







Preview text:
lOMoAR cPSD| 61152560
ĐỀ CƯƠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CHƯƠNG 1: 1. Khái niệm TTQT
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát
sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức và cá nhân nước này
với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua
mối quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. 2. Vai trò TTQT
TTQT đối với nền kinh tế
• Bôi trơn thúc đẩy XNK của nền kinh tế như một tổng thể
• Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp
• Thúc đẩy, mở rộng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế
• Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác
• Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế TTQT với NHTM
• Là Cầu nối, trung gian thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
• Cung cấp và lựa chọn các phương thức thanh toán quốc tế
• Tài trợ xuất nhập khẩu một cách chủ động và tích cực
• Thực hiện bảo lãnh trong hoạt động ngoại thương
− Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
• TTQT là một mắt xích chắp nối các hoạt động khác của ngân hàng
• Làm tăng thu nhập của ngân hàng về số lượng và tỷ trọng
• Giúp ngân hàng mở rộng vốn
• Tạo điều kiện đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh
• Nâng cao uy tín của ngân hàng trên TTTC quốc tế Thanh toán quốc tế đối với
doanh nghiệp và cá nhân
• Thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
• Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia
• Phương thức thanh toán thích hợp sẽ giúp hạn chế được rủi ro trong quá trình thanh toán
• Tiết giảm chi phí thanh toán, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
3. Các điều kiện TTQT lOMoAR cPSD| 61152560
Điều kiện về tiền tệ, dựa vào phân loại tiền tệ có:
• Căn cứ vào phạm vi sử dụng: Tiền tệ thế giới, tiền tệ quốc tế, tiền tệ quốc gia.
• Căn cứ vào sự chuyển đổi của tiền tệ: tiền tự do chuyển đổi hoàn toàn, tiền tự do
chuyển đổi từng phần, tiền không được chuyển đổi. Căn cứ vào hình thái tiền tệ:
tiền mặt, tiền tín dụng.
• Căn cứ vào mức độ sử dụng: đồng tiền mạnh, đồng tiền yếu.
• Căn cứ vào mục đích sử dụng: tiền tệ tính toán, tiền tệ thanh toán
Điều kiện về địa điểm thanh toán
• Tại nước người bán
• Tại nước người mua
• Tại biên giới 2 nước hay tại nước thứ 3
• Phụ thuộc vào: Tương quan giữa 2 bên, phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán
• Trả tiền trước: Là việc trả tiền toàn bộ hay từng phần giá trị hợp đồng xảy ra trước
khi giao hàng một số ngày nhất định.
• Trả tiền ngay: khi người XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đã hoặc chưa bốc lên
phương tiện vận tải tại nơi giao hàng chỉ định hoặc sau khi nhận được chứng từ gửi
hàng từ người XK hoặc sau khi nhận xong hàng hóa tại nơi quy định hoặc cảng đến.
• Trả tiền sau: là hình thức người bán cấp tín dụng cho người mua bằng cách bán chịu • Trả tiền hỗ hợp
Điều kiện về phương tiện thanh toán • Hối phiếu đòi nợ • Hối phiếu nhận nợ • Séc • Thẻ ngân hàng
• Giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gửi, chứng khoán… Điều kiện về phương thức thanh toán
• Phương thức ứng trước • Phương thức ghi sổ
• Phương thức chuyển tiền • Phương thức nhờ thu
• Phương thức tín dụng chứng từ
Điều kiện về các ngân hàng phục vụ lOMoAR cPSD| 61152560
• Được cấp phép thực hiện TTQT
• Có mạng lưới rộng khắp trong và ngoài nước
• Nguồn nhân lực có chuyên môn
4. Các bên liên quan đến thanh toán quốc tế
Người mua, người bán và các đại lý
Người mua là người có nhu cầu hàng hóa liên hệ với người bán để đặt đơn mua những
hàng hóa theo yêu cầu và chuyển hàng hóa và trong nước
Người bán là người có hàng hóa liên hệ với người mua để thỏa thuận các điều khoản
về hợp đồng mua bán và chuyển hàng hóa ra nước ngoài. Thông thường người bán là
người lập hóa đơn thương mại và ký phát hối phiếu
Các đại lý: Nhìn chung người mua thường có đại lý của mình đặt tại bước người xuất
khẩu và ngược lại người bán có đại lý của mình đặt tại nước người nhập khẩu
• Các ngân hàng: bao gồm ngân hàng của nhà nhập khẩu và ngân hàng của nhà xuất
khẩu trợ giúp tư vấn, kiểm tra chứng từ, nhận tiền thanh toán, …
• Người chuyên chở là công ty vận tải biển, hãng vận tải hàng không, công ty vận tải
đường bộ, hãng vận tải đường sắt, công ty vận tải đường sông, bưu điện, chuyển phát.
• Công ty bảo hiểm: cty BH bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển từ nc
này sang nc khác. Cty bảo hiểm phát hành các chứng từ BH hàng hóa: BH đơn, giấy
chứng nhận BH, tờ khai BH bao
• Chính phủ và các tổ chức thương mại CHƯƠNG 2:
1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này biểu hiện bằng số lượng đơn vị
tiền tệ nước khác. (Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa các đồng tiền và là mức giá
mà tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau)
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá
− Lạm phát: do mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia ảnh hưởng đến tỷ giá giao
dịch trên thị trường. Lạm phát càng tăng cao, tỷ giá hối đoái sẽ giảm đi, đồng tiền
của quốc gia đó sẽ mất giá
− Cán cân TTQT : Khi cán cân thanh toán cho thấy sự bội chi, tức là nhu cầu về đồng
tiền ngoại tệ gia tăng, điều này có thể dẫn đến tăng tỷ giá hối đoái. Ngược lại, khi
cán cân thanh toán cho thấy sự thặng dư, tức là nhu cầu về đồng tiền quốc gia tăng,
đồng tiền ngoại tệ có thể giảm giá, và do đó tỷ giá hối đoái giảm xuống
− Sự biến động của cung cầu ngoại tệ : Ngoại tệ cũng là một loại hàng hóa do đó nó
cũng chịu tác động của quy luật cung cầu trên thị trường
Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ => giá ngoại tệ giảm => tỷ giá giảm lOMoAR cPSD| 61152560
Cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ => giá ngoại tệ tăng => tỷ giá tăng Cung
ngoại tệ = cầu ngoại tệ => giá ngoại tệ không đổi
− Thuế quan và hạn ngạch trong và ngoài nước − Những yếu tố khác :
• Sự kiểm soát của chính phủ
• Chuyển tiền kiều hối về nước
• Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và ra nước ngoài • Du lịch quốc tế
• Sự kỳ vọng và dự báo
• Các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý,… CHƯƠNG 3: HỐI PHIẾU:
1. Khái niệm hối phiếu
Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005 (khoản 2 điều 4):
“Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do Người ký phát lập, yêu cầu Người bị ký phát thanh
toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định
trong tương lai cho Người thụ hưởng”.
2. Nội dung bắt buộc
1) Phải có chữ HỐI PHIẾU ghi trên chứng từ (theo ULB): Cụm từ “Hối phiếu” bắt
buộc phải ghi trên chứng từ và phải ghi bằn cùng thứ tiếng lập hối phiếu. Nếu thiếu,
chứng từ đó không được coi là hối phiếu.
2) Lệnh thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vô điều kiện một số tiền nhất định
Người ký phát hối phiếu không đưa ra lệnh đòi tiền kèm bất cứ điều kiện nào. Người trả
tiền hối phiếu không thể đặt điều kiện cho việc trả tiền. Mọi lệnh đòi tiền kèm điều kiện
hoặc thanh toán/chấp nhận thanh toán kèm theo điều kiện là vô giá trị.
Số tiền ghi trên hối phiếu: Số tiền nhất định là một số tiền được ghi một cách đơn giản, có
thể ghi bằng chữ, hoặc bằng số
3) Tên và địa chỉ của người bị ký phát: Việc quy định tên và địa chỉ người bị ký phát
nhằm bảo đảm cho người thụ hưởng có thể xác định được ai, ở đâu là người chịu
trách nhiệm thanh toán/chấp nhận hối phiếu. 4) Thời hạn thanh toán hối phiếu:
Thanh toán ngay: là thanh toán khi nhìn thấy, khi yêu cầu, khi xuất trình hối phiếu
Thanh toán có kỳ hạn: Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau khi nhìn thấy; sau ngày ký
phát; sau ngày vận đơn; sau ngày hoá đơn hay thanh toán tại 1 ngày cụ thể trong tương lai. lOMoAR cPSD| 61152560
5) Địa điểm thanh toán: Địa chỉ chủa người bị ký phát được xem là địa điểm thanh
toán hối phiếu. Nếu không ghi => Lấy địa chỉ của Người ký phát làm địa điểm ký phát.
6) Tên và địa chỉ của người hưởng lợi:
Người thụ hưởng có thể là: Bản thân người ký phát, hoặc một người khác được người ký
phát chỉ định, hoặc bất cứ ai được người hưởng lợi chuyển nhượng hối phiếu bằng thủ tục ký hậu hay trao tay.
7) Ngày tháng và nơi phát hành hối phiếu: Nếu trên hối phiếu không ghi rõ địa điểm
ký phát, thì địa chỉ của người ký phát được xem là nơi ký phát hối phiếu. Còn nếu
trên hối phiếu lại thiếu cả địa chỉ của người ký phát thì hối phiếu trở nên vô giá trị
8) Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát hối phiếu: Tên, địa chỉ và chữ ký của người
ký phát là yếu tố bắt buộc thể hiện trên hối phiếu
3. Các nghiệp vụ lưu thông (quy trình)
Phát hành hối phiếu: Người xuất khẩu sau khi giao hàng, ký phát hối phiếu đòi tiền
người nhập khẩu. Người ký phát chịu mọi trách nhiệm nếu hối phiếu có những sai
sót. Người ký phát phải bảo đảm việc chấp nhận và thanh toán hối phiếu.
Chấp nhận hối phiếu: Người bị ký phát đồng ý trả tiền hối phiếu đòi nợ vô điều kiện
hoặc của một người khác đồng ý thanh toán thay người bị ký phát với điều kiện
người bị ký phát không thanh toán hối phiếu
Chuyển nhượng hối phiếu: Ký hậu là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ ở mặt sau hối
phiếu của Người thụ hưởng đồng ý chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu cho
một người khác được chỉ định trên hối phiếu. Ký hậu là một thủ tục chuyển nhượng hối phiếu.
Bảo lãnh hối phiếu: Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ là việc một người thứ ba (Người bảo
lãnh) cam kết đối với Người thụ hưởng (người nhận bảo lãnh) rằng sẽ thực hiện nghĩa
vụ thay cho Người được bảo lãnh nếu khi đến hạn mà Người được bảo lãnh không
thanh toán đúng hạn hoặc không có đủ số tiền của hối phiếu. Cầm cố và nhờ thu HP
Cầm cố: Người thụ hưởng có quyền cầm cố hối phiếu tại các tổ chức tín dụng để vay vốn.
Nếu người cầm cố không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ thì người nhận cầm cố trở thành
người htụ hưởng hối phiếu
Nhờ thu HP: Người thụ hưởng có thể chuyển giao hối phiếu cho người thu hộ để thu số
tiền ghi trên hối phiếu theo uỷ quyền bằng văn bản về việc thu hộ
Kháng nghị không trả tiền: Nếu hối phiếu bị từ chối trả tiền => Người thụ hưởng lập
kháng nghị gửi lên tòa án. Giấy kháng nghị phải được lập trong vòng không quá 2
ngày làm việc kể từ ngày hết hạn thanh toán hối phiếu lOMoAR cPSD| 61152560
Giải trái: Khi hối phiếu được người bị ký phát thanh toán đầy đủ và đúng hạn, thì các
nghĩa vụ liên quan đến hối phiếu sẽ tự động hết hiệu lực, tức được giải trái. Quy trình lưu thông: KỲ PHIẾU: 1. Khái niệm
Kỳ phiếu hay còn được gọi là hối phiếu nhận nợ, là một cam kết trả tiền vô điều kiện do
Người lập kỳ phiếu phát ra hứa sẽ trả một số tiền nhất định cho Người thụ hưởng quy định
trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả cho một người khác
2. Nội dung bắt buộc
Tiêu đề “KỲ PHIẾU” được ghi ở mặt trước
Cam kết trả tiền vô điều kiện, một số tiền nhất định Thời hạn trả tiền Địa điểm trả tiền Người thụ hưởng
Địa điểm và ngày ký phát lOMoAR cPSD| 61152560
Chữ ký của người ký phát
3. Các nghiệp vụ lưu thông (quy trình) Phát hành kỳ phiếu
Giao kỳ phiếu cho người thụ hưởng
Xuất trình kỳ phiếu Chuyển nhượng Cầm cố kỳ phiếu Bảo lãnh kỳ phiếu Chiết khấu KP
Kháng nghị không trả tiền
Thanh toán Kỳ phiếu Quy trình:
6. So sánh hối phiếu và kỳ phiếu
*) Điểm giống nhau:
- Đều được thành lập từ các hợp đồng mua bán cơ sở lOMoAR cPSD| 61152560
- Đều là giấy tờ có giá do người ký phát lập nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình với bên bị ký phát
- Cùng có các nghiệp vụ: ký hậu chuyển nhượng, bão lành thanh toán, chiết khấu, cầm cố…
*) Điểm khác nhau: Hối phiếu Kỳ phiếu Bản chất Là 1 công cụ đòi tiền
Là 1 công cụ hứa trả tiền Số người ký phát Do 1 người ký phát
Do 1 hay nhiều người ký phát Số bản Có thể hơn 1 bản 1 bản Người phát hành
Chủ nợ (nhà xuất khẩu) Con nợ (nhà nhập khẩu)
Yêu cầu chấp nhận Người bị ký phát cần chấp K yêu cầu người bị ký phát chấp thanh toán
nhận hối phiếu đòi nợ trc khi nhận, vì người ký phát là người thanh toán trả tiền Bảo lãnh K cần thiết
Cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc cty tài chính Phạm vi sử dụng Hoạt động thương mại
Hđ thương mại và cả hđ dân sự khác