



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58569740
1. Vai trò của chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ minh họa .............. 2
Câu 2. Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ............................................................ 4
Sự khác biệt giữa Logistics và chuỗi cung ứng .............................................................. 4
Câu 3. Phân tích khái niệm chuỗi cung ứng toàn cầu. Lấy ví dụ minh họa ................... 4
Câu 4. Phân tích vai trò của các thị trường mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu 6
Câu 5. Các nhóm nhân tố tác động như thế nào tới việc hình thành chuỗi cung
ứng toàn cầu của các MNCs .............................................................................................. 7
Câu 6. Theo bạn, quốc gia nào trong số các thị trường mới nổi trên thế giới hấp
dẫn nhất cho các MNCs có thể lựa chọn làm các mắt xích trong chuỗi cung ứng
toàn cầu. Minh họa bằng các ngành công nghiệp cụ thể ................................................ 8
Câu 7: Tại sao chính phủ lại đóng vai trò trong việc tạo ra giá trị gia tăng trong
chuỗi cung ứng toàn cầu ................................................................................................. 10
Câu 8: Phân tích tác động của cơ sở hạ tầng trong chuỗi cung ứng toàn cầu? Cho
ví dụ minh họa ................................................................................................................... 10
Câu 9. Phân tích hoạt động Logistic toàn cầu. Ví dụ minh họa .................................... 12
Câu 10. Phân tích hoạt động của các trung tâm phân phối toàn cầu. Ví dụ minh họa 14
Câu 12. Phân tích hoạt động mua sắm toàn cầu. Ví dụ minh họa ................................ 18
Câu 13: Phân tích ưu, nhược điểm của việc tự sản xuất và thuê ngoài. Các yếu tố
quyết định đến quá trình lựa chọn tự sản xuất hay thuê ngoài của 1 MNCs. Ví dụ .... 20
Câu 14. Trình bày các loại hình sản xuất toàn cầu ......................................................... 22
Câu 15: tại sao những thị trường mới nổi được cho rằng là các địa điểm mà những
MNCs có thể đặt các hoạt động tạo giá trị gia tăng ở đó .............................................. 22
Câu 16: Phân biệt Chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu ............................................... 23
Câu 18: Phân tích khả năng các DN VN có thể trở thành 1 mắt xích trong chuỗi giá
trị toàn cầu và trở thành 1 trong những chủ thể chính yếu trong chuỗi cung ứng
toàn cầu (nhà cung ứng, nhà sản xuất, nhà phân phối) cho các MNCs trên thế giới 24
Câu 20:. Đọc các tình huống phân tích chuỗi cung ứng. Đưa ra vấn đề trong chuỗi
và bài học kinh nghiệm được rút ra ................................................................................ 25
Từ các vấn đề toàn cầu hóa, mua ngoài và định vị địa điểm tạo ra giá trị ................... 25
Câu 21: Lý do SS chọn Việt Nam là cứ điểm sản xuất của mình, đặc biệt tại thị
trường châu á .................................................................................................................... 27 lOMoAR cPSD| 58569740
Từ đó việc tiêu thụ (tiếp cận thị trường tiêu thụ) có lợi ích j tiêu biểu ......................... 27
Câu 22: Tại sao Toyota lại hỗ trợ các nhà cung ứng phát triển công nghệ? ............... 29
Câu 23: Toyota và các nhà cung cấp áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nào? và khi
áp dụng tiêu chuẩn ấy thì có hệ thống quản lý như thế nào?....................................... 29
1. Vai trò của chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ minh họa.
- Khái niệm chuỗi cung ứng:
+ Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các công ty tham gia vào các khâu thiết kế, sản xuất và phân phối các sản
phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
+ Các nhà cung cấp, các nhà bán lẻ, các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển và các nhà phân phối là những
chủ thể tham gia chính yếu trong chuỗi cung ứng.
+ Ví dụ: chuỗi cung ứng của Apple
Vai trò của chuỗi cung ứng
- Chuỗi cung ứng quốc tế đã tạo ra kỷ nguyên của sự hợp tác và phát triển bền vững:
CCU QT làm tăng sự liên kết giữa các công ty trên phạm vi toàn cầu. Trước những năm 80 của thế kỷ trước,
sự liên kết và hợp tác này chỉ có mức độ bên được, bên mất quyền lợi. Khi áp dụng QT CCU QT thì quan
hệ đôi bên cùng có lợi hay cơ chế win-win sẽ rõ ràng hơn, có ràng buộc trách nhiệm cao hơn, đó chính
là sự hợp tác và liên kết quốc tế đạt đến mức hiệu quả cao hơn nhiều so với trước đây.
- Chuỗi cung ứng quốc tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ:
Toàn cầu hóa có nhiều lợi ích và nhiều bất lợi nên cũng không ít câu chuyện biểu tình phản đối về toàn cầu
hóa diễn ra trên toàn cầu. Đôi khi tiến trình này còn bị chững lại như những vòng đàm phán của Tổ chức
Thương mại thế giới, các hiệp định tự do hóa thương mại. Tuy nhiên, khi các bên có phương thức mới
trong CCU toàn cầu thì các bên đã khắc chế đc những bất lợi của toàn cầu hóa gây ra.
- CCU TC tạo ra sản phẩm hoàn hảo hơn, sử dụng tài nguyên hợp lý hơn và gia tăng hiệu quả kinh tế toàncầu:
CCU TC là giải pháp ưu việt để công ty khai thác tốt nhất năng lực cạnh tranh khi tiết kiệm thời gian và chi
phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất và kinh doanh trên toàn cầu. Từ đó, CCU giúp cty tạo ra
sp hoàn hảo hơn với chi phí thấp hơn, thâm dụng tài nguyên ít hơn và tất yếu gia tăng hiệu quả KT toàn
cầu cao hơn. Hiệu quả được tạo ra cho cả NTD, DN và XH.
- CCU QT giúp các cty duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. lOMoAR cPSD| 58569740
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng đầu khi mà việc cạnh tranh trên thị
trường ngày càng tăng cao, giá bán trên thị trường và giá thu mua nguồn cung cấp hàng hóa ngày càng
bị siết chặt. Chuỗi cung ứng có sức tác động lớn sẽ chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng,
tạo nên giá trị cổ đông, mở rộng chiến lược và khả năng vươn xa cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong
môi trường kinh doanh hiện nay, chuỗi cung ứng là một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cùng ngành. Nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả, các tập đoàn quốc
tế lớn như Dell, Wal-Mart đã đạt lợi nhuận cao hơn từ 4-6% so với đối thủ. Một nghiên cứu độc lập cũng
cho thấy một vài công ty hàng đầu trên thế giới như Apple, Cocacola, Samsung đã tận dụng hiệu quả
chuỗi cung ứng của họ để vươn cao trong môi trường cạnh tranh, đạt được mức tăng giá trị công ty cao
hơn 40% so với các đối thủ khác. Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả có thể mang lại:
- Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50%
- Lượng hàng tồn kho giảm từ 25-60%
- Độ chính xác trong việc dự báo sản xuất tăng từ 25-80%
- Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng lên 30-50%
- Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%
Theo xu hướng toàn cầu hóa, với việc nhiều công ty nước ngoài đổ vốn đầu tư vào Việt Nam và Việt Nam
từng bước gia nhập vào các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, quản trị chuỗi cung ứng ngày càng được chú trọng
hơn so với trước đây. Tuy nhiên, có thể nói quản trị chuỗi cung ứng vẫn là một phạm trù khá mới mẻ tại Việt
Nam cho dù từng công đoạn của việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay, đây vừa có tầm quan trọng của quản trị chuỗi
cung ứng, vừa có tầm quan trọng của chuỗi cung ứng. lOMoAR cPSD| 58569740
Câu 2. Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Chuỗi giá trị toàn cầu
Chuỗi cung ứng toàn cầu
Ba o gồm tất cả các hoạt động mà các côn g ty và
nhân lực của họ phải thực hiện để tạo
Là tích hợp và phối hợp hàng loạt các hoạt động ở cả ra
sản phẩm. Chuỗi giá trị được thực h các cấp chiến lược và cấp điều hành từ mua h Kh àngái , giao niệm
nhiều công ty trên phạm vi toàn cầu t iện bởi nhận vận chuyển, vận hành và phân phối tới
coi là chuỗi giá trị toàn cầu tay
hì được khách hàng trên phạm vi Vai trò quốc tế Bắt
Tạ o giá trị gia tăng cho sản phẩm
Phương tiện tiến hành các hoạt động trong chuỗi giá nguồn trị từ Qu ản lý vận hành Qu ản trị kinh doanh Mục tiêu
Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng Để
Để thực hiện hoạt động sản xuất iPhone, Apple chủ yếu
thuê ngoài. Các bộ phận khác nhau trong iPhone
được cung cấp từ các công ty thuộc 150 quốc gia ựa Ví
sản xuất 1 chiếc iPhone, Apple cần d trêntrên thế giới, như: Samsung Electronics (cudnụ g cấp
thiết kế, từ đó thu mua linh kiện, vật l iệu, bộchip), Qualcomm, Inc. (cung cấp bộ xử lý
phận và tiến hành lắp ráp
Baseband), … Các bộ phận được chuyển đến lắp ráp
tại các nhà máy sản xuất iPhone (4 nhà máy với đối
tác Foxcoon, 2 nhà máy với đối tác Pegatron Sự Corporation) khác
biệt giữa Logistics và chuỗi cung ứng Quản trị Logistics Quản trị CCU Hoạt
Vậ n chuyển, dự trữ kho bãi, giao nhận, xử
Logistics + mua hàng + sản xuất + hợp tác +lý động đơn
hàng, dịch vụ khách hàng, quản lý thôn g tích hợp với các nhà cung cấp + KH => Ph ạm vi đain,... năng Mục Nộ i bộ doanh nghiệp
Nội bộ + bên ngoài (toàn bộ thành viên tiêu chuỗi)
Gi ảm chi phí log, tăng chất lượng dịch vụ K
Gi ảm CP tổng thể, tối đa hóa giá trị toàn Tác chuỗiH động
Ng ắn hạn, trung hạn Dà i hạn, chiến lược Câu
3. Phân tích khái niệm chuỗi cung ứng toàn cầu. Lấy ví dụ minh họa - Khái niệm: + Chuỗi cung ứng (câu 1) lOMoAR cPSD| 58569740
+ Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công ty trên phạm vi toàn cầu thì được gọi là chuỗi cung ứng toàn cầu. - Phân tích
+ Các công ty cung cấp nguyên liệu đầu vào: Chuyên thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng các nguyên
liệu đầu vào để chế tạo ra sản phẩm như: các nguyên liệu cấu tạo và sản xuất ra các bán linh kiện và linh kiện cho sản phẩm..
+ Các công ty sản xuất: bao gồm các công ty sản xuất từng phần như linh kiện, bán linh kiện và lắp ráp để sản
xuất ra sản phẩm. Thường thì các khâu sản xuất các linh kiện và bán linh kiện và lắp ráp thì có thể do các
công ty trong chuỗi cung ứng ở các nước khác nhau làm nhưng các hoạt động nghiên cứu và sản xuất
các linh kiện và sản phẩm cấu tạo mang tính cốt lõi thì do các công ty đặt hàng trong chuỗi cung ứng làm.
Ví dụ như: sản phẩm iPhone của Apple thì các chip, vi mạch, và lắp ráp thì được đặt ở các nước và các
công ty khác nhau trong chuỗi cung ứng, nhưng khâu thiết kế và những đột phá về sản phẩm thì chỉ
được sản xuất ở chính công ty mẹ để tạo ra giá trị khác biệt.
+ Các nhà bán lẻ: Chuyên phân phối và bán sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
+ Các nhà phân phối: là các công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân phối sỉ các dòng sản phẩm cho khách hàng
- Ví dụ minh họa: iPhone của Apple:
Tập đoàn Apple viết tắt là Apple Inc; là tập đoàn công nghệ máy tính của Mỹ có trụ sở chính đặt tại Silicon
Valley ở San Francisco, tiểu bang California. Apple được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1976 dưới tên
Apple Computer, Inc., và đổi tên vào đầu năm 2007. iPhone là 1 trong những sp nổi tiếng nhất của Apple
Ngày nay, Apple là một trong những công ty giỏi nhất trên thế giới về quản trị chuỗi cung ứng, đã giành nhiều
giải thưởng về chiến lược chuỗi cung ứng. Gartner (một công ty chuyên về nghiên cứu và tư vấn có trụ
sở tại Hoa Kỳ) đã liên tục xếp Apple vị trí đầu bảng trong danh sách 25 công ty dẫn đầu về quản trị chuỗi
cung ứng trên toàn cầu từ 2010 - 2014.
Apple quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu với phần phát triển sáng tạo ở Hoa Kỳ và thuê ngoài các công đoạn
sản xuất ở các quốc gia châu Á và mua linh kiện từ các nguồn khác nhau trên khắp thế giới. Các bộ phận
khác nhau trong sản phẩm iPhone của Apple đến từ 150 quốc gia từ nhiều khu vực khác nhau trên thế
giới. Các nhà cung cấp vật liệu chính cho Apple như: TPK Holdings.
TPK Holdings là nhà phân phối tấm cảm ứng lớn nhất thế giới tính về số lượng, với 30 đối tác tại Mỹ, Nhật và
Hàn Quốc. Công ty Đài Loan này cũng là nhà phân phối tấm cảm ứng lớn nhất cho sản phẩm iPad và iPhone của Apple. Intel
Quan hệ giữa Intel và Apple bắt đầu từ năm 2005, khi Jobs tuyên bố chuyển đổi sang sử dụng bộ xử lý của
Intel trong máy tính Macintosh thay vì của IBM như trước đó. Thế hệ máy tính Mac đầu tiên dùng bộ xử
lý của Intel ra đời năm 2006. Một số báo cáo cho rằng Apple có thể một lần nữa chuyển sang sử dụng
chip xử lý trong di động của Intel trong các sản phẩm của mình như iPhone và iPad. Intel cũng đã phải
nỗ lực rất nhiều nhằm chiếm thị phần trong mảng chip không dây từ trước đến nay do Qualcomm thống trị. Samsung Electronics lOMoAR cPSD| 58569740
Samsung hiện là nhà sản xuất chip nhớ lớn nhất thế giới. Hãng công nghệ khổng lồ của. Nó cung cấp nhiều
thành phần, bao gồm cả bộ nhớ flash, được sử dụng để lưu trữ dữ liệu nội dung; DRAM di động, được
sử dụng cho các ứng dụng đa tác vụ đa dạng trong các thiết bị; Và các bộ xử lý ứng dụng có trách nhiệm
kiểm soát và giữ toàn bộ thiết bị đang chạy. Mặc dù là một đối thủ cạnh tranh với Apple trong thị trường
điện thoại di động, Samsung sử dụng tình trạng nhà cung cấp để giảm chi phí sản xuất linh kiện của mình
thông qua sản xuất hàng loạt. Mối quan hệ hợp tác của Samsung và Apple mới có từ vài năm trở lại đây,
Samsung vừa là nhà cung cấp vừa là đối thủ của Apple trong mảng điện thoại thông minh và máy tính bảng.
Ngoài ra, còn rất nhiều các nhà cung cấp linh kiện như: Máy gia tốc kế: Bosch ở Đức. Invensense ở Hoa Kỳ;
Audio Chipsets và Codec: Cirrus Logic ở Hoa Kỳ (thuê ngoài để sản xuất); Bộ xử lý băng rộng: Qualcomm
ở Hoa Kỳ (thuê ngoài để sản xuất); Chipset và bộ vi xử lý: Samsung ở Hàn Quốc và TSMC ở Đài Loan. Cùng
với đối tác GlobalFoundries của họ ở Hoa Kỳ; Chip điều khiển: PMC Sierra và Broadcom Corp ở Hoa Kỳ
(thuê ngoài để sản xuất); Xác thực bộ cảm biến dấu vân tay: Authentec sản xuất tại Trung Quốc nhưng
chuyển nó sang Đài Loan để sản xuất; Bộ nhớ flash: Toshiba tại Nhật Bản và Samsung ở Hàn Quốc …
Linh kiện sau đó được chuyển đến các nhà máy lắp ráp bằng đường hàng không để tiết kiệm thời gian và chi
phí. Việc lắp ráp thiết bị của iPhone hầu hết được thực hiện ở Trung Quốc với tổng cộng 6 nhà máy, bao
gồm 4 nhà máy với đối tác Foxconn và 2 nhà máy với đối tác Pegatron Corporation. Nhà máy lớn nhất là
nhà máy của Foxconn tại Trịnh Châu, nơi mỗi ngày xuất xưởng tới 200000 iPhone, chiếm 70% lượng
iPhone được sản xuất ra và phát hành trên toàn thế giới.
Từ các nhà máy, hoạt động giao hàng sẽ phân loại sản phẩm nào được bán ở Mỹ và sản phẩm nào ở những nước khác:
+ Ở Mỹ: đối với những kênh phân phối thông thường như các cửa hàng bán lẻ và những nhà phân phối khác,
Apple giữ sản phẩm ở Elk Grove, California, nơi họ đặt nhà kho chính và call center
+ Những nước khác: sản phẩm được giao trực tiếp đến khách hàng đặt mua trên Online Store của Apple
thông qua dịch vụ giao hàng của bên thứ 3 như UPS hoặc FedEx
Công ty cũng sử dụng các cửa hàng bán lẻ phục vụ cho reverse logistics để giảm lượng rác thải công nghệ.
Khi không dùng sản phẩm của, khách hàng có thể đến cửa hàng Apple gần nhất hoặc những cơ sở tái
chế chuyên dụng để gửi trả lại sản phẩm.
Công ty có năng lực đồng bộ hóa rất lớn, nhờ vào việc không có hàng tồn kho dư thừa và giảm số lượng SKUs.
Câu 4. Phân tích vai trò của các thị trường mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Khái niệm: Thị trường mới nổi là các quốc gia đang trong quá trình chuyển mình về kinh tế và xã hội đểcó
trình độ phát triển hơn với sự ổn định về tốc độ phát triển kinh tế, sự ổn định của chính sách khuyến khích
đầu tư của chính phủ về khoa học công nghệ và đầu tư phát triển nguồn lực kinh tế, xã hội.
Thị trường mới nổi là một địa điểm tốt mang đến nhiều cơ hội để đầu tư, là một mắt xích quan trọng trong
chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thị trường mới nổi có đặc điểm (slide). (VD) -
Hình vẽ chuỗi giá trị: - Vai trò: + R&D: lOMoAR cPSD| 58569740
Tại các thị trường mới nổi, tận dụng lợi thế đông dân cư, hoạt động nghiên cứu và phát triển diễn ra thuận
lợi và dễ dàng nhất, có tính chính xác cao nhờ khảo sát số lượng đối tượng lớn. Tiết kiệm chi phí do tận
dụng được lợi thế quy mô, các chi phí về nguồn lực như con người thấp. Chính phủ dành nhiều ưu đãi,
hỗ trợ để khuyến khích hoạt động R&D. + Sản xuất:
Tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào với giá thành rẻ, nhiều ưu thế vượt trội về kinh tế như:
quy mô, hiệu suất lao động, trình độ kỹ thuật, chính sách thu hút đầu tư... VD: Về vấn đề thiếu tài nguyên
thiên nhiên của Hoa Kỳ, MIT Technology Review chỉ ra rằng có 75 thành phần chủ yếu để sản xuất iPhone,
chiếm 3/4 bảng tuần hoàn và chỉ có vài thành phần trong số đó có tại Hoa Kỳ. Ví dụ, ngay cả vỏ ngoài
của iPhone cũng làm từ nguyên liệu vốn không mua được tại Mỹ. Nhôm được làm từ bauxite và không
có mỏ bauxite nào tại nước này. Các nguyên tố được gọi chung là đất hiếm sẽ cần nguồn cung chủ yếu
từ Trung Quốc, nơi sản xuất 85% sản lượng toàn thế giới. Neodymium dùng để làm các nam châm trong
điện thoại, thứ có mặt tại các cục rung, micro và loa. Lanthanum, một nguyên tố đất hiếm khác có trong
ống kính máy ảnh. Hafnium, một kim loại cực hiếm, lại đặc biệt quan trọng với các transistor của iPhone.
Chi phí nhân công rẻ do nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động vừa phải, ngoài ra thường thấp hơn rất
nhiều so với chi phí lao động ở các nước MNCs đặt trụ sở.
VD: CEO của Apple – Tim Cook đã có cuộc phỏng vấn 60 phút với CBS trong 12/2015, ông cho rằng lực lượng
lao động Mỹ thiếu các kỹ năng cần thiết để thực hiện sản xuất iPhone, và ước tính rằng Apple sẽ mất đến 9
tháng để tuyển dụng khoảng 8700 kỹ sư công nghiệp giám sát dây chuyền lắp ráp tại Mỹ. Ngược lại với TQ,
Thâm Quyến là nhà của 240.000 nhân viên Foxconn - và hàng triệu kỹ sư và người lao động bổ sung - Marketing & bán hàng:
Thị trường lớn và nhiều phân khúc, là một mảnh đất màu mỡ để doanh nghiệp MNCs khai thác tạo thêm giá
trị gia tăng cho mình. Ngoài ra, ở các thị trường này, doanh nghiệp MNCs có lợi thế cạnh tranh lớn so với
doanh nghiệp trong nước, dễ dàng áp dụng các phương thức marketing riêng tạo thêm nhiều lợi nhuận
như bành trướng, nâng giá bằng cách tăng thêm mức độ “xa xỉ” của sản phẩm.
VD: 36% iPhone trên toàn thế giới được bán tại Trung Quốc trong quý IV/2014 trong khi con số này tại Mỹ là 26%. - Dịch vụ sau bán hàng:
Các MNCs đặt dịch vụ sau bán hàng ở các quốc gia mới nổi do ở những nước này chất lượng nguồn lực lao
động ở mức khá, mạng lưới công nghệ phát triển, dễ dàng thiết lập một cơ sở quy mô phục vụ cho nhiều khu vực trên thế giới.
Câu 5. Các nhóm nhân tố tác động như thế nào tới việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs.
Có 4 nhóm nhân tố tác động:
- Nhóm thị trường: Phương tiện truyền thông, phong cách tiêu dùng, cầu về hàng hóa kết tinh chất xámcông
nghệ, gia tăng dân số, thương mại điện tử toàn cầu, các công ty toàn cầu, cơ sở hạ tầng, các thương hiệu nổi tiếng, quảng cáo.
Tác động thuận lợi: thúc đẩy sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu cả về chiều rộng và chiều sâu, do các
nhân tố trên càng phát triển mạnh thì nhu cầu thị trường càng lớn, chuyên môn hóa càng cao, mỗi quốc
gia không thể tự mình đảm nhiệm vai trò đáp ứng hết nhu cầu trong nước → tham gia sâu vào một trong
các mắt xích của chuỗi cung ứng (CCU) cho các MNCs. lOMoAR cPSD| 58569740
- Nhóm chi phí: chi phí kinh doanh, thời gian, sự khan khan hiếm nguồn lực, đổi mới công nghệ, an toànvà rủi ro.
Tác động: Làm gia tăng chiều sâu cho các mắt xích trong CCU. Bởi khi các chi phí này gia tăng, tạo sự chuyên
môn hóa sâu sắc, các DN chỉ tập trung sx 1 hoặc 1 vài bộ phận để đạt đc hiệu quả kinh tế theo quy mô
và đường cong kinh nghiệm, dẫn tới chiều sâu cho các mắt xích, điều đó đồng nghĩa với việc số lượng
mắt xích tăng lên, số sp trong từng mắt xích giảm đi.
- Nhóm nhân tố CP: wto, quy định và chính sách chính phủ, rào cản thuế quan, chi tiêu CP, mức độ ổnđịnh, liên kết thương mại
Các CP ngày này tuy có xu hướng thương mại hóa tự do nhưng vẫn đạt ko ít rào cản nhằm mục đích bảo hộ
sản xuất trong nước, và bù đắp thâm hụt NS; điều này gây khó khăn cho các MNCs khi muốn nhập khẩu
linh phụ kiện, nguyên liệu sx. Từ đó, thúc đẩy xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài, thiết lập chuỗi cung
ứng toàn cầu để tiết kiệm chi’ và đảm bảo cho quá trình sx đc liên tục.
- Nhóm nhân tố cạnh tranh: tài năng, M&A, công ty toàn cầu, liên minh chiến lược, thương mại hóa.
Nhìn chung cạnh tranh càng khốc liệt dẫn đến việc các công ty càng có xu hướng liên kết lại với nhau tạo nên
các MNCs để khai thác nguồn lực và thế mạnh một cách tối đa trong từng lĩnh vực. Ngoài ra cạnh tranh
cũng đòi hỏi các MNCs phải tăng cường phạm vi hoạt động của mình ra toàn cầu để phát triển thương
hiệu. và việc thiết lập các mắt xích cung ứng tại các quốc gia là một trong số các biện pháp hữu hiệu để
vừa có thể tận dụng chi phí rẻ, khai thác tiềm năng mỗi quốc gia, vừa trực tiếp tấn công thị trường này
và gia tăng tầm ảnh hưởng
Câu 6. Theo bạn, quốc gia nào trong số các thị trường mới nổi trên thế giới hấp dẫn nhất cho các MNCs có
thể lựa chọn làm các mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Minh họa bằng các ngành công nghiệp cụ thể. - Ấn Độ:
Ấn Độ đang học theo con đường phát triển của Trung Quốc - dựa vào xuất khẩu và đầu tư, nhưng đi sau nước láng giềng tới 13 năm.
Ấn Độ ngày nay đã không còn được xem là một cỗ máy tăng trưởng, được kỳ vọng sẽ vượt mặt Trung Quốc
để giữ vị trí dẫn đầu các thị trường mới nổi như vài năm trước đây. Tuy nhiên, bạn sẽ cảm thấy khoảng
cách giữa hai nước gần hơn nếu xét đến việc Trung Quốc đã đi trước Ấn Độ 13 năm trong
việc mở cửa nền kinh tế, cũng như nới lỏng các quy định về đầu tư và sản xuất. Về xuất khẩu, chi tiêu
vốn và đầu tư nước ngoài, Ấn Độ khá giống Trung Quốc năm 2001.
Nền kinh tế Ấn Độ đang cho thấy những dấu hiệu khả quan sau 3 năm tăng trưởng kém và lạm phát ở mức
cao. Điều đáng mừng là Ấn Độ đang đi đúng theo con đường phát triển của Trung Quốc, những việc trì
hoãn mở cửa cũng đồng nghĩa nước này đã bỏ lỡ nhiều cơ hội tạo ra sự bùng nổ như Trung Quốc.
Vì vậy, tân Thủ tướng Narendra Modi, đang ra sức nghiên cứu từng chính sách để đưa Ấn Độ theo đúng lộ
trình thành công của Trung Quốc – dựa vào xuất khẩu và đầu tư. New Delhi đang đặt ra mục tiêu thúc
đẩy xuất khẩu và tăng 50% đóng góp của Ấn Độ trong thương mại thế giới.
Thủ tướng Ấn Độ cũng cam kết xây dựng hệ thống tàu siêu tốc và các “thành phố thông minh”. Ông còn đang
cho mở thêm nhiều “đặc khu kinh tế” để các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế và tránh các thủ
tục hành chính rườm rà.Ông Modi nhận ra những chính sách định hướng và hỗ trợ của Nhà nước sẽ có
ảnh hưởng vô cùng tích cực tới nền kinh tế. Tuần trước, Bộ trưởng Thương mại Ấn Độ Nirmala lOMoAR cPSD| 58569740
Sitharaman cho biết Chính phủ cam kết sẽ hỗ trợ các nhà sản xuất để đưa những sản phẩm "Made in
India" thành một thương hiệu đáng tự hào.
Nếu so sánh tình hình kinh tế trong cùng một khoảng thời gian sau khi cải cách của hai quốc gia này, chúng
ta sẽ thấy rất nhiều điểm tương đồng. Xuất khẩu, đầu tư nước ngoài và chi phí cho trang thiết bị, cơ sở
hạ tầng… đều ở mức tương đương. GDP bình quân đầu người (đã điều chỉnh lạm phát) của Ấn Độ năm
ngoái còn nhỉnh hơn một chút so với của Trung Quốc năm 2000.
- Ví dụ về ngành công nghiệp phần mềm
Ngày nay, Ấn Độ được xếp vào một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới với
GDP đạt 8.8%. Chính phủ đất nước Nam Á này đang đẩy mạnh hợp tác khoa học và công nghệ như là hai
công cụ giúp đem lại công bằng xã hội và phát triển kinh tế hiện thực hóa ước mơ trở thành nước phát
triển vào năm 2020. Điều này thể hiện qua chính sách liên quan đến khoa học công nghệ ngay từ năm
1958 với định hướng chính là: Nuôi dưỡng, thúc đẩy và duy trì những hạt giống khoa học trong nước và
bảo đảm đem lại cho người dân tất cả lợi ích thu được từ việc tiếp nhận và ứng dụng tri thức khoa học”.
Những chương trình và chính sách nhằm gia tăng khả năng khoa học công nghệ của Ấn Độ được thực hiện
thông qua 5 bước: Xây dựng cơ sở hạ tầng; Định hướng lại; Thúc đẩy công nghệ trong nước; Hướng tới
sự tự do kinh tế; Khoa học và công nghệ trong tự do kinh tế. Để tạo mọi điều kiện cho phát triển khoa
học và công nghệ, các thủ tục hành chính, quy định của Chính phủ được nới lỏng và trở nên linh động
với mục đích mở ra một lộ trình mới cho nền khoa học của đất nước này đi lên, hỗ trợ một cách tối ưu
nhất cho các nhà khoa học để họ có thể phát triển ở ngay tại đất nước thay vì theo đuổi sự nghiệp ở nước ngoài.
Ấn Độ có thể tham gia vào một số mắt xích như:
- Công nghệ thông tin
Tương lai của Ấn Độ thuộc về công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có tốc
độ tăng trưởng nhanh nhất của nền công nghiệp Ấn Độ. Nó tăng trưởng với một nhịp độ ổn định từ vài
năm trước và mang đến việc làm cho một lượng lớn lao động. Các lĩnh vực Ấn Độ tập trung làm tiền đề
phát triển công nghệ thông tin là tin học sinh học, vi điện tử, công nghệ nano và quang tử.
Nguồn lao động công nghệ thông tin dồi dào, giá rẻ, trình độ cao, thành thạo tiếng Anh đã thu hút giới đầu
tư nước ngoài. Theo đánh giá, các công ty đa quốc gia có thể tiết kiệm từ 30% đến 40% chi phí khi thuê
các kỹ sư phần mềm ở Ấn Độ. Những công ty hàng đầu của Mỹ và châu Âu như Boeing, Daimler Chrysler,
DuPont, General Electric, General Motors, Intel, IBM, Microsoft, Siemens, Unilever…đã xây dựng
hàng loạt các trung tâm nghiên cứu phát triển (R&D) ở quốc gia này, biến Ấn Độ trở thành một trong
những trung tâm R&D lớn nhất thế giới. Đặc biệt, Bangalore được mệnh danh là “Thung lũng Silicon thứ
hai” với sự có mặt của hơn 200 công ty đa quốc gia. Trung tâm công nghệ này đóng góp 36% tổng sản
lượng công nghiệp phần mềm của Ấn Độ.
Ngành công nghiệp công nghệ thông tin tiếp tục đánh dấu mức tăng trưởng nổi bật trong suốt khoảng thời
gian 2005-2006, ước tính tăng từ 17 tỷ USD lên 23 tỷ USD (34.54%). Tính đến hết tháng 3 năm 2007,
ngành công nghiệp này đạt tăng trưởng 30.7% với tổng giá trị 39.6 tỷ USD. Năm 2008, ước tính 35% xuất
khẩu thuộc về lĩnh vực phần mềm và thu hút khoảng 600,000 lao động trẻ với độ tuổi chỉ khoảng 26. Ấn
Độ đang nổi lên mạnh mẽ như một thị trường đầy tiềm năng của công nghệ phần mềm thế kỷ 21. Quốc
gia này đã bắt đầu trở thành điểm đến đầy hấp dẫn của thế giới trong lĩnh vực công nghệ phần mềm và
dịch vụ thông tin, là yếu tố then chốt thu hút giới đầu tư nước ngoài. Chính phủ và Bộ Công nghệ thông
tin và Viễn thông Ấn Độ đóng vai trò tiên phong đảm bảo mức tăng trưởng phi thường của công nghiệp
thông tin được duy trì. Hiện tại, hơn 100 nước trên thế giới nhập khẩu các phần mềm của Ấn Độ. 25 lOMoAR cPSD| 58569740
công ty phần mềm hàng đầu của Ấn Độ đã đạt được những thành quả to lớn xét trên phương diện doanh
thu và tư bản hóa thị trường.
- Gia công phần mềm:
Ấn Độ là một trong những nước phát triển rất thành công ngành gia công phần mềm. Lĩnh vực này đóng góp
tỷ lệ lớn vào ngành công nghiệp phần mềm Ấn Độ, góp phần đưa ngành công nghiệp phần mềm từ chỗ
chỉ đạt doanh thu 150 triệu USD năm 1991, gia công phần mềm Ấn Độ đã tăng trưởng lên đến 5,7 tỷ
USD vào năm 1999 và đạt mức 71 tỷ USD vào năm 2008 (NASSCOM, 2009). Lĩnh vực này cũng đã đóng
góp 5,8% vào GDP của đất nước. Ngày nay, gia công phần mềm và dịch vụ của Ấn Độ đã xuất khẩu đến
95 quốc gia trên thế giới. Trong đó, thị phần tại thị trường Bắc Mỹ (U.S. & Canada) chiếm khoảng 61%.
Tính đến đầu năm 2012, doanh thu của ngành gia công phần mềm và dịch vụ CNTT của Ấn Độ đã vượt
100 tỷ USD. Ấn Độ đã tập trung đào tạo 2,5 triệu nhân lực CNTT để làm ra 100 tỷ USD. Số nhân lực CNTT
của Ấn Độ chỉ chiếm 0,25 tổng dân số nhưng đã đóng góp 8% GDP của quốc gia này. Cụ thể ở đây đã
hình thành khu vực chuyên nhận gia công sản xuất phần mềm nổi tiếng trên tg như Bangalore hay Silicon
Valley với hàng ngàn đơn đặt hàng mỗi năm từ các MNCs trên thế giới
Câu 7: Tại sao chính phủ lại đóng vai trò trong việc tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Việc tăng giá trị gia tăng được phân tích theo 2 khía cạnh mà các MNCs luôn quan tâm là giảm chi phí và tăng
chất lượng - Giảm chi phí:
+ Chính sách hỗ trợ đầu tư nước ngoài: các nước có chính sách hỗ trợ đầu tư nước ngoài thường có thuế
TNDN thấp, hoặc miễn thuế trong một vài năm với nhiều trường hợp, giúp doanh nghiệp giảm thêm nhiều chi phí.
+ Rào cản thuế quan: rào cản thuế quan cao (thuế nhập khẩu, xuất khẩu) cũng làm các MNCs lựa chọn đầu
tư trực tiếp để giảm chi phí.
+ Khối liên kết thương mại: các MNCs sẽ được hưởng lợi ích và đãi ngộ nếu nước nhận đầu tư nằm trong
khối liên kết xuyên quốc gia như WTO, EU, …
+ Mức độ tư nhân hóa: với nước có mức độ tư nhân hóa cao, chính phủ can thiệp ít, dễ dàng hơn cho DN khi
lựa chọn địa điểm kho bãi, giải phóng, và mua bán các yếu tố sản xuất.
+ Ổn định chính trị: giúp hoạt động DN không bị đình trệ, mạng lưới phân phối dễ mở rộng, giảm những chi
phí do rủi ro chính trị không đáng có gây ra.
- Tăng chất lượng sản phẩm:
+ Chính sách khoa học công nghệ: khi chính phủ áp dụng quản lý các công nghệ nhập khẩu, yêu cầu công
nghệ đầu vào tiên tiến, chất lượng sản phẩm tăng theo.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng, KH&CN, nguồn nhân lực: giúp MNCs khi đầu tư có thể tiếp cận nguồn
nhân lực chất lượng cao, tạo nhiều giá trị gia tăng hơn, đặc biệt ở khâu R&D, marketing và bán hàng.
Câu 8: Phân tích tác động của cơ sở hạ tầng trong chuỗi cung ứng toàn cầu? Cho ví dụ minh họa.
- Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải:
Chuỗi cung ứng toàn cầu phụ thuộc vào điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông vận tải như đường bộ, đường sắt,
cảng hàng không, đường thủy, cảng nội địa và các cảng biển, hệ thống nhà kho. lOMoAR cPSD| 58569740
Trong đó, đường bộ rất quan trọng vì nó hỗ trợ các cảng biển, cảng hàng không và đường sắt. Các vấn đề liên
quan đến đường bộ như chất lượng đường, biển báo giao thông, hệ thống đường nối, chỉ dẫn đường bộ, v.v…
Mạng lưới cơ sở hạ tầng logistics thường xác định bằng các cơ sở hạ tầng giao thông bao gồm các nút hay
đầu mối giao thông và mạng lưới các tuyến đường liên kết. Trong đó, các tuyến liên kết là các tuyến
đường GTVT kết nối các nhà máy, cơ sở sản xuất, các điểm trung chuyển với các khu vực thị trường và
tiêu dùng trong và ngoài nước. Các điểm nút là vị trí giao cắt của các tuyến đường này. Trừ mạng lưới
các điểm nút sản xuất lệ thuộc nhiều vào các nguồn cung ứng tài nguyên, còn các điểm nút giao thông
và phân phối lại phụ thuộc nhiều vào cấu trúc mạng lưới GTVT, sự phân bố các khu vực và thị trường tiêu dùng về mặt địa lý.
Tại các điểm nút chính, có đủ các điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động vận tải đa phương thức, cho
phép kết nối hệ thống logistics giữa các nước với hầu hết các loại hình vận tải khác nhau, nhờ đó tạo điều
kiện vận chuyển kịp thời và hiệu quả về chi phí cho các lô hàng hóa XNK quy mô lớn trên những khoảng cách
dài. Do đó, các điểm nút logistics chính cũng hỗ trợ đắc lực cho vận tải hàng hóa đa phương thức giữa các
khu vực nội địa. Điều này có ý nghĩa rất lớn với những quốc gia có nhiều loại hình vận tải (ví dụ như Việt
Nam) - Cơ sở hạ tầng về nguyên liệu, nhiên liệu:
+ Cơ sở hạ tầng về nguyên, nhiên liệu bao gồm: điện, nước, khí đốt như gas, chất đốt như xăng, dầu,… Việc
sử dụng có hiệu quả, khoa học nguồn nguyên, nhiên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được các chi phí phát sinh
+ Ngoài ra việc đặt nhà máy ở những nơi dồi dào nguyên nhiên vật liệu cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí sản xuất. VD: Apple - Cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc:
Cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc đóng vai trò rất quan trọng đối với chuỗi cung ứng toàn cầu, bởi các thông
tin về sự di chuyển của hàng hóa hiện nay hết sức quan trọng.
Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc bao gồm dịch vụ thư tín và truyền thông tin.Việc trao đổi dữ liệu, thông tin
dễ dàng có tác động rất lớn đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng toàn cầu: + Giúp tổ chức hoạt động
chuỗi cung ứng toàn cầu đạt hiệu quả hơn + Minh bạch hơn
+ Kiểm soát tốt hơn và liên kết chặt chẽ hơn các hoạt động trong toàn chuỗi.
- Cơ sở hạ tầng công nghệ:
+ Công nghệ phát triển giúp các công ty tổ chức chuỗi cung ứng toàn cầu 1 cách hiệu quả hơn.
+ Thương mại điện tử sẽ giúp xóa bỏ các rào cản về ranh giới địa lý và khoảng cách. Hỗ trợ trao đổi thông tin
toàn cầu ở tất cả mắt xích ở tất cả các khâu trong toàn chuỗi: từ thượng nguồn tới hạ nguồn. + Một số ứng
dụng công nghệ trong quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu như:
● Electric data interchange (EDI): Là trao đổi thông tin giữa 2 hay nhiều doanh nghiệp – đặt mua hàng, hóa
đơn thanh toán, hướng dẫn thanh toán, tiến trình giao hàng
● Enterprise resource planning (ERP): Hệ thống lập kế hoạch và kiểm soát nguyên vật liệu ● Collaborative
planning, forecasting, and replenishment (CPFR)…..
● Vendor-managed inventory (VMI)
● Warehouse management system (WMS)=Radio frequency identification (RFID)V,v… lOMoAR cPSD| 58569740
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý chuỗi cung ứng sẽ giúp DN trao đổi thông tin hiệu quả với
đối tác và khách hàng. Việc thu thập, sử dụng và xử lý hiệu quả thông tin khi ứng dụng các phần mềm
giúp giảm 50% thời gian làm việc của nhân viên dành cho việc tìm kiếm chứng từ. Ngoài ra, đầu tư vào
hệ thống công nghệ thông tin cũng giúp việc cải tiến tổ chức hoạt động công ty, thắt chặt mối quan hệ
với đối tác, phản ứng nhanh trước những thay đổi của thị trường. Nếu các DN không có đủ tiềm lực để
đầu tư công nghệ cho việc quản trị chuỗi cung ứng thì DN có thể hoạch định mặt hàng kinh doanh cốt
lõi (mang lại giá trị cao), nhằm lựa chọn gói công nghệ hợp lý để đầu tư quản trị chuỗi cung ứng. Các
công ty cung cấp dịch vụ luôn có những gói đầu tư nhỏ sẵn sàng tư vấn cho DN chọn giải pháp phù hợp
trong việc quản trị chuỗi cung ứng. Hoặc doanh nghiệp cũng có thể đầu tư theo cách "cuốn chiếu", đầu
tư cho từng bộ phận cần thiết và quan trọng, sau đó sẽ triển khai trong toàn công ty
CNTT là yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh. Vì vậy, ứng dụng CNTT, thương mại điện tử như hệ
thống thông tin quản trị dây chuyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến... đang
ngày càng được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh. Thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các
quyết định trong hệ thống chuỗi cung ứng toàn cầu càng hiệu quả
Câu 9. Phân tích hoạt động Logistic toàn cầu. Ví dụ minh họa.
Hoạt động Logistics toàn cầu là một trong những hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu. Bao gồm việc
lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng luân chuyển hiệu quả xuôi và ngược và việc lưu trữ hàng
hóa/dịch vụ và các thông tin liên quan từ điểm bắt đầu đến điểm tiêu dùng cuối cùng trên phạm vi toàn
cầu để thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng.
Logistics toàn cầu liên quan tới việc quản trị toàn cầu các hoạt động: + Xử lý đơn hàng + Lưu kho + Vận chuyển
+ Xử lý nguyên vật liệu và bảo quản lưu kho + Đóng gói
Tất cả các hoạt động này đều phải được thực thông qua mạng lưới cơ sở vật chất được liên kết toàn cầu.
- Xử lý đơn hàng: là quá trình theo dõi các thông tin đặt hàng từ khách hàng phản hồi thông qua chuỗicung
ứng từ những nhà bán lẻ tới các nhà phân phối rồi tới nhà cung cấp và sản xuất dịch vụ. Quá trình này bao
gồm hoạt động theo dõi các thông tin về thực hiện phân phối, việc thay thế sản phẩm và đáp ứng đơn hàng
thông qua chuỗi cung ứng tới khách hàng. Quá trình này chủ yếu là sử dụng điện thoại, chuẩn bị các tài liệu
như đơn đặt mẫu hàng, đơn đặt bán, đơn báo thay đổi, phiếu xuất kho, phiếu đóng gói hóa đơn thương mại.
Một công ty ra một đơn đặt mua hàng và gọi cho nhà cung cấp để thực hiện đơn hàng. Nhà cung cấp ấy thực
hiện đơn hàng bằng cách lấy hàng từ chính kho của mình và lấy thêm một số sản phẩm cần thiết từ các
nhà cung cấp khác (hoạt động của trung tâm phân phối toàn cầu). Để quản lý đơn hàng một cách hiệu
quả thì dữ liệu của đơn hàng cần phải được cập nhật một cách thường xuyên về tình hình hàng hóa, tính
toán lịch phân phối hàng hóa… nên được tự động hóa đưa vào các hệ thống một cách chính xác và đúng lúc.
- Lưu kho và bảo quản lưu kho: hàng lưu kho gồm mọi thứ từ nguyên liệu đến bán thành phẩm đến
thànhphẩm luôn được các trung tâm phân phối nắm giữ để luôn luôn đảm bảo, sẵn sàng có đủ lượng hàng
hóa cung ứng, bán hàng thường xuyên đều đặn cho khách hàng. lOMoAR cPSD| 58569740
Quản trị Lưu kho cần chú ý đến: Cần lưu kho với khối lượng/số lượng bao nhiêu? Hình thức lưu kho dưới
dạng nào? Lưu kho trong bao lâu? Khâu nào trong chuỗi cung ứng cần đến sản phẩm đó?
+ Hoạt động lưu giữ hàng hóa giúp tạo ra giá trị gia tăng
+ Số lượng lưu kho và thời gian lưu kho cần phải được tối giản hóa +
Just In Time: cắt giảm nhu cầu lưu kho.
Lưu kho có tính hai mặt: nếu lưu kho quá ít thì sẽ không đảm bảo đủ lượng hàng hóa và đem lại hiệu quả
hoạt động, tuy nhiên nếu lưu kho quá nhiều thì sẽ gây ứ đọng vốn, chi phí lưu kho cao. Vì vậy, lưu kho
phải đảm bảo duy trì đủ lượng hàng hóa, đồng bộ về cơ cấu, tốt về chất lượng và điều khiển sự biến
động lưu kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm.
Trong quá trình hoạt động nên áp dụng nguyên tắc just in time để cắt giảm được chi phí lưu kho.
- Vận chuyển: có nhiều cách thức để vận chuyển hàng hóa giữa các nhà cung ứng trong chuỗi cung ứngtoàn
cầu như: vận tải đường thủy , vận tải đường hàng không, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ và đường thủy nội bộ…
Tuy nhiên lựa chọn hình thức vận tải nào còn cần phải cân nhắc đến các yếu tố như: tính chất sản phẩm, thời
gian, chi phí… nhằm đảm bảo hiệu quả cao.
- Xử lý nguyên vật liệu, đóng gói toàn cầu:
+ Đóng gói: 3 loại (Slide)
+ Kỹ thuật xử lý hàng hóa:
● Sử dụng máy móc do con người điều khiển: thực hiện các hoạt động mà con người vẫn là nhân tố chủ
yếu, tác động vào máy móc để thực hiện công việc, như: Công cụ: xe nâng, xe chuyển, dây truyền, …
● Máy móc bán tự động: Thực hiện các hoạt động cụ thể một cách tự động: như lựa chọn sản phẩm, đưa
sản phẩm lên phương tiện vận chuyển,… Như: Robots, các hệ thống tự động có điều khiển
● Hoàn toàn tự động (Automated materials handling). Tuy nhiên đắt và kém linh hoạt
- Đóng gói sản phẩm có 3 loại sau:
+ Đóng gói lớp 1 (Primary packaging): bao gói từng sản phẩm
+ Đóng gói lớp 2 (Secondary packaging): đóng các sản phẩm với nhau thành hộp/thùng hoặc bao lớn, bao gồm nhiều sản phẩm
+ Đóng gói lớp 3 (Transit packaging): đóng gói để vận chuyển hàng hóa. Đây là lớp bao gói ngoài cùng để bảo
vệ hàng hóa, giúp cho quá trình vận chuyển hàng hóa dễ dàng và an toàn hơn
- Lợi ích của hoạt động Logistic đem lại (slide chương 1)
Ví dụ minh họa: có thể lấy ví dụ ở câu 11 Li&fung trong quá trình xử lý đơn hàng, lưu kho, xử lý hàng hóa,
đóng gói và vận chuyển, ví dụ này cụ thể và theo mình là khá hay. Hoặc lấy ví dụ về tình huống Boeing
787 bài tập tình huống chương 12 của Thầy Minh. Chiếc máy bay phản lực thương mại mới nhất của
hãng Boeing - chiếc phản lực thân rộng 787, là một sự đánh cuộc liều lĩnh đối với tương lai của cả ngành
hàng không và ngành sản xuất máy bay. Được thiết kế cho các tuyến bay đường dài, chiếc chuyên cơ 250
chỗ ngồi này được làm chủ yếu bằng vật liệu composite, thay vì chất liệu truyền thống như nhôm. Khoảng
80% diện tích bề mặt của chiếc 787 là chất liệu composite, khiến chiếc máy bay này nhẹ hơn 20% so với
các máy bay cùng cỡ làm bằng chất liệu truyền thống, do đó giúp tiết kiệm được một lượng lớn chi phí
và tiêu hao nhiên liệu khi vận hành. Chiếc 787 cũng hội tụ đầy đủ các cải tiến về thiết kế khác, bao gồm lOMoAR cPSD| 58569740
cửa sổ lớn hơn, khoảng không gian phía trên đầu nhiều hơn, và các thiết bị điện tử hiện đại được trang
bị ở buồng điều khiển bay và trong khu vực hành khách. Để giảm các rủi ro liên quan đến sự đánh cuộc
về công nghệ này, boeing đã lựa chọn 17 đối tác đến từ 10 quốc gia được để sản xuất các phần chính
của chiếc máy bay. Việc sản xuất phần đuôi thân máy bay được giao cho hãng Vought Aircraft Industries
ở Nam Carolina. Alenia Aeronautica của Italia sẽ làm phần giữa thân máy bay và định hướng đường chân
trời. Ba công ty Nhật là Fuji, Kawasaki và Mitsubishi sản xuất cánh máy bay. Phần mũi máy bay được tập
đoàn Onex Corporation ở Toronto đảm nhiệm. Tất cả các bộ phận chính này sẽ được chuyển tới nhà máy
ở Everett để lắp ráp thành máy bay hoàn chỉnh. Vai trò của Boeing trong toàn bộ quá trình là thiết kế
chiếc máy bay, lắp ráp máy bay tại nhà máy Everett ở tiểu bang Washington, tìm kiếm khách hàng và bán
hàng. Đến cuối năm 2007, Boeing đã xác nhận đơn hàng tới 770 chiếc máy bay, trị giá hơn 100 tỷ USD,
khiến chiếc phi cơ 787 trở thành thương vụ kinh doanh thành công nhất trong lịch sử ngành hàng không thương mại.
Câu 10. Phân tích hoạt động của các trung tâm phân phối toàn cầu. Ví dụ minh họa
- Khái niệm: Trung tâm phân phối toàn cầu (hay kho hàng) là nơi tập trung hàng hóa và phân chiađể giao
hàng cho các nhà bán buôn, bán lẻ toàn cầu hoặc giao hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng cuối cùng ở
bất cứ địa điểm nào trên toàn cầu. - Được sử dụng bởi:
+ Các nhà sản xuất (Manufacturers)
+ Các nhà nhập khẩu (Importers)
+ Các nhà xuất khẩu (Exporters)
+ Các nhà bán buôn (Wholesalers)
+ Các nhà bán lẻ (Retailers)
+ Các công ty vận chuyển (Transportation companies)
+ Các đại lý hải quan (Customs agencies)
- Cần được đặt tại các vị trí chiến lược trên thị trường toàn cầu. - Cần xem xét đánh giá:
+ Tổng chi phí vận chuyển hàng hóa từ các nhà máy hoặc các nhà cung ứng thông qua các trung tâm phân
phối rồi giao hàng đến người tiêu dùng. + Các yếu tố khác:
● Cộng đồng có chấp nhận không?
● Nguồn nhân lực có sẵn có không? Hiệu quả không?
● Các vấn đề môi trường: nước, không khí, giao thông ● Điều kiện cơ sở hạ tầng: điện, thông tin liên lạc, …
- Các hoạt động của trung tâm phân phối toàn cầu: + Nhập hàng:
● Trung tâm phân phối tiến hành nhập: Nguyên vật liệu, linh phụ kiện, thành phẩm… từ các nhà cung ứng trên toàn cầu.
● Tạo điều kiện quan trọng cho hoạt động kinh doanh, nếu không có hoạt động này thì công ty không thể
tiến hành kinh doanh được. lOMoAR cPSD| 58569740
● Nhập hàng phải chú ý đến nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, kích cỡ,
phù hợp với thời gian và phải đúng nơi theo yêu cầu, phải đảm bảo trung tâm luôn có nguồn
hàng ổn định, vững chắc, phù hợp đáp ứng yêu cầu phong phú của khách hàng.
● Tạo điều kiện mở rộng thị trường, đảm bảo tính ổn định, chắc chắn điều kiện cung ứng hàng hóa, hạn
chế được sự bấp bênh, đặc biệt là hạn chế tình trạng thừa thiếu ứ đọng, chậm lưu chuyển hàng hóa,
hàng không hợp mốt, hàng không bán được…
+ Lưu kho: hàng tồn kho gồm mọi thứ từ nguyên liệu đến bán thành phẩm đến thành phẩm luôn được các
trung tâm phân phối nắm giữ để luôn luôn đảm bảo, sẵn sàng có đủ lượng hàng hóa cung ứng, bán hàng
thường xuyên đều đặn cho khách hàng. Lưu kho cần chú ý đến: Cần lưu kho với khối lượng/số lượng
bao nhiêu? Hình thức lưu kho dưới dạng nào? Lưu kho trong bao lâu? Khâu nào trong chuỗi cung ứng
cần đến sản phẩm đó?
● Hoạt động lưu giữ hàng hóa giúp tạo ra giá trị gia tăng
● Số lượng lưu kho và thời gian lưu kho cần phải được tối giản hóa
● Just In Time: Mục đích nhằm giảm chi phí thông qua việc chuyển lượng vật tư cần thiết tới cơ sở sản
xuất đúng thời điểm vật tư được đưa vào dây chuyền sản xuất. Giúp giảm chi phí lưu kho, giảm vốn lưu
động cho hoạt động kho vận cho hoạt động kho vận, dành vốn cho các hoạt động khác. Đồng thời giúp
tăng chất lượng sản phẩm nhờ giảm thiểu khả năng vật tư bị lỗi tiếp tsc được sản xuất và chuyển đến dây chuyền sản xuất.
Lưu kho có tính hai mặt: nếu lưu kho quá ít thì sẽ không đảm bảo đủ lượng hàng hóa và đem lại hiệu quả
hoạt động, tuy nhiên nếu lưu kho quá nhiều thì sẽ gây ứ đọng vốn, chi phí lưu kho cao. Vì vậy, lưu kho
phải đảm bảo duy trì đủ lượng hàng hóa, đồng bộ về cơ cấu, tốt về chất lượng và điều khiển sự biến
động lưu kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm. Trong quá trình hoạt
động nên áp dụng nguyên tắc just in time để cắt giảm được chi phí lưu kho.
+ Thực hiện đơn đặt hàng
● Hoạt động sắp xếp hàng hóa theo các đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng là văn bản xác nhận yêu cầu của khách
hàng đối với trung tâm về số lượng, chất lượng, quy cách thời gian… về một hàng hóa và dịch vụ nào đó.
Thông qua các đơn đặt hàng này, trung tâm sắp xếp thực hiện đúng theo các đơn đặt hàng thỏa mãn
yêu cầu của khách hàng đặt ra. ● Giúp tạo thêm giá trị gia tăng cho chuỗi cung ứng toàn cầu
● Hiệu quả và năng suất của hoạt động thực hiện đơn đặt hàng giúp cải thiện hiệu quả của phần còn lại của chuỗi
+ Giao hàng: Hoạt động giao những gói hàng hóa theo đơn lên các phương tiện vận chuyển. Các hàng hóa
này có đóng gói: lớp 1, lớp 2, lớp 3 để thuận tiện hơn trong quá trình vận chuyển đến các nhà cung ứng khác trong chuỗi.
+ Trung tâm phân phối có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để vận chuyển hàng hóa, dựa trên việc
xem xét đặc tính sản phẩm, chi phí… như: vận chuyển bằng đường bộ, đường hàng không hay đường thủy
Ví dụ: Li & Fung, tại Hồng Công, là một chuyên gia trong việc quản lý hệ thống phân phối cho khoảng 350
khách hàng của mình. Những khách hàng này rất đa dạng và bao gồm những nhà bán lẻ quần áo và các
công ty điện tử dân dụng. Li & Fung nhận các đơn đặt hàng từ khách hàng và sau đó phân phối chúng
qua mạng lưới 7000 nhà cung cấp độc lập tại 26 quốc gia để tìm ra nhà sản xuất phù hợp cho việc sản
xuất ra những sản phẩm có sự kết hợp tốt nhất về chi phí và chất lượng cho khách hàng. Hoạt động: Khi
đã có đơn đặt hàng của the Limited Li & Fung chia nhỏ quy trình sản xuất cho các nhà sản xuất khác nhau
dựa vào khả năng và chi phí của họ. Cụ thể, Li & Fung quyết định mua sợi của một công ty Hàn Quốc, lOMoAR cPSD| 58569740
nhưng lại thuê dệt nhuộm nó ở Đài Loan. Vì vậy Li & Fung sẽ mua sợi ở Hàn Quốc và vận chuyển đến Đài
Loan. Nhật Bản có thể cung cấp các loại khoá kéo và khuy tốt nhất, nhưng phần lớn các sản phẩm này
được sản xuất ở Trung Quốc. Do vậy Li & Fung sẽ tìm đến YKK, một nhà sản xuất khóa kéo Nhật Bản lớn,
và đặt hàng khoá kéo từ các nhà máy của công ty này ở Trung Quốc. Tiếp đến, sau khi cân nhắc những
trở ngại về hạn ngạch xuất khẩu và chi phí lao động, Li & Fung có thể quyết định rằng địa điểm sản xuất
hàng dệt may cuối cùng tốt nhất là Thái Lan. Vì vậy, mọi thứ sẽ được chuyển đến Thái Lan. Hơn nữa, vì
cũng như các nhà bán lẻ khác,
The Limited cần giao hàng nhanh nên Li & Fung có thể chia đơn hàng cho năm nhà máy ở Thái Lan. Năm tuần sau
đơn hàng được hoàn thành, quần áo sẽ được chuyển cho The Limited, tất cả đều giống như được sản
xuất từ một nhà máy với sự kết hợp hoàn hảo từ nhiều nhà cung ứng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Câu 11. Phân tích hoạt động Logistic xuôi và ngược chiều. Ví dụ minh họa
- Hình 11-4 (giáo trình KDQT trang 646)
- Logistic xuôi là: Theo hiệp hội quản lý Logistics, Logistics là một bộ phận của dây chuyền cung ứng, tiến
hành lập ra kế hoạch, thực hiện và kiểm soát công việc chu chuyển và lưu kho hàng hóa, cùng
các dịch vụ và thông tin có liên quan từ địa điểm xuất phát (0) đến nơi tiêu dùng (D) một cách hiệu quả
nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.
Ví dụ về Logistics xuôi dòng:
- Logistic ngược (Logistics thu hồi) bao gồm toàn bộ những hoạt động đã được đề cập ở trên, tuy nhiên
chúng vận hành theo chu trình ngược. Do đó, Logistics ngược là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm
soát một cách hiệu quả dòng chảy nguyên liệu, bán thành phẩm, hàng hóa cùng các dịch vụ và thông tin có
liên quan từ điểm tiêu dùng (D) trở về nơi xuất phát (0) nhằm mục đích thu hồi các giá trị còn lại của hàng
hóa hoặc xử lý một cách thích hợp.
Ví dụ về logistic ngược:
+ Công ty Egghead của Mỹ có thể xử lý hơn 70% sản phẩm bị trả lại trong vòng 24 tiếng đồng hồ, 95% được
xử lý trong vòng 48 tiếng đồng hồ. Egghead tin tưởng rằng việc nâng cao dịch vụ khách hàng và lợi thế
về mặt chi phí của các quy trình Logistics thu hồi trong công ty là những lợi thế cạnh tranh cốt lõi giúp
họ thành công hơn trong môi trường hiện tại. lOMoAR cPSD| 58569740
+ Levi Strauss, kết hợp với nhà cung cấp dịch vụ Logistics Genco, phát triển một quy trình thu hồi hàng hóa
mà có thể ước tính được chi phí, các công việc hành chính phát sinh trước khi hàng được trả về, sau đó
phối kết hợp một cách tự động trong chu trình đã được chuẩn bị sẵn và xử lý hàng thu hồi về chỉ trong
vòng 72 giờ. Với chương trình này, Levi Strauss có thể xử lý một cách nhanh chóng và đưa ra quyết định
một cách đúng đắn với những hàng hóa bị trả lại, giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí, tối ưu được
dòng chảy hàng hóa đồng thời thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất. Bất kỳ sự phàn nàn nào của
khách hàng về hàng hóa cũng được Levi Strauss quan tâm và xử lý kịp thời.
- Khác biệt giữa logistic xuôi và ngược: Logistics ngược
Lo gistics xuôi Dự báo khó khăn hơn
Dự báo tương đối đơn giản hơn
Vận chuyển từ nhiều điểm tới một điểm
Vậ n chuyển từ một điểm tới nhiều điểm
Chất lượng sản phẩm không đồng nhất
Ch ất lượng sản phẩm đồng nhất
Bao bì sản phẩm thường đã bị phá hủy
Ba o bì sản phẩm nguyên vẹn, tiêu chuẩn hóa
Giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Gi á cả tương quan đồng nhất
Tốc độ thường không được xem là ưu tiên Tố c độ là quan trọng
Chi phí không thể nhìn thấy trực tiếp
Ch i phí có thể giám sát chặt chẽ
Quản lý dự trữ không nhất quán
Qu ản lý dự trữ nhất quán
Mâu thuẫn về sở hữu và trách nhiệm vật
Sở hữu và trách nhiệm vật chất rõ ràng chất
- Quy trình logistics ngược:
Dòng logistics ngược được hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau như: thu hồi các sản phẩm không
bán được để nâng cấp; thu hồi các sản phẩm có khuyết tật để sửa chữa; thu hồi sản phẩm đã sử dụng để
tháo dỡ và tái sử dụng một phần; thu hồi và tái sử dụng bao bì… Quy trình logistics ngược được thực hiện theo 4 giai đoạn:
+ Bước đầu tiên trong quy trình logistics ngược là “Tập hợp” bao gồm các hoạt động cần thiết để thu về các
sản phẩm không bán được, sản phẩm khuyết tật hay bao bì và vận chuyển chúng tới điểm phục hồi.
+ Tại điểm phục hồi, sản phẩm sẽ được “Kiểm tra” thông qua các hoạt động như kiểm tra chất lượng sản
phẩm, chọn lọc và phân loại sản phẩm. Kết quả của giai đoạn 2 là căn cứ quan trọng và cần thiết để xác
định quá trình tiếp theo cho hầu hết các sản phẩm thương mại.
+ Trong giai đoạn 3 “Xử lý”, khi một sản phẩm được thu hồi ngược trở lại, DN sẽ có nhiều cách xử lý: (1) Tái
sử dụng trực tiếp hoặc bán lại; (2) phục hồi sản phẩm (sửa lại, làm mới lại, sản xuất lại, tháo để lấy phụ
tùng…); và (3) xử lý rác thải (thiêu đốt hoặc thải ra môi trường).
Bán lại được áp dụng khi các sản phẩm được đưa vào thị trường nào đó khá lâu nhưng không bán được vì
không có nhu cầu hoặc nhu cầu đã bão hòa có thể được thu hồi để chuyển sang bán ở thị trường khác
đang có nhu cầu hoặc bán thông qua các cửa hàng giảm giá. Tái sử dụng là trường hợp chất lượng sản
phẩm thu hồi vẫn đảm bảo để có thể quay vòng tiếp tục sử dụng như linh kiện, các loại bao bì sử dụng
nhiều lần (chai, lọ thủy tinh), pallet, container và các hầu hết các thiết bị thuê ngoài. Đối với các sản
phẩm mà công dụng, màu sắc, kiểu dáng, tính năng… của nó không đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng thì cần phải phục hồi thông qua việc sửa chữa, nâng cấp, làm mới, sản xuất lại… rồi sau đó lại được lOMoAR cPSD| 58569740
tiếp tục đưa vào mạng phân phối. Đối với những sản phẩm, bao bì không thể xử lý được dưới các hình
thức trên vì điều kiện tồi tệ của nó hay vì trách nhiệm luật pháp và giới hạn về môi trường, DN sẽ cố gắng
để vứt bỏ sản phẩm với chi phí thấp nhất.
+ Giai đoạn cuối cùng là “Phân phối lại” sản phẩm đã phục hồi. Giai đoạn này đề cập đến các hoạt động
logistics để đưa lại sản phẩm vào thị trường và chuyển nó cho khách hàng như các hoạt động dự trữ,
bán hàng và vận chuyển.
- Vai trò của Logistics ngược:
+ Trong những năm gần đây, dưới áp lực cạnh tranh gay gắt và vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
logistics ngược được xem là một trong những giải pháp quan trọng giúp DN có thể giảm được chi phí,
tăng doanh thu, nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng và giảm tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường
+ Logistics ngược tạo sự thông suốt cho quá trình logistics xuôi: Ở nhiều khâu của quá trình logistics xuôi
xuất hiện những sản phẩm không đạt yêu cầu cần sửa chữa lại, bao bì lỗi phải dán nhãn mác lại… Để
đảm bảo đưa các sản phẩm này trở lại kênh logistics xuôi một cách nhanh chóng, kịp thời nhất thì cần
phải phát sinh một loạt các hoạt động logistics ngược nhằm hỗ trợ dòng vận động xuôi này.
+ Logistics ngược góp phần nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng: Thông qua việc thu hồi các sản phẩm không
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để khắc phục, sửa chữa, bào hành, bảo dưỡng… sẽ góp phần
thỏa mãn tốt hơn yêu cầu của khách hàng, nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng của DN. Do đó, một
chính sách thu hồi tốt sẽ góp phần mang lại lợi thế cạnh tranh cho DN.
+ Logistics ngược giúp tiết kiệm chi phí cho DN: Khi phải thu hồi hàng hóa trong kênh logistics ngược, các chi
phí liên quan đến vận chuyển, dự trữ, phục hồi, sửa chữa… hàng hóa thu hồi sẽ tăng lên. Theo ước tính
chi phí dành cho các hoạt động logistics ngược trung bình chiếm khoảng 3% đến 15% tổng chi phí của
DN. Tuy nhiên, nếu tổ chức và triển khai tốt dòng logistics ngược thì DN sẽ tiết kiệm được đáng kể các
khoản chi phí khác, như: tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu do được tái sinh, giảm chi phí bao bì do
tái sử dụng bao bì nhiều lần, bán lại sản phẩm (dù có thể mức giá không bằng giá của sản phẩm mới) để
tăng doanh thu… Những lợi ích kinh tế đó đòi hỏi các DN phải đầu tư nhiều hơn, nghiêm túc hơn vào các
chương trình logistics ngược. Bởi vì những khoản chi phí mà họ phải bỏ ra để xử lý hàng hóa bị trả lại
không kiểm soát được vượt xa con số mà họ đầu tư cho việc quản lý các chương trình logistics ngược một cách bài bản.
+ Logistics ngược giúp tạo dựng hình ảnh “xanh” cho DN. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như hiện nay là do hoạt động sản xuất kinh doanh của con người gây
ra. Do đó, các DN cần quan tâm hơn nữa tới việc giảm sự tác động tiêu cực của sản xuất kinh doanh đến
môi trường thông qua thu hồi nguyên vật liệu, sản phẩm và bao bì để tái chế hoặc vứt bỏ nó một cách
có trách nhiệm. Khách hàng, các cơ quan quản lý chức năng và công chúng cũng thường đánh giá rất cao
trước những hành vi thân thiện với môi trường của DN.
+ Logistics ngược được xem là một công cụ giúp các các DN nâng cao được khả năng cạnh tranh, tăng lợi
nhuận và thỏa mãn khách hàng tốt hơn. Điều này đòi hỏi các DN cần phải nhận thức rõ hơn về vai trò
của logistics ngược và có những đầu tư thích đáng cho hoạt động này.
Câu 12. Phân tích hoạt động mua sắm toàn cầu. Ví dụ minh họa.
- Khái niệm: Hoạt động mua sắm toàn cầu là hoạt động chiến lược trong quản trị chuỗi cung ứngtoàn cầu,
liên quan đến việc chọn nhà cung ứng và mua sắm hàng hóa dịch vụ trên phạm vi toàn cầu và các thông
tin cần thiết cho các MNCs. Thu mua bao gồm các hoạt động thu thập hoặc mua hàng hóa và dịch vụ. Quá
trình này bao gồm việc chuẩn bị và xem xét nhu cầu cũng như việc tiếp nhận và thanh toán. lOMoAR cPSD| 58569740
- Chiến lược quản trị hoạt động mua sắm toàn cầu xác định rõ mức độ và loại hình mua sắm từ chính cácchi
nhánh trên toàn cầu hay từ nhà cung ứng bên ngoài quốc tế. Từ đó, có các quyết định phân tán sản xuất
toàn cầu hay tập trung thuê, mua ngoài.
- Hoạt động mua sắm toàn cầu thường bao gồm: (1) Lập kế hoạch mua,
(2) Xác định các tiêu chuẩn,
(3) Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp, (4) Phân tích giá trị, (5) Tài chính, (6) Đàm phán giá cả, (7) Mua hàng,
(8) Quản lý hợp đồng cung cấp,
(9) Kiểm soát hàng tồn kho,
(10) Thanh toán và các chức năng khác có liên quan.
Quy trình thu mua thường là một phần của chiến lược công ty, bởi vì khả năng thu mua nguyên vật liệu sẽ
quyết định sự thành bại của các hoạt động khác. Một doanh nghiệp không thể tồn tại nếu giá thu mua
đầu vào cao hơn lợi nhuận bán ra, làm cho việc bán sản phẩm trở nên phi thực tế.
- Thuê, mua ngoài quốc tế cũng có nhiều loại (slide)
- Kênh mua hàng quốc tế cũng cần xem xét mua nguyên liệu, linh kiện và hàng hóa theo yêu cầu của KHcuối
cùng, lập trung tâm điều phối từ nhà cung ứng ban đầu đến các nhà cung cấp trung gian để phân cấp kênh mua hàng quốc tế.
- Đáp ứng đơn hàng và giao hàng quốc tế đôi khi cũng cần có sự thay đổi và chuyển đổi giữa các nhàcung
cấp địa phương và các vệ tinh sẵn có vì mỗi quãng đường vận chuyển xa xôi cũng làm tăng chi phí trong
chuỗi. Cho nên, việc xác định nhà cung cấp đáp ứng được đơn hàng và giao hàng thay thế là công việc quan
trọng trong quản trị chuỗi cung ứng quốc tế.
- Lựa chọn nhà cung ứng toàn cầu (slide) - Slide.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động mua sắm (slide) - Vai trò: slide chương 1 - Ví dụ thực tế: Quá trình thu mua:
SAMSUNG đã thực hiện chương trình “Eco-Đối tác”. Chương trình này áp dụng cho tất cả các nhà cung cấp
các sản phẩm cốt lõi, phụ tùng, linh kiện và nguyên vật liệu (bao gồm cả nguyên vật liệu đóng gói) của
SAMSUNG. Với chương trình này, SAMSUNG yêu cầu các nhà cung cấp các nguyên vật
liệu, linh kiện như đã nói ở trên phải đảm bảo 2 tiêu chí chính: Phù hợp với tiêu chuẩn điện tử SAMSUNG
về các hoạt động trong các sản phẩm.
+ Trình diễn của hệ thống quản lý môi trường đầy đủ. lOMoAR cPSD| 58569740
Cả hai yếu tố này đều được giám sát thông qua quá trình chứng nhận nghiêm ngặt liên quan đến nhà cung
cấp tài liệu hướng dẫn, kiểm toán và trong nhà thử nghiệm. Một nhóm nhà cung cấp khác rất quan trọng
của SAMSUNG đó là nhóm nhà cung ứng sản phẩm phần mềm cho SAMSUNG. SAMSUNG là tập đoàn đi
đầu trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh của tập đoàn, đặc biệt là các phần
mềm hoạch định. SAMSUNG đã ứng dụng rất nhiều phần mềm vào việc hoạch định từ các nhà cung ứng
khác nhau. Bước đi đầu tiên là triển khai phần mềm hoạch định tài nguyên (ERP) R/3 của công ty Đức
SAP AG, cho phép những nhân viên dễ dàng tiếp cận vào những thông tin tài chính chung của công ty.
Trong năm 1997, SAMSUNG đã mua thêm phần mềm hoạch định của công ty i2 Technologies inc. (Dallas)
để triển khai cho hai bộ phận kinh doanh của tập đoàn. Hiện tại, ngoài hệ thống SAP R/3, SAMSUNG sử
dụng khoảng hơn 12 chức năng của phần mềm i2, bao gồm những chức năng sử dụng trong hoạch định
chuỗi cung ứng toàn cầu , hoạch định sản xuất, quản lý nhu cầu, thực hiện đơn hàng, quản lý vận tải. Lợi
ích của việc ứng dụng phần mềm này là
● Dự kiến sẽ tăng độ chính xác dự báo nhu cầu 20%
● Nâng cao độ tin cậy của việc ra quyết định
● Độ tin cậy cao quản lý kinh doanh hệ thống dự báo
● Giảm rủi ro kinh doanh thông qua mô phỏng mạnh ● Đạt 1000% ROi
Như vậy ta có thể thấy, SAMSUNG có sự chọn lựa rất kỹ càng về các nhà cung ứng cung cấp các loại nguyên
vật liệu, linh kiện cũng như các nhà cung cấp giải pháp công nghệ cho công ty. Sản xuất
Công ty SAMSUNG có nhiệm vụ khá quan trọng trong chuỗi cung ứng, sau khi nhập các linh kiện, phụ kiện
tiến hành sản xuất ra các sản phẩm của công ty để đưa ra thị trường. Ngoài ra công ty SAMSUNG Việt
Nam còn sản xuất các phụ kiện, linh kiện để tự cung cấp cho mình sản xuất và cung cấp cho các doanh
nghiệp khác như: cung cấp chip điện tử cho Apple. Hiện nay SAMSUNG Việt Nam có 2 nhà máy sản xuất
điện thoại di động: nhà máy sản xuất điện thoại của SAMSUNG thuộc công ty TNHH SAMSUNG
Electronics Việt Nam đặt tại khu công nghiệp Yên Phong Bắc Ninh và khu công nghiệp Yên Bình Thái
Nguyên. Với tổng vốn đầu tư ban đầu lên đến gần 700 triệu USD, nhà máy sản xuất điện thoại đầu tiên của SAMSUNG
(SAMSUNG Electronics Việt Nam - SEV), tại Việt Nam đã đạt sản lượng 11 triệu sản phẩm/1 tháng. Tổng
số nhân viên của nhà máy cho đến thời điểm tháng 2014 đã lên đến gần 40 nghìn, trong đó 70% là nữ
giới. Cả 2 nhà máy của SEV đều sản xuất điện thoại, máy tính bảng và một số sản phẩm điện tử khác. Đây là
hai địa điểm sản xuất điện tử công nghệ cao, hiện đại hàng đầu. Khi 2 nhà máy này hoạt động ổn định, mỗi
năm, SAMSUNG Việt Nam sẽ cung ứng ra thị trường toàn cầu khoảng 250 triệu điện thoại di động. Nếu Tập
đoàn SAMSUNG vẫn giữ sản lượng điện thoại bán ra một năm hiện nay khoảng 400 triệu sản phẩm, có
nghĩa, chỉ riêng ở Việt Nam đã sản xuất khoảng 60% sản lượng điện thoại của nhà sản xuất điện thoại lớn nhất thế giới.
Câu 13: Phân tích ưu, nhược điểm của việc tự sản xuất và thuê ngoài. Các yếu tố quyết định đến quá trình
lựa chọn tự sản xuất hay thuê ngoài của 1 MNCs. Ví dụ.
1. Quyết định tự sản xuất Tự sản xuất: a. Ưu điểm
- Kiểm soát được chi phí trong quá trình sản xuất
- Kiểm soát được chất lượng của sản phẩm
- Công nghệ được tập trung và dễ vẫn hành do có sự chuyên môn hóa trong các công việc