



















Preview text:
Đề 10: Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lenin về liên minh giai cấp tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ LIÊN MINH
GIAI CẤP, TẦNG LỚP ..................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm về giai cấp và tầng lớp xã hội ................................................................... 3
1.2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .......................................................................... 4
1.3. Quan điểm Mác - Lênin về liên minh giai cấp........................................................... 5
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM ...................................................... 8
2.1. Bối cảnh lịch sử và vai trò của liên minh giai cấp ở Việt Nam ................................ 8
2.2. Thực tiễn liên minh giai cấp, tầng lớp hiện nay ...................................................... 10
2.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước........................................................................... 12
2.4 Định hướng giải pháp ................................................................................................. 14
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 19 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, việc liên kết và tổ chức các
lực lượng xã hội để tạo thành sức mạnh tổng hợp luôn là một trong những nhân tố
then chốt quyết định thành công của các cuộc cách mạng xã hội. Đặc biệt, trong lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, liên minh giữa các giai cấp và tầng lớp tiến bộ
được xác định là điều kiện tất yếu để đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Đây không chỉ là vấn đề mang tính
chiến lược mà còn là nguyên tắc tổ chức nền tảng trong thời kỳ quá độ - giai đoạn
chuyển tiếp đầy khó khăn và phức tạp giữa hai hình thái kinh tế - xã hội đối lập.
Trong bối cảnh Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
việc vận dụng đúng đắn và sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên
minh giai cấp, tầng lớp không chỉ có ý nghĩa lý luận sâu sắc mà còn mang tính thực
tiễn cấp bách. Đảng ta đã nhiều lần khẳng định vai trò của liên minh công - nông -
trí thức là nền tảng chính trị của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tuy nhiên, thực tế
xã hội hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề mới đòi hỏi phải nhận thức lại một cách
toàn diện hơn về bản chất, mục tiêu và phương thức củng cố liên minh giai cấp
trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và quá trình hội
nhập quốc tế sâu rộng.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn nêu trên, tiểu luận lựa chọn đề tài:
“Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” nhằm làm
rõ cơ sở lý luận của vấn đề, đồng thời phân tích thực trạng và đề xuất một số định
hướng góp phần tăng cường khối liên minh giai cấp trong giai đoạn hiện nay. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nội dung nghiên cứu nhằm phân tích và làm rõ những quan
điểm cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp, đặc biệt là liên minh
giữa công nhân, nông dân và trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trên cơ sở đó, vận dụng lý luận vào việc xem xét thực tiễn tại Việt Nam hiện nay,
qua đó nhận diện vai trò, thực trạng và chính sách liên quan đến khối liên minh giai
cấp trong tiến trình phát triển đất nước. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên
minh giai cấp trong thời kỳ quá độ.
Phân tích bối cảnh hình thành và vai trò của khối liên minh công - nông - trí
trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Đánh giá thực trạng liên minh giai cấp ở Việt Nam hiện nay trong bối cảnh
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao tính bền vững và
hiệu lực thực tiễn của mối liên minh này trong giai đoạn hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích - tổng hợp tài liệu: Thu thập và chọn lọc các văn kiện Đảng, tài liệu
lý luận chính trị, giáo trình khoa học xã hội và các bài viết chuyên ngành nhằm xây
dựng cơ sở lý luận và tổng quan thực tiễn.
Liên hệ thực tiễn: Đối chiếu giữa lý luận và hiện thực xã hội Việt Nam nhằm
đánh giá hiệu quả của việc triển khai liên minh giai cấp trong thực tế. 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ
LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
1.1. Khái niệm về giai cấp và tầng lớp xã hội
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp là những tập đoàn
người có sự khác biệt rõ rệt về vị trí trong một phương thức sản xuất nhất định, thể
hiện qua mối quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, vai trò trong tổ chức lao động xã hội
và cách thức phân phối của cải vật chất. Trong xã hội có giai cấp, luôn tồn tại hai
giai cấp cơ bản có lợi ích đối lập: một bên là giai cấp thống trị sở hữu tư liệu sản
xuất, một bên là giai cấp bị trị chỉ có sức lao động. Đây là kết quả của quá trình
phát triển lực lượng sản xuất đến một mức độ nhất định, làm xuất hiện sự phân
công lao động xã hội và chế độ tư hữu.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng sự phân hóa giai cấp là hiện tượng mang
tính khách quan, gắn liền với các hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Ở mỗi giai
đoạn phát triển, cơ cấu giai cấp có thể thay đổi nhưng bản chất của mâu thuẫn giai
cấp - tức sự đối lập giữa người lao động và người chiếm đoạt giá trị thặng dư - vẫn
tồn tại. Trong chủ nghĩa tư bản, sự phân hóa này thể hiện rõ giữa giai cấp tư sản và
giai cấp vô sản. Trong khi đó, ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công
nhân trở thành giai cấp lãnh đạo, liên minh với các giai cấp và tầng lớp khác để xây
dựng xã hội mới không có người bóc lột người.
Bên cạnh khái niệm giai cấp, chủ nghĩa Mác - Lênin còn sử dụng khái niệm
tầng lớp xã hội để chỉ những nhóm người có đặc điểm riêng biệt về nghề nghiệp,
trình độ học vấn, mức sống và vai trò xã hội. Tầng lớp xã hội có thể nằm trong
hoặc nằm ngoài các giai cấp cơ bản. Ví dụ, tầng lớp trí thức tuy không phải là một
giai cấp độc lập nhưng lại đóng vai trò đặc biệt trong xã hội hiện đại với tư cách là
lực lượng sản xuất trực tiếp về mặt trí tuệ. Tầng lớp tiểu chủ, tiểu thương, cán bộ
quản lý, người lao động dịch vụ… cũng được xếp vào các tầng lớp xã hội, tùy theo
bối cảnh và đặc điểm cụ thể. 3
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xác định đúng vai trò và đặc
điểm của từng giai cấp, tầng lớp là cơ sở quan trọng để xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân và phát huy sức mạnh của khối liên minh công - nông - trí thức. Giai cấp
công nhân với trình độ tiên tiến và tính tổ chức cao giữ vai trò lãnh đạo. Giai cấp
nông dân là lực lượng đông đảo, gắn bó chặt chẽ với công nhân trong sản xuất và
đời sống. Tầng lớp trí thức góp phần quan trọng vào công cuộc hiện đại hóa đất
nước bằng năng lực khoa học - kỹ thuật và sáng tạo. Chính sự phối hợp hài hòa,
phát huy vai trò của từng giai cấp - tầng lớp là điều kiện để thúc đẩy xã hội phát
triển đúng hướng, tránh tình trạng phân hóa sâu sắc hoặc mâu thuẫn nội tại trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
1.2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được C. Mác định nghĩa là giai đoạn
chuyển tiếp cách mạng từ xã hội tư bản chủ nghĩa sang xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Ông đã mô tả đây là “một thời kỳ cải biến cách mạng”, trong đó các công cụ chính
trị hiện nay chưa hoàn toàn bị thay thế mà vẫn mang dấu ấn của xã hội cũ, đồng
thời tồn tại những yếu tố mới của xã hội mới . Điều đó thể hiện mối liên hệ biện
chứng giữa quá khứ và tương lai, giữa cái cũ và cái mới.
V.I. Lênin tiếp tục phát triển luận điểm này và coi thời kỳ quá độ là “những
cơn đau đẻ kéo dài”. Ông khẳng định rằng giai đoạn này là tất yếu khách quan,
không thể né tránh được, bởi nó diễn ra khi xã hội cũ chưa bị xóa bỏ hoàn toàn,
trong khi xã hội mới vẫn còn non trẻ và chưa tự đứng vững. Theo đó, thời kỳ quá
độ bao gồm cả cạnh tranh và đan xen giữa các yếu tố kinh tế - xã hội của chủ nghĩa
tư bản và chủ nghĩa xã hội .
Về bản chất, thời kỳ quá độ là một tiến trình lâu dài và đầy thử thách. Lênin
nhấn mạnh đây là giai đoạn “lâu dài và phức tạp”, phụ thuộc vào trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và các điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Trong những
nước có nền kinh tế tiên tiến, thời kỳ quá độ có thể ngắn hơn, nhưng đối với những 4
nước có điểm xuất phát thấp như Việt Nam, con đường này đòi hỏi nhiều thời gian,
sự điều chỉnh, và từng kỳ thử nghiệm chính sách.
Về phương diện kinh tế, thời kỳ quá độ thể hiện ở sự tồn tại đồng thời nhiều
thành phần: kinh tế tư bản và nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cùng tồn tại, tạo điều
kiện vừa cạnh tranh vừa kết hợp để phát triển lực lượng sản xuất. Mặt chính trị,
thời kỳ này đặc trưng bởi sự xác lập và củng cố nền chuyên chính vô sản, nhằm bảo
vệ thành quả cách mạng, ngăn chặn sự phục hồi của các thế lực tư sản và triển khai
các cải cách căn bản về sở hữu tư liệu sản xuất
Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa và xã hội, thời kỳ quá độ cũng là giai đoạn
tái cấu trúc quan hệ phân phối giữa các tầng lớp, xây dựng nền văn hóa xã hội mới
và xóa bỏ dần những giá trị lạc hậu từ thời cũ. Đây cũng là thời điểm mà các mâu
thuẫn lợi ích vẫn âm ỷ, nhu cầu giải quyết bất bình đẳng và khẳng định công bằng
xã hội được đặt lên hàng đầu.
Như vậy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không chỉ là quá trình chuyển
đổi hình thái kinh tế - xã hội, mà còn là một cuộc cách mạng toàn diện về chính trị,
kinh tế, văn hóa và xã hội. Đây là giai đoạn quyết định để từ bỏ chế độ tư bản, xây
dựng nền tảng vững chắc cho xã hội mới.
1.3. Quan điểm Mác - Lênin về liên minh giai cấp
Chủ nghĩa Mác - Lênin nhận định rằng liên minh giữa các giai cấp và tầng
lớp tiên tiến là nhân tố quyết định để đạt được thành công trong cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Marx và Engels nhấn mạnh mối liên hệ gắn bó giữa giai cấp công nhân
và nông dân. Quan điểm này xuất phát từ thực tiễn cách mạng, như sự thất bại của
Công xã Pari - một phần do nhân dân chỉ có sự hỗ trợ chứ chưa thực chất liên kết
với công nhân. Marx cho rằng chỉ khi công nhân và nông dân liên minh một cách
chặt chẽ thì mới có thể đánh đổ chế độ tư sản và đảm bảo quyền lợi cho cả hai giai cấp này. 5
Lenin kế thừa và phát triển tư tưởng đó, theo ông, liên minh giai cấp công
nhân - nông dân - trí thức là nguyên tắc tối cao của chuyên chính vô sản, mang tính
chiến lược để bảo vệ và mở rộng vai trò lãnh đạo của giai cấp vô sản. Trí thức được
xem là phần quan trọng trong liên minh này, bởi họ vừa nghiên cứu khoa học vừa
là lực lượng truyền bá tư tưởng cách mạng, góp phần làm vững chắc nền Tuyên truyền cách mạng .
Về mặt chính trị, Lenin khẳng định rằng công nhân phải giữ vai trò lãnh đạo
trong liên minh, nhưng không được phép "đoạn tuyệt" với các tầng lớp khác, đặc
biệt là nông dân. Ông đưa ra phương pháp khoa học, linh động trong liên minh: vừa
đấu tranh, vừa thỏa hiệp chiến lược, để tránh tổn thất không cần thiết cho cách
mạng. Lenin cho rằng trong những thời điểm khó khăn, sự nhún nhường, tạm thời
chấp nhận một số thoả thuận với tư sản hoặc tiểu tư sản là cần thiết để bảo toàn lực
lượng cách mạng và chờ thời cơ tiến công tiếp.
Các nội dung chính của liên minh Mác - Lênin gồm ba khía cạnh: chính trị,
kinh tế và văn hóa - xã hội. Về chính trị, liên minh là sự đoàn kết để xây dựng và
giữ gìn nền tảng chính trị xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân và Đảng Cộng sản. Về kinh tế, liên minh thúc đẩy hợp tác công - nông - trí
thức, góp phần tăng cường lực lượng sản xuất và chuyển đổi mô hình sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Về xã hội - văn hóa, liên minh này tạo ra
lực lượng cách mạng nhân dân rộng lớn, đủ sức chiến thắng mọi lực lượng phản
động và xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ
Tóm lại, chủ nghĩa Mác - Lênin đặt liên minh giai cấp không chỉ như một
chiến thuật nhất thời mà là chiến lược xuyên suốt trong quá trình xây dựng và bảo
vệ chủ nghĩa xã hội. Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo, nhưng cần dựa vào
liên minh tự nhiên và chiến lược với nông dân và trí thức để tạo nên khối liên minh
toàn dân, đảm bảo ổn định và phát triển xã hội trên cơ sở công bằng, tiến bộ và hợp khoa học. 6
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
2.1. Bối cảnh lịch sử và vai trò của liên minh giai cấp ở Việt Nam
Liên minh giai cấp, đặc biệt giữa công nhân - nông dân - trí thức, là vấn đề có
tính chiến lược lâu dài trong tư duy cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong lịch sử đấu tranh và phát triển đất nước, liên minh này đã được hình thành từ
sớm, phát triển qua từng thời kỳ và trở thành trụ cột trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ngay từ thời kỳ trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng ta đã xác định
rõ việc liên kết các lực lượng xã hội, đặc biệt là công - nông - trí, là điều kiện tiên
quyết để tiến hành thành công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Lúc bấy giờ, giai
cấp công nhân còn ít về số lượng nhưng giữ vai trò tiên phong về chính trị, trong
khi nông dân chiếm tuyệt đại đa số dân cư, là lực lượng đông đảo và giàu tiềm năng
cách mạng. Tầng lớp trí thức, tuy không lớn, nhưng đóng vai trò quan trọng trong
việc truyền bá lý luận, tổ chức phong trào và góp phần định hướng chiến lược. Mối
liên minh giữa ba lực lượng này được thể hiện rõ trong tổ chức Mặt trận Việt Minh
– nơi quy tụ mọi tầng lớp xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng để tiến hành cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc. Sự thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
chính là minh chứng tiêu biểu cho sức mạnh to lớn của khối liên minh công - nông - trí thức.
Sau khi giành chính quyền, trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp
và sau đó là đế quốc Mỹ, vai trò của liên minh giai cấp tiếp tục được phát huy.
Trong suốt hai cuộc kháng chiến trường kỳ, công nhân - nông dân - trí thức đã sát
cánh cùng nhau, góp công - góp sức, hy sinh để bảo vệ Tổ quốc. Giai cấp công
nhân không chỉ chiến đấu tại tiền tuyến mà còn là lực lượng sản xuất chính ở hậu
phương, bảo đảm trang thiết bị và hậu cần. Nông dân đóng vai trò chủ lực trong 7
việc nuôi giấu cán bộ, cung cấp lương thực và trực tiếp tham gia lực lượng vũ trang
nhân dân. Trí thức - với tư cách là người truyền bá tư tưởng, sáng tạo chiến lược và
tham gia kháng chiến văn hóa - đã có những đóng góp quan trọng cả về lý luận lẫn
thực tiễn. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, trong đó liên minh công -
nông - trí là hạt nhân, đã trở thành kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng.
Bước sang thời kỳ thống nhất đất nước và đặc biệt là sau công cuộc đổi mới
từ năm 1986, liên minh giai cấp tiếp tục được phát huy nhưng cũng đứng trước
nhiều thách thức mới. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã làm thay đổi sâu sắc cơ cấu
xã hội - giai cấp. Giai cấp công nhân phát triển nhanh về số lượng trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất, song chất lượng lao động chưa cao. Nông dân tiếp tục
giữ vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và phát triển nông thôn.
Trong khi đó, trí thức được xác định là lực lượng đóng vai trò dẫn dắt trong phát
triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa ba lực
lượng này có xu hướng lỏng lẻo hơn trước, do tác động của phân hóa xã hội, cơ chế
thị trường và những thách thức trong quản lý nhà nước.
Với sự lãnh đạo của Đảng, nhiều nghị quyết, chính sách đã được ban hành
nhằm tái cấu trúc, củng cố và nâng cao chất lượng khối liên minh giai cấp. Đặc
biệt, trong các văn kiện Đại hội Đảng gần đây, vấn đề xây dựng liên minh giữa
công nhân, nông dân, trí thức được nhấn mạnh như một nhiệm vụ chiến lược trong
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, gắn với hội nhập quốc tế. Việc phát triển
đồng bộ các giai cấp, tầng lớp xã hội theo hướng phát huy sức mạnh nội sinh, kết
hợp với ngoại lực đang trở thành trọng tâm trong các kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
Nhìn chung, bối cảnh lịch sử của Việt Nam đã hình thành và không ngừng
củng cố mối liên minh giai cấp công - nông - trí thức như một yếu tố cốt lõi trong
sự nghiệp cách mạng. Mối liên minh này không chỉ là một nguyên lý lý luận mà 8
còn là một giá trị thực tiễn sâu sắc, là nền tảng chính trị - xã hội vững chắc giúp
Việt Nam vượt qua những thử thách lịch sử, đồng thời tạo động lực cho quá trình
phát triển bền vững trong thời kỳ mới.
2.2. Thực tiễn liên minh giai cấp, tầng lớp hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, liên minh giai
cấp công nhân - nông dân - trí thức tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển toàn diện quốc gia. Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy liên minh này
đang đối mặt với nhiều thách thức và bất cập cần được nhìn nhận một cách khách quan và toàn diện.
Về giai cấp công nhân, đội ngũ này đã có nhiều chuyển biến về cơ cấu và
trình độ. Bên cạnh lực lượng lao động phổ thông, ngày càng có nhiều công nhân trẻ
được đào tạo chuyên môn, làm việc trong lĩnh vực công nghệ cao và dịch vụ hiện
đại. Một bộ phận đã vươn lên trở thành cán bộ kỹ thuật, quản lý. Tuy vậy, mặt bằng
chung về học vấn và kỹ năng nghề nghiệp còn thấp, nhiều công nhân thiếu kỹ năng
mềm, ít tham gia vào các tổ chức đại diện quyền lợi và chưa thực sự quan tâm đến
các vấn đề chính trị - xã hội, khiến vai trò chính trị của giai cấp công nhân chưa
được phát huy tương xứng.
Đối với giai cấp nông dân, mặc dù nông nghiệp không còn chiếm tỷ trọng lớn
trong GDP, nhưng đây vẫn là lực lượng đông đảo, đóng vai trò quan trọng trong
bảo đảm an ninh lương thực và ổn định xã hội. Các chương trình phát triển nông
thôn mới và chính sách hỗ trợ sản xuất đã giúp cải thiện phần nào đời sống của
người nông dân. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính nhỏ lẻ, phân tán;
khả năng tiếp cận công nghệ, thị trường và vốn còn hạn chế. Chênh lệch giàu nghèo
giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền vẫn khá lớn, tạo nguy cơ phân hóa
xã hội, ảnh hưởng đến tính bền vững của khối liên minh. 9
Về tầng lớp trí thức, lực lượng này đang phát triển cả về quy mô lẫn chất
lượng, đặc biệt trong các lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế và
quản lý nhà nước. Trí thức Việt Nam không chỉ làm việc trong nước mà còn có mặt
ở nhiều tổ chức quốc tế, viện nghiên cứu và tập đoàn công nghệ lớn trên thế giới.
Vai trò của trí thức trong xây dựng chính sách, tư vấn chiến lược và chuyển giao
công nghệ ngày càng được khẳng định. Nhiều trí thức trẻ có tư duy đổi mới, năng
lực sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp đã đóng góp tích cực cho phát triển đất nước.
Tuy nhiên, môi trường làm việc của trí thức vẫn còn nhiều hạn chế như cơ chế đánh
giá, đãi ngộ chưa phù hợp, thiếu động lực nghiên cứu lâu dài và còn tồn tại tình
trạng chảy máu chất xám. Mặt khác, sự gắn kết giữa trí thức với công nhân và nông
dân chưa sâu sắc, chưa hình thành được những kênh liên minh ổn định và bền vững
trong thực tiễn sản xuất - xã hội.
Nhìn chung, khối liên minh giữa công nhân - nông dân - trí thức ở Việt Nam
hiện nay vẫn là trụ cột trong chiến lược phát triển đất nước. Những thành tựu trong
xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế số, hiện đại hóa công nghiệp hay đổi
mới giáo dục đều có sự đóng góp quan trọng của cả ba lực lượng này. Tuy nhiên,
mối liên minh đó vẫn còn thiếu sự gắn bó thực chất, mang tính chiều sâu. Sự phân
tầng trong xã hội, chênh lệch về trình độ, điều kiện sống và mức độ tham gia vào
đời sống chính trị - xã hội đang tạo ra những rào cản không nhỏ. Bên cạnh đó, các
thiết chế trung gian như công đoàn, hội nông dân, hội trí thức… hoạt động chưa
đồng đều, chưa tạo được sức hút và hiệu quả kết nối các giai cấp, tầng lớp theo
đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.
2.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước
Nhận thức rõ vai trò chiến lược của liên minh giai cấp công nhân - nông dân -
trí thức trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã không ngừng
hoàn thiện các quan điểm chỉ đạo, chiến lược phát triển và hệ thống chính sách 10
nhằm củng cố, phát huy hiệu quả của khối liên minh này trong suốt tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Trước hết, trong các văn kiện của Đảng, đặc biệt từ Đại hội VI (1986) dấu
mốc khởi đầu cho công cuộc đổi mới - đến các Đại hội gần đây nhất, vấn đề liên
minh giai cấp luôn được xác định là nguyên tắc chiến lược, vừa là điều kiện vừa là
mục tiêu trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảng khẳng định: "Giai
cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo, giai cấp nông dân là lực lượng quan trọng, trí
thức là nguồn lực phát triển đặc biệt." Đại hội XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh
yêu cầu phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, trong đó trọng tâm là củng cố
mối quan hệ gắn bó giữa các giai cấp, tầng lớp, tạo thành một khối liên minh thống
nhất trong mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Về chính sách đối với giai cấp công nhân, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều chủ trương nhằm phát triển đội ngũ công nhân vững mạnh, có trình độ, bản
lĩnh chính trị và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hiện đại. Chương trình phát triển
nguồn nhân lực, đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động và cải thiện điều kiện
làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất được triển khai trên cả nước.
Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành không ngừng được sửa đổi để
đảm bảo quyền lợi của người lao động, tăng cường vai trò của tổ chức Công đoàn
trong bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công nhân. Bên cạnh đó, các chính sách
về nhà ở xã hội, bảo hiểm, y tế, đời sống văn hóa - tinh thần cho công nhân cũng
được ưu tiên trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia và địa phương.
Đối với nông dân - lực lượng đông đảo và có vai trò quan trọng trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn và giữ gìn ổn định xã hội - Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều chính sách hỗ trợ thiết thực. Trong đó nổi bật là Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, các chính sách tín dụng nông nghiệp, phát triển 11
hạ tầng nông thôn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi, xây dựng hợp tác xã
kiểu mới và hỗ trợ tiêu thụ nông sản. Luật Hợp tác xã, Luật Đất đai, Luật Nông
nghiệp đều được sửa đổi theo hướng khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình và
liên kết sản xuất giữa nông dân và doanh nghiệp. Các chương trình hỗ trợ đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, khuyến nông, khuyến công, phổ biến khoa học kỹ
thuật cũng giúp nâng cao năng lực sản xuất của nông dân, đồng thời tạo điều kiện
để họ tham gia tích cực hơn vào các hoạt động kinh tế - xã hội.
Đối với đội ngũ trí thức, quan điểm nhất quán của Đảng là coi trí thức là "lực
lượng sản xuất trực tiếp", đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các chính sách trọng dụng nhân tài, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, đầu tư cho giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa
học được ưu tiên hàng đầu. Nhiều chương trình quốc gia về phát triển trí thức như
Đề án 911, Đề án đào tạo tiến sĩ, các chương trình hợp tác quốc tế về khoa học -
công nghệ đã được triển khai sâu rộng. Đảng cũng ban hành Nghị quyết chuyên đề
về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ tạo môi trường học thuật lành mạnh, đảm
bảo tự do sáng tạo, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và khuyến khích trí thức tham gia
góp ý, phản biện chính sách.
Bên cạnh đó, hệ thống chính sách chung nhằm tăng cường khối liên minh
giữa công - nông - trí thức cũng được thể chế hóa qua các chương trình phối hợp
liên ngành, các tổ chức chính trị - xã hội như Tổng Liên đoàn Lao động, Hội Nông
dân, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam… Những tổ chức này đóng
vai trò cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với từng giai cấp - tầng lớp, góp phần bảo vệ
quyền lợi, đề xuất chính sách và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những chính sách tích cực đã được ban hành và triển
khai, vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Cơ chế phối hợp giữa các chính sách chưa
đồng bộ, việc triển khai ở một số địa phương còn hình thức, thiếu hiệu quả. Một số 12
chính sách chưa đáp ứng kịp thời với biến động của thị trường lao động, đời sống
nông dân và nhu cầu đổi mới sáng tạo trong đội ngũ trí thức. Vấn đề phân hóa giàu
- nghèo, bất bình đẳng trong cơ hội phát triển giữa các vùng miền cũng đang tạo ra
những khoảng cách khiến liên minh giai cấp - tầng lớp chưa phát huy trọn vẹn vai
trò chiến lược của nó.
2.4 Định hướng giải pháp
Để củng cố và phát huy hiệu quả khối liên minh giai cấp công nhân - nông
dân - trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc đề ra hệ thống giải
pháp đồng bộ, lâu dài và mang tính chiến lược là hết sức cần thiết. Các giải pháp
này không chỉ mang tính chính trị, tổ chức, mà còn cần được cụ thể hóa thành cơ
chế, chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Thứ nhất, nâng cao vai trò chính trị và năng lực lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Để công nhân thực sự là lực lượng nòng cốt trong khối liên minh, cần tăng
cường giáo dục chính trị - tư tưởng, nâng cao nhận thức giai cấp và bản lĩnh chính
trị cho đội ngũ công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ trong các khu công nghiệp, khu
chế xuất. Đồng thời, cần tạo điều kiện để công nhân tham gia sâu hơn vào các tổ
chức chính trị - xã hội, nhất là công đoàn, qua đó tăng cường khả năng đại diện,
phản biện và xây dựng chính sách. Cần phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ xuất
thân từ công nhân để đưa vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị - xã hội.
Thứ hai, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất bền vững và tham gia liên kết kinh tế.
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách về đất đai, tín dụng,
đào tạo nghề, khoa học - công nghệ và thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao năng lực
sản xuất, hiệu quả kinh tế và đời sống của nông dân. Cần thúc đẩy phát triển các 13
mô hình hợp tác xã kiểu mới, liên kết chuỗi giá trị, hỗ trợ nông dân tiếp cận công
nghệ cao và kinh tế số. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh các chính sách khuyến khích
thanh niên trí thức trẻ về làm việc tại nông thôn, vừa góp phần phát triển nông
nghiệp hiện đại, vừa tạo ra cầu nối giữa nông dân và trí thức.
Thứ ba, phát triển đội ngũ trí thức gắn với yêu cầu của thời đại.
Nhằm phát huy vai trò đặc biệt của trí thức trong liên minh giai cấp, cần xây
dựng cơ chế trọng dụng nhân tài minh bạch, công bằng, có tính cạnh tranh lành
mạnh. Đồng thời, phải đảm bảo môi trường làm việc thuận lợi cho nghiên cứu,
sáng tạo và cống hiến. Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho khoa học - công nghệ,
đổi mới giáo dục đại học, phát triển các trung tâm nghiên cứu liên ngành, liên kết
chặt chẽ giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với doanh nghiệp và địa phương.
Quan trọng hơn, cần tạo điều kiện để trí thức tham gia phản biện chính sách, giám
sát xã hội, đóng góp vào các chiến lược phát triển dài hạn của đất nước.
Thứ tư, tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong kết nối và
phát huy liên minh giai cấp.
Cần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn, Hội Nông dân, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật… để các tổ
chức này thực sự là cầu nối giữa các giai cấp, tầng lớp với Đảng và Nhà nước. Việc
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng gần dân, thiết thực và hiệu
quả sẽ góp phần gia tăng niềm tin, sự gắn kết và tinh thần chủ động của quần chúng
nhân dân trong xây dựng liên minh.
Thứ năm, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển hài hòa giữa các vùng
miền, giai cấp và tầng lớp.
Một trong những nguy cơ làm suy yếu khối liên minh là sự phân hóa giàu -
nghèo, chênh lệch phát triển giữa các khu vực. Do đó, cần có chính sách điều tiết
hợp lý hơn giữa các vùng kinh tế, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc 14
thiểu số, bảo đảm cơ hội phát triển công bằng. Bên cạnh đó, cần có chính sách bảo
vệ quyền lợi chính đáng của các tầng lớp yếu thế, tạo điều kiện để họ tham gia vào
các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị.
Thứ sáu, đổi mới tư duy, nhận thức và phương pháp xây dựng liên minh giai
cấp trong thời kỳ mới.
Liên minh giai cấp hiện nay không thể tiếp tục theo mô hình truyền thống mà
cần được mở rộng về phạm vi và phương thức. Cần xem xét các tầng lớp trung lưu,
doanh nhân, chuyên gia trẻ… như một phần của liên minh xã hội rộng lớn, nếu họ
đồng hành với mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đồng thời,
cần phát triển các không gian đối thoại xã hội, mô hình hợp tác công - tư, khuyến
khích liên kết xã hội - nghề nghiệp, để khối liên minh không chỉ tồn tại trong chính
trị mà còn trở thành động lực thúc đẩy phát triển toàn diện. 15 KẾT LUẬN
Liên minh giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội, đặc biệt là công nhân, nông
dân và trí thức, không chỉ là một quan điểm chiến lược trong tư tưởng Mác - Lênin,
mà còn là một trong những nguyên lý tổ chức nền tảng bảo đảm thành công của
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ quá độ giai đoạn chuyển đổi đầy phức
tạp giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội mối liên minh này càng trở nên cần
thiết nhằm tập hợp, phát huy sức mạnh của toàn thể xã hội, dưới sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp thể hiện rõ tính
khoa học, cách mạng và thực tiễn sâu sắc. Liên minh công - nông - trí thức không
chỉ là phương thức tập hợp lực lượng nhằm giành chính quyền, mà còn là nền tảng
bền vững cho sự nghiệp xây dựng xã hội mới nơi lợi ích giữa các tầng lớp không
đối lập mà hài hòa trong mục tiêu chung. Ở Việt Nam, sự vận dụng sáng tạo quan
điểm này đã góp phần làm nên thắng lợi của các cuộc kháng chiến và đặt nền móng
cho công cuộc đổi mới, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh hiện nay, liên minh giai cấp - tầng lớp tiếp tục khẳng định vai
trò chiến lược nhưng cũng đang đối mặt với không ít thách thức như phân hóa thu
nhập, chênh lệch phát triển vùng miền, khoảng cách về trình độ và điều kiện tiếp
cận giữa các nhóm xã hội. Những vấn đề này đòi hỏi sự quan tâm sâu sát và điều
chỉnh linh hoạt từ phía Đảng, Nhà nước, cũng như từ chính các tổ chức đại diện
cho từng giai cấp, tầng lớp.
Tăng cường giáo dục lý luận chính trị, hoàn thiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực, tạo điều kiện cho sự gắn kết sâu rộng giữa công nhân - nông dân - trí
thức, và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân theo hướng hiện đại là những giải 16
pháp then chốt để bảo đảm mối liên minh này không chỉ tồn tại về hình thức, mà
còn trở thành động lực nội sinh thúc đẩy phát triển bền vững đất nước. Trong quá
trình đó, tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin tiếp tục là kim chỉ nam định hướng
cho hành động, và cũng là cơ sở lý luận để Việt Nam vững bước trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (Tập 1 & 2). NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2006). Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị Quốc gia.
3. Hồ Chí Minh. (2011). Toàn tập (Tập 5). NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.
4. Nguyễn Phú Trọng. (2018). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.
5. Trường Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. (2020). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội
khoa học. NXB Lý luận Chính trị.
6. Trần Đức Cường (Chủ biên). (2017). Lịch sử Việt Nam (Tập 2 - Từ 1858 đến
1945). NXB Khoa học Xã hội.
7. Nguyễn Viết Thông. (2022). Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Cộng sản, (1017), 12-16. 18