












Preview text:
ĐỀ CƯƠNG MÔN TÂM LÝ HỌC
Câu 1: Phân tích bản chất hiện tượng tâm lí người theo quan điểm của tâm lí học hoạt động
Câu 2: Phân tích khái niệm hoạt động theo quan điểm tâm lý học Câu 3: Cảm giác Câu 4: Tri giác Câu 5:Tư duy Câu 6 :Tưởng tượng Câu 7:Tình cảm Câu 8:Nhân cách
Chữ màu đỏ là cô chỉnh sửa và bổ sung nhé! BÀI LÀM
Câu 1: Phân tích bản chất hiện tượng tâm lý người:
- Tâm lý bao gồm các hiện tượng tinh thần, xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và
điều hành mọi hoạt động hành động của con người.
- Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan và não người thông qua chủ thể:
+ Phản ánh tâm lý là một loại phản ánh đặc biệt
+ Hình ảnh tâm lí còn mang tính chủ thể và đậm màu sắc cá nhân.
+ Tính chủ thể của hình ảnh tâm lý 1 Các chủ thể khác nhau. Hình ả nh, phả n 1 HTKQ ánh tâm lí khác nhau. Cùng 1 chủ thể nh ng ư ở các thờ i điể m, hoàn cả nh, trạng thái, ... khác nhau
Nguyên nhân của tính chủ thể
Mỗi người có đặc điểm riêng về cơ thể,giác quan,hệ thần kinh và não bộ
Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau,điều kiện gia đình không như nhau
Mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực của hoạt động,tích cực giao lưu khác nhau
trong cuộc sống dẫn đếm tâm lý người này khác tâm lý của người kia
- Bản chất xã hội của tâm lý người
+ Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp
+ Tâm lý cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm xã
hội,nền văn hóa xã hội
+ Tâm lý cá nhân được hoàn thành ,phát triển ,biến đổi cùng với sự phát triển lịch sử
cá nhân lịch sử dân tộc ,lịch sử cộng đồng Kết luận:
Muốn hoàn thiện, cải tạo tâm lí người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh lịch sử, điều
kiện sống,.. .của con người.
Cần chú ý nghiên cứu sát đối tượng, chú ý đặc điểm riêng của từng cá nhân.
Phải tổ chức hoạt động và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và
phát triển tâm lí con người. 2
Chú ý giáo dục thể chất, phát triển não bộ và các giác quan.
Nhìn nhận học sinh theo quan điểm phát triển, tôn trọng đặc điểm lứa tuổi.
Tôn trọng ý kiến, quan điểm của từng chủ thể.
Khi nghiên cứu cần xem xét sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và
cộng đồng trong từng giai đoạn lịch sử. Câu 2
: Khái niệm hoạt động theo quan điểm tâm lý học
Phân tích khái niệm hoạt động:
KN: Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế
giới (khách thể), để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người.
Hoạt động gồm 2 quá trình:
Qúa trình đối tượng hóa (xuất tâm) là quá trình con người tác động vào khách
thể,trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động
Qúa trình chủ thể hóa (nhập tâm) là quá trình con người tiếp nhận sự tác động từ
phía khách thể,chuyển những quy luật bản chất của thế giới để tạo nên tâm lý ý
thức nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh hội thế giới
Bổ sung các đặc điểm của hoạt động
=>Kết luận của việc phát triển tâm lý, ý thức của bản thân thông qua các hoạt động xã hội, học tập
Hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý cá nhân
Đối với mỗi con người muốn hình thành và phát triển tâm lý cho
mình cũng cần tích cực tham gia nhiều mặt hoạt động , lựa chọn hoạt động bổ ích
lành mạnh. Tránh hoạt động sai trái. 3 Câu 3 : Cảm giác
Khái niệm: Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc
tính bề ngoài của sự vật,hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta
Đặc điểm của cảm giác
Cảm giác là 1 quá trình tâm lý (nảy sinh ->diễn biến -> kết thúc)
Nội dung phản ánh: Chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng
thồn qua hoạt động của từng giác quan riêng lẻ
Phương thức phản ánh: Phản ánh một cách trực tiếp khi các sự vật tác động vào
các giác quan của con người
Sản phẩm phản ánh: Các cảm giác khác nhau
Tính xã hội: cảm giác người khác con vật phát triển hơn con vật ở chỗ đối phương
phản ánh phong phú hơn ,cơ sở sinh lý của cảm giác gồm cả hệ thống tín hiệu thứ 1 và thứ 2 Kết luận:
Trong dạy học,giáo dục cảm giác là cơ sở để xây dựng nguyên tắc trực quan.Do
vậy cần chú ý bảo vệ giác quan và rèn luyện khả năng nhạy cảm cho học sinh
Phát triển khả năng nhạy cảm của bản thân và học sinh bằng rèn luyện và hoạt động nghề nghiệp Câu 4: Tri giác: 4
*Khái niệm tri giác: Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc
tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
*Đặc điểm của tri giác:
- Là một quá trình tâm lý.
- Phương thức phản ánh: Phản ánh hiện tượng khách quan một cách trực tiếp.
- Nội dung phản ánh: Phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng.
- Phản ánh sự vật, hiện tượng theo những cấu trúc nhất định.
- Sản phẩm phản ánh: các hình ảnh, biểu tượng về sự vật
- Là quá trình tích cực, gắn liền với hoạt động của con người.
*Kết luận cần thiết trong việc phát triển năng lực quan sát, tri giác trong cuộc sống, công việc.
- Tri giác là thành phần chính của nhận thức cảm tính, đặc biệt là ở người trưởng thành.
Nó là một điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và hoạt động của con người
trong môi trường xung quanh.
- Hình ảnh của tri giác giúp con người điều chỉnh hành động cho phù hợp sự vật, hiện tượng khách quan.
- Hình thức tri giác cao nhất: quan sát, là điều kiện quan trọng của hoạt động lao động và
trở thành một phương pháp nghiên cứu quan trọng của khoa học, cũng như của nhận thức
thực tiễn. Muốn quan sát tốt cần chú ý những yêu cầu sau:
+ Xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ của việc quan sát;
+ Chuẩn bị chu đáo ( cả tri thức lẫn phương tiện) trước khi quan sát;
+ Quan sát có kết hoạch, có hệ thống. 5 Câu 5: Tư duy
- Khái niệm: Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Loại hiện Nội dung phản Phương thức Sản phẩm Tính xã hội tượng tâm ánh phản ánh phản ánh lý Quá trình Phản ánh Phản ánh gián Khái Tư duy ở người tâm lý
cácthuộc tính bản tiếp dựa vào niệm, khác về chất so
chất, cácmối liên phương tiện
phán đoán với tư duy của hệ quan hệ có
ngôn ngữ và sử và suy lí động vật và tư tính quy luật mà dụng tài liệu duy của máy, có trước đó ta chưa của nhận thức quan hệ với ngôn biết cảm tính ngữ
Bản chất xã hội của tư duy:
+ Tư duy phải dựa vào kinh nghiệm của thế hệ trước đã tích lũy được
+ Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hệ trước đã sáng tạo ra
+ Bản chất của quá trình tư duy được thúc đẩy do nhu cầu của xã hội
+ Tư duy mang tính chất tập thể
+ Tư duy có tính chất chung của loài người vì nó được sử dụng để giải quyết nhiệm vụ Đặc điểm của tư duy:
1. Tính có vấn đề của tư duy
Muốn kích thích được tư duy cần có 2 điều kiện: gặp hoàn cảnh, tình huống có vấn đề; cá
nhân phải nhận thức được đầy đủ hoàn cảnh có vấn đề đó 6
2. Tính gián tiếp của tư duy
+ Tư duy phản ánh sự vật hiện tượng 1 cách gián tiếp bằng ngôn ngữ, các quy luật, sự
kiện được khái quát trong các từ
+ Những kết quả, phát minh của loài người trở thành công cụ cho cá nhân giải quyết vấn đề của mình
+ Khả năng nhận thức của con người được mở rộng, thoát khỏi sự ràng buộc trực tiếp của
sự vật hiện tượng như đối với cảm giác, tri giác
3. Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
+ Tư duy trừu xuất khỏi sự vật hiện tượng những thuộc tính cá biệt
+ Tư duy khái quát các sự vật hiện tượng riêng lẻ khác nhau có chung
thuộc tính bản chất thành 1 nhóm, 1 phạm trù
+ Từ những nhiệm vụ cụ thể tư duy nêu ra các quy tắc, phương pháp giải quyết chung.
Do vậy, tư duy giúp giải quyết cả những nhiệm vụ trong tương lai.
4. Tư duy có mối quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy
+ Tính gián tiếp, trừu tượng, khái quát của tư duy không thể tồn tại ngoài ngôn ngữ
+ Không có ngôn ngữ, quá trình tư duy không diễn ra. Ngôn ngữ giúp khách quan hóa sản phẩm của tư duy
+ Ngôn ngữ không thể có nếu không dựa vào tư duy
+ Quan hệ tư duy ngôn ngữ là quan hệ hình thức và nội dung
5. Tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
+ Tư duy được tiến hành dựa trên những tài liệu do nhận thức cảm tính cung cấp
+ Tư duy ảnh hưởng đến những kết quả của nhận thức cảm tính 7
+ Tư duy là sản phẩm của sự phát triển xã hội – lịch sử. Chỉ có con người mới là chủ thể
duy nhất của tư duy đích thực
- Liên hệ bản thân: Trong quá trình học, đứng trước những tình huống lý thuyết hay
thực tiễn, em đều cần nhận thức đầy đủ về tình huống đó, phát hiện vấn đề phát
sinh cần được giải quyết trong tình huống đó là gì. Phải xác định cái gì đã biết và
cái gì chưa biết, cần phải tìm và có nhu cầu tìm kiếm nó. - Kết luận:
+) Chú ý tới dạy học nêu vấn đề, kích thích tính tích cực của học sinh
+) Phát triển tư duy song song với việc truyền thụ kiến thức
+) Phát triển tư duy gắn với trau dồi ngôn ngữ
+) Phát triển tư duy gắn với rèn luyện cảm giác, năng lực quan sát, trí nhớ
+) Phải coi trọng việc phát triển tư duy cho học sinh
+) Muốn thúc đẩy học sinh tư duy thì phải đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề
+) Phát triển tư duy phải tiến hành song song và thông qua truyền thụ kiến thức
+) Phát triển tư duy phải gắn với trau dồi ngôn ngữ cho học sinh
+) Phát triển tư duy gắn với rèn luyện tri giác, cảm giác, tính nhạy cảm, năng lực quan
sát, trí nhớ của học sinh Câu 6: Tưởng tượng
Khái niệm: Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong
kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mơí trên cơ sở những biểu tượng đã có
– Tưởng tượng chỉ nẩy sinh khi con người đứng trước một hòan cảnh có vấn đề, những
đòi hỏi thực tế mà con người phải giải quyết. Giá trị của tưởng tượng chính là ở chỗ tìm
được lối thóat trong hòan cảnh có vấn đề nhưng không đủ điều kiện tư duy để giải quyết. 8
– Tưởng tượng mang tính gián tiếp cao hơn so với trí nhớ. Biểu tượng củc tưởng tượng là
một hình ảnh mới được xây dựg từ những biểu tượng của trí nhớ – nó là biểu tượng của biểu tượng.
– Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, nó sử dụng những biểu tượng của
trí nhớ do nhận thức cảm tính thu lượm, cung cấp.
– Về nội dung phản ánh: thì tưởng tượng phản ánh những cái mới, cái chưa từng có trong
kinh nghiệm cá nhân hoặc của xã hội
– Về phương thức phản ánh: tưởng tượng tạo ra cái mới từ các biểu tượng đã có và được
thực hiện chủ yếu dưới hình ảnh cụ thể
– Tưởng tượng là một quá trình tâm lý có nguồn gốc xã hội được hình thành và phát triển
trong lao động nên chỉ có ở con người.
Kết luận cần thiết trong việc phát triển khả năng tưởng tượng cho bản thân:
- Mở mang trí tưởng tượng của bản thân ở lĩnh vực chưa được khám phá. Bởi trí tưởng
tượng cần thể hiện tính độc đáo mới mẻ
- Thông qua cách kể truyện cũng là một biện pháp tốt để giúp ta phát triển trí tưởng
tượng. Qua ngôn ngữ mô tả dễ dàng hình dung và tưởng tưởng các vấn đề
- Mạnh rạn phát triển năng lực bản thân và thử sức với những điều mới mẻ để kích thích
trí tưởng tượng của bản thân phục vụ tôt cho công việc của bản thân
- Nuôi dưỡng trí tò mò của ban thân là một cách để phát triển trí tưởng tượng .Việc tò mò
sẽ khiến bạn tìm ra được điểm mới mẻ trong công việc , giúp bạn tìm hiểu và đặt ra
những câu hỏi để giải đáp trí tò mò và phát triển khả năng tưởng tượng của bản thân
- Học cách nhìn nhận sự việc từ các hướng khác nhau cũng là thể hiện trí tưởng tượng
của bản thân tạo tiền đề cho sự phat triển các ý tưởng mói của bản thân. Câu 7: Tình cảm 9
* Khái niệm tình cảm theo quan niệm tâm lý học:
- Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật,
hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
- Là thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện tượng của
hiện thực khách quan, phản ảnh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ giữa nhu cầu và
động cơ của họ. Tình cảm là sản phẩm cấp cao của sự phát triển các quá trình cảm xúc
trong điều kiện xã hội.
So sánh phản ánh nhận thức và phản ánh cảm xúc
- Giống nhau: đều phản ánh hiện thực KQ, đều mang tính chủ thể và có bản chất xã hội - Khác nhau:
+ Loại hiện tượng tâm lí
+ Đối tượng (nội dung) và phương thức phản ánh
+ Phạm vi phản ánh và tính chủ thể + Quá trình hình thành
- Mối quan hệ: chặt chẽ, tác động qua lại biện chứng
+ Nhận thức là cơ sở hình thành tình cảm
+ Tình cảm tác động đến nhận thức, động cơ thúc đẩy hành động Có ví dụ minh họa •
Tính nhận thức: Tính nhận thức của TC thể hiện ở chỗ:
Con người thường ý thức rất rõ đối tượng, nguyên nhân gây nên TC của mình. Con người
thường biết rõ mình có TC với ai và TC đó như thế nào. “Tính có đối tượng của TC tìm
thấy sự biểu hiện cho mình ở chỗ, chính những TC được phân biệt tuỳ theo phạm vi đối
tượng mà chúng có quan hệ tới” – Rubinxtein. 10 •
Tính xã hội : TC của con người là sản phẩm của sự phát triển XH lịch sử, nó thực
hiện chức năng XH và giúp con người vận hành các mối quan hệ XH. TC nảy sinh trong
quá trình con người cải tạo tự nhiên bằng lao động XH và trong giao tiếp giữa con người
với nhau như là thành viên của một nhóm, một tập thể, một cộng đồng nhất định. •
Tính khái quát: TC mang tính khái quát cao. Tính khái quát của TC thể hiện ở chỗ
TC thể hiện thái độ của con người đối với một loại (hay một phạm trù) các SVHT chứ
không phải với từng SVHT cụ thể như xúc cảm hay với từng thuộc tính của SVHT như
màu sắc xúc cảm của cảm giác. •
Tính ổn định: TC là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và
đối với bản thân, chứ không phải là thái độ nhất thời mang tính chất tình huống. TC là
một thuộc tính tâm lý, là đặc trưng quan trọng của nhân cách con người. Nó tiềm tàng
trong con người, khi có điều kiện nó sẽ bộc lộ ra bên ngoài. •
Tính chân thực: TC phản ánh chân thực thế giới nội tâm của con người. Thái độ
thực sự của con người đối với HT xung quanh có thể được che dấu không cho người khác
biết, nhưng chủ thể luôn cảm thấy được XC,TC đó. •
Tính hai mặt (đối cực): Sự tồn tại của những TC đối cực nhau là đặc trưng của TC
con người. Tính đối cực nảy sinh do trong cùng một lúc tồn tại nhiều nhu cầu khác nhau
ở chủ thể. Theo lẽ tự nhiên, không thể thoả mãn đồng thời tất cả các nhu cầu trong cùng
một lúc. Trong tình huống này, sự thoả mãn nhu cầu này lại kìm hãm sự thoả mãn những
nhu cầu khác. Do đó, đã tạo ra những XC, TC đối cực nhau. Chính tính đối cực của TC
làm đời sống TC của con người thêm phong phú, sinh động và cũng rất phức tạp.
- Tình cảm thúc đẩy con người hoạt động, giúp con người vượt qua các khó khăn
- Tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người khám phá chân lý
-Tình cảm chi phối và có ảnh hưởng đến toàn bộ thuộc tính tâm lý của nhân cách.
Do vậy phải rèn luyện những tình cảm trong sang, tích cực cho bản thân 11 Câu 8:
* Khái niệm nhân cách trong tâm lý học
- Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm thuộc tính tâm lý của cá nhân biểu hiện bản sắc và
giá trị xã hội của con người.
* Tính ổn định của nhân cách
- Nhân cách được hình thành và phát triển trong suốt cuộc đời con người thông qua hoạt
động và giao lưu, nó tương đối khó hình thành và cũng khó mất đi.
- Từng nét nhân cách trong thực tế có thể biến đổi, chuyển hóa nhưng nhìn 1 cách tổng
thể thì chúng vẫn tạo thành 1 cấu trúc trọn vẹn của nhân cách, tương đối ổn định, ít nhất
là trong 1 khoảng thời gian nào đó của con người.
* Tính tích cực của nhân cách
- Nhân cách là sản phẩm của xã hội, nó vừa là khách thể vừa là chủ thể của các mối quan
hệ nên nhân cách mang tính tích cực.
- Giúp con người ý thức đồng thời biến đổi, cải tạo được thế giới xung quanh cũng như cải tạo bản thân mình.
- Thể hiện được giá trị đích thực của nhân cách, chức năng xã hội và cốt cách làm người của cá nhân.
- Tính tích cực của nhân cách cũng được biểu hiện rõ trong quá trình thỏa mãn nhu cầu của nó.
* Tính giao lưu của nhân cách
- Nhân cách chỉ có thể hình thành, phát triển, tồn tại, thể hiện trong hoạt động, giao lưu
với những nhân cách khác.
- Thông qua giao lưu, con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội các chuẩn
mực đạo đức và hệ thống giá trị xã hội. Qua đó mỗi cá nhân được đánh giá, được nhìn
nhận theo quan điểm xã hội. 12
=> Kết luận cần thiết trong việc rèn luyện nhân cách của bản thân:
Mỗi người đều có một nhân cách riêng biệt vì vậy chúng ta cần phải biết phát huy,
phát triển cũng như hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống và công tác
Cần tích cực tham gia vào các hoạt động
Cần nắm bắt được tâm lý, nhân cách của người khác để có thể đối nhân xử thế phù hợp.
- Nhân cách được hình thành trong các hoạt động và giao tiếp, do vậy cần tham gia vào
các hoạt động xã hội tích cực để nhân cách được định hình một cách lành mạnh
- Đối với việc rèn luyện nhân cách cần chú ý đến việc phát triển năng lực, rèn luyện phẩm chất
- Nhân cách là một thuộc tính tâm lý phức tạp, bao gồm nhiều thành phần, do vậy rèn
luyện nhân cách của bản thân phải chú ý từng thành phần như: động cơ, xu hướng, tính cách … 13