/17
lOMoARcPSD| 58970315
CHƯƠNG 1:
Câu 1. Khái niệm TMĐT dưới các góc độ khác nhau. Phân biệt E-commerce và E-business.
1.1. Khái niệm TMĐT dưới các góc độ khác nhau.
“ TMĐT là việc mua bán hàng hoá dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và các mạng viễn thông, đặc
biệt là qua máy tính và mạng Internet”
Theo WTO: “ Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được
mua bán thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận thể hữu hình hoặc giao nhận quan internet dưới
dạng số hoá
Theo OECD: “Thương mại điện tử việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá
dịch vụ thể được phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng hoá thể hoá bằng kỹ thuật số được
phân phối thông qua mạng hoặc không thông qua mạng “
Theo UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce, 1996: Thương mại điện tử việc trao đổi thông tin
thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao
dịch.
1.2. Phân biệt E-commerce và E-business
E-commerce là thuật ngữ tắt của electronic commerce hoặc internet commerce. Nó đề cập đến việc mua và bán
hàng hóa dịch vụ thông qua internet; chuyển tiền và dliệu để thực hiện các giao dịch này. E-commerce thể áp
dụng cho bất kỳ loại giao dịch thương mại nào được thực hiện thông qua internet. Nó là sự mua bán sản phẩm và dịch vụ
trên các hệ thống điện tử như internet và các mạng máy tính.
E-business việc thực hiện các quy trình kinh doanh trên internet. Các quy trình kinh doanh điện tử này bao
gồm mua bán hàng hóa và dịch vụ, phục vụ khách hàng, xử lý thanh toán, quản lý kiểm soát sản xuất, hợp tác với các đối
tác kinh doanh, chia sẻ thông tin, chạy dịch vụ nhân viên tự động, tuyển dụng nhiều hoạt động kinh doanh khác. E-
business được hiểu là sự ứng dụng thông tin và công nghệ liên lạc để hỗ trợ tất cả c hoạt động kinh doanh. Nó cho phép
các doanh nghiệp tương tác với khách hàng và các đối tác kinh doanh trên internet, cải thiện quá trình sản xuất và quản
lý, tăng cường khả năng hợp tác và chia sẻ thông tin, và giảm chi phí.
Tiêu chí đánh giá:
Phạm vi hoạt động
E-business bao quát rộng hơn E-commerce, bao gồm nhiều hoạt động thương mại điện tử khác nhau
như quản lý khách hàng, marketing, thanh toán, giao hàng và hợp tác với đối tác.
E-commerce chỉ tập trung vào quá trình mua bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ thông qua Internet.
Đối tượng mục tiêu
E-commerce hướng đến người tiêu dùng và các tổ chức để bán hàng và cung cấp dịch vụ trực tuyến E-
business tập trung vào việc tối ưu a các hoạt động kinh doanh của một tổ chức hoặc doanh nghiệp
thông qua việc áp dụng công nghệ.
Phương thức kinh doanh
E-commerce tập trung vào các giao dịch thương mại điện tử, thường là bán lẻ, bán sỉ hoặc bán qua các
kênh trực tuyến.
E-business có thể áp dụng công nghệ vào nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt động kinh doanh như sản
xuất, dịch vụ, tài chính, vận chuyển, quản lý nhân sự, v.v.
Mục đích sử dụng công nghệ
E-commerce sử dụng công nghệ để cung cấp cho khách hàng một trải nghiệm mua sắm thuận tiện hơn,
nhanh chóng hơn và giá cả cạnh tranh hơn.
lOMoARcPSD| 58970315
E-business sử dụng công nghệ để tăng cường hiệu quả kinh doanh, tối ưu hóa quá trình sản xuất, nâng
cao năng suất và giảm chi phí.
Câu 2: Các giai đoạn phát triển của TMĐT và các dạng tổ chức EC
2.1. Các giai đoạn phát triển của TMĐT.
- Giai đoạn 1: Thương mại thông tin (i-commerce)
Thông tin về hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp cũng như về bản thân doanh nghiệp đã được đưa lên
web
Việc trao đổi thông tin đàm phán về các điều khoản hợp đồng, giữa doanh nghiêph với doanh nghiệp
hay giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân
Thông tin trong giai đoạn này phần lớn chỉ manng tính một chiều
Trong giai đoạn này người tiêu dùng thể tiến hànhh mua hàng trực tuyến tuy nhiên thanh toán vẫn
theo phương thức truyền thống.
- Giai đoạn 2: Thương mại giao dịch (t-commerce): giai đoạn đã có những bước chuyển mình đáng kể
Sự ra đời của phương thức thanh toán điện tử
Các sản phầm số hóa như sách điện tử, khóa học online xuất hiện rầm rộ
Doanh nghiệp bắt đầu hình thành mạng lưới nội bộ để chia sẻ và bảo mật dữ liệu
Các giao dịch B2B diễn ra thuận tiện hơn nhờ sự góp mặt của hợp đồng điện tử
- Giai đoạn 3: Thương mại cộng tác (c-business) : giai đoạn phát triển cao nhất của thương mại điện tử
Mỗi đơn vị tham gia bất kể là doanh nhiệp chính phủ hay khách hàng đều phải có sự cộng tác và phối
hợp chặt chẽ với nhau
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đã thúc đẩy quá trình số hóa của nhiều doanh
nghiệp diễn ra nhanh hơn
Giai đoạn này doanh nghiệp đã triển khai các hệ thống phần mềm quản lý khách hàng (CRM), quản lý
nhà cung cấp (SCM), quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP)
2.2. Các dạng tổ chức EC.
- Kiểu tổ chức brick-and-mortar: Kiểu tổ chức kinh doanh hầu hết theo phương thức offline, bán sản phẩm dạng vật
thể và phân phối qua các đại lý offline
Ưu: hỗ trợ khách hàng nhanh chóng, nhìn sản phẩm trực tiếp, không gian đón khách
Nhược: Chi phí hoạt động cao, giá thành sản phẩm cao, mất thời gian di chuyển, giới hạn địa lý
- Kiểu tổ chức ảo hoàn toàn: Các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trực tuyến hoàn toàn Ưu: chi phí thấp hơn,
tiếp cận toàn cầu, tăng tính thuận tiện
Nhược: thiếu giao tiếp trực tiếp, rủi ro an ninh và giao dịch, hạn chế cho một số loại sản phẩm
- Kiểu tổ chức click-and-mortar (click-and-brick): Tổ chức thực hiện một số hoạt động theo phương thức
TMDT, các hoạt động chính của họ thì làm ở môi trường truyền thống
lOMoARcPSD| 58970315
Ưu: loại bỏ rào cản phạm vi tiếp cận khách hàng, kết hợp tốt giữa trải nghiệm mua sắm trực tuyến truyền
thống, tận dụng lợi thế cạnh tranh, tăng cường lòng tin đáng tin cậy, tối ưu hóa chi phí và hiệu quả, đáp ứng đa dạng
nhu cầu khách hàng
Nhược: khó khăn trong quá trình quản lý doanh nghiệp, chi phí thực hiện cao, rủi ro doanh số cao, tính nhất quán bị ảnh
hưởng
Câu 3: Phân loại TMĐT theo đối tượng giao dịch
Thị trường TMDT được phân thành các hình thức khác nhau phụ thuộc vào đối tượng tham gia.
1. Doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
Một cách tổng quan về thương mại điện tử B2B thì khái niệm này đề cập đến tất cả mọi giao dịch điện tử của
sản phẩm dịch vụ được thực hiện giữa hai doanh nghiệp.
Loại thương mại điện tử này thường giải thích những mối quan hệ giữa các bên sản xuất –cung cấp sản phẩm
dịch vụ với phía phân phối để hàng hóa đến được tay người tiêu dùng
Thương mại điện tử B2B được định nghĩa đơn giản là thương mại điện tử giữa các công ty Thị trường B2B
hai thành phần chủ yếu: • Hạ tầng ảo • Thị trường ảo
Hạ tầng ảo là cấu trúc của B2B • Cung cấp các dịch vụ ứng dụng - tiến hành, máy chủ và quản lý phần
mềm trọn gói từ một trung tâm hỗ trợ (ví dụ Oracle và Linkshare); • Các nguồn chức năng tbên ngoài
trong chu trình thương mại điện tử như máy chtrang web, bảo mật và giải pháp chăm sóc khách hàng;
Các phần mềm giải pháp đấu giá cho việc điều hành duy trì các hình thức đấu giá trên Internet;
Phần mềm quản nội dung cho việc hỗ trợ quản và đưa ra nội dung trang Web cho phép thương
mại dựa trên Web
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực: (1) quản lí cung ứng (2) quản lý kho hàng (3)quản lý phân phối
(4) quản lý thanh toán
VD: Alibaba.com: Tập đoàn Alibaba đã tiến hành xây dựng các chợ thương mại điện tử trực tuyến nhằm tạo nên
một môi trường dành cho hàng nghìn doanh nghiệp có quy mô từ lớn đến nhỏ trao đổi, hợp tác cùng có lợi với nhau. Toàn
bộ giao dịch trên website Alibaba.com đều đảm bảo sự minh bạch và nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp tối ưu hiệu quả
chi phí Marketing và phân phối sản phẩm –dịch vụ
2. Doanh nghiệp với khách hàng (B2C)
Thương mại điện tử B2C hay là thương mại giữa các công ty và người tiêu dùng, liên quan đến việc khách hàng
thu thập thông tin, mua các hàng hoá thực (hữu hình như là sách hoặc sản phẩm tiêu ng) hoặc sản phẩm thông tin (hoặc
hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như phần mềm, sách điện tử) và các hàng hoá thông tin, nhận sản
phẩm qua mạng điện tử
Đây là hình thức thương mại điện tử phổ biến nhất hiện nay, thể hiện mối quan hệ mua bán, giao dịch giữa doanh
nghiệp với người tiêu dùng
Đối với doanh nghiệp,mô hình thương mại điện tử B2C sẽ giúp các doanh nghiệp Tiết kiệm đáng kể các chi
phí thuê nhân viên bán hàng, thuê kho bãi, mặt bằng,… • Có nhiều khả năng tiếp xúc với số lượng khách hàng cực kỳ lớn
qua mạng Internet nhờ đó cho phép họ hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng trên góc độ cá nhân
lOMoARcPSD| 58970315
Đối với người dùng thương mại điện tử B2C này, người mua trực tuyến • Có thể lựa chọn và tiến hành chốt đơn
sản phẩm bất cứ lúc nào, được giao tận nhà mà không phải mất thời gian đến cửa hàng truyền thống. • Dễ dàng so sánh
giá cả sản phẩm –dịch vụ cũng như tham khảo về các phản hồi, nhận xét của những người dùng trước
Các trang web khá thành công với mô hình thương mại điện tử B2C trên thế giới phải kể đến
Amazon.com,Drugstore.com, Beyond.com, các website trực tuyến ngành bán lẻ như Elise, Routine, Juno,
Tại Việt Nam hình thức buôn bán này đang rất "ảm đạm" vì nhiều lý do nhưng lý do chủ quan nhất là ý thức của
các doanh nghiệp, họ không quan tâm, không để ý tệ nhất không chăm sóc nổi website cho chính doanh nghiệp
mình. • Doanh nghiệp Việt Nam nếu vẫn trì trệ trong việc cập nhật công nghệ thì sẽ sớm bị các doanh nghiệp trẻ, doanh
nghiệp nước ngoài chiếm mất thị trường béo bở 80 triệu dân với 40% là giới trẻ
3. Doanh nghiệp với chính phủ (B2G)
Đây là hình thức thương mại giữa một doanh nghiệp kinh doanh với những khối hành chính công. Quá trình trao
đổi thông tin giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Mô hình thương mại
điện tử B2G bao gồm những hoạt động có liên quan đến Chính phủ như: • Triển khai công nghệ Internet hiện đại cho các
giao dịch công • Những thủ tục trực tuyến trong việc cấp phép,
quan nhà nước thiết lập những website tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà
nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ lựa chọn nhà cung cấp trên website. Điều này giúp tiết kiệm các chi
phí tìm nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động mua sắm công. Tuy nhiên, hiện nay, tỷ
trọng của loại hình B2G trong thương mại điện tử không đáng kể do hệ thống mua bán của chính phủ còn chưa phát
triển
4. Khách hàng với doanh nghiệp (C2B)
Là quá trình người tiêu dùng cung cấp sản phẩm –dịch vụ của họ ngược lại cho các doanh nghiệp, ngược hẳn so với B2C,
ra đời trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại phát triển cực kỳ mạnh mẽ và rộng khắp
VD:
Influencer Marketing: Các DN sẽ liên hệ với những người tầm ảnh hưởng trên mạng hội, và những người này sẽ
giúp DN quảng cáo sản phẩm phù hợp với hình ảnh thương hiệu của mình. VD: các hãng mỹ phẩm, hay những quán ăn
sẽ liên hệ trực tiếp với các food bloggers, beauty bloggers… để họ sử dụng và giới thiệu sản phẩm tới fans
Affiliate Marketing: Hình thức hoạt động cơ bản của Affiliate Marketing Affiliate Marketer sẽ nhận được một khoản
tiền hoa hồng khi cung cấp một kết quả cụ thể (có thể mức doanh thu nhất định, số liệu khách hàng tiềm năng, tỉ lệ
click chuột vào đường link sản phẩm, lượt tải ứng dụng,...) cho nhà bán lẻ hoặc nhà quảng cáo
5. Khách hàng với khách hàng (C2C)
Khái niệm: Đơn giản là thương mại giữa những người tiêu dùng với nhau
Đặc điểm: Các giao dịch này thường được tiến hành khi người tiêu dùng sử dụng các nền tảng mạng hội
nhân, chẳng hạn như Facebook, Instagram hay các website và sàn thương mại điện tử Lazada, Tiki, Shopee,…
Tại Việt Nam hiện nay, Shopee hay Sendo đã xây dựng phát triển một hệ thống thương mại điện tử giúp người
dùng có thể tự lập gian hàng, bán sản phẩm cho những người dùng khác và trích một khoản hoa hồng để trả lại cho sàn-
Các hình thức thường gặp: • Bán tài sản cá nhân trên mạng • Dịch vụ quảng cáo trên internet • Thực hiện các dịch vụ
vấn cá nhân • Các cuộc đấu giá do một hoặc một số cá nhân thực hiện trên mạng. • Các cá nhân sử dụng tài khoản MXH
hoặc mở trang web riêng để quảng cáo hàng hóa dịch vụ để bán
lOMoARcPSD| 58970315
Lợi ích: • Lợi nhuận cao, chi phí thấp do bỏ qua trung gian • Đăng tin rao bán dễ dàng: có thể dùng facebook cá
nhân để bán hàng… • Sản phẩm đa dạng, thuận lợi cho cả hai bên: do bỏ qua được các yếu tố trung gian
Rủi ro: • Sản phẩm có thể dễ bị kém chất lượng • Lừa đảo
6. Khách hàng với chính phủ (C2G)
hình này bao gồm toàn bộ các giao dịch điện tử giữa người dân với các khu vực hành chính công Ví dụ:
Người dân khai và nộp thuế qua cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế hoặc người dân mua một số sản phẩm những
cơ quan Chính phủ tiến hành đấu giá theo cách trực tuyến
7. Chính phủ với doanh nghiệp (G2B)
G2B loại hình này chủ yếu tập trung vào các dịch vụ trao đổi thông tin của chính phủ với các doanh nghiệp như
chính sách, quy định về thể chế, đăng ký kinh doanh, nộp thuế, các thông tin của doanh nghiệp,
Về phía doanh nghiệp: G2B mang lại cho doanh nghiệp hội việc làm cùng với Chính phủ, giúp tiết kiệm
nhiều chi phí • nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện giao dịch kinh tế, thương mại với chính phủ
Về phía chính phủ: G2B mang lại lợi ích trong việc giảm thiểu tối đa c khoản chi phí trong quá trình mua
sắm các sản phẩm • Mở các con đường mới để buôn bán các mặt hàng thặng dư
8. Chính phủ với khách hàng (G2C)
Khái niệm: G2C (Government to Citizens) dịch vChính phủ điện tử cung cấp cho người dân. thể hiểu một cách
bản khả năng giao dịch cũng như cung cấp các dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân. hình G2C chủ
yếu đề cập tới các giao dịch mang tính hành chính. Ví dụ: hoạt động đóng thuế qua mạng, trả phí đăng ký hồ sơ
Ví dụ: Mô hình này tại nước ta thường được thực hiện dưới hình thức gửi thư trực tiếp và các chiến dịch truyền thông.
dụ: Tổ chức bầu cử của công dân, thăm luận, quản quy hoạch xây dựng đô thị; vấn, khiếu nại, giám sát
thanh toán thuế, a đơn của các ngành với người thbao; dịch vụ thông tin trực tiếp 24/7, phục vụ công cộng, môi
trường giáo dục
9. Chính phủ với chính phủ (G2G)
Khái niệm: • G2G là hình thức giao dịch trực tuyến không mang tính chất thương mại giữa các tổ chức chính phủ, phòng
ban và chính quyền với nhau;G2G được sử dụng nhiều nhất ở nước Anh • G2G đề cập đến sự phối hợp, tương tác và cung
cấp các dịch vụ hiệu quả giữa các cấp, ban, ngành, tổ chức, bộ máy của Nhà nước c quan của chính phủ trong
quá việc điều hành, quản lý Nhà nước. Nó cung cấp các thông tin quan trọng liên quan đến chính sách bồi thường, cơ hội
đào tạo, lợi ích và luật dân quyền theo phương pháp dễ tiếp cận
10. Doanh nghiệp – Doanh nghiệp với khách hàng (B2B2C)
- Là sự kết hợp của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp làm nhiệm vụ phân phối và người dùng- Hai doanh nghiệp bán
hàng sẽ kết hợp với nhau để cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho khách hàng qua chuỗi cung ứng phù hợp. Doanh
nghiệp thứ nhất sẽ cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng bằng cách dùng dịch vụ được cung cấp bởi doanh nghiệp thứ
hai
Ví dụ: các sàn thương mại điện tử trung gian: Shopee, Lazada, Tiki...
11. Doanh nghiệp với người lao động (B2E)
Khái niệm: B2E viết tắt của từ Business to Employee, một hình thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với
người lao động. Mô hình này thường được áp dụng trong nội bộ một công ty, đóng vai trò là cầu nối gắn kết giữa hai đối
lOMoARcPSD| 58970315
tượng doanh nghiệp người lao động Khi áp dụng hình này, doanh nghiệp sẽ cung cấp các dịch vụ, sản phẩm,
thông tin đến cho từng nhân viên trong công ty. Mô hình B2E còn được coi là cổng thông tin nhằm giải đáp các thắc mắc
của người lao động một cách nhanh
Cổng thông tin B2E thường có những đặc điểm riêng sau: • Chỉ có duy nhất một đường dẫn URL dành cho tất cả nhân
viên trong công ty cùng nhau truy cập và sử dụng. một danh sách các tổ chức và nhân viên cụ thể khả năng
phát triển và nâng cao kỹ năng cho một số nhân viên cụ thể một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất Lợi ích:
Giúp các doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng hành chính • Nhờ đặc điểm của mô hình thương mại điện tử B2E, các thông
tin hay văn bản nội bộ quan trọng đều được truyền tải tới các nhân viên qua Internet mà không cần các lãnh đạo phải trực
tiếp xuống làm việc.
Tạo môi trường làm việc hiệu quả, thúc đẩy tinh thần làm việc • Việc doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ với
nhiều ưu đãi, khuyến mãi dành cho nhân viên đã phần nào thúc đẩy tinh thần làm việc của họ. Từ đó tăng năng suất
hiệu quả trong công việc
Cung cấp các nguồn tin nội bộ chính xác nhất • Tất cả các thông tin về doanh nghiệp, cách hoạt động và vận hành đều
được cung cấp trên mạng nội bộ của tổ chức. Người lao động có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin mình muốn biết Câu
4: Tám đặc trưng của thương mại điện tử
1. Có ở khắp nơi
-Thị trường thương mại điện tử đang có xu hướng tăng trưởng, đạt tổng giá trị 20,5 tỷ đô vào 2023. Hai năm trước, doanh
số của mua hàng trực tuyến chỉ chiếm 17,8% so với tổng doanh số toàn ngành bán lẻ. Dự kiến, con số này sẽ bứt phá lên
24.5% vào 2025.
Lượng người dùng tham gia mua sắm trực tuyến chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng số người dùng internet tại các quốc gia
2. Phạm vi toàn cầu
Doanh nghiệp truyền thống chỉ thể phục vụ khách hàng vào một thời gian, địa điểm cố định cụ thể, thậm chí đôi
khi n gặp phải vấn đề khi kệ hàng không đủ để trưng bày sản phẩm. Với thương mại điện tử, người tiêu dùng thể
mua sắm mọi lúc, mọi nơi từ các nhà cung cấp toàn cầu.
3. Chuẩn mực quốc tế
"Universal standard" (tiêu chuẩn toàn cầu) trong thương mại điện tử đề cập đến các quy định, quy chuẩn, và nguyên tắc
được công nhận và chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới, nhằm đảm bảo sự tương thích, an toàn, và hiệu quả trong hoạt
động thương mại điện tử
Bảo mật và quyền riêng tư
Quyền sở hữu trí tuệ
Tiêu chuẩn giao dịch
Quản lý dữ liệu
Trách nhiệm pháp lý
Chất lượng dịch vụ
Kết nối và tương tác 4. Nhiều thông tin
Thường được sử dụng để mô tả mức độ và đa dạng của thông tin được truyền đạt qua một nền tảng hoặc kênh giao tiếp.
Đề cập đến khả năng cung cấp thông tin chi tiết, đầy đủ và đa dạng để hỗ trợ quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
lOMoARcPSD| 58970315
5. Tương tác
Nền tảng internet mang đến tính tương tác cao giữa các chủ thể.
Các websites được thiết kế chuyên nghiệp có đầy đủ các chức năng: Giới thiệu sản phẩm qua hình ảnh videos; Giao
tiếp giữa người mua và người bán ;Đánh giá sản phẩm
6. Tần suất thông tin
TẦN SUẤT CẬP NHẬT THÔNG TIN Thông tin về sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp, thị trường,... được cập nhật liên
tục, thường xuyên trên các nền tảng thương mại điện tử.
TẦN SUẤT TƯƠNG TÁC THÔNG TIN Người mua và người bán có thể tương tác với nhau một cách dễ dàng và nhanh
chóng.
TẦN SUẤT SỬ DỤNG THÔNG TIN Người mua thể sử dụng thông tin trên các nền tảng thương mại điện tử để đưa
ra quyết định mua hàng Tác động:
Đối với doanh nghiệp
Tăng khả năng tiếp cận khách hàng; Nâng cao hiệu quả quảng bá sản phẩm, dịch vụ ;Cải thiện trải nghiệm mua
sắm của khách hàng
Đối với người tiêu dùng
Tăng khả năng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ; Tiết kiệm thời gian và chi phí ;Trải nghiệm mua sắm thuận tiện
dễ dàng hơn
7. Cá thể hóa – Đồng sáng tạo
Đăc trưng nhân hóa - đồng sáng tạo trong thương mại điện tử đề cập đến việc kết hợp hai khái niệm quan trọng:
nhân hóa trải nghiệm mua sắm và sự đóng góp sáng tạo từ cộng đồng người dùng
Cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm: Thương mại điện tử tập trung vào việc tạo ra trải nghiệm mua sắm cá nhân hóa dành
cho từng người dùng. Bao gồm việc thu thập dữ liệu cá nhân, từ lịch sử mua hàng đến thị hiếu và quan tâm, để cung cấp
gợi ý sản phẩm, thông tin quảng cáo, và trải nghiệm mua sắm tốt nhất cho mỗi người dùng cụ thể
Sự đóng góp từ cộng đồng người dùng: Thương mại điện tử cũng thường tạo điều kiện cho người dùng tham gia vào
việc tạo nên nội dung, đánh giá sản phẩm, chia sẻ thông tin. Thông qua việc chia sẻ thông tin đánh giá, người
dùng có thể giúp đỡ nhau trong quá trình mua sắm và cung cấp thông tin hữu ích cho cả người bán lẫn người mua 8.
Công nghệ xã hội hóa
Công nghệ hội là bất kỳ hthống công nghệ nào tạo điều kiện thuận lợi cho sự tương tác hội hoặc giao tiếp giữa
con người với nhau.
Công nghệ xã hội là công cụ được sử dụng để kết nối mọi người trong môi trường kỹ thuật số.
Công nghệ xã hội ” được định nghĩa việc áp dụng việc sử dụng các thuyết và phương pháp khoa học xã hội triển
khai các công nghệ liên quan cho các mục đích cụ thể, đặc biệt là các mục đích xã hội
Các ng nghệ đưa ra c giải pháp đơn giản, chi phí thấp và dáp dụng, tạo ra tác động hội trong các lĩnh vực đa
dạng như giáo dục, nông nghiệp, y tế, môi trường và giải trí
lOMoARcPSD| 58970315
Nhằm giảm bớt các thtục xã hội thông qua phần mềm hội phần cứnghội , có thể bao gồm việc sử dụng máy
tính và công nghệ thông tin cho các thủ tục của chính phủ
Câu 5: Tóm tắt thực trạng thương mại điện tử của Việt Nam quan báo cáo TMDT 2021-2022-2023
A. Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2021: Tăng trưởng vững chắc Hiệp
hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) khảo sát hàng nghìn doanh
nghiệp, tổng hợp các nguồn thông tin và đánh gnăm 2020 thương mại điện tử nước ta tăng trưởng khoảng 15%, đạt
quy mô khoảng 13,2 tỷ USD
1. Vượt qua khủng hoảng
- Đại dịch Covid-19 đã tác động to lớn và toàn diện tới kinh tế - xã hội của đất nước trong đó có thương mại điện tử.
- Người tiêu dùng tiến hành mua sắm trực tuyến nhiều hơn.
- Điểm nổi bật là trong khủng hoảng doanh nghiệp trở nên năng động hơn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy
mạnh chuyển đổi số, khai thác tốt nền tảng trực tuyến.
2. Tăng trưởng vững chắc
- Nhiều lĩnh vực kinh doanh trực tuyến duy trì được sự ổn định và tăng trưởng tốt, bao gồm bán lẻ hàng hoá trực
tuyến, gọi xe và đồ ăn, giải trí trực tuyến, tiếp thị trực tuyến, thanh toán trực tuyến, đào tạo trực tuyến .
- Trong đại dịch Covid-19 lĩnh vực thanh toán trực tuyến tiếp tục tăng trưởng mạnh. Theo Hội thẻ Ngân hàng Việt
Nam, trong 6 tháng đầu năm 2020 các ngân hàng đã phát hành mới tới 10,3 triệu thẻ các loại, nâng tổng số thẻ Việt
Nam lên 103,4 triệu.
- Hoạt động kinh doanh của các ví điện tử cũng tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2020 số lượng giao dịch của ví điện
tử hàng đầu Việt Nam MOMO đạt hơn 403 triệu giao dịch, gtrị giao dịch đạt khoảng 14 tỷ USD. Tỷ lệ thanh toán
bằng tiền mặt (COD) cho mua lẻ hàng hoá trực tuyến vẫn ở mức cao khoảng 80%.
B. Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử 2022: Làn sóng thứ 2 của Thương mại điện tử
1. Làn sóng thứ hai
Làn sóng thứ nhất diễn ra trong giai đoạn bùng nổ đầu tiên của đại dịch Covid-19 từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2020.
Làn sóng thứ hai của thương mại điện tử diễn ra từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2021 trong đợt dịch Covid-19 thứ với 2
tín hiệu quan trọng:
Tín hiệu thứ nhất: Người tiêu dùng trực tuyến tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng
Số người tiêu dùng trực tuyến mới tiếp tục tăng lên và đông đảo người mua đã trở thành người tiêu dùng thông minh,
thành thạo kỹ năng mua sắm trực tuyến hơn, thậm chí một bộ phận người tiêu dùng đã ưu tiên mua sắm trực tuyến so với
mua sắm truyền thống.
Theo Báo cáo e-Conomy SEA 2021, trong ba đợt dịch Covid-19 đầu tiên từ đầu năm 2020 tới tháng 6 năm 2021 khi đợt
dịch thứ tư bắt đầu, Việt Nam đã có đến 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới với 55% trong số họ đến từ các khu vực
không phải thành thị.
lOMoARcPSD| 58970315
Tín hiệu thứ hai: Số lượng thương nhân tham gia chuyển đổi số tăng nhanh
Nhiều thương nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại điện tử, tích cực triển khai các hoạt động chuyển đổi số để
thích nghi với đại dịch cũng như chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh trong trạng thái “bình thường mới” sau đợt dịch thứ
tư.
Hoạt động chuyển đổi số của thương nhân có thể được khảo sát trên hai phương diện, đó là hoạt
động tương tác với khách hàng và hoạt động nội bộ.
Làn sóng thứ hai đã tạo đà cho sự phát triển của thương mại điện tử trong năm 2022 cũng như cả giai đoạn 2021 – 2025
2. Cuộc cách mạng mới
Mô hình mua bán trong cộng đồng (Social Commerce) trở thành một xu hướng kinh doanh mới hấp dẫn, mang lại
lợi ích rõ ràng cho các doanh nghiệp lẫn đông đảo cá nhân. (Facebook, Youtube, TikTok)
Mua bán trong cộng đồng xuất hiện khi toàn bộ trải nghiệm mua sắm của một khách hàng từ khi tìm kiếm sản phẩm
đến khi hoàn tất thương vụ - diễn ra trên một nền tảng mạng xã hội.
Với hình mua bán trong cộng đồng, sức mạnh của thương mại điện tử thể sẽ chuyển từ các nhà sản xuất và phân
phối tới đông đảo người bán cá nhân và có thể tạo ra một cuộc cách mạng mới trong lĩnh vực bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
trực tuyến.
C. Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử 2023: Hướng tới phát triển Thương mại điện tử bền vững
1. Sự nổi trội của sàn thương mại điện tử và mạng xã hội
Hoạt động kinh doanh sôi động trên các sàn thương mại điện tử mạng hội là nét nổi bật của thương mại
điện tử Việt Nam năm 2022 và quý một năm 2023.
Theo khảo sát của VECOM, .có tới 65% doanh nghiệp đã triển khai hoạt động kinh doanh trên các mạng xã
hội
Số lao động tại các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng các ng cụ như Zalo, Whatsapp, Viber, Facebook
Messenger liên tục tăng qua các năm.
Nổi bật nhất là sự ra đời và tăng trưởng mạnh mẽ của Tiktok Shop. Kinh doanh trên nền tảng này có sức hút rất
lớn đối với đông đảo thương nhân trên cả nước.
Hoạt động kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử tiếp tục tăng trưởng ổn định.
Theo khảo sát của VECOM, năm 2022 có 23% doanh nghiệp bán sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử.
Shopee Lazada hai sàn thương mại điện tử lớn nhất, trong khi đó mới hoạt động từ giữa năm 2022
nhưng Tiktok Shop đã trở thành nền tảng thương mại điện tử bán lẻ lớn thứ ba tại Việt Nam.
Bên cạnh các nền tảng thương mại điện tử bán lẻ đã xuất hiện những nền tảng công nghệ dliệu B2B kết nối
các nhà bán lẻ truyền thống quy mô nhỏ với các nhà sản xuất hoặc bán buôn trên nền tảng tập trung
lOMoARcPSD| 58970315
Chẳng hạn, Công ty TNHH Telio Việt Nam đã trở thành đơn vị tiên phong cung cấp nền tảng công nghệ hỗ trợ
hiệu quả đông đảo các nhà bán lẻ quy mô nhỏ.
Năm 2022 doanh số trên nền tảng này lên tới gần 300 triệu USD với tốc độ tăng trưởng 140% so với năm trước
đó trên 40.000 khách hàng nhiều địa phương. Ba tháng đầu năm 2023 doanh số khách hàng tăng
trưởng 120% và 25% so với cùng kỳ
2. Chất lượng website và ứng dụng di động ngày càng cao
Theo khảo sát của VECOM, tỷ lệ các website tích hợp các tính năng tương tác trực tuyến với khách hàng đã
đạt tỷ lệ 78%, đồng thời trong hai website tương tác trực tuyến với khách hàng thì có một sử dụng chatbot
tự động.
Đáng chú ý năm 2022 tỷ lệ website phiên bản di động đã lên tới 22%. Bên cạnh website, tỷ lệ doanh
nghiệp xây dựng ứng dụng di động phục vụ kinh doanh cũng tăng đều qua các năm và trong số ba ứng dụng di
động thì có hai ứng dụng hỗ trợ đầy đủ hoạt động mua sắm của khách hàng.
Năm 2022 và ba tháng đầu năm 2023, những nền tảng hàng đầu như Sapo, Haravan hay KiotViet tiếp tục tăng
trưởng nhanh. Chẳng hạn, Sapo và Haravan đều đạt mức tăng trưởng lên tới 25%, đặc biệt slượng khách hàng
là thương nhân ở các địa phương ngoài Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh trên các nền tảng này tăng mạnh
3. Hướng tới phát triển thương mại điện tử bền vững
Trong giai đoạn khởi động Chương trình phát triển thương mại điện tử bền vững giai đoạn 2019 - 2025, VECOM
nhấn mạnh với các cơ quan hoạch định chính sách về sự chênh lệch rất lớn của thương mại điện tử giữa Hà Nội
và Tp. Hồ Chí Minh với 61 tỉnh thành còn lại. Nếu không triển khai các giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách
này thì sẽ tác động rất lớn tới sự phát triển bền vững của thương mại điện tử Việt Nam
=> Xuất phát từ đxuất này, Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 2025 đã đra
mục tiêu và một số giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách trên. Đồng thời, Hiệp hội đã triển khai nhiều hoạt động nhằm hỗ
trợ các địa phương triển khai thương mại điện tử một cách chủ động hơn, bao gồm các khóa tập huấn kỹ năng kinh doanh
trực tuyến cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh.
Song song với những hoạt động nhằm thu hẹp khoảng cách số VECOM đã quan tâm tới những tác động tiêu cực
của thương mại điện tử tới môi trường
Bên cạnh hoạt động thu hẹp khoảng cách số bảo vệ môi trường, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao là một yếu tố quyết định cho thương mại điện tử phát triển bền vững
Một số doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến đã những hoạt động nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số thương mại
điện tử bền vững. Chẳng hạn, trong thời gian gần đây, Lazada đã thực hiện đa dạng các hoạt động hướng tới phát triển
bền vững và bảo vệ môi trường. Cụ thể, năm 2022 Lazada đã công bố Báo cáo Tác động Môi trường, Xã hội và Quản trị
(ESG).13 Mới đây, Lazada đã đã phát hành Cẩm nang “Đóng gói hàng hhiệu quả, thân thiện với môi trường” dành
cho nhà bán hàng trên sàn thương mại điện tử nhằm khuyến khích các thông lệ tốt, thân thiện với môi trường.
Câu 6: Các mô hình doanh thu – mô hình kiếm tiền (Revenue Model)
hình doanh thu: hình doanh thu một cấu trúc khái niệm nêu giải thích chiến lược thu nhập doanh thu của
doanh nghiệp. bao gồm việc cung cấp giá trị, kỹ thuật tạo doanh thu, nguồn doanh thu và khách hàng mục tiêu của
sản phẩm được cung cấp. Mô hình doanh thu đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong dài hạn và cả ngắn hạn.
Bởi nó phác họa được bức tranh tổng quan về tiềm năng lợi nhuận hiện tại và thương lai của công ty.
Các mô hình doanh thu – mô hình kiếm tiền:
lOMoARcPSD| 58970315
Mô hình quảng cáo -
KHÁI NIỆM:
Mô hình doanh thu quảng cáo là mô hình mà bạn sẽ kiếm được tiền thông qua nền tảng kỹ thuật số và các cách
quảng cáo thông thường.
- CÁCH HOẠT ĐỘNG:
Xây dựng một lượng người dùng.
Thu thập dữ liệu phân tích, phân nhóm người dùng. Dữ liệu này thể đtuổi, giới tính, nơi ở, sở thích
hoặc thói quen mua hàng của họ.
Tìm kiếm nhà quảng cáo muốn tiếp cận khán giả của bạn.
Cung cấp cho họ khả năng tiếp cận với khán giả với một mức giá linh hoạt. Các hình thức giá phổ biến như CPM
(giá trên 1.000 lượt tiếp cận), CPC (giá trên 1 nhấp chuột), CPV (Giá trên 1 lượt xem video.).
- ƯU ĐIỂM:
Càng có lượng người dùng lớn, bạn càng kiếm được nhiều doanh thu
Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm nơi để quảng cáo, vì vậy mô hình này luôn phát triển -
NHƯỢC ĐIỂM:
Bạn cần bỏ rất nhiều nguồn lực về ng nghệ, nội dung… để xây dựng một nền tảng người dùng lớn. Sự
thành công lâu dài của bạn phụ thuộc vào chất lượng người dùng của bạn. Nếu nhà quảng cáo không thấy hiệu
quả đầu tư, họ sẽ không tiếp tục mua không gian quảng cáo của bạn.
Các công ty sử dụng mô hình doanh thu quảng cáo:
Các mạng xã hội như Facebook, Twitter, Instagram… Các
trang công cụ tìm kiếm như Google, Bing..
Các nền tảng nội dung số như Youtube, TikTok, Spotify
Các trang báo điện tử…
Các hệ thống bán lẻ Các sàn
thương mại điện tử
Mô hình doanh thu đăng ký
Mô hình doanh thu đăng kí hay mô hình doanh thu thuê bao là một câu lạc bộ riêng cho hội viên và khách hàng.
Hoạt động: Trong mô hình doanh thu đăng kí, các thông tin hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp được đưa ra
thông qua một website. Người sử dụng sẽ phải trả một khoản phí đăng kí cho việc truy cập tới một số hoặc toàn
bộ các nội dung nói trên. Người sử dụng thể trả phí theo tháng hoặc trả phí theo năm.
Ưu điểm: Giảm bớt chi phí và quy đổi thành tiền các dịch vụ và đặc tính giá trị gia tăng; một khi tạo được cơ sở
lượng lớn người dùng, mô hình này thể tạo doanh thu định thậm chí thể hưởng lợi từ khách hàng
“đơn giản” đó là những người quá lười để hủy đăng kí dịc vụ công ty.
Nhược điểm: Áp lực phải duy trì tỷ lệ đăng cao hơn tỷ lệ hủy đăng bởi hình này lợi phthuộc rất
nhiều vào cơ sở người dùng đăng kí, cần hạn chế được việc người dùng sao chép những nội dung truy cập được.
Ví dụ: Ví dụ: Khi đăng kí sử dụng dịch vụ công ty consumer reports online, người đăng kí dịch vụ phải trả một
khoản phí 3,95 USD/tháng hoặc 24 USD/năm.
Mô hình thu phí giao dịch
- Ưu điểm: Chi phí thấp; Tính minh bạch ; Sự đa dạng về sản phẩm và dịch vụ; Sự thuận tiện và dễ dàng; Tăng
chuyển đổi; Cấu trúc tinh gọn; Đơn đặt hàng lớn hơn; Phạm vi khách hàng rộng ; Tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng thông qua email, sms,...; Tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp thể tìm kiếm nguồn thuê nhiều tài
năng liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của mình ở khắp nơi;
- Nhược điểm: Chu kmua hàng phức tạp, kéo dài; Thị trường không quá rộng; Các dbáo về nhu cầu khó
khăn; Tình trạng tồn kho ; Nhiều đối tượng cạnh tranh lớn ; Độ tin cậy không cao - Liên hệ thực tiễn:
- Công ty du lịch: Các công ty du lịch thường thu được hoa hồng từ các khoản chi phí như vé máy
bay, đặt phòng khách sạn, thuê ô tô du lịch cho khách hàng đặt chuyến du lịch qua công ty.
lOMoARcPSD| 58970315
- Các công ty môi giới dịch vụ tài chính (công ty môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm) cũng sử dụng
hình thu phí dịch vụ theo các giao dịch, các công ty môi giới giao dịch tài chính thu hoa hồng theo giao dịch
thực hiện cho khách hàng.
Mô hình bán hàng ommi channel. D2c
KHÁI NIỆM: Omni-channel hình bán hàng đa kênh. Tức bên cạnh cửa hàng thì doanh nghiệp thể
quản lý bán hàng ở:
Website
-Các trang mạng xã hội
-App bán hàng hay các sàn thương mại điện tử.
Nhưng bắt buộc phải đảm bảo các kênh được thống nhất, đồng bộ lẫn nhau, đảm bảo tính nhất quán giúp trải
nghiệm của khách hàng tốt hơn.
- Việc triển khai sang mô hình bán hàng đa kênh bao gồm:
Kênh online (website, Facebook, Zalo, Instagram, TikTok…)
Kênh thương mại điện tử ( Lazada, Shopee, GoMUA…)
Các kênh bán hàng trực tiếp tại các đại lý
Cửa hàng giúp thương hiệu tương tác với người tiêu dùng mọi lúc mọi nơi, trên mọi thiết bcông nghệ nền
tảng để hành trình mua sắm của người tiêu dùng không bị gián đoạn.
- LỢI ÍCH CỦA BÁN HÀNG ĐA KÊNH:
Tiếp thị đa kênh Tăng
doanh thu hiệu quả
Chăm sóc khách hàng
Quảng bá thương hiệu
Tăng sự trung thành của khách hàng
- KHÓ KHĂN THƯỜNG GẶP:
Khó khăn trong quản lý bán hàng
Không đồng bộ được các kênh bán hàng
Nhân lực bị giới hạn
Mô hình Affiliate Marketing
Mô hình kinh doanh tiếp thị liên kết là một phương pháp kiếm tiền bằng hình thức trực tuyến. Cá nhân sẽ quảng
hình ảnh sản phẩm của các doanh nghiệp thông qua một đường link. Khi khách hàng ấn vào mua sản phẩm
giới thiệu bạn sẽ nhận được hoa hồng.
- Các thành phần chính: nhà cung cấp, cộng tác viên, khách hàng
- Cách thức hoạt động: Các Advertiser thông qua tiếp thị liên kết (Affiliate Marketing) sẽ hợp tác với Publisher
và hoạt động bắt đầu diễn ra như sau:
Cộng tác viên Affiliate sẽ nhận đường link, banner sản phẩm từ Advertiser qua Affiliate Network. Sau
đó, Publisher chia sẻ liên kết lên mọi nền tảng xã hội tiềm năng.
Affiliate Network sẽ theo dõi và được thống kê lại các đơn này. Khi người tiêu dùng thực hiện các thao
tác đặt hàng thành ng. Bên nhà cung cấp và cả Publisher sẽ nhận được thông báo xác nhận ngay. Đồng thời
sau đó, cộng tác viên Affiliate sẽ nhận được hoa hồng bán sản phẩm .
Tự định giá
- KHÁI NIỆM: Phương pháp này được sử dụng để tính toán giá bán của sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên chi phí
sản xuất hoặc cung cấp.
Các mô hình định giá kinh doanh khác nhau tùy thuộc theo loại hình doanh nghiệp, mục tiêu của nhà đầu tư
tính sẵn có của thông tin.
- ƯU ĐIỂM: Dễ thực hiện
Tính linh hoạt: Có thể linh hoạt thay đổi giá bán phù hợp với thị trường
Tính minh bạch: tính toán giá theo cách minh bạch và công khai
lOMoARcPSD| 58970315
Tính ổn định
- NHƯỢC ĐIỂM:
Không phản ánh đúng giá trị của sản phẩm/sản xuất
Không phù hợp với một số ngành nghề như dịch vụ, nơi chi phí sản xuất không thể được định rõ. Trong trường
hợp này, định giá dựa trên giá trị thực sự của dịch vụ sẽ phù hợp hơn. Dễ bị cạnh tranh giá
Marketing trực tiếp
- KHÁI NIỆM: Marketing trực tiếp loại chiến dịch Marketing mục tiêu: xây dựng mối quan hệ nhân
giữa khách hàng và doanh nghiệp.
- CÁC HÌNH THỨC:
Marketing trực tiếp qua thư
Marketing trực tiếp qua điện thoại Marketing
trực tiếp qua tin nhắn
Marketing trực tiếp qua email
Marketing trực tiếp tận nhà
Marketing trực tiếp qua mạng xã hội
Bán hàng trực tiếp
- ƯU ĐIỂM: Tiếp cận khách hàng một cách trực tiếp giúp tăng cơ hội bán hàng và tạo dựng mối quan hệ khách
hàng một cách bền vững
- NHƯỢC ĐIỂM: Chi phí cao, khó đo lường hiệu quả và có thể gây phiền toái cho khách hàng
Hệ thống đấu thầu điện tử
Đấu thầu điện tử hình thức các quan chính phủ, c cộng đồng nhà thầu, các quan giám sát ng như
các bên cung cấp dịch vụ hỗ trợ và các tổ chức xã hội dân sự sử dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ việc thực
hiện đấu thầu hàng hóa và dịch vụ đồng thời hỗ trợ việc quản lý các hợp đồng.
Truyền miệng
Marketing qua hình thức truyền miệng là một cách thức truyền thông giữa hai đối tượng liên quan đến việc nhận
xét một sản phẩm / dịch vụ nhất định mà không có sự can thiệp của việc quảng cáo. Từ định nghĩa trên, chúng
ta thể hiểu đơn giản rằng, đây hình thức khách hàng dùng miệng đgiao tiếp về một sản phẩm / dịch vụ
của một nhãn hàng cụ thể và doanh nghiệp sẽ không thể kiểm soát nó.
Mua theo nhóm
Là một loại hình cộng đồng mua sắm, hoạt động dựa trên nguyên lí khi có một số lượng lớn người có cùng mối
quan tâm nào đó sẽ thực hiện các hoạt động nào đó. Bản chất là sự hợp tác giữa các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm dịch vụ với các website bán hàng.
Đấu giá trực tuyến
Đấu giá trực tuyến là việc tiến hành hoạt động đấu giá qua các hệ thống thông tin.
Đấu giá ngược
Đấu giá ngược (còn được gọi là đấu giá do người mua xác định hoặc đấu giá mua) là một loại đấu giá trong đó
vai trò truyền thống của người mua người bán được đảo ngược. Do vậy, một người mua và nhiều người
bán tiềm năng
Câu 7: Lợi ích của EC
1. Đối với tổ chức
- Toàn cầu: Một cửa hàng trực tuyến, hoặc bất kỳ loại hình kinh doanh thương mại điện tử nào khác sẽ giải quyết
vấn đề về mặt địa lý. Tiếp cận thị trường toàn cầu mà không mất thêm chi phí thực sự một trong những lợi thế lớn nhất
của thương mại điện tử
- Giảm chi phí: Các chi phí sẽ được tối ưu hóa khi quy trình được vận hành từ khâu quản lý, vận đơn, xử
hàng hóa,...nên sẽ hạn chế được số lượng nhân viên, giảm tải chi phí. Doanh nghiệp không cần phải tốn quá nhiều chi
phí cho việc vận hành một cửa hàng với giá thành đắt đỏ, mà chỉ cần một không gian thể bảo quản tốt các sản phẩm
kinh doanh với chi phí hợp lý.
lOMoARcPSD| 58970315
- 24/7/365: Thời gian mở cửa của doanh nghiệp bây giờ 24/7/365 các website thương mại điện tử thể chạy
mọi lúc, giúp các chủ shop khắc phục hạn chế về mặt thời gian. Qua đó, tăng số lượng đơn đặt hàng hơn so với kinh
doanh truyền thống và sẽ giúp làm tăng số lượng đơn đặt hàng mà doanh nghiệp nhận được.
- Mua sắm hiệu quả: Kích hoạt các chương trình giảm giá, chiên dịch: cả cửa hàng vật vân se luôn các
banner giới thiệu các chiên dịch giảm giá, tuy nhiên hình thương mại điện tử trực tuyên trợ phân chiên dịch cho
nó thuận tiện hơn nhiêu
- Cải thiện quan hệ khách hàng: dàng chăm sóc khách :Thương mại điện tử cũng giúp cho việc trao đổi với
khách hàng diên ra dàng thuận tiện hơn, để giúp các nhà cung câp thể nhanh chóng trợ, vân cho khách
hàng. Bên cạnh đó, việc chăm sóc khách hàng được cá nhân hóa se tạo ra sự gân gũi hơn với khách hàng, giúp cho quy
trình chăm sóc khách hàng được trở nên hiệu quả
- Cập nhật thông tin quảng cáo liên tục: Thông qua hệ thống thương mại điện tử, doanh nghiệp thnắm bắt
thông tin liên hdưới dạng email, nên việc gửi cả email tự động về việc bán hàng, quảng sản phẩm mới trở nên rất
đơn giản, nhanh chóng, kịp thời
2. Đối với khách hàng
Phân phối ngay lập tức: Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa được số hóa. Đối với các sản phẩm số hóa được n
phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua internet.
Sự sẵn của thông tin: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng dễ dàng thông qua các công cụ
tìm kiếm và các nền tảng TMĐT có sẵn hay qua các kênh thông tin đa phương tiện
Tham gia vào đấu giá: hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều ththam gia mua bán trên c
sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
Cộng đồng điện tử: Các nền tảng thương mại điện tử thường tích hợp tính năng mạng xã hội, nơi mọi người có thể tương
tác, theo dõi nhau, và chia sẻ thông tin về sản phẩm, dịch vụ, và trải nghiệm mua sắm. Hệ thống đánh giá và nhận xét sản
phẩm giúp người mua chia sẻ kinh nghiệm của họ, n người bán thể nhận phản hồi từ khách hàng và cải thiện chất
lượng dịch vụ
Hàng hóa có mặt khắp nơi: Với chi phí đâu tư nhỏ hơn nhiêu so với thương mại truyên thông, các công ty có thể mở rộng
thị trường, tìm kiêm, tiêp cận người cung câp, khách hàng và đôi tác trên khăp thê giới, cho phép các tổ chức có thể mua
với giá thâp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn
Sản phẩm dịch vthể mua sắm với chi pthấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dàng phong phú hơn nên khách
hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung câp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhât.
Nhiều sản phẩm dịch vụ: Khách hàng thể mua săm mọi lúc, mọi nơi, không phụ thuộc vào thời gian hoạt động cửa
hàng truyên thông. Thương mại điện tử mở rộng phạm vi quảng cáo và tiêp cận, giúp khách hàng dê dàng tìm thây nhiêu
sản phẩm và dịch vụ hơn từ nhiêu nhà cung câp khác nhau. Điêu này tạo ra sự đa dạng và lựa chọn phong phú
Sản phẩm dịch vụ được thhóa: Thương mại điện tử cho phép người mua nhiều lựa chọn hơn tiếp cận được nhiều
nhà cung cấp hơn. Sử dụng dữ liệu về lịch sử mua sắm và hành vi trực tuyến của khách hàng để đề xuất những sản phẩm
chính xác và phù hợp với sở thích và nhu cầu cá nhân của họ, để từ đó KH có thể tìm được sản phẩm phù hợp nhất
3. Đối với xã hội
Nâng cao mức sống: Rất nhiều hàng hóa, dịch vụ được các nhà cung cấp giới thiệu, quảng bá và bán trên mạng
tạo áp lực giảm giá với những mặt hàng khác. Do đó làm tăng khả năng mua sắm của khách hàng, tăng nhu cầu tiêu dùng
trong nhân dân, nâng cao mức sống của mọi người.
lOMoARcPSD| 58970315
Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tcác nước phát triển
hơn thông qua Internet và thương mại điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng . được đào tạo
qua mạng
Các dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Nhờ có TMĐT, các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các
dịch vụ công của chính phủ . được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn. Việc cấp
giấy phép qua mạng, tư vấn y tế, tuyển dụng online, nộp hồ sơ trực tuyến . các dụ thành công điển hình trong ứng
dụng TMĐT của khối cơ quan nhà nước
Liên lạc từ xa: Thương mại điện tử tạo ra i trường để làm việc, mua sắm, giao dịch . từ xa nên giảm việc đi lại, ô
nhiễm, tai nạn
Câu 8: Tác động của thương mại điện tử trong TMQT (giáo trình trang 27)
CHƯƠNG 2:
Câu 1: Phân biệt hệ thống mạng LAN và WAN và MAN
1.1. Các khái niệm về hệ thống mạng
- Hệ thống mạng LAN (mạng nội bộ)
Mạng LAN là mạng cục bộ có tốc độ cao nhưng đường truyền ngắn và chỉ có thể hoạt động trong một diện tích nhất định:
văn phòng, tòa nhà, trường đại học,...
Các máy tính được kết nối với mạng được phân loại rộng rãi dưới dạng máy chủ hoặc máy trạm. Mạng LAN hoạt động
với giao thức TCP/IP.
Mạng LAN cũng được chia thành hai loại mà mạng LAN lớn và mạng LAN nhỏ.
Đối với mạng LAN nhỏ nhất: chỉ sử dụng để kết nối hai máy tính với nhau
Đối với mạng LAN lớn nhất: Có thể kết nối hàng nghìn máy tính. Mạng LAN thường được sử dụng để chia sẻ tài
nguyên, chẳng hạn như lưu trữ dữ liệu và máy in Hệ thống mạng LAN:
băng thông lớn, chạy được các ứng dụng trực tuyến được kết nối thông qua mạng như các cuộc hội thảo,
chiếu phim
Phạm vi kết nối có giới hạn tương đối nhỏ nhưng chi phí thấp và cách thức quản trị mạng đơn giản.
- Hệ thống mạng MAN (mạng đô thị)
Mạng MAN chính là mô hình mạng được kết nối từ nhiều mạng LAN với nhau thông qua dây cáp, các phương
tiện truyền dẫn,... Phạm vi kết nối là trong một khu vực rộng như trong một thành phố.
Tốc độ truyền dữ liệu lớn hơn mạng LAN và nhỏ hơn mạng WAN, thường từ 10 Mbps đến 1 Gbps.
Đối tượng chủ yếu sử dụng mô hình mạng MAN đó là các tổ chức, doanh nghiệp có nhiều chi nhánh hoặc nhiều
bộ phận kết nối với nhau.
lOMoARcPSD| 58970315
Đặc điểm chính của mạng Man là băng thông trung bình nhưng phạm vi kết nối lại tương đối lớn. Chính vì vậy
mà chi phí lắp đặt cao hơn mạng LAN. Đồng thời cách thức quản trị mạng phức tạp hơn.
- Hệ thống mạng WAN (mạng diện rộng)
Là sự kết hợp giữa mạng LAN và mạng MAN nối lại với nhau thông qua vệ tinh, cáp quang hoặc cáp dây điện.
Vừa thể kết nối thành mạng riêng vừa thể tạo ra những kết nối rộng lớn, bao phủ cả một quốc gia hoặc trên toàn
cầu. Giao thức sử dụng chủ yếu trong mạng WAN là giao thức TCP/IP.
Đường truyền kết nối của mạng WAN bằng thông thay đổi theo từng vị trí lắp đặt: Nếu như băng thông của
mạng LAN là cao nhất thì băng thông của mạng WAN lại thấp nhất nên kết nối rất yếu. Khả năng truyền tín hiệu kết nối
rất rộng và không bị giới hạn.
Kiến trúc mạng diện rộng (WAN) dựa trên mô hình Kết nối hệ thống mở (OSI): Mô hình này định nghĩa và tiêu
chuẩn a tất cả các phương tiện viễn thông vmặt khái niệm. hình OSI hình dung bất kỳ mạng máy tính nào hoạt
động trong 7 lớp. Các công nghệ mạng khác nhau hoạt động trên mỗi lớp khác nhau này và cùng nhau tạo nên một mạng
WAN hoạt động.
1.2. So sánh
- Điểm giống:
Tất cả 3 loại mạng WAN, LAN và MAN đều được sử dụng với mục đích để kết nối và cho phép việc truyền dữ
liệu giữa các thiết bị máy tính và nguồn tài nguyên như máy chủ, máy tính thiết bị khác trong một mạng hoặc
khu vực nhất định.
Cả 3 hình mạng đều sử dụng giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) như
công thức chính để truyền tải và quản lý dữ liệu trong mạng.
Trong quá trình hoạt động, mạng WAN, mạng LAN và cả mạng MAN đều yêu cầu có một hệ thống quản lý đ
theo dõi, duyệt duy trì kết nối mạng. Đồng thời, cả 3 hình này đều khả năng sử dụng nhiều loại cấu
trúc liên kết khác nhau để kết nối các thiết bị mạng như cáp dây, vệ tinh, cáp quang và nhiều phương tiện truyền
thông khác.
- Điểm khác:
Tiêu chí
LAN
MAN
WAN
Tên đầy đủ
Local Area Network
Metropolitan Area
Network
Wide Area Network
Phạm vi chia sẻ kết nối
Trong một căn phòng, văn
phòng, khuôn viên
Phạm vi chia s lên tới
50km
Ko giới hạn
Tốc độ truyền dữ liệu
10 đến 100 Mbps
Lớn hơn mạng LAN
nhỏ hơn mạng WAN
256Kbps đến 2Mbps
Băng thông
Lớn
Trung bình
Thấp
Cấu trúc liên kết
Đường truyền vòng
cấu trúc
Cấu trúc DQDB
ATM, Frame Reley,
Sonnet
Quản trị mạng
Đơn giản
Phức tạp
Phức tạp
Chi phí
Thấp
Cao
Rất cao
Câu 2: Các giao thức để kết nối Internet: TCP/IP, DNS, URLs
lOMoARcPSD| 58970315
Câu 3: Tên miền và các lựa chọn khi đăng ký tên miền cho 1 website thương mại điện tử
Câu 4: Điện toán đám mây với công nghệ client/server Câu
5: Ai quản lý Internet?
Câu 6: So sánh các lựa chọn kết nối Internet tại Việt Nam
Câu 7: Các vấn đề khi lựa chọn hosting cho thương mại điện tử Câu
8: Kết nối VPN: Khái niệm và mục đích sử dụng.
- Khái niệm: VPN là viết tắt của Virtual Private Network, một công nghệ cho phép bạn tạo ra kết
nối mạng riêng ảo qua internet công cộng. Mục đích sử dụng VPN bảo vệ dữ liệu nhân, truy
cập các tài nguyên mạng an toàn và bảo vệ quyền riêng tư trực tuyến.
VPN hoạt động bằng cách tạo một đường hầm được mã hóa giữa thiết bị của người dùng và máy
chủ VPN. Đường hầm này sẽ bảo vệ tất cả dữ liệu được truyền đi giữa hai thiết bị, bao gồm c địa
chỉ IP của người dùng.
- Ưu điểm:
Bảo mật thông tin: VPN mã hóa dữ liệu, ngăn chặn việc theo dõi hoạt động trực tuyến và bảo
vệ thông tin quan trọng của bạn.
Truy cập tài nguyên mạng an toàn: Với VPN, bạn thể truy cập các tài nguyên mạng nội bộ
không cần phải ở trong văn phòng.
Vượt tường lửa: VPN giúp bạn truy cập các trang web bchặn trong khu vực của bạn bằng cách
thay đổi vị trí địa lý trên internet.
- Cách hoạt động của VPN:
Mã hóa dữ liệu: Khi bạn kết nối với VPN, dữ liệu sẽ được mã hóa để đảm bảo tính riêng tư và
an toàn.
Địa chỉ IP ẩn: VPN ẩn địa chỉ IP của bạn, giúp bạn duyệt web một cách ẩn danh tránh bị
theo dõi.
Thay đổi vị trí địa lý: Với VPN, bạn thể kết nối từ một quốc gia khác, giúp bạn truy cập nội
dung bị giới hạn địa lý.
- Điều khoản sử dụng VPN:
Lựa chọn dịch vụ VPN: chọn một dịch vụ VPN đáng tin cậy, với tốc độ kết nối cao và chất lượng dịch vụ tốt
Cài đặt và kết nối: tải ứng dụng hoặc cài đặt VPN trên thiết bị của bạn và kết nối với máy chủ VPN
Quy định sử dụng: đọc và hiểu rõ quy định sử dụng VPN để đảm bảo bạn sử dụng VPN đúng cách và an toàn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58970315 CHƯƠNG 1:
Câu 1. Khái niệm TMĐT dưới các góc độ khác nhau. Phân biệt E-commerce và E-business.
1.1. Khái niệm TMĐT dưới các góc độ khác nhau.
“ TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và các mạng viễn thông, đặc
biệt là qua máy tính và mạng Internet”
Theo WTO: “ Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được
mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận quan internet dưới dạng số hoá “
Theo OECD: “Thương mại điện tử là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá và
dịch vụ có thể được phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng hoá có thể mã hoá bằng kỹ thuật số và được
phân phối thông qua mạng hoặc không thông qua mạng “

Theo UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce, 1996: Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin
thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
1.2. Phân biệt E-commerce và E-business
E-commerce là thuật ngữ tắt của electronic commerce hoặc internet commerce. Nó đề cập đến việc mua và bán
hàng hóa và dịch vụ thông qua internet; chuyển tiền và dữ liệu để thực hiện các giao dịch này. E-commerce có thể áp
dụng cho bất kỳ loại giao dịch thương mại nào được thực hiện thông qua internet. Nó là sự mua bán sản phẩm và dịch vụ
trên các hệ thống điện tử như internet và các mạng máy tính.
E-business là việc thực hiện các quy trình kinh doanh trên internet. Các quy trình kinh doanh điện tử này bao
gồm mua bán hàng hóa và dịch vụ, phục vụ khách hàng, xử lý thanh toán, quản lý kiểm soát sản xuất, hợp tác với các đối
tác kinh doanh, chia sẻ thông tin, chạy dịch vụ nhân viên tự động, tuyển dụng và nhiều hoạt động kinh doanh khác. E-
business được hiểu là sự ứng dụng thông tin và công nghệ liên lạc để hỗ trợ tất cả các hoạt động kinh doanh. Nó cho phép
các doanh nghiệp tương tác với khách hàng và các đối tác kinh doanh trên internet, cải thiện quá trình sản xuất và quản
lý, tăng cường khả năng hợp tác và chia sẻ thông tin, và giảm chi phí. Tiêu chí đánh giá: • Phạm vi hoạt động
E-business bao quát và rộng hơn E-commerce, bao gồm nhiều hoạt động thương mại điện tử khác nhau
như quản lý khách hàng, marketing, thanh toán, giao hàng và hợp tác với đối tác.
E-commerce chỉ tập trung vào quá trình mua bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ thông qua Internet. • Đối tượng mục tiêu
E-commerce hướng đến người tiêu dùng và các tổ chức để bán hàng và cung cấp dịch vụ trực tuyến E-
business tập trung vào việc tối ưu hóa các hoạt động kinh doanh của một tổ chức hoặc doanh nghiệp
thông qua việc áp dụng công nghệ. • Phương thức kinh doanh
E-commerce tập trung vào các giao dịch thương mại điện tử, thường là bán lẻ, bán sỉ hoặc bán qua các kênh trực tuyến.
E-business có thể áp dụng công nghệ vào nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt động kinh doanh như sản
xuất, dịch vụ, tài chính, vận chuyển, quản lý nhân sự, v.v. •
Mục đích sử dụng công nghệ
E-commerce sử dụng công nghệ để cung cấp cho khách hàng một trải nghiệm mua sắm thuận tiện hơn,
nhanh chóng hơn và giá cả cạnh tranh hơn. lOMoAR cPSD| 58970315
E-business sử dụng công nghệ để tăng cường hiệu quả kinh doanh, tối ưu hóa quá trình sản xuất, nâng
cao năng suất và giảm chi phí.
Câu 2: Các giai đoạn phát triển của TMĐT và các dạng tổ chức EC
2.1. Các giai đoạn phát triển của TMĐT.
- Giai đoạn 1: Thương mại thông tin (i-commerce) •
Thông tin về hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp cũng như về bản thân doanh nghiệp đã được đưa lên web •
Việc trao đổi thông tin đàm phán về các điều khoản hợp đồng, giữa doanh nghiêph với doanh nghiệp
hay giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân •
Thông tin trong giai đoạn này phần lớn chỉ manng tính một chiều •
Trong giai đoạn này người tiêu dùng có thể tiến hànhh mua hàng trực tuyến tuy nhiên thanh toán vẫn
theo phương thức truyền thống.
- Giai đoạn 2: Thương mại giao dịch (t-commerce): giai đoạn đã có những bước chuyển mình đáng kể •
Sự ra đời của phương thức thanh toán điện tử •
Các sản phầm số hóa như sách điện tử, khóa học online xuất hiện rầm rộ •
Doanh nghiệp bắt đầu hình thành mạng lưới nội bộ để chia sẻ và bảo mật dữ liệu •
Các giao dịch B2B diễn ra thuận tiện hơn nhờ sự góp mặt của hợp đồng điện tử
- Giai đoạn 3: Thương mại cộng tác (c-business) : giai đoạn phát triển cao nhất của thương mại điện tử •
Mỗi đơn vị tham gia bất kể là doanh nhiệp chính phủ hay khách hàng đều phải có sự cộng tác và phối hợp chặt chẽ với nhau •
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đã thúc đẩy quá trình số hóa của nhiều doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn •
Giai đoạn này doanh nghiệp đã triển khai các hệ thống phần mềm quản lý khách hàng (CRM), quản lý
nhà cung cấp (SCM), quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP)
2.2. Các dạng tổ chức EC.
- Kiểu tổ chức brick-and-mortar: Kiểu tổ chức cũ kinh doanh hầu hết theo phương thức offline, bán sản phẩm dạng vật
thể và phân phối qua các đại lý offline
Ưu: hỗ trợ khách hàng nhanh chóng, nhìn sản phẩm trực tiếp, không gian đón khách
Nhược: Chi phí hoạt động cao, giá thành sản phẩm cao, mất thời gian di chuyển, giới hạn địa lý
- Kiểu tổ chức ảo hoàn toàn: Các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trực tuyến hoàn toàn Ưu: chi phí thấp hơn,
tiếp cận toàn cầu, tăng tính thuận tiện
Nhược: thiếu giao tiếp trực tiếp, rủi ro an ninh và giao dịch, hạn chế cho một số loại sản phẩm
- Kiểu tổ chức click-and-mortar (click-and-brick): Tổ chức thực hiện một số hoạt động theo phương thức
TMDT, các hoạt động chính của họ thì làm ở môi trường truyền thống lOMoAR cPSD| 58970315
Ưu: loại bỏ rào cản phạm vi tiếp cận khách hàng, kết hợp tốt giữa trải nghiệm mua sắm trực tuyến và truyền
thống, tận dụng lợi thế cạnh tranh, tăng cường lòng tin và đáng tin cậy, tối ưu hóa chi phí và hiệu quả, đáp ứng đa dạng nhu cầu khách hàng
Nhược: khó khăn trong quá trình quản lý doanh nghiệp, chi phí thực hiện cao, rủi ro doanh số cao, tính nhất quán bị ảnh hưởng
Câu 3: Phân loại TMĐT theo đối tượng giao dịch
Thị trường TMDT được phân thành các hình thức khác nhau phụ thuộc vào đối tượng tham gia.
1. Doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
Một cách tổng quan về thương mại điện tử B2B thì khái niệm này đề cập đến tất cả mọi giao dịch điện tử của
sản phẩm dịch vụ được thực hiện giữa hai doanh nghiệp.
Loại thương mại điện tử này thường giải thích những mối quan hệ giữa các bên sản xuất –cung cấp sản phẩm –
dịch vụ với phía phân phối để hàng hóa đến được tay người tiêu dùng
Thương mại điện tử B2B được định nghĩa đơn giản là thương mại điện tử giữa các công ty Thị trường B2B có
hai thành phần chủ yếu: • Hạ tầng ảo • Thị trường ảo
• Hạ tầng ảo là cấu trúc của B2B • Cung cấp các dịch vụ ứng dụng - tiến hành, máy chủ và quản lý phần
mềm trọn gói từ một trung tâm hỗ trợ (ví dụ Oracle và Linkshare); • Các nguồn chức năng từ bên ngoài
trong chu trình thương mại điện tử như máy chủ trang web, bảo mật và giải pháp chăm sóc khách hàng;
• Các phần mềm giải pháp đấu giá cho việc điều hành và duy trì các hình thức đấu giá trên Internet; •
Phần mềm quản lý nội dung cho việc hỗ trợ quản lý và đưa ra nội dung trang Web cho phép thương mại dựa trên Web
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực: (1) quản lí cung ứng (2) quản lý kho hàng (3)quản lý phân phối (4) quản lý thanh toán
VD: Alibaba.com: Tập đoàn Alibaba đã tiến hành xây dựng các chợ thương mại điện tử trực tuyến nhằm tạo nên
một môi trường dành cho hàng nghìn doanh nghiệp có quy mô từ lớn đến nhỏ trao đổi, hợp tác cùng có lợi với nhau. Toàn
bộ giao dịch trên website Alibaba.com đều đảm bảo sự minh bạch và nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp tối ưu hiệu quả
chi phí Marketing và phân phối sản phẩm –dịch vụ
2. Doanh nghiệp với khách hàng (B2C)
Thương mại điện tử B2C hay là thương mại giữa các công ty và người tiêu dùng, liên quan đến việc khách hàng
thu thập thông tin, mua các hàng hoá thực (hữu hình như là sách hoặc sản phẩm tiêu dùng) hoặc sản phẩm thông tin (hoặc
hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như phần mềm, sách điện tử) và các hàng hoá thông tin, nhận sản
phẩm qua mạng điện tử
Đây là hình thức thương mại điện tử phổ biến nhất hiện nay, thể hiện mối quan hệ mua bán, giao dịch giữa doanh
nghiệp với người tiêu dùng
Đối với doanh nghiệp,mô hình thương mại điện tử B2C sẽ giúp các doanh nghiệp • Tiết kiệm đáng kể các chi
phí thuê nhân viên bán hàng, thuê kho bãi, mặt bằng,… • Có nhiều khả năng tiếp xúc với số lượng khách hàng cực kỳ lớn
qua mạng Internet nhờ đó cho phép họ hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng trên góc độ cá nhân lOMoAR cPSD| 58970315
Đối với người dùng thương mại điện tử B2C này, người mua trực tuyến • Có thể lựa chọn và tiến hành chốt đơn
sản phẩm bất cứ lúc nào, được giao tận nhà mà không phải mất thời gian đến cửa hàng truyền thống. • Dễ dàng so sánh
giá cả sản phẩm –dịch vụ cũng như tham khảo về các phản hồi, nhận xét của những người dùng trước
Các trang web khá thành công với mô hình thương mại điện tử B2C trên thế giới phải kể đến
Amazon.com,Drugstore.com, Beyond.com, các website trực tuyến ngành bán lẻ như Elise, Routine, Juno,
Tại Việt Nam hình thức buôn bán này đang rất "ảm đạm" vì nhiều lý do nhưng lý do chủ quan nhất là ý thức của
các doanh nghiệp, họ không quan tâm, không để ý và tệ nhất là không chăm sóc nổi website cho chính doanh nghiệp
mình. • Doanh nghiệp Việt Nam nếu vẫn trì trệ trong việc cập nhật công nghệ thì sẽ sớm bị các doanh nghiệp trẻ, doanh
nghiệp nước ngoài chiếm mất thị trường béo bở 80 triệu dân với 40% là giới trẻ
3. Doanh nghiệp với chính phủ (B2G)
Đây là hình thức thương mại giữa một doanh nghiệp kinh doanh với những khối hành chính công. Quá trình trao
đổi thông tin giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Mô hình thương mại
điện tử B2G bao gồm những hoạt động có liên quan đến Chính phủ như: • Triển khai công nghệ Internet hiện đại cho các
giao dịch công • Những thủ tục trực tuyến trong việc cấp phép,
Cơ quan nhà nước thiết lập những website tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của các cơ quan nhà
nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp trên website. Điều này giúp tiết kiệm các chi
phí tìm nhà cung cấp, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động mua sắm công. Tuy nhiên, hiện nay, tỷ
trọng của loại hình B2G trong thương mại điện tử là không đáng kể do hệ thống mua bán của chính phủ còn chưa phát triển
4. Khách hàng với doanh nghiệp (C2B)
Là quá trình người tiêu dùng cung cấp sản phẩm –dịch vụ của họ ngược lại cho các doanh nghiệp, ngược hẳn so với B2C,
ra đời trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại phát triển cực kỳ mạnh mẽ và rộng khắp VD:
Influencer Marketing: Các DN sẽ liên hệ với những người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội, và những người này sẽ
giúp DN quảng cáo sản phẩm phù hợp với hình ảnh thương hiệu của mình. VD: các hãng mỹ phẩm, hay những quán ăn
sẽ liên hệ trực tiếp với các food bloggers, beauty bloggers… để họ sử dụng và giới thiệu sản phẩm tới fans
Affiliate Marketing: Hình thức hoạt động cơ bản của Affiliate Marketing là Affiliate Marketer sẽ nhận được một khoản
tiền hoa hồng khi cung cấp một kết quả cụ thể (có thể là mức doanh thu nhất định, số liệu khách hàng tiềm năng, tỉ lệ
click chuột vào đường link sản phẩm, lượt tải ứng dụng,...) cho nhà bán lẻ hoặc nhà quảng cáo
5. Khách hàng với khách hàng (C2C)
Khái niệm: Đơn giản là thương mại giữa những người tiêu dùng với nhau
Đặc điểm: Các giao dịch này thường được tiến hành khi người tiêu dùng sử dụng các nền tảng mạng xã hội cá
nhân, chẳng hạn như Facebook, Instagram hay các website và sàn thương mại điện tử Lazada, Tiki, Shopee,…
Tại Việt Nam hiện nay, Shopee hay Sendo đã xây dựng và phát triển một hệ thống thương mại điện tử giúp người
dùng có thể tự lập gian hàng, bán sản phẩm cho những người dùng khác và trích một khoản hoa hồng để trả lại cho sàn-
Các hình thức thường gặp: • Bán tài sản cá nhân trên mạng • Dịch vụ quảng cáo trên internet • Thực hiện các dịch vụ tư
vấn cá nhân • Các cuộc đấu giá do một hoặc một số cá nhân thực hiện trên mạng. • Các cá nhân sử dụng tài khoản MXH
hoặc mở trang web riêng để quảng cáo hàng hóa dịch vụ để bán lOMoAR cPSD| 58970315
Lợi ích: • Lợi nhuận cao, chi phí thấp do bỏ qua trung gian • Đăng tin rao bán dễ dàng: có thể dùng facebook cá
nhân để bán hàng… • Sản phẩm đa dạng, thuận lợi cho cả hai bên: do bỏ qua được các yếu tố trung gian
Rủi ro: • Sản phẩm có thể dễ bị kém chất lượng • Lừa đảo
6. Khách hàng với chính phủ (C2G)
Mô hình này bao gồm toàn bộ các giao dịch điện tử giữa người dân với các khu vực hành chính công Ví dụ: •
Người dân khai và nộp thuế qua cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế hoặc người dân mua một số sản phẩm mà những
cơ quan Chính phủ tiến hành đấu giá theo cách trực tuyến
7. Chính phủ với doanh nghiệp (G2B)
G2B loại hình này chủ yếu tập trung vào các dịch vụ trao đổi thông tin của chính phủ với các doanh nghiệp như
chính sách, quy định về thể chế, đăng ký kinh doanh, nộp thuế, các thông tin của doanh nghiệp,
Về phía doanh nghiệp: • G2B mang lại cho doanh nghiệp cơ hội việc làm cùng với Chính phủ, giúp tiết kiệm
nhiều chi phí • nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện giao dịch kinh tế, thương mại với chính phủ
Về phía chính phủ: • G2B mang lại lợi ích trong việc giảm thiểu tối đa các khoản chi phí trong quá trình mua
sắm các sản phẩm • Mở các con đường mới để buôn bán các mặt hàng thặng dư
8. Chính phủ với khách hàng (G2C)
Khái niệm: G2C (Government to Citizens) là dịch vụ Chính phủ điện tử cung cấp cho người dân. Có thể hiểu một cách
cơ bản là khả năng giao dịch cũng như cung cấp các dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân. Mô hình G2C chủ
yếu đề cập tới các giao dịch mang tính hành chính. Ví dụ: hoạt động đóng thuế qua mạng, trả phí đăng ký hồ sơ
Ví dụ: Mô hình này tại nước ta thường được thực hiện dưới hình thức gửi thư trực tiếp và các chiến dịch truyền thông. Ví
dụ: Tổ chức bầu cử của công dân, thăm dò dư luận, quản lý quy hoạch xây dựng đô thị; tư vấn, khiếu nại, giám sát và
thanh toán thuế, hóa đơn của các ngành với người thuê bao; dịch vụ thông tin trực tiếp 24/7, phục vụ công cộng, môi trường giáo dục
9. Chính phủ với chính phủ (G2G)
Khái niệm: • G2G là hình thức giao dịch trực tuyến không mang tính chất thương mại giữa các tổ chức chính phủ, phòng
ban và chính quyền với nhau;G2G được sử dụng nhiều nhất ở nước Anh • G2G đề cập đến sự phối hợp, tương tác và cung
cấp các dịch vụ hiệu quả giữa các cấp, ban, ngành, tổ chức, bộ máy của Nhà nước và các cơ quan của chính phủ trong
quá việc điều hành, quản lý Nhà nước. Nó cung cấp các thông tin quan trọng liên quan đến chính sách bồi thường, cơ hội
đào tạo, lợi ích và luật dân quyền theo phương pháp dễ tiếp cận
10. Doanh nghiệp – Doanh nghiệp với khách hàng (B2B2C)
- Là sự kết hợp của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp làm nhiệm vụ phân phối và người dùng- Hai doanh nghiệp bán
hàng sẽ kết hợp với nhau để cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho khách hàng qua chuỗi cung ứng phù hợp. Doanh
nghiệp thứ nhất sẽ cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng bằng cách dùng dịch vụ được cung cấp bởi doanh nghiệp thứ hai
Ví dụ: các sàn thương mại điện tử trung gian: Shopee, Lazada, Tiki...
11. Doanh nghiệp với người lao động (B2E)
Khái niệm: • B2E là viết tắt của từ Business to Employee, là một mô hình thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với
người lao động. Mô hình này thường được áp dụng trong nội bộ một công ty, đóng vai trò là cầu nối gắn kết giữa hai đối lOMoAR cPSD| 58970315
tượng doanh nghiệp và người lao động • Khi áp dụng mô hình này, doanh nghiệp sẽ cung cấp các dịch vụ, sản phẩm,
thông tin đến cho từng nhân viên trong công ty. Mô hình B2E còn được coi là cổng thông tin nhằm giải đáp các thắc mắc
của người lao động một cách nhanh
Cổng thông tin B2E thường có những đặc điểm riêng sau: • Chỉ có duy nhất một đường dẫn URL dành cho tất cả nhân
viên trong công ty cùng nhau truy cập và sử dụng. • Có một danh sách các tổ chức và nhân viên cụ thể • Có khả năng
phát triển và nâng cao kỹ năng cho một số nhân viên cụ thể một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất Lợi ích:
Giúp các doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng hành chính • Nhờ đặc điểm của mô hình thương mại điện tử B2E, các thông
tin hay văn bản nội bộ quan trọng đều được truyền tải tới các nhân viên qua Internet mà không cần các lãnh đạo phải trực tiếp xuống làm việc.
Tạo môi trường làm việc hiệu quả, thúc đẩy tinh thần làm việc • Việc doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ với
nhiều ưu đãi, khuyến mãi dành cho nhân viên đã phần nào thúc đẩy tinh thần làm việc của họ. Từ đó tăng năng suất và
hiệu quả trong công việc
Cung cấp các nguồn tin nội bộ chính xác nhất • Tất cả các thông tin về doanh nghiệp, cách hoạt động và vận hành đều
được cung cấp trên mạng nội bộ của tổ chức. Người lao động có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin mình muốn biết Câu
4: Tám đặc trưng của thương mại điện tử
1. Có ở khắp nơi
-Thị trường thương mại điện tử đang có xu hướng tăng trưởng, đạt tổng giá trị 20,5 tỷ đô vào 2023. Hai năm trước, doanh
số của mua hàng trực tuyến chỉ chiếm 17,8% so với tổng doanh số toàn ngành bán lẻ. Dự kiến, con số này sẽ bứt phá lên 24.5% vào 2025.
Lượng người dùng tham gia mua sắm trực tuyến chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng số người dùng internet tại các quốc gia
2. Phạm vi toàn cầu
Doanh nghiệp truyền thống chỉ có thể phục vụ khách hàng vào một thời gian, địa điểm cố định và cụ thể, thậm chí đôi
khi còn gặp phải vấn đề khi kệ hàng không đủ để trưng bày sản phẩm. Với thương mại điện tử, người tiêu dùng có thể
mua sắm mọi lúc, mọi nơi từ các nhà cung cấp toàn cầu.
3. Chuẩn mực quốc tế
"Universal standard" (tiêu chuẩn toàn cầu) trong thương mại điện tử đề cập đến các quy định, quy chuẩn, và nguyên tắc
được công nhận và chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới, nhằm đảm bảo sự tương thích, an toàn, và hiệu quả trong hoạt
động thương mại điện tử •
Bảo mật và quyền riêng tư • Quyền sở hữu trí tuệ • Tiêu chuẩn giao dịch • Quản lý dữ liệu • Trách nhiệm pháp lý • Chất lượng dịch vụ •
Kết nối và tương tác 4. Nhiều thông tin
Thường được sử dụng để mô tả mức độ và đa dạng của thông tin được truyền đạt qua một nền tảng hoặc kênh giao tiếp.
Đề cập đến khả năng cung cấp thông tin chi tiết, đầy đủ và đa dạng để hỗ trợ quyết định mua sắm của người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 58970315 5. Tương tác
Nền tảng internet mang đến tính tương tác cao giữa các chủ thể.
Các websites được thiết kế chuyên nghiệp có đầy đủ các chức năng: Giới thiệu sản phẩm qua hình ảnh và videos; Giao
tiếp giữa người mua và người bán ;Đánh giá sản phẩm
6. Tần suất thông tin
TẦN SUẤT CẬP NHẬT THÔNG TIN Thông tin về sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp, thị trường,... được cập nhật liên
tục, thường xuyên trên các nền tảng thương mại điện tử.
TẦN SUẤT TƯƠNG TÁC THÔNG TIN Người mua và người bán có thể tương tác với nhau một cách dễ dàng và nhanh chóng.
TẦN SUẤT SỬ DỤNG THÔNG TIN Người mua có thể sử dụng thông tin trên các nền tảng thương mại điện tử để đưa
ra quyết định mua hàng Tác động: • Đối với doanh nghiệp
Tăng khả năng tiếp cận khách hàng; Nâng cao hiệu quả quảng bá sản phẩm, dịch vụ ;Cải thiện trải nghiệm mua sắm của khách hàng •
Đối với người tiêu dùng
Tăng khả năng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ; Tiết kiệm thời gian và chi phí ;Trải nghiệm mua sắm thuận tiện và dễ dàng hơn
7. Cá thể hóa – Đồng sáng tạo
Đăc trưng cá nhân hóa - đồng sáng tạo trong thương mại điện tử đề cập đến việc kết hợp hai khái niệm quan trọng: cá
nhân hóa trải nghiệm mua sắm và sự đóng góp sáng tạo từ cộng đồng người dùng
Cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm: Thương mại điện tử tập trung vào việc tạo ra trải nghiệm mua sắm cá nhân hóa dành
cho từng người dùng. Bao gồm việc thu thập dữ liệu cá nhân, từ lịch sử mua hàng đến thị hiếu và quan tâm, để cung cấp
gợi ý sản phẩm, thông tin quảng cáo, và trải nghiệm mua sắm tốt nhất cho mỗi người dùng cụ thể
Sự đóng góp từ cộng đồng người dùng: Thương mại điện tử cũng thường tạo điều kiện cho người dùng tham gia vào
việc tạo nên nội dung, đánh giá sản phẩm, và chia sẻ thông tin. Thông qua việc chia sẻ thông tin và đánh giá, người
dùng có thể giúp đỡ nhau trong quá trình mua sắm và cung cấp thông tin hữu ích cho cả người bán lẫn người mua 8.
Công nghệ xã hội hóa
Công nghệ xã hội là bất kỳ hệ thống công nghệ nào tạo điều kiện thuận lợi cho sự tương tác xã hội hoặc giao tiếp giữa con người với nhau.
Công nghệ xã hội là công cụ được sử dụng để kết nối mọi người trong môi trường kỹ thuật số.
“ Công nghệ xã hội ” được định nghĩa là việc áp dụng việc sử dụng các lý thuyết và phương pháp khoa học xã hội triển
khai các công nghệ liên quan cho các mục đích cụ thể, đặc biệt là các mục đích xã hội
Các công nghệ đưa ra các giải pháp đơn giản, chi phí thấp và dễ áp dụng, tạo ra tác động xã hội trong các lĩnh vực đa
dạng như giáo dục, nông nghiệp, y tế, môi trường và giải trí lOMoAR cPSD| 58970315
Nhằm giảm bớt các thủ tục xã hội thông qua phần mềm xã hội và phần cứng xã hội , có thể bao gồm việc sử dụng máy
tính và công nghệ thông tin cho các thủ tục của chính phủ
Câu 5: Tóm tắt thực trạng thương mại điện tử của Việt Nam quan báo cáo TMDT 2021-2022-2023 A.
Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2021: Tăng trưởng vững chắc Hiệp
hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) khảo sát hàng nghìn doanh
nghiệp, tổng hợp các nguồn thông tin và đánh giá năm 2020 thương mại điện tử nước ta tăng trưởng khoảng 15%, đạt
quy mô khoảng 13,2 tỷ USD
1. Vượt qua khủng hoảng
- Đại dịch Covid-19 đã tác động to lớn và toàn diện tới kinh tế - xã hội của đất nước trong đó có thương mại điện tử.
- Người tiêu dùng tiến hành mua sắm trực tuyến nhiều hơn.
- Điểm nổi bật là trong khủng hoảng doanh nghiệp trở nên năng động hơn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy
mạnh chuyển đổi số, khai thác tốt nền tảng trực tuyến. 2.
Tăng trưởng vững chắc -
Nhiều lĩnh vực kinh doanh trực tuyến duy trì được sự ổn định và tăng trưởng tốt, bao gồm bán lẻ hàng hoá trực
tuyến, gọi xe và đồ ăn, giải trí trực tuyến, tiếp thị trực tuyến, thanh toán trực tuyến, đào tạo trực tuyến . -
Trong đại dịch Covid-19 lĩnh vực thanh toán trực tuyến tiếp tục tăng trưởng mạnh. Theo Hội thẻ Ngân hàng Việt
Nam, trong 6 tháng đầu năm 2020 các ngân hàng đã phát hành mới tới 10,3 triệu thẻ các loại, nâng tổng số thẻ ở Việt Nam lên 103,4 triệu. -
Hoạt động kinh doanh của các ví điện tử cũng tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2020 số lượng giao dịch của ví điện
tử hàng đầu Việt Nam là MOMO đạt hơn 403 triệu giao dịch, giá trị giao dịch đạt khoảng 14 tỷ USD. Tỷ lệ thanh toán
bằng tiền mặt (COD) cho mua lẻ hàng hoá trực tuyến vẫn ở mức cao khoảng 80%.
B. Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử 2022: Làn sóng thứ 2 của Thương mại điện tử
1. Làn sóng thứ hai
Làn sóng thứ nhất diễn ra trong giai đoạn bùng nổ đầu tiên của đại dịch Covid-19 từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2020.
Làn sóng thứ hai của thương mại điện tử diễn ra từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2021 trong đợt dịch Covid-19 thứ tư với 2 tín hiệu quan trọng: •
Tín hiệu thứ nhất: Người tiêu dùng trực tuyến tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng
Số người tiêu dùng trực tuyến mới tiếp tục tăng lên và đông đảo người mua đã trở thành người tiêu dùng thông minh,
thành thạo kỹ năng mua sắm trực tuyến hơn, thậm chí một bộ phận người tiêu dùng đã ưu tiên mua sắm trực tuyến so với mua sắm truyền thống.
Theo Báo cáo e-Conomy SEA 2021, trong ba đợt dịch Covid-19 đầu tiên từ đầu năm 2020 tới tháng 6 năm 2021 khi đợt
dịch thứ tư bắt đầu, Việt Nam đã có đến 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới với 55% trong số họ đến từ các khu vực không phải thành thị. lOMoAR cPSD| 58970315 •
Tín hiệu thứ hai: Số lượng thương nhân tham gia chuyển đổi số tăng nhanh
Nhiều thương nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại điện tử, tích cực triển khai các hoạt động chuyển đổi số để
thích nghi với đại dịch cũng như chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh trong trạng thái “bình thường mới” sau đợt dịch thứ tư.
Hoạt động chuyển đổi số của thương nhân có thể được khảo sát trên hai phương diện, đó là hoạt
động tương tác với khách hàng và hoạt động nội bộ.
Làn sóng thứ hai đã tạo đà cho sự phát triển của thương mại điện tử trong năm 2022 cũng như cả giai đoạn 2021 – 2025 2.
Cuộc cách mạng mới
Mô hình mua bán trong cộng đồng (Social Commerce) trở thành một xu hướng kinh doanh mới hấp dẫn, mang lại
lợi ích rõ ràng cho các doanh nghiệp lẫn đông đảo cá nhân. (Facebook, Youtube, TikTok)
Mua bán trong cộng đồng xuất hiện khi toàn bộ trải nghiệm mua sắm của một khách hàng – từ khi tìm kiếm sản phẩm
đến khi hoàn tất thương vụ - diễn ra trên một nền tảng mạng xã hội.
Với mô hình mua bán trong cộng đồng, sức mạnh của thương mại điện tử có thể sẽ chuyển từ các nhà sản xuất và phân
phối tới đông đảo người bán cá nhân và có thể tạo ra một cuộc cách mạng mới trong lĩnh vực bán lẻ hàng hoá và dịch vụ trực tuyến.
C. Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử 2023: Hướng tới phát triển Thương mại điện tử bền vững
1. Sự nổi trội của sàn thương mại điện tử và mạng xã hội
Hoạt động kinh doanh sôi động trên các sàn thương mại điện tử và mạng xã hội là nét nổi bật của thương mại
điện tử Việt Nam năm 2022 và quý một năm 2023. •
Theo khảo sát của VECOM, .có tới 65% doanh nghiệp đã triển khai hoạt động kinh doanh trên các mạng xã hội •
Số lao động tại các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng các công cụ như Zalo, Whatsapp, Viber, Facebook
Messenger liên tục tăng qua các năm. •
Nổi bật nhất là sự ra đời và tăng trưởng mạnh mẽ của Tiktok Shop. Kinh doanh trên nền tảng này có sức hút rất
lớn đối với đông đảo thương nhân trên cả nước. •
Hoạt động kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử tiếp tục tăng trưởng ổn định. •
Theo khảo sát của VECOM, năm 2022 có 23% doanh nghiệp bán sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử. •
Shopee và Lazada là hai sàn thương mại điện tử lớn nhất, trong khi đó dù mới hoạt động từ giữa năm 2022
nhưng Tiktok Shop đã trở thành nền tảng thương mại điện tử bán lẻ lớn thứ ba tại Việt Nam. •
Bên cạnh các nền tảng thương mại điện tử bán lẻ đã xuất hiện những nền tảng công nghệ dữ liệu B2B kết nối
các nhà bán lẻ truyền thống quy mô nhỏ với các nhà sản xuất hoặc bán buôn trên nền tảng tập trung lOMoAR cPSD| 58970315 •
Chẳng hạn, Công ty TNHH Telio Việt Nam đã trở thành đơn vị tiên phong cung cấp nền tảng công nghệ hỗ trợ
hiệu quả đông đảo các nhà bán lẻ quy mô nhỏ. •
Năm 2022 doanh số trên nền tảng này lên tới gần 300 triệu USD với tốc độ tăng trưởng 140% so với năm trước
đó và có trên 40.000 khách hàng ở nhiều địa phương. Ba tháng đầu năm 2023 doanh số và khách hàng tăng
trưởng 120% và 25% so với cùng kỳ 2.
Chất lượng website và ứng dụng di động ngày càng cao
Theo khảo sát của VECOM, tỷ lệ các website tích hợp các tính năng tương tác trực tuyến với khách hàng đã
đạt tỷ lệ 78%, đồng thời trong hai website có tương tác trực tuyến với khách hàng thì có một sử dụng chatbot tự động. •
Đáng chú ý là năm 2022 tỷ lệ website có phiên bản di động đã lên tới 22%. Bên cạnh website, tỷ lệ doanh
nghiệp xây dựng ứng dụng di động phục vụ kinh doanh cũng tăng đều qua các năm và trong số ba ứng dụng di
động thì có hai ứng dụng hỗ trợ đầy đủ hoạt động mua sắm của khách hàng. •
Năm 2022 và ba tháng đầu năm 2023, những nền tảng hàng đầu như Sapo, Haravan hay KiotViet tiếp tục tăng
trưởng nhanh. Chẳng hạn, Sapo và Haravan đều đạt mức tăng trưởng lên tới 25%, đặc biệt số lượng khách hàng
là thương nhân ở các địa phương ngoài Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh trên các nền tảng này tăng mạnh 3.
Hướng tới phát triển thương mại điện tử bền vững
Trong giai đoạn khởi động Chương trình phát triển thương mại điện tử bền vững giai đoạn 2019 - 2025, VECOM
nhấn mạnh với các cơ quan hoạch định chính sách về sự chênh lệch rất lớn của thương mại điện tử giữa Hà Nội
và Tp. Hồ Chí Minh với 61 tỉnh thành còn lại. Nếu không triển khai các giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách
này thì sẽ tác động rất lớn tới sự phát triển bền vững của thương mại điện tử Việt Nam
=> Xuất phát từ đề xuất này, Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 đã đề ra
mục tiêu và một số giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách trên. Đồng thời, Hiệp hội đã triển khai nhiều hoạt động nhằm hỗ
trợ các địa phương triển khai thương mại điện tử một cách chủ động hơn, bao gồm các khóa tập huấn kỹ năng kinh doanh
trực tuyến cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh. •
Song song với những hoạt động nhằm thu hẹp khoảng cách số VECOM đã quan tâm tới những tác động tiêu cực
của thương mại điện tử tới môi trường •
Bên cạnh hoạt động thu hẹp khoảng cách số và bảo vệ môi trường, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao là một yếu tố quyết định cho thương mại điện tử phát triển bền vững
Một số doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến đã có những hoạt động nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số và thương mại
điện tử bền vững. Chẳng hạn, trong thời gian gần đây, Lazada đã thực hiện đa dạng các hoạt động hướng tới phát triển
bền vững và bảo vệ môi trường. Cụ thể, năm 2022 Lazada đã công bố Báo cáo Tác động Môi trường, Xã hội và Quản trị
(ESG).13 Mới đây, Lazada đã đã phát hành Cẩm nang “Đóng gói hàng hoá hiệu quả, thân thiện với môi trường” dành
cho nhà bán hàng trên sàn thương mại điện tử nhằm khuyến khích các thông lệ tốt, thân thiện với môi trường.
Câu 6: Các mô hình doanh thu – mô hình kiếm tiền (Revenue Model)
Mô hình doanh thu: Mô hình doanh thu là một cấu trúc khái niệm nêu và giải thích chiến lược thu nhập doanh thu của
doanh nghiệp. Nó bao gồm việc cung cấp giá trị, kỹ thuật tạo doanh thu, nguồn doanh thu và khách hàng mục tiêu của
sản phẩm được cung cấp. Mô hình doanh thu đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong dài hạn và cả ngắn hạn.
Bởi nó phác họa được bức tranh tổng quan về tiềm năng lợi nhuận hiện tại và thương lai của công ty.
Các mô hình doanh thu – mô hình kiếm tiền: lOMoAR cPSD| 58970315 • Mô hình quảng cáo - KHÁI NIỆM:
Mô hình doanh thu quảng cáo là mô hình mà bạn sẽ kiếm được tiền thông qua nền tảng kỹ thuật số và các cách
quảng cáo thông thường. - CÁCH HOẠT ĐỘNG:
Xây dựng một lượng người dùng.
Thu thập dữ liệu và phân tích, phân nhóm người dùng. Dữ liệu này có thể là độ tuổi, giới tính, nơi ở, sở thích
hoặc thói quen mua hàng của họ.
Tìm kiếm nhà quảng cáo muốn tiếp cận khán giả của bạn.
Cung cấp cho họ khả năng tiếp cận với khán giả với một mức giá linh hoạt. Các hình thức giá phổ biến như CPM
(giá trên 1.000 lượt tiếp cận), CPC (giá trên 1 nhấp chuột), CPV (Giá trên 1 lượt xem video.). - ƯU ĐIỂM:
Càng có lượng người dùng lớn, bạn càng kiếm được nhiều doanh thu
Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm nơi để quảng cáo, vì vậy mô hình này luôn phát triển - NHƯỢC ĐIỂM:
Bạn cần bỏ rất nhiều nguồn lực về công nghệ, nội dung… để xây dựng một nền tảng có người dùng lớn. Sự
thành công lâu dài của bạn phụ thuộc vào chất lượng người dùng của bạn. Nếu nhà quảng cáo không thấy hiệu
quả đầu tư, họ sẽ không tiếp tục mua không gian quảng cáo của bạn.
Các công ty sử dụng mô hình doanh thu quảng cáo:
Các mạng xã hội như Facebook, Twitter, Instagram… Các
trang công cụ tìm kiếm như Google, Bing..
Các nền tảng nội dung số như Youtube, TikTok, Spotify…
Các trang báo điện tử…
Các hệ thống bán lẻ Các sàn thương mại điện tử
• Mô hình doanh thu đăng ký
Mô hình doanh thu đăng kí hay mô hình doanh thu thuê bao là một câu lạc bộ riêng cho hội viên và khách hàng.
Hoạt động: Trong mô hình doanh thu đăng kí, các thông tin hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp được đưa ra
thông qua một website. Người sử dụng sẽ phải trả một khoản phí đăng kí cho việc truy cập tới một số hoặc toàn
bộ các nội dung nói trên. Người sử dụng có thể trả phí theo tháng hoặc trả phí theo năm.
Ưu điểm: Giảm bớt chi phí và quy đổi thành tiền các dịch vụ và đặc tính giá trị gia tăng; một khi tạo được cơ sở
lượng lớn người dùng, mô hình này có thể tạo doanh thu định kì và thậm chí có thể hưởng lợi từ khách hàng
“đơn giản” đó là những người quá lười để hủy đăng kí dịc vụ công ty.
Nhược điểm: Áp lực phải duy trì tỷ lệ đăng kí cao hơn tỷ lệ hủy đăng kí bởi mô hình này có lợi phụ thuộc rất
nhiều vào cơ sở người dùng đăng kí, cần hạn chế được việc người dùng sao chép những nội dung truy cập được.
Ví dụ: Ví dụ: Khi đăng kí sử dụng dịch vụ công ty consumer reports online, người đăng kí dịch vụ phải trả một
khoản phí 3,95 USD/tháng hoặc 24 USD/năm. •
Mô hình thu phí giao dịch
- Ưu điểm: Chi phí thấp; Tính minh bạch ; Sự đa dạng về sản phẩm và dịch vụ; Sự thuận tiện và dễ dàng; Tăng
chuyển đổi; Cấu trúc tinh gọn; Đơn đặt hàng lớn hơn; Phạm vi khách hàng rộng ; Tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng thông qua email, sms,...; Tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp có thể tìm kiếm nguồn và thuê nhiều tài
năng liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của mình ở khắp nơi;
- Nhược điểm: Chu kỳ mua hàng phức tạp, kéo dài; Thị trường không quá rộng; Các dự báo về nhu cầu khó
khăn; Tình trạng tồn kho ; Nhiều đối tượng cạnh tranh lớn ; Độ tin cậy không cao - Liên hệ thực tiễn:
- Công ty du lịch: Các công ty du lịch thường thu được hoa hồng từ các khoản chi phí như vé máy
bay, đặt phòng khách sạn, thuê ô tô du lịch cho khách hàng đặt chuyến du lịch qua công ty. lOMoAR cPSD| 58970315
- Các công ty môi giới dịch vụ tài chính (công ty môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm) cũng sử dụng mô
hình thu phí dịch vụ theo các giao dịch, các công ty môi giới giao dịch tài chính thu hoa hồng theo giao dịch
thực hiện cho khách hàng. •
Mô hình bán hàng ommi channel. D2c
KHÁI NIỆM: Omni-channel là mô hình bán hàng đa kênh. Tức là bên cạnh cửa hàng thì doanh nghiệp có thể quản lý bán hàng ở: Website -Các trang mạng xã hội
-App bán hàng hay các sàn thương mại điện tử.
Nhưng bắt buộc phải đảm bảo các kênh được thống nhất, đồng bộ lẫn nhau, đảm bảo tính nhất quán giúp trải
nghiệm của khách hàng tốt hơn.
- Việc triển khai sang mô hình bán hàng đa kênh bao gồm:
Kênh online (website, Facebook, Zalo, Instagram, TikTok…)
Kênh thương mại điện tử ( Lazada, Shopee, GoMUA…)
Các kênh bán hàng trực tiếp tại các đại lý
Cửa hàng giúp thương hiệu tương tác với người tiêu dùng mọi lúc mọi nơi, trên mọi thiết bị công nghệ và nền
tảng để hành trình mua sắm của người tiêu dùng không bị gián đoạn.
- LỢI ÍCH CỦA BÁN HÀNG ĐA KÊNH: Tiếp thị đa kênh Tăng doanh thu hiệu quả Chăm sóc khách hàng Quảng bá thương hiệu
Tăng sự trung thành của khách hàng - KHÓ KHĂN THƯỜNG GẶP:
Khó khăn trong quản lý bán hàng
Không đồng bộ được các kênh bán hàng Nhân lực bị giới hạn • Mô hình Affiliate Marketing
Mô hình kinh doanh tiếp thị liên kết là một phương pháp kiếm tiền bằng hình thức trực tuyến. Cá nhân sẽ quảng
bá hình ảnh sản phẩm của các doanh nghiệp thông qua một đường link. Khi khách hàng ấn vào và mua sản phẩm
giới thiệu bạn sẽ nhận được hoa hồng.
- Các thành phần chính: nhà cung cấp, cộng tác viên, khách hàng
- Cách thức hoạt động: Các Advertiser thông qua tiếp thị liên kết (Affiliate Marketing) sẽ hợp tác với Publisher
và hoạt động bắt đầu diễn ra như sau:
Cộng tác viên Affiliate sẽ nhận đường link, banner sản phẩm từ Advertiser qua Affiliate Network. Sau
đó, Publisher chia sẻ liên kết lên mọi nền tảng xã hội tiềm năng.
Affiliate Network sẽ theo dõi và được thống kê lại các đơn này. Khi người tiêu dùng thực hiện các thao
tác đặt hàng thành công. Bên nhà cung cấp và cả Publisher sẽ nhận được thông báo xác nhận ngay. Đồng thời
sau đó, cộng tác viên Affiliate sẽ nhận được hoa hồng bán sản phẩm . • Tự định giá
- KHÁI NIỆM: Phương pháp này được sử dụng để tính toán giá bán của sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên chi phí
sản xuất hoặc cung cấp.
Các mô hình định giá kinh doanh khác nhau tùy thuộc theo loại hình doanh nghiệp, mục tiêu của nhà đầu tư và
tính sẵn có của thông tin.
- ƯU ĐIỂM: Dễ thực hiện
Tính linh hoạt: Có thể linh hoạt thay đổi giá bán phù hợp với thị trường
Tính minh bạch: tính toán giá theo cách minh bạch và công khai lOMoAR cPSD| 58970315 Tính ổn định - NHƯỢC ĐIỂM:
Không phản ánh đúng giá trị của sản phẩm/sản xuất
Không phù hợp với một số ngành nghề như dịch vụ, nơi chi phí sản xuất không thể được định rõ. Trong trường
hợp này, định giá dựa trên giá trị thực sự của dịch vụ sẽ phù hợp hơn. Dễ bị cạnh tranh giá • Marketing trực tiếp
- KHÁI NIỆM: Marketing trực tiếp là loại chiến dịch Marketing có mục tiêu: xây dựng mối quan hệ cá nhân
giữa khách hàng và doanh nghiệp. - CÁC HÌNH THỨC:
Marketing trực tiếp qua thư
Marketing trực tiếp qua điện thoại Marketing trực tiếp qua tin nhắn
Marketing trực tiếp qua email
Marketing trực tiếp tận nhà
Marketing trực tiếp qua mạng xã hội Bán hàng trực tiếp
- ƯU ĐIỂM: Tiếp cận khách hàng một cách trực tiếp giúp tăng cơ hội bán hàng và tạo dựng mối quan hệ khách
hàng một cách bền vững
- NHƯỢC ĐIỂM: Chi phí cao, khó đo lường hiệu quả và có thể gây phiền toái cho khách hàng •
Hệ thống đấu thầu điện tử
Đấu thầu điện tử là hình thức các cơ quan chính phủ, các cộng đồng nhà thầu, các cơ quan giám sát cũng như
các bên cung cấp dịch vụ hỗ trợ và các tổ chức xã hội dân sự sử dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ việc thực
hiện đấu thầu hàng hóa và dịch vụ đồng thời hỗ trợ việc quản lý các hợp đồng. • Truyền miệng
Marketing qua hình thức truyền miệng là một cách thức truyền thông giữa hai đối tượng liên quan đến việc nhận
xét một sản phẩm / dịch vụ nhất định mà không có sự can thiệp của việc quảng cáo. Từ định nghĩa trên, chúng
ta có thể hiểu đơn giản rằng, đây là hình thức khách hàng dùng miệng để giao tiếp về một sản phẩm / dịch vụ
của một nhãn hàng cụ thể và doanh nghiệp sẽ không thể kiểm soát nó. • Mua theo nhóm
Là một loại hình cộng đồng mua sắm, hoạt động dựa trên nguyên lí khi có một số lượng lớn người có cùng mối
quan tâm nào đó sẽ thực hiện các hoạt động nào đó. Bản chất là sự hợp tác giữa các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm dịch vụ với các website bán hàng. • Đấu giá trực tuyến
Đấu giá trực tuyến là việc tiến hành hoạt động đấu giá qua các hệ thống thông tin. • Đấu giá ngược
Đấu giá ngược (còn được gọi là đấu giá do người mua xác định hoặc đấu giá mua) là một loại đấu giá trong đó
vai trò truyền thống của người mua và người bán được đảo ngược. Do vậy, có một người mua và nhiều người bán tiềm năng
Câu 7: Lợi ích của EC
1. Đối với tổ chức -
Toàn cầu: Một cửa hàng trực tuyến, hoặc bất kỳ loại hình kinh doanh thương mại điện tử nào khác sẽ giải quyết
vấn đề về mặt địa lý. Tiếp cận thị trường toàn cầu mà không mất thêm chi phí thực sự là một trong những lợi thế lớn nhất
của thương mại điện tử -
Giảm chi phí: Các chi phí sẽ được tối ưu hóa khi mà quy trình được vận hành từ khâu quản lý, vận đơn, xử lý
hàng hóa,...nên sẽ hạn chế được số lượng nhân viên, giảm tải chi phí. Doanh nghiệp không cần phải tốn quá nhiều chi
phí cho việc vận hành một cửa hàng với giá thành đắt đỏ, mà chỉ cần một không gian có thể bảo quản tốt các sản phẩm
kinh doanh với chi phí hợp lý. lOMoAR cPSD| 58970315 -
24/7/365: Thời gian mở cửa của doanh nghiệp bây giờ là 24/7/365 vì các website thương mại điện tử có thể chạy
mọi lúc, giúp các chủ shop khắc phục hạn chế về mặt thời gian. Qua đó, tăng số lượng đơn đặt hàng hơn so với kinh
doanh truyền thống và sẽ giúp làm tăng số lượng đơn đặt hàng mà doanh nghiệp nhận được. -
Mua sắm hiệu quả: Kích hoạt các chương trình giảm giá, chiên dịch: Ở cả cửa hàng vật lý vân se luôn có các
banner giới thiệu các chiên dịch giảm giá, tuy nhiên mô hình thương mại điện tử trực tuyên hô trợ phân chiên dịch cho
nó thuận tiện hơn nhiêu -
Cải thiện quan hệ khách hàng: Dê dàng chăm sóc khách :Thương mại điện tử cũng giúp cho việc trao đổi với
khách hàng diên ra dê dàng và thuận tiện hơn, để giúp các nhà cung câp có thể nhanh chóng hô trợ, tư vân cho khách
hàng. Bên cạnh đó, việc chăm sóc khách hàng được cá nhân hóa se tạo ra sự gân gũi hơn với khách hàng, giúp cho quy
trình chăm sóc khách hàng được trở nên hiệu quả -
Cập nhật thông tin quảng cáo liên tục: Thông qua hệ thống thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể nắm bắt
thông tin liên hệ dưới dạng email, nên việc gửi cả email tự động về việc bán hàng, quảng bá sản phẩm mới trở nên rất
đơn giản, nhanh chóng, kịp thời
2. Đối với khách hàng
Phân phối ngay lập tức: Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa được số hóa. Đối với các sản phẩm số hóa được như
phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua internet.
Sự sẵn có của thông tin: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ
tìm kiếm và các nền tảng TMĐT có sẵn hay qua các kênh thông tin đa phương tiện
Tham gia vào đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và bán trên các
sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
Cộng đồng điện tử: Các nền tảng thương mại điện tử thường tích hợp tính năng mạng xã hội, nơi mọi người có thể tương
tác, theo dõi nhau, và chia sẻ thông tin về sản phẩm, dịch vụ, và trải nghiệm mua sắm. Hệ thống đánh giá và nhận xét sản
phẩm giúp người mua chia sẻ kinh nghiệm của họ, còn người bán có thể nhận phản hồi từ khách hàng và cải thiện chất lượng dịch vụ
Hàng hóa có mặt khắp nơi: Với chi phí đâu tư nhỏ hơn nhiêu so với thương mại truyên thông, các công ty có thể mở rộng
thị trường, tìm kiêm, tiêp cận người cung câp, khách hàng và đôi tác trên khăp thê giới, cho phép các tổ chức có thể mua
với giá thâp hơn và bán được nhiêu sản phẩm hơn
Sản phẩm dịch vụ có thể mua sắm với chi phí thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dê dàng và phong phú hơn nên khách
hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung câp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhât.
Nhiều sản phẩm dịch vụ: Khách hàng có thể mua săm mọi lúc, mọi nơi, không phụ thuộc vào thời gian hoạt động cửa
hàng truyên thông. Thương mại điện tử mở rộng phạm vi quảng cáo và tiêp cận, giúp khách hàng dê dàng tìm thây nhiêu
sản phẩm và dịch vụ hơn từ nhiêu nhà cung câp khác nhau. Điêu này tạo ra sự đa dạng và lựa chọn phong phú
Sản phẩm dịch vụ được cá thể hóa: Thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều
nhà cung cấp hơn. Sử dụng dữ liệu về lịch sử mua sắm và hành vi trực tuyến của khách hàng để đề xuất những sản phẩm
chính xác và phù hợp với sở thích và nhu cầu cá nhân của họ, để từ đó KH có thể tìm được sản phẩm phù hợp nhất
3. Đối với xã hội
Nâng cao mức sống: Rất nhiều hàng hóa, dịch vụ được các nhà cung cấp giới thiệu, quảng bá và bán trên mạng
tạo áp lực giảm giá với những mặt hàng khác. Do đó làm tăng khả năng mua sắm của khách hàng, tăng nhu cầu tiêu dùng
trong nhân dân, nâng cao mức sống của mọi người. lOMoAR cPSD| 58970315
Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển
hơn thông qua Internet và thương mại điện tử. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng . được đào tạo qua mạng
Các dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Nhờ có TMĐT, các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các
dịch vụ công của chính phủ . được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn. Việc cấp
giấy phép qua mạng, tư vấn y tế, tuyển dụng online, nộp hồ sơ trực tuyến . là các ví dụ thành công điển hình trong ứng
dụng TMĐT của khối cơ quan nhà nước
Liên lạc từ xa: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch . từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn
Câu 8: Tác động của thương mại điện tử trong TMQT (giáo trình trang 27) CHƯƠNG 2:
Câu 1: Phân biệt hệ thống mạng LAN và WAN và MAN
1.1. Các khái niệm về hệ thống mạng
- Hệ thống mạng LAN (mạng nội bộ)
Mạng LAN là mạng cục bộ có tốc độ cao nhưng đường truyền ngắn và chỉ có thể hoạt động trong một diện tích nhất định:
văn phòng, tòa nhà, trường đại học,...
Các máy tính được kết nối với mạng được phân loại rộng rãi dưới dạng máy chủ hoặc máy trạm. Mạng LAN hoạt động với giao thức TCP/IP.
Mạng LAN cũng được chia thành hai loại mà mạng LAN lớn và mạng LAN nhỏ.
Đối với mạng LAN nhỏ nhất: chỉ sử dụng để kết nối hai máy tính với nhau
Đối với mạng LAN lớn nhất: Có thể kết nối hàng nghìn máy tính. Mạng LAN thường được sử dụng để chia sẻ tài
nguyên, chẳng hạn như lưu trữ dữ liệu và máy in Hệ thống mạng LAN: •
Có băng thông lớn, chạy được các ứng dụng trực tuyến được kết nối thông qua mạng như các cuộc hội thảo, chiếu phim… •
Phạm vi kết nối có giới hạn tương đối nhỏ nhưng chi phí thấp và cách thức quản trị mạng đơn giản.
- Hệ thống mạng MAN (mạng đô thị)
Mạng MAN chính là mô hình mạng được kết nối từ nhiều mạng LAN với nhau thông qua dây cáp, các phương
tiện truyền dẫn,... Phạm vi kết nối là trong một khu vực rộng như trong một thành phố.
Tốc độ truyền dữ liệu lớn hơn mạng LAN và nhỏ hơn mạng WAN, thường từ 10 Mbps đến 1 Gbps.
Đối tượng chủ yếu sử dụng mô hình mạng MAN đó là các tổ chức, doanh nghiệp có nhiều chi nhánh hoặc nhiều
bộ phận kết nối với nhau. lOMoAR cPSD| 58970315
Đặc điểm chính của mạng Man là băng thông trung bình nhưng phạm vi kết nối lại tương đối lớn. Chính vì vậy
mà chi phí lắp đặt cao hơn mạng LAN. Đồng thời cách thức quản trị mạng phức tạp hơn.
- Hệ thống mạng WAN (mạng diện rộng)
Là sự kết hợp giữa mạng LAN và mạng MAN nối lại với nhau thông qua vệ tinh, cáp quang hoặc cáp dây điện.
Vừa có thể kết nối thành mạng riêng vừa có thể tạo ra những kết nối rộng lớn, bao phủ cả một quốc gia hoặc trên toàn
cầu. Giao thức sử dụng chủ yếu trong mạng WAN là giao thức TCP/IP.
Đường truyền kết nối của mạng WAN có bằng thông thay đổi theo từng vị trí lắp đặt: Nếu như băng thông của
mạng LAN là cao nhất thì băng thông của mạng WAN lại thấp nhất nên kết nối rất yếu. Khả năng truyền tín hiệu kết nối
rất rộng và không bị giới hạn.
Kiến trúc mạng diện rộng (WAN) dựa trên mô hình Kết nối hệ thống mở (OSI): Mô hình này định nghĩa và tiêu
chuẩn hóa tất cả các phương tiện viễn thông về mặt khái niệm. Mô hình OSI hình dung bất kỳ mạng máy tính nào hoạt
động trong 7 lớp. Các công nghệ mạng khác nhau hoạt động trên mỗi lớp khác nhau này và cùng nhau tạo nên một mạng WAN hoạt động. 1.2. So sánh - Điểm giống: •
Tất cả 3 loại mạng WAN, LAN và MAN đều được sử dụng với mục đích để kết nối và cho phép việc truyền dữ
liệu giữa các thiết bị máy tính và nguồn tài nguyên như máy chủ, máy tính và thiết bị khác trong một mạng hoặc khu vực nhất định. •
Cả 3 mô hình mạng đều sử dụng giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) như là
công thức chính để truyền tải và quản lý dữ liệu trong mạng. •
Trong quá trình hoạt động, mạng WAN, mạng LAN và cả mạng MAN đều yêu cầu có một hệ thống quản lý để
theo dõi, duyệt và duy trì kết nối mạng. Đồng thời, cả 3 mô hình này đều có khả năng sử dụng nhiều loại cấu
trúc liên kết khác nhau để kết nối các thiết bị mạng như cáp dây, vệ tinh, cáp quang và nhiều phương tiện truyền thông khác. - Điểm khác: Tiêu chí LAN MAN WAN Tên đầy đủ Local Area Network Metropolitan Area Wide Area Network Network
Phạm vi chia sẻ kết nối Trong một căn phòng, văn Phạm vi chia sẻ lên tới Ko giới hạn phòng, khuôn viên 50km
Tốc độ truyền dữ liệu 10 đến 100 Mbps
Lớn hơn mạng LAN và 256Kbps đến 2Mbps nhỏ hơn mạng WAN Băng thông Lớn Trung bình Thấp
Cấu trúc liên kết
Đường truyền và vòng Cấu trúc DQDB ATM, Frame Reley, cấu trúc Sonnet Quản trị mạng Đơn giản Phức tạp Phức tạp Chi phí Thấp Cao Rất cao
Câu 2: Các giao thức để kết nối Internet: TCP/IP, DNS, URLs lOMoAR cPSD| 58970315
Câu 3: Tên miền và các lựa chọn khi đăng ký tên miền cho 1 website thương mại điện tử
Câu 4: Điện toán đám mây với công nghệ client/server Câu
5: Ai quản lý Internet?
Câu 6: So sánh các lựa chọn kết nối Internet tại Việt Nam
Câu 7: Các vấn đề khi lựa chọn hosting cho thương mại điện tử Câu
8: Kết nối VPN: Khái niệm và mục đích sử dụng. -
Khái niệm: VPN là viết tắt của Virtual Private Network, một công nghệ cho phép bạn tạo ra kết
nối mạng riêng ảo qua internet công cộng. Mục đích sử dụng VPN là bảo vệ dữ liệu cá nhân, truy
cập các tài nguyên mạng an toàn và bảo vệ quyền riêng tư trực tuyến.
VPN hoạt động bằng cách tạo một đường hầm được mã hóa giữa thiết bị của người dùng và máy
chủ VPN. Đường hầm này sẽ bảo vệ tất cả dữ liệu được truyền đi giữa hai thiết bị, bao gồm cả địa
chỉ IP của người dùng. - Ưu điểm: •
Bảo mật thông tin: VPN mã hóa dữ liệu, ngăn chặn việc theo dõi hoạt động trực tuyến và bảo
vệ thông tin quan trọng của bạn. •
Truy cập tài nguyên mạng an toàn: Với VPN, bạn có thể truy cập các tài nguyên mạng nội bộ mà
không cần phải ở trong văn phòng. •
Vượt tường lửa: VPN giúp bạn truy cập các trang web bị chặn trong khu vực của bạn bằng cách
thay đổi vị trí địa lý trên internet. -
Cách hoạt động của VPN: •
Mã hóa dữ liệu: Khi bạn kết nối với VPN, dữ liệu sẽ được mã hóa để đảm bảo tính riêng tư và an toàn. •
Địa chỉ IP ẩn: VPN ẩn địa chỉ IP của bạn, giúp bạn duyệt web một cách ẩn danh và tránh bị theo dõi. •
Thay đổi vị trí địa lý: Với VPN, bạn có thể kết nối từ một quốc gia khác, giúp bạn truy cập nội
dung bị giới hạn địa lý. -
Điều khoản sử dụng VPN: •
Lựa chọn dịch vụ VPN: chọn một dịch vụ VPN đáng tin cậy, với tốc độ kết nối cao và chất lượng dịch vụ tốt •
Cài đặt và kết nối: tải ứng dụng hoặc cài đặt VPN trên thiết bị của bạn và kết nối với máy chủ VPN •
Quy định sử dụng: đọc và hiểu rõ quy định sử dụng VPN để đảm bảo bạn sử dụng VPN đúng cách và an toàn.