Đề cương môn Tài chính tiền tệ | Học viện Chính sách và Phát triển

Đề cương môn Tài chính tiền tệ | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

i dung ôn tâ
p
Môn: L thuyt Ti chnh Tin
Giai đon 2 – H"c k$ 1 – Năm h"c 2021 – 2022
10.Trình bày các hình NHTW trên thế giới. Ưu nhược điểm của các
hình?
a, Các mô hình NHTW trên thế giới
- Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ: hình mà trong đó NHTW nằm
trong nội các Chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của Chính phủ về nhân
sự, tài chính đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc xây dựng
thực hiện chính sách tiền tệ
Các nước áp dụng mô hình này chủ yếu các nước Đông Nam Á ( Hàn
Quốc, Đài Loan, Singapore, Indonesia, Việt Nam,..)
hình này thể phù hợp với các quốc gia đang phát triển cần tập
trung quyền lực. Một số quốc gia áp dụng hình NHTW trực thuộc
Chính phủ đã đạt được sự phát triển nhanh chóng trong các thập kỷ gần
đây như Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan,..
- Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ: Là mô hình trong đó NHTW không
chịu sự chỉ đạo của Chính phủ Quốc hội. Quan hệ giữa NHTW
Chính phủ là quan hệ hợp tác;
Các NHTW theo hình này Cục dự trữ liên bang Mỹ, NHTW Thụy
Sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật, và gần đây là NHTW Châu Âu
b, Ưu nhược điểm của các mô hình
*Mô hình NHTW trực thuộc chính phủ
- Ưu điểm:
Theo hình này, chính phủ quyền can thiệp vào hoạt động của
NHTW, thực hiện các chức năng quản lý kinh tế vĩ mô
NHTW là chủ ngân hàng, đại lý và cố vấn cho chính phủ. Chính phủ nắm
trong tay các công cụ kinh tế để sử dụngphối hợp 1 cách đồng
bộ và hiệu quả các công cụ đó, đặc biệt là chính sách tiền tệ
Có 1 bộ máy hành chính, 1 cơ quan nhà nước đầy quyền lực, tạo được uy
tín, độ tin cậy vào nhà nước của các nhân, tổ chức vào bộ máy nhà
nước.
Giảm thất nghiệp, tạo công ăn việc làm, tạo sự công abnwgf xã hội thông
qua việc cung cấp hàng hóa công
Chính phủ thể lợi dụngchinhs sách tiền tệ đê bù đắp bội chi ngân sách
nhà nước
hình này được xem phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực
để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời điểm tiền phát triển
- Nhược điểm
Chính phủ đã lợi dụng công cụ phát hành để đắp bội chi ngân sách
nhà nước, từ đó gây ra lạm phát
hình này làm cho NHTW mất hẳn tính độc lập chủ động trong
việc xây dựng và thực hiện chính sách trên
Khả năng kiểm soát lạm phát thực hiện chính sách hiệuq ủa thấp. Uy
tín của ngân hàng nhà nước không cao
Khi muốn thay đổi mục tiêu chính sách tiền tệ thì phải thay đổi cả luật
ngân hàng trung ương
Do một tổ chức thuộc chính phủ và nhất khi chính phủ còn “chủ quan”
nhiều doanh nghiệp nhà nước nên đôi khi Ngân hàng nhà nước rất khó xử
khi có mệnh lệnh trái ngược với sứ mệnh các chinhs ách tiền tệ và các
quy chế điều tiết hệ thống ngân hàng thương mại của mình
*Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ
- Ưu điểm
NHTW toàn quyền quyết định việc xây dựng thực hiện chính sách
tiền tệ không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc
các áp lực chính trị khác
NHTW do có vai trò hết sức quan trọng tới đời sống kinh tế nên không thể
đặt dưới quyền chính phủ được mà phải do quốc hội kiểm soát
Tăng hiệu quả các mục tiêu kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế, giảm
thâm hụt ngân sách và ổn định hệ thống chính trị
Được trao quyền lựa chọn mục tiêu không chịu sự can thiệp, chỉ đạo
từ Chính phủ hay cơ quan liên quan khác: rõ ràng, cụ thể và thống nhất
Quyết định trong việc thực thi các chính sách tiền tệ, nên tăng tính chủ
động và giảm độ trễ của CSTT
Có thể từ chối trong mục tiêu thâm hụt ngân sách
- Nhược điểm
Điểm bất lợi chủ yếu của hình này là khó sự kết hợp hài hòa giữa
chính sách tiền tệ do NHTW thực hiện và chính sách tài khóa – do chính
phủ chi phối để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả
nguy bị thâu tóm cũng như sự kiểm soát của nhân, các nhà tài
phiệt ngân hàng, tài chính nếu không có cơ chế phù hợp.
Nguy cơ xảy ra tình trạng thất nghiệp cao
11.Mục tiêu, công cụ của Chính sách tiền tệ ? Mục tiêu của Chính sách tiền tệ
Việt Nam trong thời gian qua ?
a, Mục tiêu công cụ của Chính sách tiền tệ
- Chính sách tiền tệ một bộ phận của chính sách kinh tế mô, thực hiện
bởi NHTW thông qua các công cụ để kiểm soát điều tiết khối lượng tiền
cung ứng trong nền kinh tế, nhằm đạt được mục tiêu ổn định tiền tệ các
mục tiêu kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ
- Mục tiêu:
Có 3 hệ thống mục tiêu của CSTT bao gồm mục tiêu cuối cùng ( hay mục
tiêu cao nhất ), mục tiêu trung gian mục tiêu công cụ ( hay mục tiêu
hoạt động). Để đạt được các mục tiêu cuối cùng, NHTW phải xác lập
thực hiện được các mục tiêu trung gian và mục tiêu công cụ.
NHTW không thể tác động trực tiếp tới mục tiêu cuối cùng mà chỉ có thể
tác động một cách gián tiếp thông qua các công cụ chính sách
Luôn tồn tại một độ trễ nhất định từ lúc CSTT được bắt đầu thực hiện
đến lúc CSTT thực sự có hiệu lực
Mục tiêu cuối cùng của CSTT là: ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tạo
việc làm, kiểm soát lãi suất, ổn định thị trường tài chính. CSTT không thể
cùng một lúc đạt được tất cả các mục tiêu trên vì: Một số mục tiêu thể
xung đột hoặc không tương thích lẫn nhau. Việc theo đuỏi nhiều mục tiêu
cùng một lúc làm phân tán nguồn lực, không hiệu quả về mặt chính sách
dẫn, có thể dẫn đến kết quả không đạt được mục tiêu nào cả.
Mục tiêu trung gian phải thỏa mãn các điều kiện: thể do lường được,
thể kiểm soát được mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng. Các
chi tiêu chủ yếu được sử dụng làm mục tiêu trung gian tổng lượng tiền
cung ứng (M1,M2,M3) hoặc lãi suất ( ngắn hạn dài hạn ) . NHTW không
thể theo đuổi đồng thời cả hai mục tiêu trung gian này, bởi nếu có định tổng
lượng tiền cung ứng thì NHTW sẽ không kiểm soát được biến động của lãi
suất và ngược lại.
Mục tiêu công cụ là các mục tiêu mà NHTW lựa chọn để điều tiết, tác động
đến các mục tiêu trung gian, nhằm đạt được các mục tiêu trung gianaccs
mục tiêu cuối cùng của CSTT. Mục tiêu công cụ phải thỏa mãn các điều
kiện: có thể đo lường được, mối QH trực tiếp ổn định với các công cụ
của CSTT, có mối QH chặt chẽ ổn định với các mục tiêu trung gian. Các
mục tiêu công cụ chủ yếu được sử dụng là: lượng tiền cơ sở, tổng dự trữ của
các NHTM, lãi suất ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng lãi suất tín
phiếu kho bạc
- Công cụ:
Công cụ CSTT gián tiếp các công cụ tác động đến lượng tiền cung
ứng lãi suất một cách gián tiếp, thông qua chế tự điều tiết của
các lực lượng thị trường để đạt được các mục tiêu trung gian mục
tiêu cuối cùng của CSTT. Các công cụ CSTT gián tiếp chủ yếu bao
gồm: Nghiệp vụ thị trường mở, tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc tỷ
giá hối đoái
Công cụ CSTT trực tiếp các công cụ tác động trực tiếp lên khối
lượng tiền cung ứng lãi suất, chủ yếu các quy định, luật lệ để
điều tiết, giám sát các hoạt động tín dụng ngoại hối như: quy định
về hạn mức tín dụng, khung lãi suất biện độ dao động của tỷ giá
ngoại tệ
b, Mục tiêu của CSTT ở VN trong thời gian qua:
- Mục tiêu công cụ: Ngân hàng nhà nước lựa chọn lãi suất liên ngân hàng làm
mục tiêu hoạt động , thông qua sử dụng các công cụ gián tiếp của chính sách
tiền tệ , ngân hàng nhà nước sẽ tác động đến dự trữ của hệ thống ngân hàng,
kiểm soát sự biến động của lãi suất ngắn hạn ( lãi suất liên ngân hàng). Sau
đó truyền ảnh hưởng đến lãi suất trung dài hạn của nền kinh tế theo cấu
kỳ hạn của lãi suất, rồi cuối cùng ảnh hưởng đến toàn bộ lãi suất của nền
kinh tế
- Mục tiêu trung gian: Ngân hàng nhà nước lựa chọn mục tiêu trung gian
chi tiêu lãi suất thị trường giúp kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng
- Mục tiêu cuối cùng: Ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát thấp, chấp nhận hi
sinh mục tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn, lạm phát thấp sẽ giúp ổn định nền
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng bền vững trong trung dài hạn
12.Lạm phát, nguyên nhân các giải pháp kiềm chế lạm phát ? tác động lạm
phát tới nền kinh tế ? Việt Nam đã chống lạm phát như thế nào trong thời
gian qua.
a, Lạm phát, nguyên nhân và các giải pháp kiềm chế lạm phát
- Lạm phát sự tăng lên nhanh chóng của mức giá trong một thời gian kéo
dài
- Nguyên nhân
Lạm phát do chi phí đẩy: Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi đường tổng
cung dịch chuyển liên tục sang trái. Chính phủ sẽ phải thực hiện chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ nới lỏng nói chung để kích cầu
Lạm phát cầu kéo: Lạm phát do cầu kéo được khẳng định sẽ tăng khi
mức tổng cầu của một nền kinh tế lớn hơn mức tổng cung. Giá được
quyết định dựa trên cung và cầu
Thâm hụt ngân sách: Lạm phát xảy ra khi chính phủ quyền phát hành
tiền tiến hành in tiền để tài trợ thâm hụt. Lạm phát xảy ra khi dân
chúng không nắm giữu trái phiếu tới chiết khấu thông qua nghiệp vụ thị
trường mở
- Các giải pháp kiềm chế lạm phát:
Chính sách tiền tệ thắt chặt: Lạm phát luôn luôn bất đâu hiện
tượng của tiền tệ. Đối với sự gia tăng quá mức lượng cung tiền, nền kinh
tế cần áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt để giảm lượng tiền trong lưu
thống, thông qua các công cụ như nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ sự trữ
bắt buộc và lãi suất tái chiết khấu
Giảm lượng tiền đang lưu thông
Ổn định kinh tế vĩ mô để kiểm soát lạm phát
Ngăn ngừa khủng hoảng ngân hnagf để kiểm soát lạm phát
Giảm bội chi ngân sách nhà nước
b, Tác động lạm phát tới nền kinh tế
*Tác động tiêu cực của lạm phát
- Lạm phát dự tính được
Lạm phát làm tăng lãi suất danh nghĩa -> giảm giá trị tiền tệ -> cầu tiền
giảm
Chi phí liên quan tới thay đổi trong bảng giá (chi phí in ấn, gửi báo giá,..)
Lạm phát làm biến động mức giá tương đối của hàng hóa trên thị trường ,
ảnh hưởng tới phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế
Lạm phát có thể làm méo mó việc đánh thuế
Gây ra bất tiện khi giá cả thay đổi
- Lạm phát không dự tính được
Lạm phát không dự tính trước được sẽ dẫn tới việc phân phối lại của cải
và thu nhập trong nền kinh tế một cách ngẫu nhiên
Lạm phát không dự tính trước ảnh hưởng tới thu nhập của những người
lao động mức thu nhập cố định hoặc mức thu nhập điều chỉnh chậm
theo lạm phát
* Tác động tích cực của lạm phát: Khi tốc độ lạm phát tự nhiên được duy trì ổn
định từ 2-5% thì tốc độ phát triển kinh tế của đất nước đó khá ổn định. Cụ thể là:
- Tỷ lệ thất nghiệp giảm, tiêu dùng tăng, vay nợ và đầu cơ an toàn hơn
- Chính phủ có thêm nhiều lựa chọn về công cụ kích thích đầu tư vào nội tệ
c, Việt Nam đã chống lạm phát như thế nào trong thời gian qua
Để kìm hãm lạm phát Chính phủ đã thống nhất chỉ đạo thực hiện quyết liệt
đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau đây:
- Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, cắt giảm chi tiêu công chi phí
thường xuyên của các quan sử dụng ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư
của các doanh nghiệp nhà nước, cố gắng giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách
- Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khắc phục nhanh
hậu quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực phẩm
- Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu
- Triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành pháp luật
nhà nước về giá
- Mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội
13.Nguồn vốn và huy động vốn của Doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam
huy động vốn từ những nguồn nào?
a, Nguồn vốn và huy động vốn của Doanh nghiệp
- Nguồn vốn những quan hệ tài chính thông qua đó đơn vị thể khai
thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị. Nguồn
vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu đơn vị phải những trách
nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản đó
- Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Nợ ngắn hạn và các phương thức huy động nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn
các khoản nợ thời hạn vay dưới 1 năm, nguồn vốn vay này thường
được thực hiện để tài trợ cho các loại tài sản ngắn hạn (là các loại tài sản
được quy ước có thể luân chuyển thành tiền mặt trong thời gian dưới 1
năm). Các khoản nợ ngắn hạn được chia thành các nhóm chính: Nợ ngắn
hạn ngân hàng các tổ chức tín dụng, Các khoản tín dụng thương mại,
Huy động vốn ngắn hạn bằng cách phát hành giấy nợ
Nợ dài hạn huy động nợ dài hạn: Theo quy định khi lập báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thì nợ dài hạn các khoản nợ thời hạn trên 1
năm. Nợ dài hạn bao gồm các khoản nợ dài hạn ngân hàng và các tổ chức
tài chính phi ngân hàng, phát hành trái phiếu doanh nghiệp,...Hầu hết các
nguồn vốn nợ dài hạn được huy động để đầu tài sản cố định, đầu
xây dựng cơ bản... để hình thành tài sản dài hạn
b, Các doanh nghiệp Việt Nam huy động vốn từ những nguồn nào
- Nguồn vốn từ chủ sở hữu người thân: Trong giai đoạn mới thành lập,
nguồn vốn chủ yếu để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh thông
thường vốn chủ sở hữu huy động từ người thân quen. Nguyên nhân
do quy của các doanh nghiệp mới thành lập chủ yếu nhỏ vừa, năng
lực tài chính yếu, hoạt động sản xuất kinh doanh còn tiềm ẩn nhiều rủi ro
lợi nhuận thấp, dẫn tới khó khăn trong tiếp cận các nguồn vốn khác, nhất
nguồn tín dụng ngân hàng
- Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: Nguồn vốn tín dụng ngân hàng luôn
kênh quan trọng đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Đây nguồn vốn để
DN đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Lợi nhuận không chia một phần
trong lợi nhuận của DN được tích lũy lại để tái đầu tư
- Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu một kênh rất quan
trọng để huy động vốn dài hạn cho DN một cách rộng rão thông qua mối
liên hệ với thị trường chứng khoán. Hiện nay, việc thu hút nguồn vốn từ phát
hành cổ phiếu là rất cần thiết hoàn toànkhả năng thực hiện, DN cũng
có thể xây dựng hình ảnh thương hiệu từ phương thức này
- Nguồn vốn từ tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại còn gọi là tín dụng
của người cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ
mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp
- Nguồn vốn bằng phát hành trái phiếu: Đối tượng dược phát hành trái phiếu
doanh nghiệp gồm: Công ty cổ phần công ty TNHH được thành lập
hoạt động theo pháp luật Việt Nam; tổ chức,cá nhân liên quan đến hoạt
động phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Thuê tài chính: Trong bối cảnh tiếp cận vốn trung, dài hạn tới đây sẽ khó
khăn hơn, khi Ngân hàng nhà nước thực hiện lộ trình giảm dần tỷ lệ sử dụng
vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn, thì thuê tài chính sẽ là một trong những
giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệpnvuowtj qua các rào cản tiếp cận vốn
14.Khái niệm lãi suất. các yếu tố tác động tới lãi suất? Ngân hàng Nhà nước đã
sử dụng chính sách lãi suất như thế nào để hỗ trợ doanh nghiệp trong thời
gian qua.
a, Khái niệm lãi suất, các yếu tố tác động lãi suất
* Lãi suất giá của tín dụng giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê
những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác
nhau
* Có rất nhiều yếu tố tác động tới lãi suất cụ thể là : tính chất của khoản vay, rủi
ro của khoản vay, chính sách của nhà nước, ảnh hưởng của cung cầu vốn vay,
ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng,..
Ví dụ tác động của lãi suất tới việc tăng chi tiêu công của Chính phủ:
- Khi Chính phủ lập kế hoạch chi tiêu nhiều hơn thu từ thuế các nguồn thu
khác, Chính phủ cần phải đi vay nợ trên thị trường để tài trợ cho các khoản
chi tiêu vượt quá đó. Chính quyền địa phương và các cơ quan của Chính phủ
cũng có thể nhu cầu vay nợ để tài trợ cho các chi phí thuộc phạm vi hoạt
động của họ. Việc vay nợ trong nước thông qua phát hành trái phiếu ra thị
trường vốn, nếu việc này diễn ra liên tục thì sẽ làm tăng lượng cầu quỹ cho
vay từ đó làm tăng lãi suất. Để giảm lãi suất, ngân hàng trung ương phải can
thiệp bằng cách mua các trái phiếu này, làm tăng nguồn cung trái phiếu, làm
giảm giá cả của trái phiếu xuống. Giá trái phiếu giảm đồng nghĩa với việc
gia tăng vay nợ của chính phủ sẽ làm tăng lãi suất.
- Khi chi tiêu của chính phủ tăng, làm tăng thâm hụt ngân sách, Do đó, làm
tăng cầu về vốn. Cả lãi suất và cung cầu tín dụng đều cao hơn lãi suất gốc và
cung cầu tín dụng ban đầu. Giảm tiền gửi của các tổ chức tín dụng vào ngân
sách nhà nước. Từ đó làm giảm nguồn cung vốn thể cho vay, dẫn đến lãi
suất tăng, đặc biệt là gia tăng cả mức lãi suất ngắn hạn và dài hạn.
b, Ngân hàng Nhà nước đã sử dụng chính sách lãi suất như thế nào để hỗ trợ
doanh nghiệp trong thời gian qua.
- Đại dịch Covid-19 khiến nhiều hoạt động bị ngưng trệ, di chuyển của người
dân bị hạn chế, sản xuất, lưu thông đứt gãy, dòng tiền gián đoạn. Giải pháp
hỗ trợ thanh khoản được ngân hàng nhà nước triển khai nhằm hỗ trợ các thị
trường vận hành thông suốt, duy trì dòng tiền, hỗ trợ doanh nghiệp bảo đảm
khả năng thanh toán. Tương tự, thanh khoản được duy trì dồi dào tại hệ
thống các tổ chức tín dụng trên sở ngân hàng nhà nước mua lượng lớn
ngoại tệ, đưa tiền đồng ra thị trường, đồng thời hằng ngày chào mua giấy tờ
giá trên thị trường mở nhằm phát tín hiệu sẵn snagf hỗ trợ thanh khoản,
ổn định thị trường tiền tệ, Điêu này thể hiện qua việc lãi suất liên ngân hàng
đã giảm xuống mức rất thấp trong lịch sử, khoảng từ 0,5%/năm đến
0.9%/năm, giảm chi phí vốn đầu vào cho tổ chức tín dụng, qua đó tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay
- Với đặc điểm của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu vốn lớn song lại
phụ thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng nên việc giảm lãi suất cho vay tại
Việt Nam không dễ dàng. Để kịp thời tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp,
Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần giảm lãi suất điều hành với mức giảm từ
1,5%/năm đến 2%/năm một trong những ngân hàng Trung ương giảm
lãi suất mạnh nhất khu vực, tạo điều kiện để mặt bằng lãi suất cho vay
huy động của tổ chức tín dụng giảm
15.Tác động của nợ công đến nền kinh tế? Liên hệ thực tiễn?
a, Tác động của nợ công đến nền kinh tế
* Nợ côngkhoản nợ mà chính phủ của một nước phải chịu trách nhiệm trong
việc hoàn trả khoản nợ đó.
* Tác động của nợ công đến nền kinh tế
- Tác động tích cực của nợ công
Nợ công làm gia tăng nguồn lực tài chính cho nhà nước, từ đó tăng
cường nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng
Huy động nợ công góp phần tận dụng được nguồn tài trợ nhàn rỗi trong
dân cư
Nợ công tận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài các tổ chức tài chính
quốc tế
Nợ công để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước
- Tác động tiêu cực của nợ công
Khi nợ công quá lớn, chính phủ bắt buộc phải thực hiện chính sách thắt
chặt chi tiêu để giảm mức bội chi ngân sách nhà nước
Quốc gia nợ công cao sẽ bị các công ty chuyên đánh giá tín nhiệm
doanh nghiệp và quốc gia hạ bậc tín nhiệm
Trong dài hạn, nếu tỷ lệ nợ công cao, đặc biệt nợ nước ngoài lớn thì quốc
gia đó sẽ phải tăng cường xuất khẩu để trả nợ nước ngoài, do vậy khả
năng tiêu dùng trong nước sẽ giảm xuống
Trong tình trạng nợ công quá lớn, chính phủ sẽ thực hiện chính sách
tahwts chặt chi tiêu để giảm thâm hụt ngân sách là điều kiện phải đáp ứng
để được nhận sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế
b, Liên hệ thực tiễn
- Nợ công gánh nặng cho toàn bộ nền kinh tế cùng với rủi ro chênh lệch tỷ
giá. Nợ công ở mức cao sẽ kéo theo mức bội chi ngân sách lớn và dần dần sẽ
trở thành gánh nặng cho nền kinh tế. Trong chiến lược phát triển kinh tế của
Việt Nam trong những năm gần đây, Chính phủ đang có kế hoăchj triển khia
nhiều dự án hạ tầng lớn như nhà máy điện nguyên tử, đường sắt cao tốc,...
nên tỷ lệ nợ nước ngoài sẽ tăng vọt. Nhìn lại quá trình này, đã lúc Nhà
nước phải đi vay với tỷ giá chỉ 11 nghìn vnđ quy đổi bằng 1 USD, thì thời
điểm hiện tại tỷ giá quy đổi đã lên đến mức trên 20 nghìn vnđ đồng quy đổi
bằng 1 USD. Như vậy khoản chênh lệch tỷ giá này toàn bộ nền kinh tế
của chúng ta phải hứng chịu.
16.Vai trò, nội dung của Ngân sách Nhà nước, trong thời gian qua Chính phủ đã
sử dụng biện pháp nào để cân bằng Ngân sách ở Việt Nam.
a, Vai trò, nội dung của Ngân sách Nhà nước
*Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự đoán
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do quan nhà nước
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
* Vai trò
- Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
+ Ngân sách Nhà nước công cụ định hướng hình thành cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh chống độc quyền. Chính phủ sẽ
hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
+ Thông qua hoạt dộng chi ngân sách, nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho
sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các doanh nghiệp
thuộc các ngành then chốt trên sở đó tạo môi trường điều kiện thuận lợi
cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Nguồn kinh phí trong ngân sách cũng thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự
phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cấu hoặc chuẩn bị
cho việc chuyển sang cấu mới hợp hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng
việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách Nhà nước đảm bảo
thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh
doanh.
- Huy động các nguồn tài chính của ngân sách Nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước
+ Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi
phải hợp nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền kinh tế.
+ Cần phải xác định mức huy động vào ngân sách Nhà nước một cách phù hợp
với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
- Đối với kinh tế
+ Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế
hội thông qua xác công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích
sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp.
+ Ngoài ra Nhà nước còn dùng ngân sách Nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
- Đối với thị trường
+ Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách Nhà nước như một công cụ để góp phần bình
ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.
+ Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan tọng những mặt hàng mang tính
chất chiến lược. chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế
nhập khẩu, dự trữ quốc gia.
+ Thị trường vốn sức lao động thông qua phát hành trái phiếu chi tiêu của
Chính phủ. Kiềm chế lạm phát cùng với ngân hàng trung ương với chính sách
tiền tệ thích hợp Ngân sách Nhà nước góp phần điều tiết thông qua chính sách
thuế và chi tiêu của Chính phủ.
- Đối với xã hội
+ Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
+ Trợ giúp trực tiếp dành cho những người thu nhập thấp hay hoàn cảnh
đặc biệt như chi về trợ cấp hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho
các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số chính
sách làm, chống mù chữ và hỗ trợ đồng bào bão lụt.
* Nội dung:
- Ngân sách nhà nước luôn gắn với chủ thể Nhà nước, hoạt động thu chi của
ngân sách nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước
- Ngân sách nhà nước quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, được quan
thẩm quyền quốc hội phê duyệt dự toán, quyết toán được công bố công
khai, minh bạch trên các phương diện thông tin đại chúng
- Các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước được tiến hành trên sở
những luật định đã được ban hành
- Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các
thành phần kinh tế trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động
sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước
của mình
- Ngân sách nhà nước luôn bao hàm những lợi ích chung của cộng đồng
b, Trong thời gian qua Chính phủ đã sử dụng biện pháp nào để cân bằng Ngân
sách ở Việt Nam.
- Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật được tổng hợp đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nước, theo nguyên
tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trường hợp khoản thu cần gắn với
nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của pháp luật thì được bố trí tương ứng từ các
khoản thu này trong dự toán chi ngân sách để thực hiện. Việc ban hành chính
sách thu ngân sách phải bảo đảm nguyên tắc cân đối ngân sách trong trung hạn,
dài hạn và thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.
- Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ
phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên góp phần tích lũy ngày càng cao
để chi đầu phát triển; trường hợp còn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số
chi đầu phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc biệt
Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp bội thu ngân sách thì
được sử dụng để trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước.
- Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển,
không sử dụng cho chi thường xuyên.
- Bội chi ngân sách trung ương được đắp từ các nguồn: Vay trong nước từ
phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc các khoản vay
trong nước khác theo quy định của pháp luật; Vay ngoài nước từ các khoản vay
của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế phát hành trái phiếu chính phủ
ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản vay về cho vay lại.
- Bội chi ngân sách địa phương: Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội
chi; bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế
hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Bội chi ngân sách địa phương được đắp bằng các nguồn vay trong nước từ
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về
cho vay lại các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật; Bội
chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và do
Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép bội chi
ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp với khả năng trả nợ của địa phương
và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước.
17.Mục tiêu các công cụ của Chính sách tài khóa? Chính sách tài khóa mở
rộng, Chính sách tài khóa thắt chặt. Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa
như thể nào để hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua.
a, Mục tiêu và các công cụ của Chính sách tài khóa
* Chính sách tài khóa là chính sách thông qua chế độ thuế và chi tiêu chính phủ
để tác động tới nền kinh tế
* Mục tiêu
Chính sách tài khóa do Bộ Tài chính thực hiện bên cạnh chính sách tiền
tệ do Ngân hàng trung ương thực hiện các chính sách kinh tế
quan trọng, nhằm ổn định và phát triển kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, sản lượng dưới mức tiềm năng,
thiếu hụt về tổng cầu, Chính phủ sẽ giảm thuế, tăng quy mô chi tiêu công
để khuyến khích sản xuất tiêu dùng, tạo điều kiện mở rộng sản xuất,
tăng năng suất lao động và thu hút thêm nhiều lao động
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng hoặc lạm phát cao, lượng
tiền trong lưu thông quá nhiều, Chính phủ sẽ cắt giảm chi tiêu công, đồng
thời có xu hướng tăng thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt các nhu cầu chi tiêu
nhân trong hội, giảm bớt cung tiền cho nền kinh tế nhằm hạn chế
đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế.
* Công cụ: Chính sách tài khoá có hai công cụ chủ yếu là chi tiêu của chính
phủ và thuế.
- Chi tiêu của chính phủ gồm hai loại: chi mua sắm hàng hoá dịch vụ chi
chuyển nhượng.
+ Chi mua hàng hoá dịch vụ việc chính phủ dùng ngân sách để mua
khí, khí tài, xây dựng đường sá, cầu cống và các công trình kết cấu hạ tầng,
trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước...
Chi mua sắm hàng hoá dịch vụ của chính phủ quyết định qui tương
đối của khu vực công trong GDP so với khu vực tư nhân. Khi chính phủ tăng
hay giảm chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ của mình, sẽ tác động đến tổng
cầu với một tác động mang tính chất số nhân.
Cụ thể là, nếu chi mua sắm của chính phủ tăng lên một đồng sẽ làm tổng cầu
tăng nhiều hơn một đồng và ngược lại, nếu chi mua sắm của chính phủ giảm
đi một đồng thì sẽ làm tổng cầu thu hẹp với tốc độ nhanh hơn. Chính nhờ
hiệu ứng số nhân này mà chính phủ có thể sử dụng chi tiêu như một công cụ
để điều tiết tổng cầu.
+ Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp của chính phủ cho các đối tượng
chính sách như người nghèo hay các nhóm dễ bị tổn thương khác trong
hội.
Khác với chi mua sắm hàng hoá dịch vụ, chi chuyển nhượng lại có tác động
gián tiếp đến tổng cầu thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập tiêu dùng
nhân. Khi chính phủ tăng chi chuyển nhượng sẽ làm tiêu dùng nhân
tăng lên. Một lần nữa, qua hiệu số nhân của tiêu dùng nhân, điều này sẽ
làm gia tăng tổng cầu.
- Thuế: Khía cạnh thứ hai của chính sách tài khoá thuế cũng ảnh hưởng
đến nền kinh tế nói chung theo hai cách.
Một mặt, ngược với chi chuyển nhượng, thuế làm giảm thu nhập khả dụng
của nhân, dẫn đến chi cho tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của nhân
giảm xuống, khiến tổng cầu giảm và GDP giảm.
Mặt khác, thuế tác động làm méo giá cả hàng hoá dịch vụ nên ảnh
hưởng đến hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân.
b, Chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài khóa thắt chặt
- Chính sách tài khóa mở rộng khi Chính phủ tăng chi tiêu giảm thuế,
khi đó tổng cầu sẽ tăng, dẫn đến thu nhập quốc dân tăng, mở rộng việc làm
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Chính sách tài khóa thắt chặt khi Chính phủ giảm chi tiêu tăng thuế,
khi đó tổng cầu sẽ giảm, dẫn đến thu nhập quốc dân giảm, giảm sự tăng
trưởng kinh tế và giảm lạm phát.
c, Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa như thế nào để hỗ trợ doanh nghiệp trong
thời gian qua
- Trước tác động nghiêm trọng của dịch Covid-19, Bộ Tài chính đã đề xuất,
trình Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua 4 giải pháp bổ
sung về miễn, giảm thuế gồm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
năm 2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức doanh thu không quá 200 tỷ
đồng; miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác
trong các quý III IV của năm 2021 đối với hộ kinh doanh, nhân kinh
doanh tại các địa bàn chịu tác động của dịch Covid-19; giảm thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa, dịch vụ trong nhiều ngành nghề; miễn tiền chậm nộp
phát sinh đối với doanh nghiệp, tổ chức phát sinh lỗ năm 2020. Tính chung
các giải pháp hỗ trợ bổ sung được Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
thì tổng số tiền thuế, lệ phí, tiền thuê đất Nhà nước hỗ trợ cho doanh
nghiệp, người dân năm 2021 là khoảng 138 nghìn tỷ đồng
- Ngoài ra, Bộ Tài chính đã chủ động điều hành việc phát hành trái phiếu
chính phủ để vừa sử dụng hiệu quả ngân quỹ nhà nước , vừa đảm bảo
nguồn thanh toán, chi trả kịp thời các khoản nợ gốc đến hạn góp phần
định hướng sự phát triển của thị trường, cấu lại nợ công. Đến hết
28/10/2021 đã thực hiện phát hành được 253,86 nghìn tỷ đồng trái phiếu
chính phủ, với kỳ hạn bình quân 13,34 năm, lãi suất bình quân 2,27%/năm.
18.Nợ công, tác động của nợ công đến nền kinh tế?
* Nợ côngkhoản nợ mà chính phủ của một nước phải chịu trách nhiệm trong
việc hoàn trả khoản nợ đó.
* Tác động của nợ công đến nền kinh tế
- Tác động tích cực của nợ công
Nợ công làm gia tăng nguồn lực tài chính cho nhà nước, từ đó tăng
cường nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng
Huy động nợ công góp phần tận dụng được nguồn tài trợ nhàn rỗi trong
dân cư
Nợ công tận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài các tổ chức tài chính
quốc tế
Nợ công để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước
- Tác động tiêu cực của nợ công
Khi nợ công quá lớn, chính phủ bắt buộc phải thực hiện chính sách thắt
chặt chi tiêu để giảm mức bội chi ngân sách nhà nước
Quốc gia nợ công cao sẽ bị các công ty chuyên đánh giá tín nhiệm
doanh nghiệp và quốc gia hạ bậc tín nhiệm
Trong dài hạn, nếu tỷ lệ nợ công cao, đặc biệt nợ nước ngoài lớn thì quốc
gia đó sẽ phải tăng cường xuất khẩu để trả nợ nước ngoài, do vậy khả
năng tiêu dùng trong nước sẽ giảm xuống
Trong tình trạng nợ công quá lớn, chính phủ sẽ thực hiện chính sách
tahwts chặt chi tiêu để giảm thâm hụt ngân sách là điều kiện phải đáp ứng
để được nhận sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế
| 1/18

Preview text:

Nô i dung ôn tâ p
Môn: L thuyt Ti chnh Tin Tê 
Giai đon 2 – H"c k$ 1 – Năm h"c 2021 – 2022
10.Trình bày các mô hình NHTW trên thế giới. Ưu nhược điểm của các mô hình?
a, Các mô hình NHTW trên thế giới
- Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ: là mô hình mà trong đó NHTW nằm
trong nội các Chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của Chính phủ về nhân
sự, tài chính và đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc xây dựng và
thực hiện chính sách tiền tệ
 Các nước áp dụng mô hình này chủ yếu là các nước Đông Nam Á ( Hàn
Quốc, Đài Loan, Singapore, Indonesia, Việt Nam,..)
 Mô hình này có thể phù hợp với các quốc gia đang phát triển cần tập
trung quyền lực. Một số quốc gia áp dụng mô hình NHTW trực thuộc
Chính phủ đã đạt được sự phát triển nhanh chóng trong các thập kỷ gần
đây như Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan,..
- Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ: Là mô hình trong đó NHTW không
chịu sự chỉ đạo của Chính phủ mà là Quốc hội. Quan hệ giữa NHTW và
Chính phủ là quan hệ hợp tác;
 Các NHTW theo mô hình này là Cục dự trữ liên bang Mỹ, NHTW Thụy
Sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật, và gần đây là NHTW Châu Âu
b, Ưu nhược điểm của các mô hình
*Mô hình NHTW trực thuộc chính phủ - Ưu điểm:
 Theo mô hình này, chính phủ có quyền can thiệp vào hoạt động của
NHTW, thực hiện các chức năng quản lý kinh tế vĩ mô
 NHTW là chủ ngân hàng, đại lý và cố vấn cho chính phủ. Chính phủ nắm
trong tay các công cụ kinh tế vĩ mô để sử dụng và phối hợp 1 cách đồng
bộ và hiệu quả các công cụ đó, đặc biệt là chính sách tiền tệ
 Có 1 bộ máy hành chính, 1 cơ quan nhà nước đầy quyền lực, tạo được uy
tín, độ tin cậy vào nhà nước của các cá nhân, tổ chức vào bộ máy nhà nước.
 Giảm thất nghiệp, tạo công ăn việc làm, tạo sự công abnwgf xã hội thông
qua việc cung cấp hàng hóa công
 Chính phủ có thể lợi dụngchinhs sách tiền tệ đê bù đắp bội chi ngân sách nhà nước
 Mô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực
để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời điểm tiền phát triển - Nhược điểm
 Chính phủ đã lợi dụng công cụ phát hành để bù đắp bội chi ngân sách
nhà nước, từ đó gây ra lạm phát
 Mô hình này làm cho NHTW mất hẳn tính độc lập và chủ động trong
việc xây dựng và thực hiện chính sách trên
 Khả năng kiểm soát lạm phát và thực hiện chính sách hiệuq ủa thấp. Uy
tín của ngân hàng nhà nước không cao
 Khi muốn thay đổi mục tiêu chính sách tiền tệ thì phải thay đổi cả luật ngân hàng trung ương
 Do một tổ chức thuộc chính phủ và nhất là khi chính phủ còn “chủ quan”
nhiều doanh nghiệp nhà nước nên đôi khi Ngân hàng nhà nước rất khó xử
khi có mệnh lệnh trái ngược với sứ mệnh và các chinhs ách tiền tệ và các
quy chế điều tiết hệ thống ngân hàng thương mại của mình
*Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ - Ưu điểm
 NHTW có toàn quyền quyết định việc xây dựng và thực hiện chính sách
tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc
các áp lực chính trị khác
 NHTW do có vai trò hết sức quan trọng tới đời sống kinh tế nên không thể
đặt dưới quyền chính phủ được mà phải do quốc hội kiểm soát
 Tăng hiệu quả các mục tiêu kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế, giảm
thâm hụt ngân sách và ổn định hệ thống chính trị
 Được trao quyền lựa chọn mục tiêu mà không chịu sự can thiệp, chỉ đạo
từ Chính phủ hay cơ quan liên quan khác: rõ ràng, cụ thể và thống nhất
 Quyết định trong việc thực thi các chính sách tiền tệ, nên tăng tính chủ
động và giảm độ trễ của CSTT
 Có thể từ chối trong mục tiêu thâm hụt ngân sách - Nhược điểm
 Điểm bất lợi chủ yếu của mô hình này là khó có sự kết hợp hài hòa giữa
chính sách tiền tệ do NHTW thực hiện và chính sách tài khóa – do chính
phủ chi phối để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả
 Có nguy cơ bị thâu tóm cũng như sự kiểm soát của tư nhân, các nhà tài
phiệt ngân hàng, tài chính nếu không có cơ chế phù hợp.
 Nguy cơ xảy ra tình trạng thất nghiệp cao
11. Mục tiêu, công cụ của Chính sách tiền tệ ? Mục tiêu của Chính sách tiền tệ ở
Việt Nam trong thời gian qua ?
a, Mục tiêu công cụ của Chính sách tiền tệ
- Chính sách tiền tệ là một bộ phận của chính sách kinh tế vĩ mô, thực hiện
bởi NHTW thông qua các công cụ để kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền
cung ứng trong nền kinh tế, nhằm đạt được mục tiêu ổn định tiền tệ và các
mục tiêu kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ - Mục tiêu:
 Có 3 hệ thống mục tiêu của CSTT bao gồm mục tiêu cuối cùng ( hay mục
tiêu cao nhất ), mục tiêu trung gian và mục tiêu công cụ ( hay mục tiêu
hoạt động). Để đạt được các mục tiêu cuối cùng, NHTW phải xác lập và
thực hiện được các mục tiêu trung gian và mục tiêu công cụ.
 NHTW không thể tác động trực tiếp tới mục tiêu cuối cùng mà chỉ có thể
tác động một cách gián tiếp thông qua các công cụ chính sách
 Luôn tồn tại một độ trễ nhất định từ lúc CSTT được bắt đầu thực hiện
đến lúc CSTT thực sự có hiệu lực
Mục tiêu cuối cùng của CSTT là: ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tạo
việc làm, kiểm soát lãi suất, ổn định thị trường tài chính. CSTT không thể
cùng một lúc đạt được tất cả các mục tiêu trên vì: Một số mục tiêu có thể
xung đột hoặc không tương thích lẫn nhau. Việc theo đuỏi nhiều mục tiêu
cùng một lúc làm phân tán nguồn lực, không hiệu quả về mặt chính sách
dẫn, có thể dẫn đến kết quả không đạt được mục tiêu nào cả.
Mục tiêu trung gian phải thỏa mãn các điều kiện: có thể do lường được, có
thể kiểm soát được và có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng. Các
chi tiêu chủ yếu được sử dụng làm mục tiêu trung gian là tổng lượng tiền
cung ứng (M1,M2,M3) hoặc lãi suất ( ngắn hạn và dài hạn ) . NHTW không
thể theo đuổi đồng thời cả hai mục tiêu trung gian này, bởi nếu có định tổng
lượng tiền cung ứng thì NHTW sẽ không kiểm soát được biến động của lãi suất và ngược lại.
Mục tiêu công cụ là các mục tiêu mà NHTW lựa chọn để điều tiết, tác động
đến các mục tiêu trung gian, nhằm đạt được các mục tiêu trung gian và accs
mục tiêu cuối cùng của CSTT. Mục tiêu công cụ phải thỏa mãn các điều
kiện: có thể đo lường được, có mối QH trực tiếp và ổn định với các công cụ
của CSTT, có mối QH chặt chẽ và ổn định với các mục tiêu trung gian. Các
mục tiêu công cụ chủ yếu được sử dụng là: lượng tiền cơ sở, tổng dự trữ của
các NHTM, lãi suất ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng và lãi suất tín phiếu kho bạc - Công cụ:
 Công cụ CSTT gián tiếp là các công cụ tác động đến lượng tiền cung
ứng và lãi suất một cách gián tiếp, thông qua cơ chế tự điều tiết của
các lực lượng thị trường để đạt được các mục tiêu trung gian và mục
tiêu cuối cùng của CSTT. Các công cụ CSTT gián tiếp chủ yếu bao
gồm: Nghiệp vụ thị trường mở, tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc và tỷ giá hối đoái
 Công cụ CSTT trực tiếp là các công cụ có tác động trực tiếp lên khối
lượng tiền cung ứng và lãi suất, chủ yếu là các quy định, luật lệ để
điều tiết, giám sát các hoạt động tín dụng và ngoại hối như: quy định
về hạn mức tín dụng, khung lãi suất và biện độ dao động của tỷ giá ngoại tệ
b, Mục tiêu của CSTT ở VN trong thời gian qua:
- Mục tiêu công cụ: Ngân hàng nhà nước lựa chọn lãi suất liên ngân hàng làm
mục tiêu hoạt động , thông qua sử dụng các công cụ gián tiếp của chính sách
tiền tệ , ngân hàng nhà nước sẽ tác động đến dự trữ của hệ thống ngân hàng,
kiểm soát sự biến động của lãi suất ngắn hạn ( lãi suất liên ngân hàng). Sau
đó truyền ảnh hưởng đến lãi suất trung dài hạn của nền kinh tế theo cơ cấu
kỳ hạn của lãi suất, rồi cuối cùng ảnh hưởng đến toàn bộ lãi suất của nền kinh tế
- Mục tiêu trung gian: Ngân hàng nhà nước lựa chọn mục tiêu trung gian là
chi tiêu lãi suất thị trường giúp kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng
- Mục tiêu cuối cùng: Ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát thấp, chấp nhận hi
sinh mục tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn, lạm phát thấp sẽ giúp ổn định nền
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng bền vững trong trung dài hạn
12.Lạm phát, nguyên nhân và các giải pháp kiềm chế lạm phát ? tác động lạm
phát tới nền kinh tế ? Việt Nam đã chống lạm phát như thế nào trong thời gian qua.
a, Lạm phát, nguyên nhân và các giải pháp kiềm chế lạm phát
- Lạm phát là sự tăng lên nhanh chóng của mức giá trong một thời gian kéo dài - Nguyên nhân
 Lạm phát do chi phí đẩy: Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi đường tổng
cung dịch chuyển liên tục sang trái. Chính phủ sẽ phải thực hiện chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ nới lỏng nói chung để kích cầu
 Lạm phát cầu kéo: Lạm phát do cầu kéo được khẳng định là sẽ tăng khi
mức tổng cầu của một nền kinh tế lớn hơn mức tổng cung. Giá được
quyết định dựa trên cung và cầu
 Thâm hụt ngân sách: Lạm phát xảy ra khi chính phủ có quyền phát hành
tiền và tiến hành in tiền để tài trợ thâm hụt. Lạm phát xảy ra khi dân
chúng không nắm giữu trái phiếu tới chiết khấu thông qua nghiệp vụ thị trường mở
- Các giải pháp kiềm chế lạm phát:
 Chính sách tiền tệ thắt chặt: Lạm phát luôn luôn và ở bất kì đâu là hiện
tượng của tiền tệ. Đối với sự gia tăng quá mức lượng cung tiền, nền kinh
tế cần áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt để giảm lượng tiền trong lưu
thống, thông qua các công cụ như nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ sự trữ
bắt buộc và lãi suất tái chiết khấu
 Giảm lượng tiền đang lưu thông
 Ổn định kinh tế vĩ mô để kiểm soát lạm phát
 Ngăn ngừa khủng hoảng ngân hnagf để kiểm soát lạm phát
 Giảm bội chi ngân sách nhà nước
b, Tác động lạm phát tới nền kinh tế
*Tác động tiêu cực của lạm phát
- Lạm phát dự tính được
 Lạm phát làm tăng lãi suất danh nghĩa -> giảm giá trị tiền tệ -> cầu tiền giảm
 Chi phí liên quan tới thay đổi trong bảng giá (chi phí in ấn, gửi báo giá,..)
 Lạm phát làm biến động mức giá tương đối của hàng hóa trên thị trường ,
ảnh hưởng tới phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế
 Lạm phát có thể làm méo mó việc đánh thuế
 Gây ra bất tiện khi giá cả thay đổi
- Lạm phát không dự tính được
 Lạm phát không dự tính trước được sẽ dẫn tới việc phân phối lại của cải
và thu nhập trong nền kinh tế một cách ngẫu nhiên
 Lạm phát không dự tính trước ảnh hưởng tới thu nhập của những người
lao động có mức thu nhập cố định hoặc mức thu nhập điều chỉnh chậm theo lạm phát
* Tác động tích cực của lạm phát: Khi tốc độ lạm phát tự nhiên được duy trì ổn
định từ 2-5% thì tốc độ phát triển kinh tế của đất nước đó khá ổn định. Cụ thể là:
- Tỷ lệ thất nghiệp giảm, tiêu dùng tăng, vay nợ và đầu cơ an toàn hơn
- Chính phủ có thêm nhiều lựa chọn về công cụ kích thích đầu tư vào nội tệ
c, Việt Nam đã chống lạm phát như thế nào trong thời gian qua
Để kìm hãm lạm phát Chính phủ đã thống nhất chỉ đạo thực hiện quyết liệt và
đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau đây:
- Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, cắt giảm chi tiêu công và chi phí
thường xuyên của các cơ quan sử dụng ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư
của các doanh nghiệp nhà nước, cố gắng giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách
- Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khắc phục nhanh
hậu quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực phẩm
- Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu
- Triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà nước về giá
- Mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội
13.Nguồn vốn và huy động vốn của Doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam
huy động vốn từ những nguồn nào?
a, Nguồn vốn và huy động vốn của Doanh nghiệp
- Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai
thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị. Nguồn
vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách
nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản đó
- Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
 Nợ ngắn hạn và các phương thức huy động nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn là
các khoản nợ có thời hạn vay dưới 1 năm, nguồn vốn vay này thường
được thực hiện để tài trợ cho các loại tài sản ngắn hạn (là các loại tài sản
được quy ước là có thể luân chuyển thành tiền mặt trong thời gian dưới 1
năm). Các khoản nợ ngắn hạn được chia thành các nhóm chính: Nợ ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, Các khoản tín dụng thương mại,
Huy động vốn ngắn hạn bằng cách phát hành giấy nợ
 Nợ dài hạn và huy động nợ dài hạn: Theo quy định khi lập báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thì nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn trên 1
năm. Nợ dài hạn bao gồm các khoản nợ dài hạn ngân hàng và các tổ chức
tài chính phi ngân hàng, phát hành trái phiếu doanh nghiệp,...Hầu hết các
nguồn vốn nợ dài hạn được huy động để đầu tư tài sản cố định, đầu tư
xây dựng cơ bản... để hình thành tài sản dài hạn
b, Các doanh nghiệp Việt Nam huy động vốn từ những nguồn nào
- Nguồn vốn từ chủ sở hữu và người thân: Trong giai đoạn mới thành lập,
nguồn vốn chủ yếu để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh thông
thường là vốn chủ sở hữu và huy động từ người thân quen. Nguyên nhân là
do quy mô của các doanh nghiệp mới thành lập chủ yếu nhỏ và vừa, năng
lực tài chính yếu, hoạt động sản xuất kinh doanh còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và
lợi nhuận thấp, dẫn tới khó khăn trong tiếp cận các nguồn vốn khác, nhất là
nguồn tín dụng ngân hàng
- Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: Nguồn vốn tín dụng ngân hàng luôn là
kênh quan trọng đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn để
DN đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Lợi nhuận không chia là một phần
trong lợi nhuận của DN được tích lũy lại để tái đầu tư
- Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan
trọng để huy động vốn dài hạn cho DN một cách rộng rão thông qua mối
liên hệ với thị trường chứng khoán. Hiện nay, việc thu hút nguồn vốn từ phát
hành cổ phiếu là rất cần thiết và hoàn toàn có khả năng thực hiện, DN cũng
có thể xây dựng hình ảnh thương hiệu từ phương thức này
- Nguồn vốn từ tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại còn gọi là tín dụng
của người cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ
mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp
- Nguồn vốn bằng phát hành trái phiếu: Đối tượng dược phát hành trái phiếu
doanh nghiệp gồm: Công ty cổ phần và công ty TNHH được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam; tổ chức,cá nhân có liên quan đến hoạt
động phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Thuê tài chính: Trong bối cảnh tiếp cận vốn trung, dài hạn tới đây sẽ khó
khăn hơn, khi Ngân hàng nhà nước thực hiện lộ trình giảm dần tỷ lệ sử dụng
vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn, thì thuê tài chính sẽ là một trong những
giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệpnvuowtj qua các rào cản tiếp cận vốn
14.Khái niệm lãi suất. các yếu tố tác động tới lãi suất? Ngân hàng Nhà nước đã
sử dụng chính sách lãi suất như thế nào để hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua.
a, Khái niệm lãi suất, các yếu tố tác động lãi suất
* Lãi suất là giá của tín dụng – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê
những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau
* Có rất nhiều yếu tố tác động tới lãi suất cụ thể là : tính chất của khoản vay, rủi
ro của khoản vay, chính sách của nhà nước, ảnh hưởng của cung cầu vốn vay,
ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng,..
Ví dụ tác động của lãi suất tới việc tăng chi tiêu công của Chính phủ:
- Khi Chính phủ lập kế hoạch chi tiêu nhiều hơn thu từ thuế và các nguồn thu
khác, Chính phủ cần phải đi vay nợ trên thị trường để tài trợ cho các khoản
chi tiêu vượt quá đó. Chính quyền địa phương và các cơ quan của Chính phủ
cũng có thể có nhu cầu vay nợ để tài trợ cho các chi phí thuộc phạm vi hoạt
động của họ. Việc vay nợ trong nước thông qua phát hành trái phiếu ra thị
trường vốn, nếu việc này diễn ra liên tục thì sẽ làm tăng lượng cầu quỹ cho
vay từ đó làm tăng lãi suất. Để giảm lãi suất, ngân hàng trung ương phải can
thiệp bằng cách mua các trái phiếu này, làm tăng nguồn cung trái phiếu, làm
giảm giá cả của trái phiếu xuống. Giá trái phiếu giảm đồng nghĩa với việc
gia tăng vay nợ của chính phủ sẽ làm tăng lãi suất.
- Khi chi tiêu của chính phủ tăng, làm tăng thâm hụt ngân sách, Do đó, làm
tăng cầu về vốn. Cả lãi suất và cung cầu tín dụng đều cao hơn lãi suất gốc và
cung cầu tín dụng ban đầu. Giảm tiền gửi của các tổ chức tín dụng vào ngân
sách nhà nước. Từ đó làm giảm nguồn cung vốn có thể cho vay, dẫn đến lãi
suất tăng, đặc biệt là gia tăng cả mức lãi suất ngắn hạn và dài hạn.
b, Ngân hàng Nhà nước đã sử dụng chính sách lãi suất như thế nào để hỗ trợ
doanh nghiệp trong thời gian qua.
- Đại dịch Covid-19 khiến nhiều hoạt động bị ngưng trệ, di chuyển của người
dân bị hạn chế, sản xuất, lưu thông đứt gãy, dòng tiền gián đoạn. Giải pháp
hỗ trợ thanh khoản được ngân hàng nhà nước triển khai nhằm hỗ trợ các thị
trường vận hành thông suốt, duy trì dòng tiền, hỗ trợ doanh nghiệp bảo đảm
khả năng thanh toán. Tương tự, thanh khoản được duy trì dồi dào tại hệ
thống các tổ chức tín dụng trên cơ sở ngân hàng nhà nước mua lượng lớn
ngoại tệ, đưa tiền đồng ra thị trường, đồng thời hằng ngày chào mua giấy tờ
có giá trên thị trường mở nhằm phát tín hiệu sẵn snagf hỗ trợ thanh khoản,
ổn định thị trường tiền tệ, Điêu này thể hiện qua việc lãi suất liên ngân hàng
đã giảm xuống mức rất thấp trong lịch sử, khoảng từ 0,5%/năm đến
0.9%/năm, giảm chi phí vốn đầu vào cho tổ chức tín dụng, qua đó tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay
- Với đặc điểm của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu vốn lớn song lại
phụ thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng nên việc giảm lãi suất cho vay tại
Việt Nam không dễ dàng. Để kịp thời tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp,
Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần giảm lãi suất điều hành với mức giảm từ
1,5%/năm đến 2%/năm và là một trong những ngân hàng Trung ương giảm
lãi suất mạnh nhất khu vực, tạo điều kiện để mặt bằng lãi suất cho vay và
huy động của tổ chức tín dụng giảm
15.Tác động của nợ công đến nền kinh tế? Liên hệ thực tiễn?
a, Tác động của nợ công đến nền kinh tế
* Nợ công là khoản nợ mà chính phủ của một nước phải chịu trách nhiệm trong
việc hoàn trả khoản nợ đó.
* Tác động của nợ công đến nền kinh tế
- Tác động tích cực của nợ công
 Nợ công làm gia tăng nguồn lực tài chính cho nhà nước, từ đó tăng
cường nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng
 Huy động nợ công góp phần tận dụng được nguồn tài trợ nhàn rỗi trong dân cư
 Nợ công tận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế
 Nợ công để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước
- Tác động tiêu cực của nợ công
 Khi nợ công quá lớn, chính phủ bắt buộc phải thực hiện chính sách thắt
chặt chi tiêu để giảm mức bội chi ngân sách nhà nước
 Quốc gia có nợ công cao sẽ bị các công ty chuyên đánh giá tín nhiệm
doanh nghiệp và quốc gia hạ bậc tín nhiệm
 Trong dài hạn, nếu tỷ lệ nợ công cao, đặc biệt nợ nước ngoài lớn thì quốc
gia đó sẽ phải tăng cường xuất khẩu để trả nợ nước ngoài, do vậy khả
năng tiêu dùng trong nước sẽ giảm xuống
 Trong tình trạng nợ công quá lớn, chính phủ sẽ thực hiện chính sách
tahwts chặt chi tiêu để giảm thâm hụt ngân sách là điều kiện phải đáp ứng
để được nhận sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế b, Liên hệ thực tiễn
- Nợ công là gánh nặng cho toàn bộ nền kinh tế cùng với rủi ro chênh lệch tỷ
giá. Nợ công ở mức cao sẽ kéo theo mức bội chi ngân sách lớn và dần dần sẽ
trở thành gánh nặng cho nền kinh tế. Trong chiến lược phát triển kinh tế của
Việt Nam trong những năm gần đây, Chính phủ đang có kế hoăchj triển khia
nhiều dự án hạ tầng lớn như nhà máy điện nguyên tử, đường sắt cao tốc,...
nên tỷ lệ nợ nước ngoài sẽ tăng vọt. Nhìn lại quá trình này, đã có lúc Nhà
nước phải đi vay với tỷ giá chỉ 11 nghìn vnđ quy đổi bằng 1 USD, thì ở thời
điểm hiện tại tỷ giá quy đổi đã lên đến mức trên 20 nghìn vnđ đồng quy đổi
bằng 1 USD. Như vậy là khoản chênh lệch tỷ giá này toàn bộ nền kinh tế
của chúng ta phải hứng chịu.
16.Vai trò, nội dung của Ngân sách Nhà nước, trong thời gian qua Chính phủ đã
sử dụng biện pháp nào để cân bằng Ngân sách ở Việt Nam.
a, Vai trò, nội dung của Ngân sách Nhà nước
*Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự đoán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. * Vai trò
- Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
+ Ngân sách Nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Chính phủ sẽ
hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
+ Thông qua hoạt dộng chi ngân sách, nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho
cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các doanh nghiệp
thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự
phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị
cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng
việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách Nhà nước đảm bảo
thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
- Huy động các nguồn tài chính của ngân sách Nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
+ Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi
phải hợp lý nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền kinh tế.
+ Cần phải xác định mức huy động vào ngân sách Nhà nước một cách phù hợp
với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế. - Đối với kinh tế
+ Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế – xã
hội thông qua xác công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích
sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp.
+ Ngoài ra Nhà nước còn dùng ngân sách Nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. - Đối với thị trường
+ Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách Nhà nước như một công cụ để góp phần bình
ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.
+ Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan tọng những mặt hàng mang tính
chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế
nhập khẩu, dự trữ quốc gia.
+ Thị trường vốn sức lao động thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của
Chính phủ. Kiềm chế lạm phát cùng với ngân hàng trung ương với chính sách
tiền tệ thích hợp Ngân sách Nhà nước góp phần điều tiết thông qua chính sách
thuế và chi tiêu của Chính phủ. - Đối với xã hội
+ Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
+ Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh
đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho
các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số chính
sách làm, chống mù chữ và hỗ trợ đồng bào bão lụt. * Nội dung:
- Ngân sách nhà nước luôn gắn với chủ thể Nhà nước, hoạt động thu chi của
ngân sách nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước
- Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, được cơ quan có
thẩm quyền là quốc hội phê duyệt dự toán, quyết toán và được công bố công
khai, minh bạch trên các phương diện thông tin đại chúng
- Các hoạt động thu, chi của ngân sách nhà nước được tiến hành trên cơ sở
những luật định đã được ban hành
- Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các
thành phần kinh tế trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và
sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước của mình
- Ngân sách nhà nước luôn bao hàm những lợi ích chung của cộng đồng
b, Trong thời gian qua Chính phủ đã sử dụng biện pháp nào để cân bằng Ngân sách ở Việt Nam.
- Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật được tổng hợp đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nước, theo nguyên
tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trường hợp có khoản thu cần gắn với
nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của pháp luật thì được bố trí tương ứng từ các
khoản thu này trong dự toán chi ngân sách để thực hiện. Việc ban hành chính
sách thu ngân sách phải bảo đảm nguyên tắc cân đối ngân sách trong trung hạn,
dài hạn và thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.
- Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ
phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao
để chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số
chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc biệt
Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp bội thu ngân sách thì
được sử dụng để trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước.
- Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển,
không sử dụng cho chi thường xuyên.
- Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn: Vay trong nước từ
phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay
trong nước khác theo quy định của pháp luật; Vay ngoài nước từ các khoản vay
của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và phát hành trái phiếu chính phủ
ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản vay về cho vay lại.
- Bội chi ngân sách địa phương: Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội
chi; bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế
hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về
cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật; Bội
chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và do
Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép bội chi
ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp với khả năng trả nợ của địa phương
và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước.
17.Mục tiêu và các công cụ của Chính sách tài khóa? Chính sách tài khóa mở
rộng, Chính sách tài khóa thắt chặt. Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa
như thể nào để hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua.
a, Mục tiêu và các công cụ của Chính sách tài khóa
* Chính sách tài khóa là chính sách thông qua chế độ thuế và chi tiêu chính phủ
để tác động tới nền kinh tế * Mục tiêu
 Chính sách tài khóa do Bộ Tài chính thực hiện bên cạnh chính sách tiền
tệ do Ngân hàng trung ương thực hiện là các chính sách kinh tế vĩ mô
quan trọng, nhằm ổn định và phát triển kinh tế
 Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, sản lượng ở dưới mức tiềm năng,
thiếu hụt về tổng cầu, Chính phủ sẽ giảm thuế, tăng quy mô chi tiêu công
để khuyến khích sản xuất và tiêu dùng, tạo điều kiện mở rộng sản xuất,
tăng năng suất lao động và thu hút thêm nhiều lao động
 Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng hoặc lạm phát cao, lượng
tiền trong lưu thông quá nhiều, Chính phủ sẽ cắt giảm chi tiêu công, đồng
thời có xu hướng tăng thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt các nhu cầu chi tiêu
cá nhân trong xã hội, giảm bớt cung tiền cho nền kinh tế nhằm hạn chế
đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế.
* Công cụ: Chính sách tài khoá có hai công cụ chủ yếu là chi tiêu của chính phủ và thuế.
- Chi tiêu của chính phủ gồm hai loại: chi mua sắm hàng hoá dịch vụ và chi chuyển nhượng.
+ Chi mua hàng hoá dịch vụ là việc chính phủ dùng ngân sách để mua vũ
khí, khí tài, xây dựng đường sá, cầu cống và các công trình kết cấu hạ tầng,
trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước...
Chi mua sắm hàng hoá và dịch vụ của chính phủ quyết định qui mô tương
đối của khu vực công trong GDP so với khu vực tư nhân. Khi chính phủ tăng
hay giảm chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ của mình, nó sẽ tác động đến tổng
cầu với một tác động mang tính chất số nhân.
Cụ thể là, nếu chi mua sắm của chính phủ tăng lên một đồng sẽ làm tổng cầu
tăng nhiều hơn một đồng và ngược lại, nếu chi mua sắm của chính phủ giảm
đi một đồng thì sẽ làm tổng cầu thu hẹp với tốc độ nhanh hơn. Chính nhờ
hiệu ứng số nhân này mà chính phủ có thể sử dụng chi tiêu như một công cụ
để điều tiết tổng cầu.
+ Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp của chính phủ cho các đối tượng
chính sách như người nghèo hay các nhóm dễ bị tổn thương khác trong xã hội.
Khác với chi mua sắm hàng hoá dịch vụ, chi chuyển nhượng lại có tác động
gián tiếp đến tổng cầu thông qua việc ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng
cá nhân. Khi chính phủ tăng chi chuyển nhượng sẽ làm tiêu dùng cá nhân
tăng lên. Một lần nữa, qua hiệu số nhân của tiêu dùng cá nhân, điều này sẽ làm gia tăng tổng cầu.
- Thuế: Khía cạnh thứ hai của chính sách tài khoá là thuế cũng có ảnh hưởng
đến nền kinh tế nói chung theo hai cách.
Một mặt, ngược với chi chuyển nhượng, thuế làm giảm thu nhập khả dụng
của cá nhân, dẫn đến chi cho tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của cá nhân
giảm xuống, khiến tổng cầu giảm và GDP giảm.
Mặt khác, thuế tác động làm méo mó giá cả hàng hoá và dịch vụ nên ảnh
hưởng đến hành vi và động cơ khuyến khích của cá nhân.
b, Chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài khóa thắt chặt
- Chính sách tài khóa mở rộng là khi Chính phủ tăng chi tiêu và giảm thuế,
khi đó tổng cầu sẽ tăng, dẫn đến thu nhập quốc dân tăng, mở rộng việc làm
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Chính sách tài khóa thắt chặt là khi Chính phủ giảm chi tiêu và tăng thuế,
khi đó tổng cầu sẽ giảm, dẫn đến thu nhập quốc dân giảm, giảm sự tăng
trưởng kinh tế và giảm lạm phát.
c, Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa như thế nào để hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua
- Trước tác động nghiêm trọng của dịch Covid-19, Bộ Tài chính đã đề xuất,
trình Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua 4 giải pháp bổ
sung về miễn, giảm thuế gồm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
năm 2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức có doanh thu không quá 200 tỷ
đồng; miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác
trong các quý III và IV của năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh tại các địa bàn chịu tác động của dịch Covid-19; giảm thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa, dịch vụ trong nhiều ngành nghề; miễn tiền chậm nộp
phát sinh đối với doanh nghiệp, tổ chức phát sinh lỗ năm 2020. Tính chung
các giải pháp hỗ trợ bổ sung được Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
thì tổng số tiền thuế, lệ phí, tiền thuê đất mà Nhà nước hỗ trợ cho doanh
nghiệp, người dân năm 2021 là khoảng 138 nghìn tỷ đồng
- Ngoài ra, Bộ Tài chính đã chủ động điều hành việc phát hành trái phiếu
chính phủ để vừa sử dụng có hiệu quả ngân quỹ nhà nước , vừa đảm bảo
nguồn thanh toán, chi trả kịp thời các khoản nợ gốc đến hạn và góp phần
định hướng sự phát triển của thị trường, cơ cấu lại nợ công. Đến hết
28/10/2021 đã thực hiện phát hành được 253,86 nghìn tỷ đồng trái phiếu
chính phủ, với kỳ hạn bình quân 13,34 năm, lãi suất bình quân 2,27%/năm.
18.Nợ công, tác động của nợ công đến nền kinh tế?
* Nợ công là khoản nợ mà chính phủ của một nước phải chịu trách nhiệm trong
việc hoàn trả khoản nợ đó.
* Tác động của nợ công đến nền kinh tế
- Tác động tích cực của nợ công
 Nợ công làm gia tăng nguồn lực tài chính cho nhà nước, từ đó tăng
cường nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng
 Huy động nợ công góp phần tận dụng được nguồn tài trợ nhàn rỗi trong dân cư
 Nợ công tận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế
 Nợ công để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước
- Tác động tiêu cực của nợ công
 Khi nợ công quá lớn, chính phủ bắt buộc phải thực hiện chính sách thắt
chặt chi tiêu để giảm mức bội chi ngân sách nhà nước
 Quốc gia có nợ công cao sẽ bị các công ty chuyên đánh giá tín nhiệm
doanh nghiệp và quốc gia hạ bậc tín nhiệm
 Trong dài hạn, nếu tỷ lệ nợ công cao, đặc biệt nợ nước ngoài lớn thì quốc
gia đó sẽ phải tăng cường xuất khẩu để trả nợ nước ngoài, do vậy khả
năng tiêu dùng trong nước sẽ giảm xuống
 Trong tình trạng nợ công quá lớn, chính phủ sẽ thực hiện chính sách
tahwts chặt chi tiêu để giảm thâm hụt ngân sách là điều kiện phải đáp ứng
để được nhận sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế