Đề cương môn thanh tra và giải quyết khiếu nại học phần Luật hành chính
Đề cương môn thanh tra và giải quyết khiếu nại học phần Luật hành chính của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem!
Preview text:
lOMoARc PSD|17327243
ĐỀ CƯƠNG MÔN THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
Câu 1. Phân biệt 3 hoạt động sau: hoạt động giám sát, hoạt động thanh tra và
hoạt động kiểm tra. Nêu rõ điểm giống và khác nhau, cho ví dụ minh họa. A. Khái niệm và ví dụ - Thanh tra:
Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ví dụ: Thanh tra Chính Phủ tiến hành cuộc thanh tra toàn bộ hoạt động của Tập
đoàn Tàu thủy Việt Nam (Vinashin)
- Kiểm tra được hiểu theo hai góc; độ:
Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của CQNN cấp trên với CQNN cấp dưới nhằm
xem xét, đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới khi thấy cần thiết hoặc trong trường hợp
cần kiểm tra một vấn đề cụ thể nào đó.
Kiểm tra là hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với các
đơn vị trực thuộc trong hệ thống hoặc đối với cơ quan nhà nước khác.
Vd: Giám đốc sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội kiểm tra việc thực hiện quy chế
cơ quan của Phòng Hành chính – Tổng hợp thuộc Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội. - Giám sát:
Giám sát là khái niệm dùng để chỉ hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước,
các cơ quan tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội và mọi công dân nhằm đảm bảo sự tuân
thủ nghiêm minh của pháp luật trong quản lí nhà nước và quản lí xã hội của cơ quan quản
lý nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý nhà nước.
VD: Giám sát của HĐND Huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Nội đối với UBND huyện Ứng
Hòa, tỉnh Hà Nội về việc triển khai thực hiện Nghị Quyết của HĐND huyện trong năm 2014.
B.So sánh sự giống và khác nhau - Giống nhau:
Thanh tra, kiểm tra, giám sát giống nhau trước hết ở mục đích hoạt động, bởi
lẽ chúng đều nhằm xem xét, đánh giá việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp
luật; phát huy những nhân tố tích cực; phòng ngừa, phát hiện, xử lý những vi phạm
pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân; góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và đưa ra các biện pháp tổ chức
thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong muốn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của các cơ quan nhà nước. - Khác nhau: Tiêu chí Giám sát Kiểm tra Thanh tra lOMoARc PSD|17327243 Chủ thể
Quốc hội, HĐND các cấp,
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có Cơ quan thanh tra nhà nước
TAND, Tổ chức chính trị - xã thẩm quyền cụ thể:
và cơ quan được giao thực hội và công dân
- Kiểm tra nội bộ: hoạt động cơ hiện chức năng thanh tra
quan hành chính nhà nước cấp chuyên ngành
trên – cấp dưới, thủ trưởng – nhân viên
- Hoạt động kiểm tra của Đảng. Tính
Có thể mang tính quyền lực nhà Có thể mang tính quyền lực nhà Luôn mang tính quyền lực chất nước hoặc không. nước hoặc không. nhà nước. Trình
Chủ yếu là kiêm nhiệm (không Chủ yếu là kiêm nhiệm (không Thanh tra viên phải có độ
nhất thiết yêu cầu như nghiệp nhất thiết yêu cầu như nghiệp nghiệp vụ chuyên môn, am nghiệp vụ thanh tra) vụ thanh tra)
hiểu tình hình – kinh tế xã vụ
hội, có kỹ năng chuyên sâu vào lĩnh vực thanh tra. Đối
Các CQNN từ Trung ương đến Kiểm tra CQ, tổ chức cấp dưới Cơ quan, tổ chức, cá nhân tượng
địa phương; cán bộ, công chức hoặc kiểm tra chức năng hoặc thuộc thẩm quyền quản lý và viên chức nhà nước
kiểm tra chính cơ quan, tổ chức mình Mối
Không quan hệ trực thuộc theo Quan hệ trực thuộc theo chiều Quan hệ trực thuộc theo
quan hệ chiều dọc dọc hoặc nội bộ
chiều dọc hoặc trong phạm giữa chủ
vi quản lý nhà nước về thể và ngành, lĩnh vực đối tượng
Phạm vi Giám sát tính hợp hiến, hợp Kiểm tra toàn diện theo yêu cầu Thanh tra việc thực hiện và nội
pháp trong ban hành văn bản và của hoạt động quản lý và của chính sách, pháp luật, nhiệm dung
trong hoạt động của các từng loại cơ quan, tổ chức.
vụ của cơ quan, tổ chức cá
CQNN, người có thẩm quyền
nhân theo quy định của pháp trong CQNN. luật
Thời gian Chưa được quy định cụ thể.
Nhìn chung thời gian tiến hành Thời gian tiến hành thường tiến hành
một cuộc kiểm tra ngắn hơn thanh lâu hơn (cuộc thanh tra vụ
tra (quy định cụ thể trong quy chế việc đặc biệt phức tạp do
kiểm tra của từng hệ thống cơ Thanh tra Chính phủ tiến hành quan, từng ngành).
có thể kéo dài đến 150 ngày) lOMoARc PSD|17327243
Mục đích - Xử lý nghiêm minh các vi - Nhằm phát hiện những yếu - Đánh giá hoạt động thực thi cụ thể.
phạm nhằm xây dựng bộ máy kém, sai phạm và có các biện chính sách, pháp luật trong trong sạch.
pháp giải quyết. Tuy nhiên việc quản lý nhà nước; phòng
- Góp phần kiện toàn hệ thống kiểm tra chủ yếu về quy trình, ngừa, phát hiện và xử lý vi
chính trị, nâng cao hiệu lực quy phạm và mang tính nội bộ. phạm.
QLNN, hoàn thiện đường lối, - Chủ yếu điều chỉnh các quyết - Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật.
định quản lý, phát hiện các sai quản lý, chính sách, pháp
lệch để uốn nắn kịp thời. luật của nhà nước.
Câu 2. Phân biệt hoạt động thanh tra và kiểm tra. A. Giống nhau
- Đều là phương thức kiểm soát hoạt động hành chính nhà nước - Mục đích chung:
+ Phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục + Phòng ngừa, phát
hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
+ Phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
+ Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
B. Khác nhau: Giống câu 1
Câu 3. Phân biệt hoạt động thanh tra và giám sát.giống câu
Câu 4. Phân tích và làm sáng tỏ mục đích của thanh tra đối với hoạt động hành chính nhà
nước. Vì sao nói thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước?
A. Mục đích của hoạt động thanh tra
- Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi viphạm
pháp luật, trong đó phòng ngừa là mục đích chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra.
Để bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, đồng thời bảo đảm pháp luật được
thực thi trong mọi mặt của đời sống xã hội, hoạt động thanh tra, phòng, chống tham nhũng, cùng
với các thiết chế kiểm tra, giám sát khác, hoạt động thanh tra phải góp phần phòng ngừa,
phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động của bộ máy nhà nước. lOMoARc PSD|17327243
- Phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục là mục đích quan
trọng của hoạt động thanh tra.
Thông qua hoạt động thanh tra, giúp cho Người quản lý phát hiện ra những sơ hở
trong cơ chế, chính sách, pháp luật để kịp thời sửa đổi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung. Đồng thời, qua hoạt động thanh tra cũng kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn
những thiếu sót, khuyết điểm của bộ máy nhà nước.
- Phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt
động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đây là mục đích gián tiếp nhưng có tác động quan trọng
tới hiệu quả quản lý.
Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra giúp cho Thủ trưởng cơ quan
quản lý kịp thời phát hiện những quyết định hành chính, hành vi hành chính có vi phạm
pháp luật, để chỉnh sửa, thay thể, bổ sung, bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Đặc biệt, qua thanh tra cũng phát hiện, chấn
chỉnh những thiếu sót, khuyết điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng của các ngành,
địa phương. Đồng thời, thanh tra cũng phát hiện ra những hành vi tiêu cực, tham nhũng để
xử lý nghiêm minh theo thẩm quyền, qua đó phát huy vai trò phòng ngừa tham nhũng và
ngăn chặn vi phạm pháp luật trong yêu cầu kiểm soát quyền lực nhà nước. B.Vì sao nói
thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước?
Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, nhà nước nào cũng ban hành pháp luật và tiến
hành quản lý xã hội bằng pháp luật. Nội dung đó được thể hiện bằng ba phương diện:
Nhà nước ban hành pháp luật
Nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật
Nhà nước kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật
Tuy nhiên pháp luật không thể tự thân nó đi vào đời sống xã hội và phát huy hiệu
quả nếu thiếu bàn tay quyền lực nhà nước. Nhà nước bằng bộ máy của mình sẽ tổ chức, điều
hành để biến các quy định pháp luật thành hành động thực tế của mỗi cơ quan, tổ chức, cá
nhân và cuối cùng nhà nước phải kiểm tra để đánh giá chất lượng, hiệu quả của pháp luật. -
Thứ nhất, Thông qua tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với bản chất tốt đẹp là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, hướng
đến phục vụ nhân dân, ở nơi đó tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thì mục đích
của hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cũng không
nằm ngoài mục đích, bản chất của Nhà nước, hướng việc thực hiện các nhiệm vụ này để
bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, tạo điều kiện và bảo đảm cho công dân tham gia quản
lý nhà nước, quản lý xã hội. -
Thứ hai, thanh tra thông qua tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, trên cơ sở đó đảm bảo các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật, bảo đảm cho Nhà nước quản lý xã lOMoARc PSD|17327243
hội bằng pháp luật. Qua đó, thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp, đảm bảo tính pháp
chế XHCN, tính tối thượng của pháp luật trong tổ chức, hoạt động của Nhà nước ta. -
Thứ ba, hoạt động thanh tra lấy pháp luật làm thước đo, đánh giá việc chấp
hành chính sách, pháp luật của đối tượng thanh tra nhưng cũng thông qua hoạt động thanh
tra phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân như quyền
được sống, quyền được làm việc, học tập, mưu cầu hạnh phúc… việc xem xét, đánh giá
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trên cơ sở pháp luật nhưng mặt khác phải
đúng với hành vi, yếu tố lỗi để đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp, để đối tượng thanh tra
“tâm phục, khẩu phục” đối với kết luận thanh tra. -
Thứ tư, tuy thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý nhưng xét trong tổng
thể cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước, thanh tra cũng là công cụ để
bảo đảm thực hiện quyền lực Nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước theo yêu cầu xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, qua đó để tránh sự tha hóa
quyền lực, lộng quyền, làm quyền hoặc từ bỏ quyền lực trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy nhà nước. Câu 5. Phân tích nội dung, ý nghĩa của các
cơ bản trong hoạt động thanh tra. Liên hệ thực tế.
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thanh tra được hiểu là những tư tưởng chủ đạo,
những tiêu chuẩn hành động mà các cơ quan nhà nước, các tổ chức, công dân cũng như đối
tượng thanh tra phải tuân theo trong quá trình thanh tra.
Có năm nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ trong hoạt động thanh tra. Các nguyên tắc
này sẽ chi phối các mối quan hệ trong hoạt động thanh tra giữa các chủ thể, đảm bảo cho
hoạt động thanh tra diễn ra đúng pháp luật và có hiệu quả.
A.Nguyên tắc tuân theo pháp luật Biểu hiện:
+ Mọi công việc cần tiến hành trong hoạt động thanh tra phải được thực hiện trên
cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành về Thanh tra. Có nghĩa là từ chương trình,
kế hoạch hoạt động của các tổ chức thanh tra đến việc ra quyết định thanh tra, cử Đoàn
Thanh tra, Thanh tra viên...đến việc kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động thanh tra đều phải tuân thủ triệt để các quy định của pháp luật hiện hành.
+ Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động thanh tra. Khi có đầy đủ những căn cứ do pháp luật quy định, cơ quan thanh tra được
quyền tiến hành hoạt động thanh tra một cách độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Việc can
thiệp không có căn cứ pháp luật của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào đều là bất hợp pháp và tùy
theo mức độ nặng, nhẹ sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, được giao nhiệm vụ thanh tra phải thực
hiện hoạt động thanh tra theo đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Ví dụ: lOMoARc PSD|17327243
+ Việc ra quyết định thanh tra : Nội dung quyết định thanh tra phải đảm bảo đầy đủ
các nội dung được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 37 Luật Thanh tra, gồm các nội
dung sau: Căn cứ pháp lý để thanh tra; Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh
tra; Thời hạn tiến hành thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của
Đoàn thanh tra; Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát hoạt
động Đoàn thanh tra (nếu có). Nếu như không đáp ứng được những nội dung trên,
quyết định thanh tra sẽ không được phê duyệt và không có hiệu lực thi hành.
+ Luật Thanh tra 2010 quy định tại Khoản 1, Điều 45: thời hạn thực hiện một cuộc
thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra Sở tiến hành không quá 30 ngày, ở vùng núi, biên
giới hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn là 45 ngày. Vì thế trong quá trình tiến hành
thanh tra, dù cuộc thanh tra đã có kết quả thanh tra hay chưa nhưng khi hết thời hạn theo
quy định là 30 ngày hoặc 45 ngày, thanh tra huyện hoặc thanh tra Sở sẽ phải kết thúc cuộc thanh tra theo quy định.
+ Trong thực tế, không có một cơ quan thanh tra nào được quyền tiến hành thanh
tra một cơ quan, tổ chức bất kì khi không có quyết định thanh tra.
Ý nghĩa: Nguyên tắc tuân thủ theo pháp luật là một nguyên tắc quan trọng hàng đầu
trong hoạt động thanh tra. Trước hết, nguyên tắc này đảm bảo tính pháp chế XHCN của nhà
nước pháp quyền XHCN – sống và làm việc tuân theo pháp luật. Thứ hai, pháp luật chính
là hành lang pháp lý cao nhất để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt
động thanh tra sử dụng quyền lực nhà nước một cách có hiệu lực, hiệu quả. Có nghĩa là các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình và đối tượng được thanh tra cũng xác định rõ được nghĩa vụ của mình trong hoạt
động thanh tra, từ đó hoạt động thanh tra mới đạt được mục đích.
B.Nguyên tắc đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực Biểu hiện:
+ Tính chính xác thể hiện ở việc mỗi kết luận, kiến nghị hay quyết định trong hoạt
động thanh tra đều phải chính xác. Bởi nó phải làm rõ tính đúng sai, nêu rõ tình hình, tính
chất, hậu quả của sự việc, xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nếu họ sai phạm và
yêu cầu các đối tượng này có những biện pháp tích cực loại trừ những sai phạm đó. Nếu
không đảm bảo tính chính xác sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường, dẫn đến việc nhìn
nhận, đánh giá sai đối tượng.
+ Tính khách quan trong hoạt động thanh tra đòi hỏi mọi công việc tiến hành trong
hoạt động này phải xuất phát từ thực tiễn quản lý hành chính nhà nước. Mọi quyết định, kết
luận hay kiến nghị trong hoạt động thanh tra đều phải xuất phát từ thực tiễn khách quan đó
chứ không phải là kết quả của việc suy diễn chủ quan, hời hợt hay mang tính áp đặt của các nhà quản lý.
Ví dụ : Khi có đơn thư tố cáo một doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan
thanh tra ra quyết định thanh tra và đến để thanh tra vụ việc. Lúc này, bản thân cơ quan
thanh tra không thể suy diễn và khẳng định doanh nghiệp này có hành vi gian lận, trốn thuế lOMoARc PSD|17327243
và cố tìm ra bằng chứng buộc tội mà phải nhìn một cách khách quan, xác định được công
việc của mình cần làm là làm rõ vấn đề đơn tố cáo đó đúng hay sai. Nếu những gì thanh tra
được từ doanh nghiệp chứng minh đơn tố cáo kia là đúng sự thật thì mới đưa ra những biện
pháp xử lý sau đó. Nếu như đơn tố cáo không đúng sự thật thì không thể buộc tội cho doanh nghiệp.
+ Tính trung thực trong hoạt động thanh tra thể hiện ở việc phản ánh đúng sự thật, không bóp méo sự thật.
Ví dụ: Có nhiều trường hợp một số thành viên trong đoàn thanh tra vì lợi ích cá nhân
hoặc một số lí do khác đã không báo cáo chính xác số liệu, thông tin mà mình thanh tra
được, từ việc có sai phạm lớn thành việc sai phạm nhỏ…Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả của cuộc thanh tra, không phản ánh đúng về đối tượng thanh tra dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Ý nghĩa: Tính chính xác, khách quan, trung thực có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau: Có khách quan thì mới đảm bảo sự chính xác, có trung thực thì mới đảm bảo tính
khách quan… Trong hoạt động thanh tra, việc đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan,
trung thực có ý nghĩa vô cùng to lớn. Trước hết, nó quyết định tính hiệu quả của cuộc thanh
tra, giúp các cơ quan thanh tra việc đánh giá đúng thực trạng của đối tượng thanh tra, từ đó
đưa ra các biện pháp xử lý hợp lý, đúng pháp luật, tránh tình trạng quyết định sau lầm làm
xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức là đối tượng thanh tra. Thứ
hai, việc tuân thủ nguyên tắc này trong hoạt động thanh tra sẽ góp phần tăng cường tính
hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung. C. Nguyên tắc công khai , dân chủ, kịp thời: Biểu hiện:
+ Tính công khai thể hiện ở việc:
Công khai khi tiếp xúc với đối tượng thanh tra và những người có liên quan ở nơi thanh tra.
Nội dung các công việc của hoạt động thanh tra phải được thông báo một cách đầy
đủ và rộng rãi cho mọi đối tượng có liên quan biết
Các kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra trong hoạt động thanh tra được thông
báo công khai cho các đối tượng có liên quan biết
Cơ quan thanh tra phải có trách nhiệm thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tích
cực tham gia vào hoạt động thanh tra, đảm bảo phát huy mạnh mẽ tính dân chủ của hoạt động này;
+ Tính dân chủ thể hiện ở việc giữa hai bên chủ thể người tiến hành thanh tra và
người bị thanh tra luôn có sự trao đổi qua lại. Trao đổi qua lại ở đây có nghĩa là trách nhiệm
cung cấp thông tin, quyền được cung cấp thông tin từ bên còn lại.
Ví dụ như: cơ quan thanh tra phải thông báo đến đối tượng thanh tra về quyết định
thanh tra bằng việc công bố quyết định; đối tượng thanh tra sẽ phải giải trình, cung cấp đầy
đủ thông tin phục vụ cho cuộc thanh tra theo yêu cầu của cơ quan thanh tra. Hoặc trong báo lOMoARc PSD|17327243
cáo kết quả thanh tra nếu có các ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra với
Trưởng đoàn thanh tra thì phải trình bày hết ở trong bản báo cáo kết quả…
+ Tính kịp thời thể hiện ở việc: Khi có đầy đủ cơ sở tiến hành thanh tra, tổ chức thanh
tra có thẩm quyền phải nhanh chóng tiến hành hoạt động thanh tra theo đúng quy định của
pháp luật; Đồng thời, mọi công việc cần tiến hành trong hoạt động thanh tra đều phải thực
hiện trong thời hạn được pháp luật quy định.
Ý nghĩa: Đảm bảo tính công khai, dân chủ, kịp thời trong hoạt động thanh tra chính
là việc đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tập trung dân chủ trong hoạt động quản
lý hành chính nhà nước. Thứ hai, thông qua việc công khai, dân chủ, kịp thời sẽ góp phần
tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham
gia kiểm tra, giám sát hoạt động thanh tra, từ đó nâng cao tính chính xác, khách quan của hoạt động thanh tra. D.
Nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh
tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
Theo nguyên tắc này: Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cần nghiên cứu, xem
xét kỹ các căn cứ và những điều kiện khác có liên quan trước khi ra quyết định thanh tra và
thành lập Đoàn Thanh tra để tránh trùng lặp, cố gắng tránh hiện tượng có thể xảy ra là 1
năm liên tiếp có nhiều Đoàn kiểm tra, thanh tra đến 1cơ quan, đơn vị, nhất là thanh tra, kiểm
tra về cùng 1 nội dung. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn và các thành viên
Đoàn Thanh tra cần thực hiện đúng kế hoạch thanh tra, đúng quyền hạn, trình tự thủ tục và
đúng thời gian, thời hiệu thanh tra. Nguyên tắc này hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu thực tế.
Ví dụ như: trong 1 tháng thanh tra Sở và thanh tra Huyện không thể cùng tiến hành
thanh tra việc thực hiện các chính sách pháp luật về thuế của một doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Ý nghĩa: Nguyên tắc này có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của các cơ quan
thanh tra. Việc xây dựng, phê duyệt các chương trình, kế hoạch thanh tra sẽ phải được cân
nhắc và điều chỉnh sao cho phù hợp, tránh sự trùng lặp về nhiệm vụ và tính không rõ ràng
về trách nhiệm của các cơ quan thanh tra trong thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác, đảm bảo
không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thanh
tra sẽ góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra. Đồng thời, nó
góp phần vào việc đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước một cách tốt nhất, thể hiện ở sự phân
công phối hợp thực hiện nhiệm vụ một cách nhịp nhàng, có hệ thống và có hiệu quả. E.
Nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra. Biểu hiện:
+ Cơ quan thanh tra, thành viên đoàn thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ không được
lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây
khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra. lOMoARc PSD|17327243
+ Cơ quan thanh tra không được thanh ra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung
trong quyết định thanh tra.
Ví dụ: Bộ Y tế tiến hành thanh tra đột xuất một Công ty sản xuất sữa khi có đơn thư
tố cáo rằng Công ty này không tuân thủ các quy định về hàm lượng chất dinh dưỡng trong
sữa,phát hiện có chất gây độc hại trong thành phần sữa, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng. Khi thanh tra Bộ tiến hành hoạt động thanh tra, cơ quan thanh tra không thể bắt Công
ty này ngừng các hoạt động, dây chuyền sản xuất để tiến hành kiểm tra, thẩm định, không
được phép lợi dụng quyền hạn của mình để đòi hỏi đối tượng thanh tra đáp ứng các yêu cầu
nằm ngoài nhiệm vụ thanh tra…
Ý nghĩa: Nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh
tra trước hết đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra. Thứ hai, nguyên
tắc này góp phần kiểm soát việc sử dụng quyền lực, hoạt động của các thành viên đoàn
thanh tra, cơ quan thanh tra trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình, làm cho hoạt động thanh
tra trở lên minh bạch hơn, khách quan hơn và hiệu quả hơn.
Câu 6. Phân tích vai trò của thanh tra trong quản lý nhà nước? Cho ví dụ minh họa.
A.Thanh tra là một trong những chức năng thiết yếu của hoạt động quản lý hành chính nhà nước -
Về mặt lý luận, thanh tra luôn gắn liền với quản lý nhà nước, với tư cách là
một chức năng, một giai đoạn của chu trình quản lý nhà nước, hoạt động thanh tra không
thể tách rời hoạt động quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước có 3 giai đoạn cơ bản: ra quyết
định quản lý; tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra, xử lí việc thực hiện ấy. -
Về mặt thực tiễn, Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước,
các cơ quan quản lý nhà nước nhất thiết phải tiến hành hoạt động thanh tra việc thực hiện
các quyết định mà mình đã ban hành hay nói cách khác tất cả các giai đoạn của chu trình
quản lý nhà nước đều phải thông qua thanh tra, kiểm tra để có thông tin đầy đủ và chính
xác. Đó là một khâu không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước. -
Ví dụ: trên thực tế thì bất cứ hoạt động quản lí nào mà không có thanh tra thì
không thể đem lại hiệu quả, ví dụ vụ chặt 6700 cây xanh ở Hà Nôi, quyết định ban hành
đúng nhưng khâu thực hiện nóng vội và công tác thanh tra , kiểm tra giám sát hoạt động
chưa hiệu quả dẫn đến bất bình trong nhân dân, làm mất niềm tin của nhân dân vào cơ
quan hành chính nói riêng và nhà nước nói chung.
B. Thanh tra là biện pháp phòng ngừa giúp phát hiện, xử lí những hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 2 Luật thanh tra quy định về mục đích thanh tra: “Hoạt động thanh tra nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong
cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền các lOMoARc PSD|17327243
biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Với chức năng và mục tiêu hoạt động được xác định như vậy, các cơ quan thanh tra nhà
nước luôn thể hiện vai trò là công cụ quan trọng và hữu hiệu để đảm bảo hiệu lực quản lý
nhà nước, thiết lập kỷ cương xã hội.
Các quy định về mục đích của hoạt động thanh tra bao gồm cả việc xây dựng, phát huy
những nhân tố tích cực, chống những hành vi tiêu cực. Nhưng mục tiêu hàng đầu của thanh
tra là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những
sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để từ đó có những kiến nghị phù hợp đối
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ: Thanh tra Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai tiến hành thanh tra đối
với hoạt động xử lý nước thải của Công ty Vedan, Khi tiến hành thanh tra, kết luận sơ bộ
ban đầu là nước thải ra môi trường có nồng độ thành tố vượt giới hạn cho phép về quy
định pháp luật bảo vệ môi trường, thì đoàn thanh tra có quyền đình chỉ hành vi xả nước
thải đang diễn ra của Vedan. Đó là việc phát hiện và xử lí các hành vi vi phạm, ngăn chặn
hành vi vi phạm tiếp tục diễn ra.
C. Thanh tra là một phương thức bảo đảm pháp chế XHCN
Pháp chế xã hội chủ nghĩa được hiểu là chế độ trong đó pháp luật là tối thượng,
mọi chủ thể phải tuân thủ nghiêm chỉnh, chính xác hiến pháp và luật. bất cứ ai vi phạm pháp
luật đều bị xử lí nghiêm minh theo quy định của pháp luật
Thông qua hoạt động thanh tra để phát hiện các hiện tượng vi phạm pháp luật, từ đó
có những biện pháp xử lí kịp thời, đảm bảo sự nghiêm minh của pháp chế XHCN
Ví dụ: Khi tiến hành thanh tra, đoàn thanh tra sẽ có một khoảng thời gian theo quy
định của pháp luật thanh tra tại nơi được thanh tra. Trong quá trình đó, ngoài việc thanh
tra theo nhiệm vụ được giao, thì các cán bộ, công chức thực hiện hoạt động thanh tra sẽ
tiếp xúc, đi sâu sát vào thực tế để vừa phát hiện được các sơ hở của pháp luật vừa để lắng
nghe, tiếp thu những phản ánh của đối tượng về các khó khăn, vưỡng mắc mắc cũng như
những điểm chưa phù hợp của chính sách, pháp luật so với thực tiễn. Từ đó Đoàn thanh tra
sẽ tập hợp ý kiến, báo cáo với cấp trên, đề xuất kiến nghị để hoàn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật. Đó chính là đóng góp cho việc xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ hoàn chỉnh,
góp phần đảm bảo pháp chế XHCN.
D. Thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà nước
Quản lý nhà nước (hiểu theo nghĩa rộng) là toàn bộ hoạt động của các cơ quan, các
bộ phận hợp thành bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước là toàn bộ hoạt động
của các cơ quan hành pháp nhằm thực hiện chức năng quản lý công vụ quốc gia. lOMoARc PSD|17327243
Hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước phụ thuộc rất lớn vào hoạt động
thanh tra. Bởi thông qua hoạt động này, nhà nước sẽ phát hiện và xử lý những hành vi vi
phạm pháp luật, góp phần đảm bảo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Ví dụ, sau khi tiến hành thanh tra và xử lý sai phạm tại Tập đoàn Hàng hải Việt Nam
(Vinaline), Chính phủ đã có những chấn chỉnh quyết liệt đối với toàn bộ hoạt động của hệ
thống các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước. Hành động này góp phần ổn định các doanh
nghiệp nhà nước - với vai trò là đầu mối điều tiết vĩ mô cho nền kinh tế quốc gia, tạo điều
kiện để Chính phủ quản lý nhà nước về kinh tế đạt hiệu quả như mong muốn. Câu 7. Phân
tích khái niệm và đặc điểm thanh tra. A. Khái niệm -
Thanh tra : là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện
thẩmquyền được giao nhằm đạt đến mục đích nhất định. -
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ
tục dopháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. TTNN bao gồm thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
+Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của CQNN có thẩm quyền đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của CQNN có thẩm quyền theo
ngành, lĩnh vực đối với CQ, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
B. Đặc điểm
* Tính quyền lực nhà nước -
Quyền lực nhà nước là sức mạnh, khả năng của nhà nước có thể bắt các chủ
thể khác trong xã hội phải phục tùng. -
Hoạt động thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, thể hiện ở những điểm sau:
+ Ra quyết định, bắt buộc thực hiện đối với các đối tượng bị thanh tra về những
vấn đề thanh tra đã bị phát hiện và xử lý
+ Yêu cầu cấp có thẩm quyền giải quyết đề nghị của thanh tra, yêu cầu truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với những người vi phạm pháp luật
+ Trực tiếp thi hành biện pháp cưỡng chế trong 1 số trường hợp lOMoARc PSD|17327243
+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phương tiện… của tổ chức thanh tra; mối quan
hệ của cơ quan thanh tra với đối tượng thanh tra và các tổ chức khác được quy định rõ trong luật * Tính khách quan
- Khách quan : là việc nhìn nhận, đánh giá sự việc dựa trên những căn
cứ xác đáng, có cơ sở.
- Hoạt động thanh tra mang tính khách quan : mọi hoạt động thanh tra
đều dựa trên cơ sở luật và phải tuân theo pháp luật. Bởi lẽ, bản chất của hoạt
động thanh tra là xem xét, đánh giá một cách khách quan việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm phát
hiện, phóng ngừa, xử lý vi phạm.
* Tính độc lập tương đối
- Đây là đặc điểm xuất phát từ chính bản chất của hoạt động thanh tra.
- Tính độc lập : Hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi một hệ thống
cơ quan chuyên trách.Các cơ quan này được phép :
+ Tự mình tổ chức các cuộc thanh tra trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm
quyền đã được pháp luật quy định;
+ Đưa ra kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra
+ Chịu trách nhiệm về quyết định thanh tra của mình.
Tính độc lập “ tương đối” : ngoài việc căn cứ vào pháp luật, chính sách; hoạt động
thanh tra còn phải thực tế cuộc sống. Ví dụ như đoàn thanh tra sở y tế phát hiện một cơ sở
khám chữa bệnh đông y không có giấy phép hoạt động; để đưa ra biện pháp xử lý thì ngoài
việc căn cứ vào các quy định của pháp luật cần phải căn cứ vào tình hình thực tế, căn cứ
vào tình trạng sức khỏe và mức độ hồi phục của các bệnh nhân đã từng khám chữa tại cơ sở
đó; căn cứ vào mức phí khám chữa bệnh mà cơ sở yêu cầu bệnh nhân. Từ đó, chúng ta mới
có thể xác định được mức độ sai phạm của cơ sở đến đâu và đưa ra biện pháp xử lý. Như
vậy , hoạt động thanh tra vừa căn cứ vào cả tính hợp pháp và tính hợp lý. Mục tiêu cuối
cùng của hoạt động thanh tra vẫn là nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý vì
vậy, 1 số vấn đề sai phạm không đến mức vi phạm pháp luật có thể bỏ qua. Hoạt động thanh
tra trong trường hợp này xem như một lời “ nhắc nhở” với đối tượng thanh tra về hoạt động,
về quá trình công tác để đảm bảoviệc tuân theo pháp luật.
* Thanh tra luôn gắn với quản lý nhà nước lOMoARc PSD|17327243 -
Hoạt động thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước. -
Quản lý nhà nước và thanh tra luôn gắn liền với nhau . Quản lý nhà
nước xác định, chủ trương, đường lối, quy định thẩm quyền của các cơ quan thanh
tra. Ngược lại, thanh tra góp phần điều chỉnh cách thức, phương pháp quản lý của
chủ thể quản lý, góp phần đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước diễn ra đúng quy
định của pháp luật. Câu 8. Trình bày các hình thức thanh tra, cho ví dụ minh họa.
A. Căn cứ vào phạm vi, quy mô của cuộc thanh tra. -
Thanh tra diện rộng.
Là hình thức thanh tra thường được áp dụng khi tiến hành thanh tra một cơ quan, một
ngành, hay một lĩnh vực quản lý để đánh giá kết quả hoạt động một cách tổng thể, toàn diện
trong việc thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật hoặc cơ chế quản lý để phát hiện, chấn
chỉnh những yếu kém, sai phạm, đổi mới hoạt động nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả
quản lý nhà nước của cơ quan, một ngành hay lĩnh vực đó.
Thanh tra diện rộng là hình thức thanh tra có phạm vi, quy mô rộng lớn, có tác dụng
rất quan trọng để các cơ quan, người có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô.
Ví dụ: Bộ Tài Nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra toàn bộ các doanh nghiệp
lớn khu vực Đông Nam Bộ trong việc chấp hành quy định pháp luật về quy trình xử
lý và xả nước thải từ sản xuất ra môi trường. -
Thanh tra diện hẹp (chuyên đề, vụ việc)
Thanh tra diện hẹp là hình thức thanh tra chỉ tập trung vào một chuyên đề hoặc một
vụ việc cụ thể nhất định nào đó để phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, sai phạm trong
chuyên đề, vụ việc đó nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của cơ quan, của ngành, của lĩnh vực.
Khác với thanh tra diện rộng, thanh tra chuyên đề, vụ việc có phạm vi, quy mô hẹp
hơn và có đối tượng, nội dung cụ thể rõ ràng hơn. Tính chất của vụ việc rõ hơn. Vì thế cơ
quan (người có thẩm quyền thanh tra) cũng dễ dàng hơn trong việc xác định trọng tâm,
trọng điểm cần thanh tra và thời gian thanh tra sẽ thường ngắn hơn.
Ví dụ: Cục Quản lý dược (Bộ Y tế) vừa có văn bản khẳng định không cho phép đăng
ký, sản xuất, nhập khẩu và lưu hành sản phẩm “thuốc thịt người” có nguồn gốc từ
Trung Quốc tại Việt Nam.
Ý kiến trên được đưa ra tại thời điểm cơ quan này đã tiến hành kiểm tra, rà soát, sau
khi một số phương tiện thông tin đại chúng Trung ương và địa phương đưa tin: Hải quan
Hàn Quốc phát hiện và tịch thu hàng ngàn viên sản phẩm “thuốc thịt người” có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Từ thông tin trên Chánh thanh tra Sở Y tế Hà Nội quyết định tiến hành thanh tra diện
hẹp trên thị trường nhằm phát hiện ra các loại thực phẩm chức năng không rõ nguồn gốc và
tiến hành xử lý nếu có sai phạm. lOMoARc PSD|17327243
B. Căn cứ vào kế hoạch thanh tra.
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch.
Là hình thức thanh tra được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
Trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra thuộc về thủ trưởng cơ quan
thanh tra. Kế hoạch thanh tra cần được đựa trên các căn cứ sau:
+ Yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của cấp; ngành cần tiến hành thanh tra để phục vụ sự
lãnh đạo , chỉ đạo, điều hành của cấp, ngành đó;
+ Những vấn đề bức xúc, bất cập mà quá trình thanh tra trong kế hoạch trước đã phát
hiện nhưng chưa được giải quyết hoặc chưa được giải quyết dứt điểm;
+ Những vấn đề do đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân; đơn kiến nghị, đề nghị
của các cơ quan, tỏ chức chuyển đến nhưng chưa được giải quyết dứt điểm vào kỳ kế hoạch trước.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm phê duyệt chương
trình, kế hoạch thanh tra.
Thanh tra theo kế hoạch có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi để đoàn thanh tra có sự
chuẩn bị một cách tốt nhất cho việc thanh tra về lực lượng tiến hành, thời gian, tài liệu liên
quan, thu thập thông tin, khảo sát thực tế….nhằm đảm bảo cho cuộc thanh tra đạt hiệu quả cao nhất.
Ví dụ: Theo chương trình hàng năm, Chánh Thanh tra Bộ Y tế trình Bộ trưởng Bộ
Y tế phê duyệt kế hoạch thanh tra tiến hành trong năm tiếp theo. Trên cơ sở đó, Thanh
tra Bộ Y tế ra quyết định và chỉ đạo một số đoàn thanh tra theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Thanh tra thường xuyên
Được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành.
Ví dụ: Chi cục Vệ sinh An toàn Thực phẩm thuộc Sở Y tế Hà Nội ra quyết định tiến
hành thanh tra một nhà hàng trên địa bàn thành phố về việc chấp hành quy định pháp luật
với bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm sử dụng trong nhà hang.
- Thanh tra đột xuất
Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo hoặc do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Thanh tra đột xuất thường gắn với những vấn đề cấp thiết, bức xúc nhằm kịp thời
phát hiện, chấn chỉnh những sai phạm để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Ví dụ: Liên quan đến sự việc Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh
(Công ty Việt Anh) tại xã Việt Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc xả thải khiến khu
vực đất nông nghiệp xung quanh nhà máy bị ô nhiễm nặng nề, người dân phải bỏ ruộng.
Ngày 22/01/2015 vừa qua, Sở TNMT tỉnh Vĩnh Phúc đã họp công bố quyết định thanh tra
đột xuất đối với doanh nghiệp này. lOMoARc PSD|17327243
C. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của hoạt động thanh tra.
- Thanh tra kinh tế, xã hội
Là hình thức thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong lĩnh vực kinh tế,
xã hội nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, sai phạm để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế và xã hội.
Thanh tra kinh tế - xã hội được thực hiện là do:
+ Yêu cầu, nhiệm vụ của quản lý nhà nước về kinh tế và xã hội; +
Đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về vấn đề kinh tế-xã hội;
+ Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị của cơ quan tổ chức.
Ví dụ: 6 tháng đầu năm 2009, Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc triển khai 75 cuộc thanh,
kiểm tra tại 482 điểm. Nội dung thanh tra tập trung vào các lĩnh vực: cổ phần hóa
doanh nghiệp; hỗ trợ tiền tết Kỷ Sửu cho người nghèo; thực hiện cấp phát kinh phí
hỗ trợ ngập úng vụ đông năm 2008; chấp hành chính sách pháp luật về thuế của một
số doanh nghiệp; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; sử dụng đất đai; chấp hành Luật
Ngân sách Nhà nước của một số xã, phường, thị trấn… - Thanh tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Là hình thức thanh tra được tiến hành đối với cơ quan, người có thầm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, sai phạm trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước,
của cá nhân, cơ quan, tổ chức và nâng cao hiệu quản quản lý nhà nước.
Thanh tra việc giải quyết khiếu nại tố cáo có thể tiến hành đối với một hoặc một số
hoặc tất cả các nội dung của quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo như: công tác tiếp công
dân; tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo và công tác quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo.
- Thanh tra công vụ.
Thanh tra công vụ là hình thức thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công
vụ theo quy định của pháp luật luôn gắn liền với cơ quan, người có thầm quyền để kịp thời
phát hiện những yếu kém, sai phạm của đối tượng quản lý nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu
quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bất kỳ cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nào đều cần có kế hoạch thanh tra đối
tượng quản lý trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Ngoài
kế hoạch đã được xác định, cơ quan, người có thẩm quyền quản lý có thể tiến hành thanh
tra đột xuất nếu thấy cần thiết hoặc là trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền do
đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân; yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức.
Câu 9. Trình bày khái niệm và các phương pháp tiến hành thanh tra. Cho ví dụ minh họa. A. Khái niệm. lOMoARc PSD|17327243
Phương pháp tiến hành thanh tra là cách thức, biện pháp mà cơ quan, người có thẩm
quyền sử dụng để thực hiện hoạt động thanh tra nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Phụ thuộc
vào đặc điểm, tính chất của vụ việc, của cơ quan tổ chức cá nhân là đối tượng của thanh
tra, đồng thời tùy thuộc vào khả năng nghiệp vụ của cơ quan, người có thẩm quyền thực
hiện hoạt động thanh tra để sử dụng cách thức, biện pháp thanh tra chophù hợp.
B. Các phương pháp tiến hành thanh tra
- Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu và các giấy tờ liên quan
Nghiên cứu văn bản pháp luật: là cơ sở pháp lý để thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh
tra. Nghiên cứu văn bản pháp luật để xác định được hoạt động của đối tượng giám sát kiểm
tra thanh tra là đúng hay sai, để đưa ra kết luận cần thiết về vụ việc. - Nghiên cứu hồ sơ tài
liệu và các giấy tờ liên quan:
Là những dữ liệu về vụ việc được giám sát kiểm tra thanh tra. Nghiên cứu hồ sơ tài
liệu giúp cho cơ quan, người có thẩm quyền biết được nội dung vụ việc để từ đó đối
chiếu với các quy định của pháp luật có liên quan.
Ví dụ: Trước khi tiến hành thanh tra công ty X, cần nắm rõ luật doanh nghiệp, luật
hành chính, … tìm hiểu và thu thập các chứng từ và nội dung hoạt động của công ty trong
khoảng thời gian trước đây.
- Nghiên cứu, so sánh, thống kê các dữ liệu
Là hoạt động phát hiện những nội dung hợp lý, bất hợp lý, logic, phi logic… từ đó
yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình.
- Thu thập ý kiến từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức
+ Tạo lập mối quan hệ tốt sẵn sàng lắng nghe ý kiến của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
+ Cần chắt lọc thông tin, tài liệu thu thập được vì thông tin cần chính xác và khách quan.
- Tham vấn ý kiến của các nhà chuyên môn
Ý kiến của nhà chuyên môn sẽ làm cho chủ thể thanh tra hiểu được nguyên lý bản
chất của vụ việc và nhất là việc am hiểu tường tận mọi lĩnh vực được thanh tra.
- Thuyết phục đối tượng thanh tra tích cực hợp tác với chủ thể thanh tra
Cần làm đối tượng thanh tra hiểu rõ được mục đích của thanh tra là cùng với đối
tượng thanh tra chấn chỉnh những bất cập, hạn chế trong quản lý nhà nước để nâng cao hiệu
quả của quản lý. Sự hợp tác của đối tượng thanh tra có thể là tình tiết để xem xét giảm trách
nhiệm của đối tượng thanh tra
- Chất vấn đối tượng thanh tra
Là phương pháp để chủ thể thanh tra lấy thông tin về vụ việc bằng cách đặt câu hỏi
để đối tượng thanh tra trả lời. Thông qua chất vấn chủ thể thanh tra có thể cảm nhận , đánh
giá thái độ của đối tượng thanh tra, góp phần làm cho cuộc thanh tra hiệu quả.
- Xử lý kịp thời, đúng pháp luật những hành vi gây cản trở đến hoạt động thanh tra lOMoARc PSD|17327243
Để tiến hành cuộc thanh tra hiệu quả, chủ thể thanh tra cần áp dụng những biện pháp
cần thiết để hỗ trợ quá trình thanh tra như: yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ
vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật…
Câu 10. Công cụ thanh tra là gì? Hãy phân tích các loại công cụ thanh tra điển hình. A.Khái niệm
Công cụ thanh tra là những phương tiện mà chủ thể thanh tra sử dụng để thực hiện
hoạt động thanh tra mà nếu thiếu những công cụ này thì hoạt động thanh tra không thể đạt kết quả.
B.Các loại công cụ thanh tra điển hình bao gồm:
1. Văn bản pháp luật
Văn bản pháp luật là hệ thống các văn bản mang tính chất quy phạm, quy định những
quy tắc xử sự chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước, nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước.
Văn bản pháp luật được sử dụng như một công cụ hữu hiệu trong hoạt động thanh
tra. Công cụ này có vai trò vô cùng quan trọng, nó là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện mọi
hoạt động thanh tra. Nếu không có các văn bản pháp luật thì ta không thể tiến hành hoạt động thanh tra được.
+ Thứ nhất, văn bản pháp luật xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan thanh tra, thành viên đoàn thanh tra khi tiến hành thanh tra một vụ việc.
Luật Thanh tra 2010 là văn bản pháp luật có quy định rất rõ ràng về nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành, nhiệm vụ quyền hạn của Thủ trưởng các cơ quan thanh tra tại các Điều trong
Chương II Luật này . Thông qua đó, khi gặp những trường hợp cụ thể, các cơ quan nhà nước
mới có thể xác định được ai, cơ quan nào sẽ có thẩm quyền thanh tra vụ việc. Từ đó sẽ giúp
cho các cơ quan thanh tra thực hiện đúng nhiệm vụ quyền hạn của mình trong thực thi công vụ.
+ Thứ hai, văn bản pháp luật sẽ là cơ sở để định hướng cho mọi hoạt động thanh tra.
Có nghĩa là tất cả các trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra đều được quy định cụ
thể và chặt chẽ trong các văn bản pháp luật.
Bên cạnh Luật Thanh tra 2010 còn có Thông tư số : 02/2010/TT-TTCP của Thanh
tra Chính phủ Quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra. Theo đó, khi tiến hành bất
cứ một cuộc thanh tra nào, các cơ uqna thanh tra đều phải đảm bảo thực hiện theo trình tự
đã quy định trong văn bản pháp luật để đảm bảo tính hiệu quả và tính hệ thống trong công
tác quản lý nhà nước nói chung.
+ Thứ ba, văn bản pháp luật là căn cứ để đánh giá tính đúng sai của sự việc, giúp cho
việc đưa ra kết luận chính xác, khách quan.
Ví dụ như: để tiến hành thanh tra về việc doanh nghiệp do tỉnh thành lập có hành vi
xả thải ra môi trường gây ô nhiễm. Cơ quan thanh tra Sở tài nguyên môi trường tiến hành lOMoARc PSD|17327243
thanh tra doanh nghiệp, trong đó có nội dung kiểm định việc xả thải của doanhnghiệp. Căn
cứ vào các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan đến quản lý chất thải để xác định
nồng độ chất gây ô nhiễm mà doanh nghiệp đó xả ra môi trường có vượt quá quy định cho
phép hay không. Nếu kết quả kiểm tra vượt quá mức cho phép quy định trong các văn bản
pháp luật nghĩa là doanh nghiệp này có vi phạm.
2. Kế hoạch thanh tra.
Kế hoạch thanh tra theo luật định được hiểu là văn bản xác định nhiệm vụ chủ yếu
về thanh tra của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong vòng một năm do Thủ trưởng
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra xây dựng để thực hiện Định hướng chương trình
thanh tra và yêu cầu quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Kế hoạch thanh tra là công cụ giữ vai trò quan trong hoạt động thanh tra:
+ Nó định hướng cho hoạt động của chủ thể thanh tra, xác định chính xác phạm vi, nội dung thanh tra.
+ Kế hoạch thanh tra là một trong những căn cứ quan trọng nhất để Thủ trưởng cơ
quan thanh tra, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thể ra quyết định thanh tra.
+ Kế hoạch thanh tra còn là cơ sở để theo dõi,kiểm tra, đánh giá công tác thanh tra
của các cơ quan trong việc thực thi nhiệm vụ.
Ví dụ như: Ngày 10/12/2014, Giám đốc Sở Quy hoạch – Kiến trúc thành phố Hà Nội
ký ban hành Quyết định số 5410/QĐ-QHKT về phê duyệt Kế hoạch số 218/KHQHKT-
TTPC ngày 05/12/2014 về công tác thanh tra năm 2015 trên địa bàn thành phố. Trong đó,
năm 2015, Sở Quy hoạch và Kiến trúc sẽ tiến hành kiểm tra công vụ và kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại 03 đơn vị trực thuộc Sở:
Ban Quản lý dự án QHXD, Trung tâm nghiên cứu Kiến trúc, Trung tâm Quy hoạch đô thị
và Nông thôn; Bên cạnh đókiểm tra thường xuyên việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn, kỹ thuật đối với lĩnh vực quy hoạchkiến trúc trong phạm vi quản
lý của Sở tại một số công trình, dự án tập trung vào khu vực, địa bàn có tốc độ đô thị hóa cao….
Kế hoạch thanh tra của Sở quy hoạch- kiến trúc Thành phố Hà Nội sẽ định hướng
chung cho hoạt động thanh tra của cơ quan mình trong vòng 1 năm. Qua đó, thanh tra Sở sẽ
nắm bắt được rằng trong năm 2015 phải tiến hành bao nhiêu cuộc thanh tra hành chính?
Thanh tra chuyên ngành? đối tượng cần thanh tra là những cơ quan, dự án nào? 3.
Hồ sơ, tài liệu về vụ việc
Hồ sơ, tài liệu về vụ việc là tất cả những văn bản cũng cấp, lưu trữ các thông tin
cần thiết để làm rõ vấn đề trong hoạt động thanh tra.
Hồ sơ tài liệu này được hiểu là những thông tin từ phía đối tượng thanh tra cung cấp.
Khi tiến hành thanh tra, thanh tra viên, trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định thanh
tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản
giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra.
Hồ sơ, tài liệu về vụ việc là một công cụ không thể thiếu đối với hoạt động thanh tra. lOMoARc PSD|17327243
+ Cung cấp những thông tin về hoạt động của đối tượng thanh tra, giúp cho cơ quan
thanh tra có thể nắm bắt tình hình thực tế các hoạt động của đối tượng thanh tra và
có thể đánh giá một cách chính xác về sự việc.
+ Hồ sơ, tài liệu chính là những bằng chứng, chứng cứ cụ thể để phát hiện và xác
định đối tượng thanh tra có những sai phạm hay không. Từ đó giúp cơ quan thanh tra ra kết
luận thanh tra và kiến nghị các biện pháp xử lý phù hợp.
4. Biên bản, mẫu văn bản trong quá trình thực hiện thanh tra.
Việc thanh tra cần được ghi thành biên bản hoặc ra những văn bản nhất định để đảm
bảo giá trị pháp lý của hoạt động thanh tra đã thực hiện. Vì vậy chủ thể thanh tra cần sử
dụng biên bản, những mẫu văn bản đã được xác định.
Câu 11. Phân biệt hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Cho ví dụ minh họa.
Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 quy định:
- Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Ví dụ: Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành cuộc thanh tra đối với
việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường Đại học
Tài nguyên Môi trường và của Hiệu trưởng nhà trường.
- Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản
lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Ví dụ:Thanh tra Sở Y tế Hà Nội tiến hành cuộc thanh tra đối với một số Phòng
Khám Đa khoa tư nhân trên địa bàn thành phố trong việc chấp hành quy định
pháp luật về quy trình xét nghiệm. Phân biệt: Thanh tra hành chính
Thanh tra chuyên ngành lOMoARc PSD|17327243 Chủ thể
Tất cả các cơ quan trong hệ thống cơ Hoạt động thanh tra chuyên ngành do cơ quan nhà
quan thanh tra nhà nước đều có thể quyết nước có thẩm quyền quản lý theo ngành, lĩnh vực
định và tiến hành hoạt động thanh tra quyết định và thực hiện. Cụ thể là, Chánh Thanh tra
hành chính. Ngoài ra, đối với những vụ bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được
việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra
quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị hoặc quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để
đối với những vụ việc đặc biệt phức tạp, thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần
liên quan đến trách nhiệm quản lý của thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở, ra quyết định thanh
nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng tra và thành lập Đoàn thanh tra. Lưu ý: Thanh tra
Chính phủ, Thanh tra Tỉnh và
cơ quan quản lý nhà nước
(Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân lOMoARc PSD|17327243
dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy Thanh tra Huyện không thực hiện hoạt động thanh
ban nhân dân cấp huyện) ra quyết định tra chuyên ngành (căn cứ theo kiến thức thuộc Giáo
thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra trình Thanh tra và Giải quyết KNHC của Học viện
hoặc Đoàn thanh tra liên ngành để thực Hành chính Quốc gia, NXB Khoa học Kĩ thuật, Tái
hiện nhiệm vụ thanh tra bản năm 2011) Đối
Các đơn vị trực thuộc quản lý của chủ thể Bao gồm tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt tượ
có thẩm quyền tiến hành thanh tra
động trong phạm vi quản lý nhà nước về ngành, ng
lĩnh vực của chủ thể có thẩm quyền tiến hành thanh tra. M
Làm trong sạch bộ máy, bảo đảm kỷ Bảo đảm sự chấp hành pháp luật của mọi cơ quan, ục
cương, kỷ luật trong quản lý, điều hành tổ chức, cá nhân, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong đí
của cấp trên đối với cấp dưới hoặc đơn hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động kinh tế ch vị trực thuộc
tài chính, kinh tế xã hội cũng như trong mọi ngành,
lĩnh vực khác được nhà nước quản lý. Mối
Mối quan hệ trực thuộc Theo ngành, lĩnh vực quan hệ Nộ
Thanh tra việc thực hiện chính sách, Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, i
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý du giao thuộc ngành, lĩnh vực ng Thẩ
Thanh tra hành chính, với đối tượng là Thanh tra chuyên ngành có quyền xử phạt hành m
cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức chính quy
nhà nước chủ yếu áp dụng các biện pháp ền kỷ luật hành chính. xử
Câu 12. Trình bày tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ. (
Điều 14, 15 luật Thanh tra 2010)
A. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ
- Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. lOMoARc PSD|17327243
- Cơ cấu Thanh tra Chính phủ gồm :
+ Tổng Thanh tra Chính phủ : là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu ngành
thanh tra. Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
+Các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ : giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ. +Thanh tra viên.
B. Nhiệm vụ, quyền hạn Thanh tra chính phủ
* Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: -
Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật
về thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền;
hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra; -
Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ,
Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra; -
Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra; -
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh
tra các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành; -
Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng
kết kinh nghiệm về công tác thanh tra; -
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ; - Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.
* Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: -
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; -
Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; -
Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao; lOMoARc PSD|17327243 -
Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý
sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng),
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.
* Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh
tra chính phủ có nhiệm vụ, thẩm quyền -
Tổ chức tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. -
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại
trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước. -
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý tố cáo của Thanh tra chính phủ và Thủ tướng chính phủ.
* Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, thanh tra
chính phủ có nhiệm vụ : -
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng -
Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh theo thẩm quyền hoặc theo
chỉ đạo của Thủ tướng CP; phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi
tham nhũng; đôn đốc xử lý người có hành vi tham nhũng. -
Chủ trì, phối hợp với các CQNN có thẩm quyền xây dựng hệ thống dữ liệu
chung về phòng, chống tham nhũng -
Phối hợp với Kiểm toán NN, Bộ công an, Viện KSND tối cao, Tòa án ND tối
cao, Văn phòng Ban chỉ đạo TƯ về phòng chống tham nhũng trong công tác phòng, chống tham nhũng
Câu 13. Trình bày tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
A. Tổ chức của Thanh tra bộ 1.
Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành
chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra
chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành,
lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. 2.
Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống
nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. lOMoARc PSD|17327243
Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chánh Thanh tra bộ. 3.
Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về
công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
B. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ,
Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a)
Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế
hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ; b)
Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan,
đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra; c)
Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh
tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; d)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a)
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập; b)
Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ
thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách; c)
Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao; d)
Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định
xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ khi cần thiết. 3.
Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. lOMoARc PSD|17327243 4.
Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng;
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Câu 14. Trình bày tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
Thanh tra Sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
A.Tổ chức của Thanh tra sở (Điều 23, Luật Thanh tra năm 2010) 1.
Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
Thanh tra sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật. 2.
Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống
nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chánh Thanh tra sở. 3.
Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về
công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ.
B.Nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan thanh tra (Điều 24, Luật Thanh tra năm 2010) -
Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện
kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở. -
Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra. -
Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh
tra thuộc phạm vi quản lý của sở. -
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở. -
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở. -
Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn
- kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở lOMoARc PSD|17327243 -
Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao. -
Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý
sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc sở đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của sở khi cần thiết. -
Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo. -
Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng.
Câu 15. Trình bày tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Huyện
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Huyện được quy định cụ thể tại Mục 5, chương
II Luật Thanh tra 2010
A.Tổ chức của Thanh tra huyện được quy định tại Điều 26 -
Thứ nhất, về địa vị pháp lý: Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến
hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. -
Thứ hai, cơ cấu tổ chức; Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra và Thanh tra viên.
+ Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
+ Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công của Chánh Thanh tra huyện. -
Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra tỉnh.
B.Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện căn cứ theo điều 27 -
Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
+ Báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện. -
Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Ủy ban nhân dân cấp xã; lOMoARc PSD|17327243
+ Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao -
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo. -
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống
tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Câu 16. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ
1. Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ sau đây: a)
Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; b)
Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và tổ
chức triển khai Định hướng chương trình thanh tra; c)
Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh
tra giữa các Thanh tra bộ; giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh; d)
Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với Bộ
trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về công tác thanh tra. Trường hợp Bộ trưởng không đồng ý với kết quả xử lý của
Tổng Thanh tra Chính phủ thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
2. Tổng Thanh tra Chính phủ có quyền hạn sau đây: a)
Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình; b)
Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bộ trưởng kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao; quyết lOMoARc PSD|17327243
định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; c)
Đề nghị Bộ trưởng, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thanh
tra trong phạm vi quản lý của bộ, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng
ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ về quyết định của mình; d)
Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ quy định do bộ đó ban
hành trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về
công tác thanh tra; trường hợp Bộ trưởng không đình chỉ hoặc không hủy bỏ văn bản đó thì
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với quy định của cơ quan nhà
nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; e)
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban
hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy
định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
g) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền
quản lý của Thủ tướng Chính phủ có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc
không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan,
tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành
vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Câu 17. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ (
Điều 19 Luật Thanh tra năm 2010) A. Nhiệm vụ: -
Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà
nước của bộ; lãnh đạo Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; -
Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh giải
quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. B. Quyền hạn : -
Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình; lOMoARc PSD|17327243 -
Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết
luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao. -
Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc bộ tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan đó khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc bộ không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo
và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình; -
Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh
tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; -
Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;
trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ; -
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành
quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái
pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra; -
Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; -
Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý
của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện
kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét
trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp
luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Câu 18. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Tỉnh A.
Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ sau đây: a)
Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; b)
Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở với Thanh tra huyện; chủ trì phối hợp với
Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh
tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; c)
Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc
sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công
tác thanh tra. Trường hợp Giám đốc sở không đồng ý với kết quả xử lý của Chánh Thanh
tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. lOMoARc PSD|17327243
B. Chánh Thanh tra tỉnh có quyền hạn sau đây: a)
Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình; b)
Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; quyết
định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết luận nhưng phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; c)
Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra trong
phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng ý thì có
quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về quyết định của mình; d)
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vấn đề về công tác
thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;
đ) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy
định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp
luật phát hiện qua công tác thanh tra; e)
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý
người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hành vi vi phạm pháp
luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra;
yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc
không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Câu 19. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở A.Nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của sở;
lãnh đạo Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
trong phạm vi được phân cấp quản lý nhà nước của sở. B.Quyền hạn: a)
Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình; b)
Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực lOMoARc PSD|17327243
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật khi được Giám đốc sở giao; c)
Yêu cầu thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc sở tiến hành ttra trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan đó khi phát hiện có
dấu hiệu VPPL; trường hợp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng ttra chuyên
ngành thuộc sở không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình d)
Kiến nghị Giám đốc sở tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh
tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở; e)
Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết vấn đề về công tác thanh tra, trường hợp kiến
nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Chánh Thanh tra bộ; f)
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban
hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy
định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra; g)
Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; h)
Kiến nghị Giám đốc sở xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý
của Giám đốc sở có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện
kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Câu 20. Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Huyện -
Chánh thanh tra huyện là người đứng đầu thanh tra huyện.
- Chánh thanh tra huyện do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
sau khi thống nhất với Chánh thanh tra tỉnh.
Điều 28, Luật Thanh tra 2010 quy định nhiệm vụ , quyền hạn của chánh thanh tra huyện: A. Nhiệm vụ
Chánh Thanh tra huyện có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh
tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; lãnh đạo Thanh tra
huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. B. Quyền hạn
Chánh Thanh tra huyện có quyền hạn sau đây: lOMoARc PSD|17327243
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về quyết định của mình;
b) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy
định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp lOMoARc PSD|17327243
luật phát hiện qua công tác thanh tra;
c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết vấn đề về công tác
thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm, xử lý
người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hành vi vi phạm
pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về
thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý
người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện
qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Câu 21. Phân biệt thanh tra nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành.
Điều 3 của Luật thanh tra 2010
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước
bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm tổng cục, cục thuộc bộ,
chi cục thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Phân biệt: Thanh tra nhà nước
Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Chủ thể
Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước bao Một số Tổng cục, Cục thuộc Bộ; Một số
gồm Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Chi cục thuộc Sở được giao thực hiện chức
Thanh tra Tỉnh, Thanh tra Sở, Thanh tra năng thanh tra chuyên ngành. Không tổ
Huyện. Đây là những cơ quan thanh tra chức thành các cơ quan thanh tra độc lập. độc lập. Người
thực Trong hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước Trong cơ quan được giao thực hiện chức hiện
có lực lượng Thanh tra viên
năng thanh tra chuyên ngành không có
thanh tra viên, chỉ có công chức được phân
công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành 32
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243 Hoạt động
Bao gồm hai hoạt động: Thanh tra hành Chỉ thực hiện hoạt động thanh tra chuyên
chính và Thanh tra chuyên ngành ngành
Hình thức thực Thực hiện các cuộc thanh tra theo kế hoạch Thực hiện các cuộc thanh tra thường xuyên hiện và thanh tra đột xuất thanh tra
Văn bản áp Bao gồm cả quy định pháp luật về chức Chủ yếu là quy định pháp luật về quản lý dụng
năng, nhiệm vụ, quyền hạn mang tính tổ ngành, lĩnh vực mang tính chuyên môn, kỹ
chức, hoạt động sử dụng làm căn cứ trong thuật
cuộc thanh tra hành chính. Tính chất
Một phần mang tính kiểm tra trong hệ Chủ yếu nghiệp vụ thanh tra mang tính
thống cơ quan có thứ bậc hành chính trong chuyên ngành, yêu cầu kỹ thuật về lĩnh vực
cuộc thanh tra hành chính, không mang được thanh tra cao và chuyên sâu
tính chuyên môn và yêu cầu nghiệp vụ kĩ thuật cao.
Câu 22. Phân tích đặc điểm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
A. Đặc điểm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm tổng cục, cục thuộc
bộ, chi cục thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành gồm những đặc điểm chính sau : -
Cách thức thành lập : không thành lập hệ thống cơ quan thanh tra độc lập mà
giao chức năng thanh tra chuyên ngành cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực trực tiếp thực hiện -
Nhiệm vụ, quyền hạn: tiến hành thanh tra và quyết định xử phạt vi phạm hành
chính với các hành vi vi phạm pháp luật và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác gắn với
hoạt động quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực. -
Cách thức hoạt động : thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh 34
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
tra chuyên ngành có trách nhiệm trực tiếp xây dựng kế hoach thanh tra, quyết định thanh
tra, thành lập đoàn thanh tra, cử công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, đưa ra kết luận thanh tra …
B. Đặc điểm của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành : -
Không được gọi là thanh tra viên mà là công chức được phân công thực hiện
nhiệm vụ thanh tra bởi cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành không
phải là cơ quan thanh tra độc lập. Chỉ có cơ quan thanh tra nhà nước mới có Thanh tra viên. -
Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu của việc thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành thường là những công chức trực tiếp được giao thực hiện nhiệm vụ 35 Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
chuyên môn ở các cơ quan. Bởi vậy, họ nắm rõ các quy tắc chuyên môn , kĩ thuật; dễ dàng
phát hiện, nắm bắt những sai phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; chấp hành
các quy tắc chuyên môn, kỹ thuật của đối tượng thanh tra.
Câu 23. Trình bày tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn . A.
Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn 1.
Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân
hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.
Căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị
trấn có từ 05 đến 11 thành viên.
Thành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là 02 năm. 2.
Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành
nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân
đã bầu ra thành viên đó bãi nhiệm và bầu người khác thay thế. B.
Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn 1.
Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp trực tiếp chỉ đạo hoạt động. 2.
Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã,
phường, thị trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã, phường, thị trấn đề ra phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình. 3.
Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn. Khi cần thiết, Trưởng Ban thanhtra
nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn. C. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã 1.
Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật chủ yếu
liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương. 2.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời
các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân. 3.
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân, thông
báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được
kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân. 36
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243 4.
Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc
thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở. 5.
Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
D. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn 1.
Hướng dẫn việc tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân
ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu Ban thanh tra nhân dân. 2.
Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và nhân dân ở địa phương; tổ chức cuộc họp của Ban
thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên.
2. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, nội dung công tác;
định kỳ nghe báo cáo về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết
những kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
4. Động viên nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp; tham gia các hoạt động
của Ban thanh tra nhân dân.
5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
Câu 24. Phân biệt thanh tra nhân dân và thanh tra nhà nước. Tiêu chí Thanh tra nhà nước Thanh tra nhân dân
Cơ quan thanh tra nhà nước: TT
Ban Thanh tra nhân dân: ở xã,
Chính phủ, TT Bộ, TT Tỉnh, TT Sở,
phường, thị trấn và ở các CQ nhà TT Huyện
nước, Đơn vị sự nghiệp, Doanh Chủ thể nghiệp nhà nước. -
Là cơ quan hành chính nhà - Do MTTQ hoặc Tổ chức
nước được thành lập theo thủ tục Luật Công định; đoàn thành lập; Đặc điểm -
Hoạt động mang tính quyền -
Hoạt động mang tính chất lực nhà nước xã hội, tự quản. 37 Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
CQ, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm CQ, TC, cá nhân thực hiện nhiệm
quyền quản lý của CQ quản lý NN vụ, quyền hạn ở xã, phường, thị
cùng cấp hoặc ngành, lĩnh vực
trấn hoặc trong nội bộ đơn vị Sự Đối tượng
nghiệp công lập, Doanh nghiệp nhà nước.
Phạm vi và Việc thực hiện chính sách, pháp luật, Việc thực hiện chính sách, pháp nội dung nhiệm vụ, quyền hạn
luật, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Mục đích
Kiến nghị các biện pháp khắc phục Phát huy dân chủ; đấu tranh chống
những sơ hở trong cơ chế quản lý, tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ
chính sách, pháp luật nhằm góp phần quyền, lợi ích hợp pháp của công
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN; dân, CQ, TC; bảo đảm PC, KL
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trong hoạt động của xã, CQNN,
CQ, tổ chức và cá nhân. ĐVSN, DNNN. Tính chất Quyền lực nhà nước
Giám sát hoạt động cơ quan nhà
nước, thể hiện tính dân chủ
Câu 25. Trình bày tổ chức và hoạt động của ban thanh tra nhân dân ở các cơ quan
nhà nước đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
- Căn cứ pháp lý: Luật Thanh tra 2010; Nghị định số 86/2010/NĐ-CP của Chính
phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra
- Luật thanh tra 2010 có những quy định chung về Thanh tra nhân dân:
Điều 65. Tổ chức Thanh tra nhân dân
Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân dân.
Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 66. Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật,
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, 38
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 67. Quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân 1.
Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó. 2.
Khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ việc nhất định. 3.
Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được
phát hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và người lao
động, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành
vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Tổ chức và hoạt động của ban thanh tra nhân dân ở các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được quy định cụ thể tại Mục 3, Chương VI
Luật Thanh tra 2010. Cụ thể:
Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước:
Điều 72. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước 1.
Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.
Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người lao động hoặc đang công
tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm. 2.
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành
nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội
nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Điều 73 Luật này:
Điều 73. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước 1.
Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động. 2.
Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu
công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà 39 Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
nước và sự chỉ đạo của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban thanh tra nhân dân lập chương
trình công tác theo từng quý, từng năm. 3.
Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với
Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu
công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 74. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước 1.
Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân về các chế độ, chính sách và những
thông tin cần thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân trong
thời gian thành viên đó thực hiện nhiệm vụ. 2.
Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp kịp thời, đầy đủ
các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám sát để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ 3.
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; thông
báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được
kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân. 4.
Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo,
việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở 5.
Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo quy định của pháp luật.
Câu 26. Đạo đức của thanh tra viên
A. Đạo đức của thanh tra viên
Đạo đức thanh tra là những quy tắc, chuẩn mực điều chỉnh hoạt động của thanh tra
viên trong quá trình thực hiện công việc chuyên môn theo quy định của pháp luật nhằm
hoàn thành nhiệm vụ, công vụ được giao.
(Quyết định số 1821 – QĐ/BCS ngày 30/12/2011 Quy định chuẩn mực đạo đức của
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức ngành Thanh tra.)
Theo Quyết định này, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thuộc ngành Thanh tra
có trách nhiệm phấn đấu, rèn luyện thường xuyên theo năm chuẩn mực đạo đức sau:
Một là: có lập trường, quan điểm cách mạng vững vàng, chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; luôn nêu cao trách nhiệm, tận tụy
với công việc được giao; phấn đấu vượt qua mọi khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất.
Hai là: có phong cách, phương pháp làm việc khoa học, đổi mới; sâu, sát công việc;
coi trọng nguyên tắc, kỷ cương; phân tích xử lý vấn đề khách quan, công tâm, có lí, có tình,
có tính thuyết phục cao. 40
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
Ba là: có tinh thần học tập, cầu tiến bộ, nghiên cứu, tiếp cận cái mới; không ngừng
phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực cá nhân về mọi mặt; coi trọng thực tiễn, lấy thực tiễn
làm thước đo đánh giá hiệu quả công việc.
Bốn là: có ý thức rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức cá nhân trong sang, lành
mạnh; nói đi đôi với việc làm; hành động có văn hóa; gương mẫu, tiêu biểu trong lối sống
sinh hoạt cá nhân; có tinh thần xây dựng và đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; tích cực đấu
tranh bài trừ tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu; gương mẫu, không lợi dụng chức quyền để vụ lợi.
Năm là: có tấm lòng vì dân, thương dân, gần gũi, tôn trọng nhân dân, biết chia sẻ,
thông cảm với nhân dân khi xử lý công việc; biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn của
nhân dân; hoạt động vì lợi ích của đất nước, của nhân dân; thường xuyên sinh hoạt với nhân
dân nơi cư trú đúng quy định của Nhà nước.
Câu 30. Trình bày và phân tích các giai đoạn tiến hành một cuộc thanh tra.
Căn cứ pháp lý: Luật Thanh tra 2010; Thông tư Số: 05/2014/TT-TTCP của Thanh
tra Chính phủ Quy định về tổ chức,hoạt động,quan hệ công tác của đoàn thanh tra và trình
tự thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
Để tiến hành một cuộc thanh tra cần trải qua 3 giai đoạn:
Điều 1 Thông tư 05/2014/TT-TTCP quy định:
“Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục và nội dung tiến hành một cuộc thanh tra,
bao gồm: chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra”
1.Giai đoạn chuẩn bị thanh tra.
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình thanh tra.
Giai đoạn này chính là tiền đề chuẩn bị các điều kiện cần thiết giúp cho giai đoạn sau
của quá trình thanh tra đạt được hiệu quả. Hoạt động thanh tra cũng giống như các
hoạt động quản lý nhà nước khác, đều cần có những điều kiện cụ thể để tiến hành một
cách thông suốt và hiệu quả.
Việc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành cuộc thanh tra là vô cùng quan
trọng. Bởi đó chính là điều kiện cần để cuộc thanh tra có thể diễn ra, và là điều kiện đủ để
cuộc thanh tra đạt được hiệu quả cao nhất. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết sẽ giúp cho
việc thanh tra dễ dàng, thuận lợi hơn và đi đúng hướng hơn.
Để tiến hành một cuộc thanh tra nhất thiết phải trải qua giai đoạn chuẩn bị:
- Các văn bản pháp luật là căn cứ pháp lý cho mọi hoạt động của quá trình thanh
tra. Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, các thành viên đoàn thanh tra và
đối tượng thanh tra đặc biệt phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về trình tự,
thủ tục pháp lý để tiến hành các hoạt động thanh tra. Cụ thể là quy định trong văn bản
Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản Nghị định, Thông tư hướng dẫn 41 Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
ban hành. Đồng thời hệ thống các văn bản pháp luật trên tất cả các lĩnh vực sẽ là căn cứ để
chủ thể thanh tra đối chiếu, xem xét và đánh giá, đưa ra kết luận thanh tra một cách chính xác, hiệu quả.
Diễn ra theo quy trình chặt chẽ do pháp luật qui định ( diễn ra theo tuần tự) Gắn liền với hai chủ thể:
+ Chủ thể thực hiện hoạt động thanh tra:đoàn thanh tra,thanh tra viên,người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
+Chủ thể ra quyết định thanh tra:thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước,thủ trưởng
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, thủ trưởng cơ quan quản lí nhà nước
cùng cấp ( chính phủ, thủ tướng CP, Chủ tịch tỉnh)
Một số nội dung cơ bản trong giai đoạn chuẩn bị thanh tra bao gồm:
Thứ nhất, Thu thập thông tin,tài liệu, nắm tình hình để ban hành quyết định thanh
tra( điều 16)
A.Đặc điểm
1. Công việc này có vị trí rất quan trọng
Ví dụ; Trước khi tiến hành thanh tra doanh nghiệp A, cơ quan thanh tra phải tiến
hành thu thập trước các thông tin của doanh nghiệp để nắm tình hình như cơ cấu tổ
chức,mục tiêu,sứ mệnh của tổ chức, các hoạt động sản xuất,báo cáo tài chính.Nếu
bước này làm không tốt thì không thể tiến hành thanh tra hoặc có tiến hành thanh tra
thì cũng không đạt hiệu quả,mục tiêu đề ra. Trên thực tế thì cơ quan thanh tra không làm được
2. Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhauNguồn 1: Trực tiếp tại đối tượng bị thanh tra.
Nguồn 2:Thông qua cơ quan QL chuyên ngành
N3: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
N4.Thông qua đơn thư,khiếu nại của công dân,và kết luận của cơ quan điều tra.
3. Tổng hợp phân tích và lập báo cáo
Đây là CV có vị trí quan trọng vì nếu làm không tốt thì hoạt động thanh tra không
đạt được hiệu lực,hiệu quả. Do thanh tra là hoạt động diễn ra trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, đòi hỏi thanh tra viên phải là người có kiến thức am hiểu chuyên sâu.
4. Thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ khảo sát
5. Trưởng đoàn trực tiếp chủ trì chỉ đạo việc thu thập thông tin.Trưởng đoànxem
xét các báo cáo của tổ KS hoặc TTV
6. Nội dung:trình tự thu thập thông tin tài liệu diễn ra chặt chẽ theo qui địnhcủa pháp luật.
Trưởng đoàn thanh tra thành lập tổ khảo sát hoặc giao cho ít nhất 2 TTV tiến hành TTTT.
7. Thu thập thông tin với các nội dung do pháp luật qui địnhB.Nội dung 42
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243 -
Trước khi ra quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước,thủ trưởng cơ quan thực hiện
chức năng TT chuyên ngành căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh tra chỉ đạo việc khảo sát
TTTT, nắm tình hình đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra (sau đây gọi là đối
tượng thanh tra) để phục vụ cho việc ban hành QĐTT. -
Người được giao khảo sát, nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích,
đánh giá các thông tin thu nhận được,chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày kết thúc việc nắm
tình hình phải lập báo cáo gửi người giao nhiệm vụ khảo sát, nắm tình hình. Báo cáo gồm một số nội dung như:
+Khái quát mô hình tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của đối tượng thanh tra;
+ Hệ thống các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của đối tượng thanh
tra; các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động, việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều
tra của các cơ quan chức năng và hoạt động tự kiểm tra, kiểm soát của đối tượng thanh tra;
các thông tin liên quan đến các mối quan hệ chủ yếu gắn với tổ chức hoạt động của đối
tượng thanh tra và các thông tin liên quan đến những nội dung dự kiến thanh tra;
+ Nhận định những vấn đề nổi cộm, có dấu hiệu sai phạm, đề xuất những nội dung
cần thanh tra và cách thức tổ chức thực hiện. Thứ hai, ra quyết định thanh tra
A.Đặc điểm -
Quyết định thanh tra là cơ sở pháp lý để tiến hành một cuộc thanh tra.
Dựa trên một trong các căn cứ do pháp luật qui định: CC1.Kế hoach TT, CC2.Yêu cầu của
thủ trưởng cơ quan quản lí nhà nước,CC3.Phát hiện có dấu hiệu vi phạm PL,CC4.Yêu cầu
của việc giải quyết khiếu nại tố cáo,phòng chống tham nhũng -
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra bao gồm: thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành. -
QĐ TT được ban hành trong thời hạn được pháp luật qui định + 15 ngày kể
từ ngày ban hành QĐ phải công bố công khai.
+ 05 ngày --------------------------------------gửi cho đối tượng bị TT -
Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát, nắm tình hình (nếu có) và chương trình, kế
hoạch thanh tra đã được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ
quan thanh tra nhà nước quyết định thanh tra và giao nhiệm vụ cho cá nhân, đơn vị chuyên
môn của mình soạn thảo quyết định thanh tra.
Nội dung quyết định thanh tra được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 44 Luật Thanh
tra, gồm các nội dung sau:
+ Căn cứ pháp lý để thanh tra;
+ Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra.Trong QĐ TT phải ghi rõ TT vụ
việc gì, nếu TT thêm phải ghi thêm vào báo cáo tổ chức. 43 Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
+ Thời hạn tiến hành thanh tra;Tính từ ngày công bố QĐ TT đến ngày kết thúc TT
* TTCP: Không quá 60 ngày vs vụ việc bình thường
-------------90 ngày vs ---------- phức tạp
-------------150 ngày vs ---------- đặc biệt phức tạp
* TT tỉnh, TT bộ: Không quá 45 ngày vs vụ việc bình thường
--------------70----------------------phức tạp
* TT huyện, Sở: Không quá 30 ngày vs v/v bình thường
--------------45-----------------phức tạp
* TT bộ, Tổng cục,cục thuộc bộ: Không quá 45 ngày vs v/v BT
---------------70---------------phức tạp
* TT sở,chi cục thuộc sở: Không quá 30 ngày vs v/v BT
---------------45 ngày---------- phức tạp
+ Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát hoạt động Đoàn thanh tra (nếu có).
Việc công bố QĐ TT theo trình tự do PL qui định.
* TTHC: QĐ TT phải gửi cho đối tượng trong vòng 5 ngày kể từ ngày có QĐ
TT ( trừ TT đột xuất ).QĐ TT phải công bố châm nhất 15 ngày kể từ ngày kí QĐTT
* TT chuyên ngành:phải công bố ngay khi tiến hành TT
Thứ ba, xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra -
Tầm quan trọng của việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra: Thanh
tra làmột trong những hoạt động cơ bản của quản lý nhà nước. Để hoạt động thanh tra có
hiệu quả, các nhà quản lý cần lập kế hoạch chi tiết, rõ ràng để giúp cuộc thanh tra đi đúng
hướng và là cơ sở cho sự theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện công việc. Xây dựng kế hoạch:
+ Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch tiến hành
thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, thời
kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra, phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ
thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất
cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
+ Đoàn thanh tra thảo luận dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra. Những ý kiến khác
nhau phải được báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét trước khi phê duyệt.
+ Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.
Thời gian XD không quá 05 ngày kể từ ngày kí QĐ TT trừ TH đột xuất ( phải tiến
hành TT gấp,kịp thời nếu phát hiện có vi phạm hình sự, hoặc tiến hành tổ chức sự kiện trọng đại của đất nước) 44
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
Thứ tư, Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra:
Công việc này chiếm vị trí quan trọng vì nếu phổ biến KH TT không đầy đủ,rõ
ràng thì hoạt động TT rất khó thực hiện khi các TV không đoàn không nắm vững
những ND cần thực hiện gây lúng túng trong quá trình tiến hành TT + Trưởng
đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến, kế hoạch tiến hành thanh tra
được duyệt và phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm, các thành viên của Đoàn thanh
tra; thảo luận về phương pháp, cách thức tổ chức tiến hành thanh tra, sự phối hợp
giữa các tổ, nhóm, các thành viên trong đoàn; tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ cho
thành viên Đoàn thanh tra khi cần thiết.
Thứ năm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo( Đ 20-TT05) -
Việc xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo là một hoạt
độngkhông thể thiếu trong công tác thanh tra:
+ Đây sẽ là văn bản pháp lý lưu giữ trong hồ sơ cuộc thanh tra, là căn cứ định hướng
cho quá tình nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin từ đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan, giúp cho hoạt động thanh tra đạt hiệu quả cao, tránh tình trạng
lan man, không tập trung vào những vấn đề then chốt…
+ Là căn cứ đánh giá mức độ hợp tác, thái độ trung thực của đối tượng thanh tra.
-Căn cứ vào ND TT,KH tiến hành TT ,trưởng đoàn TT có trách nhiệm chủ trì cùng
TV đoàn TT XD đề cương y/c đối tượng TT báo cáo.Trưởng đoàn TT có văn bản gửi
đối tượng TT( kẻm theo đề cương yêu cầu báo cáo) ít nhất 5 ngày trước khi công bố
QĐ TT,VB yêu cầu phải nêu rõ cách thức báo cáo,thời gian nộp báo cáo Thứ sáu,
thông báo về việc công bố quyết định thanh tra ( Đ21-TT05) -
Việc thông báo với đối tượng thanh tra về việc thanh tra là điều rất cần thiết để
đối tượng thanh tra có sự chuẩn bị, chủ động bố trí thời gian, địa điểm làm việc. -
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến đối tượng
thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Thông báo phải nêu rõ về thời gian, địa điểm,
thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
Bổ sung, chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác
Để thực hiện có hiệu quả việc thanh tra, chủ thể thanh tra cần được chuẩn bị chu đáo
các điều kiện cần thiết như: phương tiện đi lại, kinh phí, văn phòng phẩm, các loại công văn
giấy tờ có liên quan đến thủ tục hành chính….
2.Giai đoạn tiến hành thanh tra.
Tổ chức thực hiện thanh tra là bước quan trọng nhất hoàn thành mục tiêu của các chủ
thể quản lý nhà nước.
Gắn liền với 2 chủ thể:
* Chủ thể thực hiện hđ TT ( đoàn TT,TTV, người được giao thực hiện nhiệm vụ TT chuyên ngành) * Đối tượng bị TT 45 Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
Giai đoạn thứ hai này bao gồm 10 nội dung chính:
Tiến hành theo trình tự thủ tục chặt chẽ do PL qui định
Thứ nhất, công bố quyết định thanh tra.( D22 – TT)
Công bố quyết định thanh tra là nội dung đầu tiên và bắt buộc trong việc tổ chức thanh
tra. Hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng:
+ Khẳng đinh tính hợp pháp của đoàn thanh tra và hoạt động thanh tra.
+ Thống nhất mục đích, yêu cầu và nội dung của cuộc thanh tra giữa đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra.
+ Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của hai bên chủ thể
+ Lập chương trình và các mối quan hệ công tác giữa các chủ thể tham gia.
Việc công bố quyết đinh thanh tra phải được làm thành biên bản. Thời
hạn 15 ngày kể từ ngày kí QĐ TT
Thứ hai, Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung TT
Đối với đoàn thanh tra, thanh tra viên:
+ Có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo theo đề cương nội dung bằng VB
HC, Khi tiến hành thanh tra, thanh tra viên, trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết đinh
thanh tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến nội dung thanh tra.
+ Trường hợp thông tin do đối tượng thanh tra còn chưa đầy đủ, chủ thể tiến hành
thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo bổ sung
+ Có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu đúng mục đích.
+ Trường hợp đối tượng thanh tra có biểu hiện chống đối, không cung cấp tài liệu
hoặc trì hoãn việc cung cấp thông tin tài liệu, tùy theo tính chất, mức độ hành vi mà chủ thể
tiến hành thanh tra có quyền áp dụng các biện pháp xử lý hoặc kiến nghị với cấp trên về
việc xử lý các đối tượng này. Đối tượng thanh tra:
+ Có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thanh tra viên
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Thứ 3, Kiểm tra xác minh thông tin tài liệu (Đ 24-TT05)
Nghiên cứu, phân tích báo cáo của đối tượng thanh tra Đây là công việc cốt lõi để
thực hiện thành công hoạt động thanh tra vì nghiên cứu, phân tích báo cáo của đối
tượng thanh tra sẽ giúp chủ thể tiến hành thanh tra so sánh, đối chiếu các sự việc để
đưa đến kết luận một cách chính xác.
Tổng hợp sơ bộ kết quả nghiên cứu hồ sơ, kết quả thẩm tra, xác minh, chất vấn để
lực chọn những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu sâu.Công việc này có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác lập kết quả thanh tra ban đầu. Đồng thời nó giúp định hướng 46
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
công việc nghiên cứu, thẩm tra,xác minh tiếp theo để việc thanh tra đi đúng hướng
và có kết quả nhanh chóng.
Sau quá trình tổng hợp sơ bộ kết quả thanh tra, khi nhận thấy có những vấn đề cần
làm sáng tỏ nhưng tài liệu không thể cung cấp được hoặc kết quả sơ bộ có những sai phạm,
mâu thuẫn trong quản lý nhà nước, chủ thể thanh tra tiến hành đối thoại, chất vấn đối tượng
thanh tra về kết quả tổng hợp để giúp đối tượng thanh tra nhận rõ được đúng, sai trong quản
lý nhà nước và cùng chủ thể thanh tra tìm ra những giải pháp để khắc phục nững sai phạm
cũng như hậu quả của những sai phạm đó.
Thứ 4,Thủ tục thực hiện quyền trong quá trình thanh tra ( Đ 25-TT05)
Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện các đồvật, giấy phép, khoản tiền sử dụng trái
pháp luật, Trưởng đoàn thanh tra có quyền đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định tạm
giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật hoặc làm xác
minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý.Khi xét thấy không cần thiết, người ra
quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có hành vi đang hoặc sẽ gây thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì
trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra ra quyết định tạm đình chỉ hành vi
đó.Quyết định tạm đình chỉ phải bằng văn bản.Khi xét thấy không cần thiết, người ra quyết
đinh tạm đình chỉ phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
Khi tiến hành thanh tra nếu phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh
lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản thì Trưởng đoàn
thanh tra quyết định kiểm kê tài sản.Quyết định kiểm kê tài sản phải bằng văn bản.Khi xét
thấy không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải
ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó
Niêm phong tài liệu là một công việc có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo quản
chứng cứ, tài liệu cần thiết.Khi thấy cần đảm bảo nguyên trạng tài liệu, trưởng đoàn thanh
tra có quyền quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội
dung thanh tra.Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp niêm phong thì người ra
quyết định hủy bỏ biện pháp đó.
Trưng cầu giám định Đây là biện pháp đánh giá về chuyên môn, kỹ thuật để xác định
giá trị của chứng cứ.Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra quyết định
trưng cầugiám định.Cơ quan tổ chức tiến hành giám định phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, khách quan của kết quả giám định Thứ 5, Xử lí những sai phạm
được phát hiện khi tiến hành thanh tra -Không phải là CV bắt buộc chỉ phát sinh khi ĐTg TT vi phạm:
* TH1, Khi tiến hành TT, nếu phát hiện có sai phạm đến mức phải xử lý ngay
thì Trưởng đoàn TT,TV đoàn TT phải lập biên bản về việc sai phạm để làm cơ sở cho việc xử lý. 47 Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
* TH2,nếu HV có dấu hiệu tội phạm hình sự thì phải đình chỉ việc giải quyết
vụ việc,sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ lên cơ quan điều tra.Có 2 TH phát sinh
nếu vụ này không có dấu hiệu hình sự thì chuyển cơ quan TT g/q. Nếu có
dấu hiệu HS thì g/q và y/c CQTT đình chỉ vụ việc
Thứ 6,Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ TT( Đ 27-TT )
Thứ 7, Việc sửa đổi,bổ sung kế hoạch TT ( Đ 28-TT)
Thứ 8,Kéo dài thời gian TT ( 29-TT)
Thứ 9,Chuyển hồ sơ sang CQ điều tra( Đ 30-TT)
Thứ 10, Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra. -
Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra là kết thúc thời hạn thanh tra. -
Trưởng đoàn thanh tra báo cáo với người ra quyết định thanh tra về dự kiến kết
thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản về thời gian kết thúc thanh tra tại nơi
được thanh tra gửi cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra biết hoặc
nếu cần thiết có thể tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để thông báo việc kết thúc
thanh tra tại nơi được thanh tra; buổi làm việc được lập thành biên bản và được ký giữa thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra.
3.Kết thúc thanh tra
Thời gian: từ ngày kết thúc TT trực tiếp cho đến khi công bố KQ TT hoặc bàn giao
hồ sơ cho CQ có thẩm quyền. Căn cứ:
1) Thời hạn đã hết và TT đã đạt được mục đích
2) -----------còn nhưng ND TT đã rõ
3) Các quyền mf đoàn TT đã AD và xác minh đã đảm bảo theo qui định của PL 4)
Do các yêu cầu phải KL sớm phục vụ cho sự kiện lớn của đất nước.
Giai đoạn kết thúc thanh tra bao gồm một số công việc sau:
Thứ nhất, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của TV đoàn thanh tra
Báo cáo kết quả thanh tra là việc của trưởng đoàn thanh tra sau khi kết thúc việc thanh
tra tại nơi được thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra tiến hành lấy ý kiến của các thành viên đoàn thanh tra về dự
thảo báo cáo và chủ trì xây dựng báo cáo, sau đó gửi báo cáo kết quả thanh tra được gửi tới
người ra quyết định thanh tra kèm theo báo cáo về những ý kiến khác nhau của thành viên
Đoàn thanh tra đối với báo cáo kết quả thanh tra.
Nội dung báo cáo kết quả thanh tra phải bám sát nội dung, kế hoạch tiến hành thanh
tra, nêu rõ những nhận xét, đánh giá về từng nội dung đã tiến hành thanh tra; chỉ rõ những
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm đối với những vi phạm; đưa ra những kiến nghị biện
pháp xử lý vi phạm; n rõ các quy định pháp luật làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm
pháp luật, tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị biện pháp xử lý vi phạm. 48
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
Thời hạn tối đa cho công việc này là 05 ngày kể từ sau khi kết thúc việc thanh tra ở nơi được thanh tra.
Thứ 2,Báo cáo KQ TT của đoàn TT ( Đ 33)
Thứ 3,Xem xét báo cáo KQ TT của đoàn TT ( DD34) Thứ
4,XD dự thảo KL TT ( Đ35)
Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
Thứ 5,Kí và ban hành KL TT (Đ36)
Người ra quyết định thanh tra giữ vai trò chủ đạo, thống nhất quan điểm các ý kiến
trong báo cáo kết quả thanh tra, thống nhất đưa ra 1 kết luận duy nhất và trực tiếp kí kết
luận. Khi đó, kết luận thanh tra có giá trị pháp lý và có hiệu lực bắt buộc thi hành.
Thời hạn ra kết luận thanh tra tối đa 15 ngày kể từ khi nhân được báo cáo kết quả thanh tra.
Kết luận thanh tra được gửi tới Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, thủ
trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp, đối tượng thanh tra.
Kết luận thanh tra phải đảm bảo một số nội dung chủ yếu như:
+ Đánh giá việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra
+ Kết luận về nội dung được thanh tra
+ Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm
+ Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lí
Thứ 6, côngkhai kết luận thanh tra.
Đây là một hoạt động bắt buộc trong bất kì cuộc thanh tra nào.
Việc công bố phải tiến hành một cách chính thức tại nơi được thanh tra.
Người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm công bố hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra.
Cuộc họp công bố kết luận thanh tra phải được lập biên bản đầy đủ.
Giao trả hồ sơ, tài liệu cho đối tượng thanh tra là công việc bắt buộc của Trưởng
đoàn thanh tra ( với những hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ hoặc không liên quan đến nội dung kết luận thanh tra)
Thứ 7,Tổng kết hoạt động của đoàn TT
Sau khi có kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn
thanh tra để tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động.
Thứ 8.Lập bàn giao,QL sử dụng hồ sơ thanh tra( Đ 39)
Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm thực hiện công việc này.
Hồ sơ cuộc thanh tra phải có những giấy tờ như: quyết định thanh tra, kế hoạch tiến
hành thanh tra, các văn bản bổ sung, sửa đổi nếu có; các biên bản làm việc, biên bản kiểm 49 Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
tra, xác minh, báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra, báo cáo của đối tượng thanh tra,
báo cáo thực hiện nhiệm vụ của thành viên đoàn thanh tra,…
Như vậy, một cuộc thanh tra bất kì đều phải thực hiện ba giai đoạn cơ bản với trình
tự thực hiện công việc cụ thể. Ba giai đoạn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giai đoạn
trước là tiền đề cho giai đoạn sau. Việc tuân thủ các quy định về trình tự tiến hành các giai
đoạn này sẽ góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan có
thẩm quyền, đồng thời đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ một cách chặt chẽ
Câu 31. Phân tích hoạt động giám sát, kiểm tra trong thanh tra A.
Hoạt động giám sát: 1.
Mục đích giám sát 50
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
Giám sát hoạt động Đoàn thanh tra nhằm theo dõi, đánh giá hoạt động của Trưởng
Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra, chấp
hành pháp luật về thanh tra, quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức và ý thức chấp hành kỷ
luật của thành viên Đoàn thanh tra; nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thanh tra để có biện pháp chấn chỉnh, giải quyết. 2.
Nguyên tắc giám sát -
Giám sát hoạt động Đoàn thanh tra được tiến hành thường xuyên kể từ
khi có quyết định thanh tra đến khi có kết luận thanh tra. -
Hoạt động giám sát phải bảo đảm chính xác, khách quan, kịp thời; bảo
mật thông tin, tài liệu; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Đoàn thanh tra. 3.
Người giám sát là người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra có trách nhiệm giám sát cán bộ, công chức
của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra. 4.
Người được giám sát là Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra 5. Nội dung giám sát
* Người ra quyết định thanh tra giám sát hoạt động Đoàn thanh tra thông qua việc theo
dõi, xem xét, đánh giá các hoạt động sau: a)
Việc thực hiện Kế hoạch tiến hành thanh tra; b)
Việc thực hiện trình tự, thủ tục thanh tra; c)
Việc chấp hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, ý thức chấp hành kỷ luật của
thành viên Đoàn thanh tra; d)
Việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra; báo cáo kết
quả thanh tra của Đoàn thanh tra;
đ) Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Đoàn thanh tra; e)
Việc xử lý ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra về những vấn đề
liênquan đến cuộc thanh tra của Trưởng Đoàn thanh tra; g)
Việc ghi Nhật ký Đoàn thanh tra; h)
Các kiến nghị, phản ánh từ cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc từ các nguồn
thông tin khác về hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có).
* Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức tham gia Đoàn
thanh tra giám sát các hoạt động của cán bộ, công chức do mình quản lý thông qua việc theo
dõi, xem xét, đánh giá các hoạt động sau: a)
Việc thực hiện tiến độ thanh tra; b)
Phản ánh, kiến nghị của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hoặc từ các Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
nguồn thông tin khác về việc chấp hành quy tắc ứng xử, ý thức chấp hành kỷ luật thanh tra, việc thực
hiện nhiệm vụ thanh tra đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp (nếu có);
* Cán bộ, công chức được cử giám sát hoạt động Đoàn thanh tra thực hiện việc giám
sát theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Người giám sát
• Trong quá trình giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, Người ra quyết định thanh tra yêu
cầu Đoàn thanh tra định kỳ báo cáo về kết quả, tiến độ thanh tra và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định pháp luật về thanh tra và Quy chế này.
Việc báo cáo về kết quả, tiến độ thanh tra được thực hiện định kỳ ít nhất 2 lần đối với mỗi cuộc thanh tra. -
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức tham gia Đoàn
thanh tra có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Nhận Quyết định thanh tra; được biết về nhiệm vụ, tiến độ thực hiện nhiệm vụ
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp tham gia Đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu cán bộ, công chức thông báo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
c) Xem xét phản ánh, kiến nghị quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Quy chế này
để có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Người ra quyết định thanh tra xử lý;
d) Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ.
đ) Trường hợp cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp thuộc cơ quan thanh tra
nhà nước là Trưởng Đoàn thanh tra thì ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a,
b, c, d khoản này, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức còn có
trách nhiệm giúp Người ra quyết định thanh tra đôn đốc tiến độ thực hiện nhiệm vụ của
Đoàn thanh tra; tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận
thanh tra khi được Người ra quyết định thanh tra yêu cầu. -
Trong quá trình giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, cán bộ, công chức thực
hiện nhiệm vụ giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a)
Định kỳ yêu cầu Đoàn thanh tra báo cáo về kết quả, tiến độ thanh tra để thực hiện việc giám sát; b)
Yêu cầu Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra cung cấp thông tin,
tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy chế này; c)
Báo cáo bằng văn bản với Người ra quyết định thanh tra về kết quả giám
sát và kiến nghị các giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
động thanh tra (nếu có); chịu trách nhiệm trước Người ra quyết định thanh tra, trước
pháp luật về tính trung thực của Báo cáo đó.
7. Quyền, nghĩa vụ của Người được giám sát
Trong quá trình giám sát, Người được giám sát có các quyền, nghĩa vụ sau đây: Định
kỳ báo cáo về kết quả, tiến độ thanh tra theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh
tra, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát. -
Cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu được quy định tại Điều 8 của Quy
chế này theo yêu cầu của Người giám sát. -
Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát. -
Kiến nghị với Người giám sát các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Đoàn thanh tra.
8. Báo cáo kết quả giám sát -
Trong quá trình giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, cán bộ, công chức thực
hiện nhiệm vụ giám sát phải kịp thời báo cáo với Người ra quyết định thanh tra khi phát hiện
Đoàn thanh tra có khó khăn, vướng mắc hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi Người
ra quyết định thanh tra yêu cầu. Báo cáo phải nêu rõ nội dung, nguyên nhân khó khăn, vướng
mắc hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý. -
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, cán bộ, công chức
thực hiện nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm báo cáo với Người ra quyết định thanh tra kết
quả giám sát hoạt động Đoàn thanh tra. Báo cáo kết quả giám sát bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo nội
dung quy định tại Điều 8 Quy chế này;
b) Khó khăn, vướng mắc hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật của Đoàn thanh tra; kiến
nghị biện pháp xử lý (nếu có);
c) Những vấn đề cần rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra
và các nội dung khác (nếu có). -
Báo cáo kết quả giám sát phải thể hiện bằng văn bản và gửi cho Người được
giám sát. Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm lưu Báo cáo vào hồ sơ thanh tra.
9. Xử lý kết quả giám sát
-Căn cứ kết quả giám sát, Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải
quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc; kiến nghị có liên quan đến hoạt động Đoàn
thanh tra (nếu có), tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn thanh tra hoàn thành nhiệm vụ. -
Trường hợp có tố cáo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Người
ra quyết định thanh tra quyết định việc kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra. Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
B. Hoạt động kiểm tra
1. Mục đích kiểm tra: Kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra nhằm xem xét, làm rõ
việc tố cáo hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến Trưởng Đoàn thanh tra, thành
viên Đoàn thanh tra để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc kiểm tra: -
Kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra được thực hiện khi bị tố cáo hoặc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật liên quan đến Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra. -
Hoạt động kiểm tra phải bảo đảm chính xác, khách quan, kịp thời; bảo mật
thông tin, tài liệu; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Đoàn thanh tra. 3. Trách nhiệm kiểm tra
Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra
hoặc cử cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
hoạt động Đoàn thanh tra khi có tố cáo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
liên quan đến Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra. -
Việc kiểm tra chỉ được thực hiện khi có Quyết định kiểm tra bằng văn bản của
Người ra quyết định thanh tra.
4. Quyết định kiểm tra
Quyết định kiểm tra phải ghi rõ:
Căn cứ ra quyết định kiểm tra;
Đối tượng, nội dung, phạm vi kiểm tra; Thời
hạn tiến hành kiểm tra;
Người được giao nhiệm vụ kiểm tra.
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký, Quyết định kiểm tra phải được gửi cho cán bộ,
công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, Đoàn thanh tra và Người được kiểm tra.
5. Thời hạn tiến hành kiểm tra
Thời hạn kiểm tra Đoàn thanh tra tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày Người được
kiểm tra nhận được Quyết định kiểm tra. Trong trường hợp nội dung, phạm vi kiểm
tra phức tạp, Người ra Quyết định thanh tra có thể gia hạn kiểm tra. Thời hạn gia
hạn không vượt quá thời hạn kiểm tra Đoàn thanh tra.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Người kiểm tra *
Người ra quyết định thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra theo quy
định của pháp luật về thanh tra và Quy chế này. *
Cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243
a) Yêu cầu Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Xác minh, kết luận về những nội dung kiểm tra;
c) Báo cáo bằng văn bản với Người ra quyết định thanh tra về kết quả kiểm tra;
d) Chịu trách nhiệm trước Người ra quyết định thanh tra, trước pháp luật về nội
dung Báo cáo kết quả kiểm tra.
7. Quyền, nghĩa vụ của Người được kiểm tra
Trong quá trình kiểm tra, Người được kiểm tra có quyền, nghĩa vụ sau đây:
Chấp hành Quyết định kiểm tra.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra. *
Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra. *
Báo cáo kết quả kiểm tra *
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cán bộ, công chức
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo về kết quả kiểm tra với Người ra
quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây: a)
Đánh giá tình hình, kết quả kiểm tra; b)
Kết luận về nội dung kiểm tra; c)
iện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và các nội dung khác (nếu có). K * Báo
cáo kết quả kiểm tra được gửi cho Người ra quyết định thanh tra, i Đoàn thanh tra, Người
được kiểm tra và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp ế
cán bộ, công chức tham gia
Đoàn thanh tra bị tố cáo hoặc có dấu hiệu vi phạm n pháp luật.
* Báo cáo kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản. Trưởng n Đoàn thanh tra có
trách nhiệm lưu Báo cáo vào hồ sơ thanh tra. g
8. Xử lý kết quả kiểm tra h
Căn cứ kết quả kiểm tra, Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm ị xem xét, xử lý
kịp thời kết quả kiểm tra. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm, Người ra quyết định c thanh tra thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành
viên Đoàn thanh tra, áp dụng á các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền xử lý kỷ c luật hoặc chuyển sang cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự tra :
Câu 32. Trình bày các hình thức công khai kết luận thanh tra? b Theo
điều 39 – Luật Thanh tra 2010. Có các hình thức công khai kết luận TT Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243 (1)
Công bố tại cuộc họp với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra,
Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo. (2)
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
Downloaded by ?? Th? H?ng Thanh (dththanh21@gmail.com) lOMoARc PSD|17327243 (3)
Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp. (4)
Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra. (5)
Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. (6)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết
định thanhtra có trách nhiệm thực hiện việc công bố kết luận thanh tra tại cuộc họp và
lựa chọn một trong các hình thức công khai kết luận thanh trong số các hình thức (2), (3), (4), (5)
Câu 33. Trình bày về thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính.
A.Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch 1.
Căn cứ kế hoạch thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các
cấp, các ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. 2.
Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ
quan, đơn vị; căn cứ kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thanh tra và thành lập
Đoàn Thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. 3.
Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều
cấp, nhiều ngành; căn cứ kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thanh tra và thành lập
Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
B. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính đột xuất 1.
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp giao. 2.
Căn cứ khoản 1 Điều này, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các
cấp, các ngành ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm
vụ thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để báo cáo. 3.
Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ
quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất,
thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. 4.
Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều
cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất
và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Câu 34. Trình bày về thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành. lOMoARc PSD|17327243
Dựa vào Nghị định Số: 07/2012/NĐ-CP Quy định về cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành :
Điều 14. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch 1.
Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc
Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. 2.
Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều
cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Giám
đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đột xuất 1.
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng, chống tham nhũng hoặc
theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở. 2.
Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra đột xuất,
thành lập Đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất để báo cáo Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Giám đốc sở. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Tổng
cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở thì quyết định thanh tra đột xuất
được gửi để báo cáo Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở. 3.
Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ
quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định
thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra.
Câu 36. Theo quy định của pháp luật việc công bố quyết định thanh tra được thực
hiện như thế nào? -
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra, trưởng
đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với cơ quan , tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thành phần tham dự cuộc họp công bố
quyết định thanh tra do trưởng đoàn thanh tra quyết định -
Khi công bố quyết định thành tra, trưởng đoàn thanh tra phải nêu
rõ nhiệm vụ , quyền hạn của đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách
nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của đoàn thanh tra
với đối tượng thanh tra. Đoàn thành tra yêu cầu đại diện thủ trưởng cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo trực tiếp về những nội dung
thanh tra theo đề cương đã gửi, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, hoàn chỉnh báo
cáo, trưởng đoàn thanh tra có thể yêu cầu đối tượng thanh tra bổ sung. -
Việc công bố quyết định thanh tra phải được làm thành biên bản
Câu 37. Những công việc phải thực hiện khi kết thúc thanh tra là gì?
Sau khi kết thúc thanh tra cần thực hiện những công việc như sau :
1 Báo cáo kết quả thanh tra lOMoARc PSD|17327243 -
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra
dựa trên việc lấy ý kiến các thành viên đoàn thanh tra; hoặc yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ . -
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra,
trưởng đoàn thanh tra phải có báo cáo gửi tới người ra quyết định thanh tra.
Nếu người ra quyết định thanh tra là thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì
báo cáo kết quả thanh tra còn được gửi cho thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp. -
Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
+ Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
+ Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
+ Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội
dung báo cáo kết quả thanh tra;
+ Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị biện pháp xử lý. -
Đưa ra kết luận thanh tra -
Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra chủ
trì xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trình người ra quyết định thanh tra. Dự
thảo kết luận thanh tra cần được thảo luận bởi tất cả các thành viên đoàn thanh
tra, tổng hợp kỹ những nội dung đã kết luận, cần có sự chỉ đạo của người ra
quyết định Thanh tra, cần tham khảo ý kiến của các cơ quan chức năng trong 1 số trường hợp
. Việc thảo luận về dự thảo kết luận thanh tra cần được lập thành biên bản; nếu có nội dung
còn vướng mắc cần được tiến hành thanh tra bổ sung. Dự thảo kết luận thanh tra được thông
báo cho đối tượng thanh tra để đối tượng thanh tra giải trình. -
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra. Kết
luận thanh tra phải có các nội dung sau :
+ Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra về nội dung thanh tra.
+ Kết luận về nội dung được thanh tra
+ Xác định tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm.
+ Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng, kiến nghị các biện pháp xử lí -
Kết luận thanh tra được gửi cho thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp vàđối tượng thanh tra. Trường hợp thủ trưởng cơ quan quản lý lOMoARc PSD|17327243
nhà nước là người ra quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra còn được gửi
cho thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp.
1. Công bố kết luận thanh tra -
Kết luận thanh tra được công bố chính thức tại cơ quan, đơn vị
được thanh tra. Kết luậnthanh tra được công bố tại cuộc họp với thành phần
bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. -
Người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm công bố hoặc gửi kết
luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền
cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. 2.
Giao tra hồ sơ, tài liệu và tổng kết hoạt động của
Đoàn thanh tra Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
+ Tổ chức việc giao trả hồ sơ, tài liệu không cần lưu giữ cho đối tượng thanh tra
+ Tổ chức họp Đoàn thanh tra để tổng kết, rút kinh nghiệm. 3.
Hoàn tất hồ sơ cuộc thanh tra Hồ sơ cuộc thanh tra gồm :
+ Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, các văn bản sửa đổi, bổ sung
quyết định, kế hoạch tiến hành thanh tra; thay đổi, bổ sung Trưởng đoàn TT, thành viên Đoàn thanh tra.
+ Các biên bản làm việc, biên bản kiểm tra, xác minh; các loại báo cáo, báo cáo giải
trình của đối tượng thanh tra, các tài liệu về nội dung, chứng cứ (theo từng nhóm nội dung
thể hiện tại kết luận thanh tra).
+ Các văn bản về việc xử lý và các văn bản có liên quan đến các kiến nghị xử lý; +
Nhật ký Đoàn thanh tra và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc thanh tra.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm tổ chức bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng đoàn
thanh tra. Trường hợp vì trở ngại khách quan thì thời gian bàn giao hồ sơ thanh tra có thể
kéo dài nhưng không quá 90 ngày. Trong trường hợp người ra quyết định thanh tra không
phải là thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng đoàn thanh tra thì Trưởng đoàn thanh
tra báo cáo người ra quyết định thanh tra để xin ý kiến chỉ đạo việc bàn giao hồ sơ thanh tra
cho cơ quan có thẩm quyền.
Câu 38. Trình bày những nội dung cụ thể của công tác sau thanh tra? A.
Đối với đoàn thanh tra.
Đoàn thanh tra có trách nhiệm sau: lOMoARc PSD|17327243 -
Chuyển hồ sơ vụ việc đến các cơ quan, người có thẩm quyền để tiếp tục xem xét xử lý; -
Báo cáo với người ra quyết định thanh tra những vẫn đề mà đối tượng thanh tra
còn khiếu nại hoặc tố cáo (nếu có).
B. Đối với người ra quyết định thanh tra.
Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm sau: -
Báo cáo kết quả thanh tra lên cấp trên; -
Ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử
lý những vấn đề đã được đoàn thanh tra kết luận; -
Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra; -
Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất
thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra theo quy định của pháp luật; -
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh
tra, các thành viên khác của đoàn thanh tra; -
Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra trong thời hạn 5
ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu của tội phạm; đồng thời thông báo bằng văn bản cho
Viện kiểm sát cùng cấp biết; -
Quyết định tổ chức thực hiện các biện pháp tuyên truyển, giáo duc để phát huy
tối đa hiệu quả của cuộc thanh tra.
Câu 39. Trình bày mục đích và yêu cầu đánh giá kết quả hoạt động thanh tra? 1. Mục đích: -
Qua kết quả hoạt động thanh tra để biết được chất lượng, hiệu quả của từng hoạt động thanh tra -
Để biết được tác động của hoạt động thanh tra đối với xã hội với các khía cạnh
tác động như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, Pháp luật và quản lý nhà nước. -
Thông qua đó đánh giá năng lực, trình độ và ý thức trách nhiệm của CB, CC
thực hiện nhiệm vụ thanh tra. -
Thông qua đó tổng kết, rút kinh nghiệm, khen thưởng, kỷ luật. 2. Yêu cầu:
* Công khai, dân chủ
Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra phải bảo đảm tính công khai, dân chủ, có nghĩa rằng:
- Đánh giá thực hiện ở một cuộc họp, cuộc làm việc công khai, không bí mật;
- Đánh giá do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành nhưng cần có sự tham gia ý kiến của: lOMoARc PSD|17327243
+ Các cá nhân, tập thể trực tiếp thực hiện thanh tra; + Các cá nhân, tập thể là đối tượng
của thanh tra (nếu có thể); + Các cá nhân, tập thể khác có liên quan.
Khi đánh giá kết quả hoạt động thanh tra bảo đảm cả năm yêu cầu đó thì kết quả của
việc đánh giá được toàn diện, chính xác, khách quan, công bằng và dân chủ. Điều này có ý
nghĩa rất quan trọng để có những giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra. *Toàn diện
Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra phải bảo đảm tính toàn diện, có nghĩa là: Đánh
giá tất cả các khía cạnh, nội dung của hoạt động thanh tra. Đánh giá tất cả các cá
nhân, tập thể trong hoạt động thanh tra. Đó là:
+ Cá nhân, tập thể là chủ thể thanh tra;
+ Cá nhân, tập thể là đối tượng thanh tra;
+ Cá nhân, tập thể liên quan đến hoạt động thanh tra. -
Đánh giá cả kết quả đã đạt được cũng như những việc chưa thực hiện được; lOMoARc PSD|17327243 -
Đánh giá cả tác động tích cực cũng như tác động tiêu cực của hoạt động thanh tra. * Chính xác
Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra phải bảo đảm tính chính xác, có nghĩa là:
Đánh giá hoàn toàn dựa trên những kết quả đã thực hiện của hoạt động thanh tra.
Đánh giá dựa vào những con số, số liệu, tài liệu, kết luận... của hoạt động thanh tra mà
không được thêm vào hay bớt đi con số, tài liệu, số liệu... để đánh giá. * Công bằng
Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra phải bảo đảm tính công bằng, có nghĩa là: -
Đánh giá tất cả các cá nhân, tập thể trong hoạt động thanh tra mà không bỏ sót chủ thể nào; -
Đánh giá cả mặt tích cực cũng như mặt hạn chế, tiêu cực của tất cả các cá nhân,
tập thể mà không thiên vị bất kỳ cá nhân, tập thể nào. Cụ thể là:
+ Không được chỉ đánh giá mặt tích cực của một cá nhân, tập thể mà không đánh giá
mặt hạn chế hoặc tiêu cực của cá nhân, tập thể đó; còn đối với cá nhân, tập thể khác thì chỉ
đánh giá mặt hạn chế hoặc tiêu cực mà không đánh giá mặt tích cực của cá nhân, tập thể đó.
+ Không được đánh giá nhiều mặt tích cực của một cá nhân, tập thể và bớt đi những
khía cạnh của mặt tiêu cực hoặc hạn chế của cá nhân, tổ chức đó; còn đối với cá nhân, tập
thể khác thì đánh giá nhiều khía cạnh của mặt tiêu cực hoặc hạn chế và bớt đi mặt tích cực
của cá nhân, tập thể đó. * Khách quan
Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra phải bảo đảm tính khách quan, có nghĩa rằng: -
Đánh giá được dựa trên và quyết định bởi sự thực khách quan đó là: kết quả
củaviệc thực hiện hoạt động thanh tra. -
Cơ quan, người có thẩm quyền đánh giá không được đưa vào những ý kiến đánh
giá chủ quan mà không được dựa trên kết quả thực hiện hoạt động thanh tra. Câu 40. Trình
bày tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động thanh tra?
A. Khái niệm: Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra là việc xem xét, nhận định hiệu
quả hoạt động thanh tra dưới góc độ quản lý nhà nước, nhằm biết được chất lượng và hiệu
quả của từng hoạt động thanh tra. B. Ý nghĩa:
Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
+ Trước hết, việc đánh giá này tồn tại khách quan trong hoạt động quản lý của các cơ
quan nhà nước, nó là một yêu cầu cần phải được thực hiện.
+ Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra chính là việc xem xét tính hiệu quả của hoạt
động này, có nghĩa là thông qua đánh giá, nhà quản lý có thể biết được công việc được thực
hiện đến đâu? Ở mức độ nào? Có đạt được mục tiêu đề ra hay không? Có những sai sót, yếu
kém gì trong công tác quản lý? Từ đó có thể đưa ra những định hướng nhất định cho giai đoạn
sau hoặc củng cố lại bộ máy tổ chức và hoạt động sao cho có hiệu quả hơn. lOMoARc PSD|17327243
+ Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra chính là việc đánh giá năng lực, trình độ và ý
thức trách nhiệm của cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
+ Việc đánh giá kết quả hoạt động thanh tra còn giúp ta biết được tác động của hoạt
động thanh tra đối với xã hội, trên những khía cạnh nhất định.
Ví dụ như khi tiến hành đánh giá hoạt động thanh tra sẽ phải xem xét đến việc hoạt
động thanh tra này có tuân thủ theo các quy định của pháp luật hay không? Có đảm bảo bảo
thực hiện đường lối chính trị hay không? Có bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà nước, của công dân, cơ quan tổ chức hay không? …
C.Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động thanh tra chính là căn cứ mà cơ quan, người
có thẩm quyền dựa vào đó để đánh giá một hoạt động thanh tra cụ thể. -
Thứ nhất là mục đích của hoạt động thanh tra.
+ Mục đích của hoạt động thanh tra là tiêu chí đầu tiên, quan trọng nhất để đánh giá
hoạt động thanh tra. Trong bất kì một hoạt động nào, điểm đến cuối cùng là việc đạt được
mục đích. Hoạt động thanh tra diễn ra suy cho cùng là để đạt được mục đích nhất định. Mỗi
hoạt động thanh tra cụ thể có những mục đích cụ thể phù hợp với đặc điểm, tính chất của cuộc thanh tra đó.
+ Chủ thể đánh giá hoạt động thanh tra cần phải xác định rõ mục đích được đề ra của
hoạt động thanh tra là gì và đối chiếu kết quả của hoạt động thanh tra với mục đích đó để
xác đinh xem mục đích đề ra có đạt được hay không? Đạt được ở mức độ nào? Nguyên
nhân không đạt được mục đích?...
+ Ví dụ, Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ quyền hạn của Sở Công thương thì mục đích chính của cuộc thanh tra đó là làm tốt họt
động thanh tra hành chính, đưa ra kết luận về việc hoạt động của các cá nhân, cơ quan trong
Sở công thương này có thực hiện tốt chính sách pháp luật của nhà nước, làm tốt nhiệm vụ,
quyền hạn được giao hay không? Nếu có những vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ như:
không thực hiện đúng theo chính sách pháp luật, lạm dụng chức vụ, ban hành quyết định
vượt quá thẩm quyền, … thì đưa ra các biện pháp xử lý hoặc kiến nghị phù hợp. Kết luận
thanh tra ban hành lại tập trung vào việc Sở công thương có những sai phạm trong việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, ví dụ như những sai phạm trong việc xả nước thải gây ô
nhiễm môi trường,… Khi đó, hoạt động thanh tra sẽ bị coi là không đi đúng mục đích, và
không đạt được mục đích đề ra. -
Thứ hai, yêu cầu của hoạt động thanh tra
+ Nội dung đánh giá hoạt động thanh tra sẽ dựa vào kế hoạch thanh tra. Mỗi hoạt
động thanh tra cụ thể vừa phải đảm bảo những yêu cầu chung vừa phải đảm bảo những yêu
cầu riêng. Việc đảm bảo các yêu cầu của hoạt động thanh tra sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
của hoạt động thanh tra. lOMoARc PSD|17327243
+ Người có thẩm quyền đánh giá hoạt động thanh tra sẽ phải nắm bắt rõ các yêu cầu
đặt ra cho từng hoạt động thanh tra để từ đó kiểm tra đối chiếu xem những yêu cầu đó có
được đảm bảo thực hiện hay không, thực hiện có tốt không?
+ Ví dụ Một đoàn thanh tra của Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở
Khoa học- công nghệ Đà Nẵng tiến hành thanh tra một cơ sở sản xuất sữa trên địa bàn thành
phố về việc đảm bảo hàm lượng các chất dinh dưỡng cần thiết trong một sản phẩm. Yêu
cầu đặt ra đối với hoạt động thanh tra này cần ít nhất 2 chuyên gia về thẩm định hàm lượng
chất dinh dưỡng và những máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác kiểm định. Tuy nhiên,
khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra không được chuẩn bị đầy đủ về phương tiện máy
móc kiểm định, dẫn đến hiệu quả kiểm định không cao, kết quả không đánh giá sát được thực tế. -
Thứ ba, nội dung đã thực hiện của hoạt động thanh tra
+ Mỗi hoạt động thanh tra đều có những nội dung nhất định. Việc thực hiện nội dung
đúng hay không đúng, tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thanh tra.
+ Người có thẩm quyền đánh giá sẽ căn cứ vào nội dung đã thực hiện của hoạt động
thanh tra để đánh giá xem những việc mà đoàn thanh tra đã làm có thực hiện đúng nội dung
trọng tâm, giải quyết được công việc để ra hay không.
+ Trong hoạt động thanh tra của Chi cục đo lượng chất lượng ở Đà nẵng như ví dụ
trên, một số công việc cụ thể của đoàn thanh tra cần tiến hành đó là nghiên cứu hồ sơ tài
liệu, nghiên cứu phân tích mẫu sữa để xác định xem trong sữa có đảm bảo hàm lượng chất
dinh dưỡng hay không, có chứa chất gây hại hay vượt quá hàm lượng cho phép hay không?
Kết quả của hoạt động này là phải cho ra bảng kết quả cụ thể hàm lượng các chất có trong
sữa. Nếu như không ra được kết quả như vậy có nghĩa là nội dung công việc chưa được hoàn thành. -
Thứ tư, thời hạn của hoạt động thanh tra
+ Thời hạn của hoạt động thanh tra là thời gian tối đa để chủ thể thực hiện hoạt động
thanh tra hoàn thành công việc của mình.
+ Khi hoạt động thanh tra hoàn thành trong thời hạn cho phép có nghĩa là đạt được
hiệu quả và được đánh giá cao hơn là việc quá thời hạn hoặc hết thời hạn mà không hoàn thành công việc.
+ Đánh giá thông qua thời hạn thực hiện công việc cũng phải xem xét đến trường
hợp không hoàn thành nhiệm vụ do những trở ngại khách quan như xuất hiện những vấn đề
mới, tài liệu bị tiêu hủy,… Khi đó, việc đánh giá mới có thể đảm bảo tính khách quan, toàn diện và công bằng. -
Thứ năm, hiệu quả, tác động của hoạt động thanh tra
+ Tính hiệu quả là nội dung trọng tâm của hoạt động đánh giá. Người có thẩm quyền
đánh giá phải xem xét hoạt động thanh tra có đạt hiệu quả hay không, công việc nào đạt hiệu
quả, công việc nào không đạt được,.. lOMoARc PSD|17327243
+ Tác động của hoạt động thanh tra đối với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội,
pháp luật,… là một phương diện đánh giá hoạt động thanh tra. Thông qua việc đánh giá tác
động này, ta có thể biết được hoạt động thanh tra này có tuân thủ theo các quy định của
pháp luật hay không? Có đảm bảo bảo thực hiện đường lối chính trị hay không? Có bảo vệ
được quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của công dân, cơ quan tổ chức hay không và
rất nhiều khía cạnh khác. -
Thứ sáu, quy định của pháp luật, quy chế hoạt động thanh tra
+ Để đảm bảo tính chất pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi hoạt động quản lý nhà
nước đều hướng tới quản lý việc tuân thủ theo pháp luật đồng thời là sự tự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật.
+ Việc thành lập đoàn thanh tra, tiến hành các hoạt động thanh tra luôn phải tuân thủ
theo những quy định về trình tự, cách thức tiến hành được quy định trong các văn bản pháp luật.
+ Các quy định của pháp luật là một tiêu chí đánh giá vô cùng quan trọng đối với
hoạt động thanh tra. Nó là cơ sở để đánh giá tính pháp lý của các hoạt động thanh tra để các
quyết định, kết luận thanh tra có hiệu lực thi hành.
+ Các quy chế hoạt động thanh tra được đề ra để đảm bảo cho hoạt động thnah tra
diễn ra trong khuôn khổ khung pháp lý nhất định, và để hoạt động này đạt hiệu quả cao.
Những quy chế này sẽ là cơ sở để đánh giá hoạt động thanh tra tiến hành đúng quy chế hay
không đúng quy chế, từ đó đánh giá được một cách khách quan hiệu quả hoạt động của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Câu 41. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra?
A. Hoàn thiện pháp luật và thường xuyên tuyên truyền , phổ biến pháp luật liên
quan đến hoạt động thanh tra: -
Xã hội luôn luôn phát triển, tồn tại xã hội luôn quyết định ý thức xã hội, cơ
sở hạ tầng luôn quyết định kiến trúc thượng tầng, pháp luật thuộc kiến trúc thượng tầng, nên
pháp luật đôi khi không thể theo kịp được sự phát triển của xã hội. -
Pháp luật không bao giờ là đủ để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. -
Các quan hệ xã hội luôn luôn vận động , thay đổi và phát triển làm cho quy
định của pháp luật có thể bị lạc hậu, k còn phù hợp với sự phát triển của xã hội
Hoàn thiện PL luôn là nhu cầu tất yếu khách quan
Pháp luật về thanh tra cũng k ngoại lệ: hiện nay nhiều quy định của Luật thanh
tra còn chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp, những quy định mới cần hoàn thiện là: -
Những quy định về chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn của các cơ quan, người
có thẩm quyền thanh tra( ví dụ như ở nước ngoài, khi phát hiện ra hành vi vi phạm, thanh
tra viên có quyền rút thẻ và xử lí hành động vi phạm pháp luật đó, nhưng ở nước ta thì lOMoARc PSD|17327243
không? Đợi được đến lúc có thể xử lí thì phải trải qua thủ tục và khi có thủ tục rồi thì những
hành vi vi phạm có thể đã bị chấm dứt bởi đối tượng thanh tra) -
Những quy định là cơ sở pháp lý để cơ quan, người có thẩm quyền giám sát,
kiểm tra, thanh tra tiến hành đối chiếu vụ việc của đối tượng thanh tra để xem có sai phạm
hay không?mức độ sai phạm…
B. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công chức thực hiện hoạt động thanh tra -
Nhà nước cần quan tâm đào tạo, tuyển chọn những người có trình độ thực hiện hoạt động thanh tra -
Tự mỗi cán bộ , công chức thực hiện thanh tra cần luôn luôn tự nâng cao trình
độ của bản thân về chuyên môn. -
Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện thanh tra -
Mỗi cán bộ , công chức thực hiện giám sát kiểm tra thanh tra cần luôn tự nghiên
cứu, học hỏi, nâng cao những nghiệp vụ mà bản thân còn yếu. C.
Nâng cao đạo đức và trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức thực hiện thanh tra.
Về phía nhà nước: cần thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công chức
thực hiện thanh tra về những hành vi bị ngăn cấm, những hành vi cần phải thực hiện đúng
đắn và có hiệu quả, đồng thời nhà nước cũng cần xử lí nghiêm minh những hành vi vi phạm
pháp luật và thiếu trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ của cán bộ, công chức thực hiện thanh tra.
Về phía cán bộ, công chức thực hiện thanh tra cần tự rèn luyện bản thân để nâng cao
đạo đức và trách nhiệm công vụ. D.
Đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra:
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội thì các cơ quan, tổ chức hoạt động thanh tra
cần phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Ví dụ: Cơ quan thanh tra đang thiếu bộ phận chịu trách nhiệm đảm bảo việc kết luận
thanh tra được thực thi trên thực tế và đúng tiến độ. Vì vậy kiến nghị cần phải thêm bộ
phận chức năng đảm nhiệm công việc này. E.
Thi hành triệt để và nghiêm minh những kết luận và kiến nghị thanh tra
Tuyên truyền, giáo dục đối tượng thanh tra thực hiện nghiêm minh những kết luận và
biện pháp xử lí đối với những sai phạm
Tổ chức thực hiện biện pháp xử lí đối với những sai phạm của đối tượng thanh tra
Áp dụng biện pháp cưỡng chế ( nếu cần thiết) đối với đối tượng thanh tra
Nếu cơ quan, người có thẩm quyền thi hành những kiến nghị, kết luận thanh tra mà
không kịp thời ra quyết định hoặc không có biện pháp thực hiện kết luận đó thì phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật. lOMoARc PSD|17327243
Câu 42. Trình bày khái niệm và đặc điểm của khiếu nại hành chính? A. Khái niệm
Khiếu nại hành chính là việc cá nhân hay tổ chức khiếu nại đối với các quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, người có chức vụ thực hiện trong
lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của chính
bản thân hoặc tổ chức mình B. Đặc điểm
-Mang đầy đủ các đặc điểm chung của quyền khiếu nại:
* Chủ thể: CD, Tổ chức, cá nhân
* Khách thể: HVHC, QĐHC
* MĐ: BV quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
* T/c: ----------------------------------------------người đi KN
* Diễn ra theo trình tự thủ tục chặt chẽ -
Khiếu nại hành chính diễn ra trong lĩnh vực hành chính nhà nước; bao gồm
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
đến lĩnh vực hành chính. -
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính: do các cơ quan và người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước giải quyết. -
Mục đích của khiếu nại hành chính: khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại bị xâm phạm bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật -
Thủ tục khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính mang tính
hành pháp do khiếu nại hành chính diễn ra trong hoạt động hành chính mà quyền hành pháp
lại được sử dụng trong hoạt động hành chính. Bởi vậy, thủ tục khiếu nại hành chính và giải
quyết khiếu nại hành chính mang tính hành pháp. - Cơ sở phát sinh:2 TH
1) CC, CB là người nhân danh NN, được PL trao quyền nhưng không thực hiện đúng qui định của PL
2) Khi thực hiện hoạt động BV PL như xử lí VPHC, được PL trao quyền có căn
cứ cho rằng không làm đúng qui định PL
Câu 43. Nêu và phân tích các đối tượng của khiếu nại hành chính?
Theo quy định tại Điều 2 của Luật Khiếu nại thì đối tượng của khiếu nại là quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do luật
Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ lOMoARc PSD|17327243
cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
A. Quyết định hành chính.
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ
thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc
một số đối tượng cụ thể.
Như vậy, một quyết định ành chính chỉ có thể bi khiếu nại khi có đủ 3 yếu tố : được
thể hiện dưới hình thức văn bản hành chính; quyết định đó là của cơ quan hành chính nhà
nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; là quyết định được
áp dụng một lần với một hoặc 1 số đối tượng cụ thể.
Tuy nhiên luật tố tụng hành chính được quốc hội khóa 12 kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 24/11/2010 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2011 thì khái niệm này được mở rộng hơn.
Cụ thể tại khoản 1 điều 3 luật tố tụng quy định:’ qdhc là văn bản do cơ quan hành chính
nước, cơ quan, tổ chức khác, hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó bạn hành,
quyết định về vẫn đề cụ thể trong hoạt động hành chính được áp dụng một lần đối với 1
hoặc 1 số đói tượng cụ thể
Như vậy về mặt chủ thể ban hành ngoài cơ quan hành chính nhà nước khác hoặc
người có thẩm quyền triong cơ quan hành chính nhà nước đó ban hành, miễn là nội dung
của văn bản phải phải gắn liền với hoạt động quản lý hành chính chính.
B.Hành vi hành chính
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công
vụ theo quy định của pháp luật.
Cũng tương tự như quan niệm về quyết định hành chính thì tại khoản 2 điều 3 luật
tố tụng hành chính 2010 quan niệm này cũng được mở rộng hơn: “ hành vi hành chính là
hành vi của CQHC NN , cơ quan, tổ chức khác, hoặc của người có thẩm quyền trong cơ
quan tổ chức đó thực hiện, hoặc không thực hiện nhiệm vụ , công vụ cơ quan nhà nước quy định”
Như vậy, người khiếu nại cũng có thể khiếu nại HVHC khi có căn cứ cho rằng
HVHC trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình
C.Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý
của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Quyết định kỉ luật cán bộ, công chức liên quan đến quyền lợi ích hợp pháp của cán
bộ, công chức. Vì vậy, khi có căn cứ cho rằng quyết định kỉ luật mình là sai pháp luật, không
đúng thì cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỉ luật đó. lOMoARc PSD|17327243
Theo luật khiếu nại, tố cáo, việc giải quyết khiếu nại quyết định riêng dó có những
điểm khác với giải quyết khiếu nại hành chính, hành vị hành chính. Đây được coi là một
loại khiếu nại đặc thù xuất phát từ những sự khác biệt sau:
Một là, về đối tượng bị khiếu nại: nếu như quyết định hành chính, hành vi hành chính
biểu hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân; giữa chủ thể quản lý với đối tượng
quản lý thì quyết định kỉ luật cán bộ công chức lại biểu hiện mối quan hệ trong nội bộ cơ quan, tổ chức.
Hai là, về địa vị của chủ thể khiếu nại: trong khiếu nại quyết định hành chính, hành
vi hành chính thì chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan , tổ chức ; trong quyết đinh kỷ luật
chủ thể khiếu nại là cán bộ, công chức chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Ba là, về địa vị của người giải quyết khiếu nại: đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính thì người giải quyết khiếu nại với tư cách là chủ thể thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với đời sống kinh tế- xã hội ; còn đối với khiếu nại quyết định kỷ luật, người
giải quyết khiếu nại với tư cách cấp trên đối với cấp dưới , của thủ trưởng đối với nhân viên.
Câu 44. Theo pháp luật hiện hành những người có thẩm quyền giải quyết KNHC
được quy định như thế nào?
Căn cứ Luật Khiếu nại 2011 quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết KNHC như sau:
Điều 17. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. 2.
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết.
Điều 19. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công
chức do mình quản lý trực tiếp.
Điều 20. Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương 1.
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. lOMoARc PSD|17327243 2.
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu
nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Điều 21. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. 2.
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần
đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. 3.
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 22. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính
phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp.
Điều 23. Thẩm quyền của Bộ trưởng 1.
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. 2.
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại
lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. 3.
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của
bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết. 4.
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 24. Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ 1.
Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. 2.
Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết
để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Điều 25. Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp lOMoARc PSD|17327243 1.
Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao. 2.
Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng
biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Điều 26. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ 1.
Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp. 2.
Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này. 3.
Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Câu 45. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính được quy định như thế nào? Cho ví dụ minh họa. Cơ
sở pháp lý: Luật Khiếu nại 2011.
A. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính được quy định tại các điều từ Điều 17 đến Điều 26 Luật Khiếu nại 2011
Điều 17. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. Ví dụ:
+ Chủ tịch UBND xã , Trưởng phòng Giáo dục đào tạo, Trưởng phòng Tài chính ra
quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính bị khiếu nại, thì họ sẽ trực tiếp giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của mình.
+ Hoặc trường hợp Cán bộ địa chính xã có quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại, Chủ tịch UBND xã sẽ là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Bởi
vì cán bộ địa chính xã do chủ tịch UBND xã quản lý trực tiếp.
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lOMoARc PSD|17327243
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
Điều 19. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công
chức do mình quản lý trực tiếp. Ví dụ :
+ Chi Cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa họcCông
nghệ hoặc công chức làm việc trong chi cục này có quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại thì Chi cục trưởng là người trực tiếp giải quyết khiếu nại lần một về qđhc, hành vi hành chính đó.
Điều 20. Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Ví dụ: Giám đốc Sở Tài chính hoặc công chức làm việc trong Sở Tài chính có Quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thì Giám đốc sở sẽ là người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu.
Điều 21. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
Điều 22. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính
phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp.
Ví dụ: Vụ trưởng Vụ Kế hoạch thuộc Bộ Công thương hoặc công chức làm việc
trong Vụ Kế hoạch có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, Vụ trưởng
sẽ là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với trường hợp này.
Điều 23. Thẩm quyền của Bộ trưởng
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Ví dụ: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại thì Bộ trưởng sẽ là người giải quyết khiếu nại lần đầu về các quyết định
hành chính, hành vi hành chính đó.
Câu 46. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
trong cơ quan hành chính nhà nước được quy định như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
Căn cứ điều 51 Luật Khiếu nại năm 2011, thẩm quyền giải quyết khiếu nại: lOMoARc PSD|17327243 1.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức
theo phân cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành. 2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản
lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp còn khiếu nại tiếp. 3.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định
kỷ luật mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu
nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn An, là công chức thuộc phòng Tài Nguyên Môi trường của
Quận Cầu giấy, do anh có thái độ hách dịch, cửa quyền gây khó khăn, phiền hà đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ nên Chủ tịch UBND Quận cầu giấy
đã ra quyết định áp dụng hình thức kỉ luật hạ bậc lương với anh Nguyễn Văn An, anh nhận
được quyết định, tự xét thấy quyết định có dấu hiệu trái pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi
của mình. Hình thức kỹ luật hạ bậc lương là nặng căn cứ vào nghị định 34 về xử lí kỉ luật
cán bộ công chức. Nên anh tiến hành làm đơn khiếu nại. Vậy ai sẽ là người giải quyết khiếu nại cho anh An?
Theo quy định của Luật khiếu nại 2011, Chủ tịch UBND Quận Cầu Giấy có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với đơn khiếu nại lần 1 của anh An
Nếu trong trường hợp Anh an không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại của chủ
tịch UBND Quận Cầu Giấy thì anh An sẽ làm đơn khiếu nại lần 2 lên cấp trên trực tiếp của
chủ tịch UBND Quận Cầu Giấy, đó là chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội
Trong trường hợp này, anh An không có quyền khiếu kiện hành chính đến Tòa án Hành
chính vì đây không phải là quyết định kỉ luật buộc thôi việc.
Câu 47. Trình bày các giai đoạn khiếu nại hành chính. Cho ví dụ minh hoạ. GĐ1:
Khiếu nại lần đầu : Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành
chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì
người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ
quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo
quy định của Luật tố tụng hành chính. -
Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
+ Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ
ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu
nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. lOMoARc PSD|17327243
+ Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại
hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại
bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó
ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. -
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính
hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. -
Với quyết định kỷ luật cán bộ - công chức, thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ
ngày cán bộ công chức nhận được quyết đinh kỷ luật -
Người khiếu nại có thể rút khiếu nại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu
nại và giải quyết khiếu nại
GĐ2 : Khiếu nại lần 2 -
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu
hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần
hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính Ví dụ : -
Ông Nguyễn Văn A – công chức làm việc Văn phòng UBND huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang nhận được quyết định kỷ luật buộc thôi việc do chủ tịch UBND huyện
Hiệp Hòa ký. Nhận thấy quyết định trên xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, ông A quyết định khiếu nại . -
GĐ1 : Ông A thực hiện khiếu nại lần đầu với chủ tịch UBND huyện Hiệp Hòa
dưới hình thức khiếu nại bằng đơn.
Nếu không khiếu nại, ông A có thể trực tiếp khởi kiện vụ án ra tòa Hành chính. -
GĐ2 : Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà chủ tịch UBND huyện
Hiệp Hòa không giải quyết hoặc giải quyết chưa thỏa đáng, Ông A có thể thực hiện khiếu nại
lần 2 lên cấp trên trực tiếp của chủ tịch UBND huyện Hiệp Hòa là chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang. -
Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 mà khiếu nại chưa được chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Giang giải quyết hoặc giải quyết chưa thỏa đáng thì ông A có thể khởi kiện
vụ án ra tòa hành chính. lOMoARc PSD|17327243 C
uyết khiếu nại hành chính. Cho ví dụ minh hoạ.
â 1.Tiếp nhận đơn, xử lý đơn và thu lý đơn khiếu nại. u 1.1 Tiếp nhận đơn. 4
1.1.1 Hoạt động tiếp công dân. 8
. Việc tiếp nhận đơn khiếu nại của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại thường gắn liền với hoạt động tiếp công dân. Hoạt động T tiếp công dân là khâu đầu
tiên trong chu trình giải quyết khiếu nại hành chính r của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
với công dân. ì Khi thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, người tiếp công dân có trách n nhiệm
tiếp nhận khiếu nại, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại; hướng h dẫn công dân
thực hiện quyền khiếu nại.
Người tiếp công dân phải có sổ để ghi chép, theo dõi việc tiếp công b dân; yêu
cầu công dân đến khiếu nại, tố cáo xuất trình giấy tờ tùy thân, trình à bày trung thực sự
việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố y cáo.
1.1.2 Vào sổ thụ lý đơn. c
á Khi đơn khiếu nại được gửi đến cơ quan nhà nước, thông qua hoạt c động tiếp công dân,
người có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận đơn và vào sổ thụ lý đơn. Việc vào sổ thụ
lý đơn là một hành vi pháp lý. g 1.2 Xử lý đơn khiếu nại. i
a Xử lý đơn khiếu nại là hoạt động cụ thể của người có trách nhiệm xem i xét xử lý đơn căn
cứ vào các điều kiện thụ lý để từ đó xác định những vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền
của mình thụ lý để giải quyết. đ 1.2.1 Điều kiện thụ lý đơn để giải quyết khiếu nại. o ạ
Đơn khiếu nại lần đầu chỉ được thụ lý để giải quyết khi đảm bảo các n điều kiện sau:
g i B. Người khiếu nại là người có quyền và lợi ích hợp pháp chịu tác ả động trực tiếp bởi
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ i luật cán bộ, công chức mà mình khiếu nại.
C. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ q theo quy định của Bộ
luật Dân sự. Nếu người khiếu nại không thể tự mình k ếu nại thông qua cơ chế đại diện hoặc
ủy quyền theo quy định của pháp luật h khiếu nại.
i D. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan ế nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật khiếu nại. u 1.2.2 Những trường hợp không thụ lý để
giải quyết khiếu nại - Quyền và lợi ích của người khiếu nại không chịu tác động trực tiếp
n bới quyết định hành chính và hành vị hành chính mà mình khiếu nại ạ - Người khiếu nại
không có năng lực hành vị đầy đủ mà không có i người đại diện hợp pháp. lOMoARc PSD|17327243
- Thời hiệu khiếu nại, thời han khiếu nại tiêp đã hết t
h - Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 ì - Việc khiếu nại đã được tòa
án thụ lý để giải quyết hoặc việc khiếu nại đã có bản hoặc quyết định của tòa án c 1.2.3.
Xử lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
ó - Xử lý đơn khiếu nại và thỏa mãn đầy đủ các điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại thì cơ
quan nhận được đơn phải thụ lý giải quyết.
t - Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của người giải quyết khiếu h nại nhưng không
đủ các điều kiện thụ lý để giải quyết thì trả lời bằng văn bản ể cho người khiếu nại biết lý
do tại sao không thụ lý.
1.2.4. Xử lý các đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền t E. Trường hợp người khiếu nại
gửi đơn khiếu nại không đúng cơ quan h có thẩm giải quyết thì trả lại đơn và hướng dẫn
người khiếu nại gửi đơn đến ự cho đúng cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. c F.
Trường hợp đơn khiếu nại mà người khiếu nại không có quyền và
lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi h
hành chính, thì người giải quyết phải thông báo lại cho người khiếu nại đó. i
G. Nếu đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại vừa có nội dung tố ệ
cáo thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các nội dung liên quan đến n khiếu nại
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, còn nội dung liên quan đến v tố cáo thì giải quyết
theo quy định của luật tố cáo.
i H. Cơ quan Thanh tra Nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thuộc ệ thẩm quyền của thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước cung cấp phải xem c xét và báo cáo để Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước cùng cấp thụ lý giải quyết khiếu nại đó. k Tóm lại, khi nhận
được đơn khiếu nại xác định vụ việc thuộc thẩm h quyền giải quyết của mình và đủ các điều
kiện thụ lý giải quyết, cơ quan nhà i nước có thẩm quyền phải thụ lý để giải quyết.
1.3 Thụ lý giải quyết khiếu nại
T được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại của mình, người r có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết.Việc thụ o lý phải được thực
hiện bằng hình thức văn bản, nêu rõ ngày, thánh, năm thụ lý n và cơ quan thụ lý trong văn
bản và thông báo cho người khiếu nại biết về việc g thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ
lý để giải quyết phải nêu rõ lý do.
2. Xác minh kết luận và lập hồ sơ giải quyết khiếu nại t Sau khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định thụ lý giải h quyết khiếu nại, thì vụ việc khiếu nại được tiến hành lOMoARc PSD|17327243
giải quyết. Giải quyết ờ khiếu nại là việc xác minh, kết luận và gia quyết định giải quyết
khiếu nại lên i vận động trung tâm của giai đoạn này là nghiên cứu tri tiết xem xét kĩ lưỡng
các yêu cầu nêu ra trong khiếu nại, tiến hành thẩm tra, xác minh thu thập h chứng cứ trên
cơ sở pháp luật để giải quyết khiếu nại và lập ra hồ sơ giải ạ quyết khiếu nại. n
Để thực hiện xác minh, người có thẩm quyền phải tiến hành các hoạt động 1 sau:
0 I. Việc xác minh yêu cầu của người khiếu nại phải do người có thẩm quyền n khiếu nại
g J. Phải xem xét thấu đáo tất cả các yêu cầu của người khiếu nại, tình à phù hợp với pháp
luật và cả tình phù hợp với thực tế của từng yêu cầu đó. y K. Người xác minh, giải quyết
khiếu nại bắt buộc phải đối thoại trực tiếp với người khiếu nại. k
Pháp luật khiếu nại quy định rõ trong quá trình giải quyết khiếu nại lần ể thứ 2,
người giải quyết khiếu nại có quyền:
L. Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng t chứng về nội dung khiếu
nại; ừ M.Yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về nội dung bị khiếu nại
v N. Yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ i chức hữu quan cung
cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến ệ nội dung khiếu nại; Xác minh tại chỗ;
c O. Trưng cầu giám định và tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật P.
Việc lập hồ sơ giải quyết khiếu nại tố cáo là yêu cầu bắt buộc trong giải quyết n h ậ n
khiếu nại. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;
+ Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, giám định;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại; + Các tài liệu liên quan khác.
3. Ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Sau khi xác minh thẩm tra các yêu cầu khiếu nại đã được xác minh rõ ràng, các căn
cứ pháp lý đã được xác định đúng và có cơ sở chắc chắn, tình hợp lý cũng được xem xét
một cách kĩ lưỡng, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Trong quyết định này cần phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi
hành, kiểm tra việc thực hiện quyết định, thời hạn thi hành.
Quyết định giải quyết khiếu nại tiếp theo phải được gửi cho người khiếu nại, người
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trước đó và khi cần thì công bố công khai quyết định
giải quyết đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại.
4. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính lOMoARc PSD|17327243
Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có thể được xem là quá trình “hiện thực
hóa” quyết định giải quyết khiếu nại. Đây là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng nó đảm bảo
giá trị của toàn bộ quá trình giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật là các quyết định được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đúng pháp luật bao gồm: quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu mà trong thời hạn luật định người khiếu nại đã không khiếu nại tiếp, hoặc
không khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án; quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 mà trong
thời hạn luật định, người khiếu nại không khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
VÍ DỤ MINH HỌA VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
Ngày 15/9/2014 Ông A bị Chủ tịch UBND thành phố Y, tỉnh K ra quyết định thu hồi
30m2 diện tích đất nhà ở hiện tại. Nhận thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật của quyết định
trên, ông A làm đơn khiếu nại. Trình tự như sau: 1.
Cơ quan sẽ giải quyết khiếu nại lần 1, lần 2 là:
+ Chủ tịch UBND thành phố Y sẽ tiếp nhận và giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
đơn khiếu nại lần đầu của ông A.
+ Chủ tịch UBND tỉnh K sẽ tiếp nhận và giải quyết khiếu nại lần 2 đối với đơn khiếu nại lần 2 của ông A. 2.
Theo qui định của pháp luật việc thực hiện giải quyết khiếu nại của
ông A phải thông qua các bước sau
+ Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại, nếu đơn đủ điều kiện thụ lý để giải quyết thì thông
báo cho ông A quyết định thụ lý để giải quyết
Bước 2. Xác minh nội dung khiếu nại
Bước 3: Tổ chức đối thoại giữa ông A và UBND thành phố Y
Bước 4: Chủ tịch UBND thành phố Y ra quyết định giải quyết khiếu nại Bước 5:
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho các bên trong đó có ông A.
+ Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 30 ngày, sau khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
của chủ tịch UBND thành phố Y, ông A thấy không hợp lý, chưa thỏa đáng thì tiến hành thủ
tục khiếu nại lần 2 lên chủ tịch UBND tỉnh K.
Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai cũng gồm 5 bước, bước 1, bước 2, bước 3
cũng giống như giải quyết khiếu nại lần đầu
Bước 4. Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Bước 5. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 cho các bên trong đó có ông A.
Câu 49. Tại sao nói thanh tra là một trong những phương thức kiểm soát hoạt
động hành chính? lOMoARc PSD|17327243
Kiếm soát hoạt động hành chính là loại hoạt động đặc biệt thuộc chức năng của nhà
nước và xã hội nhằm đảm bảo tính hợp pháp và tính hợp lý trong quản lý hành chính nhà
nước. Hoạt động này bao gồm tổng thể các phương thức tổ chức- pháp lý bao gồm hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra do các cơ quan nhà nước , các tổ chức xã hội, và công
dân tiến hành nhằm thiết lập trật tự trong quản lý, bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội
cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Bên cạnh hoạt động Giám sát, kiểm tra có tính đặc thù khác nhau, hoạt động thanh
tra của các cơ quan hành chính nhà nước là một loại tự kiểm soát quyền lực trong nội bộ hệ
thống, do các cơ quan chuyên trách - cơ quan thanh tra thực hiện đối với các bộ phận của
hệ thống hành chính từ trên xuống dưới. Sự thiết lập hệ thống kiểm tra, thanh tra này bên
cạnh các cơ chế kiểm tra, giám sát khác đối với hoạt động hành chính nhà nước là hết sức
cần thiết vì so với các hệ thống cơ quan thực hiện quyền lực nhà nước khác thì nguy cơ lạm
quyền từ phía các cơ quan hành chính nhà nước là rất lớn.
Với đặc điểm mang tính quyền lực nhà nước, tính khách quan và tính độc lập tương
đối thì hoạt động của thanh tra nếu đảm bảo hiệu quả sẽ góp phần ngăn chặn được
nguy cơ biến dạng tùy tiện, thiếu kỷ cương trong hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung
và kiểm soát hoạt động hành chính nói riêng.
Mặc dù hệ thống cơ quan thanh tra nằm trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
nhưng hoạt động của thanh tra nhà nước có tính độc lập nhất định với các cơ quan quản lý
của chính nó. Vấn đề có vẻ mâu thuẫn nhưng hoàn toàn hợp lý nếu xét dưới góc độ quản lý
học, vì không thể đảm bảo kỷ cương pháp chế, đấu tranh mạnh mẽ với những biểu hiện vi
phạm pháp luật trong quản lý nhà nước đối với đối tượng thanh tra nếu như cơ quan thanh
tra bị phụ thuộc và bị chi phối hoàn toàn từ cơ quan quản lý.
Câu 50. Kiểm soát quyền lực nhà nước là gì? Tại sao phải kiểm soát quyền lực nhà nước?
Quyền lực nhà nước được hiểu là sức mạnh hay khả năng của nhà nước có thể bắt buộc
các chủ thể khác trong xã hội phải phục tùng, tuân thủ.
Kiểm soát quyền lực Nhà nước là tổng hợp các hình thức và biện pháp do Luật định
để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc
giám sát, kiểm tra, thanh tra quá trình thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy
công quyền cũng như hoạt động công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhằm
đảm bảo hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước và pháp chế XHCN. -
Tại sao phải kiểm soát quyền lực nhà nước?
+ Quyền lực nhà nước là một sức mạnh có khả năng chi phối lớn đến các hoạt động
trong xã hội mà lại được trao cho một bộ phận người- đó là những con người làm việc trong
bộ máy nhà nước, việc kiểm soát quyền lực nhà nước là điều cần thiết để tránh việc sử dụng
trái phép quyền lực được giao .
+ Kiểm soát quyền lực nhằm mục đích tránh sự lạm dụng quyền lực vì lợi ích của bản
thân nhưng người nắm trong tay quyền lực. lOMoARc PSD|17327243
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước sẽ đảm bảo tính công bằng dân chủ dưới chế độ
XHCN. Hiến pháp nước CHXHCNVN ghi nhận quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân,
như vậy nhân dân cũng chính là chủ thể có toàn quyền kiểm soát quyền lực đó. -
Các phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước: 3 phương thức: Thanh tra, kiểmtra, giám sát
Câu 52, Xử lý những vấn đề cần thiết trong quá trình thanh tra -
Hoạt động thanh tra diễn ra sự phối hợp của rất nhiều chủ thể, có những vấn đề
phát sinh cần được giải quyết, trong đó gòm những vấn đề chủ yếu như: -
Xử lý các mối quan hệ trong nội bộ đoàn thanh tra:
+ Đoàn thanh tra phải được quán triệt để đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí cao trên cơ sở
nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Vai trò của trưởng đoàn thanh tra là rất quan trọng. Bởi vì khi tiến hành thanh tra,
không có một đoàn thanh tra cố định, các thành viên trong đoàn thanh tra là những thanh
tra viên trong các tổ chức khác nhau hợp thành một nhóm theo quyết định thanh tra để thực
hiện nhiệm vụ. Chính vì thế, việc gắn kết các thành viên để làm việc không phải điều dễ dàng. -
Trong mối quan hệ với lãnh đạo:
+ Đoàn thanh tra phải thực hiện ghiêm chỉnh chế độ báo cáo nhằm đảm bảo sự chỉ đạo của lãnh đạo.
+ Trường hợp có vụ việc phức tạp, thanh tra viên báo cáo khẩn trương với lãnh đạo để
có ý kiến chỉ đạo kịp thời. -
Quan hệ với các cơ quan chức năng như công an, viện kiểm sát, Tòa án và các
cơ quan chuyên môn trong quản lý nhà nước… cần phải được phối hợp chặt chẽ nhằm cung
cấp những thông tin cần thiết cho chủ thể thanh tra, phối hợp xử lý đúng đắn các vi phạm pháp luật. -
Đối với các hành vi chống đối của đối tượng thanh tra để trốn tránh sự sai phạm
nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý, chủ thể thanh tra phải xử lý bằng một số biện pháp cụ
thể như: làm tốt công tác tư tưởng, vận động giải thích để đối tượng thanh tra hiểu rõ nhưng
lợi ích khi hợp tác tích cực cũng như những hậu quả của việc chống đối; Sử dụng quyền hạn
của mình để xử lý vụ việc