa phương, doanh nghiệp, v.v. có căn cứ để lập kế hoạch phát  triển của mình. 
 Mục tiêu quản lý Nhà nước về kinh tế sẽ là phương tiện biến đường lối, chủ 
trương, chiến lược của Đảng và Nhà nước trở thành hiện thực. 
 Mục tiêu quản lý Nhà nước về kinh tế là sự cân nhắc, tính toán chu đáo và kỹ 
lưỡng, nhờ đó các nguồn lực và cơ hội của đất nước được sử dụng có hiệu quả  nhất 
 c. Đặc điểm của mục tiêu quản lý Nhà nước về kinh tế  - 
Có tính vĩ mô: Do mục tiêu quản lý Nhà nước về kinh tế là đích hướng tới của 
toàn bộ nền kinh tế và tập trung vào việc giải quyết các vấn đề có tính vĩ mô như tốc 
độ tăng trưởng, vấn đề lao động việc làm, vấn đề lạm phát, chuyển dịch cơ cấu kinh  tế….  - 
Thống nhất về chất và lượng: mục tiêu quản lý Nhà nước về kinh tế phải đảm 
bảo tính thống nhất về phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, nghĩa là không vì 
chạy theo số lượng và ảnh hưởng đến chất lượng phát triển. Ví dụ như mục tiêu tăng 
trưởng kinh tế thì phải gai tăng thu hút đầu tư tức là gia tăng về lượng nhưng không 
vì thế mà chấp nhận các dự án đầu tư không đảm bảo về bền vững về xã hội và môi  trường.  - 
Tính tiến thủ và tính trình tự giai đoạn: các nhà quản lý luôn có tư tưởng đặt 
ra các mục tiêu cho nền kinh tế của mình luôn tăng hơn qua các năm. Tuy nhiên mục 
tiêu cũng có tính trình tự giai đoạn, bởi trong mỗi giai đoạn khác nhau với điều kiện 
bối cảnh khác nhau thì mục tiêu phải được xác định một cách phù hợp để có thể thực  hiện được. 
* Trình bày khái niêm ṿ à nôi dung c ̣ ủa chức năng quản lý nhà nước về kinh tế 
 Khái niệm: Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế là hình thức biểu hiện 
phương hướng và giai đoạn tác động có chủ đích của Nhà nước tới nền kinh tế 
quốc dân. Là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà Nhà nước phải tiến hành 
trong quá trình quản lý nền kinh tế quốc dân.  
 Nội dung của chức năng QLNN về KT theo tính chất tác động 
Thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế 
Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động SXKD 
Bảo đảm cơ sở hạ tầng cho phát triển      lOMoAR cPSD| 60701415 Hỗ trợ sự phát triển  Cải cách khu vực công 
 Nội dung của chức năng QLNN về KT theo giai đoạn tác động 
 Hoạch định phát triển kinh tế 
 Tổ chức và điều hành 
• Tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế từ TW tới địa phương 
• Ban hành các văn bản luật và dưới luật để hướng dẫn tổ chức hệ thống các  doanh nghiệp 
• Tổ chức triển khai các kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế xã hội. 
 Kiểm soát phát triển kinh tế : Chức năng kiểm soát sự phát triển nền kinh tế quốc 
dân là tổng thể những hoạt động của Nhà nước nhằm kịp thời phát hiện và xử lý 
những ách tắc sai sót, đổ vỡ, những khó khăn, vướng mắc cũng như những cơ hội 
phát triển kinh tế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế koạt động đúng định hướng 
chiến lược, kế hoạch và có hiệu quả. 
* vai trò của nhà nước trong điều tiết hoạt đông kinh ṭ ế ở Viêt Nam (cḥ ức năng 
điều tiết) (xem giáo trình)   Khái niệm 
Đây là chức năng mà Nhà nước bằng các công cụ quyền lực của mình điều tiết hoạt 
động của nền kinh tế quốc dân theo định hướng của Nhà nước, đảm bảo cho nền 
kinh tế phát triển ổn định, công bằng và hiệu quả. 
 Vai trò của chức năng này thể hiện:  - 
Giữ vững mục tiêu chiến lược trong phát triển nền kinh tế quốc dân mà Đảng 
vàNhà nước đã vạch ra;  - 
Duy trì các cân đối kinh tế vĩ mô, ổn định và phát triển nền kinh tế;  - 
Ứng phó và giảm thiểu tác động tiêu cực của chu kỳ kinh tế;   Nội dung 
- Điều tiết thu - chi ngân sách 
- Điều tiết lưu thông tiền tệ 
- Điều tiết tiết kiệm - đầu tư 
- Điều tiết cán cân xuất - nhập khẩu 
 Các công cụ chủ yếu được sử dụng: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ      lOMoAR cPSD| 60701415
* chức năng tạo lâp môi trự ờng thuân lợi cho hoạt độ ng ṣ ản xuất – kinh 
doanh trong nền kinh tế VN. (xem giáo trình) 
 Khái niệm: Là chức năng mà ở đó Nhà nước, bằng 
quyền lực và sức mạnh kinh tế của mình, xây dựng và 
đảm bảo môi trường thuận lợi, bình đẳng cho hoạt 
động sản xuất, kinh doanh, đồng thời bảo đảm môi 
trường phù hợp cho chính cơ chế mới đang hình thành, 
phát triển và phát huy tác dụng. 
 Nội dung tạo lập môi trường – Môi trường pháp lý: 
o Xác định địa vị pháp lý cho các chủ thể kinh tế o Xác lập quyền sở hữu tài 
sản o Điều chỉnh hành vi kinh tế trên thị trường o Cung cấp các dịch vụ 
hành chính công – Môi trường chính trị: 
o Đảm bảo ổn định chính trị trong nước o Giảm xung đột với nước ngoài o 
Các chính sách điều hành và kiểm soát nền kinh tế mang lại lợi ích cho ai o 
Làm trong sạch bộ máy NN và các quan chức (chống tham nhũng ) – Môi  trường xã hội: 
o Xây dựng các chính sách văn hoá và xã hội (Chính sách giáo dục đào tạo; 
Chính sách bảo tồn văn hoá dân tộc; CS khoa học công nghệ, Chính sách 
dân tộc, chính sách tôn giáo, Chính sách dân số; Lao động & Việc làm, …) 
o Giải quyết vấn đề công bằng xã hội o Bảo vệ môi trường sinh thái – Môi  trường kinh tế: 
o Duy trì tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô: thông qua các chính sách 
nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững; Chính sách nhằm kiểm soát lạm 
phát: cân bằng thu - chi NS, quản lý mức cung tiền, lãi suất, tỉ giá..; Chính 
sách nhằm cân đối cán cân thương mại; Chính sách bảo đảm sự lành mạnh 
của thị thị trường và điều tiết thị trường khi có đột biến xấu. 
o Duy trì cân đối giữa tích luỹ và đầu tư: Phát triển các loại thị trường tài 
chính; Phát triển hệ thống các định chế tài chính trung gian; Định hướng sử 
dụng nguồn vốn tích lũy; Sử dụng vốn có hiệu quả, chống thất thoát lãng phí 
5. Thông tin trong quản lý Nhà nước về kinh tế. 
* trình bày vai trò / yêu cầu của thông tin trong quản lý Nhà nước về kinh tế  • Khái niệm 
– Thông tin trong QLNN về kinh tế là những tín hiệu thu nhận được sử 
dụng cho việc đề ra và thực hiện các quyết định quản lý của Nhà nước      lOMoAR cPSD| 60701415
• Vai trò của thông tin: 
– Muốn tiến hành quản lý có hiệu quả phải có: Thông tin đầu vào, Thông 
tin phản hồi từ đầu ra, Thông tin từ môi trường, Thông tin về nhiễu -> 
thông tin là tiền đề của quản lý. 
– Thông tin là cơ sở/căn cứ quan trong nhất cho quá trình ra quyếtđịnh-
>thông tin là cơ sở của quản lý 
– Thông tin vừa là một yếu tố đầu vào không thể thiếu được của bất kỳ 
một tổ chức nào, vừa là nguồn dự trữ tiềm năng đối với tổ chức đó-> 
thông tin là công cụ của quản lý.  • Yêu cầu:   – Tính chính xác:  – Tính kịp thời: 
– Tính đầy đủ, tính hiện đại, tính hệ thống của thông tin: 
– Tính lôgic và tính ổn định của thông tin; – Tính kinh tế:  – Tính bảo mật:  – Tính mềm dẻo:  – Tính dễ khai thác: 
* Cho ví dụ minh họa vai trò/ yêu cầu 
* Trình bày khái niệm, nội dung cơ bản hệ thống thông tin quản lý (MIS). 
• K/n: hệ thống thông tin quản lý (MIS) được hiểu là một hệ thống dùng để tiến 
hành quản lý cùng với những thông tin cần thiết được cung cấp thường xuyên. 
Hệ thống thông tin quản lý (MIS) còn được hiểu là tập hợp các phương tiện, phương 
pháp và các bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo việc thu thập, lưu 
trữ, tìm kiếm, xử lý và cung cấp những thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý. 
• nội dung cơ bản hệ thống thông tin quản lý (MIS): 
 Quan điểm xây dựng MIS 
– Quan điểm chính trị: MIS được xây dựng nhằm phục vụ cho mục đích và nhiệm 
vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, không được phép đi ngược với lợi ích của xã  hội. 
– Quan điểm hệ thống: phải có sự tương ứng thứ bậc; xem xét quan hệ của nó với 
các hệ thống thông tin khác như hệ thống thông tin văn hoá và xã hội, khoa học  – kỹ thuật.      lOMoAR cPSD| 60701415 – Quan điểm khả thi. 
– Quan điểm hiệu quả. 
 Các nguyên tắc xây dựng MIS 
– Phải xuất phát từ mục đích của hệ thống quản lý từ chức năng, nhiệm vụ hoạt 
động của tổ chức để thiết kế mối quan hệ thông tin. 
– Phải hợp với cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà nước: thông tin trong hệ thống phải 
đi theo 2 kênh: ngành và cấp. 
– Thuận lợi khi sử dụng, hiệu quả cao. 
 Quy trình xây dựng MIS 
– Phân tích hệ thống quyết định 
– Xác định nhu cầu thông tin cho các quyết định 
– Tổng hợp các quyết định 
– Thiết kế hệ thống quản lý và xử lý thông tin 
6. Quyết định quản lý NN về KT 
* Trình bày khái niệm, căn cứ ra quyết định trong quản lý nhà nước về kinh tế 
 Khái niệm: Quyết định QLNN là những hành vi của Nhà nước nhằm định ra 
mục tiêu, tính chất và chương trình hoạt động của cá nhân, tập thể hoặc tổ chức 
(phải thực hiện quyết định) để giải quyết một vấn đề nhất định. 
 căn cứ ra quyết định:  
 căn cứ thực tiễn: 
– Yêu cầu của quy luật khách quan 
– Mục tiêu dài hạn của đất nước 
– Thực trạng và xu thế biến động của các đối tượng quản lý 
– Thực trạng và xu thế biến động của môi trường 
– Bối cảnh ra quyết định  – Thời gian cho phép 
 Căn cứ pháp lý: Luật, nghị định, quyết định, … 
* trình bày những loại văn bản quản lý nhà nước cơ bản? Lấy ví dụ minh họa 
một loại văn bản. 
 Văn bản hành chính: công văn hành chính (công văn hướng dẫn; Công văn phúc 
đáp; Công văn đôn đốc; công văn giao dịch,…), tờ trình, thông báo, thông cáo, 
báo cáo, biên bản, diễn văn. 
 Văn bản quy phạm pháp luật: văn bản luật (hiến pháp, luật) và văn bản dưới luật 
(nghị quyết, nghị định, thông tư, …)      lOMoAR cPSD| 60701415
 Văn bản quản lý chuyên ngành: văn bản thanh tra, thuyết minh dự án, hồ sơ thầu,  … 
* phân tích nội dung về phân tích vấn đề/ xây dựng các phương án quyết định/ 
đánh giá và lựa chọn phương án/ tổ chức thực hiện trong quá trình ra quyết định 
trong quản lý nhà nước về kinh tế. Minh hoạ nội dung này trong một quyết định  trong quản lý. 
 B1. Phân tích vấn đề  – Phát hiện vấn đề 
Vấn đề là tình huống xảy ra khi trạng thái của sự việc khác đi so với trạng thái mong 
muốn. Vấn đề đe doạ khả năng thực hiện mục tiêu ban đầu của hệ thống. 
Cơ hội là tình huống xảy ra khi hoàn cảnh tạo cho hệ thống khả năng đi xa hơn so 
với mục tiêu ban đầu. Các nhà quản lý cần nhanh chóng nhận biết các vấn đề và cơ 
hội (gọi chung là vấn đề) để có thể giải quyết một cách kịp thời. 
– Tìm kiếm nguyên nhân của vấn đề 
Vấn đề liên quan đến những ai? Phản ứng của họ trước vấn đề như thế nào? 
Vấn đề xuất hiện từ bao giờ? 
Vấn đề xuất hiện và gây ảnh hưởng ở đâu? 
Như thế nào? vấn đề có bức xúc cần giải quyết không? 
Nguyên nhân của vấn đề là gì? 
– Xác định việc cần phải ra quyết định 
Khoảng cách giữa trạng thái mong muốn và trạng thái thực tế có lớn không? vấn 
đề có thể tự nó giải quyết được không? 
Lấp khoảng cách có khó không? 
cần giải quyết vấn đề hay nắm lấy cơ hội nhanh đến mức độ nào? 
Có trách nhiệm phải giải quyết vấn đề không?      lOMoAR cPSD| 60701415 – 
Xác định mục tiêu của quyết định 
– Xây dựng các tiêu chí đánh giá: chuyển đổi các mục tiêu thành các chỉ tiêu hay 
tiêu chí và các điều kiện ràng buộc 
 B2: Xác định các phương án quyết định  
– PA tích cực là những PA đảm bảo thực hiện mục tiêu trong điều kiện xu thế biến 
động của môi trường và các đối tượng quản lý về cơ bản sẽ diễn ra như dự đoán. 
– PA tình thế là những PA chứa đựng các biện pháp dự phòng, áp dụng cho những 
tình huống diễn ra ngoài mong đợi 
– PA lâm thời là những PA chứa đựng những biện pháp đối phó với những vấn đề 
xảy ra nhưng chưa giải quyết dứt điểm do chưa làm rõ được nguyên nhân hoặc 
chưa huy động đủ nguồn lực. 
 B3: Đánh giá và lựa chọn phương án tốt nhất  
– Phân tích kết quả của mỗi phương án theo từng tiêu chí và dự báo các ảnh hưởng 
– Sử dụng mô hình phân tích để xác định phương án tối ưu (đánh giá các ảnh hưởng  theo từng tiêu chí). 
– Đề ra quyết định và thể chế hoá 
 B4: Tổ chức thực thi quyết định 
– Xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định 
+ Kế hoạch thực hiện do người hoặc cơ quan ra quyết định chỉ định những người 
hoặc cơ quan hữu quan cùng xây dựng. 
+ Yêu cầu chung của kế hoạch: cụ thể hoá quyết định, cần được làm chu đáo, cụ thể,  linh hoạt. 
– Thực hiện kế hoạch và giám sát 
– Kiểm tra việc thực hiện quyết định (và điều chỉnh) – Tổng kết rút kinh nghiệm 
* Nêu một quyết định trong quản lý nhà nước về kinh tế đã ban hành và minh 
họa quá trình ra quyết định đó. 
7. Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam hiện nay. 
* Phân tích đặc trưng của mô hình tập trung/phi tập trung trong tổ chức bộ máy 
quản lý Nhà nước về kinh tế? Chỉ ra đặc trưng đó trong bộ máy ở một quốc gia?   Khái niệm 
Bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà 
nước, bao gồm các cơ quan có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành      lOMoAR cPSD| 60701415
các cấp và khâu để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế nhằm đạt mục  tiêu đã đặt ra. 
 Các hình thức tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế 
– Tổ chức bộ máy quản lý theo sự phân định quyền lực 
– Tổ chức bộ máy theo cấp bậc hành chính - lãnh thổ 
– Tổ chức bộ máy theo chức năng 
 Mô hình tập trung (centralisation) 
– Tập quyền: là tập trung mọi quyền lực Nhà nước vào một cơ quan như Quốc hội 
– Tản quyền: là việc thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền trung ương tại địa 
phương thông qua các cơ quan của bộ máy Nhà nước trung ương đóng tại địa  phương. 
 Mô hình phân quyền (decentralisation) 
– Phân quyền chức năng: Là sự phân giao của một cơ quan cấp trên cho một tổ 
chức bên dưới các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định rõ ràng. 
– Phân quyền lãnh thổ: là sự phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phương 
tiện vật chất, tài chính, nhân sự cho chính quyền địa phương.  * 
Trình bày cơ cấu bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế (cấp trung 
ương/địaphương) ở Việt Nam.  * 
Vai trò các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế (chính phủ) trong việc 
điều tiết kinh tế ở Việt Nam (+ lấy ví dụ minh họa) 
8. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế.  
*vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế + lấy ví dụ minh họa   Khái niệm: 
Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế là những người làm việc trong bộ máy quản lý 
nhà nước về kinh tế, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quá trình 
quản lý nền kinh tế quốc dân.   Vai trò: 
– Hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chính sách phát  triển kinh tế. 
– Tổ chức thực thi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chính sách phát triển  kinh tế      lOMoAR cPSD| 60701415 – 
Là người kết nối và xử lý mối quan hệ giữa các chủ thể trong nền kinh tế, giữa 
nhà nước với các tổ chức kinh tế và nhân dân. 
– Là nhân tố đảm bảo sự thành công của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.  * 
yêu cầu của lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo trong bộ máy nhà 
nước Việt Nam.  
 Bổ nhiệm: căn cứ các yêu cầu về phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, 
năng lực tổ chức, cá tính của người lãnh đạo, đạo đức công tác, uy tín.  (xem  slide)  * 
minh họa công tác lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo/ công tác đào 
tạo đội ngũ cán bộ QL/ công tác đánh giá cán bộ ở một cơ quan QLNN về KT? * 
trình bày những nội dung cơ bản của công tác đánh giá cán bộ QLKT 
 Mục đích của việc đánh giá  
– Phân loại chính xác cán bộ quản lý trong các tổ chức 
– Tạo ra động lực phấn đấu cho người quản lý 
– Tạo điều kiện cho công tác đào tạo bồi dưỡng, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật. 
 Nguyên tắc đánh giá công chức  
– Đánh giá thường xuyên theo định kỳ 
– Đánh giá công khai có nhiều người tham gia kể cả người được đánh giá 
– Đánh giá công bằng – Đánh giá chính xác  – Đánh giá toàn diện 
 Nội dung đánh giá cán bộ QL kinh tế  
– Đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch của cán bộ quản lý cả về số 
lượng và chất lượng thời gian 
– Đánh giá sự phù hợp theo yêu cầu nghề nghiệp 
– Đánh giá mức độ uy tín của tập thể đối với cán bộ quản lý 
 Phương pháp đánh giá   – Tự đánh giá 
– Đánh giá của tập thể 
– Đánh giá của các tổ chức chính trị xã hội 
– Đánh giá của các cơ quan quản lý 
– Đánh giá theo dư luận 
 Đánh giá cán bộ lãnh đạo  
– Về ý nghĩa: có vị trí quan trọng đặc biệt.      lOMoAR cPSD| 60701415
– Về nội dung: Đánh giá kết quả của cá nhân người lãnh đạo trong đơn vị và kết 
quả chung của đơn vị mà cán bộ lãnh đạo đó phụ trách; Đánh giá mức độ thực 
hiện các chức năng quản lý và lãnh đạo; Đánh giá phẩm chất cá nhân người lãnh 
đạo; Đánh giá uy tín lãnh đạo. 
– Phương pháp đánh giá: đánh giá tập thể, Điều tra xã hội học ... 
* trình bày những nội dung cơ bản của công tác đào tạo đội ngũ cán bộ 
 Quy mô và cơ cấu đào tạo:  
– Quy mô đào tạo: phản ánh số lượng cán bộ cần thiết cho hoạt động công vụ của 
bộ máy Nhà nước. Để có quy mô hợp lý, cần chú trọng công tác quy hoạch cán  bộ quản lý. 
– Cơ cấu đào tạo: phản ánh cơ cấu ngành nghề cần thiết theo số lượng và chất 
lượng, có thể đào tạo lại hoặc đào tạo bổ sung cho phù hợp thực tiễn. 
 Đào tạo và đào tạo lại: do cập nhật kiến thức mới, tạo khả năng tốt hơn để 
hoàn thành nhiệm vụ; Yêu cầu ngày càng cao của công việc; Sự thuyên chuyển  cán bộ. 
 Chất lượng đào tạo: là trình độ, khả năng thực hiện các công việc tương ứng 
với thời gian và bằng cấp nhận được. 
 Hình thức đào tạo: Đào tạo theo trường, lớp (cấp bằng, chứng chỉ); Đào tạo 
tại chỗ qua công việc; Tự đào tạo. 
* trình bày những nội dung cơ bản của công tác tuyển dụng cán bộ ở VN. 
 Căn cứ tuyển dụng: Năng lực trình độ; phẩm chất đạo đức, chính trị; sức  khoẻ. 
 Nguyên tắc cơ bản trong tuyển dụng: 
– Nguyên tắc dân chủ và công bằng 
– Nguyên tắc theo tài năng qua thi tuyển 
– Nguyên tắc phục vụ vô điều kiện  Các phương thức tuyển dụng:  – Tuyển dụng thẳng  – Thi tuyển 
– Phương thức phân bố hoặc giới thiệu 
– Phương thức đào tạo tiền công vụ 
* những hạn chế cơ bản của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt 
Nam hiện nay? cần có giải pháp gì? 
 Hạn chế của đội ngũ cán bộ QLNN về KT ở VN 
– Kiến thức về kinh tế thị trường, năng lực tổ chức và hoạt động thực tiễn của đội 
ngũ cán bộ còn hạn chế.      lOMoAR cPSD| 60701415 – 
– Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý chưa cân đối, vừa thừa lại vừa thiếu. 
Tổ chức lao động quản lý còn cứng nhắc, thiếu khoa học. 
– Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý cán bộ vi phạm pháp luật trong quản lý kinh 
tế chưa thực sự hiệu quả. 
 Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ QLKT ở VN 
– Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức; – Đổi 
mới chế độ tuyển dụng và quản lí cán bộ, công chức. 
– Thực hiện cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với đội ngũ cán  bộ, công chức. 
– Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.