



















Preview text:
ÔN TẬP TỔNG QUAN DU LỊCH
Câu 1: Phân loại và đặc điểm tài nguyên du lịch?
Khái niệm: Theo Luật Du lịch năm 2017: “Tài nguyên du lịch là cảnh
quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để
hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp fíng
nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên
và tài nguyên du lịch văn hóa” Phân loại:
- Tài nguyên du lịch có 2 loại: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa
- Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm 4 yếu tố: địa hình, khí hậu,
tài nguyên nước và tài nguyên sinh vật
- Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm tài nguyên du lịch văn hóa vật
thể và tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể
Đối với TNDL tự nhiên - Địa hình
o Địa hình đồi núi tạo ra các loại hình du lịch dã ngoại như:
cắm trại, tham quan theo chủ đề. Và khai thác các loại hình
du lịch như thể thao, mạo hiểm, tham quan, nghĩ dưỡng,
nghiên cfíu khoa học. (Khu cắm trại Ba Vì, Khu du lịch thể
thao mạo hiểm Tanyoli ở Ninh Thuận…)
o Địa hình đồng bằng thường hình thành các loại hình du lịch
đồng quê, sinh thái. (Làng nổi Tân Lập, vườn quốc gia Tràm Chim),
o Địa hình ven biển và đảo (Vinpearl Phú Quốc Resort, bãi sau Vũng Tàu)
o Địa hình Karst (Vịnh Hạ Long, hang Sơn Đòong,…) - Khí hậu
o Đóng một vai trò quan trọng đối với HĐ DL, trong đó 2 tiêu chí
khí hậu đáng chú ý là : Nhiệt độ và Độ ẩm.Ngoài ra còn có ánh
nắng, lượng mưa, gió…
o Ví dụ: Đà Lạt có nhiệt độ không khí hằng tháng dao động tfi
16.4 độ - 19.7 độ, độ ẩm tuyệt đối tfi 70 - 85% nên rất thích hợp
cho sfíc khỏe con người và thuận lợi phát triển các loại hình
tham quan, nghĩ dưỡng, chfia bệnh. Do đó Đà Lạt thu hút rất
nhiều khách du lịch trong và ngoài nước nhờ vào khí hậu. - Tài nguyên nước
o Biển: Sầm Sơn (Thanh Hóa), Bãi biển Nha Trang, Bãi biển Quy
Nhơn, Bãi biển Mỹ Khê,…
o Các điểm nước khoáng, suối nước nóng: Là TNTN rất quý giá
để triển khai các loại hình du lịch: tham quan, nghĩ dưỡng, chfia
bệnh,… Các loại nước khoáng sfí dụng cho mục đích chfia bệnh
khác nhau. Nhóm nước khoáng Silic: là nhóm nước khoáng có
công dụng chfia một số bệnh như đường tiêu hóa, thần kinh, thấp khớp,…
o VD: Nước suối Kim Bôi ( Hòa Bình), Nước suối Hội Vân ( Phù
Cát - Bình Định). Nhóm nước khoáng Brôm, I ốt, Bo: là nhóm
nước khoáng có tác dụng chfia một số bệnh ngoài da, thần kinh, …
o VD: Nước suối Quang Hanh ( Quảng Ninh), Nước suối Tiên Lãng ( Hải Phòng). - Tài nguyên sinh vật
o Có giá trị tạo nên phong cảnh làm cho thiên nhiên đẹp và sinh
động hơn. Đây cũng là cơ sở để phát triển các loại hình du lịch
như: du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cfíu khoa học…
o VD: Vườn quốc gia Cát Bà ( Phú Quốc), vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng,…
Đối với TNDL văn hóa
- TNDL văn hóa vật thể: là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sfí, văn
hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sfí - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
o Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm
đó có giá trị lịch sfí, văn hóa, khoa học.Ví dụ: Nhà thờ Đfíc
Bà – Tp HCM, Đền Hùng – Phú Thọ,...
o Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm
có sự kết hợp gifia cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến
trúc có giá trị lịch sfí, thẩm mỹ, khoa học. VD: Hang Sơn
Đoòng (Quảng Bình), vịnh Hạ Long,...
o Bảo vật quốc gia: Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu
truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước
về lịch sfí, văn hoá, khoa học.Ví dụ: Chuông Vân Bản, trống đồng Ngọc Lũ,...
- TNDL văn hóa phi vật thể: là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sfí,
văn hóa, khoa học, được lưu gifi bằng trí nhớ, chfi viết, được lưu
truyền bằng nhiều cách khác nhau.
o Ví dụ: Ca trù, Nhã nhạc cung đình Huế, Dân ca quan họ Bắc
Ninh, Đờn ca tài tfí Nam Bộ,… Đặc điểm
- Tài nguyên du lịch rất đa dạng, phong phú, có nhiều tài nguyên
đặc sắc và độc đáo, có sfíc hấp dẫn lớn đối với du khách Tạo nên
tính phong phú cho sản phẩm du lịch.
- TNDL không chỉ có giá trị hfiu hình mà còn có giá trị vô hình
Điểm khác biệt so với nhfing tài nguyên khác. - Thường dễ khai thác
- Có tính thời vụ: thời gian khai thác nhau do ảnh hưởng chủ yếu
của yếu tố khí hậu Quyết định tính mùa và tác động tới nhịp điệu
của hoạt động du lịch.
- Có tính diễn giải cảm nhận
- Gắn chặt với vị trí địa lý
Vai trò: Tài nguyên du lịch đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong
sự phát triển hoạt động du lịch.
- Thfí nhất, tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch.
o Ví dụ: Việt Nam ta sở hfiu chiều dài đường bờ biển hơn
3200km với hàng ngàn đảo lớn nhỏ, do đó các SPDL biển
được ưu tiên phát triển. Nhiều KDL quốc tế đến nghĩ dưỡng
và vui chơi ở các bãi biển lớn như Nha Trang, Phan Thiết,…
bên cạnh đó còn có nhiều loại hình giải trí như lướt sóng, thả
dù trên biển, ngắm san hô,…
- Thfí hai, tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
o Ví dụ: như loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm khống phải
được phát triển ở nhfing vùng có nguồn suối khống; du lịch
mạo hiểm được tổ chfíc ở nhfing nơi có địa hình hiểm trở,
rfing nguyên sinh hay hang động…; du lịch nghỉ dưỡng
thường được tổ chfíc ở nhfing nơi có khí hậu mát mẻ, bãi
biển đẹp… Và cũng chính sự xuất hiện của các loại hình du
lịch đã làm cho nhiều yếu tố của điều kiện tự nhiên và xã hội
trở thành tài nguyên du lịch.
- Thfí ba, tài nguyên du lịch là mục đích chuyến đi của du khách và
tạo nhfing điều kiện thuận lợi để đáp fíng nhu cầu của họ trong chuyến đi.
o Ví dụ: Giới trẻ ngày nay hay đi DL phượt là do muốn được tận
mắt xem nhfing cảnh đẹp, cảm nhận về con người, tìm hiểu,
thưởng thfíc các tài nguyên du lịch. Do đó các nhà kinh doanh
du lịch thường xây dựng nhfing homestay, các tour phượt để thu hút họ.
- Thfí tư, tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng
của tổ chfíc lãnh thổ du lịch. Tài nguyên du lịch cũng là yếu tố cơ
bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp
dẫn du lịch cũng như tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tài
nguyên du lịch một cách hiệu quả.
o Ví dụ: Nhờ vào tài nguyên du lịch mà mỗi tỉnh đều đề ra các
phương án phát triển du lịch cho tỉnh mình. Ở Đà Nẵng, dựa vào
TNDL mà các nhà đầu tư tạo nên Bà Nà Hill, Cầu Rồng,.. độc
đáo thu hút nhiều KDL trong và ngoài nước…
Câu 2: Đặc điểm sản phẩm du lịch? (Như thế nào? Thuận lợi? Khó khăn? Giải pháp?) - Khái niệm:
Sản phẩm du lịch: là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu
cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.( Luật du lịch Việt Nam) - Đặc điểm:
Sản phẩm du lịch khác so với các sản phẩm hàng hóa thông thường là
SPDL chủ yếu thỏa mãn nhu cầu của du khách.
- Tính chất của spdl:
1. Tính tổng hợp: nó kết hợp các loại dịch vụ do nhiều đơn vị thuộc
ngành khác nhau cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu của KDL. Nó bao
gồm sản phẩm vật chất, tinh thần.. VD: Mà cụ thể như là chuỗi dịch vụ, tour trọn gói..
o Thuận lợi: cho nhà cung fíng là tăng lợi nhuận, dễ kiểm tra
quản lý. Cho KDL là giá cả phù hợp, nhiều lựa chọn để trải nghiệm.
o Khó khăn: trong tour trọn gói sẽ có nhiều dịch vụ không cần
thiết, gây sự gò bó cho KDL. Còn nhà cung fíng sẽ bị hạn chế
trong đối tượng khách hàng khi tổ chfíc theo các tour trọn gói
như vậy, khó khăn trong tìm đối tác, nhận đánh giá tfi khách
hàng có thể ảnh hưởng cả tổng thể.
o Giải pháp: Khảo sát thị trường,nhu cầu khách hàng, tìm đối
tác uy tính,làm mới sản phẩm thu hút tiêu dùng.
2. Tính vô hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình (không cụ thể).
Thực ra nó là một kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể.
Ví dụ: khách du lịch mua một chương trình du lịch, trước khi mua họ chỉ
thấy hình ảnh, nghe giới thiệu về các dịch vụ trong chương trình, còn
đánh giá chất lượng phải đợi đến khi họ đi du lịch về mới đánh giá được
chất lượng của các dịch vụ.
o Thuận lợi: là tạo sự tò mò cho KDL, kích “ cầu DL”.
o Khó khăn: là sản phẩm du lịch là không cụ thể nên dễ dàng bị
sao chép, bắt chước (nhfing chương trình du lịch, cách trang
trí phòng đón tiếp…), không cụ thể nên đôi khi không như mong đợi của KDL.
o Giải pháp: mặc dù khách du lịch không thể biết được chi tiết
về chất lượng của sản phẩm du lịch, nhưng họ có thể xem
nhfing “review” hay đánh giá của nhfing người đã tfing đi
đến địa điểm du lịch đấy để có thể đưa ra quyết định có đi hay không.
3. Tính mùa vụ và không dự trữ được: Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch
vụ như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống… Do đó về
cơ bản sản phẩm du lịch không thể tồn kho, dự trfi được và rất dễ hỏng
o Thuận lợi: nhà cung fíng sẽ lợi dụng tính thời vụ để tăng độ
“hot’ cho sản phẩm, kích cầu DL. KDL có nhiều lựa chọn,
mua đầu mùa thì giá cao, cuối mùa thì giá thấp.
o Khó khăn: nhà cung fíng chịu cạnh tranh lớn trong mùa cao
điểm, nhân sự ít trong mùa cao điểm ảnh hưởng đến chất
lượng trải nghiệm của KDL, marketing không tốt có thể gây
thua lỗ, hàng tồn kho. KDL sẽ bị chặt chém giá cả ở mùa cao điểm.
o Giải pháp: nhà cung fíng làm tốt mặt khuyến mãi để bán
được hàng, tăng nguồn nhân sự vào mùa cao điểm. KDL nắm
bắt tính thời vụ để giảm chi phí đi du lịch.
4. Tính không dịch chuyển và nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch:
o Thuận lợi: nhà cung fíng đỡ tốn chi phí trải nghiệm thfí vì
khách hàng phải đến điểm đến mới trải nghiệm được, dùng
nhân lực địa phương làm tăng giá trị điểm đến, chi trả nhân
sự rẻ, tạo sfíc hút cho KDL và được lợi tfi dịch vụ vận chuyển
khi khách đến đây. Và đáp fíng nhu cầu KDL.
o Khó khăn: có sự ảnh hưởng của tính vô hình nên gây khó
khăn trong việc hình dung dịch vụ đến gần với khách hàng.
o Giải pháp: Nhà cung fíng phản làm tốt việc quảng bá và định vị điểm đến.
Ngoài ra sản phẩm du lịch còn có một đặc điểm khác:
o Tính cầu không ổn định: bị chi phối, tác động bởi nhiều nhân tố
o Tính đồng thời gifia sản xuất và tiêu dùng: cung cấp và tiêu
thụ sản phẩm diễn ra đồng thời, không thể tách rời
o Tính cung cố định: dịch vụ không thể mang đến chỗ khách hàng
o Tính dễ dao động: du lịch biến đổi theo tiêu chuẩn và chất lượng theo thời gian
o Tính rủi ro: mua trước sfí dụng
o Đặc trưng tâm lý: thu được trải nghiệm
Câu 3: Phân biệt loại hình du lịch: Inbound, Outbound, Quốc tế,
Thể thao, bị động và chủ động? I. Khái niệm
- Khái niệm loại hình du lịch: là các hình thfíc du lịch được tổ chfíc
nhằm thỏa mãn mục đích đi du lịch của KDL.
- Có 12 loại hình du lịch là:
1. Căn cfí vào phạm vi hoạt động: a) Hình thfíc:
- Inbound tourism (Du lịch đến): Khách nước ngoài, Việt kiều đến Việt Nam chơi.
- Outbound tourism (Du lịch đi): Người Việt Nam, người nước ngoài
định cư tại Việt Nam đi sang các nước khác. b) Hạng mục du lịch:
- Domestic tourism (Du lịch nội địa): Người Việt Nam, người nước
ngoài định cư tại Việt Nam đi chơi trong Việt Nam.
- Internal tourism (Du lịch trong nước) = Domestic tourism + Inbound
tourism: Người VN và người nước ngoài sống tại VN đi chơi trong VN
+ người nc ngoài và Việt kiều ở nhfing nơi khác trên thế giới đến VN chơi.
- National tourism (Du lịch quốc gia) = Domestic tourism + Outbound tourism
- International tourism (Du lịch quốc tế) = Inbound + Outbound:
2. Căn cfí vào mục đích chuyến đi: lễ hội, nghỉ ngơi, chfia bệnh,…
3. Căn cfí vào tính chất chuyến đi: DL sinh thái, Dl mạo hiểm,…
4. Căn cfí vào phương tiện vận chuyển: máy bay, tàu hỏa,…
5. Căn cfí vào đặc điểm nơi đến: DL biển, DL miền núi, DL đảo,…
6. Căn cfí vào loại hình cơ sở lưu trú: khách sạn, villa, nhà nghỉ,…
7. Căn cfí vào hình thfíc tổ chfíc: DL cá nhân, theo đoàn, trọn gói,…
8. Căn cfí vào thời gian, độ dài chuyến đi: theo tuần, ngắn ngày, quanh năm,…
9. Căn cfí vào màu sắc: DL xanh, DL đen tối,..
10. Căn cfí vào độ tuổi, giới: LGBT, già, trẻ,…
11. Căn cfí vào khoảng cách: Du lịch xa – gần
12. Căn cfí vào nghề nghiệp: học sinh, viên chfíc,…
II. Về du lịch thể thao:
- Khái niệm: Du lịch thể thao là đi du lịch tfi vùng, quốc gia, tiểu bang,
v.v. này sang vùng khác để xem thi đấu thể thao hoặc tham gia thi đấu
thể thao. Mặc dù du lịch thể thao không phải lúc nào cũng phổ biến,
nhưng trong nhfing năm gần đây, số lượng khách du lịch tham dự các sự
kiện thể thao đã tăng lên đáng kể.
- Du lịch thể thao dạng xem thi đấu (bị động): hình thfíc thể thao bị động
rất đơn giản, không đòi hỏi quá nhiều tfi du khách, nhưng du khách vẫn
phải đáp fíng yêu cầu là rời khỏi nơi cư trú để đi xem thi đấu thể thao ở
nơi khác. Du lịch thể thao bị động không cần nhất thiết phải là mua vé
để xem một trận thi đấu thể thao, ta chỉ cần là người xem đơn thuần, hay
người chfíng kiến trận thi đấu, với điều kiện là địa điểm tổ chfíc thi đấu
thể thao cho phép du khách xem miễn phí.
- Một ví dụ điển hình của thể thao bị động là rời khỏi nơi cư trú để đi
đến nhfing nước chủ nhà World Cup để xem trận vòng bảng, trận tfí kết, …
- Du lịch thể thao dạng tham gia thi đấu, hay tham gia hoạt động thể thao
(chủ động): hình thfíc này phfíc tạp hơn, yêu cầu khách du lịch phải vận
động. Du lịch thể thao chủ động không cần nhất thiết phải là tham gia thi
đấu, chỉ cần họ có tham gia vào nhfing hoạt động thể thao tại điểm du lịch là được.
- Ví dụ, khu du lịch NovaWorld Phan Thiet có phân khu Olympic bao
gồm sân golf, bên cạnh đó còn có Sport Complex là tổ hợp nhiều môn
thể thao khác nhau để du khách tự do trải nghiệm.
Câu 4: Phân biệt tài nguyên du lịch, sản phẩm du lịch và loại hình du lịch? a. Tài nguyên du lịch
- Là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa
làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch, nhằm đáp fíng nhu cầu du lịch.
- Tài nguyên du lịch gồm các vai trò sau:
o Là yếu tố cơ bản để cấu thành các sản phẩm du lịch
o Là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
o Là mục đích chuyến đi của du khách
o Là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chfíc lãnh thổ du lịch. b. Loại hình du lịch
- Là các phương thfíc du lịch, cách khai thác thị hiếu, sở thích và
nhu cầu của khách hàng để đáp fíng tốt nhất mong muốn của họ.
Với nhu cầu cao của du khách hiện nay, du lịch ngày càng trở nên
phong phú, đa dạng với nhiều loại hình mới mẻ, hấp dẫn.
- Loại hình du lịch còn là 1 tập hợp các sản phẩm du lịch có đặc
điểm giống nhau hoặc vì chúng thỏa mãn nhu cầu, động cơ du lịch tương tự nhau. c. Sản phẩm du lịch
- Là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch trong chuyến đi du lịch.
⇨ Tfi tài nguyên du lịch ta sẽ có các loại hình du lịch, tfi tài
nguyên ta sẽ có sản phẩm du lịch và loại hình du lịch. Nhiều
sản phẩm du lịch khi kết hợp vào sẽ tạo nên loại hình du lịch.
Ví dụ: Du lịch biển
- TNDL gồm: muối, thủy sản, cát...
- LHDL sẽ có: DL tắm biển, thể thao biển, du lịch ngắm xem (bằng
du thuyền và lặn), du ngoạn, nghỉ dưỡng, du lịch hang động, du
lịch sinh thái gắn với các khu bảo tồn biển, đảo;...
- SPDL: nón đi biển, dù, dịch vụ thuê đồ bơi, dụng cụ thể thao biển... Du lịch rừng:
- TNDL gồm: động thực vật, khí hậu rfing,…
- LHDL sẽ có: cắm trại, tham quan rfing núi, sinh hoạt cùng đồng bào dân tộc,…
- SPDL: các món ăn đặc sản, lều trại cho thuê, đồ lưu niệm,…
Câu 5: Đặc điểm tính thời vụ?
- Tính thời vụ du lịch là sự dao động lặp đi, lặp lại hàng năm đối với
cung và cầu các dịch vụ và hàng hóa du lịch, xảy ra dưới tác động
của một số nhân tố nhất định.
- Đặc điểm của tính thời vụ: Mang tính phổ biến ở tất cả các nước và
các vùng có hoạt động du lịch
- Về mặc lý thuyết, nếu một vùng du lịch kinh doanh nhiều loại hình
du lịch và đảm bảo được cường độ hoạt động đều đặn trong các
tháng của năm (luôn gifi được lượng khách và doanh thu nhất
định) thì tại vùng đó tính thời vụ là không tồn tại. Tuy nhiên, khả
năng đó là rất khó thực hiện vì có rất nhiều yếu tố tác động lên
hoạt động kinh doanh du lịch làm cho hoạt động đó khó có thể đảm
bảo được cường độ hoạt động đều đặn trong năm và vì vậy tồn tại
tính thời vụ trong du lịch.
⇨ Một nước hoặc một vùng du lịch có thể có một hoặc nhiều thời vụ
du lịch tùy thuộc vào các thể loại du lịch phát triển ở đó
- Một nước hay một vùng chỉ phát triển một loại hình du lịch là chủ
yếu như nghỉ biển hay nghỉ núi thì ở đó chỉ có một mùa du lịch là
vào mùa hè hoặc mùa đông. Chẳng hạn như các vùng biển Đồ Sơn,
Vũng Tàu của Việt Nam chỉ kinh doanh và phát triển loại hình du
lịch nghỉ biển là chủ yếu thì mùa du lịch sẽ vào mùa hè. Nhưng
nếu như tại một khu nghỉ mát biển lại có nhiều nguồn nước khoáng
giá trị, ở đó phát triển mạnh mẽ 2 loại hình du lịch: du lịch nghỉ
biển vào mùa hè và du lịch nghỉ dưỡng chfia bệnh vào mùa đông
dẫn đến ở đó có 2 mùa du lịch.
⇨ Độ dài của thời gian và cường độ của thời vụ du lịch không bằng
nhau đối với các thể loại du lịch khác nhau
- Du lịch chfia bệnh thường có mùa dài hơn và cường độ vào mùa chính yếu hơn
- Du lịch nghỉ biển (vào mùa hè), nghỉ núi (trượt tuyết vào mùa
đông) có mùa ngắn hơn và cường độ mạnh hơn (do phụ thuộc vào
yếu tố thiên nhiên nhiều hơn)
⇨ Cường độ của thời vụ du lịch không bằng nhau theo thời gian của chu kỳ kinh doanh
- Thời gian mà ở đó cường độ lớn nhất được quy định là thời vụ
chính (mùa chính), còn thời kỳ có cường độ nhỏ hơn ngay trước
mùa chính gọi là thời vụ trước mùa, ngay sau mùa chính gọi là thời
vụ sau mùa. Thời gian còn lại trong năm còn được gọi là ngoài
mùa. Ở một số nước chỉ kinh doanh du lịch nghỉ biển là chủ yếu
thời gian ngoài mùa, người ta gọi là “mùa chết”
o Ví dụ: Tại bãi biển Sầm Sơn vào tháng 6,7,8 là thời gian tắm
biển đẹp nhất, nhiều người đi tắm nhất (và cũng vì vào kỳ nghỉ
hè). Vào thời gian đó số khách đông nhất, cường độ thời vụ là
lớn nhất hoặc gọi là mùa chính
o Vào tháng 4,5,9,10 nước biển tương đối ấm, có thể tắm biển
được vẫn có khách đến tắm biển, nghỉ ngơi hoặc trước mùa và sau mùa
o Còn lại tháng 11,12,1,2,3 là nhfing tháng ngoài mùa (mùa chết)
⇨ Độ dài của thời gian và cường độ của thời vụ du lịch phụ thuộc
vào mức độ phát triển và kinh nghiệm kinh doanh du lịch của các
quốc gia du lịch, điểm du lịch và các nhà kinh doanh du lịch
- Cùng kinh doanh một loại hình du lịch, với các điều kiện về TNDL
tương đối như nhau thì ở các nước, các vùng, các cơ sở kinh doanh
du lịch phát triển hơn, có kinh nghiệm kinh doanh tốt hơn thì thời
vụ du lịch thường kéo dài hơn và cường độ của mùa du lịch yếu
hơn. Ngược lại, các nước, vùng, cơ sở du lịch mới phát triển, chưa
có nhiều kinh nghiệm kinh doanh (chính sách tiếp thị, quảng cáo
chưa tốt) thường có mùa du lịch ngắn hơn và cường độ của mùa du
lịch chính thể hiện mạnh hơn.
⇨ Cường độ và độ dài của thời vụ du lịch phụ thuộc vào cơ cấu của
khách đến vùng du lịch
- Các trung tâm dành cho du lịch thanh, thiếu niên thường có mùa
ngắn hơn và cường độ mạnh hơn so với nhfing trung tâm đón
khách ở độ tuổi trung niên. Nguyên nhân chính là do thanh, thiếu
niên thường hay đi theo đoàn, hội vào các dịp nghỉ hè, nghỉ tết ngắn hạn.
⇨ Cường độ và độ dài của thời vụ du lịch phụ thuộc vào số lượng cơ sở lưu trú chính
Ở đất nước, vùng có chủ yếu là các cơ sở lưu trú chính – khách sạn,
motel, khu điều dưỡng, mùa du lịch kéo dài hơn và cường độ của mùa
chính là yếu hơn so với nơi sfí dụng nhiều nhà trọ và camping. Ở đó mùa
du lịch thường ngắn hơn và cường độ thường mạnh hơn.
Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thời vụ?
1. Nhân tố tự nhiên
- Khí hậu là nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành tính
thời vụ du lịch. Nó tác động mạnh lên cả cung và cầu du lịch.
o Về mặt cung, đa số các điểm tham quan du lịch giải trí đều tập
trung số lượng lớn vào mùa hè với khí hậu ấm áp như các điểm
du lịch nghỉ biển, nghỉ núi, chfia bệnh.
o Về mặt cầu, mùa hè là mùa có lượng du khách lớn nhất
- Ảnh hưởng của nhân tố khí hậu thể hiện rõ nét ở các loại hình du
lịch nghỉ biển, nghỉ núi và mfíc độ nhất định trong du lịch chfia
bệnh. Đối với các du lịch nghỉ biển, các thành phần như ánh nắng,
độ ẩm, hướng gió, nhiệt độ và một số đặc điểm như vị trí địa lý, độ
dâu, chiều dài – rộng của bãi tắm… sẽ quyết định đến nhu cầu của khách.
o Ví dụ: Đa phần khách du lịch châu Âu thích tắm biển khi nhiệt
độ nước biển phải tfi 200C – 250C, nhưng du khách Bắc Âu thì
lại thích tắm biển khi nhiệt độ nước biển là 150C – 160C .
o Điều đó chfíng tỏ rằng giới hạn của thời tiết gây ra có thể mở
rộng, hoặc thu hẹp lại, tùy thuộc vào đòi hỏi của khách du lịch
và tiêu chuẩn của nó khi sfí dụng tài nguyên du lịch.
2. Nhân tố kinh tế - xã hội – tâm lý a. Về kinh tế
- Thu nhập là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định tới nhu cầu
đi du lịch bởi để thực hiện được chuyến đi du lịch thì cần phải có một
lượng tiền cần thiết, nên thu nhập của người dân càng cao thì họ có nhu
cầu đi du lịch càng nhiều.
- Sự thay đổi tỉ giá hối đoái cũng tác động khá lớn đến nhu cầu đi du
lịch. Chẳng hạn đồng tiền quốc gia nơi đến bị mất giá so với đồng tiền
có khả năng chuyển đổi cao như USD, EURO… thì sẽ làm tăng nhu cầu
du lịch và ngược lại. Sự thay đổi có thể kéo theo làm thay đổi mfíc độ, thời vụ của du lịch.
b. Thời gian nhàn rỗi
- Thời gian nhàn rỗi là nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố không đều
của nhu cầu du lịch, con người chỉ có thể đi du lịch vào thời gian
nhàn rỗi. Tác động của thời gian nhàn rỗi lên tính thời vụ trong du
lịch phải nói đến 2 đối tượng chính trong xã hội.
o Thfí nhất: là thời gian nghỉ phép năm tác động lên thời vụ du
lịch, do độ dài của thời hạn phép và thời gian sfí dụng phép.
Nếu thời gian phép ngắn thì người ta thường chỉ đi du lịch
một lần trong năm, thời gian nghỉ phép dài thì họ có thể đi
lâu hoặc đi nhiều lần. Việc phân bố thời gian sfí dụng phép
năm của nhân dân lao động cũng ảnh hưởng đến tính thời vụ trong du lịch.
o Thfí hai :là thời gian nghỉ của trường học, điều này làm cho
học sinh và cha mẹ chúng có thời gian đi du lịch. Thường là
đối với học sinh có độ tuổi tfi 6 – 15 tuổi, các bậc cha mẹ
thường sắp xếp thời gian nghỉ phép cùng, để tận hưởng ngày
nghỉ cùng với con cái. Đối với tầng lớp học sinh, sinh viên ở
các trường phổ thông trung học, đại học, cao đẳng, kỳ nghỉ
hè trùng với mùa du lịch biển… Điều này làm tăng cường độ mùa du lịch chính.
o Đối với nhfing người hưu trí, số lượng của đối tượng này
ngày càng tăng do tuổi thọ trung bình tăng, thời gian của họ
có thể đi du lịch bất kỳ lúc nào nếu có đủ điều kiện kinh tế,
đây là lực lượng du khách làm giảm bớt cường độ mùa du lịch chính.
c. Sự quần chúng hóa trong du lịch
- Là nhân tố ảnh hưởng đến cầu trong du lịch. Sự tham gia của số
đông khách có khả năng thanh toán trung bình (thường ít có kinh
nghiệm đi du lịch) họ thường thích đi nghỉ biển vào mùa hè mùa
du lịch chính, vì các lý do sau:
o Đa số khách có khả năng thanh toán hạn chế thường đi nghỉ
tập thể vào chính vụ, do chi phí tổ chfíc chuyến đi theo đoàn
thường nhỏ. Mặc dù vào vụ chính, cho phí du lịch cao nhưng
lại được giảm giá cho số đông.
o Họ thường không hiểu điều kiện nghỉ ngơi của tfing tháng
nên họ chon nhfing tháng thuộc mùa chính để xác suất gặp
thời tiết bất lợi là nhỏ nhất.
o Do ảnh hưởng của mốt và sự bắt chước lẫn nhau của du
khách. Khách mới đi du lịch thường sẽ đi theo nhfing gì
người đi trước kể lại.
d. Phong tục tập quán
- Thông thường là các phong tục có tính chất lâu dài và được hình
thành dưới tác động của các điều kiện kinh tế – xã hội. Các điều
kiện này thay đổi sẽ tạo ra các phong tục mới nhưng không thể xóa
bỏ phong tục cũ và chúng có thể chấp nhận được.
- Ví dụ: ở miền Bắc nước ta vào mùa xuân là mùa lễ hội như Chùa
Hương, Chùa Thầy, Đền Hùng, Hội Lim…chiếm tới 74% trog
tổng số lễ hội trong năm.
e. Điều kiện về tài nguyên du lịch
- Điều kiện về tài nguyên du lịch như bờ biển đẹp, dài… mùa du lịch
biển tăng và ngược lại hoặc các danh lam thắng cảnh phong phú sẽ
làm tăng cường độ du lịch tham quan. Ở nhfing vùng có suối nước
khoáng tạo điều kiện du lịch chfia bệnh phát triển… Độ dài của
thời vụ du lịch của một vùng phụ thuộc vào sự đa dạng của các thể
loại du lịch có thể phát triển ở đó.
- Ví dụ: Một nước có điều kiện phát triển du lịch nghỉ biển thì thời
vụ du lịch sẽ ngắn hơn so với một nước khác vfia có thể phát triển
du lịch nghỉ biển vfia kết hợp với du lịch chfia bệnh và văn hóa.
3. Nhân tố mang tính tổ chfíc- kĩ thuật
- Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch có ảnh hưởng đến độ dài thời
vụ du lịch thông qua cung.
- Cơ cấu của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cách tổ chfíc hoạt
động trong các cơ sở du lịch ảnh hưởng đến việc phân bố nhu cầu
theo thời gian. Chẳng hạn việc xây dựng các khách sạn có hội
trường, bể bơi, các trung tâm chfia bệnh… tạo điều kiện cho các cơ
sở này hoạt động quanh năm.
- Việc phân bố hợp lý các hoạt động vui chơi, giải trí, tổ chfíc cho
du khách cũng quan trọng vì nó góp phần điều tiết lưu lượng khách.
- Chính sách giá của các cơ quan du lịch thường giảm giá các dịch
vụ và hàng hóa trước và sau mùa chính hoặc dùng các hình thfíc
khuyến mãi để kéo dài thời vụ du lịch.
- Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo ảnh hưởng không nhỏ đến
sự phân bố của luồng khách du lịch giúp cho khách du lịch nắm
được các thông tin về điểm du lịch để họ có kế hoạch đi nghỉ sớm
hoặc sau mùa chính một khi họ thấy có lợi.
Câu 7: Tính thời vụ ảnh hưởng đến hoạt động du lịch như
thế nào? Biện pháp khắc phục tính bất lợi của thời vụ du lịch
• Ảnh hưởng tích cực:
o Tạo điều kiện phát triển kinh tế. Tạo cơ hội việc làm cho lao động,
đặc biệt nguồn lao động địa phương.
o Tạo điều kiện tập trung nhân lực bảo vệ môi trường vì du khách
tập trung mùa cao điểm, vì thể có thể chủ động và tập trung thực
hiện bảo vệ, khôi phục môi trường.
o Vào mùa thấp điểm, là thời điểm sàng lọc về nguồn lao động, phục
hồi và nâng cấp cơ sở vật chất, tài nguyên du lịch.
• Ảnh hưởng tiêu cực:
Tác động bất lợi đến cư dân sở tại
o Khi cầu du lịch tập trung quá lớn, gây nên sự mất cân đối, mất ổn
định đối với các phương tiện giao thông đại chúng, đối với mạng
lưới phục vụ xã hội (giao thông công chính, điện, nước, mạng
lưới thương nghiệp…), làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt
hằng ngày của người dân địa phương.
o Khi cầu du lịch giảm xuống và giảm tới mfíc bằng không thì
nhfing người làm hợp đồng theo thời vụ sẽ không còn việc, ngoài
ra ngay cả nhfing nhân viên cố định ngoài thời vụ cũng có thu nhập thấp hơn.
Tác động bất lợi đến chính quyền địa phương
o Khi cầu du lịch tập trung quá lớn sẽ gây ra không ít nhfing sự
mất thăng bằng cho việc bảo vệ trật tự an ninh và an toàn xã hội.
Ở mfíc độ nhất định, tính thời vụ gây ra nhfing khó khăn cho việc
quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch (ở cấp trung ương và địa phương).
o Khi cầu du lịch giảm xuống và giảm tới mfíc bằng không thì
nhfing khoản thu nhập tfi thuế và lệ phí do du lịch đem lại cho du lịch củng giảm.
Tác động bất lợi đến khách du lịch
o Khi cầu du lịch tập trung lớn hạn chế khả năng tìm chổ nghỉ ngơi
thích hợp với thời gian tự chọn theo ý muốn. Ngoài ra, vào mùa
du lịch chính thường xảy ra tình trạng tập trung nhiều khách du
lịch trên phương tiện giao thông, trong các cơ sở lưu trú ở các
nơi du lịch. Điều đó làm giảm tiện nghi khi đi lại, lưu trú của
khách. Do vậy, dẫn đến việc giảm chất lượng phục vụ khách du lịch.
Tác động bất lợi đến nhà kinh doanh du lịch
o Các bất lợi khi cầu du lịch tăng tới mfíc vượt quá khả năng cung
cấp của các cơ sở kinh doanh du lịch nhiều lần (độ căng thẳng
của độ tập trung cầu du lịch):
o Đối với chất lượng phục vụ du lịch.
o Đối với việc tổ chfíc và sfí dụng nhân lực.
o Đối với việc tổ chfíc các hoạt động cung fíng, các ngành kinh tế
và dịch vụ có liên quan, dịch vụ công cộng.
o Đối với việc tổ chfíc hạch toán.
o Đối với tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kĩ thuật.
Các tác động bất lợi gây ra khi cầu du lịch giảm xuống và giảm
xuống tới mức bằng không.
o Tác động tới chất lượng phục vụ.