lOMoARcPSD| 61152560
1. Khái niệm triết học. Khái niệm triết học Mác – Lenin. Nội dung vấn đề cơ bản của triết họcKhái niệm triết học
- Triết học đã là hoạt động nh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình đtrừu tượng hóa và khái quát
hóa rất cao
- Triết học nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực tế, xuyên qua hiện tượng quan sát được về con
người và vũ trụ
Khái niệm triết học Mác – Lenin
Triết học là hthống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa
học về những quy lut vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Bản thể luận
Trong mối quan hgiữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái
nào
Chủ nghĩa duy tâm
o Khách quan: nh thần khách quan có trước tồn tại độc lập với con người o Ch
quan: thừa nhận nh thứ nhất của ý thức con người phủ nhận sự tồn tại khách quan của
hiện thực
Chủ nghĩa duy vật o Chất phác thô sơ
Mang nh trực quan
Cảm nh
Chất phác
Đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới
o Siêu hình
1 cỗ máy khổng lồ
Bộ phận phân biệt lập nh tại
Hạn chế về phương pháp, máy móc
Chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo o Biện chứng
C. Mác và Ph. Anghen sáng lập
Lenin phát triển
Khắc phục hạn chế CNDV
Triệt để trong cả tự nhiên và xã hội
Biện chứng trong nhận thức
Công cụ nhận thức và cải tạo
- Nhận thức luận
Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không o Có khả năng (Khả tri luận) o Không
có khả năng (Bất khả tri luận) o Hoài nghi luận
2. Định nghĩa vật chất của Lenin
“Vt chất một phạm trù triết học dùng để chthực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- “ Vật chất” với tư cách là phạm trù triết học
kết qusự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc nh, những mối liên hệ vốn của sự
vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, cái vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi
Còn tất cả những sự vật hiện tượng chnhững dạng biểu hiện cụ thcủa vật chất nên quá
trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa
lOMoARcPSD| 61152560
- Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất thuộc nh thực tại khách quan với ý thức, tức tồn tại độc lập
với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức con người nhận thức được nó hay không (giải quyết mặt thứ nht
trong nội dung vấn đề cơ bản của triết hc)
- Vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thgây nên cảm giác của con người khi nói trực ếp hay gián ếp tác
động đến giác quan của con người. Hay nói cách khác, nhthuộc nh phản ánh thông qua các giác
quan con người có thể nhận thức được thế giới vật chất (giải quyết mặt thứ 2 trong nội dung vấn đề cơ bản
của triết hc)
Ý nghĩa của định nghĩa
Bằng việc m ra thuộc nh khách quan, Lenin đã phân biệt vật chất với vật thể, khái quát được thuộc nh
bản chất phbiến nhất ca vt chất là tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người
Giải quyết đúng đắn về vấn đbản của triết học vbản chất thế giới trên lập trường duy vật. Bác bquan
điểm thuyết không thbiết. Định nghĩa đã khắc phục được nh chất siêu hình của CNDV trước Mác về vật
chất
Định nghĩa đã mở đường cho khoa học phát triển. Tạo luận cho việc xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Cống hiến cho khoa học 1 phương pháp định nghĩa mới
3. Lí luận của chủ nghĩa Mác Lenin về nguồn gốc của ý thức
Khái niệm ý thức: Bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh ch cực, sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người
Nguồn gốc tự nhiên
Bộ óc con người
Thế giới khách quan
Các trình độ phản ánh của thế giới vật chất o
Giới tự nhiên hữu sinh
Phản ánh sinh học
Con người: ý thức
Động vật bậc cao: phản ánh tâm lý
Động vật có hệ thần kinh: phản xạ vô điều kiện
Động vật chưa có thần kinh: nh cảm ng
Thực vật: nh kích thích o Giới tự nhiên vô sinh
Phản ánh cơ lí hóa
Thụ động
Chưa lựa chọn
- Bộ óc con người mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng
động, sáng tạoLà nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Nguồn gốc xã hội
Lao động
o Tạo ra của cải vật chất đồng thời nhân tố quyết định hình thành bóc ngưi
o Thông qua lao động các giác quan hoàn thin
o Con người nhận dạng và phân loại thông n
lOMoARcPSD| 61152560
o Phương pháp duy khoa học được hình thành từ cảm nh đến nh o Hình
thành ngôn ngữ
Ngôn ngữ
o Chuyển tải tư duy, ý thức
o Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cthể -> Tư duy phát triển
- Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu biến bộ não con vật thành bộ não con người, phản ánh
tâm lý động vật thành phản ánh ý thức
4. Nguyên lí về mối liên hệ phbiến
Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phbiến
Mối liên hệ: là phạm trù triết học chỉ sự quy định, tác động qua lại , chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật hiện tượng hay giữa các mặt ca sự vật, hiện tượng
Mối liên hệ ph biến: dùng để chỉ nh phổ biến của các mối liên hệ trong các sự vật hiện tượng đồng
thời để chcác mối liên htồn tại nhiều sự vật hiện tượng trên thế giới, trong đó mối liên hph
biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự sự vật hiện tượng trên thế giới
Tính chất ca mối liên hệ
Mối liên hệ mang nh khách quan: là cái vốn có của sự vật hiện tượng, không phụ thuộc o cảm giác
con người. Con người muốn hay không muốn thì các sự vật hiện tượng vẫn cliên hệ với nhau.
Tự bản thân mối liên hệ đã có mối liên h
Mối liên hệ mang nh phbiến: mối liên hệ diễn ra trong mọi không gian, mọi thời gian o Xét về
không gian: Bất cứ sự vật nào cũng có không gian của nó, mà đã có không gian thì sẽ có mối liên hệ
o Xét về thời gian: Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng thời gian của nó, quá khứ có mối liên
hệ, hiện tại có mối liên hệ và tương lai cũng có mối liên hệ
Mối liên hệ mang nh đa dạng, phong phú
Mỗi sự vật hiện tượng đều không gian khác nhau, thời gian khác nhau vì vậy chúng có mối liên
hệ khác nhau, không có mối liên hệ nào trùng khít, hoặc giống hệt mối liên hệ nào. Chính điều này
đã tạo nên sự muôn hình, muôn vẻ của mối liên hệ
Nội dung của nguyên lí
Tính thống nhất vật chất của thế giới sở của mối liên hgiữa các sự vật hiện tượng, đều
các dạng khác nhau của thế giới vật chất
Trong tự nhiên, xã hội và duy tâm không có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập
tuyệt đối, trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn
nhau
Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm toàn diện: o Đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các
bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó
với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực ếp và mối liên hệ gián ếp
o Trong hoạt động thực ễn, chúng ta các biết nhiều thông n bao nhiêu thì chúng ta càng
tránh sự tht bại bấy nhiêu
Quan điểm lịch sử - cụ tho Đòi hỏi trong quá trình nhận thức và hoạt hoạt động thực n
về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, phải đặt chúng
vào đúng không gian, thời gian, môi trường cụ thể để giải quyết cho chúng
o Không luận điểm nào đúng cho mọi không gian, thời gian. Một luận điểm nào đó ngày
hôm qua luận điểm khoa học nhưng chưa chắc luận điểm khoa học của ngày hôm
nay
lOMoARcPSD| 61152560
5. Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả
- NN phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một
biến đổi nhất định nào đó
- KQ là phạm trù chnhững biến đổi xuất hiện do tác động của NNy ra
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả * NN quyết định kết quả
- NN có trước, sinh ra kết quả
+ NN là cái có trước, kết quả chxuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và tác động
+ Ngoài quan hệ nối ếp nhau về mặt thời gian, quan hệ nhân quả còn là quan hệ sinh sản
+ Sự nối ếp về mặt thời gian không đồng nghĩa với quan hệ nhân quả
- NN thế nào sinh ra kết quả thế ấy, nhưng kết quả cũng tác động lại nguyên nhân
- Cùng 1 NN có thể gây ra nhiều kết quả và ngược lại. Do đó mối quan hệ nhân quả rất phức tạp
- NN quyết định kết quả cả về chất lượng và số ng
- Mối liên hệ nhân quả nh khách quan, phổ biến. Trong quá trình vận động phát triển NN và KQ có thể chuyển
hóa cho nhau
+ Không có nguyên nhân đầu ên và không có kết quả cuối cùng
+ Trong mối quan hệ này được coi là nguyên nhân, song trong mối quan hệ khác nó lại là kết quả và ngược lại
+ Do mối quan hệ nhân – qu là không đầu không đuôi, vì vậy 1 hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân hay kết
quả bao giờ cũng phải đặt trong 1 quan hệ xác định, cụ th
- Ý nghĩa phương pháp lun
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực ễn phải bắt đầu từ việc đi m những nguyên nhân
xuất hiện sự vật, hiện tượng
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhằm đạt mục đích đã đề ra.
6. Quy luật từ những thay đổi về ợng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại - Khái niệm chất
ng
Chất: dùng để chnh quy định khách quan vốn có của sự vật, sự thống nhất hữu các thuộc nh làm
cho sự vật là nó chứ không phải cái khác
ợng: dùng để chnh quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số ợng, quy , trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của sự vật
-Đặc điểm của lượng
ợng có nh khách quan, 1 sự vật có vô số ng
Có lượng được xác định bằng những con số cụ thể, có lượng biểu thới dạng trìu tượng, khái quát
Việc phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang nh tương đối, ở mối quan hệ này là lượng, nhưng ở mối quan
hệ khác lại là chất
- Đặc điểm của chất
Chất có nh khách quan, gắn liền với sự vật
lOMoARcPSD| 61152560
Cht tồn tại thông qua thuộc nh của sự vật, nhưng không đồng nhất với thuộc nh của sự vật
Sự vật có nhiều nh quy định về cht, sự vật có vô vàn chất
Chất có nh ổn định, nói lên mặt đứng im tương đối của sự vật
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
*Chất và lượng là 2 mặt thống nhất hữu cơ với nhau trong mỗi sự vật, hiện tượng
- Chất nào lượng đó; ợng nào chất đó, chất tương đối ổn định lượng thường xuyên biến đổi. Sự biển đổiv
ợng dẫn đến sự biến đổi về chất và ngược lại
- Chất và lượng có sự thống nhất với nhau và diễn ra trong một phạm vi, giới hạn nht định gọi là “độ
Giới hạn trong đó sự thay đổi về ợng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất ca sự vật y
* Sự thay đổi về ợng dẫn đến sự thay đổi về cht
- Khi sự thay đổi về ợng vượt quá giới hạn “độ” thành “điểm nút” thì y nên sự thay đổi về chất của sự vt
chất cũ mất đi chất mới ra đời. Điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về cht gọi là ‘’điểm nút’’ phạm trù
dùng để chđiểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về ợng đã đủ làm thay đổi về cht ca sự vật
- Chất của sự vật thay đổi do lượng của sự vật trước đó y nên gọi là “bước nhảy” là sự chuyển hóa về cht
của sự vật do thay đổi về ợng của sự vật trước đó gây ra
- ớc nhảy kết thúc một giai đoạn phát triển
*Những thay đổi về cht dẫn đến thay đổi về ng
Sau khi ra đời, chất mới sẽ làm thay đổi về ợng của sự vật, làm thay đổi quy tồn tại của sự vật, thay
đổi nhịp điệu, tốc độ vận động và phát triển của sự vật
-Các hình thức của bước nhảy
+ Thời gian: bước nhảy tức thời, bước nhảy dần dần
+ Quy mô, nhịp độ: bước nhảy cục bộ, bước nhảy toàn bộ
-Sự tác động của chất đối với lượng
Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực ễn phải chú ý ch lũy dần những thay đổi về ợng, đồng
thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện chín muồi
Chống lại quan điểm tả khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi ợng chưa biến đổi đến điểm nút đã
thực hiện bước nhảy
Chống lại quan điểm hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm t nhưng không thực
hiện bước nhảy
Phải thấy được nh đa dạng của các bước nhảy, nhận thức được từng bước nhảy, có thái độ ng hộ c
nhảy, to mọi điều kiện cho bước nhảy được thực hiện một cách kịp thời
Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy khi hội đủ các điều kiện chín muồi
Để ớc nhảy diễn ra nhanh hoặc chậm là có sự can thiệp của nhân tố chủ quan con người
7. Thực ễn, các hình thức hoạt động thực ễn, vai trò của thực ễn đối với nhận thức
Thực ễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm nh, có nh lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội phục vụ nhân loại ến bộ
Đặc trưng của thực ễn
- TT không phải toàn bộ hot động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất – cảm nh
- Hoạt động thực ễn là những hoạt động mang nh lịch sử - xã hội con người, con người truyền lại cho nhau
những kinh nghiệm từ thế hệ này qua thế hệ khác
- Thực ễn là hoạt động có nh mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người, bằng và thông
qua hoạt động thực ễn, chủ động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình
lOMoARcPSD| 61152560
Các hình thức của thực ễn
- Hoạt động sản xuất vật chất hoạt động cơ bản, đầu ên của thực ễn; hoạt động mà con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm vật chất nhằm duy trì sự tồn tại thiết yếu
của mình
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhằm cải biến các mối quan
hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
- Thực nghiệm khoa học hoạt động được ến hành trong điều kiện do con người tạo ra gần giống, giống
hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên hội nhằm xác định các quy luật vận động của đối tượng
nghiên cứu
Vai trò của thực ễn đối với nhận thức
- Thực ễn là cơ sở của nhận thức
Hoạt động biến đổi tự nhiên và xã hội làm cho các đối tượng tnhiên xã hội bộc lộ ra những thuộc nh, những
MLH của chúng phản ánh vào trong đầu óc con người, nhờ đó con người ngày càng nhận thức được những đặc
điểm mới của tự nhiên và xã hội
- Thực ễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức phục vụ cho hoạt động thực ễn cải biến tự nhiên và xã hội
- Thực ễn là động lực của nhận thức
+ Thực ễn đề ra mục đích và nhu cầu cho nhận thức thúc đẩy nhận thức phát triển
+ Thực ễn làm nảy sinh mâu thuẫn đòi hỏi phải phát triển nhận thức mới giải quyết được
+ Nhờ có hoạt động thực ễn mà con người chế tạo những phương ện kĩ thuật sử dụng trong nhận thức KH
- Thực ễn là êu chuẩn của chân lí, kiểm tra nh chân lí của quá trình NT
TT thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong NT. TT bsung, sửa chữa, phát triển hoàn thiện NT. NT
có thể đem lại tri thức đúng đắn, nhưng có thể dẫn đến những sai lầm -> TT kiểm tra
8. Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, quan hbiện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, liên hệ
* Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất
Các yếu tố trong llsx: người lao động và tư liệu sản xuất
- Người lao động: là toàn bộ thlực và trí lực của con người có khả năng lao động được vận dụng, sử dụng trong các
quá trình SXVC. Gồm trí lực sức lao động; 2 yếu tố này tham gia vào quá trình lao động quan hbiện chứng
với nhau, k tách rời nhau cùng tồn tại trong người lao đng
- Tư liệu sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm:
+ Đối tượng lao động ( có sẵn và qua chế biến)
+ Tư liệu lao động
Công cụ lao động (có sẵn và do con người chế tạo)
Tư liệu phtrất đai, nhà xưởng)
Công cụ lao động: những phương ện vật chất do con người trực ếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động
nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người
lOMoARcPSD| 61152560
* Quan hệ sản xuất tổng thể mối quan hệ kinh tế giữa con người với nhau hình thành khách quan do nhu cầu
củaquá trình sản xuất
- Quan hệ sản xuất bao gồm: QHSX các TLSX; QH tổ chức-quản lí QTSX, QH phân phối kết quả QTSX. Trong các
ĐKLS khác nhau, có sự biến đổi rất lớn về chthể các quan hệ sản xuất
* Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất quan hsản xuất mối quan hệ thống nhất biện chứng. Trong đó LLSX
quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
- LLSX và QHSX 2 mặt bản tất yếu của quá trình sản xuất. LLSX là nội dung vật chất, còn QHSX là hình thức kinhtế
của quá trình SX
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
LLSX là yếu tố động và CM, là nội dung vật chất, LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy
QHSX là yếu tố tương đối n định, là hình thức kinh tế của PTSX, LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo
LLSX cũ mất đi QHSX cũ cũng mất đi và LLSX mới ra đời thì QHSX mới cũng ra đời
-Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với LLSX
Tích cực (phù hợp) o Mối quan hgiữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX bao hàm cả sự chuyển hóa
thành các mặt đối lập và phát sinh
o Khi PTSX mới ra đời, QHSX phát triển kịp thúc đẩy sự phát triển của LLSX thì được gọi sphù
hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX. Sự phù hợp thể hin ở 3 yếu tố của QHSX tạo “địa
bàn đầy đủ” cho LLSX phát triển
Tiêu cực (không phù hp)
Có thể bị “biến dạng” do nhận thức và vận dụng không đúng quy luật
Liên hệ (ý nghĩa của quy lut)
- Trong nền kinh tế thị trường ở VN hiện nay, quy luật này định hướng cho sự nghiệp xây dựng xã hội, phát triển con
người, phát triển phù hợp của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Trong xã hội chủ nghĩa, do những điều kiện khách quan và chủ quan quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX có những đặc điểm tác động riêng
- Đòi hỏi tất yếu thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
9. luận về đấu tranh giai cấp - Khái
niệm:
Đấu tranh giai cấp đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, đấu tranh của quần chúng b
ớc hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám. Cuộc đấu tranh của
những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”
- Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp
Do sự đối lập về lợi ích căn bản không thđiều hòa được giữa các giai cấp
Là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau
Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức
lOMoARcPSD| 61152560
- Vai trò của đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là 1 trong những động lực trực ếp, quan trọng của sự phát triển xã hội có giai cấp
Đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến CMXH, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng phương thức sản xuất
ến bộ hơn
ĐTGC góp phần xóa bcác thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải tạo cả bản thân giai cấp cách mạng
ĐTGC là quy luật chung của mọi xã hội có giai cấp
ĐTGC giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau cùng trong lịch sử xã hội có giai cấp
Phương thức: giai cấp vô sản sử dụng tổng hợp mọi nguồn lực
Mục êu: giữ vững thành quả của CM, xây dựng và củng cố chính quyền của nhân dân
- Đấu tranh của giai cấp vô sản
Đấu tranh của giai cấp vô sản khi chưa chính quyền o Đấu tranh kinh tế: nhiệm vụ bảo vệ những
lợi ích hằng ngày của giai cấp vô sản và tập hợp lực lượng, giác ngộ quần chúng trong cuộc đấu tranh chung
o Đấu tranh chính trị: mục êu là đánh đổ ách thống trị của giai cấp sản, phản động giành chính quyền
về tay giai cấp vô sản (dùng bo lực CM) -> cải tạo xã hội cũy dựng xã hội mới
o Đấu tranh tư tưởng: giáo dục nhân dân thấm nhuần đường lối chiến lược sách lược của Đảng, của
CN M-L
Đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH o Đấu tranh giai cấp là tất yếu
o Đấu tranh diễn ra trong ĐK mới, những nội dung mới, hình thức mới
ĐK mới: Trong TKQĐ cơ cấu và địa vị các giai cấp có sự biến đổi căn bản, liên minh công – nông
– tri thức được củng cố vững chắc và là nền tảng của XH mới
ND mới: XD thành công CNXH trên tất cả các lĩnh vực, thực hiện 2 nhiệm vụ bảo vệ Tquốc và
XD thành công CNXH
Hình thức mới: sử dụng tổng hợp kết hợp các hình thức đa dạng, hiện nay thực hiện tốt các
nhiệm vụ cụ thể của sự nghiệp CM trên tất cả các lĩnh vực
- Vấn đề đấu tranh giai cấp VN
Đấu tranh chống khuynh hướng tự phát của CNTB
Đấu tranh chống áp bức bất công, chống các tư tưởng hành động êu cực sai trái
Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù đch
Thực hiện thắng lợi CNH-HĐH theo định hướng XHCN, XD thành công CNXH và bo vệ Tquốc
Mục êu độc lập dân tộc và CNXH, đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công-nông-trí thức
Xây dựng nước ta thành 1 nước XHCN dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân ch văn minh
Giải quyết tốt các phương hướng và nhiệm vụ CM
10. Lí luận chung về Nhà nước
- Nguồn gốc nhà nước
Phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến sự ra đời của chế độ tư hữu và xã hội có sự phân chia giai cấp-mâu thuẫn
giai cấp trong xã hội đã đến mức không thđiều hòa được. Điều đó dẫn đến nguy cơ các giai cấp chẳng những êu
diệt lẫn nhau mà còn êu diệt luôn cả XH. Để thảm họa đó không diễn ra, một cơ quan đặc biệt quyền lực ra đời. Đó
là Nhà nước
- Bản chất của Nhà nước
Nhà nước của giai cấp cầm quyền
Bản chất: Là công cụ thực hiện chuyên chính giai cấp-giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
lOMoARcPSD| 61152560
NN chính một bộ máy do giai cấp thống trị về kinh tế thiết lập ra nhằm hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức của
chúng đối với quần chúng lao động. Giai cấp thống trị sử dụng bmáy NN để đàn áp, cưỡng bức các giai cấp khác
trong khuôn khổ lợi ích của giai cấp thống tr
Tính giai cấp: NN, xét về mặt bản chất, trước hết là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai
cấp khác, là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị giai cấp
Tính xã hội: Tính xã hội và giá trị xã hội của NN thể hin chỗ: NN giải quyết các công việc mang nh xã hội
mà các cá nhân công dân không thể giải quyết được
NN về bản chất, là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự
phản kháng của các giai cấp khác
NN cho dù có tồn tại dưới hình thức nào đi nữa thì vẫn mang bản chất giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống tr
- Đặc trưng
NN quản lí dân cư theo lãnh thquốc gia
NN hệ thống quan quyền lực chuyên mang nh ỡng chế thực hiện sự chuyên chính giai cấp
NN thực hiện chế độ thuế khóa để duy trì bộ máy chính quyền
- Chức năng
Chức năng thống trị chính trị : Là công cụ thống trị giai cấp, NN thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực
để duy trì sự thống trị bằng hệ thống chính sách và pháp luật. Bộ máy quyền lực của NN từ TƯ đến cơ sở
Chức năng xã hội: Nhân danh XH quản lí NN về XH, điều hành các công việc chung của XH: giao thông, y
tế, GD… để duy trì sự ổn định và trật tự của XH
Chức năng đối nội o Tchức và quản lí kinh tế o Tchức quản lí về văn hóa-xã hội
o Đảm bảo ổn định chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tự do, lợi ích chính đáng của công
dân. Trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đâm mưu phản kháng cách mạng
khác
Chức năng đối ngoại o Bảo vệ Tquốc
o Củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
không can thiệp vào nội bộ của nhau
- Liên hệ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
NN pháp quyền: là một hình thức tổ chức NN trong đó pháp luật là tối thượng, quyền lực NN thuộc về ND
- PL là cao nhất, không có tổ chức hay cá nhân nào ở trên hay ở ngoài PL
- Quyền lực NN thể hiện lợi ích và ý chí của đại đa số nhân dân
- Mối quan hệ về quyền và trách nhiệm giữa công dân và NN được đảm bảo o Quyền của công dân thuộc về
trách nhiệm của NN o Quyền của NN thuộc về trách nhiệm của công dân o NN chịu trách nhiệm trước
công dân về hành vi của NN
o Công dân các tổ chức trong hội phải thực hiện nghĩa vụ chịu trách nhiệm về hành vi của
mình theo pháp luật
- Nguyên tắc “ tam quyền phân lập”
*NN pháp quyền XHCN Việt Nam
NN của dân, do dân, dân, do ĐCSVN lãnh đạo; nền tảng liên minh công-nông-trí thức; công cụ xây
dựng quốc gia dân tộc độc lập
Trong tổ chức và hoạt động, quyền lực NN được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất, có sự phân công, phối
hợp giữa Lập pháp – Hành pháp – Tư pháp
Thực hiện nguyên tắc tập trung – dân chủ
lOMoARcPSD| 61152560
* Xây dựng và hoàn thiện NN VN
Cải cách tổ chức và hoạt động của NN + Xây dựng, chỉnh đốn Đảng
Cải cách hành chính, đổi mới thchế và phương thức hot động của NN
Thực hành và phát huy dân chủ
XD đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, có năng lực
Chống tham nhũng thực chất, toàn diện
11. Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ gia tồn tại xã hội và ý thức xã hội, liên hệ a. Tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
- Các yếu tố: (nêu đặc điểm)
+ Hoàn cảnh địa lí
+ Phương thức sản xuất (Yếu tố quyết định)
+ Dân số và mật độ dân số
Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát
triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
b. Ý thức xã hội
- Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tinh thần hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn nhất định
- Kết cấu của ý thức xã hội
+ Theo trình độ phản ánh đời sống xã hội
Ý thức hội thông thường: toàn bộ những tri thức, những quan niệm của con người được
hình thành 1 cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống a, khái quát
hóa thành lý luận.
Ý thức luận: là những quan điểm, tư tưởng đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học
thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội
Tâm lý XH: là toàn bộ tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí… của 1 người, của những cộng đồng
người nhất định, của toàn thể xh hình thành trực tiếp từ cuộc sống hàng ngày phản ánh cuộc
sống
Hệ tưởng XH toàn bộ hệ thống các quan niệm, quan điểm xh như: chính trị, triết học, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo… là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xh.
Quan hệ giữa tâm xh hệ tưởng: Đều chung nguồn gốc từ TTXH, phản ánh tồn tại
hội. Nhưng hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội mà có sự kế thừa những học thuyết
xã hội, những quan điểm và tư tưởng đã tồn tại trước đó.
> Tâm lý xã hội tạo điều kiện cho các thành viên giai cấp tiếp thu hệ tư tưởng của giai cấp.
> Nhờ sự kiểm tra của đời sống sôi động hệ tưởng bớt cứng, sai lầm. Ngược lại,
nhờ có các thuyết khoa học có thể bổ sung, làm gia tăng hàm |lượng trí tuệ trong tâm lý xã
hội thúc đẩy tâm lý XH phát triển
- Tính giai cấp của ý thức
lOMoARcPSD| 61152560
Trong XH có giai cấp các giai cấp có điều kiện vật chất, lợi ích, địa vị XH khác nhau thì YTΧΗ của
các giai cấp đó cũng khác nhau
Tính giai cấp của YTXH biểu hiện cả ở tâm lý XH và hệ tư tưởng XH...
YTXH của các giai cấp trong XH có sự tác động qua lại với nhau
-Các hình thái ý thức xã hội
Ý thức chính trị
Ý thức pháp quyền
Ý thức đạo đức
Ý thức nghệ thuật hay ý thức thẩm mỹ
Ý thức tôn giáo
Ý thức lý luận hay ý thức khoa học Ý thức triết học
c. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. MQH biện chứng giữa tồn tại xh và ý thức xh
Tồn tại xh quyết định ý thức xh
Tồn tại xh như thế nào thì ý thức xh như thế ấy
Tồn tại xh, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng lý luận xh, những quan điểm chính
trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa… sớm muộn cũng thay đổi theo. Tính độc lập tương đối
của YTXH
Biểu hiện:Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội đã thay đổi nhưng ý thức xã
hội thì chưa thay đổi.Vì:
Ý thức hội cái phản ánh tồn tại hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi sự biến đổi của tồn tại
xãhội.
Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống trong tâm lý xã hội.
Giai cấp phản tiến bộ tìm cách duy trì những ý thức xã hội cũ nhằm bảo vệ sự tồn tại và lợi ích của mình.
2. Ý thức xh có thể vượt trước tồn tại xh tồn tại xã hội: dựa trên những điều kiện vật chất đã có hoặc ít nhất
cũng đang | xuất hiện, con người sử dụng những khái niệm, phán đoán, suy lý để | sáng tạo ra những tri thức
mới, nhất những tưởng khoa học tiên tiến... vượt trước sự phát triển của TTXH nhằm định hướng cho
con người trong khi giải quyết các nhu cầu của thực tiễn đặt ra.
3. Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xh: Các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại bao
giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có từ giai đoạn trước
Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội có tính giai cấp
4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xh:
Ý thức hội thể hiện dưới nhiều hình thái, chúng mối quan hệ, tác động tạo ra những mặt, những tính chất
con người không thể giải thích một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử mà có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái
ý thức khác.
5. Ý thức xh tác động trở lại tồn tại xh:
Thể hiện ở tính định hướng cho các hoạt động thực tiễn và tuỳ thuộc vào:
- Những điều kiện lịch sử - cụ thể
- Tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh.
lOMoARcPSD| 61152560
- Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng.
- Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với nhu cầu phát triển xã hội.
- Mức độ mở rộng của tư tưởng trong đời sống quần chúng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61152560
1. Khái niệm triết học. Khái niệm triết học Mác – Lenin. Nội dung vấn đề cơ bản của triết họcKhái niệm triết học -
Triết học đã là hoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trừu tượng hóa và khái quát hóa rất cao -
Triết học nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực tế, xuyên qua hiện tượng quan sát được về con người và vũ trụ
Khái niệm triết học Mác – Lenin
Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa
học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học - Bản thể luận •
Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào • Chủ nghĩa duy tâm
o Khách quan: tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người o Chủ
quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực •
Chủ nghĩa duy vật o Chất phác thô sơ  Mang tính trực quan  Cảm tính  Chất phác 
Đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới o Siêu hình  1 cỗ máy khổng lồ 
Bộ phận phân biệt lập tĩnh tại 
Hạn chế về phương pháp, máy móc 
Chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo o Biện chứng 
C. Mác và Ph. Anghen sáng lập  Lenin phát triển 
Khắc phục hạn chế CNDV 
Triệt để trong cả tự nhiên và xã hội 
Biện chứng trong nhận thức 
Công cụ nhận thức và cải tạo - Nhận thức luận •
Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không o Có khả năng (Khả tri luận) o Không
có khả năng (Bất khả tri luận) o Hoài nghi luận
2. Định nghĩa vật chất của Lenin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” -
“ Vật chất” với tư cách là phạm trù triết học •
Là kết quả sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của sự
vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, cái vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi •
Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên có quá
trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa lOMoAR cPSD| 61152560 -
Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính thực tại khách quan với ý thức, tức là tồn tại độc lập
với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức con người có nhận thức được nó hay không (giải quyết mặt thứ nhất
trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học) -
Vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thể gây nên cảm giác của con người khi nói trực tiếp hay gián tiếp tác
động đến giác quan của con người. Hay nói cách khác, nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác
quan con người có thể nhận thức được thế giới vật chất (giải quyết mặt thứ 2 trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học)
Ý nghĩa của định nghĩa •
Bằng việc tìm ra thuộc tính khách quan, Lenin đã phân biệt vật chất với vật thể, khái quát được thuộc tính
bản chất phổ biến nhất của vật chất là tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người •
Giải quyết đúng đắn về vấn đề cơ bản của triết học về bản chất thế giới trên lập trường duy vật. Bác bỏ quan
điểm thuyết không thể biết. Định nghĩa đã khắc phục được tính chất siêu hình của CNDV trước Mác về vật chất •
Định nghĩa đã mở đường cho khoa học phát triển. Tạo lí luận cho việc xây dựng chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Cống hiến cho khoa học 1 phương pháp định nghĩa mới
3. Lí luận của chủ nghĩa Mác Lenin về nguồn gốc của ý thức
Khái niệm ý thức: Bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người Nguồn gốc tự nhiên • Bộ óc con người • Thế giới khách quan
 Các trình độ phản ánh của thế giới vật chất o Giới tự nhiên hữu sinh Phản ánh sinh học  Con người: ý thức 
Động vật bậc cao: phản ánh tâm lý 
Động vật có hệ thần kinh: phản xạ vô điều kiện 
Động vật chưa có thần kinh: tính cảm ứng 
Thực vật: tính kích thích o Giới tự nhiên vô sinh Phản ánh cơ lí hóa  Thụ động  Chưa lựa chọn -
Bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng
động, sáng tạoLà nguồn gốc tự nhiên của ý thức Nguồn gốc xã hội  Lao động
o Tạo ra của cải vật chất đồng thời là nhân tố quyết định hình thành bộ óc người
o Thông qua lao động các giác quan hoàn thiện
o Con người nhận dạng và phân loại thông tin lOMoAR cPSD| 61152560
o Phương pháp tư duy khoa học được hình thành từ cảm tính đến lí tính o Hình thành ngôn ngữ  Ngôn ngữ
o Chuyển tải tư duy, ý thức
o Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể -> Tư duy phát triển -
Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu biến bộ não con vật thành bộ não con người, phản ánh
tâm lý động vật thành phản ánh ý thức
4. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến •
Mối liên hệ: là phạm trù triết học chỉ sự quy định, tác động qua lại , chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật, hiện tượng •
Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ trong các sự vật hiện tượng đồng
thời để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng trên thế giới, trong đó mối liên hệ phổ
biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự sự vật hiện tượng trên thế giới
Tính chất của mối liên hệ •
Mối liên hệ mang tính khách quan: là cái vốn có của sự vật hiện tượng, không phụ thuộc vào cảm giác
con người. Con người có muốn hay không muốn thì các sự vật hiện tượng vẫn cứ liên hệ với nhau.
Tự bản thân mối liên hệ đã có mối liên hệ •
Mối liên hệ mang tính phổ biến: mối liên hệ diễn ra trong mọi không gian, mọi thời gian o Xét về
không gian: Bất cứ sự vật nào cũng có không gian của nó, mà đã có không gian thì sẽ có mối liên hệ
o Xét về thời gian: Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng có thời gian của nó, quá khứ có mối liên
hệ, hiện tại có mối liên hệ và tương lai cũng có mối liên hệ •
Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú
Mỗi sự vật hiện tượng đều có không gian khác nhau, thời gian khác nhau vì vậy chúng có mối liên
hệ khác nhau, không có mối liên hệ nào trùng khít, hoặc giống hệt mối liên hệ nào. Chính điều này
đã tạo nên sự muôn hình, muôn vẻ của mối liên hệ Nội dung của nguyên lí •
Tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, đều là
các dạng khác nhau của thế giới vật chất •
Trong tự nhiên, xã hội và duy tâm không có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập
tuyệt đối, mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau
Ý nghĩa phương pháp luận •
Quan điểm toàn diện: o Đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các
bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó
với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
o Trong hoạt động thực tiễn, chúng ta các biết nhiều thông tin bao nhiêu thì chúng ta càng
tránh sự thất bại bấy nhiêu 
Quan điểm lịch sử - cụ thể o Đòi hỏi trong quá trình nhận thức và hoạt hoạt động thực tiễn
về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, phải đặt chúng
vào đúng không gian, thời gian, môi trường cụ thể để giải quyết cho chúng
o Không có luận điểm nào đúng cho mọi không gian, thời gian. Một luận điểm nào đó ngày
hôm qua là luận điểm khoa học nhưng chưa chắc là luận điểm khoa học của ngày hôm nay lOMoAR cPSD| 61152560
5. Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả
- NN là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một
biến đổi nhất định nào đó
- KQ là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động của NN gây ra
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả * NN quyết định kết quả
- NN có trước, sinh ra kết quả
+ NN là cái có trước, kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và tác động
+ Ngoài quan hệ nối tiếp nhau về mặt thời gian, quan hệ nhân – quả còn là quan hệ sinh sản
+ Sự nối tiếp về mặt thời gian không đồng nghĩa với quan hệ nhân quả
- NN thế nào sinh ra kết quả thế ấy, nhưng kết quả cũng tác động lại nguyên nhân
- Cùng 1 NN có thể gây ra nhiều kết quả và ngược lại. Do đó mối quan hệ nhân quả rất phức tạp
- NN quyết định kết quả cả về chất lượng và số lượng
- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, phổ biến. Trong quá trình vận động và phát triển NN và KQ có thể chuyển hóa cho nhau
+ Không có nguyên nhân đầu tiên và không có kết quả cuối cùng
+ Trong mối quan hệ này được coi là nguyên nhân, song trong mối quan hệ khác nó lại là kết quả và ngược lại
+ Do mối quan hệ nhân – quả là không đầu không đuôi, vì vậy 1 hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân hay kết
quả bao giờ cũng phải đặt trong 1 quan hệ xác định, cụ thể
- Ý nghĩa phương pháp luận •
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân
xuất hiện sự vật, hiện tượng •
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn •
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhằm đạt mục đích đã đề ra.
6. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại - Khái niệm chất và lượng •
Chất: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
cho sự vật là nó chứ không phải cái khác •
Lượng: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển của sự vật
-Đặc điểm của lượng •
Lượng có tính khách quan, 1 sự vật có vô số lượng •
Có lượng được xác định bằng những con số cụ thể, có lượng biểu thị dưới dạng trìu tượng, khái quát •
Việc phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, ở mối quan hệ này là lượng, nhưng ở mối quan hệ khác lại là chất - Đặc điểm của chất •
Chất có tính khách quan, gắn liền với sự vật lOMoAR cPSD| 61152560 •
Chất tồn tại thông qua thuộc tính của sự vật, nhưng không đồng nhất với thuộc tính của sự vật •
Sự vật có nhiều tính quy định về chất, sự vật có vô vàn chất •
Chất có tính ổn định, nói lên mặt đứng im tương đối của sự vật
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
*Chất và lượng là 2 mặt thống nhất hữu cơ với nhau trong mỗi sự vật, hiện tượng
- Chất nào lượng đó; lượng nào chất đó, chất tương đối ổn định lượng thường xuyên biến đổi. Sự biển đổivề
lượng dẫn đến sự biến đổi về chất và ngược lại
- Chất và lượng có sự thống nhất với nhau và diễn ra trong một phạm vi, giới hạn nhất định gọi là “độ”
Giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy
* Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất -
Khi sự thay đổi về lượng vượt quá giới hạn “độ” thành “điểm nút” thì gây nên sự thay đổi về chất của sự vật
chất cũ mất đi chất mới ra đời. Điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất gọi là ‘’điểm nút’’  là phạm trù
dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật -
Chất của sự vật thay đổi do lượng của sự vật trước đó gây nên gọi là “bước nhảy” là sự chuyển hóa về chất
của sự vật do thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây ra -
Bước nhảy kết thúc một giai đoạn phát triển
*Những thay đổi về chất dẫn đến thay đổi về lượng
Sau khi ra đời, chất mới sẽ làm thay đổi về lượng của sự vật, làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, thay
đổi nhịp điệu, tốc độ vận động và phát triển của sự vật
-Các hình thức của bước nhảy
+ Thời gian: bước nhảy tức thời, bước nhảy dần dần
+ Quy mô, nhịp độ: bước nhảy cục bộ, bước nhảy toàn bộ
-Sự tác động của chất đối với lượng •
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý tích lũy dần những thay đổi về lượng, đồng
thời phải biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện chín muồi •
Chống lại quan điểm tả khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã thực hiện bước nhảy •
Chống lại quan điểm hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng không thực hiện bước nhảy •
Phải thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, nhận thức được từng bước nhảy, có thái độ ủng hộ bước
nhảy, tạo mọi điều kiện cho bước nhảy được thực hiện một cách kịp thời •
Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy khi hội đủ các điều kiện chín muồi •
Để bước nhảy diễn ra nhanh hoặc chậm là có sự can thiệp của nhân tố chủ quan con người
7. Thực tiễn, các hình thức hoạt động thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
Đặc trưng của thực tiễn -
TT không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất – cảm tính -
Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội con người, con người truyền lại cho nhau
những kinh nghiệm từ thế hệ này qua thế hệ khác -
Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người, bằng và thông
qua hoạt động thực tiễn, chủ động cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình lOMoAR cPSD| 61152560
Các hình thức của thực tiễn -
Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn; là hoạt động mà con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm vật chất nhằm duy trì sự tồn tại thiết yếu của mình -
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhằm cải biến các mối quan
hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển -
Thực nghiệm khoa học là hoạt động được tiến hành trong điều kiện do con người tạo ra gần giống, giống
hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức -
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
Hoạt động biến đổi tự nhiên và xã hội làm cho các đối tượng tự nhiên và xã hội bộc lộ ra những thuộc tính, những
MLH của chúng và phản ánh vào trong đầu óc con người, nhờ đó con người ngày càng nhận thức được những đặc
điểm mới của tự nhiên và xã hội -
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức phục vụ cho hoạt động thực tiễn cải biến tự nhiên và xã hội -
Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn đề ra mục đích và nhu cầu cho nhận thức thúc đẩy nhận thức phát triển
+ Thực tiễn làm nảy sinh mâu thuẫn đòi hỏi phải phát triển nhận thức mới giải quyết được
+ Nhờ có hoạt động thực tiễn mà con người chế tạo những phương tiện kĩ thuật sử dụng trong nhận thức KH -
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí, kiểm tra tính chân lí của quá trình NT
TT là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong NT. TT bổ sung, sửa chữa, phát triển hoàn thiện NT. NT
có thể đem lại tri thức đúng đắn, nhưng có thể dẫn đến những sai lầm -> TT kiểm tra
8. Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, liên hệ
* Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất
Các yếu tố trong llsx: người lao động và tư liệu sản xuất
- Người lao động: là toàn bộ thể lực và trí lực của con người có khả năng lao động được vận dụng, sử dụng trong các
quá trình SXVC. Gồm trí lực và sức lao động; 2 yếu tố này tham gia vào quá trình lao động có quan hệ biện chứng
với nhau, k tách rời nhau cùng tồn tại trong người lao động
- Tư liệu sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm:
+ Đối tượng lao động ( có sẵn và qua chế biến) + Tư liệu lao động
• Công cụ lao động (có sẵn và do con người chế tạo)
• Tư liệu phụ trợ (đất đai, nhà xưởng)
Công cụ lao động: là những phương tiện vật chất do con người trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động
nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người lOMoAR cPSD| 61152560
* Quan hệ sản xuất là tổng thể mối quan hệ kinh tế giữa con người với nhau hình thành khách quan do nhu cầu củaquá trình sản xuất -
Quan hệ sản xuất bao gồm: QHSX các TLSX; QH tổ chức-quản lí QTSX, QH phân phối kết quả QTSX. Trong các
ĐKLS khác nhau, có sự biến đổi rất lớn về chủ thể các quan hệ sản xuất
* Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng. Trong đó LLSX
quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
- LLSX và QHSX là 2 mặt cơ bản tất yếu của quá trình sản xuất. LLSX là nội dung vật chất, còn QHSX là hình thức kinhtế của quá trình SX
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất •
LLSX là yếu tố động và CM, là nội dung vật chất, LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy •
QHSX là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức kinh tế của PTSX, LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo •
LLSX cũ mất đi QHSX cũ cũng mất đi và LLSX mới ra đời thì QHSX mới cũng ra đời
-Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với LLSX •
Tích cực (phù hợp) o Mối quan hệ giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX bao hàm cả sự chuyển hóa
thành các mặt đối lập và phát sinh
o Khi PTSX mới ra đời, QHSX phát triển kịp và thúc đẩy sự phát triển của LLSX thì được gọi là sự phù
hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX. Sự phù hợp thể hiện ở 3 yếu tố của QHSX tạo “địa
bàn đầy đủ” cho LLSX phát triển •
Tiêu cực (không phù hợp)
Có thể bị “biến dạng” do nhận thức và vận dụng không đúng quy luật
Liên hệ (ý nghĩa của quy luật)
- Trong nền kinh tế thị trường ở VN hiện nay, quy luật này định hướng cho sự nghiệp xây dựng xã hội, phát triển con
người, phát triển phù hợp của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Trong xã hội chủ nghĩa, do những điều kiện khách quan và chủ quan quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX có những đặc điểm tác động riêng
- Đòi hỏi tất yếu thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
9. Lí luận về đấu tranh giai cấp - Khái niệm:
“ Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, đấu tranh của quần chúng bị
tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám. Cuộc đấu tranh của
những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”
- Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp •
Do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hòa được giữa các giai cấp •
Là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau •
Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức lOMoAR cPSD| 61152560
- Vai trò của đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là 1 trong những động lực trực tiếp, quan trọng của sự phát triển xã hội có giai cấp •
Đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến CMXH, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng phương thức sản xuất tiến bộ hơn •
ĐTGC góp phần xóa bỏ các thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải tạo cả bản thân giai cấp cách mạng 
ĐTGC là quy luật chung của mọi xã hội có giai cấp •
ĐTGC giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau cùng trong lịch sử xã hội có giai cấp
Phương thức: giai cấp vô sản sử dụng tổng hợp mọi nguồn lực
Mục tiêu: giữ vững thành quả của CM, xây dựng và củng cố chính quyền của nhân dân
- Đấu tranh của giai cấp vô sản •
Đấu tranh của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền o Đấu tranh kinh tế: có nhiệm vụ là bảo vệ những
lợi ích hằng ngày của giai cấp vô sản và tập hợp lực lượng, giác ngộ quần chúng trong cuộc đấu tranh chung
o Đấu tranh chính trị: mục tiêu là đánh đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, phản động giành chính quyền
về tay giai cấp vô sản (dùng bạo lực CM) -> cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới
o Đấu tranh tư tưởng: giáo dục nhân dân thấm nhuần đường lối chiến lược và sách lược của Đảng, của CN M-L •
Đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH o Đấu tranh giai cấp là tất yếu
o Đấu tranh diễn ra trong ĐK mới, những nội dung mới, hình thức mới 
ĐK mới: Trong TKQĐ cơ cấu và địa vị các giai cấp có sự biến đổi căn bản, liên minh công – nông
– tri thức được củng cố vững chắc và là nền tảng của XH mới 
ND mới: XD thành công CNXH trên tất cả các lĩnh vực, thực hiện 2 nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và XD thành công CNXH 
Hình thức mới: sử dụng tổng hợp và kết hợp các hình thức đa dạng, hiện nay thực hiện tốt các
nhiệm vụ cụ thể của sự nghiệp CM trên tất cả các lĩnh vực
- Vấn đề đấu tranh giai cấp ở VN •
Đấu tranh chống khuynh hướng tự phát của CNTB •
Đấu tranh chống áp bức bất công, chống các tư tưởng hành động tiêu cực sai trái •
Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch •
Thực hiện thắng lợi CNH-HĐH theo định hướng XHCN, XD thành công CNXH và bảo vệ Tổ quốc •
Mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công-nông-trí thức •
Xây dựng nước ta thành 1 nước XHCN dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ và văn minh 
Giải quyết tốt các phương hướng và nhiệm vụ CM
10. Lí luận chung về Nhà nước - Nguồn gốc nhà nước
Phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến sự ra đời của chế độ tư hữu và xã hội có sự phân chia giai cấp-mâu thuẫn
giai cấp trong xã hội đã đến mức không thể điều hòa được. Điều đó dẫn đến nguy cơ các giai cấp chẳng những tiêu
diệt lẫn nhau mà còn tiêu diệt luôn cả XH. Để thảm họa đó không diễn ra, một cơ quan đặc biệt quyền lực ra đời. Đó là Nhà nước
- Bản chất của Nhà nước
Nhà nước của giai cấp cầm quyền
Bản chất: Là công cụ thực hiện chuyên chính giai cấp-giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội lOMoAR cPSD| 61152560
NN chính là một bộ máy do giai cấp thống trị về kinh tế thiết lập ra nhằm hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức của
chúng đối với quần chúng lao động. Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy NN để đàn áp, cưỡng bức các giai cấp khác
trong khuôn khổ lợi ích của giai cấp thống trị •
Tính giai cấp: NN, xét về mặt bản chất, trước hết là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai
cấp khác, là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị giai cấp •
Tính xã hội: Tính xã hội và giá trị xã hội của NN thể hiện ở chỗ: NN giải quyết các công việc mang tính xã hội
mà các cá nhân công dân không thể giải quyết được
NN về bản chất, là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự
phản kháng của các giai cấp khác
NN cho dù có tồn tại dưới hình thức nào đi nữa thì vẫn mang bản chất giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị - Đặc trưng •
NN quản lí dân cư theo lãnh thổ quốc gia •
NN có hệ thống cơ quan quyền lực chuyên mang tính cưỡng chế thực hiện sự chuyên chính giai cấp 
NN thực hiện chế độ thuế khóa để duy trì bộ máy chính quyền - Chức năng •
Chức năng thống trị chính trị : Là công cụ thống trị giai cấp, NN thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực
để duy trì sự thống trị bằng hệ thống chính sách và pháp luật. Bộ máy quyền lực của NN từ TƯ đến cơ sở •
Chức năng xã hội: Nhân danh XH quản lí NN về XH, điều hành các công việc chung của XH: giao thông, y
tế, GD… để duy trì sự ổn định và trật tự của XH •
Chức năng đối nội o Tổ chức và quản lí kinh tế o Tổ chức quản lí về văn hóa-xã hội
o Đảm bảo ổn định chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tự do, lợi ích chính đáng của công
dân. Trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và âm mưu phản kháng cách mạng khác •
Chức năng đối ngoại o Bảo vệ Tổ quốc
o Củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
không can thiệp vào nội bộ của nhau
- Liên hệ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
NN pháp quyền: là một hình thức tổ chức NN trong đó pháp luật là tối thượng, quyền lực NN thuộc về ND -
PL là cao nhất, không có tổ chức hay cá nhân nào ở trên hay ở ngoài PL -
Quyền lực NN thể hiện lợi ích và ý chí của đại đa số nhân dân -
Mối quan hệ về quyền và trách nhiệm giữa công dân và NN được đảm bảo o Quyền của công dân thuộc về
trách nhiệm của NN o Quyền của NN thuộc về trách nhiệm của công dân o NN chịu trách nhiệm trước
công dân về hành vi của NN
o Công dân và các tổ chức trong xã hội phải thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo pháp luật -
Nguyên tắc “ tam quyền phân lập”
*NN pháp quyền XHCN Việt Nam •
NN của dân, do dân, vì dân, do ĐCSVN lãnh đạo; nền tảng là liên minh công-nông-trí thức; là công cụ xây
dựng quốc gia dân tộc độc lập •
Trong tổ chức và hoạt động, quyền lực NN được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất, có sự phân công, phối
hợp giữa Lập pháp – Hành pháp – Tư pháp •
Thực hiện nguyên tắc tập trung – dân chủ lOMoAR cPSD| 61152560
* Xây dựng và hoàn thiện NN VN •
Cải cách tổ chức và hoạt động của NN + Xây dựng, chỉnh đốn Đảng •
Cải cách hành chính, đổi mới thể chế và phương thức hoạt động của NN •
Thực hành và phát huy dân chủ •
XD đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, có năng lực •
Chống tham nhũng thực chất, toàn diện
11. Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, liên hệ a. Tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
- Các yếu tố: (nêu đặc điểm) + Hoàn cảnh địa lí
+ Phương thức sản xuất (Yếu tố quyết định)
+ Dân số và mật độ dân số
Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát
triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. b. Ý thức xã hội
- Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tinh thần xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn nhất định
- Kết cấu của ý thức xã hội
+ Theo trình độ phản ánh đời sống xã hội •
Ý thức xã hội thông thường: là toàn bộ những tri thức, những quan niệm … của con người được
hình thành 1 cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận. •
Ý thức lý luận: là những quan điểm, tư tưởng đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học
thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội •
Tâm lý XH: là toàn bộ tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí… của 1 người, của những cộng đồng
người nhất định, của toàn thể xh hình thành trực tiếp từ cuộc sống hàng ngày và phản ánh cuộc sống •
Hệ tư tưởng XH là toàn bộ hệ thống các quan niệm, quan điểm xh như: chính trị, triết học, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo… là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xh. •
Quan hệ giữa tâm lý xh và hệ tư tưởng: Đều có chung nguồn gốc từ TTXH, phản ánh tồn tại xã
hội. Nhưng hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội mà có sự kế thừa những học thuyết
xã hội, những quan điểm và tư tưởng đã tồn tại trước đó.
> Tâm lý xã hội tạo điều kiện cho các thành viên giai cấp tiếp thu hệ tư tưởng của giai cấp.
> Nhờ sự kiểm tra của đời sống sôi động mà hệ tư tưởng bớt xơ cứng, sai lầm. Ngược lại,
nhờ có các lý thuyết khoa học có thể bổ sung, làm gia tăng hàm |lượng trí tuệ trong tâm lý xã
hội thúc đẩy tâm lý XH phát triển
- Tính giai cấp của ý thức lOMoAR cPSD| 61152560 •
Trong XH có giai cấp các giai cấp có điều kiện vật chất, lợi ích, địa vị XH khác nhau thì YTΧΗ của
các giai cấp đó cũng khác nhau •
Tính giai cấp của YTXH biểu hiện cả ở tâm lý XH và hệ tư tưởng XH... •
YTXH của các giai cấp trong XH có sự tác động qua lại với nhau
-Các hình thái ý thức xã hội • Ý thức chính trị • Ý thức pháp quyền • Ý thức đạo đức •
Ý thức nghệ thuật hay ý thức thẩm mỹ • Ý thức tôn giáo •
Ý thức lý luận hay ý thức khoa học  Ý thức triết học
c. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. MQH biện chứng giữa tồn tại xh và ý thức xh
Tồn tại xh quyết định ý thức xh
Tồn tại xh như thế nào thì ý thức xh như thế ấy •
Tồn tại xh, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng và lý luận xh, những quan điểm chính
trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa… sớm muộn gì cũng thay đổi theo.  Tính độc lập tương đối của YTXH
Biểu hiện:Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội đã thay đổi nhưng ý thức xã
hội thì chưa thay đổi.Vì: •
Ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xãhội. •
Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống trong tâm lý xã hội. •
Giai cấp phản tiến bộ tìm cách duy trì những ý thức xã hội cũ nhằm bảo vệ sự tồn tại và lợi ích của mình.
2. Ý thức xh có thể vượt trước tồn tại xh tồn tại xã hội: dựa trên những điều kiện vật chất đã có hoặc ít nhất
cũng đang | xuất hiện, con người sử dụng những khái niệm, phán đoán, suy lý để | sáng tạo ra những tri thức
mới, nhất là những tư tưởng khoa học tiên tiến... vượt trước sự phát triển của TTXH nhằm định hướng cho
con người trong khi giải quyết các nhu cầu của thực tiễn đặt ra.
3. Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xh: Các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại bao
giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có từ giai đoạn trước
Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội có tính giai cấp
4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xh:
Ý thức xã hội thể hiện dưới nhiều hình thái, chúng có mối quan hệ, tác động tạo ra những mặt, những tính chất mà
con người không thể giải thích một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử mà có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác.
5. Ý thức xh tác động trở lại tồn tại xh:
Thể hiện ở tính định hướng cho các hoạt động thực tiễn và tuỳ thuộc vào:
- Những điều kiện lịch sử - cụ thể
- Tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh. lOMoAR cPSD| 61152560
- Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng.
- Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với nhu cầu phát triển xã hội.
- Mức độ mở rộng của tư tưởng trong đời sống quần chúng.