


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61152560
I .NGUYÊN LÍ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
-Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
VD: mối liên hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người, con người với xã hội và Một
vài cây trong môi trường thiếu ánh sáng sẽ vàng úa và ngược lại
-Liên hệ là quan hệ giữa 2 đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi
VD: vận động của vật thể có liên hệ hữu cơ với khối lượng của nó bởi sự thay đổi vận động tất yếu
làm khối lượng của nó thay đổi và các sinh vật đều có sự liên hệ với môi trường bên ngoài
-Cô lập (tách rời) là là trạng thái của các đối tượng khi sự thay đổi của đối tượng này không ảnh
hưởng đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi
VD: Sự thay đổi các nguyên tắc đạo đức kh lm quỹ đạo chuyển động của trái đất thay đổi, hay những
thay đổi xảy ra khi hạt cơ bản tương tác với nhau cũng khó làm cho các nguyên tắc đạo đức thay đổi
-Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự
vật và hiện tượng của thế giới,trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn
tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng + VD:
• trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến thức mới: cây tơ hồng, cây
tầm gửi sống nhờ muốn chung mục đích thì phải chung tay với nhau
• trong tự nhiên có các mối liên hệ giữa động vật, thực vật, đất, nước.. các nhân tố của môi
trường xung quanh: như cây xanh quang hợp nhả ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau đó động
vật thải ra chất thải tạo ra chất dinh dưỡng trong đất cho cây
=> Giữa các sự vật, hiện tượng của tgioi vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối
liên hệ phổ biến ở mỗi phạm vi nhất định. Đồng thời, cx tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất,
trong đó mối liên hệ đặc thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất
định. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng
và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy
- TÍNH CHẤT MỐI LIÊN HỆ :
+ Tính khách quan: Các mối liên hệ, tác động, suy cho đến cùng, đều là sự phản ánh mối liên hệ và
sự quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Liên hệ là tất yếu, khách
quan, vốn có củasự vật hiện tượng
• VD: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức
được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người
+ Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự
vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy, mà còn diễn ra đối với các mặt, các yếu
tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng
• VD: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể người có thể ảnh hưởng tới MQH giữa ng với người lOMoAR cPSD| 61152560
+Tính đa dạng phong phú: nguyên lí về mối liên hệ phổ biến khái quát được toàn cảnh thế giới trong
những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới khách quan;
tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ
biến, được quy định bằng nhiều mối liên hệ có hình thức,vai trò khác nhau
• VD: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha, mẹ, anh em, bạn bè khác nhau.Hay, cùng
là mối liên hệ giữa cha mẹ với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và
biểu hiện khác nhau -Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
* nguyên tắc toàn diện
+ khi nghiên cứu xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt
các bộ phận các yếu tố các thuộc tính và các mối liên hệ của chỉnh thể đó
• Vd: một ng có thể tốt trong mối quan hệ với người này nhưng lại xấu đối với người khác; phải
biết phân loại làm rõ thực chất của người đó + chủ thể và rút ra được các mặt các mối liên hệ
tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tạng Bởi chỉ có
như vậy nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc
tính nhiều mối liên hệ quan hệ và tác động qua lại của đối tượng
+ cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh kể
cả các mặt của các mối liên hệ trung gian gián tiếp trong không gian thời gian nhất định, tức là cần
nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ hiện tại và phán đoán tương lai
• Vd: Muốn đánh giá một người cần xem xét các mối liên hệ của người đó với gia đình, bạn bè,...
+ quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện một chiều chỉ thấy mặt này mà không thấy
mặt khác hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải không thấy mặt bản chất của đối tượng
nên dễ rơi vào thuật ngụy biện đánh giá công mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản và ngược lại và chủ nghĩa thiết chung -Vd:
• Trong thời điểm ra đời, Truyện kiều bị người đời dè bỉu, hắt hiu nhưng đến hiện tại, đó là 1
kiệt tác dân tộc. Vì vậy, con người không chỉ đặt trong thời điểm nhất định để đánhn giá sự
vật hiện tượng mà phải trải qua giai đoạn lịch sử làm nổi bật cái bản chất • thầy bói xem voi
VD: Thực tế đời sống khi đánh giá, nhận xét một người không thể “ trông mặt mà bắt hình dong” mà
phải chú ý đến các yếu tố, các mặt khác được thể hiện như cách ứng xử của người này với người khác,
với người thân, bạn bè, người lạ... rồi xem xét đến cách làm việc từ trước đến nay...rồi từ đó mới có
cái nhìn toàn diện để đánh giá về một con người mang tính cơ sở chứ không phải cái nhìn đánh giá
mang tính chất cho có không có sự hiểu biết nhất định
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng nguyên tắc toàn diện -
Vận dụng nguyên tắc toàn diện trong quá trình học tập
+ xem xét những thuận lợi khó khăn về thời gian và địa điểm học tập + xem xét những thuận lợi,
khó khăn về chương trình, nội dung dạy học, điều kiện tài liệu, phương tiện dạy và học
+ xem xét thuận lợi khó khăn vê môi trường học
+ xem xét thuận lợi khó khăn về hoạt động quản lí của nhà trường ..... lOMoAR cPSD| 61152560 II.
NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
* Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. (phát triển là vận động nhưng kh
phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển) -
VD: Hạt giống sau khi hấp thụ đủ chất dinh dưỡng thì nảy mầm thành cây con và tiếp tục lớn
lên thành cây trưởng thành. Qt từ hạt giống thành cây con rồi đến cây trưởng thành gọi là phát triển. -
Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của svat htuong,
là qtrinh thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự
vật hiện tượng cũ trong hình thái sự vật hiện tượng mới mới. -
Vận động là mọi biến đổi nói chung. Khái niệm này khái quát mọi sự biến đổi nói chung, không
tính đến xu hướng và kết quả của những biến đổi ấy như thế nào.
Ví dụ: Trái đất xoay quanh mặt trời
* Tính chất của sự phát triển
- Tính chất khách quan: Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận động, phát triển một
cách khách quan, độc lập với ý thức của con người Ví dụ: + Các elctron chuyển động quanh hạt nhân, chim bay, chó chạy….
+con người khi đang trg quá trình trưởng thành sẽ tự động thay đổi về mặt vật chất lẫn tâm lý
-Tính phổ biến của sự phát triển: Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã hội và
tư duy. Từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù phản ánh hiện thực ấy Ví dụ:
• trong tư duy con người sẽ từ không biết sẽ tới biết ít rồi đến biết nhiều
• mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước -Tính kế thừa của
sự phát triển: Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều
những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những
gì tiêu cực, lạc hậu, không tích hợp của cái cũ. Đến lượt nó, cái mới này lại phát triển thành cái mới khác
Ví dụ: Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều loại công nghệ hiện đại ra đời
thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu: chẳng hạn như điện thoại thông minh nhiều đời ra đời
thay thế cho loại điện thoại có bàn phím ngày trước hay còn biết đến với tên gọi là "cục gạch
-Tính đa dạng phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi
sự vật, hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau.
Tính đa dạng, phong phú của phát triển còn phụ thuộc vào không gín, tgian, vào các yếu tố, điều kiện
tác động lên sự phát triển đó ....
Ví dụ: + Ngày nay trẻ em ptrien nhanh hơn cả về mặt thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở thế hệ trước
+ Do tồn tại ở thời gian khác nhau, không gian khác nhau, sự vật sẽ phát triển khác nhau, sự
vật sẽ phát triển khác nhau như: hạt giống được gieo trồng ở không gian, thời gian khác nhau
sẽ có sự phát triển khác nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phát triển lOMoAR cPSD| 61152560
-Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động phát triển xu hướng biến đổi của nó để không chỉ
nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tlai
- cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó - phải Sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật
tạo điều kiện cho chúng phát triển chống lại quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến
Ví dụ: Nếu chúng ta tuyệt đối hóa nhận thức, nhất là nhận thức khoa học về sự vật hay hiện
tượng nào đó thì các khoa học tự nhiên, xã hội nhân văn sẽ không thể phát triển và thực tiễn sẽ dậm tại chỗ .
-trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ
đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới Vận dụng nguyên tắc phát triển trong quá trình học tập?
1. Tập trung vào chi tiết : sau khi có cái nhìn tổng quan về chủ đề , họcsinh cần tập trung vào
từng chi tiết trong đó , họ nên đọc kỹ các tài liệu tham khảo , đặt câu hỏi và thảo luận với
các bạn cùng lớp để hiểu rõ hơn về các khái niệm quy trình
2. Học thông qua áp dụng : học sinh có thể học thông qua việc áp dụngkiến thưcs vào thực
tế , họ có thể tham gia vào các hoạt động thực hành thảo luận và xây dựng các dự án để
áp dụng kiến thức học đc
3. Sắp xếp kiến thức bằng một cách hệ thống : để có thể dễ ràng ghi nhớvà sử dụng lại khi cần thiết
Tóm tại việc áp dụng nguyên tắc toàn diện trong quá trình học tập là một cách hiệu quả
giúp cho học sinh nắm bắt kiến thức một cách sâu sắc và tổng quan hơn.
III . QUY LUẬT TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ
CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI (QL LƯỢNG ĐỔI - CHẤT ĐỔI) ( đã sửa)
* Vị trí: chỉ ra cách thức vận động phát triển của sự vật, hiện tượng
* Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là
cái khác. Đc xác định bởi các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết
các phương thức cấu thành sự vật)
-VD: nguyên tố đồng có nguyên tử lượng là 63,54 đvC, nhiệt độ nóng chảy là 1083 độ c, nhiệt độ sôi
2880Oc .... những thuộc tính này nói lên chất riêng của đồng, phân biệt nó với kim loại khác
-Đặc điểm cơ bản của chất: tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng; nghĩa là khi nó chuyển hóa
thành sự vật, hiện tượng khác thì chất của nó vẫn chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá
trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn trong mỗi giai đoạn ấy nó lại có chất riêng. Mỗi sự vật
hiện tượng có nhiều chất
-Thuộc tính là đặc điểm, tính chất , yếu tố cấu thành nên sự vật. Bao gồm: thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản
Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của các yếu tố tạo thành mà còn
được quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành ấy(hay kết cấu svat) lOMoAR cPSD| 61152560
* Lượng: là phạm trù TH dùng để tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượg về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, mật độ... của các quá trình vận động và phát triển của sự vậ, hiện tượng
- VD: khi nói đến lượng nguyên tố hóa học trong một phân tử nước là H2O nghĩa là gồm 2 nguyên tử
hidro và một nguyên tử oxi
- biểu hiện : số lượng, đại lượng, quy mô, xác suất,mức độ..... - Đặc điểm:
+ Có tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất, chiếm một vị trí nhất định trong kgian
và tồn tại trong tgian nhất định +Trong sự vật, hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau:
• Lượng bên trong và lượng bên ngoài
• Lượng cân đo, đong đếm được và lượng trìu tượng
* Sự phân biệt chất và lượng chỉ có y/n tương đối, tùy theo từng MQH mà xác định đâu là lượng và
đâu là chất; cái là lượng trong MQH này lại có thể là chất trong mối quan hệ khác
* Liên hệ khái niệm chất và lượng trong xã hội, tự nhiên và tư duy ? * Khái niệm: -
Độ: là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất với lượng;
là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi
về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác -
điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho
chất của sự vật, hiện tượng thay đổi chuyển thành chất mới -
Bước nhảy: là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện
tượng do những thay đổi về lượng trc đó gây ra, là bc ngoặt cơ bản trong sự thay đổi về lượng. Bước
nhảy nhảy kết thúc 1 giai đoạn biến đổi về lượng, là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục Thi Tốt Cử nhân doanh nhân năm nhất nghiệp
của sự vật, liên tục VD: Sinh viên
- Độ: sinh viên năm nhất => Thi tốt nghiệp - Chất mới:
• cử nhân doanh nhânn -Bước nhảy:
• sinh viên năm nhất => Cử nhân
• Cử nhân => doanh nhân
*Sự tác động của những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất: Mọi đối tượng đều là sự thống
nhất của hai mặt đối lập chất và lượng những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ lOMoAR cPSD| 61152560
sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại
duy trì sự thay đổi của lượng
VD: khi bắt đầu làm một bài nghiên cứu khoa học, bạn sẽ mất rất nhiều thời gian để tìm hiểu kết cấu,
phương pháp của một bài nghiên cứu khoa học hay thông tin, dữ liệu để phục vụ bài nghiên cứu khoa
học đó (khi đó bạn đang bỏ ra lượng). Nhưng sau khi bạn đã tìm hiểu rõ kết cấu, phương thức làm
bài nghiên cứu khoa học và những kiến thức, dữ liệu cần thiết thì khi đó bạn sẽ thay đổi, bạn viết rất
nhanh ít phải tìm hiểu thêm thông tin. (khi đó chất thay đổi)
* Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN ( ko ần) -
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng thì có biến đổi
về chất không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ -
khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật hiện tượng tránh tư tưởng nôn nóng -
sự tác động của quy luật này đòi hỏi phải có thái độ khách quan khoa học và quyết tâm thực
hiện bước nhảy phải chú ý đến điều kiện chủ quan -
phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các
yếu tố tạo thành sự vật hiện tượng phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương
thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất quy luật của chúng
*Vận dụng ý nghĩa pp luận trong việc học tập -
cần nhận thức được sự khác nhau giữa học cấp ba và đại học. Trong quá trình học cần từng
bước tích lũy kiến thức một cách chính xác, đầy đủ -
Trong quá trình học tập và nghiên cứu sinh viên phải tiến hành từ dễ đến khó, tránh nôn nóng
vội đốt cháy giai đoạn -
sinh viên phải liên tục phấn đấu học tập và rèn luyện, tránh tư tưởng chủ quan- cần chủ động, lựa chọn khôn ngoan
IV.QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP (quy luật mâu thuẫn)
* Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ tác động theo cách vừa thống nhất,
vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập
Ví dụ:Điện tích âm, dương Quang hợp hô hấp
-trong mối quan hệ giữa giai cấp thống trị và bị trị trong xã hội xưa, họ đối lập với nhau về quyền lợi,
ý chí. Hai giai cấp này luôn đấu tranh với nhau để bảo vệ quyền lợi của mình, luôn luôn tác động đến nhau.
-Trong mỗi sinh vật đều có mặt đồng hóa và dị hóa:
+ Đồng hóa là quá trình tổng hợp các chất đơn giản thành những chất phức tạp. lOMoAR cPSD| 61152560
+ Dị hóa là tập hợp các chuỗi phản ứng chuyển hóa phân hủy các phân tử thành các đơn vị nhỏ hơn
được hoặc bị oxy hóa để giải phóng năng lượng hoặc được sử dụng trong các phản ứng đồng hóa
khác * Vai trò của mâu thuẫn biện chứng :
- nói về vai trò của mâu thuẫn biện chứng,Ph.Ăngghen nhấn mạnh nguyên nhân chính cũng là nguyên
nhân cuối cùng tạo nên nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là sự tác động
(theo hướng phủ định, thống nhất) lẫn nhau giữa chúng, và giữa các mặt đối lập trong chúng. Có 2
loại tác động dẫn đến vận động là tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng (bên ngoài) và sự
tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập của cùng một sự vật, hiện tượng(bên trong); nhưng chỉ có
sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập mới làm cho sự vật, hiện tượng phát triển
-MQH giữa các khái niệm của quy luật chỉ ra rằng mẫu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện
tượng là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển. Sự vật động
phát triển của sự vật hiện tượng là tự thân
- Ví dụ về vai trò mâu thuẫn biện chứng :
Có thể là cuộc tranh cãi giữa hai người có quan điểm trái ngược về vấn đề nóng hổi trong xã hội như
hủy bỏ đế quốc hoặc tiếp tục giữ nó ,ví dụ :
Người A : “chúng ta nên hủy bỏ hệ thống đế quốc vì nó tạo ra sự bất công và áp đặt lên những quốc gia yếu hơn”
Người B : “nhưng hệ thống đế quốc cũng mang lại lợi ích kinh tế và an ninh cho quốc gia chính trị và
đảm bảo sự ổn định”
=> trong ví dụ này , vai trò mâu thuẫn biện chứng xuất hiện khi cả hai bên đưa ra lý lẽ và lợi ích của
quan điểm của mình . Họ cùng đảm bảo ngược lẫn nhau bằng các lập luận và tìm hiểu từ đối tác để
thuyết phục đối phương. Điều này gây ra một mâu thuẫn trong quan điểm của họ và khiến tranh cãi
trở nên lâu dài và phức tạp .
*Mặt đối lập: là những mặt, yếu tố.... có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau
VD: mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống nhất với nhau tạo
thành một chỉnh thể nhưng đồng thời cũng luôn tác động bàu trừ nhau. Hoạt dộng sxx tạo ra sản
phẩm còn hoạt động tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm trong tư duy đi ở lại
*Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng; có tính tạm thời,
tương đối, có điều kiện và được thể hiện ở việc: -
các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau làm tiền đề cho nhau tồn tại không có bạn
này thì không có mặt kia -
các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang
hình thành với cái cũ chưa mất hẳn -
giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau lOMoAR cPSD| 61152560
* đấu tranh giữa các mặt đối lập: có tính tuyệt đối là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau,
thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn
VD: Người kinh doanh mong muốn bán được giá cao để thu được nhiều lợi nhuận còn người tiêu
dùng thì mong muốn giá thành rẻ và hợp lí. Hai lợi ích của hai đối tượng này đối lập giúp điều chỉnh
thị trường * Tính chất
Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng, không phải đem từ bên ngoài vào
Ví dụ: trong con người bất kỳ đều chứa đựng những yếu tố của các mặt đối lập giữa nhân từ và độc
ác, thông minh và ngu dốt, dũng cảm và hèn nhát, trung thực và giả dối, ...
-Tính phổ biến: mâu thuẫn tồn tại trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
Ví dụ: mâu thuẫn cơ học: MT giữa lực và phản lực trong sự tương tác giữa các vật thể; mâu thuẫn vật
lý: MT giữa lực đẩy và lực hút giữa các hạt, các phân tử, các vật thể; mâu thuẫn sinh học: MT giữa
đồng hoá và dị hoá, di truyền và biến dị, trong hoạt động sống của sinh vật
Tính đa dạng, phong phú: mâu thuẫn có nhiều dạng, nhiều loại khác nhau, mỗi loại mâu thuẫn
có những tính chất, vai trò khác nhau đối với sự vật
Ví dụ: mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể có các mâu thuẫn: MT giữa cá nhân đó với tự nhiên bên
ngoài, MT giữa cá nhân đó với các cá nhân khác trong gia đình và xã hội trên phương diện tình cảm,
nhậnthức, kinh tế, chính trị, văn hoá, và ngay trong nội tại của cá nhân có các mâu thuẫn về phương
diện tư duy, đạo đức và nhu cầu, ..
*Các loại mâu thuẫn
-Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển có mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản Ví dụ:
• Mâu thuẫn cơ bản : Trong hoàn cảnh sống bạn Lan đang tồn tại một mâu thuẫn đó là
tiền ít và muốn đi du lịch nhiều.
• Mâu thuẫn không cơ bản: Mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B trong nội bộ công ty X
-Căn cứ vào vai trò của mâu thuân chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu Ví dụ:
• Mâu thuẫn chủ yếu: ở nước ta những năm 1940-1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộc Việt Nam với thực dân Pháp
• Mâu thuẫn thứ yếu: ở nước ta năm 1940- 1943 mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân
-Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập có mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài Ví dụ:
• Mâu thuẫn bên trong: trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế quốc
dân; mâu thuẫn giữa các giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61152560
• Mâu thuẫn bên ngoài: mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước khác trong
ASEAN; mâu thuẫn giữa động vật và thực vật với môi trường....
-Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản có mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng Ví dụ:
• Mâu thuẫn đối kháng: mâu thuẫn giữa công nhân với giới chủ; giữa nông dân với địa
chủ ; giữa thuộc địa với chính quốc
• Mâu thuẫn không đối kháng: mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn; giữa lao động
trí óc và lao động tay chân
Nội dung của quy luật mâu thuẫn giữa các mặt đối lập: là nguyên nhân, giải quyết mâu
thuẫn đó, là động lực của sự vận động phát triển.Mọi đối tượng đều bao gồm những
mặt, những khuynh hướng, lực lượng... đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn
trong chính nó; sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân,
động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
Ý nghĩa phương pháp luận -
Thừa nhận tính khách quan phổ biến của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng và phải tôn trọng mâu thuẫn -
Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu xem xét từ quá trình phát sinh, phát triển củatừng loại mâu
thuẫn và tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò , vị trí, và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn
và điều kiẹn chuyển hóa giữa chúng -
Phải nắm vững nguyễn tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không
điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
V.QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH( đã sửa)
* Phủ định biện chứng là tự phủ định,tự phát triển của sự vật hiện tượng là mắt xích trong sợi
dây chuyền dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới tiến bộ hơn sự vật hiện tượng cũ. *Tính chất:
- Tính khách quan: sự vật, hiện tượng tự phủ định mình do mâu thuẫn bên trong là kqua đấu tranh giữa
các mặt đối lập bên trong sự vật
- Tính kế thừa: Loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự vật, hiện tượng cũ còn phù
hợp để đưa vào sự vật, hiện tượng mới - Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính đa dạng phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của nó *
Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một ít lần phủ định( ít nhất 2 lần) sự vật hiện
tượng phát triển có tính chu kỳ theo đường xoáy ốc mà thực chất của sự phát triển đó là sự biến đổi trong
đó giai đoạn sau vẫn báo tồn những gì tích cực đã được tạo ra ở giai đoạn trước VD: lOMoAR cPSD| 61152560
(XH cộng sản nguyên thủy) (chiếm hữu nô lệ, pk, Tban, XHCN) (XH cộng sản chủ nghĩa) Vòng đời của tằm *
Kế thừa biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự vật, hiện tượng mới ra đời vẫn giữ lại có chọn
lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp loại bỏ các yếu tố không còn thích hợp của sự vật, hiện tượng cũ đang
gây cản trở cho sự phát triển sự vật hiện tượng mới. -
kế thừa biện chứng đối lập với kế thừa siêu hình là việc đối tượng giữ lại nguyên xi những gì bản
thân nó đã có ở giai đoạn phát triển trước, không tự mình rũ bỏ những yếu tố lạc hậu hết thời không còn
phù hợp, thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự phát triển tiếp theo của chính nó của đối tượng mới -
kế thừa biện chứng đảm bảo mối dây liên hệ thông suốt, bền chặt giữa đối tượng mới với đối tượng
cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó
-Đặc điểm của kế thừa biện chứng: Là duy trì các yếu tố tích cực của sự vật hiện tượng bị phủ định dưới
dạng vứt bó các yếu tố chọn được giữ lại sẽ được cải tạo biến đổi để phù hợp với sự vật hiện tượng mới Trứng Ấu trùng Nhộng Trứng
giá trị của sự kế thừa biện chứng chịu sự quy định mới vai trò của yếu tố phù hợp được kế thừa Do vậy
việc giữ lại yếu tố tích cực của sự vật hiện tượng bị phủ định làm cho sự vật hiện tượng mới phong phú
hơn phát triển cao hơn tiến bộ hơn Ví dụ sự phát triển của áo dài
Kế thừa văn hóa chủ trương tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc *
Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc *
đường xoáy ốc là khái niệm dùng để chỉ sự vận động của những nội dung mang tính kế thừa có trong
sự vật, hiện tượng mới nên không thể đi theo đường thẳng mà diễn ra theo đường tròn không nằm trên
một mặt phẳng tựa như đường xoáy ốc -
phủ định của phủ định kết thúc một chu kì nhưng lại trở thành điểm xuất phát của chu kỳ mới cao
hơn, phức tạp hơn cứ như thế tạo thành một đường xoáy ốc cho đến vô tận -
đường xoáy ốc cũng rất phức tạp tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các sự vật hiện tượng
+ trong tự nhiên: bảng tuần hoàn hóa học
+ trong xã hội : là một khái niệm được sử dụng để mô tả quá trình phát triển xã hội theo quan điểm học
tập của Mac-Lênin .theo quan điểm này , xã hội không phát triển theo một đường thẳng nó đi theo một đường xoắn ốc.
+ trong tư duy : nhấn mạnh đa dạng , phức tạp và không ngừng phát triển của quá trình tư duy , và cung
cấp một cách nhìn đa chiều về sự tiến bộ và phát triển của con người trong lĩnh vực này. lOMoAR cPSD| 61152560
*ND của quy luật phủ định của phủ định coi sự phát triển của sự vật, hiện tượng là do mâu thuẫn bên
trong của chúng quy định. Mỗi lần phủ định là kq của sự đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
trong sự vật, hiện tượng. Trong đó:
-Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật hiện tượng cũ trở nên sự vật hiện tượng đối lập với nó
-phủ định lần thứ hai dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới mang nhiều nội dung tích cực của sự vật
hiện tượng cũ nhưng cũng đã mang cơm ít nội dung đối lập với sự vật hiện tượng đó kết quả là về hình
thức sự vật hiện tượng mới ra đời do phủ định của phủ định sẽ dường như trở về sự vật hiện tượng xuất
phát nhưng về nội dung không phải trở lại chúng giống y như cũ mà chỉ là dường như lập lại chúng bởi đã trên cơ sở cao hơn
=> số lượng các lần phủ định trong một chu kì phát triển có thể nhiều hơn 2 tùy vào tính chất của quá trình
phát triển cụ thể nhưng ít nhất cũng phải trải qua hai lần mới sinh ra đời của sự vật hiện tượng mới hoàn
thành được một chu kì phát triển
* Ý nghĩa phương pháp luận -
quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên một sự vận động của sự vật hiện tượng sự thống nhất giữa
tính tiến bộ và tính kế thừa của sự vật sự phát triển sau khi đã trải qua các mắt xích chuyển hóa có thể xác
định được kết quả cuối cùng của sự phát triển -
quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng phát triển đó là quá trình diễn ra quanh co, phức tạp
theo chu kỳ của phủ định -
quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp với quy luật phát
triển biểu hiện giai đoạn cao về chất trong sự phát triển -
Tuy sự vật hiện tượng mới thắng sự vật hiện tượng cũ nhưng trong thời gian nào đó sự vật hiện tượng
Cũ Còn mạnh hơn; vì vậy cần ủng hộ sự vật, hiện tượng mới tạo điều kiện cho nó phát triển hợp quy luật,
biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý của sự vật hiện tượng cũ làm cho nó phù hợp với
xu thế vận động và phát triển của sự vật hiện tượng mới
* Quy luật phủ định của phủ định là một quy luật đang được áp dụng rất nhiều vào đời
sống hàng ngày hiện nay. Thế giới vận động không ngừng thông qua quá trình phủ định
của phủ định; tức là sự vật mới ra đời như là kết quả của sự phủ định biện chứng cái
cũ, rồi đến lượt nó bị cái mới hơn phủ định, cứ thế tạo ra khuynh hướng vận động và
phát triển của sự vật từ thấp đến cao một cách vô tận theo hình xoăn ốc; sau mỗi chu
kỳ của sự phát triển, sự vật lại trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở mới, cao hơn
VI.BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT đã sửa
* Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một
trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. Phương thức sản xuất bao gồm: lOMoAR cPSD| 61152560
- Lực lượng sản xuất:
Người lao độngcông cụ lao động
Tư liệu sản xuất:
tư liệu lao động phương tiện lao động Đối tượng lao động
- Quan hệ sản xuất
* ở Việt Nam hiện nay có 4 thành phần kinh tế:
- thành phần kinh tế Nhà nước
Ví dụ : nghành công nghiệp dầu mỏ của một quốc gia .trong trường hợp này , chính phủ kiểm soát và quản
lí hoạt động khai thác , sản xuất và phân phối dầu mỏ trong quốc gia đó . chính phủ có thể sở hữu các công
ty dầu mỏ, đặt quy định và thuế để kiểm soát nghành công nghiệp này .thành phần kinh tế nhà nước trong
trường hợp này đóng vai trò quan trọng trong công việc tạo ra thu nhập và tài nguyên cho quốc gia.
Vai trò: giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế bởi vì nó đóng góp vào phát triển kinh tế và xã hội của quốc
gia như “ cung cấp dịch vụ công cộng” “đóng góp vào ngân sách nhà nước” “cung cấp một số dịch vụ cho
các công ty tư nhân” “ quản lí tài nguyên chiến lược” . - thành phần kinh tế tập thể
- vai trò : “ giúp nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho các thành viên tập thể ” “đóng góp vào phát triển
nền kinh tế địa phương” “tạo ra cơ hội kinh doanh cho các nhà đầu tư” “kiểm soát giá cả và tình trạng
thất nghiệp trong cộng đồng”
VD: Một tổ hợp sản xuất đồ gỗ được thành lập bởi một nhóm thợ mộc tại một khu vực nghèo của thành
phố. Trong tổ hợp sản xuất đồ gỗ, các thợ mộc cùng nhau đầu tư vốn, tài sản và lao động để sản xuất các
sản phẩm đồ gỗ như ghế, bàn, tủ và các sản phẩm trang trí khác
- Thành phần kinh tế tư nhân :
- Ví dụ: một công ty sản xuất ô tô. Trong trường hợp này , công ty được sở hữu và điều hành bởi các cá
nhân hoặc tổ chức tư nhân . công ty này tự quyết định quy trình sản xuất , tiếp thị và phân phối sản phẩm
của mình . chính phủ thường chỉ can thiệp để đảm bảo bảo vệ các quy định về an toàn và môi trg . thành
phần kinh tế tư nhân trong trường hợp này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm , tăng trưởng
kinh tế , và đóng góp cho sự phát triển quốc gia.
- Vai trò: “ tạo ra nguồn việc làm” “khai thác tiềm năng kinh tế” “đóng góp thuế và tài trợ xã hội” “thúc đẩy
sự cạnh tranh” “ tăng trưởng kinh tế” - thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
- Vai trò : “ tạo nguồn tài nguyên và vốn đầu tư” “ tạo việc làm và cung cấp kỹ năng” “thúc đẩy xuất khẩu
cải thiện thương mại” “tăng trưởng kinh tế và dịch chuyển công nghệ” “
- ví dụ: một nhà sản xuất điện thoại di động được đầu tư bởi một công ty nước ngoài .trong trường hợp
này , công ty nước ngoài đầu tư vốn và công nghệ để xây dựng và vận hành nhà sản xuất điện thoại di
động ở một quốc gia khác . công ty này có quyền kiểm soát hoạt động sản xuẩt , tiếo theo và phân phối
sản phẩm. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong trường hợp này đóng vai trò quan trọng
trong công việc mang lại công nghệ tiên tiến , việc làm và đóng góp sự phát triển kinh tế quốc gia đó . lOMoAR cPSD| 61152560
* lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất tạo ra sức sản xuất và năng
lượng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người về xã hội
Kết cấu của lực lượng sản xuất: Người lao động và tư liệu sản xuất.
Người lao động là con người có tri thức kinh nghiệm ký năng lao động năng lực sáng tạo
nhất định trong quâ trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo đồng
thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sx bao gồm đối tượng lao động
và tư liệu lao động
Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao
động tác động lên nhằm biến đổi chúng cho phù hợp mục đích sử dụng của con người.
Tư liệu lao động lag những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác
động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm áp ứng
yêu cầu sản xuất của con người. Vd
vÌ sao nói công cụ laoa động yếu tố động nhất cách mạng nhất
* công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất là vì: nó đại diện cho khả
năng và kỹ năng lao động của con người . công cụ lao động gồm kiến thức , kỹ năng , kinh nghiệm và sáng
tạo của lao động . đây là yếu tố quyết định trong việc tạo ra giá trị và sản xuất hàng hóa dịch vụ
Do con người ngày càng có nhu cầu cao hơn muốn năng suất lao động cao hơn để tạo ra ngày càng nhiều
của cải vật chất => cải tạo công cụ lao động muốn bỏ ra ít sức nhưng hiệu quả nhiều
Con người chủ thể sáng tạo đáp ứng nhu cầu
Sự phát triển công cụ lao động có tính kế thừa tích cực tiến bộ.=> vì vậy công cụ lao động được coi là yếu
tố động nhất và cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất vì vai trò quan trong của nó trong việc tạo ra giá
trị thúc đẩy phát triển kinh tế.
* quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất
* quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm, có vai trò quyết định quan
hệ khác vì lực lượng xã hội nào nắm giữ phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất thì sẽ quyết
định việc quản lý quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm
Quan hệ tổ chức quản lí sản xuất là quan hệ tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công
lao động =>quyết định trực tiếp đến quy mô tốc độ hiệu quả của nền sản xuất khả năng đảy nhanh hoặc kìm hãm của xã hội lOMoAR cPSD| 61152560
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao dộng là quan hệ tập đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao
động xã hội nói lên cách thức quy mô của của cải vật chất mà các tập đoàn người đc hưởng
=> là chất xúc tác kinh tế thúc đẩy tốc độ nhịp điệu sản xuất làm năng dộng hóa toàn bộ đời sống kinh tế
* Ngày nay, Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp -
trên thế giới đã và đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khoa học đã trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp khoa học sản xuất ra của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt đó là những
phát minh, sáng chế, những bí mật công nghệ trở thành nguyên nhân của mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất -
Hiện nay khoảng cách từ phát minh đến ứng dụng vào sản xuất đã được rút ngắn làm cho năng suất
lao động, của cải xã hội tăng nhanh. -
Khoa học kịp thời giải quyết những mâu thuẫn những yêu cầu do sản xuất đặt ra; có khả năng phát
triển vượt trước và thâm nhập vào tất cả các yếu tố sản xuất, trở thành mắt khâu bên trong của quá trình
sản xuất -tri thức khoa học được kết tinh, “vật hóa” vào người lao động, người quản lý, công cụ lao động
và đối tượng lao động -
sự phát triển của khoa học đã kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người -
ngày nay cuộc cách mạng công nghệ lần thứ Tư đang phát triển cả người lao động và công cụ lao động
được trí tuệ hóa, nền kinh tế của nhiều quốc gia phát triển đang trở thành nền kinh tế tri thức. Đó là nền
kinh tế mà trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng trí thức của con người đóng vai trò quyết định nhất
đối với sự phát triển kinh tế tạo ra của cái vật chất, nâng cao đời sống con người. Đặc trưng kinh tế tri thức
là công nghệ cao, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và trong đời
sống xã hội. Sự phát triển của lực lượng xuất yêu cầu quan hệ sản xuất phải thay đổi phù hợp để thúc đẩy
sự phát triển sản xuất Mối quan hệ biện chứng LLSX VÀ QHSX
VII. Ý THỨC XÃ HỘI ( đã sửa)
*Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội tồn tại xã hội.
Thực tại khách quan bao gồm các quan hệ vật chất xã hội được ý thức xã hội phản ánh
-VD: Thời tiền sử, các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô sơ
song đã có những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, có nhiều loại hình ổn định nhằm phục vụ đời sống.
Thời kì này con người nhận biết và tận dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre
gỗ…Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cộng với sự đa dạng của các loài động thực vật tạo nên nguồn tài nguyên rất phong phú
*kết cấu của tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên
hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số. ...trong đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất
*Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần (quan điểm,
tư tưởng, tập quán, truyền thống...) của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế xã hội
trong một xã hội nhất định VD:
• Tư tưởng trọng nông hơn công thương của người VN
• Trong nền sx nhỏ tự cung tự cấp trước đây quan niệm về tứ đức của người phụ nữ VN: công dung ngôn hạnh lOMoAR cPSD| 61152560 • Lễ hội té nước • Trọng nam khinh nữ
-ý thức xã hội thông thường: Và những tri thức những quan niệm của con người hình thành cuộc cách trực
tiếp trong các hoạt động hàng ngày nhưng chưa được hệ thống hóa chưa được tổng hợp và được khái quát hóa
VD: Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa; truyền thống hiếu học được truyền
từ đời này sang đời khác Kinh nghiệm chuồn chuồn
Ý thức lí luận là tư tưởng quan điểm đc tổng hợp đc hệ thống hóa avf khái quát hóa thành học thuyết
xh đưới dạng khái niệm phạm trù quy luật Vd tư tưởng hcm chủ nghĩa mác nho giáo phật giáo
Tâm lí xã hộilaf ý thức xã hội đc thể hiện trong ý thức cá nhân tâm lí xã hội bao gồm toàn bộ tư tưởng tình
cảm tâm trạng thói quen nếp sống nếp nghĩ của một người một tập đoàn người một bộ phận xã hội vd.
-Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức xã hội là sự nhận thức lý luận về tư tưởng xã hội
hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào bản chất của mọi mối quan hệ xã hội là kết quả của sự tổng kết sự khái
quát hóa các kinh nghiệm xã hội để hình thành nên các quan điểm những tư tưởng về chính trị pháp luật
triết đạo đức nghệ thuật tôn giáo
VD: Việt Nam có hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỷ, nhất là phong kiến là tư tưởng Nho giáo
*Vtro quyết định của tồn tại xh đối với ý thức xã hội
-quan điểm duy vật lịch sử khẳng định rằng ý thức xã hội và tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng trong
mối quan hệ biện chứng đó tồn tại xã hội quyết định ý thức ý thức xã hội có tính độc lập tương đối nên tác động trở lại
- tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội vì: tồn tại xã hội là mặt vật chất trong xã hội; ý thức xã hội là cái
phản ánh của tồn tại xã hội
=> tinh thần yêu nước trở thành truyền thống của dân tộc Việt Nam
được hình thành từ tồn tại xã hội đường bờ biển dài tiếp giáp biển Đông, vị trí địa lý thuận lợi “ngõ Cửa Đông Nam Á”
VN đc coi là hòn ngọc viễn đông vì VN giàu TNTN
Lsu dựng nước, giữ nc trải qua nhiều cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm
Tinh thần bất khuất, yêu nước sự dũng cảm quyết tử cho tổ quốc quyết sinh bảo vệ nền độc lập, toàn vẹn lãnh thổ Vị trí địa lí
Địa chính trị lịc sử dựng nước và giữ nước
Sx nông nghiệp trồng lúa
Tinh thần đoàn kết Chịu thiên tai
*Ngày nay tuổi trẻ cần thể hiện lòng yêu nước như thế nào lOMoAR cPSD| 61152560 1.
Tôn vinh văn hóa địa phương: Tuổi trẻ có thể thể hiện tình yêu đối với đất nướcbằng việc
khám phá, tìm hiểu và giữ gìn văn hóa địa phương, quê hương. Họ có thể tham gia các hoạt động tổ
chức, tham gia các lớp học, các câu lạc bộ để học hỏi và truyền lại những giá trị văn hóa đó cho thế hệ tương lai. 2.
Tình nguyện và xã hội: Tham gia vào các hoạt động tình nguyện, các chiến dịch cộng đồng để
chung tay giảm bớt nghèo đói, cải thiện môi trường, giúp đỡ những người đang gặp khó khăn. Điều
này cho thấy sự quan tâm đến cộng đồng, tấm lòng nhân ái và yêu nước của tuổi trẻ. 3.
Tích cực tham gia chính trị: Tuổi trẻ cũng có thể thể hiện tình yêu đất nước bằng cách tích cực
tham gia các hoạt động chính trị. Họ có thể tham gia các hoạt động tranh cử, hoạt động của các đảng
phái, góp ý cho các chính trị gia nhằm cải thiện chính sách, phát triển đất nước. 4.
Chăm sóc và bảo vệ môi trường: Tuổi trẻ cũng có thể thể hiện tình yêu đất nước bằng cách
chăm sóc và bảo vệ môi trường. Họ có thể tham gia các hoạt động làm sạch môi trường, giúp đỡ trong
việc trồng cây, tạo ra những khu vườn xanh, giúp đỡ trong việc phân loại rác thải. 5.
Giáo dục bản thân: Tuổi trẻ cũng có thể thể hiện tình yêu đất nước bằng cách giáo dục bản
thân, học hỏi kiến thức mới để trở thành những người có ích cho xã hội và đất nước. Họ có thể tham
gia các lớp học, tham khảo sách báo, tìm hiểu về các vấn đề quan trọng của đất nước nhằm hiểu rõ
hơn về thế giới xung quanh mình.
-Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng, vận động sự biến đổi và phát triển của
các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang
tính giai cấp. khi tồn tại xã hội nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng quan điểm về chính
trị pháp luật triết học và các quan điểm thẩm mỹ lãnh đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định
Ví dụ trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do trình độ của lực lượng sản xuất còn yếu kém, hoạt động
lao động được diễn ra đồng nhất và của cải đều được chia đều cho mọi người. Tuy nhiên khi chế độ
công xã nguyên thủy tan rã, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ dần xuất hiện, xã hội đã bắt đầu có sự
phân chia giàu nghèo.Từ đây mà mầm mống của sự bóc lột bắt đầu hình thành, kéo theo sự ra đời
của chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng chủ nô. Khi quan hệ sản xuất phong kiến bị quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa dần thay thế thì vị trí đặc trưng trong đời sống tinh thần xã hội của hệ tư tưởng phong kiến
bị xóa bỏ, được thay thế hoàn toàn bởi hệ tư tưởng tư sản.
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Ý thức xh thường lạc hậu hơn tồn tại xh:
-Lịch sử xã hội loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu, song ý thức xã hội do xã hội
đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Điều này biểu hiện rõ nhất ở các khía cạnh khác nhau của tâm lý xã
hội như truyền thống, thói quen và nhất là tập quán lOMoAR cPSD| 61152560
-Những nguyên nhân làm cho ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do:
+do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động xã hội trong hoạt động thực tiễn của con người
nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội
+ do sức mạnh của thói quen tập quán truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái hình thức xã
hội hơn nữa những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để làm cho những thói quen tập quán và
truyền thống cũ hoàn toàn mất đi
Ví dụ Trọng nam khinh nữ
+Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người của các giai cấp nào đó trong xã hội các tập
đoàn hãy giai cấp là gọi từ níu kéo bám chặt vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích của họ
-Ý nghĩa phương pháp luận: muốn xây dựng xã hội mới nhất định phải từng bước xóa bỏ được những
tàn dư, những tư tưởng và ý thức xã hội cũ song song với việc bồi đắp xây dựng và phát triển lý tưởng xã hội mới
Ý thức xh có thể vượt trc tồn tại xh
-Triết học mác-lênin thừa nhận, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội nhưng có thể vượt trước
tồn tại xã hội. Sở dĩ là do:
• nó phản ánh đúng những mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu bản chất của tôi tại xã hội
• nó vượt trước ảo tưởng xuất phát từ mong muốn chủ quan
-Nhiều dự báo của C.Mác đang trở thành sự thật trong thời đại chúng ta hoàn toàn khẳng định điều
đó. Chẳng hạn dự báo Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đang đuợc thực tiễn của cuộc
cách mạng chuyển đổi công nghệ số, thời đại trí tuệ phân tạo hay cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại thời đại kinh tế tri thức xác nhận
- ý nghĩa phương pháp luận
+cần phân biệt được hai xu hướng vượt trước của ý thức xã hội nhận thức. Nhận thức và vận dụng
sáng tạo tư tưởng khoa học có tính vật trước định hướng chỉ đạo hoạt động con người
+ nhận thức và vận dụng các tư tưởng khoa học định hướng hoạt động thực tiễn phải nghiên cứu bối
cảnh xã hội của nó tồn tại xã hội
ý thức xã hội có tính kế thừa : không chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội ấy mà còn tiếp thu tiếp nối
những giá trị tốt đẹp các tư tưởng thời đại trước
- đặc điểm của tính kế thừa là phủ định biện chứng và mang tính giai cấp
- trong sự phát triển của mình, ý thức xã hội như các tư tưởng lớn của thời đại, quan điểm lý luận... có
tính kế thừa nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó chỉ dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển
kinh tế và các quan hệ kinh tế xã hội VD:
• Trình độ phát triển kinh tế của nước Pháp vào thế kỷ 18 kém xa nước anh nhưng tư tưởng lý
luận của Pháp tiên tiến hơn nước anh nhiều lOMoAR cPSD| 61152560
• kinh tế nước Đức vào đầu thế kỷ 19 kém xa nước Anh và nước Pháp nhưng nền triết học của
nước Đức thì vượt xa hay nước kia
=>sự phát triển của ý thức xã hội không phải bao giờ cũng song hành với sự phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế
-ý nghĩa phương pháp luận: kế thừa biện chứng những tư tưởng lý luận trong thời đại trước tránh
thái độ phủ nhận sạch trơn, kế thừa nguyên si, sủng bái quá khứ
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
-Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai trò khác nhau
trong xã hội mà trong đời sống của con người. Tuy nhiên ở các thời đại lịch sử khác nhau trong những
hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của các hình thái ý thức xã hội không giống nhau nhưng chúng vẫn có
sự tác động qua lại với nhau.
- Ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định có một hình thái ý thức xã hội nổi lên đóng vai tròchủ đạo chi phối các
hình thái ý thức xã hội khác
- ý nghĩa phương pháp luận
khi phân tích một hình thái ý thức xã hội nào đó, phải chú ý về tác động qua lại của nó trong chỉnh
thể các hình thái ý thức xã hội khác
nghiên cứu các hình thái ý thức xã hội như các tư tưởng lớn của thời đại, quan điểm lý luận... phải
nghiên cứu tiền đề tư tưởng lý luận
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xh
-Tích cực: ý thức xã hội thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh đúng quy luật vận động có tồn tại xã hội
- tiêu cực: ý thức xã hội \kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh không đúng quy luật
vận động của tồn tại xã hội
- ý nghĩa phương pháp luận nhận thức và vận dụng ý thức xã hội tiến bộ thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hôi
*hiện nay, các hủ tục lạc hậu còn tồn tại ở một số địa phương 1.
Các hình thức đánh rơi: Mặc dù đã có quy định pháp luật cấm đánh rơi, nhưngvẫn có một số
người thực hiện việc này trong lễ vật tôn giáo, đám cưới hoặc các sự kiện khác. 2.
Điều kiện của đám hỏi: Trong một số gia đình, đám hỏi vẫn được thực hiện theo những quy
củ cổ truyền, bao gồm các yêu cầu cung cấp tiền và quà vặt cao đối với nhà trai, gây áp lực tài chính
và tạo sự không cân bằng giữa hai bên.
3.Quan niệm phụ thuộc vào tử tế: Một số người vẫn tin rằng việc ra quyết định và hành động dựa
trên ý kiến của bà con, tử tế hay các nguyên tắc truyền thống hiện vẫn còn tồn tại ở một số gia đình và cộng đồng. 4. bắt vợ, tảo hôn 5. Mê tín dị đoan lOMoAR cPSD| 61152560 6. trọng nam khinh nữ 7. cúng trình ma
* xuất hiện lối sống thử trong giới trẻ hiện nay vì:
Kinh tế thị trường hàng hóa xuất hiện phát triển
Nguyên nhân đị học nhà xa sống thử tích kiệm
Mt mạng xã hội phÁT triển nhanh chóng => dễ dàng buông thả
Kinh tế thị trường nảy sinh lối sống thử xuất hiện => quy luật giá trị, lưu thông tiền tệ,giá trị thặng dư
Đề cao tuyệt đối hóa giá trị vật chất => giá trị tinh thần bị hạ thấp
=> quan hệ đạo dức xưa trai gái bị hạ thấp
Toàn cầu hóa hôih nhập quốc tế
Liên hệ tính vượt trước trong chủ nghĩa mác lê nin
Liên hệ sự tác động đường lối đảng ta đối với sự phát triển kinh tế (1986)