Đề cương môn sinh lý câu 43

Bộ 4 câu hỏi ôn tập học phần Sinh lý bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

Đề cương môn sinh lý
Câu 43: Trình bày tác dụng cua insulin lên chuyên hóa carbohydrat, lipid và
protein?
- Tác dụng của insulin
1. Tác dụng lên chuyển hóa cacbohydrat
- Tăng thoái hóa glucose ở cơ
- Tăng dự trữ glycogen ở cơ
- Tăng thu nhập, dự trữ và sử dụng glycogen ở gan
- Ức chế quá trình tạo đường mới
Chính vì các tác dụng đã nêu ở trên nên insulin là hormon có tác dụng làm giảm
nồng độ glucose trong máu
2. Tác dụng lên chuyển hóa lipid
- Tăng tổng hợp acid béo và vận chuyển acid béo đến mô mỡ
Dưới tác dụng của insulin, một mặt năng lượng glucose được sử dụng nhiều cho
mục đích sinh năng lượng nên đã “tiết kiệm” được lipid, mặt khác lượng glucose
không được sử dụng hết sẽ được tổng hợp thành acid béo cở gan và được vận
chuyển đến mô mỡ.
- Tăng tổng hợp tryglicerid từ acid béo để tăng dự trữ lipid ở mô mỡ
3. Tác dụng lên chuyển hóa protein và sự tăng trưởng
- Tăng vận chuyển tích cực các acid amin vào trong tế bào
- Tăng sao chép chọn lọc phân tử DNA mới ở nhân tế bào đích để tạo thành protein
mới
- Tăng dịch mã RNA thông tin tại riboxom để tạo thành các phân tử protein mới
Do các tác dụng trên nên insulin có tác dụng tăng tổng hợp và dự trữ protein và do
vậy tham gia vào phát triển cơ thể
Câu 44: Trình bày đặc điểm dẫn truyền xung động thần kinh trên sợi trục thần
kinh?
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com)
lOMoARcPSD|35973522
Dẫn truyền xung động thần kinh là dẫn truyền điện thế hoạt động. Sự dẫn truyền
xung thần kinh trên sợi trục có đặc điểm sau:
- Một khi điện thế hoạt động đã được tạo ra ở bất kỳ một điểm nào đó trên màng
thì quá trình khử cực sẽ lan ra toàn bộ màng. Đó là quy luật “tất cả hoặc không”
- Ở sợi trục, xung động được dẫn truyền theo cả hai chiều, chiều thuận là chiều đi
tới cúc tận cùng, chiều nghịch là chiều đi về phía thân nơron
- Sự dẫn truyền xung động ở sợi trục có myelin nhanh hơn sợi không có myelin, do
xung động nhảy qua các eo ranvier
+ Sự dẫn truyền trên sợi không có bao myelin: Xung động lan sang các điểm lân
cận, theo cả hai chiều
Tốc độ dẫn truyền tỷ lệ thuận với căn bậc hai của đường kính sợi trục
+ Sự dẫn truyền trên sợi có bao myelin: Tại eo ranvier, tính thấm đối với ion của
màng cao hơn ở mội số sợi không có myelin tới 500 lần nên các ion qua lịa rất dễ
dàng. Điện thế hoạt động lan truyền theo kiểu nhảy cách từ eo ranvier này tới eo
ranvier khác dọc theo chiều dài của sợi
Tốc độ dẫn truyền tỷ lệ với đường kính của sợi
- Cường độ kích thích càng lớn thì tần số xung động xuất hiện trên sợi thần kinh
càng cao(chứ không phải biên độ tăng)
- Trong một bó sợi trục thì xung động được dẫn truyền riêng trong từng sợi chứ
không lan tỏa trên các sợi lân cận, nên thông tin thần kinh được dẫn truyền chính
xác đến nơi mà nó cần phải đến
- Dẫn truyền xung động chỉ xảy ra trên sợi trục còn nguyên vẹn
Câu 45: Trình bày đặc điểm dẫn truyền xung động thần kinh qua synap?
- Dẫn truyền xung động theo một chiều từ cúc tận cùng đến khe synap, rồi đến
màng sau synap, vì cần có chất truyền đạt thần kinh được giải phóng từ cúc tận
cùng đến tác động vào các receptor ở màng sau synap
- Cường độ kích thích càng mạnh thì tần số xung động càng cao, chứ không phải
biên độ xung động cao
- Hiện tượng chậm synap: Tốc độ dẫn truyền xung động qua synap chậm vì phải
đòi hỏi nhiều thời gian qua nhiều quá trình (giải phóng chất truyền đạt thần kinh,
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com)
lOMoARcPSD|35973522
khuyếch tán chất TĐTK đến màng sau synap, chất TĐTK tác động lên receptor,
phức hợp chất TĐTK-receptor làm thay đổi tính thấm của màng, làm mở các kênh
ion,..)
- Hiện tượng mỏi synap: Nếu kích thích liên tục thì số xung phát ra ở nơron sau
synap lúc đầu rất lớn nhưng sau giảm dần( sau vài ms hoặc vài s). Nguyên nhân
mỏi synap do:
+ Cạn kiệt chất TĐTK ở cúc tận cùng mà quá trình tổng hợp các nút này không kịp
+ Bất hoạt dần các receptor ở màng sau synap
+ Các điện thế hoạt động xuất hiện liên tục đã tạo ra những bất thường về nồng độ
các ion ở bên trong nơron sau synap, điều này gây ra hiệu ứng ức chế lên nơron sau
synap
Hiện tượng mỏi synap có ý nghĩa bảo vệ cơ thể, VD: hạn chế cơn động kinh
Câu 46: Trình bày về chất trung gian hóa học và các thụ cảm thể hệ thần kinh giao
cảm?
Chất trung gian hóa học và các thụ cảm thể hệ thần kinh giao cảm đóng vai trò
quan trọng trong việc truyền tải thông tin và điều chỉnh hoạt động của hệ thần kinh
giao cảm, một phần quan trọng của hệ thần kinh tự động điều khiển các chức năng
tự động và không ý thức của cơ thể như nhịp tim, hô hấp, tiêu hóa, và nhiều chức
năng khác.
- Chất trung gian hóa học:
+ Chất trung gian hóa học là các hợp chất hóa học mà các tế bào thần kinh sử dụng
để truyền tải thông tin từ tế bào này sang tế bào khác tại các synapse (điểm tiếp xúc
giữa các tế bào thần kinh).
+ Trong hệ thần kinh giao cảm, có hai chất trung gian chính:
a. Noradrenaline: Chất này thường được tổng hợp và thải ra bởi các tế bào
thần kinh giao cảm thông qua hệ thần kinh giao cảm tổng hợp.
Noradrenaline góp phần vào phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy, tăng tốc
nhịp tim, mở rộng đường tiêu hóa, và tăng tăng huyết áp, giúp cơ thể sẵn
sàng đối phó với tình huống căng thẳng.
b. Acetylcholine: Chất này là chất trung gian của hệ thần kinh giao cảm thụ
động. Acetylcholine giúp giảm nhịp tim, kích thích tiêu hóa, và thúc đẩy
các hoạt động tiết niệu.
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com)
lOMoARcPSD|35973522
+ Thụ cảm thể hệ thần kinh giao cảm: Thụ cảm thể là các cấu trúc tế bào trên bề
mặt của các tế bào mục tiêu (ví dụ: cơ, tuyến tiền liệt, mạch máu), chúng nhận biết
và phản ứng với chất trung gian hóa học để điều chỉnh hoạt động của các tế bào đó.
+ Trong hệ thần kinh giao cảm, có hai loại thụ cảm thể chính:
a. Thụ cảm thể adrenergic: Nhận biết noradrenaline. Thụ cảm thể adrenergic
được chia thành hai loại chính: alpha-adrenergic và beta-adrenergic. Alpha-
adrenergic thường làm co mạch máu và tăng huyết áp, trong khi beta-adrenergic
thường làm tăng nhịp tim và giãn mạch máu.
b. Thụ cảm thể cholinergic: Nhận biết acetylcholine. Thụ cảm thể
cholinergic được chia thành hai loại chính: nicotinic và muscarinic. Nicotinic
thường tác động nhanh và kích thích sự truyền tín hiệu, trong khi muscarinic
thường gây ra phản ứng chậm hơn và thúc đẩy hoạt động tiêu hóa.
Sự tương tác giữa các chất trung gian hóa học và thụ cảm thể chính xác của
hệ thần kinh giao cảm đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các chức năng
tự động của cơ thể và đáp ứng của cơ thể đối với tình huống khác nhau, như căng
thẳng, nghỉ ngơi, và tiêu hóa.
Câu 47: Trình bày về chất trung gian hóa học và các thụ cảm thể hệ thần kinh phó
giao cảm?
Chất trung gian hóa học và các thụ cảm thể hệ thần kinh phó giao cảm đóng vai trò
quan trọng trong việc truyền tải thông tin và điều chỉnh hoạt động của hệ thần kinh
phó giao cảm ( PNS), một phần quan trọng của hệ thần kinh tự động điều khiển các
chức năng tự động và không ý thức của cơ thể như tiêu hóa, thụ động, và thư giãn.
+ Chất trung gian hóa học (Neurotransmitter): Chất trung gian hóa học là
các hợp chất hóa học mà các tế bào thần kinh sử dụng để truyền tải thông tin từ tế
bào này sang tế bào khác tại các synapse (điểm tiếp xúc giữa các tế bào thần kinh).
Trong hệ thần kinh phó giao cảm, chất trung gian chính là acetylcholine (ACh).
ACh được tổng hợp và thải ra bởi các tế bào thần kinh cholinergic của PNS.
+ Thụ cảm thể hệ thần kinh phó giao cảm: Thụ cảm thể là các cấu trúc tế bào
trên bề mặt của các tế bào mục tiêu, và chúng nhận biết và phản ứng với chất trung
gian hóa học để điều chỉnh hoạt động của các tế bào đó. Trong hệ thần kinh phó
giao cảm, có hai loại thụ cảm thể chính:
a. Thụ cảm thể muscarinic: Nhận biết và phản ứng với acetylcholine. Thụ
cảm thể muscarinic thường gắn liền với các tế bào mục tiêu trong cơ quan và cơ
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com)
lOMoARcPSD|35973522
bắp trơn, và chúng thúc đẩy các hoạt động tiêu hóa, giảm nhịp tim, và giúp thư
giãn cơ bắp.
b. Thụ cảm thể nicotinic: Cũng nhận biết và phản ứng với acetylcholine. Thụ
cảm thể nicotinic thường tập trung ở các nơi truyền tải tín hiệu nhanh, ví dụ như tại
các nơi giao tiếp giữa tế bào thần kinh và cơ bắp, và chúng thúc đẩy sự kích thích
nhanh chóng.
Hệ thần kinh phó giao cảm thường hoạt động trong các tình huống thư giãn
và tiêu hóa, đóng vai trò ngược lại với hệ thần kinh giao cảm tổng hợp để đảm bảo
cân bằng hoạt động tự động trong cơ thể. Acetylcholine và thụ cảm thể
muscarinic/nicotinic chính là các yếu tố chính trong việc điều chỉnh các chức năng
này trong hệ thần kinh phó giao cảm.
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com)
lOMoARcPSD|35973522
| 1/5

Preview text:

lOMoARcPSD|35973522
Đề cương môn sinh lý
Câu 43: Trình bày tác dụng cua insulin lên chuyên hóa carbohydrat, lipid và protein? - Tác dụng của insulin
1. Tác dụng lên chuyển hóa cacbohydrat
- Tăng thoái hóa glucose ở cơ
- Tăng dự trữ glycogen ở cơ
- Tăng thu nhập, dự trữ và sử dụng glycogen ở gan
- Ức chế quá trình tạo đường mới
Chính vì các tác dụng đã nêu ở trên nên insulin là hormon có tác dụng làm giảm
nồng độ glucose trong máu
2. Tác dụng lên chuyển hóa lipid
- Tăng tổng hợp acid béo và vận chuyển acid béo đến mô mỡ
Dưới tác dụng của insulin, một mặt năng lượng glucose được sử dụng nhiều cho
mục đích sinh năng lượng nên đã “tiết kiệm” được lipid, mặt khác lượng glucose
không được sử dụng hết sẽ được tổng hợp thành acid béo cở gan và được vận chuyển đến mô mỡ.
- Tăng tổng hợp tryglicerid từ acid béo để tăng dự trữ lipid ở mô mỡ
3. Tác dụng lên chuyển hóa protein và sự tăng trưởng
- Tăng vận chuyển tích cực các acid amin vào trong tế bào
- Tăng sao chép chọn lọc phân tử DNA mới ở nhân tế bào đích để tạo thành protein mới
- Tăng dịch mã RNA thông tin tại riboxom để tạo thành các phân tử protein mới
Do các tác dụng trên nên insulin có tác dụng tăng tổng hợp và dự trữ protein và do
vậy tham gia vào phát triển cơ thể
Câu 44: Trình bày đặc điểm dẫn truyền xung động thần kinh trên sợi trục thần kinh?
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522
Dẫn truyền xung động thần kinh là dẫn truyền điện thế hoạt động. Sự dẫn truyền
xung thần kinh trên sợi trục có đặc điểm sau:
- Một khi điện thế hoạt động đã được tạo ra ở bất kỳ một điểm nào đó trên màng
thì quá trình khử cực sẽ lan ra toàn bộ màng. Đó là quy luật “tất cả hoặc không”
- Ở sợi trục, xung động được dẫn truyền theo cả hai chiều, chiều thuận là chiều đi
tới cúc tận cùng, chiều nghịch là chiều đi về phía thân nơron
- Sự dẫn truyền xung động ở sợi trục có myelin nhanh hơn sợi không có myelin, do
xung động nhảy qua các eo ranvier
+ Sự dẫn truyền trên sợi không có bao myelin: Xung động lan sang các điểm lân cận, theo cả hai chiều
Tốc độ dẫn truyền tỷ lệ thuận với căn bậc hai của đường kính sợi trục
+ Sự dẫn truyền trên sợi có bao myelin: Tại eo ranvier, tính thấm đối với ion của
màng cao hơn ở mội số sợi không có myelin tới 500 lần nên các ion qua lịa rất dễ
dàng. Điện thế hoạt động lan truyền theo kiểu nhảy cách từ eo ranvier này tới eo
ranvier khác dọc theo chiều dài của sợi
Tốc độ dẫn truyền tỷ lệ với đường kính của sợi
- Cường độ kích thích càng lớn thì tần số xung động xuất hiện trên sợi thần kinh
càng cao(chứ không phải biên độ tăng)
- Trong một bó sợi trục thì xung động được dẫn truyền riêng trong từng sợi chứ
không lan tỏa trên các sợi lân cận, nên thông tin thần kinh được dẫn truyền chính
xác đến nơi mà nó cần phải đến
- Dẫn truyền xung động chỉ xảy ra trên sợi trục còn nguyên vẹn
Câu 45: Trình bày đặc điểm dẫn truyền xung động thần kinh qua synap?
- Dẫn truyền xung động theo một chiều từ cúc tận cùng đến khe synap, rồi đến
màng sau synap, vì cần có chất truyền đạt thần kinh được giải phóng từ cúc tận
cùng đến tác động vào các receptor ở màng sau synap
- Cường độ kích thích càng mạnh thì tần số xung động càng cao, chứ không phải biên độ xung động cao
- Hiện tượng chậm synap: Tốc độ dẫn truyền xung động qua synap chậm vì phải
đòi hỏi nhiều thời gian qua nhiều quá trình (giải phóng chất truyền đạt thần kinh,
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522
khuyếch tán chất TĐTK đến màng sau synap, chất TĐTK tác động lên receptor,
phức hợp chất TĐTK-receptor làm thay đổi tính thấm của màng, làm mở các kênh ion,..)
- Hiện tượng mỏi synap: Nếu kích thích liên tục thì số xung phát ra ở nơron sau
synap lúc đầu rất lớn nhưng sau giảm dần( sau vài ms hoặc vài s). Nguyên nhân mỏi synap do:
+ Cạn kiệt chất TĐTK ở cúc tận cùng mà quá trình tổng hợp các nút này không kịp
+ Bất hoạt dần các receptor ở màng sau synap
+ Các điện thế hoạt động xuất hiện liên tục đã tạo ra những bất thường về nồng độ
các ion ở bên trong nơron sau synap, điều này gây ra hiệu ứng ức chế lên nơron sau synap
Hiện tượng mỏi synap có ý nghĩa bảo vệ cơ thể, VD: hạn chế cơn động kinh
Câu 46: Trình bày về chất trung gian hóa học và các thụ cảm thể hệ thần kinh giao cảm?
Chất trung gian hóa học và các thụ cảm thể hệ thần kinh giao cảm đóng vai trò
quan trọng trong việc truyền tải thông tin và điều chỉnh hoạt động của hệ thần kinh
giao cảm, một phần quan trọng của hệ thần kinh tự động điều khiển các chức năng
tự động và không ý thức của cơ thể như nhịp tim, hô hấp, tiêu hóa, và nhiều chức năng khác.
- Chất trung gian hóa học:
+ Chất trung gian hóa học là các hợp chất hóa học mà các tế bào thần kinh sử dụng
để truyền tải thông tin từ tế bào này sang tế bào khác tại các synapse (điểm tiếp xúc
giữa các tế bào thần kinh).
+ Trong hệ thần kinh giao cảm, có hai chất trung gian chính:
a. Noradrenaline: Chất này thường được tổng hợp và thải ra bởi các tế bào
thần kinh giao cảm thông qua hệ thần kinh giao cảm tổng hợp.
Noradrenaline góp phần vào phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy, tăng tốc
nhịp tim, mở rộng đường tiêu hóa, và tăng tăng huyết áp, giúp cơ thể sẵn
sàng đối phó với tình huống căng thẳng.
b. Acetylcholine: Chất này là chất trung gian của hệ thần kinh giao cảm thụ
động. Acetylcholine giúp giảm nhịp tim, kích thích tiêu hóa, và thúc đẩy
các hoạt động tiết niệu.
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522
+ Thụ cảm thể hệ thần kinh giao cảm: Thụ cảm thể là các cấu trúc tế bào trên bề
mặt của các tế bào mục tiêu (ví dụ: cơ, tuyến tiền liệt, mạch máu), chúng nhận biết
và phản ứng với chất trung gian hóa học để điều chỉnh hoạt động của các tế bào đó.
+ Trong hệ thần kinh giao cảm, có hai loại thụ cảm thể chính:
a. Thụ cảm thể adrenergic: Nhận biết noradrenaline. Thụ cảm thể adrenergic
được chia thành hai loại chính: alpha-adrenergic và beta-adrenergic. Alpha-
adrenergic thường làm co mạch máu và tăng huyết áp, trong khi beta-adrenergic
thường làm tăng nhịp tim và giãn mạch máu.
b. Thụ cảm thể cholinergic: Nhận biết acetylcholine. Thụ cảm thể
cholinergic được chia thành hai loại chính: nicotinic và muscarinic. Nicotinic
thường tác động nhanh và kích thích sự truyền tín hiệu, trong khi muscarinic
thường gây ra phản ứng chậm hơn và thúc đẩy hoạt động tiêu hóa.
Sự tương tác giữa các chất trung gian hóa học và thụ cảm thể chính xác của
hệ thần kinh giao cảm đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các chức năng
tự động của cơ thể và đáp ứng của cơ thể đối với tình huống khác nhau, như căng
thẳng, nghỉ ngơi, và tiêu hóa.
Câu 47: Trình bày về chất trung gian hóa học và các thụ cảm thể hệ thần kinh phó giao cảm?
Chất trung gian hóa học và các thụ cảm thể hệ thần kinh phó giao cảm đóng vai trò
quan trọng trong việc truyền tải thông tin và điều chỉnh hoạt động của hệ thần kinh
phó giao cảm ( PNS), một phần quan trọng của hệ thần kinh tự động điều khiển các
chức năng tự động và không ý thức của cơ thể như tiêu hóa, thụ động, và thư giãn.
+ Chất trung gian hóa học (Neurotransmitter): Chất trung gian hóa học là
các hợp chất hóa học mà các tế bào thần kinh sử dụng để truyền tải thông tin từ tế
bào này sang tế bào khác tại các synapse (điểm tiếp xúc giữa các tế bào thần kinh).
Trong hệ thần kinh phó giao cảm, chất trung gian chính là acetylcholine (ACh).
ACh được tổng hợp và thải ra bởi các tế bào thần kinh cholinergic của PNS.
+ Thụ cảm thể hệ thần kinh phó giao cảm: Thụ cảm thể là các cấu trúc tế bào
trên bề mặt của các tế bào mục tiêu, và chúng nhận biết và phản ứng với chất trung
gian hóa học để điều chỉnh hoạt động của các tế bào đó. Trong hệ thần kinh phó
giao cảm, có hai loại thụ cảm thể chính:
a. Thụ cảm thể muscarinic: Nhận biết và phản ứng với acetylcholine. Thụ
cảm thể muscarinic thường gắn liền với các tế bào mục tiêu trong cơ quan và cơ
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com) lOMoARcPSD|35973522
bắp trơn, và chúng thúc đẩy các hoạt động tiêu hóa, giảm nhịp tim, và giúp thư giãn cơ bắp.
b. Thụ cảm thể nicotinic: Cũng nhận biết và phản ứng với acetylcholine. Thụ
cảm thể nicotinic thường tập trung ở các nơi truyền tải tín hiệu nhanh, ví dụ như tại
các nơi giao tiếp giữa tế bào thần kinh và cơ bắp, và chúng thúc đẩy sự kích thích nhanh chóng.
Hệ thần kinh phó giao cảm thường hoạt động trong các tình huống thư giãn
và tiêu hóa, đóng vai trò ngược lại với hệ thần kinh giao cảm tổng hợp để đảm bảo
cân bằng hoạt động tự động trong cơ thể. Acetylcholine và thụ cảm thể
muscarinic/nicotinic chính là các yếu tố chính trong việc điều chỉnh các chức năng
này trong hệ thần kinh phó giao cảm.
Downloaded by Di?p ??ng Ng?c (tanphatthpt@gmail.com)