Đề cương môn Triết học Mac - Lenin

Bộ 13 câu hỏi ôn tập học phần Triết học Mac - Lenin bao gồm câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
Câu 1: Làm vai trò của triết học mác lênin trong đời sống hội trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
-Triết học Mác- Lênin thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách
mạng cho con người trong nhận thức thực tiễn.
+ giá trị định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức
hoạt động thực tiễn của mình.
+ Giúp con người xác định được đường đi, giải quyết các vấn đề với
những khối liên hệ chằng chịt phức tạp không có tư ởng dân đường.
+ Về vấn đề tôn giáo, muốn khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn
giáo phải đấu tranh chống những nguyên nhân vật chất đã sản sinh ra tôn
giáo.
+ Giải quyết những vấn đề rất thiết thực, cụ thể, bức bách của cuộc sống.
-Triết học Mác Lênin sở cho thế giới quan phương pháp luận khoa
học cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của hội trong điều kiện
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
+ sở luận phương pháp luận cho các phát minh khoa học cho
sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại. cách mạng để phân
tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại.
+ cơ sở luận khoa học cho giai cấp công nhân nhân dân lao động
trong cuộc đấu tranh giai cấp đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều
kiện mới, dưới hình thức mới. sự nghiệp đổi mới theo định hướng
+ sở luận cách mạng soi đường cho loài người trong việc giải
quyết mâu thuẫn của lợi ích giai cấp.
-Triết học Mác Lênin sở luận khoa học của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa hội trên thế giới XHCN VN.
+ Giúp ĐCSVN nhìn nhận con đường đi lên xây dựng CNXH trong
giai đoạn mới, bối cảnh mới hơn 30 năm .
+ Giải quyết tốt các mối quan hệ bản của quá trình đổi mới.
Câu 2: Trình bày quan điểm triết học Mác Lênin về vật chất.
Tiếp thu tưởng của C.Mác Ph.Ăngghen, trên sở khái quát những thành
tựu mới nhất của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, về mặt
triết học trên sở phê phán những quan điểm duy tân siêu hình về vật chất,
Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau:
a.
Định nghĩa:
Vật chất một phạm trù triết học dùng để ch thực tại khách quan được đem
lại cho con người cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
b.
Nội dung định nghĩa:
Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan…”
+ Vật chất” là một phạm trù khái quát nhất, rộng nhất của luận nhận thức.
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ của triết học, chứ không
phải dưới góc độ của các khoa học cụ thể. Điều này sẽ giúp chúng ta tránh được
sai lầm khi đồng nhất phạm trù vật chất trong triết học với các khái niệm vật
chất thường dùng trong các khoa học cụ thể hoặc đời sống hàng ngày.
-Vật chất thực tại khách quan”
Định nghĩa đã chỉ ra đặc tính quan trọng nhất của vật chất là tính khách quan,
tức là thuộc tính tồn tại không lệ thuộc vào ý thức con người, dù con người có
nhận thức được hay không. Đặc tínhy dấu hiệu bản nhất để phân biệt
cái gì là vật chất, cái gì không phải vật chất.
-Vật chất tất cả những được đem lại cho con người trong cảm giác
Điều này khẳng định vật chất là cái trước, cảm giác(ý thức) cái có sau, vật
chất đóng vai trò quan trọng quyết định đến nguồn gốc và nội dung khách quan
của ý thức. Bởi thực tại khách quan đưa lại cảm giác cho con người chứ không
phải cảm giác( ý thức) sinh ra thực tại khách quan. Như vậy, định nghĩa đã giải
quyết được mặt thứ nhất của vấn đề bản của triết học trên lập trường của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
-Vật chất những được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Nghĩa là thế giới vật chất không phải tồn tại thần bí mà tồn tại 1 cách hiện thực,
được biểu hiện cụ thể dưới dạng sự vật, hiện tượng, cụ thể các giác quan của
chúng ta có thể nhận biết một cách trực tiếp hay gián tiếp. Qua đó, khẳng định
rõ, con người có thể nhận thức được thế giới khách quan. Ở điểm này, định
nghĩa đã giải quyết được mặt thứ hai của vấn đề cơ bản triết học trên lập trường
của khả trí luận.
c.
Ý nghĩa của định nghĩa:
-Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên
lập trường chủ nghĩa duy vật và biện chứng, qua đó tìm ra lối thoát cho cuộc
khủng hoảng về thế giới quan trong khoa học cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
-Định nghĩa đã cung cấp sở luận để bác bỏ sự xuyên tạc của chủ nghĩa duy
tâm dưới mọi hình thức, đồng thời khắc phục hạn chế của những quan niệm trực
quan, siêu hình, máy móc về vật chất của chủ nghĩa duy vật từ trước đến nay.
-Khẳng định thế giới vật chất khách quan ng,vô tận, luôn luôn vận động
và phát triển không ngừng nên nó đã có tác dụng định hướng, cổ vũ các nhà
khoa học đi sâu vào nghiên cứu thế giới vật chất, để ngày càng làm phong phú
thêm cho kho tàng tri thức của nhân loại.
Câu 3: Trình bày quan điểm triết học Mác Lênin về ý thức.
a.Nguồn gốc
Ý thức nguồn gốc tự nhiên và hội:
**Nguồn gốc tự nhiên:
thức thuc tính phản ánh của một vật chất tổ chức cao bộ não người.
+ Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất, phản ánh đó là năng lực giữ lại, tái
hiện lại của hệ thống vật chất này những hệ thống của đặc điểm vật chất khác và
ngược lại. Nó được thực hiện trong sự tác động qua lại giữa các hệ thống vật
chất.
+ Thuộc tính phản ánh của vật chất quá trình phát triển từ thấp đến cao từ
đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn chỉnh đến ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Phản ánh của giới sinh. Phản ánh này đơn giản, thụ động không chọn
lọc.
+ Phản ánh của giới hữu sinh. nh thức này quá trình chuyển hóa từ giới
sinh qua giới hữu sinh. Hình thức này có quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến
cao, kích thích, cảm ứng, tâm lý sơ cấp của động vật cùng với quá trình vượn
biến thành người, phản ánh của động vật cấp cao chuyn hóa thành phản ánh ý
thức con người.
Như vậy, ta thấy rằng các dạng vật chất có trình độ tiến hóa càng cao thì sự
phản ánhng cao, ý thức chỉ xuất hiện cùng với sự xuất hiện dạng vật chất
tổ chức cao bộ o của con người, ch không phải dưới mọi dạng vật chất,ý
thức chỉ là thuộc tính phản ánh của vật chất, do đó, không được đồng nhất vật
chất với ý thức và cũng không được tách ý thức ra khỏi vật chất.
-Khách thể vật chất bên ngoài.
Bộ não con người với tư cách là hệ thống phản ánh, vì vậy muốn có ý thức thì
phải sự tác động của khách thể vật chất bên ngoài vào bộ não của con người.
** Nguồn gốc hội:
Sự ra đời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành phát triển của bộ não
con người dưới ảnh hưởng của lao động và ngôn ngữ.
-Lao động:
+ Lao động phương thức tồn tại bản đầu tiên của con người, hoạt động
đặc thù của con người, làm cho con người khác với tất cả các loại động vật
khác.
Trong lao động con người đã biết chế tạo ra các công cụ lao động sử dụng
các công cụ đó để tạo ra của cải vật chất.
Lao động là hành động có mục đích, tác động vào thế giới khách quan nhằm
thỏa mãn nhu cầu của con người. Do đó, ý thức con người phản ánh một cách
tích cực,chủ động và sáng tạo.
+ Trong quá trình lao động, bộo con người phát triển càng hoàn thiện, làm
cho khả năng tư duy trừu tượng của con người cũng ngày càng phát triển.
+ Lao động ngay từ đầu đã liên kết mọi thành viên trong xã hội với nhau, làm
nảy sinh nhu cầu giao tiếp. vậy, ngôn ngữ ra đời không ngừng phát triển
cùng với lao động.
-Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu thứ hai, vỏ vật chất” của duy, phương
tiện, là công cụ để con người giao tiếp trong xã hội, phản ánh khái quát sự vật,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và trao đổi chúng giữa các thế hệ.
+ Chính vì vậy, Ph.Ăngghen đã khẳng định rằng: Trước hết lao động, sau
lao động, đồng thời với lao động ngôn ngữ, đó hai sức kích thích chủ yếu
đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần chuyển thành
bộ óc con người.”
b. Bản chất của ý thức.
Bản chất của ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của con người.
thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Về nội dung mà ý thức phản ánh khách quan, còn hình thức chủ quan.
+ Ý thức cái vật chất bên ngoài di chuyển vào trong đầu óc con người
được cải biến đi ở trong đó.
+ Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
+ Cùng một đối tượng phản ảnh nhưng với các chủ thể phản ánh khác nhau, có
đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, thể chất khác nhau, trong những hoàn
cảnh lịch sử khác nhau… thì kết quả phản ánh đối tượng trong ý thức cũng rất
khác nhau.
thức đặc tính tích cực, sáng tạo gắn chặt chẽ với thực tiễn hội.
+ Ý thức không phải kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên, đơn lẽ, thụ động thế
giới khách quan. Trái lại, đó kết quả của quá trình phản ánh định ớng,
có mục đích rõ rệt.
+ Thông qua thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới qua đó ch động
khám phá không ngừng cả bề rộng và chiều sâu của đối tượng phản ánh.
+ Bằng những thao tác duy trừu tượng đem lại những tri thức mới đẻ chỉ đạo
hoạt động thực tiễn chủ động cải tạo thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra “
Thiên nhiên thứ hai” in đậm dấu ấn con người.
+ Sự phản ánh ý thức quá trình thống nhất của ba mặt:
Một là, trao đổi thông tin giữ chủ thể với đối tượng phản ánh.
Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
Ba là, chuyển hóa hình duy ra hiện thực khách quan.
Phần II
Câu 4: Trình y nội dung của nguyên về sự phát triển.
a. Khái niệm
Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chẳng qua ch một quá trình diễn ra theo
đường thẳng một cách đơn giản. Đó chẳng qua là sự biến đổi về lượng.
Quan điểm duy tâm giải nguồn gốc của sự phát triển cảm giác chủ quan, hoặc
ở một thực thể tinh thần huyền bí nào đó.
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, phát triển sự biến đổi về chất của sự
vật, hiện tượng từ thấp đến cao, trong đó có sự xuất hiện cái mới, cái tiến bộ thay
thế cho cái đã lạc hậu, lỗi thời. Sự xuất hiện của “cái mới” trong những biến
đổi của sự vật hiện ợng là tiêu chí để nhận diện sự phát triển.
b. Nội dung
Nội dung được thể hiện qua các tính chất bản của sự phát triển sau:
Tính khách quan: Nguồn gốc động lực của sự phát triển nằm trong chính bản
thân sự vật, hiện tượng.
Tính phổ biến: Sự phát triển là khuynh hướng phổ biến của mọi sự vật, mọi hiện
tượng, diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ của tồn tại (tự nhiên, hội
duy)
Tính kế thừa: Ra đời cái mới trên sở kế thừai cũ.
Tính đa dạng, phong phú: Tuy sự phát triển diễn ra như là khuynh hướng phổ
biến, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại quá trình phát triển không giống nhau.
Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và
thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động n sự phát triển đó.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phát triển:
+ Đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng phát triển.
+ Nhận thức phát triển là một quá trình.
+ Phát hiện, ủng hộ cái mới hợp quy luật
+ Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới.
Nguyên tắc lịch sử - cụ th
Cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó trong điều kiện môi
trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa từng giai đoạn cụ thể của quá
trình đó.
Câu 5: Trình bày nội dung cặp phạm trù cái riêng cái chung.
a. Định nghĩa
Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
Cái riêng phạm trù triết học dùng để ch một sự vật một hiện tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định.
Cái đơn giản nhất phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính chỉ có một kết cấu vật chất nhất định, mà không lặp lại ở kết cấu khác.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung cái riêng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng cái chung đều tồn tại
khách quan và quan hệ biện chứng với nhau.
- Cái chung thì tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa
cái chung thực sự tồn tại, nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Không
có cái chung thuần túy, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung, bao hàm cái
chung: Điều đó thấy cái riêng tồn tại độc lập nhưng sự tồn tại độc lập đó không
có nghĩa cái riêng hoàn toàn cô lập với cái khác bất cứ cái riêng nào cũng nằm
trong mối liên hệ đưa tới cái chung. Cái riêng không những ch tồn tại trong mối liên
hệ dẫn tới cái chung mà thông qua hàng nghìn sự chuyển hóa, nó còn liên hệ với cái
riêng loại khác.
- Cái chung bộ phận của i riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào
cái chung vậy cái riêng phong phú hơn cái chung. Bởi ngoài những đặc điểm gia
nhậpoi chung, cái riêng còn giữ lại những đặc điểm riêng biệt chỉ mới có.
Trong khi đó, cái chung phải là cái sâu sắc hơn vì nó phản ảnh ánh những mối liên hệ
ở bên trong, phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại, nó gắn liền với các cái riêng,
quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
- Trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những điều kiện
nhất định i đơn nhất thể biến thành cái chung ngược lại cái chung thể biến
thành cái đơn nhất. Sở dĩ có tình trạng này là do trong hiện thực cái mới không xuất
hiện đầy đủ ngay trong một lúc mà lúc đầu xuất hiện dưới dạng đơn nhất cá biệt.
Nhưng theo quy luật, cái mới nhất đnh sẽ phát triển mạnh lên, ngày càng trởn hoàn
thiện tiến tới trở thành cái chung. Ngược lại, cái cũ ngày càng mất dần đi từ chỗ là cái
chung biến dần thành cái đơn nhất
- Trong phạm vi khái quát của con người, cái được xem chung trong quan
hệ này lại có thể được xem là cái riêng, cái đơn nhất trong quan hệ khác
c. Ý nghĩa pháp luận:
- Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng phải thấy được mối
quan hệ biện chứng giữa chúng. Nếu tuyệt đối hóa cái chung thì sẽ dẫn đến giáo điều
chủ nga, rập khuôn một cách máy móc. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa cái riêng thì sẽ
dẫn đến chủ nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa nhân, chủ nga tập thể phường hội, địa
phương chủ nghĩa và chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
- Trong thực tiễn nhận thức để phát triển cái chung cần phải xuất phát từ
những i riêng, từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể chứ không được
xuất phát ý muốn chủ quan của chủ thể, để giải quyết những vấn đề riêng một cách
có hiệu quả thì không lảng tránh việc giải quyết những vấn để chung, để tránh tình
trạng sa vào mò mẫm tùy tiện.
- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất
chuyển hóa thành cái chung nếu cái đơn nhất đó lợi, cũng phải tạo điều kiện để
cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất nếu cái chung đó là lạc hậu.
Câu 6: Trình bày nội dung cặp phạm trù nguyên nhân kết quả
a. Khái niệm
- Nguyên nhân phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả phạm trù triết học chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động
lẫn nhau trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết qu
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng trước kết quả,
còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân, khi nguyên nhân đã xuất hiện, đã
bắt đầu có tác động. Ví dụ: Ngày luôn luôn “đến sau” đêm, nhưng đêm không phải là
nguyên nhân của ngày, vì nguyên nhân của nó là sự tự quay quanh trục của trái đất.
- Quá trình nguyên nhân sinh ra kết quả diễn ra phức tạp với những xu hướng
khác nhau
+ Một kết quả thường không phải do một nguyên nhân do nhiều nguyên
nhân gây ra, đồng thời một nguyên nhân cũng có thể sản sinh ra nhiều kết quả
+ Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì xu hướng dẫn đến kết quả
nhanh hơn. Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều t làm cho tiến trình hình
thành kết quả chậm lại. Thậm chí còn triệt tiêu tác dụng của nhau
+ Phân loại nguyên nhân: n cứ vào vai trò của nguyên nhân đối với sự hình
thành kết quả, có thể phân chia nguyên nhân thành:
Nguyên nhân bên trong nguyên nhân bên ngoài
Nguyên nhân trực tiếp nguyên nhân gián tiếp
Nguyên nhân bản và nguyên nhân không bản
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
Nguyên nhân khách quan nguyên nhân chủ quan
- Kết quả khi được sinh ra thể tác động trở lại đối với nguyên nhân (thể hiện
hai khuynh hướng: tích cực tiêu cực)
Mối liên hệ nhân quả tính tác động qua lại lẫn nhau trong đó không nhưng
nguyên nhân sinh ra kết quả mà kết quả còn tác động trở lại đối với nguyên nhân đã
sinh ra nó, làm cho những nguyên nhân ng biến đổi bởi nguyên nhân sinh ra kết
quả bao giờ cũng là một quá trình
- Trong sự vận động liên tục của sự vật, hiện tượng thì nguyên nhân kết quả
thể chuyển hóa lẫn nhau, tạo thành chuỗi nhân quả cùng tận
Nguyên nhân kết quả thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau, nên cái bây giờ
đây là kết quả thì ở chỗ khác, lúc khác lại trở thành nguyên nhân và ngược lại”
Trong thế giới tận, nguyên nhân sinh ra kết quả, đến lượt kết quả chuyển
hóa thành nguyên nhân mới sinh ra kết quả mới,… là vô tận
c. Ý nghĩa pháp luận:
- Mối liên hệ nhân quả tính khách quan nên cần phải tìm nguyên nhân trong
chính bản thân sự vật
- Do mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải xác định đúngc loại
nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ
thể trong nhận thức và thực tiễn
- một nguyên nhân thể dẫn đến nhiều kết quả, một kết quả thể do nhiều
nguyên nhân nên trong nhận thức thực tiễn càn có cahs nhìn toàn diện và lịch sử cụ
thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng hệ nhân quả
Câu 7: Trình bày nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi
về chất ngược lại.
a. Khái nim
- Chất phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, sự thống nhất hữu của những thuộc tính làm cho sự vật chứ không phải
là cái khác.
- Lượng phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của
sự vật về các phương diện số lượng, các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc
độ, nhịp điệu của quá trình vận động và phát triển của sự vật.
- Sự phân biệt giữa lượng chất chỉ tương đối, trong mối quan hệ này
lượng, trong mối quan hệ khác nó lại là chất.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng chất
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
+ Sự vật bao giờ cũng sự thống nhất của hai mặt đối lập, lượng chất, lượng
nào, chất ấy, chất nào, lượng ấy
+ Sự thống nhất giữa lượng chất được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi
độ
Độ phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.
Điểm nút phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn tại đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Sự vật tích lũy đủ về lượng tại điểmt sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
Bước nhảy phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật
do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
- Những thay đổi
về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
+ Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật.
+ Sự tác động ấy thể hiện: chất mới thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
Như vậy, không chỉ mang những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất những thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng.
c. Ý nghĩa pháp luận
- Sự vận động phát triển kết quả của quá trình tích lũy về lượng. Trong
hoạt động thực tiễn cần chống lại hai khuynh hướng:
+ tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, chưa sự tích lũy đầy đủ về lượng
đã muốn thực hiện bước nhảy về chất. Hoặc chỉ nhấn mạnh đến bước nhảy, xem nhẹ
tích lũy về lượng, dẫn đến các hành động phiêu lưu mạo hiểm.
+ tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy về chất.
Hoặc chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần dần về lượng, từ đó rơi vào chủ nghĩa cải
lương và tiến hóa luận
- Cần thái độ khách quan, khoa học quyết tâm thực hiện bước nhảy khi
điều kiện thực hiện bước nhảy đã chín muồi.
+ Cần phân biệt các bước nhảy trong tự nhiên trong hội.
+ Phải nhận thức đúng đắn các bước nhảy khác nhau về quy mô, nhịp độ
+ Chống chủ nghĩa giáo điều
Câu 8: Trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thc
a. Khái nim
- Thực tiễn
Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục đích mang tính chất lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải biến thế giới
- Nhận thức
Nhận thức một quá trình phản ánh thế giới khách quan một cách năng động,
sáng tạo trên sở thực tiễn nhằm mang lại cho con người trí thức về thế giới khách
quan đó.
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn sở động lực của nhận thc
+ Cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức
+ Đề ra nhu cầu, nhiệm vụ phương hướng của nhận thc
+ Hoàn thiện giác quan, năng lực tư duy, chế tạo các phương tiện nhận thức
- Thực tiễn mục đích của nhận thức
Tri thức do nhận thức đem lại chỉ trở thành sức mạnh vật chất khi áp dụng có
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. N vậy, nhận thức không phải để nhận thức mà
có mục đích cuối cùng, đó là giúp cho con người trong hoạt động biến đổi thế giới.
- Thực tiễn tiêu chuẩn đáng tin cậy nhất để kiểm tra tính đúng đắn của nhận
thức
+ Thước đo giá trị của những tri thức.
+ Không ngừng bổ sung, điều hỉnh, sửa chữa, phát triển hoàn thiện nhận thức
c. Nguyên tắc
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta rút ra nguyên tắc thực tiễn
trong nhận thức và hoạt động:
- Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên sở thực tiễn, đi sâu vào thực
tiễn, chú trọng công tác tổng kết thực tiễn.
PHẦN 3:
Câu 9: Trình bày nội dung của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? ( vị trí, khái niệm, mối quan hệ,
ý nghĩa phương pháp luận)
a.
Vị trí:
Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng phản ánh mối quan hệ khác nhau, đặc trưng phát triển không giống nhau,
nhưng chúng mối liên hệ hữu không thể tách rời tác động biện chứng
lẫn nhau hình thành quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người.
b.
Khái niệm “lực lượng sản xuất” , “quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất: toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình
sản xuất, tồn tại trong mối quan hệ biện với nhau tạo ra năng lực sản xuất
của hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Khái niệm này biểu thị mối
quan hệ giữa người và tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất.
Quan hệ sản xuất: khái niệm biểu thị mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất. Nói cách khác, quan hệ sản xuất chính
quan hệ kinh tế giữa người và người.
c.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất
trong sự vận động của hội.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, mối quan hệ giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản xuất là mối quan h thống nhất biện chứng trong đó
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động
trở lại lực lượng sản xuất.
-
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được
thể hiện chỗ:
+ Lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất phải thế ấy tức quan hệ sản
xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Khi lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất sớm muộn cũng phải
biến đổi theo.
+ Lực lượng sản xuất quyết định cả ba mặt của quan hệ sản xuất tức quyết
định cả về chế độ sở hữu, chế tổ chức quản lýphương thức phân phối sản
phẩm.
- Tuy nhiên, quan hệ sản xuất với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình
sản xuất luôn tác động trở lại lực lượng sản xuất. Sự tác động này diễn ra
theo cả hai chiều hướng tích cực tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào tính phù
hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với thực trạng của lực lượng sản
xuất.
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sẽ tạo ra tác động
tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
+ Nếu không phù hợp thì sẽ tạo ra tác động tiêu cực, tức kìm hãm sphát
triển của lực lượng sản xuất.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất mối quan hệ
thống nhất bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập phát sinh
mâu thuẫn. Chính sgiải quyết mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất
quan hsản xuất nguồn gốc động lực bản của svận động, phát
triển các phương thức sản xuất. Nó sở để giải thích một cách khoa học về
nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng hội sự biến động trong đời sống
chính trị, văn a của xã hội.
d.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết
là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
- Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mưới
phải căn cứ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới duy kinh tế của
ĐCSVN. Vận dụng quy luật quan hsản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Câu 10: Trình bày quan điểm của Mác Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng trong sự phát triển của hội.
a. Khái niệm sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng:
- sở hạ tầng: khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất
của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cấu kinh tế
của xã hội đó.
- Kiến trúc thượng tầng: là khái niệm dùng đchỉ toàn bộ các hình thái ý
thức xã hội ng với các thiết chế chính trị - hội tương ứng, được hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định
b. Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng:
-Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
+ sở hạ tầng quyết định nội dung tính chất của kiến trúc thượng tầng.
Theo đó, nội dung tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với
cơ sở hạ tầng.
+ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng.
- Vai trò c động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ
tầng:
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với shạ tầng thể thông qua
nhiều phương thức, hình thức tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến
trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nó và những điều kiện cụ thể.
+ Trong điều kiện kiến trúc thượng tầng yếu tố nhà nước thì phương thức
hình thức tác động của các yếu tố khác với sở kinh tế phải thông qua nhân tố
nhà nước pháp luật mới thực sự phát huy vai trò thực tế của nó. Nhà nước là
nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở htầng thể diễn ra
theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực. Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng
phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế sẽ tạo ra tác động
tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ngược lại nếu các yếu tố của kiến trúc
thượng tầng không phù hợp sẽ làm kìm hãm, phoại sự phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, kiến trúc thượng tầng tác động như thế nào tới sở hạ tầng
thì nó cũng không thể giữ vai trò quyết định cơ sở hạ tầng của xã hội.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- skhoa học cho việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế
chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng trong đó:
+ Kinh tế quyết định chính trị
+ Chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế
- Sẽ sai lầm nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa kinh tế chính
trị.
- Trong thời kỳ đổi mới của Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế
chính trị, trong đó đổi mới kinh tế trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng
bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi phù hợp.
Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế - hội một quá trình lịch sử
- tự nhiên ( khái niệm, tiến trình lịch sử - tự nhiên của hội loài người,
giá trị khoa học ý nghĩa cách mạng) ?
a.
Khái niệm hình thái kinh tế - hội:
- Hình thái kinh tế - hội: một phạm trù bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ hội tầng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất ấy.
b.
Tiến trình lịch sử - tự nhiên của hội loài người:
Ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tác động biện chứng, tạo nên sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
- Sự vận động và phát triển của hội tuân theo các quy luật khách quan, đó
các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế hội mà trước hết
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
- Tiến trình lịch sử hội loài người kết quả của sự thống nhất giữa logic
lịch sử. Xu hướng bản, xu hướng chung của sự vận động, phát triển lịch sử
loài người do sự chi phối của quy luật khách quan, xét đến cùng sphát
triển của lực lượng sản xuất. Đó là con đường tất yếu của tiến bộ lịch sử.
- Sự thống nhất giữa logic lịch sử trong tiến trình lịch s- tự nhiên của
hội loài người bao hàm cả sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển toàn thế
giới và sphát triển “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế - hội đối với một
số quốc gia, dân tộc cụ thể:
+ Sự phát triển phong phú, nhiều vẻ đa dạng, phức tạp của các hình thái kinh tế
- hội cụ thể của các giai đoạn xã hội, các quốc gia, các dân tộc cụ thể. Bao
gồm những bước quanh co, thậm chí những bước thụt lùi lớn, khả năng rút
ngắn, bỏ qua những giai đoạn lịch sử nhất định. Đó rút ngắn các giai đoạn,
bước đi của nền văn minh loài người, cốt lõi sự tăng trưởng nhảy vọt của lực
lượng sản xuất.
+ Thực tiễn đã chứng minh lịch sử loài người phát triển tuần tự qua tất cả các
giai đoạn của hình thái kinh tế - xã hội đã có.
+ Do quy luật phát triển không đồng đều, trên thế giới thường xuất hiện những
trung tâm phát triển cao hơn, đồng thời cũng những vùng, những quốc gia,
những dân tộc ở trình độ thấp, thậm chí rất thấp.
- Hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa ra đời tất yếu khách quan của
lịch sử hội. Phát triển xu hướng tất yếu, bản ca lịch sử hội loài
người. Chủ nghĩa bản không phải nấc thang phát triển cuối cùng của hội
loài người. Sự thay thế hình thái kinh tế - hội bản chủ nghĩa bằng hình thái
kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa phải thông qua đấu tranh giai cấp đỉnh
cao là cách mạng xã hội.
c.
Giá trị khoa học ý nghĩa cách mạng:
- luận hình thái kinh tế - hội ra đời đem lại cuộc cách mạng trong toàn bộ
quan niệm về lịch sử xã hội.
- Muốn nhận thức cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới phải nhận thức và
tác động của cả ba yếu tố: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất kiến trúc
thượng tầng.
- sở khoa học cho việc xác định con người phát triển của Việt Nam đó
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
- slý luận, phương pháp luận khoa học cách mạng trong đấu tranh
bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã hội.
- Là cơ sở luận khoa học để phê phán tuyệt đối hoá cách tiếp cận xã hội bằng
các nền văn minh của Alvin Toffler.
- quan niệm duy nhất khoa học cách mạng đphân tích lịch sử nhận
thức các vấn đề xã hội, là cơ sở nền tảng lý luận cho chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về bản chất khoa học
cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin, quán triệt u sắc đường lối của
ĐCSVN về xây dựng CNXH. Đây cũng là sở khoa học cách mạng trong
cuộc đấu tranh tư tưởng chống lại các quan điểm phiến diện, sai lầm, phản động
không phủ nhận mục tiêu, tưởng, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa hội
ở Việt Nam.
Câu 12: Quan điểm triết học Mác Lênin về nhà nước ( nguồn gốc, bản chất,
đặc trưng chức năng của nhà nước) ?
a. Nguồn gốc:
Giai đoạn đầu hội nguyên thuỷ:
+ Còn tồn tại cộng đồng bộ tộc, bộ lạc
+ Chưa nhà nước
+ hội tồn tại theo thể chế tự quản
Giai đoạn cuối hội nguyên thuỷ:
+ Xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
+ Sự bất bình đẳng, phân h giàu nghèo
+Xuất hiện giai cấp thống trị và giai cấp bị tr
+ Quan hệ bình đẳng thay thế bởi quan hệ áp bức bóc lột
+ Nền dân chủ bị thay bằng nền độc tài
+ Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, không thể điều hoà
Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự thống nhất hội của
giai cấp thống trị.
Như vậy, nguyên nhân sâu xa ca sự xuất hiện nhà nước do sự phát
triển của lực lượng sản xuất dẫn đến dư thừa, xuất hiện chế độ hữu, còn
nguyên nhân dẫn tới sự ra đời nhà nước do mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hoà được.
b. Bản chất:
- Nhà nước, vbản chất, một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về
mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành đàn áp sự phản kháng của các
giai cấp khác.
- Nhà nước chỉ công cụ chuyên chính của một giai cấp, không nhà nước
đứng trên, đứng ngoài giai cấp.
- Nhà nước tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh mang bản
chất giai cấp.
c. Đặc trưng:
Một là, nhà nước quảndân trên một vùng lãnh thổ nhất định.
Hai là, nhà nước hệ thống quan quyền lực chuyên nghiệp
mang tính cưỡng chế đối với thành viên như: hệ thống chính quyền từ
trung ương tới sở, lực lượng trang, cảnh sát, ntù.... Đó những
công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực nhà nước. Nhà nước quản lý xã hội
bằng pháp luật chủ yếu. Bằng hệ thống pháp luật, nhà nước cưỡng
bức” mọi nhân, tổ chức trong hội phải thực hiện các chính sách theo
hướng có lợi cho giai cấp thống trị.
Ba là, nhà nước hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền. Bởi
muốn duy trì quyền lực hội đặc biệt, đặt lên trên hội, thì phải
thuế khóa và quốc trái.
d. Chức năng:
- Chức năng thống trị chính trị:
+ công cụ thống trị giai cấp, nhà nước thường xuyên sử dụng
bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị thông qua hệ thống
chính sách và pháp luật.
+ Bộ máy quyền lực nhà nước từ trung ương đến sở, nhân
danh nhà nước duy trì trật tự hội, đàn áp mọi sự phản kháng
của giai cấp bị trị, các lực lượng chống nhằm bảo vệ địa vị và
quyền lợi của giai cấp thống trị.
- Chức năng hội:
+ Nhà nước nhân danh hội làm nhiệm vquản nhà nước
về hội, điều hành các công việc chung của hội như: thủy
lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường. để duy trì sự
ổn định của hội trong trật tự” theo quan điểm của giai cấp
thống trị.
- Chức năng đối nội:
+ Thông qua các công cụ như: chính sách hội, luật pháp,
quan truyền thông, văn hóa, y tế, giáo dục,.....
+ Thực hiện trong tất cả các lĩnh vực đời sống hội của mỗi
quốc gia, dân tộc.
- Chức năng đối ngoại
+ Giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác dưới
danh nghĩa là quốc gia, dân tộc.
+ Bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế,
văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục,... của mình.
Câu 13: Quan điểm của triết học Mác Lênin về con người ( khái niệm con
người bản chất con người) ?
a. Khái niệm con người:
- Con người một thực thể sinh học hội
+ Con người một thực thể sinh vật, sản phẩm của giới tự
nhiên, là một động vật bậc cao của xã hội.
+ Con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội như
là hoạt động lao động sản xuất.
- Con người sản phẩm của lịch sử chính bản thân con người
+ những con người hiện thực đang hoạt động, lao động sản
xuất làm ra lịch sử của chính mình, làm cho họ trở thành
những con người đang tồn tại.
- Con người vừa chủ thể của lịch sử, vừa sản phẩm của lịch sử
+ Con người sáng tạo công cụ lao động, hoạt động lao động sản
xuất.
+ Nhờ sáng tạo ra công cụ lao động mà con người tách khỏi loài
vật, tách khỏi tự nhiên trở thành chủ thể hoạt động thực tiễn
hội.
+ Con người một mặt, phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền
đề, các điều kiện của thế hệ trước để lại, mặt khác, lại phải
tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến những điều
kiện cũ
b. Bản chất con người
- Trong lịch sử tưởng nhân loại đã nhiều quan điểm khác nhau bản
chất, bản tính người: của con người sống vbản những quan niệm đó
đều mang tính phiến diện, trừu tượng duy tâm thần bí, tuyệt đối hóa
phương diện tự nhiên của con người, xem nh việc giải con người từ
phương diện lịch sử - xã hội.
- Quan điểm của triết học Mác - Lênin đã khắc phục được hạn chế của quan
điểm trước đó về con người thông qua việc thừa nhận bản tính tự nhiên của
con người còn giải con người từ giác độ các quan hệ lịch sử hội, từ đó
phát hiện ra bản tính hội của nó, hơn nữa chính bản tính hội của con
người phương diện bản chất nhất của con người, là cái phân biệt con
người với các tồn tại khác của giới tự nhiên.
- Bản tính tự nhiên của con người thể hiện trên hai giác độ sau đây:
+ Con người là kết quả tiến hóa phát triển lâu dài của giới tự
nhiên, sở khoa học của kết luận này đã chứng minh bằng sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật khoa học tự nhiên, đặc biệt
là học thuyết của Darwin về sự tiến hóa của các loài.
+ Con người bộ phận của giới tnhiên do đó những biến đổi
tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián
tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người hội
loài người, môi trường trao đổi vật chất giữa con người
với giới tự nhiên, ngược lại, sbiến đổi hoạt động của con
người luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên mà làm biến đổi
môi trường tự nhiên.
- Bản tính hội của con người thể hiện các mặt sau:
+ Con người không đơn thuần sản phẩm quá trình tiến hóa lâu
dài của giới tự nhiên, trước hết bản nhất lao động.
Chính nhờ lao động con người khả năng vượt qua loài
động vật để tiến hóa và phát triển thành người.
+ Sự tồn tại phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các
nhân tố hội và các quy luật hội. hội biến đổi thì mỗi
con người cũng biến đổi ngược lại, sự phát triển của mỗi
nhân lại trở thành tiền đề cho sự phát triển xã hội.
- Khái quát về bản chất của con người, C.Mác viết: Bản chất con người
không phải một cái trừu tượng cố hữu của nhân riêng biệt. Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa những quan hệ hội”.
+ Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa
các quan hệ hội. Điều đó nghĩa phải thừa nhận tính thống
nhất không thể tách rời giữa con người sinh học con người
hội. Bản chất con người không cái bẩm sinh luôn xuất
hiện, tồn tại phát triển dựa trên nền tảng tự nhiên của con
người.
+ Nhu cầu tự nhiên và nhu cầu hội ngày càng phát triển.
vậy, bản chất con người không phải sinh ra một lần xong, mà
gắn liền với quá trình phát triển của lịch sử - hội gắn với
quá trình con người không những tự hoàn thiện mình.
| 1/22

Preview text:

TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
Câu 1: Làm rõ vai trò của triết học mác lênin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
-Triết học Mác- Lênin thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách
mạng cho con người trong nhận thức thực tiễn.
+ Có giá trị định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn của mình.
+ Giúp con người xác định được đường đi, giải quyết các vấn đề với
những khối liên hệ chằng chịt phức tạp mà không có tư tưởng dân đường.
+ Về vấn đề tôn giáo, muốn khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn
giáo phải đấu tranh chống những nguyên nhân vật chất đã sản sinh ra tôn giáo.
+ Giải quyết những vấn đề rất thiết thực, cụ thể, bức bách của cuộc sống.
-Triết học Mác Lênin sở cho thế giới quan phương pháp luận khoa
học cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của hội trong điều kiện
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
+ Là cơ sở lý luận – phương pháp luận cho các phát minh khoa học cho
sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại. cách mạng để phân
tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại.
+ Là cơ sở lý luận khoa học cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trong cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều
kiện mới, dưới hình thức mới. sự nghiệp đổi mới theo định hướng
+ Là cơ sở lý luận và cách mạng soi đường cho loài người trong việc giải
quyết mâu thuẫn của lợi ích giai cấp.
-Triết học Mác Lênin sở luận khoa học của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa hội trên thế giới XHCN VN.
+ Giúp ĐCSVN nhìn nhận con đường đi lên và xây dựng CNXH trong
giai đoạn mới, bối cảnh mới hơn 30 năm .
+ Giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản của quá trình đổi mới.
Câu 2: Trình bày quan điểm triết học Mác Lênin về vật chất.
Tiếp thu tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, trên cơ sở khái quát những thành
tựu mới nhất của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, về mặt
triết học trên cơ sở phê phán những quan điểm duy tân và siêu hình về vật chất,
Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau:
a. Định nghĩa:
Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
b. Nội dung định nghĩa:
Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan…”
+ “Vật chất” là một phạm trù khái quát nhất, rộng nhất của lý luận nhận thức.
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ của triết học, chứ không
phải dưới góc độ của các khoa học cụ thể. Điều này sẽ giúp chúng ta tránh được
sai lầm khi đồng nhất phạm trù vật chất trong triết học với các khái niệm vật
chất thường dùng trong các khoa học cụ thể hoặc đời sống hàng ngày.
-Vật chất thực tại khách quan”
Định nghĩa đã chỉ ra đặc tính quan trọng nhất của vật chất là tính khách quan,
tức là thuộc tính tồn tại không lệ thuộc vào ý thức con người, dù con người có
nhận thức được nó hay không. Đặc tính này là dấu hiệu cơ bản nhất để phân biệt
cái gì là vật chất, cái gì không phải vật chất.
-Vật chất tất cả những được đem lại cho con người trong cảm giác”
Điều này khẳng định vật chất là cái có trước, cảm giác(ý thức) là cái có sau, vật
chất đóng vai trò quan trọng quyết định đến nguồn gốc và nội dung khách quan
của ý thức. Bởi thực tại khách quan đưa lại cảm giác cho con người chứ không
phải cảm giác( ý thức) sinh ra thực tại khách quan. Như vậy, định nghĩa đã giải
quyết được mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
-Vật chất những được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Nghĩa là thế giới vật chất không phải tồn tại thần bí mà tồn tại 1 cách hiện thực,
được biểu hiện cụ thể dưới dạng sự vật, hiện tượng, cụ thể mà các giác quan của
chúng ta có thể nhận biết một cách trực tiếp hay gián tiếp. Qua đó, khẳng định
rõ, con người có thể nhận thức được thế giới khách quan. Ở điểm này, định
nghĩa đã giải quyết được mặt thứ hai của vấn đề cơ bản triết học trên lập trường của khả trí luận.
c. Ý nghĩa của định nghĩa:
-Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên
lập trường chủ nghĩa duy vật và biện chứng, qua đó tìm ra lối thoát cho cuộc
khủng hoảng về thế giới quan trong khoa học cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
-Định nghĩa đã cung cấp cơ sở lý luận để bác bỏ sự xuyên tạc của chủ nghĩa duy
tâm dưới mọi hình thức, đồng thời khắc phục hạn chế của những quan niệm trực
quan, siêu hình, máy móc về vật chất của chủ nghĩa duy vật từ trước đến nay.
-Khẳng định thế giới vật chất là khách quan vô cùng,vô tận, luôn luôn vận động
và phát triển không ngừng nên nó đã có tác dụng định hướng, cổ vũ các nhà
khoa học đi sâu vào nghiên cứu thế giới vật chất, để ngày càng làm phong phú
thêm cho kho tàng tri thức của nhân loại.
Câu 3: Trình bày quan điểm triết học Mác Lênin về ý thức. a.Nguồn gốc
Ý thức nguồn gốc tự nhiên và xã hội:
**Nguồn gốc tự nhiên:
thức thuộc tính phản ánh của một vật chất tổ chức cao bộ não người.
+ Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất, phản ánh đó là năng lực giữ lại, tái
hiện lại của hệ thống vật chất này những hệ thống của đặc điểm vật chất khác và
ngược lại. Nó được thực hiện trong sự tác động qua lại giữa các hệ thống vật chất.
+ Thuộc tính phản ánh của vật chất có quá trình phát triển từ thấp đến cao từ
đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn chỉnh đến ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Phản ánh của giới vô sinh. Phản ánh này đơn giản, thụ động không có chọn lọc.
+ Phản ánh của giới hữu sinh. Hình thức này có quá trình chuyển hóa từ giới vô
sinh qua giới hữu sinh. Hình thức này có quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến
cao, kích thích, cảm ứng, tâm lý sơ cấp của động vật cùng với quá trình vượn
biến thành người, phản ánh của động vật cấp cao chuyển hóa thành phản ánh ý thức con người.
Như vậy, ta thấy rằng các dạng vật chất có trình độ tiến hóa càng cao thì sự
phản ánh càng cao, ý thức chỉ xuất hiện cùng với sự xuất hiện dạng vật chất có
tổ chức cao là bộ não của con người, chứ không phải dưới mọi dạng vật chất,ý
thức chỉ là thuộc tính phản ánh của vật chất, do đó, không được đồng nhất vật
chất với ý thức và cũng không được tách ý thức ra khỏi vật chất.
-Khách thể vật chất bên ngoài.
Bộ não con người với tư cách là hệ thống phản ánh, vì vậy muốn có ý thức thì
phải có sự tác động của khách thể vật chất bên ngoài vào bộ não của con người.
** Nguồn gốc hội:
Sự ra đời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bộ não
con người dưới ảnh hưởng của lao động và ngôn ngữ. -Lao động:
+ Lao động là phương thức tồn tại cơ bản đầu tiên của con người, là hoạt động
đặc thù của con người, làm cho con người khác với tất cả các loại động vật khác.
Trong lao động con người đã biết chế tạo ra các công cụ lao động và sử dụng
các công cụ đó để tạo ra của cải vật chất.
Lao động là hành động có mục đích, tác động vào thế giới khách quan nhằm
thỏa mãn nhu cầu của con người. Do đó, ý thức con người phản ánh một cách
tích cực,chủ động và sáng tạo.
+ Trong quá trình lao động, bộ não con người phát triển và càng hoàn thiện, làm
cho khả năng tư duy trừu tượng của con người cũng ngày càng phát triển.
+ Lao động ngay từ đầu đã liên kết mọi thành viên trong xã hội với nhau, làm
nảy sinh nhu cầu giao tiếp. Vì vậy, ngôn ngữ ra đời và không ngừng phát triển cùng với lao động. -Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là “ vỏ vật chất” của tư duy, là phương
tiện, là công cụ để con người giao tiếp trong xã hội, phản ánh khái quát sự vật,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và trao đổi chúng giữa các thế hệ.
+ Chính vì vậy, Ph.Ăngghen đã khẳng định rằng: Trước hết lao động, sau
lao động, đồng thời với lao động ngôn ngữ, đó hai sức kích thích chủ yếu
đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần chuyển thành
bộ óc con người.”
b. Bản chất của ý thức.
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của con người.
thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức là chủ quan.
+ Ý thức là cái vật chất bên ngoài di chuyển vào trong đầu óc con người và
được cải biến đi ở trong đó.
+ Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
+ Cùng một đối tượng phản ảnh nhưng với các chủ thể phản ánh khác nhau, có
đặc điểm tâm lý, tri thức, kinh nghiệm, thể chất khác nhau, trong những hoàn
cảnh lịch sử khác nhau… thì kết quả phản ánh đối tượng trong ý thức cũng rất khác nhau.
thức đặc tính tích cực, sáng tạo gắn chặt chẽ với thực tiễn hội.
+ Ý thức không phải kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên, đơn lẽ, thụ động thế
giới khách quan. Trái lại, đó là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt.
+ Thông qua thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới và qua đó chủ động
khám phá không ngừng cả bề rộng và chiều sâu của đối tượng phản ánh.
+ Bằng những thao tác tư duy trừu tượng đem lại những tri thức mới đẻ chỉ đạo
hoạt động thực tiễn chủ động cải tạo thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra “
Thiên nhiên thứ hai” in đậm dấu ấn con người.
+ Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
● Một là, trao đổi thông tin giữ chủ thể với đối tượng phản ánh.
● Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
● Ba là, chuyển hóa mô hình tư duy ra hiện thực khách quan. Phần II
Câu 4: Trình bày nội dung của nguyên về sự phát triển. a.
Khái niệm
● Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chẳng qua chỉ là một quá trình diễn ra theo
đường thẳng một cách đơn giản. Đó chẳng qua là sự biến đổi về lượng.
● Quan điểm duy tâm lý giải nguồn gốc của sự phát triển ở cảm giác chủ quan, hoặc
ở một thực thể tinh thần huyền bí nào đó.
● Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, phát triển là sự biến đổi về chất của sự
vật, hiện tượng từ thấp đến cao, trong đó có sự xuất hiện cái mới, cái tiến bộ thay
thế cho cái cũ đã lạc hậu, lỗi thời. Sự xuất hiện của “cái mới” là trong những biến
đổi của sự vật hiện tượng là tiêu chí để nhận diện sự phát triển.
b. Nội dung
Nội dung được thể hiện qua các tính chất bản của sự phát triển sau:
Tính khách quan: Nguồn gốc và động lực của sự phát triển nằm trong chính bản
thân sự vật, hiện tượng.
Tính phổ biến: Sự phát triển là khuynh hướng phổ biến của mọi sự vật, mọi hiện
tượng, và diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ của tồn tại (tự nhiên, xã hội và tư duy)
Tính kế thừa: Ra đời cái mới trên cơ sở kế thừa cái cũ.
Tính đa dạng, phong phú: Tuy sự phát triển diễn ra như là khuynh hướng phổ
biến, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và
thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phát triển:
+ Đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng phát triển.
+ Nhận thức phát triển là một quá trình.
+ Phát hiện, ủng hộ cái mới hợp quy luật
+ Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể
Cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó trong điều kiện môi
trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
Câu 5: Trình bày nội dung cặp phạm trù cái riêng cái chung. a.
Định nghĩa
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật một hiện tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định.
Cái đơn giản nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính chỉ có một kết cấu vật chất nhất định, mà không lặp lại ở kết cấu khác.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung cái riêng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng và cái chung đều tồn tại
khách quan và quan hệ biện chứng với nhau.
- Cái chung thì tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là
cái chung thực sự tồn tại, nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Không
có cái chung thuần túy, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung, bao hàm cái
chung: Điều đó có thấy là cái riêng tồn tại độc lập nhưng sự tồn tại độc lập đó không
có nghĩa là cái riêng hoàn toàn cô lập với cái khác mà bất cứ cái riêng nào cũng nằm
trong mối liên hệ đưa tới cái chung. Cái riêng không những chỉ tồn tại trong mối liên
hệ dẫn tới cái chung mà thông qua hàng nghìn sự chuyển hóa, nó còn liên hệ với cái riêng loại khác.
- Cái chung bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào
cái chung vậy cái riêng phong phú hơn cái chung. Bởi ngoài những đặc điểm gia
nhập vào cái chung, cái riêng còn giữ lại những đặc điểm riêng biệt mà chỉ nó mới có.
Trong khi đó, cái chung phải là cái sâu sắc hơn vì nó phản ảnh ánh những mối liên hệ
ở bên trong, phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại, nó gắn liền với các cái riêng,
quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
- Trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những điều kiện
nhất định cái đơn nhất thể biến thành cái chung ngược lại cái chung thể biến
thành cái đơn nhất. Sở dĩ có tình trạng này là do trong hiện thực cái mới không xuất
hiện đầy đủ ngay trong một lúc mà lúc đầu xuất hiện dưới dạng đơn nhất cá biệt.
Nhưng theo quy luật, cái mới nhất định sẽ phát triển mạnh lên, ngày càng trở nên hoàn
thiện tiến tới trở thành cái chung. Ngược lại, cái cũ ngày càng mất dần đi từ chỗ là cái
chung biến dần thành cái đơn nhất
- Trong phạm vi khái quát của con người, cái được xem là chung trong quan
hệ này lại có thể được xem là cái riêng, cái đơn nhất trong quan hệ khác
c. Ý nghĩa pháp luận:
- Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng phải thấy được mối
quan hệ biện chứng giữa chúng. Nếu tuyệt đối hóa cái chung thì sẽ dẫn đến giáo điều
chủ nghĩa, rập khuôn một cách máy móc. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa cái riêng thì sẽ
dẫn đến chủ nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa tập thể phường hội, địa
phương chủ nghĩa và chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
- Trong thực tiễn nhận thức để phát triển cái chung cần phải xuất phát từ
những cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể chứ không được
xuất phát ý muốn chủ quan của chủ thể, và để giải quyết những vấn đề riêng một cách
có hiệu quả thì không lảng tránh việc giải quyết những vấn để chung, để tránh tình
trạng sa vào mò mẫm tùy tiện.
- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất
chuyển hóa thành cái chung nếu cái đơn nhất đó lợi, và cũng phải tạo điều kiện để
cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất nếu cái chung đó là lạc hậu.
Câu 6: Trình bày nội dung cặp phạm trù nguyên nhân kết quả a.
Khái niệm
- Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học chỉ là những biến đổi xuất hiện do sự tác động
lẫn nhau trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng trước kết quả,
còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân, khi nguyên nhân đã xuất hiện, đã
bắt đầu có tác động. Ví dụ: Ngày luôn luôn “đến sau” đêm, nhưng đêm không phải là
nguyên nhân của ngày, vì nguyên nhân của nó là sự tự quay quanh trục của trái đất.
- Quá trình nguyên nhân sinh ra kết quả diễn ra phức tạp với những xu hướng khác nhau
+ Một kết quả thường không phải do một nguyên nhân mà nó do nhiều nguyên
nhân gây ra, đồng thời một nguyên nhân cũng có thể sản sinh ra nhiều kết quả
+ Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả
nhanh hơn. Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình
thành kết quả chậm lại. Thậm chí còn triệt tiêu tác dụng của nhau
+ Phân loại nguyên nhân: Căn cứ vào vai trò của nguyên nhân đối với sự hình
thành kết quả, có thể phân chia nguyên nhân thành:
● Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
● Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
● Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản
● Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
● Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
- Kết quả khi được sinh ra thể tác động trở lại đối với nguyên nhân (thể hiện
hai khuynh hướng: tích cực tiêu cực)
Mối liên hệ nhân quả có tính tác động qua lại lẫn nhau trong đó không nhưng
nguyên nhân sinh ra kết quả mà kết quả còn tác động trở lại đối với nguyên nhân đã
sinh ra nó, làm cho những nguyên nhân cũng biến đổi bởi vì nguyên nhân sinh ra kết
quả bao giờ cũng là một quá trình
- Trong sự vận động liên tục của sự vật, hiện tượng thì nguyên nhân kết quả
thể chuyển hóa lẫn nhau, tạo thành chuỗi nhân quả cùng tận
Nguyên nhân và kết quả thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau, nên “cái bây giờ ở
đây là kết quả thì ở chỗ khác, lúc khác lại trở thành nguyên nhân và ngược lại”
Trong thế giới vô tận, nguyên nhân sinh ra kết quả, đến lượt nó kết quả chuyển
hóa thành nguyên nhân mới sinh ra kết quả mới,… là vô tận
c. Ý nghĩa pháp luận:
- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm nguyên nhân trong chính bản thân sự vật
- Do mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải xác định đúng các loại
nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ
thể trong nhận thức và thực tiễn
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn càn có cahs nhìn toàn diện và lịch sử cụ
thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng hệ nhân quả
Câu 7: Trình bày nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi
về chất ngược lại. a.
Khái niệm
- Chất phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về các phương diện số lượng, các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc
độ, nhịp điệu của quá trình vận động và phát triển của sự vật.
- Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này nó là
lượng, trong mối quan hệ khác nó lại là chất.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng chất
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
+ Sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của hai mặt đối lập, lượng và chất, lượng
nào, chất ấy, chất nào, lượng ấy
+ Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là “độ”
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.
Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Sự vật tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật
do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
+ Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật.
+ Sự tác động ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
Như vậy, không chỉ mang những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất những thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng.
c. Ý nghĩa pháp luận
- Sự vận động và phát triển là kết quả của quá trình tích lũy về lượng. Trong
hoạt động thực tiễn cần chống lại hai khuynh hướng:
+ Tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, chưa có sự tích lũy đầy đủ về lượng
đã muốn thực hiện bước nhảy về chất. Hoặc chỉ nhấn mạnh đến bước nhảy, xem nhẹ
tích lũy về lượng, dẫn đến các hành động phiêu lưu mạo hiểm.
+ Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy về chất.
Hoặc chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần dần về lượng, từ đó rơi vào chủ nghĩa cải
lương và tiến hóa luận
- Cần có thái độ khách quan, khoa học và có quyết tâm thực hiện bước nhảy khi
điều kiện thực hiện bước nhảy đã chín muồi.
+ Cần phân biệt các bước nhảy trong tự nhiên và trong xã hội.
+ Phải nhận thức đúng đắn các bước nhảy khác nhau về quy mô, nhịp độ
+ Chống chủ nghĩa giáo điều
Câu 8: Trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thức a.
Khái niệm
- Thực tiễn
Thực
tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích và mang tính chất lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải biến thế giới
- Nhận thức
Nhận
thức là một quá trình phản ánh thế giới khách quan một cách năng động,
sáng tạo trên cơ sở thực tiễn nhằm mang lại cho con người trí thức về thế giới khách quan đó.
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn sở động lực của nhận thức
+ Cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức
+ Đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng của nhận thức
+ Hoàn thiện giác quan, năng lực tư duy, chế tạo các phương tiện nhận thức
- Thực tiễn mục đích của nhận thức
Tri thức do nhận thức đem lại chỉ trở thành sức mạnh vật chất khi áp dụng có
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. Như vậy, nhận thức không phải là để nhận thức mà
có mục đích cuối cùng, đó là giúp cho con người trong hoạt động biến đổi thế giới.
- Thực tiễn tiêu chuẩn đáng tin cậy nhất để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức
+ Thước đo giá trị của những tri thức.
+ Không ngừng bổ sung, điều hỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức
c. Nguyên tắc
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta rút ra nguyên tắc thực tiễn
trong nhận thức và hoạt động:
- Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực
tiễn, chú trọng công tác tổng kết thực tiễn. PHẦN 3:
Câu 9: Trình bày nội dung của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? ( vị trí, khái niệm, mối quan hệ,
ý nghĩa phương pháp luận) a. Vị trí:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng phản ánh mối quan hệ khác nhau, đặc trưng phát triển không giống nhau,
nhưng chúng có mối liên hệ hữu cơ không thể tách rời và tác động biện chứng
lẫn nhau hình thành quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người.
b. Khái niệm “lực lượng sản xuất” , “quan hệ sản xuất”
Lực lượng sản xuất: toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình
sản xuất, tồn tại trong mối quan hệ biện với nhau tạo ra năng lực sản xuất
của hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Khái niệm này biểu thị mối
quan hệ giữa người và tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất.
Quan hệ sản xuất: là khái niệm biểu thị mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất. Nói cách khác, quan hệ sản xuất chính là
quan hệ kinh tế giữa người và người.
c. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất
trong sự vận động của hội.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, mối quan hệ giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng trong đó
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động
trở lại lực lượng sản xuất.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được
thể hiện chỗ:
+ Lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất phải thế ấy tức là quan hệ sản
xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Khi lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất sớm muộn cũng phải biến đổi theo.
+ Lực lượng sản xuất quyết định cả ba mặt của quan hệ sản xuất tức là quyết
định cả về chế độ sở hữu, cơ chế tổ chức quản lý và phương thức phân phối sản phẩm. -
Tuy nhiên, quan hệ sản xuất với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình
sản xuất luôn có tác động trở lại lực lượng sản xuất. Sự tác động này diễn ra
theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào tính phù
hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với thực trạng của lực lượng sản xuất.
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sẽ tạo ra tác động
tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
+ Nếu không phù hợp thì sẽ tạo ra tác động tiêu cực, tức là kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh
mâu thuẫn. Chính sự giải quyết mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất là nguồn gốc và động lực cơ bản của sự vận động, phát
triển các phương thức sản xuất. Nó là cơ sở để giải thích một cách khoa học về
nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã hội và sự biến động trong đời sống
chính trị, văn hóa của xã hội.
d. Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết
là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
- Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mưới
phải căn cứ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của
ĐCSVN. Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Câu 10: Trình bày quan điểm của Mác Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng trong sự phát triển của hội. a.
Khái niệm sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng: -
sở hạ tầng: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất
của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. -
Kiến trúc thượng tầng: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ các hình thái ý
thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định b.
Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng:
-Vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
+ sở hạ tầng quyết định nội dung tính chất của kiến trúc thượng tầng.
Theo đó, nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng.
+ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. -
Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng:
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông qua
nhiều phương thức, hình thức tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến
trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nó và những điều kiện cụ thể.
+ Trong điều kiện kiến trúc thượng tầng có yếu tố nhà nước thì phương thức và
hình thức tác động của các yếu tố khác với cơ sở kinh tế phải thông qua nhân tố
nhà nước và pháp luật mới thực sự phát huy vai trò thực tế của nó. Nhà nước là
nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra
theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực. Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng
phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ tạo ra tác động
tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ngược lại nếu các yếu tố của kiến trúc
thượng tầng không phù hợp nó sẽ làm kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, dù kiến trúc thượng tầng có tác động như thế nào tới cơ sở hạ tầng
thì nó cũng không thể giữ vai trò quyết định cơ sở hạ tầng của xã hội.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng trong đó:
+ Kinh tế quyết định chính trị
+ Chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế
- Sẽ sai lầm nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị.
- Trong thời kỳ đổi mới của Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và
chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng
bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi phù hợp.
Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế - hội một quá trình lịch sử
- tự nhiên ( khái niệm, tiến trình lịch sử - tự nhiên của hội loài người,
giá trị khoa học ý nghĩa cách mạng) ?
a. Khái niệm hình thái kinh tế - hội:
- Hình thái kinh tế - hội: một phạm trù bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ hội tầng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất ấy.
b. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của hội loài người:
Ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tác động biện chứng, tạo nên sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
- Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan, đó là
các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế xã hội mà trước hết là
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
- Tiến trình lịch sử xã hội loài người là kết quả của sự thống nhất giữa logic và
lịch sử. Xu hướng cơ bản, xu hướng chung của sự vận động, phát triển lịch sử
loài người là do sự chi phối của quy luật khách quan, xét đến cùng là sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Đó là con đường tất yếu của tiến bộ lịch sử.
- Sự thống nhất giữa logic và lịch sử trong tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã
hội loài người bao hàm cả sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển toàn thế
giới và sự phát triển “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế - xã hội đối với một
số quốc gia, dân tộc cụ thể:
+ Sự phát triển phong phú, nhiều vẻ đa dạng, phức tạp của các hình thái kinh tế
- xã hội cụ thể của các giai đoạn xã hội, các quốc gia, các dân tộc cụ thể. Bao
gồm những bước quanh co, thậm chí những bước thụt lùi lớn, khả năng rút
ngắn, bỏ qua những giai đoạn lịch sử nhất định. Đó là rút ngắn các giai đoạn,
bước đi của nền văn minh loài người, cốt lõi là sự tăng trưởng nhảy vọt của lực lượng sản xuất.
+ Thực tiễn đã chứng minh lịch sử loài người phát triển tuần tự qua tất cả các
giai đoạn của hình thái kinh tế - xã hội đã có.
+ Do quy luật phát triển không đồng đều, trên thế giới thường xuất hiện những
trung tâm phát triển cao hơn, đồng thời cũng có những vùng, những quốc gia,
những dân tộc ở trình độ thấp, thậm chí rất thấp.
- Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời là tất yếu khách quan của
lịch sử xã hội. Phát triển là xu hướng tất yếu, cơ bản của lịch sử xã hội loài
người. Chủ nghĩa tư bản không phải là nấc thang phát triển cuối cùng của xã hội
loài người. Sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phải thông qua đấu tranh giai cấp mà đỉnh
cao là cách mạng xã hội. c.
Giá trị khoa học ý nghĩa cách mạng:
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ra đời đem lại cuộc cách mạng trong toàn bộ
quan niệm về lịch sử xã hội.
- Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và
tác động của cả ba yếu tố: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con người phát triển của Việt Nam đó là
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng trong đấu tranh
bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã hội.
- Là cơ sở lý luận khoa học để phê phán tuyệt đối hoá cách tiếp cận xã hội bằng
các nền văn minh của Alvin Toffler.
- Là quan niệm duy nhất khoa học và cách mạng để phân tích lịch sử và nhận
thức các vấn đề xã hội, là cơ sở nền tảng lý luận cho chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về bản chất khoa học
và cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin, quán triệt sâu sắc đường lối của
ĐCSVN về xây dựng CNXH. Đây cũng là cơ sở khoa học và cách mạng trong
cuộc đấu tranh tư tưởng chống lại các quan điểm phiến diện, sai lầm, phản động
không phủ nhận mục tiêu, lý tưởng, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 12: Quan điểm triết học Mác Lênin về nhà nước ( nguồn gốc, bản chất,
đặc trưng chức năng của nhà nước) ? a. Nguồn gốc:
Giai đoạn đầu hội nguyên thuỷ:
+ Còn tồn tại cộng đồng bộ tộc, bộ lạc + Chưa có nhà nước
+ Xã hội tồn tại theo thể chế tự quản
Giai đoạn cuối hội nguyên thuỷ:
+ Xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
+ Sự bất bình đẳng, phân hoá giàu nghèo
+Xuất hiện giai cấp thống trị và giai cấp bị trị
+ Quan hệ bình đẳng thay thế bởi quan hệ áp bức bóc lột
+ Nền dân chủ bị thay bằng nền độc tài
+ Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, không thể điều hoà
Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống nhất xã hội của giai cấp thống trị.
Như vậy, nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện nhà nước là do sự phát
triển của lực lượng sản xuất dẫn đến dư thừa, xuất hiện chế độ tư hữu, còn
nguyên nhân dẫn tới sự ra đời nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. b. Bản chất:
- Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về
mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp, không có nhà nước
đứng trên, đứng ngoài giai cấp.
- Nhà nước dù có tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp. c. Đặc trưng:
Một là, nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định. ●
Hai là, nhà nước có hệ thống cơ quan quyền lực chuyên nghiệp
mang tính cưỡng chế đối với thành viên như: hệ thống chính quyền từ
trung ương tới cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù.... Đó là những
công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực nhà nước. Nhà nước quản lý xã hội
bằng pháp luật là chủ yếu. Bằng hệ thống pháp luật, nhà nước “cưỡng
bức” mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện các chính sách theo
hướng có lợi cho giai cấp thống trị.
Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền. Bởi
vì muốn duy trì quyền lực xã hội đặc biệt, đặt lên trên xã hội, thì phải có
thuế khóa và quốc trái. d. Chức năng:
- Chức năng thống trị chính trị:
+ Là công cụ thống trị giai cấp, nhà nước thường xuyên sử dụng
bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị thông qua hệ thống
chính sách và pháp luật.
+ Bộ máy quyền lực nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân
danh nhà nước duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng
của giai cấp bị trị, các lực lượng chống nhằm bảo vệ địa vị và
quyền lợi của giai cấp thống trị.
- Chức năng hội:
+ Nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý nhà nước
về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội như: thủy
lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường. để duy trì sự
ổn định của xã hội trong “ trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị.
- Chức năng đối nội:
+ Thông qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ
quan truyền thông, văn hóa, y tế, giáo dục,.....
+ Thực hiện trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc.
- Chức năng đối ngoại
+ Giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác dưới
danh nghĩa là quốc gia, dân tộc.
+ Bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế,
văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục,... của mình.
Câu 13: Quan điểm của triết học Mác Lênin về con người ( khái niệm con
người bản chất con người) ?
a. Khái niệm con người:
- Con người một thực thể sinh học hội
+ Con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự
nhiên, là một động vật bậc cao của xã hội.
+ Con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội như
là hoạt động lao động sản xuất.
- Con người sản phẩm của lịch sử chính bản thân con người
+ Là những con người hiện thực đang hoạt động, lao động sản
xuất và làm ra lịch sử của chính mình, làm cho họ trở thành
những con người đang tồn tại. -
Con người vừa chủ thể của lịch sử, vừa sản phẩm của lịch sử
+ Con người sáng tạo công cụ lao động, hoạt động lao động sản xuất.
+ Nhờ sáng tạo ra công cụ lao động mà con người tách khỏi loài
vật, tách khỏi tự nhiên trở thành chủ thể hoạt động thực tiễn xã hội.
+ Con người một mặt, phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền
đề, các điều kiện cũ của thế hệ trước để lại, mặt khác, lại phải
tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến những điều kiện cũ
b. Bản chất con người
- Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã có nhiều quan điểm khác nhau và bản
chất, “ bản tính người: của con người sống về cơ bản những quan niệm đó
đều mang tính phiến diện, trừu tượng và duy tâm thần bí, tuyệt đối hóa
phương diện tự nhiên của con người, xem nhẹ việc lý giải con người từ
phương diện lịch sử - xã hội.
- Quan điểm của triết học Mác - Lênin đã khắc phục được hạn chế của quan
điểm trước đó về con người thông qua việc thừa nhận bản tính tự nhiên của
con người còn lý giải con người từ giác độ các quan hệ lịch sử xã hội, từ đó
phát hiện ra bản tính xã hội của nó, hơn nữa chính bản tính xã hội của con
người là phương diện bản chất nhất của con người, là cái phân biệt con
người với các tồn tại khác của giới tự nhiên.
- Bản tính tự nhiên của con người thể hiện trên hai giác độ sau đây:
+ Con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên, cơ sở khoa học của kết luận này đã chứng minh bằng sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt
là học thuyết của Darwin về sự tiến hóa của các loài.
+ Con người là bộ phận của giới tự nhiên do đó những biến đổi
tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián
tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội
loài người, nó là môi trường trao đổi vật chất giữa con người
với giới tự nhiên, ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con
người luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên mà làm biến đổi môi trường tự nhiên.
- Bản tính hội của con người thể hiện các mặt sau:
+ Con người không đơn thuần là sản phẩm quá trình tiến hóa lâu
dài của giới tự nhiên, mà trước hết và cơ bản nhất là lao động.
Chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua loài
động vật để tiến hóa và phát triển thành người.
+ Sự tồn tại và phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các
nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi
con người cũng biến đổi và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá
nhân lại trở thành tiền đề cho sự phát triển xã hội.
- Khái quát về bản chất của con người, C.Mác viết: Bản chất con người
không phải một cái trừu tượng cố hữu của nhân riêng biệt. Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa những quan hệ hội”.
+ Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
các quan hệ xã hội. Điều đó có nghĩa phải thừa nhận tính thống
nhất không thể tách rời giữa con người sinh học và con người xã
hội. Bản chất con người không là cái bẩm sinh mà luôn xuất
hiện, tồn tại và phát triển dựa trên nền tảng tự nhiên của con người.
+ Nhu cầu tự nhiên và nhu cầu xã hội ngày càng phát triển. Vì
vậy, bản chất con người không phải sinh ra một lần là xong, mà
nó gắn liền với quá trình phát triển của lịch sử - xã hội gắn với
quá trình con người không những tự hoàn thiện mình.