Đề cương môn Thực vật dược | Đại học Y khoa Vinh

Đề cương môn Thực vật dược | Đại học Y khoa Vinh. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 15 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
ĐỀ CƯƠNG THỰC VẬT DƯỢC
1. Cấu tạo và chức năng của màng nguyên sinh chất
Cấu tạo:
- Cấu tạo chủ yếu bởi lipid, protein và một lượng nhỏ Carbohydrat.
- Lipid cấu trúc màng chủ yếu phospholipid, chúng sắp xếp thành lớp kép với
đầu ưa nước quay vào phía bề mặt trong tế bào, đầu kỵ nước quay vào nhau. Trên
màng kép lipid còn óc phấn tử protein chiếm khoảng 50% khối lượng màng và
một lượng nhỏ Carbohydrat dưới dạng các chuỗi polysaccharid gắn với lipid hoặc
protein nằm ở mặt ngoài của màng.
Chức năng:
- kiểm soát dòng chất ra và vào tế bào
- Bảo vệ tế bào
- Truyền đạt thông tin từ tế bào này sang tế bào khác
2. Những đặc trưng về cấu trúc của tế bào thực vật
Ngoại trừ các điểm chung về cấu trúc tế bào thì tế bào thực vật có một số đặc trưng riêng như:
Không có trung tử
Có lục lạp
Có vách tế bào
Có không bào
3. Cấu tạo và sự biến đổi của vách tế bào.
Cấu tạo
Vách của 2 tế bào cạnh nhau tạo nên một lớp kép. Lớp kép này được cấu tạo bởi các lớp:
- Phiến giữa lớp pectin: chất pectin cũng một polysaccaharid, thường vô định -
hình rất háo nước và không có hoạt tính quang học.
- Vách cấp 1 lớp cellulose: là vách thật đầu tiên được tạo thành trong một tế bào -
đang phát triển thành phần duy nhất trong nhiều loại tế bào với thành
phần gồm cellulose, hemicellulose một phần pectin đôi khi hóa gỗ,
cellulose nên vách cấp một không đẳng hướng quang học. Lớp cellulose tạo thành
một vỏ cứng chung quanh tế bào.
Sự biến đổi
Vách tế bào thực vật có tể tay đổi tính chất vật lý và thành phần a học để đáp ứng với những chức năng
đặc biệt.
- Sự hóa gỗ: thường gặp ở thực vật bậc cao chính là sự hóa gỗ của vách tế bào.
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
- Sự hóa khoáng: xảy ra trên toàn bộ hay chỉ từng phần của vách tế bào với các
chất khoáng khách nhau, sự hóa khoáng này làm cho vách tế bào thêm cứng rắn
Và bền hơn.
- Sự hóa bần: vách tế baofcos thể biến đổi thành một chất có bản chất lipid được
gọi chất bần (suberin). Sbiến đổi này làm tế bào bị chết chất bần không
thấm khí và nước. Sự hóa bần chỉ gặp ở những tế bào của mô che chở làm nhiệm
vụ bảo vệ.
- Sự hóa cutin: vách ngoài của tế bào biểu bì phủ thêm một chất có bản chất lipid
gọi là chất cutin. Đó là mmoojt chất không thấm khí và nước tạo thành lớp bảo
vệ gọi tầng cutin. Tùy theo điều kiện sống của từng loại cây tầng này có thể
dày hay mỏng.
- Sự hóa sáp: mặt ngoài vách tế bào biểu thphủ thêm lớp sáp mỏng trông
trắng như phủ phấn.
- Sự hóa nhầy: matjwtrong ch tế bào thể phủ thêm lớp chất nhầy, khi gặp
nước chất nhầy này phồng lên và trở nên nhớt.
4. Vị trí, cấu tạo và hình thái của mô che chở của thực vật
Vị trí: nằm ở mặt ngoài của các cơ quan của cây
Cấu tạo
- Biểu bì cấu tạo bởi một lớp tế bào sống bao bọc các phần của cây. Vách ngoài
của tế bào biểu đã hóa cutin thành thằng cutin không thấm nước khí. Trên
biểu bì còn có hai bộ phận rất quan trọng là: lỗ khí và lông che chở.
- Bần và thụ bì:
+ Bần: cấu tạo bời nhiều lớp tế bào chết, bao bọc các phần già của cây.
+ Thụ bì: là mô che chở phủ thêm lên mặt ngoài lớp bần.
Hình thái
Các tế bào xếp xít nhau và vách tế bào biến thành một chất không thấm nước và khí.
5. Vị trí, cấu tạo và hình thái của mô nâng đỡ của thực vật
Vị trí:
- Mô dày: nằm ngay sát dưới lớp biểu bì hay cách vài lớp tế bào nhu mô.
- cứng: thường có ở các quan trục của thân và rễ, thường nằm trong bó mạch
và cũng là thành phần của bó mạch.
Cấu tạo
- Mô dày cấu tạo bởi những tế bào sống, vách dày bằng cellulose.
- Mô cứng cấu tạo bởi những tế bào chết, vách dày hóa gỗ ít nhiều. Nằm sâu trong
những cơ quan không khả năng mọc dài được nữa. nhiều lỗ hay ống nhỏ
xuyên quan màng
Hình thái:
- Mô dày: là một loại mô đơn giản và được cấu tạo từ một kiểu tế bào
- Mô cứng: tập hợp những tế bào có vách hậu lập dày, hình dạng khác nhau.
6. Phân biệt các loại rễ cây bằng đặc điểm hình thái
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
Rễ trụ: rễ chính phát triển mạnh, hướng thằng từ trên xuống và đâm sâu xuống đất.
Rễ chùm: rễ chính không phát triển mạnh hoặc chết đi, được tạo thành từ những rễ phát
sinh từ dưới thân.
Rễ củ: phát triển mạnh và mang nhiều chất dự trữ như tinh bột
Rễ phụ: sinh ra từ thân hoặc cành của cây.
Rễ bám: mọc ra từ mấu thân để giúp cây bám chặt vào cây khác hoặc giàn leo.
Rễ khí sinh: rễ mọc trong không khí, mặt ngoài có một lớp mô xốp bao bọc để hút hơi ẩm
của không khí.
Rễ biểu sinh: rễ có ở những cây sốc nhờ trên cây khác, song rễ các cây đó chỉ bám vào vỏ
những cây gỗ lớn.
Rễ cà kheo: là một loại rễ phụ phát triển mạnh và mọc vững chắc xuống đất.
Rễ hô hấp: rễ mọc ngoi lên khỏi mặt nước.
Rễ giác mút: rễ đâm sâu vào mô mềm và các bó mạch để hấp thụ các chất cần thiết.
7. Nêu các phần chính của thân cây
Thân chính: là một cơ quan hình trụ nón và thường có mặt cắt hình tròn. Khi còn non thân
cây có màu xanh lục., đến khi già thì có màu nâu.
Mấu và gióng: phần trên thân cây nơi mọc ra lá và chồi được gọi là các mấu, vị trí giữa 2
nốt liên tiếp thì gọi là gióng hay lóng.
Chồi: phần thân không dài ra, có các gióng ngắn lá non, được bao bọc bằng các lá bắc
chồi thì gọi là chồi.
Cành: từ các chồi bên mọc ra các cành ở ngày phía ngoài mặt thân cây.
Gốc: đây là phần tận cùng của thân ở trên mặt đất, nơi tiếp giáp với cổ rễ.
8. Phân loại thân cây về hình thái và nơi sống
Tùy theo hình thái và nơi sống, người ta phân chia thân cây thành các loại sau:
A, Thân khí sinh
Thân đứng:
- Thân cây gỗ to, hóa gỗ và phân nhánh.
- Thân cột: thân hình trụ, thẳng, không phân nhánh, mang một bó lá ở ngọn.
- Thân rạ: thân rỗng ở các gióng và đặc ở các mấu.
Thân bò
Thân không đủ cứng rắn để mọc thẳng đứng cho nên phải mọc bò lan trên mặt đất
Thân leo
- Thân. Quấn: dây leo bằng cách tự quấn chung quanh giàn hoặc giá đỡ
- Tua quấn: cành hay lá biến đổi thành những sợi xoắn dùng để quấn chặt cây vào giàn
- Thân leo nhờ rễ bám
B, Thân địa sinh
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
Thân rễ: thân cây dài, mọc nằm ngang ới đất, trông như rễ nhưng khác rễ vì mang những
lá biến đổi thành vẩy khô.
Thân hành: thân đứng thẳng, rất ngắn, mặt dưới mang rễ, xung quanh mang nhiều lá biến
đổi thành vảy mọng nước và chứa nhiều chất dự trữ.
- Thân hành áo: các lá mọng nước bên ngoài bao bọc hoàn toàn các vẩy bên
trong tựa như một lớp áo phủ ở ngoài.
- Thân hành vẩy: các lá mọng nước úp lên nhau như những viên ngói trên mái nhà.
- Thân hành đặc: phần phân cây gọi phiến tương đối dày và chứa nhiều chất dự
trữ còn các vảy mỏng và khô, chỉ có tác dụng che chở.
Thân củ: thân phồng to lên vì trong chứa nhiều chất dự trữ.
9. Nêu các loại cây
Cây gỗ to: thân gỗ phát triển nhiều, sống nhiều năm và chỉ phân nhánh từ một chiều cao
nào đó.
Cây nhỡ: có thân gỗ phân nhánh ngay từ gốc và chỉ cao độ 4m.
Cây nhỏ: cũng phân nhánh ngay từ gốc nhưng thấp hơn cây nhỡ.
Cây bụi, gồm 2 phần: phần ới sống dai và hóa gỗ; phần trên thuộc cỏ và sống nhiều năm.
Cây bụi nhỏ cũng sống nhiều năm, phần hóa gỗ sống nhiều năm, phần ngọn không hóa gỗ
sống hằng năm.
Cây cỏ có thể sống một năm hoặc nhiều năm.
10. Cấu tạo giải phẫu của thân cây lớp Ngọc Lan.
A, Cấu tạo cấp một:
Biểu bì:
Cấu tạo bởi một lớp tế bào sống, không có lục lạp và tinh bột, vách ngoài biểu bì hoá cutin
dày hay mỏng tùy loại cây. Trên biểu bì có thể có lỗ khí, lông tiết, lông che chở hoặc lông
ngứa. Thân chìm dưới nước, biểu bì không
có cutin và lỗ khí.
Vỏ cấp một:
- Vỏ thực schỉ gồm mềm vỏ, giới hạn bên ngoài biểu bì, bên trong là nội
bì. Mô mềm vỏ ở thân mỏng hơn ở rễ, cấu tạo bởi những tế bào sống, vách mỏng
bằng cellulose, sắp xếp không thứ tự, những lớp mô mềm vỏ ngoài có lục lạp làm
cho thân cây có màu xanh.
- Trong mô mềm vỏ có thể có mô cứng, những tế bào chứa calci oxalat, tế bào tiết,
ống tiết, những vết lá đó là yếu tố dẫn nhựa.
- Lớp tế bào trong cùng của mô mềm vỏ là nội bì, là một lớp tế bào sống chứa nhiều
hạt tinh bột. Nội bì khung Caspary ở thân thưởng không rõ như ở rễ.
Trụ giữa:
- Trụ bì: lớp tế bào ngoài cùng của trung trụ gồm 1 hay nhiều lớp tế bào, xếp
xen kẻ nội bì. Vách tế bào trụ bì có thể còn cellulose hoặc hoá mô cứng.
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
- Bó dẫn: Nằm phía dưới trụ bị, bó libe hình bầu dục chồng lên bó gỗ (bó dẫn kiểu
chống) và sắp xếp trên một vòng.
- Số lượng các libe gỗ thay đổi tùy loài cây và trong một loài tùy theo vị trí trên
thân. Khoảng cách giữa các bó libe gỗ có những dải mô mềm gọi là tia ruột (tia
tủy). Phía trong các libe gỗ một khối mềm gọi tủy, tủy có thể phát
triển nhiều hay ít và đôi khi mô cứng vài loại cây ruột rỗng vì tủy bị tiêu hóa
hủy.
B, Cấu tạo cấp hai:
Tầng phát sinh ngoài (tầng phát sinh bần lục bì):-
- Phía ngoài là một lớp mô che chở cấp 2 gọi là bần, được cấu tạo từ hiểu tầng tế
bào có vách hóa bần
- Phía trong tạo ra một lớp mềm cấp 2 gọi là lục bì, được cấu tạo bởi nhiều tầng
tế bào sống vách mỏng bằng cellulose, xếp rất đều đặn thành vòng đồng m
và dãy xuyên tâm, thường có hình chữ nhật.
Tầng phát sinh trong (tầng sinh gỗ):
Cấu tạo bởi một vòng tế bào đặt ở phía trong libe cấp một và phía gỗ cấp 1. Các tế bào này có ngoài
khả năng sinh sản rất nhanh tạo thành ở hai mặt vòng tế bào đó hai lớp mô cấp hai là libe cấp 2 ở phía
ngoài và cố cấp 2 ở phía trong.
- Phía ngoài, libe cấp hai cấu tạo bởi các mạch rây dẫn nhựa luyện kèm theo
mềm libe và đôi khi có thêm các sợi libe
- Phía trong, tầng sing gỗ tạo ra một lớp gỗ cấp 2 cấu tạo bởi mạch gỗ và mô mềm
gỗ. Mạch gỗ có vách dày hóa gỗ và có khoang rộng dùng để dẫn nhựa nguyên;
mô mềm gỗ cugx có vách dày hóa gỗ nhưng với khoang tế bào hẹp hơn.
Tia ruột:
Các tia ruột cấp 2 có thể rất hẹp, chỉ cấu tạo bởi một hay hai dãy tế bào có vách mỏng và kéo dài
theo hướng xuyên tâm
11. Cấu tạo giải phẫu của thân cây lớp Hành
Thân cây lớp Hành cũng gồm có 3 phần: biểu bì, vỏ và một trùng trụ nhưng có những điểm khác
biệt so với thân lớp Ngọc lan như sau:
Thường khó phân biệt vỏ và trung trụ.
Số lượng bó libe gỗ rất nhiều, sắp xếp từ 2 vòng trở lên hoặc không theo thứ tự.
Số lượng các mạch gỗ trong một bó libe gỗ thường ít, đôi khi chỉ gồm 1 hay 2 mạch rất to,
cũng có khi các mạch gỗ xếp thành hình chữ V, kẹp libe ở giữa.
Tủy thường bị tiêu hủy.
Thân cây lớp Hành không có dày, vai trò nâng đỡ được đảm nhận bởi vùng mô cứng
dưới biểu bì hoặc trong trung trụ và xung quanh các bó libe gỗ. Đôi khi trong và có thêm
vết lá đó là những bó libe gỗ từ trung trụ đi qua vỏ trước khi rẽ sang là..
12. Trình bày các phần chính, phụ của lá cây
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
A, Các phần chính:
Phiến lá: là phần rộng, mòng và thường có màu xanh, được đính vào thân ở các mấu thân
nhờ các cuống lá.
Cuống lá là phần hẹp và dày
Bẹ lá là phần rộng ôm lấy thân
B, Các phần phụ:
Lá kèm những bộ phận nhỏ, mỏng, mọc phía gốc cuống lá; thể lớn hơn hoặc nhỏ
hơn lá, mọc nhanh kèm rụng sớm.
Lưỡi nhỏ: là những bộ phận mỏng và nhỏ mọc ở chỗ nối liền phiến lá và bẹ lá.
Bẹ chìa: là phần màng mỏng ôm lấy thân cây ở phía trên chỗ cuống lá đính vào thân.
13. Nêu các phần phụ của hoa
Đấu:
- Là bộ phận hình chén, sau này phát triển cùng với quả.
- Đấu có thể được hình thành từ thân hoặc lá, hoặc là hỗn hợp của cả hai.
Tuyến mật
- nhiều cây cso các tuyến mật nằm ở các qua sinh dưỡng như thân, hoặc
cụm hoa, hoa. Nếu tuyến mật nằm trong hoa thì gọi là tuyến mật hoa.
- Trong quá trình tiến hóa của thực vật, vị trí và hình thái của tuyến mật cũng thay
đổi.
Tràng phụ
- Đây là bộ phận phụ của cánh hoa, có thể gặp ở dạng phiến mỏng dính liền thành
một vòng tròn như chiếc chén nhỏ bên trong cánh hoa hoặc dạng hình sợi xếp rất
đều thành vòng ở gốc tràng.
14. Các kiểu tràng hoa (cho ví dụ)
Tràng đều
Cánh rời:
- Hình hoa hồng: hoa Hồng, hoa Mao lương…
- Hình hoa cẩm chướng: hoa Cẩm chướng, hoa Mỏ hạc…
- Hình chữ thập: hoa họ Cải…
Cánh liền:
- Hình bánh xe: hoa Cà, hoa Ớt…
- Hình chuông: hoa Đảng sâm, hoa Cát cánh
- Hình nhạc: hoa Benladon
- Hình phễu: hoa Bìm bìm, hoa Cà độc dược…
- Hình đinh: hoa Đình hương, hoa Mẫu đơn…
- Hình ống: hoa hình ống ở giữa các cụm hoa đầu họ Cúc
Tràng không đều
Cánh rời:
- Hình hoa lan: các cây họ Lan
- Hình bướm: các cây họ Đậu
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
Cánh liền:
- Hình môi: hoa Ích mẫu, hoa Hương nhu…
- Hình lưỡi nhỏ: các hoa xung quanh đầu của hoa họ Cúc
- Hình mặt nạ: hoa Mõm chó.
15. Cách sắp xếp hoa trên cành
A, Hoa mọc riêng lẻ:
Hoa mọc riêng lẻ một mình trên một cuống không phân nhánh ở đầu cành hay ở kẽ lá
B, Cụm hoa:
Hoa mọc tụ tập lại với nhau trên các cành theo từng kiểu nhất định.
Cụm hoa đơn:
- Cụm hoa đơn vô hạn:
Chùm: trục cụm hoa hông phân nhánh, trên đó mang nhiều hoa có cuống,
mọc so le. Hoa ở dưới nở trước, lần lượt các hoa phía trên nở sau. Cả cụm
hoa có hình nón dài.
Bông: cụm hoa có cấu tạo gần như chùm nhưng không có cuống hoa. Các
hoa đính sát và trục cụm hoa. c dạng: bông đuôi sóc, bông mo,
buồng.
Ngù; cấu tạo theo kiểu chùm nhưng các hoa dưới cuống dài đ
đưa các hoa lên trên cùng một mặt phẳng.
Tán: trục cụm hoa rút ngắn lại, trên đó mang nhiều hoa có cuống mọc tỏa
ra trông như phát sinh từ một điểm, tựa như các gọng của một cái ô.
Đầu: trục cụm hoa rút ngắn lại và phồng lên trong như một cái đầu, trên
đó mang nhiều hoa không cuống.
- Cụm hoa đơn có hạn (Xim)
Xim một ngả: cụm hoa có hạn nhưng sự hình thành các chồi bên chỉ xảy
ra từng cái ruột. hai trường hợp: xim một ngả hình đinh ốc, xim một
ngả hình bọ cạp.
Xim hai ngả: cụm hoa có hạn nhưng sự hình thành các chồi bên ở mỗi cấp
xảy ra ở hai phía từng đôi một, đối diện nhau.
Xim nhiều ngả: cụm hoa có hạn nhưng mỗi cấp có hơn hai chồi bên hình
thành.
Xim co: kiểu cụm hoa im đặc biệt. các nách lá gần đầu thân hay cành
mọc ra các hoa, nhưng các nhánh của cụm hoa rất ngắn nên trông như từ
một chỗ mọc tỏa ra và xếp sát vào nhau.
Cụm hoa kép:
- Chùm kép: vị trí của các hoa trên trục cụm hoa kiểu chùm được thay bằng các
chùm đơn nhỏ hơn.
- Tán kép: vị trí của các hoa trên cụm hoa tán, thay bằng các tán đơn nhỏ hơn.
Cụm hoa hỗn hợp:
- Chùm tán: vị trí các hoa trên một chùm được thay bằng một tán đơn.
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
- Ngù đầu: vị trí các hoa trên một ngù được thay bằng các đầu nhỏ.
16. Sự thụ phấn, thụ tinh kép ở thực vật.
A, sự thụ phấn
Sự tự thụ phấn
- Đó là hiện tượng xảy ra ở các hoa lưỡng tính, khi hạt phấn rơichính núm nhụy
của hoa đó.
Sự thụ phấn chéo (giao phấn)
- Đây là hiện tượng hạt phấn của cây này rơi lên núm nhụy của cây khác. Thông
thường, hiện tượng này chỉ xảy ra ở hoa đơn tính.
- Nếu xuất hiện thụ tinh phấn chéo ở hoa lưỡng tính thì sẽ xảy ra các trường hợp:
Hoa có nhụy và nhị không chín đồng thời
Hoa có sự sắp xếp đặc biệt ngăn cản sự tự thụ phấn
Hoa không tự sinh sản.
B, thụ tinh kép
Sự thụ tinh xảy ra khi ống phấn vào đến túi phôi thì nhân của tế bào ống phấn biến đi. Các
tinh trùng thoát khỏi ống phấn ra ngoài để thực hiện sự thụ tinh.
Sự thụ tinh kép Navasin xuất hiện ở ngành Ngọc lan.
- Một tinh trùng sẽ kết hợp với tế bào trứng để tạo thành hợp tử lưỡng bội (2n).
- Hợp tử sẽ phát triển tiếp để sinh ra phôi của hạt.
- Một tinh trùng thứ hai sẽ kết hợp với nhân dinh dưỡng cấp hai để tạp thành tế bào
khởi đầu của nội nhũ (3n), là mô sinh dưỡng chuyển hóa của hạt.
- Trong quá trình thụ tinh thì trợ bào bị dung giải gần như đồng thời với sxâm
nhập của ống phấn và túi phôi. Các tế bào đối cực cũng biến đi rất nhanh sau lúc
thụ tinh.
17. Cấu trúc của quả thực vật
Vỏ quả ngoài: phát triển từ lớp biểu bì ngoài của vỏ bầu.
Vỏ quả giữa: phát triển từ lớp mô mềm của vỏ bầu.
Vỏ quả trong: phát triển từ lớp biểu bì trong của vỏ bầu.
- Bên trong của vỏ quả trong là khoang chứa hạt.
Các phần phụ của quả:
- Cuống hoa: cuống hoa sẽ phát triển thành cuống quả.
- Đế hoa: thể phát triển nhiều, tạo thành một quả giả. Quả thật nằm trong quả
giả hình chén hoặc trên quả giả đó.
- Lá bắc: các lá bắc có thế dính liền nhau thành một cái đấu ở phần dưới mỗi quả
hoặc tạo thành cánh có 3 thùy dính liền với quả.
- Đài hoa: có thể tồn tại cùng với quả.
18. Phân loại quả theo hình thái
Quả đơn: là quả sinh ra bởi một hoa, có một lá noãn hoặc nhiều lá noãn dính liền nhau.
Quả tụ: quả được hình thành từ một hoa có nhiều noãn rời nhau. Mỗi lá noãn sẽ tạo thành
một quả riêng.
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
Quả kép: là quả được hình từ một cụm hoa đặc biệt, tức là quả sinh ra từ nhiều hoa.thành
Quả đơn tính: được hình thành do sự phát triển của bầu nhưng noãn không qua thụ tinh.
19. Cấu tạo của noãn
Cấu tạo của noãn: là một khối đa bào, hình trứng, hình cầu hoặc hình thận. Mỗi noãn gồm
2 phần:
- Cuống noãn: là nơi đính noãn và giá noãn;
- Thân noãn: là một khối tế bào nhỏ gọi là phôi tâm, có lớp vỏ noãn bao ngoài.
- Vỏ noãn thường để hở một lỗ ở phía dưới gọi là lỗ noãn. Chỗ thân noãn đính vào
cuống gọi rốn. Chỗ các lớp vỏ noãn gặp nhau và đính với phôi tâm gọi là hợp
điểm.
20. Cấu tạo của hạt, sự hình thành các phần của hạt từ cấu tạo của noãn
Cấu tạo của hạt:
Hạt gồm hai phần: vỏ hạt và nhân hạt. Nhân hạt thường gồm các phần: cây mầm, nội nhũn
ngoại nhũ hoặc cả nội nhũ và ngoại nhũ.
Sự hình thành các phần của hạt từ noãn
- Tế bào trứng phát triển thành cây mầm: khi thụ tinh tế bào trứng kết hợp với một
tinh trùng để thành hợp tử 2n và có màng cellulose bao bọc
- Nhân dinh dưỡng cấp hai phát triển thành nội nhũ: trong quá trình thụ tinh kép,
nhân dinh dưỡng cấp hai (2n) hoặc hai nhân cực đơn bội (n) sẽ kết hợp với một
tinh trung thứ hai để tạo thành tế bào khởi đầu nội nhũ (3n). Từ đó sẽ sinh ra nội
nhũ là mô dinh dưỡng chuyên hóa.
- Noãn tâm phát triển thành ngoại nhũ: ở một số cây, noãn tâm phát triển thành một
loại mô dinh dưỡng dự trữ của hạt gọi là ngoại nhũ.
- Vỏ noãn biến đổi thành vỏ hạt: khi hoãn biến đổi thành hạt thì vỏ noãn biến đổi
thành vỏ hạt. Nếu noãn có hai lớp vỏ thì hình thành hai lớp vỏ hạt.
- Các phần phụ của hạt:
Mồng: hình thành do mép lỗ noãn phát triển.
Mào: là phần kéo dài của sống noãn.
Thể dầu: là khối tế bào mềm, mọng nước có hình dạng khác nhau nằm ở
chỗ rốn hạt.
Áo hạt: sinh bởi sự phát triển của cuống noãn.
Cánh: phần vỏ hạt phát triển rộng ra và mỏng với hình dạng khác nhau.
Lông: mặt ngoài của hạt có các sợi lông dài và mềm do các tế bào biểu bì
kéo dài hoặc một hay hai đầu hạt một cái cán mang lông hay túm
lông.
21. Ứng dụng của cơ quan sinh sản thực vật trong ngành dược
Hoa:
- Có nhiều vị thuốc làm từ hoa hoặc cành hoa, theo thống kê có 10 vị dược liệu là
hoa. Ví dụ như Hồng hoa có tác dụng phá ứ huyết, sinh huyết mới.
- Làm nguyên liệu để chiết xuất hoạt chất.
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
Quả:
- Nguồn cung cấp vitamin lớn cho con người.
- Có tới 46 loại dược liệu là quả với những tác dụng khác nhau. Ví dụ: quả giả của
cây Kim anh được dùng để chữa di tinh, đái son, tiểu tiện nhiều lần.
Hạt:
- Có tới 39 vị dược liệu là hạt, được dùng trong cả Đông y và Tây y.
- Ví dụ: Táo nhân là hạt thật của cây Táo ta thường chữa các chứng mất ngủ, thần
kinh suy nhược.
22. Trình bày khá niệm về mô, các cách phân loại mô thực vật
Khái niệm:
- Mô là tổ chức của các tế bào thuộc một hoặc một số loại tế bào có nguồn gốc và
chức phận chung.
Phân loại:
- Theo hình dạng, kích thước tế bào, gồm: mô mềm và mô tế bào hình thoi.
- Theo nguồn gốc, gồm 2 loại: mô phân sinh và mô vĩnh viễn.
- Theo chức phận sinh lý, gồm 6 loại: phân sinh, dinh dưỡng (mô mềm),
mô che chở, mô nâng đỡ, mô dẫn và mô tiết.
23. Phân loại mô phân sinh và trình bày cấu tạo các loại mô phân sinh
Cấu tạo phân sinh: cấu tạo bởi những tế bào nong chưa phân hóa, ch mỏng bằng
cellulose, không có dự trữ chất dinh dưỡng, xếp xít vào nhau, không để hở những khoảng
gian bào.
Mô phân sinh ngọn
- Cấu tạo từ những đám tế bào non ở đầu ngọn rễ và thân.
Mô phân sinh lóng
- Cấu tạo từ các tế bào phân chia giúp cây mọc ra dài ra ở phía gốc các lóng thân.
Mô phân sinh bên
- Cấu tạo từ các tế bào giúp rễ và thân cây phát triển về chiều ngang.
24. Cấu tạo, vị trí mô mềm của thực vật
Cấu tạo:
- Cấu tạo bởi những tế bào sống chưa phân hóa nhiều, vách mỏng bằng cellulose
hoặc đôi khi tẩm chất gỗ.
Vị trí: nằm ở vỏ (mô mềm vỏ) và trong ruột (mô mềm ruột)
25. Vị trí, cấu tạo, hình thái của các mô dẫn gỗ, libe
Vị trí: gỗ và libe xếp xen kẽ nhau tạo thành các bó libe - gỗ hoặc gỗ nằm trong, libe nằm ở
ngoài.
Cấu tạo và hình thái:
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
Gỗ: một
phức tạp, bao
gồm
Mạch ngăn
mạch thông
Là các yếu tố dẫn nhựa nguyên cấu tạp bời những tế bào dài xếp nối
tiếp nhau. Các tế bào còn vách ngăn được gọi màng ngăn; các
vách ngăn biến mất tạo thành những ống thông suốt được gọi
mạch thông hay mạch gỗ
Sợi gỗ
Là những tế bào chết, hình thoi dài, có khoang tế bào hẹp, vách dày
hóa gỗ, trên đó ống nhỏ trao đổi đi xuyên qua. Các sợi làm
nhiệm vụ nâng đỡ.
Mô mềm gỗ
Cấu tạo bởi những tế bào sống, làm nhiệm vụ dự trữ, vách thể
hóa gỗ hoặc vẫn mỏng và bằng cellulose.
Libe: nhiệm
vụ dẫn nhựa
luyện, cấu
tạo phức tạp,
bao gồm
Mạch rây
Cấu tạo bởi những tế bào sống dài, xếp nối nhau thành từng dãy,
vách vẫn mỏng bằng cellulose có nhiều lô thủng trông như cái rây.
Tế bào kèm
Là những tế bào sống dài, có vách mỏng, ở bên cạnh các mạch rây.
Mô mềm libe
Gồm những tế bào sống vách mỏng bằng cellulose có nhiệm vụ
chứa chất dự trữ như tinh bột..
26. Cấu tạo, hình thái của mô tiết thực vật
Cấu tạo:
- Cấu tạo bởi những tế bào sống, có vách bằng cellulose tiết ra những chất được
coi là cặn bã của cây.
Hình thái
- Biểu bì tiết: các tế bào tiết ra tinh thầu thơm.
- Lông tiết: mỗi lông tiết bờ gồm một chân và một đầu
- Tế bào tiết: là những tế bào riêng lẻ ở rải rác trong mô mềm, đứng những chất do
chính nó tiết ra.
- Túi tiết ống tiết: là những lỗ hổng hình cầu (túi) hay hình trụ. (Ống) bao bọc
bởi các tế bào tiết và đựng những chất do các tế bào đó tiết ra.
- Ống nhựa mủ: là những ống dài hẹp phân nhánh rất nhiều, chứa bên trong một
chất lỏng trắng như sữa. Ống nhựa mủ có một lớp chát dết bào phủ lên vách bằng
cellulose.
27. Cấu tạo của rễ cây
A, Cấu tạo hình thái
Chóp rễ một bộ phân giống như một cái úp lên đầu ngọn rễ, gồm cacc dết bào
vách ngoài hóa nhầy.
Miền sinh trưởng: nằm ngày trên chóp rễ, là một phân sinh gồm các tế bào có khả
năng phân chia nhanh.
Miền lông hút mang nhiều lông nhỏ dài từ 5-7 cm.
Miền hóa bần cấu tạo từ những tế bào có vách hóa bần, mô mềm và mô dẫn sơ cấp là chủ
yếu.
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
Cổ rễ là đoạn nối liền với thân.
B, Cấu tạo giải phẫu
Cấu tạo cấp 1:
- Tầng lông hút: bào gồm những tế bào ngoài cùng kéo dài ra, có vách mỏng bằng
cellulose.
- Vỏ cấp 1
Vỏ cấp 1 gồm các tế bào có vách mỏng bằng celluloe, thường chia làm 2
vùng: mô mềm vỏ ngoài (bao gồm nhiều tế bào vách bằng cellulose, sáp
xếp lộn xộn) mềm vỏ trong (các tế ch mỏng, xếp thành bào
vòng tròn đồng tâm và dãy xuyên tâm).
Ngoại bì: cấu tạo từ những tế bào có vách hóa bần hoặc hóa gỗ.
Nội bì: là lớp tế bào trong cùn của phần vỏ cấp một, bao gồm một hàng tế
bào khá đều đặn
- Trụ giữa: chiếm vị trí trung tâm của rễ gồm:
Trụ bì: các tế bào vách mỏng nằm xen kẽ với tế bào nội thể
một lớp hay nhiều lớp.
Hệ thống dẫn: gồm các bó gỗ và bó libe nằm xen kẽ nhau.
Ruột tia ruột: xen kẽ giữa các libe và gỗ các tia ruột; trong
cùng là mô mềm ruột, gồm các tế bào mô mềm của yếu tố dẫn.
Cấu tạo cấp 2:
- Tầng phát sinh ngoài: gồm một lớp tế bào khả ng phân chia mạnh tạo bên
ngoài những lớp tế bào đều đặn óc vách hóa bần và bên trong tạo ra những tế bào
có vách mỏng gọi là lục bì.
- Tầng phát sinh trong: libe cấp ha ở bên ngoài và gỗ cấp hai ở bên trong đồng thời
ép các tế bào của bó libe cấp 1 bị bẹp lại và khó nhận ra.
- Tia ruột cấp hai gồm các tế bào vách mỏng bằng cellulose, đảm nhiệm chức
năng trao đổi chất và khí giữ mô mềm ruột và các tổ chức bên ngoài
28. Trình bày lá đơn và các loại lá kép; cách mọc của lá
Lá đơn là lá có cuống lá chỉ mang một phiến lá
Lá kép lá có cuống lá phân nhánh, mỗi nhánh mang một phiến lá nhỏ gọi là lá chét.
Cách mọc của lá:
- Mọc đối: hai lá mọc đối diện nhau ở mỗi đốt
- Mọc vòng: ở mỗi đốt xuất hiện nhiều hơn hai lá.
- Mọc so le: các lá xếp theo kiểu xoắn ốc trên cành.
- Ngoài ra còn có các cách khác như: mọc đối chữ thập, mọc so le hai hàng chồng
lên nhau, mọc lợp dạng bông, mọc thành chùm…
29. Ứng dụng của cơ quan sinh dưỡng thực vật trong ngành dược.
Rễ
- Rễ cây cảu một số loại chất dinh dưỡng, đặc biệt các loại rễ củ ăn được,
thường được sủa dụng là lương thực và làm thuốc.
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
- Một số rễ cây có chứa các hoạt chất có tác dụng chữa bệnh như:
Rễ củ dùng làm thuốc như củ Bách bộ được dùng làm thuốc chữa ho
Củ Nhân sâm có tác dụng tỉnh táo, bồi bổ cơ thể.
củ Tam thất sử dụng làm thuốc bổ máu rất tốt.
- Một số loại rễ được sửa dụng m nguyên liệu cho ngàng công nghiệp ợc
phẩm để chiết xuất các hoạt chất.
Thân
- Làm lương thực, rau ăn, gia vị
- Có tới 94 vị thuốc có nguồn gốc từ thân, trong đó có 35 vị là thân rễ, 37 vị là các
loại thân gỗ, thân thảo hoặc thân leo và 11 vị thuốc có nguồn gốc từ vỏ.
- Sử dụng làm rau ăn, cung cấp nhiều loại vitamin và khoáng chứa cho con người.
- Trong lá cây cso thể chứa hoạt chất tác dụng chữa bệnh, có 19 vị thuốc
cây. Một số lá cây là nguyên liệu để chiết xuất hoạt chất sản xuất dược phẩm.
- Ngoài ra còn có nhiều vị thuốc có nguồn gốc từ lá và cành ngang lá.
30. Cấu trúc của hoa
Đế hoa
bộ phận trên đó các thành phần của hoa xếp thành vòng xít nhau, trong đó thành
phần có thể xếp hai hoặc nhiều vòng. Các mảnh vòng ngoài cùng gọi là đài hoa, vòng tiếp
theo gọi là tràng hoa, sau đó đến một hoặc hai vòng nhị, trong cùng là nhụy.
Bao hoa
- Đài hoa: đài hoa là vòng ngoài cùng của bao hoa, có nhiệm vụ bảo vệ các bộ phận
của hoa khi còn ở trạng thái nụ. Thông thường đài hoa có màu xanh lục cuốn cac
slas sinh dưỡng và được gọi là các đài. Nếu là đài có hình dáng màu sắc như
cánh hoa thì gọi là cánh đài. Ví dụ: hoa Huệ
- Tràng hoa:
Tràng hoa là các bộ phận nằm ở phía trong của đài hoa và thường có màu
sắc sặc sỡ gọi là cánh hoa.
Cánh hoa bộ phận chứng năng chuyên hóa hơn đài hoa. Bên cạnh
chức năng bảo vệ của bao hoa nói chung, tràng hoa còn có khả năng quyến
rũ côn trùng đến thụ phấn cho hoa bằng màu sắc và mùi thơm.
Cánh hoa thường có một phần rộng gọi là phiến và phần hẹp gọi là móng.
Hình thái và cấu tạo của cánh hoa rất đa dạng..
- Tiền khai hoa:
Là cách sắp xếp các bộ phận của bao hoa trước khi hoa nở.
Các kiểu tiền khai hoa: xoắn ốc, van, vặn, lợp, năm điểm, cờ, thìa.
Bộ nhị
Là tập hợp các nhị trong một hoa đó là bộ phận sinh sản đực của hoa, nằm phía trong
vòng các cánh hoa.
- Cấu tạo của một nhị hoa
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
Chỉ nhị: thường sợi mảnh, i có thiết diện tròn, có thể nhẵn hoặc mang
lông.
Bao phấn: hình dạng thận, hình dài hoặc tròn. nhiều kiểu nứt bao
phấn: nứt dọc, nứt lỗ, nứt van, nứt ngang.
Trung đới: là phần nằm giữa hai ô phấn.
- Hạt phấn: được sinh ra từ những tế bào mẹ hạt phấn nằm trong các ô phấn.
Hình dạng: tùy theo vị trí quan t chúng thể hình cầu, hình bầu
dục hoặc hình đa giác, có thùy…
Kích thước: có thể từ vài micromet đến 200 micromet.
Cấu tạo vỏ: gồm 3 lớp: màng trong (intin), màng giữa (exin) màng
ngoài (perin).
Cấu tạo trung tâm hạt phấn: hạt phấn hình thành khá sớm, trước khi bao
phấn mở. Đó là tế bào đầu tiên của thế hệ giao tử gồm hai lần phân chia.
- Cách sắp xếp của các nhị và các kiểu bộ nhị
Bộ nhị tập hợp các nhị trong một hoa. Các nhị này thường sự sắp
xếp theo một kiểu thống nhất trong một loài.
Tùy theo mức độ tiến hóa của cây và cách thức thụ phấn mà bộ nhị có các
kiểu sắp xếp khác nhau (xếp xoắn ốc, xếp vòng)
Bộ nhụy
Gồm một hay nhiều lá noãn, do các lá biến đổi, hàn liền hoặc rời nhau, nằm ở chính giữa
hoa. Đây là bộ phận sinh sản cái của hoa.
- Cấu tạo của nhụy: bao gồm bầu nhụy, vòi nhụy và núm nhụy.
Bầu nhụy là phần phồng ở phía dưới; vòi nhụy là phần dẹp và dài ở đỉnh
bầu và núm nhụy là phần phình ra ở đầu tận cùng của vòi nhụy.
Bầu trên là hoa bầu nằm trên đế hoa một cách tự do, không dính với
các bộ phận khác của hoa.
Bầu dưới kiểu bầu nằm chìm trong đế hoa và các bộ phận khác của hoa
đính trên đỉnh của bầu.
Bầu giữa là kiểu bầu nằm chìm một nửa trong đế hoa, còn bao hoa và bộ
nhị đính thành một vòng ngang giữa bầu.
- Các kiểu bộ nhụy
Bộ nhụy cấu tạo bởi một noãn hình thành một nhụy, do đó bầu chỉ có
một ô và các noãn đính ở mép lá noãn.
Bộ nhụy cấu tạo từ nhiều noãn rời nhau, mỗi noãn tạo thành một
nhụy riêng biệt do sự hàn liền của mép lá noãn.
Bộ nhụy thể cấu tạo từ nhiều noãn hàn liền với các mức độ khác
nhau: dính liền hoàn toàn tạo một bầu, một i và một núm nhụy; thành
dính liền nhau ở bầu và vòi hoặc chỉ dính liền ở núm nhụy.
Các phần phụ của hoa
- Đấu:
HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
Là bộ phận hình chén, sau này phát triển cùng với quả.
Đấu có thể được hình thành từ thân hoặc lá, hoặc là hỗn hợp của cả hai.
- Tuyến mật
Ở nhiều cây cso các tuyến mật nằm ở các cơ qua sinh dưỡng như thân, lá
hoặc cụm hoa, hoa. Nếu tuyến mật nằm trong hoa thì gọi tuyến mật hoa.
Trong quá trình tiến hóa của thực vật, vtrí hình thái của tuyến mật
cũng thay đổi.
- Tràng phụ
Đây là bộ phận phụ của cánh hoa, có thể gặp ở dạng phiến mỏng dính liền
thành một vòng tròn như chiếc chén nhỏ bên trong cánh hoa hoặc dạng
hình sợi xếp rất đều thành vòng ở gốc tràng.
| 1/15

Preview text:

HÂN ĐOÀN - D4A
ĐỀ CƯƠNG THỰC VẬT DƯỢC
1. Cấu tạo và chức năng của màng nguyên sinh chất • Cấu tạo:
- Cấu tạo chủ yếu bởi lipid, protein và một lượng nhỏ Carbohydrat.
- Lipid cấu trúc màng chủ yếu là phospholipid, chúng sắp xếp thành lớp kép với
đầu ưa nước quay vào phía bề mặt trong tế bào, đầu kỵ nước quay vào nhau. Trên
màng kép lipid còn óc cá phấn tử protein chiếm khoảng 50% khối lượng màng và
một lượng nhỏ Carbohydrat dưới dạng các chuỗi polysaccharid gắn với lipid hoặc
protein nằm ở mặt ngoài của màng. • Chức năng:
- kiểm soát dòng chất ra và vào tế bào - Bảo vệ tế bào
- Truyền đạt thông tin từ tế bào này sang tế bào khác
2. Những đặc trưng về cấu trúc của tế bào thực vật
Ngoại trừ các điểm chung về cấu trúc tế bào thì tế bào thực vật có một số đặc trưng riêng như: • Không có trung tử • Có lục lạp • Có vách tế bào • Có không bào 3. Cấu tạo và sự
biến đổi của vách tế bào. • Cấu tạo
Vách của 2 tế bào cạnh nhau tạo nên một lớp kép. Lớp kép này được cấu tạo bởi các lớp:
- Phiến giữa - lớp pectin: chất pectin cũng là một polysaccaharid, thường vô định
hình rất háo nước và không có hoạt tính quang học.
- Vách cấp 1 - lớp cellulose: là vách thật đầu tiên được tạo thành trong một tế bào
đang phát triển và là thành phần duy nhất có trong nhiều loại tế bào với thành
phần gồm cellulose, hemicellulose và một phần pectin đôi khi hóa gỗ, vì có
cellulose nên vách cấp một không đẳng hướng quang học. Lớp cellulose tạo thành
một vỏ cứng chung quanh tế bào. • Sự biến đổi
Vách tế bào thực vật có tể tay đổi tính chất vật lý và thành phần hóa học để đáp ứng với những chức năng đặc biệt.
- Sự hóa gỗ: thường gặp ở thực vật bậc cao chính là sự hóa gỗ của vách tế bào. HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
- Sự hóa khoáng: xảy ra trên toàn bộ hay chỉ từng phần của vách tế bào với các
chất khoáng khách nhau, sự hóa khoáng này làm cho vách tế bào thêm cứng rắn Và bền hơn.
- Sự hóa bần: vách tế baofcos thể biến đổi thành một chất có bản chất lipid được
gọi là chất bần (suberin). Sự biến đổi này làm tế bào bị chết vì chất bần không
thấm khí và nước. Sự hóa bần chỉ gặp ở những tế bào của mô che chở làm nhiệm vụ bảo vệ.
- Sự hóa cutin: vách ngoài của tế bào biểu bì phủ thêm một chất có bản chất lipid
gọi là chất cutin. Đó là mmoojt chất không thấm khí và nước tạo thành lớp bảo
vệ gọi là tầng cutin. Tùy theo điều kiện sống của từng loại cây mà tầng này có thể dày hay mỏng.
- Sự hóa sáp: mặt ngoài vách tế bào biểu bì có thể phủ thêm lớp sáp mỏng trông trắng như phủ phấn.
- Sự hóa nhầy: matjwtrong vách tế bào có thể phủ thêm lớp chất nhầy, khi gặp
nước chất nhầy này phồng lên và trở nên nhớt.
4. Vị trí, cấu tạo và hình thái của mô che chở của thực vật
• Vị trí: nằm ở mặt ngoài của các cơ quan của cây • Cấu tạo
- Biểu bì cấu tạo bởi một lớp tế bào sống bao bọc các phần của cây. Vách ngoài
của tế bào biểu bì đã hóa cutin thành thằng cutin không thấm nước và khí. Trên
biểu bì còn có hai bộ phận rất quan trọng là: lỗ khí và lông che chở. - Bần và thụ bì:
+ Bần: cấu tạo bời nhiều lớp tế bào chết, bao bọc các phần già của cây.
+ Thụ bì: là mô che chở phủ thêm lên mặt ngoài lớp bần. • Hình thái
Các tế bào xếp xít nhau và vách tế bào biến thành một chất không thấm nước và khí.
5. Vị trí, cấu tạo và hình thái của mô nâng đỡ của thực vật • Vị trí:
- Mô dày: nằm ngay sát dưới lớp biểu bì hay cách vài lớp tế bào nhu mô.
- Mô cứng: thường có ở các cơ quan trục của thân và rễ, thường nằm trong bó mạch
và cũng là thành phần của bó mạch. • Cấu tạo
- Mô dày cấu tạo bởi những tế bào sống, vách dày bằng cellulose.
- Mô cứng cấu tạo bởi những tế bào chết, vách dày hóa gỗ ít nhiều. Nằm sâu trong
những cơ quan không có khả năng mọc dài được nữa. Có nhiều lỗ hay ống nhỏ xuyên quan màng • Hình thái:
- Mô dày: là một loại mô đơn giản và được cấu tạo từ một kiểu tế bào
- Mô cứng: tập hợp những tế bào có vách hậu lập dày, hình dạng khác nhau.
6. Phân biệt các loại rễ cây bằng đặc điểm hình thái HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
• Rễ trụ: rễ chính phát triển mạnh, hướng thằng từ trên xuống và đâm sâu xuống đất.
• Rễ chùm: rễ chính không phát triển mạnh hoặc chết đi, được tạo thành từ những rễ phát sinh từ dưới thân.
• Rễ củ: phát triển mạnh và mang nhiều chất dự trữ như tinh bột
• Rễ phụ: sinh ra từ thân hoặc cành của cây.
• Rễ bám: mọc ra từ mấu thân để giúp cây bám chặt vào cây khác hoặc giàn leo.
• Rễ khí sinh: rễ mọc trong không khí, mặt ngoài có một lớp mô xốp bao bọc để hút hơi ẩm của không khí.
• Rễ biểu sinh: rễ có ở những cây sốc nhờ trên cây khác, song rễ các cây đó chỉ bám vào vỏ những cây gỗ lớn.
• Rễ cà kheo: là một loại rễ phụ phát triển mạnh và mọc vững chắc xuống đất.
• Rễ hô hấp: rễ mọc ngoi lên khỏi mặt nước.
• Rễ giác mút: rễ đâm sâu vào mô mềm và các bó mạch để hấp thụ các chất cần thiết.
7. Nêu các phần chính của thân cây
• Thân chính: là một cơ quan hình trụ nón và thường có mặt cắt hình tròn. Khi còn non thân
cây có màu xanh lục., đến khi già thì có màu nâu.
• Mấu và gióng: phần trên thân cây nơi mọc ra lá và chồi được gọi là các mấu, vị trí giữa 2
nốt liên tiếp thì gọi là gióng hay lóng.
• Chồi: phần thân không dài ra, có các gióng ngắn và lá non, được bao bọc bằng các lá bắc chồi thì gọi là chồi.
• Cành: từ các chồi bên mọc ra các cành ở ngày phía ngoài mặt thân cây.
• Gốc: đây là phần tận cùng của thân ở trên mặt đất, nơi tiếp giáp với cổ rễ.
8. Phân loại thân cây về hình thái và nơi sống
Tùy theo hình thái và nơi sống, người ta phân chia thân cây thành các loại sau: A, Thân khí sinh ● Thân đứng:
- Thân cây gỗ to, hóa gỗ và phân nhánh.
- Thân cột: thân hình trụ, thẳng, không phân nhánh, mang một bó lá ở ngọn.
- Thân rạ: thân rỗng ở các gióng và đặc ở các mấu. ● Thân bò
Thân không đủ cứng rắn để mọc thẳng đứng cho nên phải mọc bò lan trên mặt đất ● Thân leo
- Thân. Quấn: dây leo bằng cách tự quấn chung quanh giàn hoặc giá đỡ
- Tua quấn: cành hay lá biến đổi thành những sợi xoắn dùng để quấn chặt cây vào giàn - Thân leo nhờ rễ bám B, Thân địa sinh HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
• Thân rễ: thân cây dài, mọc nằm ngang dưới đất, trông như rễ nhưng khác rễ vì mang những
lá biến đổi thành vẩy khô.
• Thân hành: thân đứng thẳng, rất ngắn, mặt dưới mang rễ, xung quanh mang nhiều lá biến
đổi thành vảy mọng nước và chứa nhiều chất dự trữ.
- Thân hành áo: các lá mọng nước ở bên ngoài bao bọc hoàn toàn các vẩy ở bên
trong tựa như một lớp áo phủ ở ngoài.
- Thân hành vẩy: các lá mọng nước úp lên nhau như những viên ngói trên mái nhà.
- Thân hành đặc: phần phân cây gọi là phiến tương đối dày và chứa nhiều chất dự
trữ còn các vảy mỏng và khô, chỉ có tác dụng che chở.
• Thân củ: thân phồng to lên vì trong chứa nhiều chất dự trữ.
9. Nêu các loại cây
• Cây gỗ to: thân gỗ phát triển nhiều, sống nhiều năm và chỉ phân nhánh từ một chiều cao nào đó.
• Cây nhỡ: có thân gỗ phân nhánh ngay từ gốc và chỉ cao độ 4m.
• Cây nhỏ: cũng phân nhánh ngay từ gốc nhưng thấp hơn cây nhỡ.
• Cây bụi, gồm 2 phần: phần dưới sống dai và hóa gỗ; phần trên thuộc cỏ và sống nhiều năm.
• Cây bụi nhỏ cũng sống nhiều năm, phần hóa gỗ sống nhiều năm, phần ngọn không hóa gỗ sống hằng năm.
• Cây cỏ có thể sống một năm hoặc nhiều năm.
10. Cấu tạo giải phẫu của thân cây lớp Ngọc Lan. A, Cấu tạo cấp một: • Biểu bì:
Cấu tạo bởi một lớp tế bào sống, không có lục lạp và tinh bột, vách ngoài biểu bì hoá cutin
dày hay mỏng tùy loại cây. Trên biểu bì có thể có lỗ khí, lông tiết, lông che chở hoặc lông
ngứa. Thân chìm dưới nước, biểu bì không có cutin và lỗ khí. • Vỏ cấp một:
- Vỏ thực sự chỉ gồm mô mềm vỏ, giới hạn bên ngoài là biểu bì, bên trong là nội
bì. Mô mềm vỏ ở thân mỏng hơn ở rễ, cấu tạo bởi những tế bào sống, vách mỏng
bằng cellulose, sắp xếp không thứ tự, những lớp mô mềm vỏ ngoài có lục lạp làm cho thân cây có màu xanh.
- Trong mô mềm vỏ có thể có mô cứng, những tế bào chứa calci oxalat, tế bào tiết,
ống tiết, những vết lá đó là yếu tố dẫn nhựa.
- Lớp tế bào trong cùng của mô mềm vỏ là nội bì, là một lớp tế bào sống chứa nhiều
hạt tinh bột. Nội bì khung Caspary ở thân thưởng không rõ như ở rễ. • Trụ giữa:
- Trụ bì: Là lớp tế bào ngoài cùng của trung trụ gồm 1 hay nhiều lớp tế bào, xếp
xen kẻ nội bì. Vách tế bào trụ bì có thể còn cellulose hoặc hoá mô cứng. HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
- Bó dẫn: Nằm phía dưới trụ bị, bó libe hình bầu dục chồng lên bó gỗ (bó dẫn kiểu
chống) và sắp xếp trên một vòng.
- Số lượng các bó libe gỗ thay đổi tùy loài cây và trong một loài tùy theo vị trí trên
thân. Khoảng cách giữa các bó libe gỗ có những dải mô mềm gọi là tia ruột (tia
tủy). Phía trong các bó libe gỗ là một khối mô mềm gọi là tủy, tủy có thể phát
triển nhiều hay ít và đôi khi hóa mô cứng vài loại cây có ruột rỗng vì tủy bị tiêu hủy. B, Cấu tạo cấp hai:
• Tầng phát sinh ngoài (tầng phát sinh bần - lục bì):
- Phía ngoài là một lớp mô che chở cấp 2 gọi là bần, được cấu tạo từ hiểu tầng tế bào có vách hóa bần
- Phía trong tạo ra một lớp mô mềm cấp 2 gọi là lục bì, được cấu tạo bởi nhiều tầng
tế bào sống có vách mỏng bằng cellulose, xếp rất đều đặn thành vòng đồng tâm
và dãy xuyên tâm, thường có hình chữ nhật.
• Tầng phát sinh trong (tầng sinh gỗ):
Cấu tạo bởi một vòng tế bào đặt ở phía trong libe cấp một và phía ngoài gỗ cấp 1. Các tế bào này có
khả năng sinh sản rất nhanh tạo thành ở hai mặt vòng tế bào đó hai lớp mô cấp hai là libe cấp 2 ở phía
ngoài và cố cấp 2 ở phía trong.
- Phía ngoài, libe cấp hai cấu tạo bởi các mạch rây dẫn nhựa luyện kèm theo mô
mềm libe và đôi khi có thêm các sợi libe
- Phía trong, tầng sing gỗ tạo ra một lớp gỗ cấp 2 cấu tạo bởi mạch gỗ và mô mềm
gỗ. Mạch gỗ có vách dày hóa gỗ và có khoang rộng dùng để dẫn nhựa nguyên;
mô mềm gỗ cugx có vách dày hóa gỗ nhưng với khoang tế bào hẹp hơn. • Tia ruột:
Các tia ruột cấp 2 có thể rất hẹp, chỉ cấu tạo bởi một hay hai dãy tế bào có vách mỏng và kéo dài theo hướng xuyên tâm
11. Cấu tạo giải phẫu của thân cây lớp Hành
Thân cây lớp Hành cũng gồm có 3 phần: biểu bì, vỏ và một trùng trụ nhưng có những điểm khác
biệt so với thân lớp Ngọc lan như sau:
▪ Thường khó phân biệt vỏ và trung trụ.
▪ Số lượng bó libe gỗ rất nhiều, sắp xếp từ 2 vòng trở lên hoặc không theo thứ tự.
▪ Số lượng các mạch gỗ trong một bó libe gỗ thường ít, đôi khi chỉ gồm 1 hay 2 mạch rất to,
cũng có khi các mạch gỗ xếp thành hình chữ V, kẹp libe ở giữa.
▪ Tủy thường bị tiêu hủy.
▪ Thân cây lớp Hành không có mô dày, vai trò nâng đỡ được đảm nhận bởi vùng mô cứng
dưới biểu bì hoặc trong trung trụ và xung quanh các bó libe gỗ. Đôi khi trong và có thêm
vết lá đó là những bó libe gỗ từ trung trụ đi qua vỏ trước khi rẽ sang là..
12. Trình bày các phần chính, phụ của lá cây HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A A, Các phần chính:
• Phiến lá: là phần rộng, mòng và thường có màu xanh, được đính vào thân ở các mấu thân nhờ các cuống lá.
• Cuống lá là phần hẹp và dày
• Bẹ lá là phần rộng ôm lấy thân B, Các phần phụ:
• Lá kèm là những bộ phận nhỏ, mỏng, mọc ở phía gốc cuống lá; có thể lớn hơn hoặc nhỏ
hơn lá, mọc nhanh kèm rụng sớm.
• Lưỡi nhỏ: là những bộ phận mỏng và nhỏ mọc ở chỗ nối liền phiến lá và bẹ lá.
• Bẹ chìa: là phần màng mỏng ôm lấy thân cây ở phía trên chỗ cuống lá đính vào thân.
13. Nêu các phần phụ của hoa • Đấu:
- Là bộ phận hình chén, sau này phát triển cùng với quả.
- Đấu có thể được hình thành từ thân hoặc lá, hoặc là hỗn hợp của cả hai. • Tuyến mật
- Ở nhiều cây cso các tuyến mật nằm ở các cơ qua sinh dưỡng như thân, lá hoặc
cụm hoa, hoa. Nếu tuyến mật nằm trong hoa thì gọi là tuyến mật hoa.
- Trong quá trình tiến hóa của thực vật, vị trí và hình thái của tuyến mật cũng thay đổi. • Tràng phụ
- Đây là bộ phận phụ của cánh hoa, có thể gặp ở dạng phiến mỏng dính liền thành
một vòng tròn như chiếc chén nhỏ bên trong cánh hoa hoặc dạng hình sợi xếp rất
đều thành vòng ở gốc tràng.
14. Các kiểu tràng hoa (cho ví dụ) Tràng đều • Cánh rời:
- Hình hoa hồng: hoa Hồng, hoa Mao lương…
- Hình hoa cẩm chướng: hoa Cẩm chướng, hoa Mỏ hạc…
- Hình chữ thập: hoa họ Cải… • Cánh liền:
- Hình bánh xe: hoa Cà, hoa Ớt…
- Hình chuông: hoa Đảng sâm, hoa Cát cánh - Hình nhạc: hoa Benladon
- Hình phễu: hoa Bìm bìm, hoa Cà độc dược…
- Hình đinh: hoa Đình hương, hoa Mẫu đơn…
- Hình ống: hoa hình ống ở giữa các cụm hoa đầu họ Cúc Tràng không đều • Cánh rời:
- Hình hoa lan: các cây họ Lan
- Hình bướm: các cây họ Đậu HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A • Cánh liền:
- Hình môi: hoa Ích mẫu, hoa Hương nhu…
- Hình lưỡi nhỏ: các hoa xung quanh đầu của hoa họ Cúc
- Hình mặt nạ: hoa Mõm chó.
15. Cách sắp xếp hoa trên cành A, Hoa mọc riêng lẻ:
Hoa mọc riêng lẻ một mình trên một cuống không phân nhánh ở đầu cành hay ở kẽ lá B, Cụm hoa:
Hoa mọc tụ tập lại với nhau trên các cành theo từng kiểu nhất định. • Cụm hoa đơn: - Cụm hoa đơn vô hạn:
➢ Chùm: trục cụm hoa hông phân nhánh, trên đó mang nhiều hoa có cuống,
mọc so le. Hoa ở dưới nở trước, lần lượt các hoa phía trên nở sau. Cả cụm hoa có hình nón dài.
➢ Bông: cụm hoa có cấu tạo gần như chùm nhưng không có cuống hoa. Các
hoa đính sát và trục cụm hoa. Có các dạng: bông đuôi sóc, bông mo, buồng.
➢ Ngù; có cấu tạo theo kiểu chùm nhưng các hoa ở dưới có cuống dài để
đưa các hoa lên trên cùng một mặt phẳng.
➢ Tán: trục cụm hoa rút ngắn lại, trên đó mang nhiều hoa có cuống mọc tỏa
ra trông như phát sinh từ một điểm, tựa như các gọng của một cái ô.
➢ Đầu: trục cụm hoa rút ngắn lại và phồng lên trong như một cái đầu, trên
đó mang nhiều hoa không cuống.
- Cụm hoa đơn có hạn (Xim)
➢ Xim một ngả: cụm hoa có hạn nhưng sự hình thành các chồi bên chỉ xảy
ra từng cái ruột. Có hai trường hợp: xim một ngả hình đinh ốc, xim một ngả hình bọ cạp.
➢ Xim hai ngả: cụm hoa có hạn nhưng sự hình thành các chồi bên ở mỗi cấp
xảy ra ở hai phía từng đôi một, đối diện nhau.
➢ Xim nhiều ngả: cụm hoa có hạn nhưng mỗi cấp có hơn hai chồi bên hình thành.
➢ Xim co: kiểu cụm hoa im đặc biệt. Ở các nách lá gần đầu thân hay cành
mọc ra các hoa, nhưng các nhánh của cụm hoa rất ngắn nên trông như từ
một chỗ mọc tỏa ra và xếp sát vào nhau. • Cụm hoa kép:
- Chùm kép: vị trí của các hoa trên trục cụm hoa kiểu chùm được thay bằng các chùm đơn nhỏ hơn.
- Tán kép: vị trí của các hoa trên cụm hoa tán, thay bằng các tán đơn nhỏ hơn. • Cụm hoa hỗn hợp:
- Chùm tán: vị trí các hoa trên một chùm được thay bằng một tán đơn. HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
- Ngù đầu: vị trí các hoa trên một ngù được thay bằng các đầu nhỏ.
16. Sự thụ phấn, thụ tinh kép ở thực vật. A, sự thụ phấn • Sự tự thụ phấn
- Đó là hiện tượng xảy ra ở các hoa lưỡng tính, khi hạt phấn rơi và chính núm nhụy của hoa đó.
• Sự thụ phấn chéo (giao phấn)
- Đây là hiện tượng hạt phấn của cây này rơi lên núm nhụy của cây khác. Thông
thường, hiện tượng này chỉ xảy ra ở hoa đơn tính.
- Nếu xuất hiện thụ tinh phấn chéo ở hoa lưỡng tính thì sẽ xảy ra các trường hợp:
➢ Hoa có nhụy và nhị không chín đồng thời
➢ Hoa có sự sắp xếp đặc biệt ngăn cản sự tự thụ phấn
➢ Hoa không tự sinh sản. B, thụ tinh kép
• Sự thụ tinh xảy ra khi ống phấn vào đến túi phôi thì nhân của tế bào ống phấn biến đi. Các
tinh trùng thoát khỏi ống phấn ra ngoài để thực hiện sự thụ tinh.
• Sự thụ tinh kép Navasin xuất hiện ở ngành Ngọc lan.
- Một tinh trùng sẽ kết hợp với tế bào trứng để tạo thành hợp tử lưỡng bội (2n).
- Hợp tử sẽ phát triển tiếp để sinh ra phôi của hạt.
- Một tinh trùng thứ hai sẽ kết hợp với nhân dinh dưỡng cấp hai để tạp thành tế bào
khởi đầu của nội nhũ (3n), là mô sinh dưỡng chuyển hóa của hạt.
- Trong quá trình thụ tinh thì trợ bào bị dung giải gần như đồng thời với sự xâm
nhập của ống phấn và túi phôi. Các tế bào đối cực cũng biến đi rất nhanh sau lúc thụ tinh.
17. Cấu trúc của quả thực vật
• Vỏ quả ngoài: phát triển từ lớp biểu bì ngoài của vỏ bầu.
• Vỏ quả giữa: phát triển từ lớp mô mềm của vỏ bầu.
• Vỏ quả trong: phát triển từ lớp biểu bì trong của vỏ bầu.
- Bên trong của vỏ quả trong là khoang chứa hạt.
• Các phần phụ của quả:
- Cuống hoa: cuống hoa sẽ phát triển thành cuống quả.
- Đế hoa: có thể phát triển nhiều, tạo thành một quả giả. Quả thật nằm trong quả
giả hình chén hoặc trên quả giả đó.
- Lá bắc: các lá bắc có thế dính liền nhau thành một cái đấu ở phần dưới mỗi quả
hoặc tạo thành cánh có 3 thùy dính liền với quả.
- Đài hoa: có thể tồn tại cùng với quả.
18. Phân loại quả theo hình thái
• Quả đơn: là quả sinh ra bởi một hoa, có một lá noãn hoặc nhiều lá noãn dính liền nhau.
• Quả tụ: quả được hình thành từ một hoa có nhiều lá noãn rời nhau. Mỗi lá noãn sẽ tạo thành một quả riêng. HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
• Quả kép: là quả được hình thành từ một cụm hoa đặc biệt, tức là quả sinh ra từ nhiều hoa.
• Quả đơn tính: được hình thành do sự phát triển của bầu nhưng noãn không qua thụ tinh.
19. Cấu tạo của noãn
• Cấu tạo của noãn: là một khối đa bào, hình trứng, hình cầu hoặc hình thận. Mỗi noãn gồm 2 phần:
- Cuống noãn: là nơi đính noãn và giá noãn;
- Thân noãn: là một khối tế bào nhỏ gọi là phôi tâm, có lớp vỏ noãn bao ngoài.
- Vỏ noãn thường để hở một lỗ ở phía dưới gọi là lỗ noãn. Chỗ thân noãn đính vào
cuống gọi là rốn. Chỗ các lớp vỏ noãn gặp nhau và đính với phôi tâm gọi là hợp điểm.
20. Cấu tạo của hạt, sự hình thành các phần của hạt từ cấu tạo của noãn • Cấu tạo của hạt:
Hạt gồm hai phần: vỏ hạt và nhân hạt. Nhân hạt thường gồm các phần: cây mầm, nội nhũn
ngoại nhũ hoặc cả nội nhũ và ngoại nhũ.
• Sự hình thành các phần của hạt từ noãn
- Tế bào trứng phát triển thành cây mầm: khi thụ tinh tế bào trứng kết hợp với một
tinh trùng để thành hợp tử 2n và có màng cellulose bao bọc
- Nhân dinh dưỡng cấp hai phát triển thành nội nhũ: trong quá trình thụ tinh kép,
nhân dinh dưỡng cấp hai (2n) hoặc hai nhân cực đơn bội (n) sẽ kết hợp với một
tinh trung thứ hai để tạo thành tế bào khởi đầu nội nhũ (3n). Từ đó sẽ sinh ra nội
nhũ là mô dinh dưỡng chuyên hóa.
- Noãn tâm phát triển thành ngoại nhũ: ở một số cây, noãn tâm phát triển thành một
loại mô dinh dưỡng dự trữ của hạt gọi là ngoại nhũ.
- Vỏ noãn biến đổi thành vỏ hạt: khi hoãn biến đổi thành hạt thì vỏ noãn biến đổi
thành vỏ hạt. Nếu noãn có hai lớp vỏ thì hình thành hai lớp vỏ hạt.
- Các phần phụ của hạt:
➢ Mồng: hình thành do mép lỗ noãn phát triển.
➢ Mào: là phần kéo dài của sống noãn.
➢ Thể dầu: là khối tế bào mềm, mọng nước có hình dạng khác nhau nằm ở chỗ rốn hạt.
➢ Áo hạt: sinh bởi sự phát triển của cuống noãn.
➢ Cánh: phần vỏ hạt phát triển rộng ra và mỏng với hình dạng khác nhau.
➢ Lông: mặt ngoài của hạt có các sợi lông dài và mềm do các tế bào biểu bì
kéo dài hoặc ở một hay hai đầu hạt có một cái cán mang lông hay túm lông.
21. Ứng dụng của cơ quan sinh sản thực vật trong ngành dược • Hoa:
- Có nhiều vị thuốc làm từ hoa hoặc cành hoa, theo thống kê có 10 vị dược liệu là
hoa. Ví dụ như Hồng hoa có tác dụng phá ứ huyết, sinh huyết mới.
- Làm nguyên liệu để chiết xuất hoạt chất. HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A • Quả:
- Nguồn cung cấp vitamin lớn cho con người.
- Có tới 46 loại dược liệu là quả với những tác dụng khác nhau. Ví dụ: quả giả của
cây Kim anh được dùng để chữa di tinh, đái son, tiểu tiện nhiều lần. • Hạt:
- Có tới 39 vị dược liệu là hạt, được dùng trong cả Đông y và Tây y.
- Ví dụ: Táo nhân là hạt thật của cây Táo ta thường chữa các chứng mất ngủ, thần kinh suy nhược.
22. Trình bày khá niệm về mô, các cách phân loại mô thực vật • Khái niệm:
- Mô là tổ chức của các tế bào thuộc một hoặc một số loại tế bào có nguồn gốc và chức phận chung. • Phân loại:
- Theo hình dạng, kích thước tế bào, gồm: mô mềm và mô tế bào hình thoi.
- Theo nguồn gốc, gồm 2 loại: mô phân sinh và mô vĩnh viễn.
- Theo chức phận sinh lý, gồm 6 loại: mô phân sinh, mô dinh dưỡng (mô mềm),
mô che chở, mô nâng đỡ, mô dẫn và mô tiết.
23. Phân loại mô phân sinh và trình bày cấu tạo các loại mô phân sinh
• Cấu tạo mô phân sinh: cấu tạo bởi những tế bào nong chưa phân hóa, vách mỏng bằng
cellulose, không có dự trữ chất dinh dưỡng, xếp xít vào nhau, không để hở những khoảng gian bào. • Mô phân sinh ngọn
- Cấu tạo từ những đám tế bào non ở đầu ngọn rễ và thân. • Mô phân sinh lóng
- Cấu tạo từ các tế bào phân chia giúp cây mọc ra dài ra ở phía gốc các lóng thân. • Mô phân sinh bên
- Cấu tạo từ các tế bào giúp rễ và thân cây phát triển về chiều ngang.
24. Cấu tạo, vị trí mô mềm của thực vật • Cấu tạo:
- Cấu tạo bởi những tế bào sống chưa phân hóa nhiều, vách mỏng bằng cellulose
hoặc đôi khi tẩm chất gỗ.
• Vị trí: nằm ở vỏ (mô mềm vỏ) và trong ruột (mô mềm ruột)
25. Vị trí, cấu tạo, hình thái của các mô dẫn gỗ, libe
• Vị trí: gỗ và libe xếp xen kẽ nhau tạo thành các bó libe - gỗ hoặc gỗ nằm trong, libe nằm ở ngoài.
• Cấu tạo và hình thái: HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
Gỗ: là một mô Mạch ngăn và Là các yếu tố dẫn nhựa nguyên cấu tạp bời những tế bào dài xếp nối
phức tạp, bao mạch thông
tiếp nhau. Các tế bào còn vách ngăn được gọi là màng ngăn; các gồm
vách ngăn biến mất tạo thành những ống thông suốt được gọi là mạch thông hay mạch gỗ Sợi gỗ
Là những tế bào chết, hình thoi dài, có khoang tế bào hẹp, vách dày
hóa gỗ, trên đó có ống nhỏ trao đổi đi xuyên qua. Các sợi gô làm nhiệm vụ nâng đỡ. Mô mềm gỗ
Cấu tạo bởi những tế bào sống, làm nhiệm vụ dự trữ, vách có thể
hóa gỗ hoặc vẫn mỏng và bằng cellulose. Libe: có nhiệm Mạch rây
Cấu tạo bởi những tế bào sống dài, xếp nối nhau thành từng dãy, vụ dẫn nhựa
vách vẫn mỏng bằng cellulose có nhiều lô thủng trông như cái rây.
luyện, có cấu Tế bào kèm
Là những tế bào sống dài, có vách mỏng, ở bên cạnh các mạch rây. tạo phức tạp, bao gồm Mô mềm libe
Gồm những tế bào sống có vách mỏng bằng cellulose có nhiệm vụ
chứa chất dự trữ như tinh bột..
26. Cấu tạo, hình thái của mô tiết thực vật • Cấu tạo:
- Cấu tạo bởi những tế bào sống, có vách bằng cellulose tiết ra những chất được coi là cặn bã của cây. • Hình thái
- Biểu bì tiết: các tế bào tiết ra tinh thầu thơm.
- Lông tiết: mỗi lông tiết bờ gồm một chân và một đầu
- Tế bào tiết: là những tế bào riêng lẻ ở rải rác trong mô mềm, đứng những chất do chính nó tiết ra.
- Túi tiết và ống tiết: là những lỗ hổng hình cầu (túi) hay hình trụ. (Ống) bao bọc
bởi các tế bào tiết và đựng những chất do các tế bào đó tiết ra.
- Ống nhựa mủ: là những ống dài hẹp phân nhánh rất nhiều, chứa bên trong một
chất lỏng trắng như sữa. Ống nhựa mủ có một lớp chát dết bào phủ lên vách bằng cellulose.
27. Cấu tạo của rễ cây A, Cấu tạo hình thái
• Chóp rễ là một bộ phân giống như một cái mũ úp lên đầu ngọn rễ, gồm cacc dết bào có vách ngoài hóa nhầy.
• Miền sinh trưởng: nằm ngày trên chóp rễ, nó là một mô phân sinh gồm các tế bào có khả năng phân chia nhanh.
• Miền lông hút mang nhiều lông nhỏ dài từ 5-7cm.
• Miền hóa bần cấu tạo từ những tế bào có vách hóa bần, mô mềm và mô dẫn sơ cấp là chủ yếu. HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
• Cổ rễ là đoạn nối liền với thân. B, Cấu tạo giải phẫu • Cấu tạo cấp 1:
- Tầng lông hút: bào gồm những tế bào ngoài cùng kéo dài ra, có vách mỏng bằng cellulose. - Vỏ cấp 1
➢ Vỏ cấp 1 gồm các tế bào có vách mỏng bằng celluloe, thường chia làm 2
vùng: mô mềm vỏ ngoài (bao gồm nhiều tế bào vách bằng cellulose, sáp
xếp lộn xộn) và mô mềm vỏ trong (các tế bào có vách mỏng, xếp thành
vòng tròn đồng tâm và dãy xuyên tâm).
➢ Ngoại bì: cấu tạo từ những tế bào có vách hóa bần hoặc hóa gỗ.
➢ Nội bì: là lớp tế bào trong cùn của phần vỏ cấp một, bao gồm một hàng tế bào khá đều đặn
- Trụ giữa: chiếm vị trí trung tâm của rễ gồm:
➢ Trụ bì: các tế bào có vách mỏng nằm xen kẽ với tế bào nội bì có thể là
một lớp hay nhiều lớp.
➢ Hệ thống dẫn: gồm các bó gỗ và bó libe nằm xen kẽ nhau.
➢ Ruột và tia ruột: xen kẽ giữa các bó libe và bó gỗ có các tia ruột; trong
cùng là mô mềm ruột, gồm các tế bào mô mềm của yếu tố dẫn. • Cấu tạo cấp 2:
- Tầng phát sinh ngoài: gồm một lớp tế bào có khả năng phân chia mạnh tạo bên
ngoài những lớp tế bào đều đặn óc vách hóa bần và bên trong tạo ra những tế bào
có vách mỏng gọi là lục bì.
- Tầng phát sinh trong: libe cấp ha ở bên ngoài và gỗ cấp hai ở bên trong đồng thời
ép các tế bào của bó libe cấp 1 bị bẹp lại và khó nhận ra.
- Tia ruột cấp hai gồm các tế bào có vách mỏng bằng cellulose, đảm nhiệm chức
năng trao đổi chất và khí giữ mô mềm ruột và các tổ chức bên ngoài
28. Trình bày lá đơn và các loại lá kép; cách mọc của lá
• Lá đơn là lá có cuống lá chỉ mang một phiến lá
• Lá kép lá có cuống lá phân nhánh, mỗi nhánh mang một phiến lá nhỏ gọi là lá chét. • Cách mọc của lá:
- Mọc đối: hai lá mọc đối diện nhau ở mỗi đốt
- Mọc vòng: ở mỗi đốt xuất hiện nhiều hơn hai lá.
- Mọc so le: các lá xếp theo kiểu xoắn ốc trên cành.
- Ngoài ra còn có các cách khác như: mọc đối chữ thập, mọc so le hai hàng chồng
lên nhau, mọc lợp dạng bông, mọc thành chùm…
29. Ứng dụng của cơ quan sinh dưỡng thực vật trong ngành dược. • Rễ
- Rễ cây cảu một số loại có chất dinh dưỡng, đặc biệt là các loại rễ củ ăn được,
thường được sủa dụng là lương thực và làm thuốc. HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
- Một số rễ cây có chứa các hoạt chất có tác dụng chữa bệnh như:
➢ Rễ củ dùng làm thuốc như củ Bách bộ được dùng làm thuốc chữa ho
➢ Củ Nhân sâm có tác dụng tỉnh táo, bồi bổ cơ thể.
➢ củ Tam thất sử dụng làm thuốc bổ máu rất tốt.
- Một số loại rễ được sửa dụng làm nguyên liệu cho ngàng công nghiệp Dược
phẩm để chiết xuất các hoạt chất. • Thân
- Làm lương thực, rau ăn, gia vị
- Có tới 94 vị thuốc có nguồn gốc từ thân, trong đó có 35 vị là thân rễ, 37 vị là các
loại thân gỗ, thân thảo hoặc thân leo và 11 vị thuốc có nguồn gốc từ vỏ. • Lá
- Sử dụng làm rau ăn, cung cấp nhiều loại vitamin và khoáng chứa cho con người.
- Trong lá cây cso thể chứa hoạt chất có tác dụng chữa bệnh, có 19 vị thuốc là lá
cây. Một số lá cây là nguyên liệu để chiết xuất hoạt chất sản xuất dược phẩm.
- Ngoài ra còn có nhiều vị thuốc có nguồn gốc từ lá và cành ngang lá.
30. Cấu trúc của hoa • Đế hoa
Là bộ phận trên đó các thành phần của hoa xếp thành vòng xít nhau, trong đó có thành
phần có thể xếp hai hoặc nhiều vòng. Các mảnh vòng ngoài cùng gọi là đài hoa, vòng tiếp
theo gọi là tràng hoa, sau đó đến một hoặc hai vòng nhị, trong cùng là nhụy. • Bao hoa
- Đài hoa: đài hoa là vòng ngoài cùng của bao hoa, có nhiệm vụ bảo vệ các bộ phận
của hoa khi còn ở trạng thái nụ. Thông thường đài hoa có màu xanh lục cuốn cac
slas sinh dưỡng và được gọi là các đài. Nếu là đài có hình dáng và màu sắc như
cánh hoa thì gọi là cánh đài. Ví dụ: hoa Huệ - Tràng hoa:
➢ Tràng hoa là các bộ phận nằm ở phía trong của đài hoa và thường có màu
sắc sặc sỡ gọi là cánh hoa.
➢ Cánh hoa là bộ phận có chứng năng chuyên hóa hơn đài hoa. Bên cạnh
chức năng bảo vệ của bao hoa nói chung, tràng hoa còn có khả năng quyến
rũ côn trùng đến thụ phấn cho hoa bằng màu sắc và mùi thơm.
➢ Cánh hoa thường có một phần rộng gọi là phiến và phần hẹp gọi là móng.
Hình thái và cấu tạo của cánh hoa rất đa dạng.. - Tiền khai hoa:
➢ Là cách sắp xếp các bộ phận của bao hoa trước khi hoa nở.
➢ Các kiểu tiền khai hoa: xoắn ốc, van, vặn, lợp, năm điểm, cờ, thìa. • Bộ nhị
Là tập hợp các nhị trong một hoa – đó là bộ phận sinh sản đực của hoa, nằm phía trong vòng các cánh hoa.
- Cấu tạo của một nhị hoa HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
➢ Chỉ nhị: thường là sợi mảnh, dài có thiết diện tròn, có thể nhẵn hoặc mang lông.
➢ Bao phấn: có hình dạng thận, hình dài hoặc tròn. Có nhiều kiểu nứt bao
phấn: nứt dọc, nứt lỗ, nứt van, nứt ngang.
➢ Trung đới: là phần nằm giữa hai ô phấn.
- Hạt phấn: được sinh ra từ những tế bào mẹ hạt phấn nằm trong các ô phấn.
➢ Hình dạng: tùy theo vị trí quan sát mà chúng có thể hình cầu, hình bầu
dục hoặc hình đa giác, có thùy…
➢ Kích thước: có thể từ vài micromet đến 200 micromet.
➢ Cấu tạo vỏ: gồm 3 lớp: màng trong (intin), màng giữa (exin) và màng ngoài (perin).
➢ Cấu tạo trung tâm hạt phấn: hạt phấn hình thành khá sớm, trước khi bao
phấn mở. Đó là tế bào đầu tiên của thế hệ giao tử gồm hai lần phân chia.
- Cách sắp xếp của các nhị và các kiểu bộ nhị
➢ Bộ nhị là tập hợp các nhị trong một hoa. Các nhị này thường có sự sắp
xếp theo một kiểu thống nhất trong một loài.
➢ Tùy theo mức độ tiến hóa của cây và cách thức thụ phấn mà bộ nhị có các
kiểu sắp xếp khác nhau (xếp xoắn ốc, xếp vòng) • Bộ nhụy
Gồm một hay nhiều lá noãn, do các lá biến đổi, hàn liền hoặc rời nhau, nằm ở chính giữa
hoa. Đây là bộ phận sinh sản cái của hoa.
- Cấu tạo của nhụy: bao gồm bầu nhụy, vòi nhụy và núm nhụy.
➢ Bầu nhụy là phần phồng ở phía dưới; vòi nhụy là phần dẹp và dài ở đỉnh
bầu và núm nhụy là phần phình ra ở đầu tận cùng của vòi nhụy.
➢ Bầu trên là hoa có bầu nằm trên đế hoa một cách tự do, không dính với
các bộ phận khác của hoa.
➢ Bầu dưới là kiểu bầu nằm chìm trong đế hoa và các bộ phận khác của hoa
đính trên đỉnh của bầu.
➢ Bầu giữa là kiểu bầu nằm chìm một nửa trong đế hoa, còn bao hoa và bộ
nhị đính thành một vòng ngang giữa bầu. - Các kiểu bộ nhụy
➢ Bộ nhụy cấu tạo bởi một lá noãn hình thành một nhụy, do đó bầu chỉ có
một ô và các noãn đính ở mép lá noãn.
➢ Bộ nhụy cấu tạo từ nhiều lá noãn rời nhau, mỗi lá noãn tạo thành một
nhụy riêng biệt do sự hàn liền của mép lá noãn.
➢ Bộ nhụy có thể cấu tạo từ nhiều lá noãn hàn liền với các mức độ khác
nhau: dính liền hoàn toàn tạo thành một bầu, một vòi và một núm nhụy;
dính liền nhau ở bầu và vòi hoặc chỉ dính liền ở núm nhụy.
• Các phần phụ của hoa - Đấu: HÂN ĐOÀN - D4A
HÂN ĐOÀN - D4A
➢ Là bộ phận hình chén, sau này phát triển cùng với quả.
➢ Đấu có thể được hình thành từ thân hoặc lá, hoặc là hỗn hợp của cả hai. - Tuyến mật
➢ Ở nhiều cây cso các tuyến mật nằm ở các cơ qua sinh dưỡng như thân, lá
hoặc cụm hoa, hoa. Nếu tuyến mật nằm trong hoa thì gọi là tuyến mật hoa.
➢ Trong quá trình tiến hóa của thực vật, vị trí và hình thái của tuyến mật cũng thay đổi. - Tràng phụ
➢ Đây là bộ phận phụ của cánh hoa, có thể gặp ở dạng phiến mỏng dính liền
thành một vòng tròn như chiếc chén nhỏ bên trong cánh hoa hoặc dạng
hình sợi xếp rất đều thành vòng ở gốc tràng. HÂN ĐOÀN - D4A