lOMoARcPSD| 58504431
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MAC-LÊNIN
CÂU: 1 Vai trò của Triết học Mac-Lênin trong đời sống hội trong sự
nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay.
* Triết học Mac-Lênin ra đời đóng vai trò quan trọng trong đời sống hội
trong sự nghiệp đổi mới Việt Nam đó là:
- Sự ra đời và phát triển của Triết học Mac-Lênin chịu tác động bởi những điều kiện
lịch sử chủ yếu và trải qua các thời kì chủ yếu đã đưa lại 1 cuộc cách mạng vĩ đại.
- Triết học Mac-Lênin được ra đời dựa trên các điều kiện tiền đề.
* Điều kiện KH-TN:
- Tiền đề về mặt lý luận.
- Tiền đề về mặt KHTN
- Nhân tố chủ quan của Mac-Ăngghen, Lênin.
- Trải qua các thời kì chủ yếu:
Thời sáng lập, xây dựng Triết học Mac-Lênin của Mac và Ăngghen.
Thời kì phát triển, bảo vệ Triết học Mac-Lênin.
* Triết học Mac-Lênin thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho con người
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Những nguyên lý và quy luật cơ bản của Triết học Mac-Lênin là sự phản ánh
những mặt, thuộc tính mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan.
vậy, cúng giá trị định hướng quan trọng cho con người trong hoath động nhận
thức và thực tiễn.
- Hiệu quả nghiên cứu Triết Học chính giá trị định hướng tính hoạt động
thực tiễn với cùng phương pháp, tính khách quan cao đạt tới chkhông
phải và không thể là những lời giải đáp từng TH cụ thể.
- sở TGQ, phương pháp luận KH cách mạng để phân tích xu hướng
phát triển của XH trong điều kiện cuộc cm KH và CN hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Do kết quả của cuộc cm KHCN hiện đại mà loài người bước vào TK XXI với
những vđề nhận thức bản sâu sắc. Vì vậy, Triết học Mac-Lênin đóng vtrò rất
qtrọng, là cơ sở lý luận.
-PP luận cho pminh KH, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức KH hiện đại.
lOMoARcPSD| 58504431
- Dù tự giác hay tự phát, KH hiện đại phát triển dựa trên cơ sở TGQ và PP luận
DVBC.
- Triết học Mac-Lênin là lý luận KH, là cm soi đường cho gcấp và đtranh dtộc diễn
ra trong đk mới với những hthức mới.
* sở luận KH của công cuộc xd CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới
theo định hướng XHCN ở VN.
- hình CNXH hiện thực, do nhiều nguyên nhân khách quan chủ quan
bộc lộ những hạn chế của nó mà nổi bật nhất là 1 cơ chế quản lý KT-XH mang tính
tập trung, bao cấp.
- Chính trong tình trạng hiện nay, cần phải 1 sở TGQ, PP luận KH, cm
của Triết học Mac-Lênin để lý giải phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển của
CNXH thế giới và PP luận hướng khắc phục để phát triển.
- Sự nghiệp đổi mới toàn diện VN hiện nay, tất yếu phải dựa trên sở
luận KH, trong đó hạt nhân là phép BCDV.
- Công cuộc đổi mới toàn diện XH theo hướng XHCN được mở đường bằng
đổi mới tư duy lý luận, trong đó có vai trò Triết học Mac-Lênin.
- TH p phần tìm được lời giải đáp về con đường đi lên XHCN VN, đồng
thời qua thực tiễn bổ sung, phát triển duy lý luận về XHCN. CÂU: 2 Quan niệm
của Triết học Mac-Lênin về vật chất.
- Theo Ăngghen để 1 quan điểm đúng đắn về vchất cần phân biệt ràng
giữa vật chất với tư cách phạm trù TH với bản thân các SV-HT cụ thể trong thế
giới vật chất.
- Theo Ăngghen, các SV-HT của thế giới dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng có
1 đặc tính chung thống nhất đó là tính vật chất (tồn tại độc lập không lệ thuộc vào ý
thức).
- Lênin nêu ra ý nghĩa: vật chất 1 phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với cách phạm trù TH những dạng
biểu hiện cụ thể của vật chất.
lOMoARcPSD| 58504431
Vật chất với cách phạm trù TH, kết quả của skhái quát hóa, trừu tượng
hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn của các SV-HT nên phản
ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi được.
Còn tất cả những SV-HT chỉ những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên
nó có qua trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.
- Thứ hai: thuộc tính bản phổ biến nhất của mọi dạng vật chất tồn tại khách
quan với ý thức, tức tồn tại bên ngoài ý thức, trước ý thức, độc lập với ý thức,
không phụ thuộc vào ý thức của con người, con người nhận thức được nó
hay không. (giải quyết mặt thứ nhất trong ndung vấn đề cơ bản của TH)
- Thứ ba: vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thể của cái có thể gây nên
cảmgiác ở con người khi nó trục tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan của
con người. Hay nói cách khác, nhờ thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác
quan của nh, con người thể nhận thức đc thế giới vật chất. (giải quyết mặt thứ
hai trong ndung vấn đề cơ bản của TH).
* Ý nghĩa:
- Khắc phục các hạn chế quan niệm về vật chất của TH duy vật C. Mac để đưa
ra quan niệm đúng đắn, KH về vật chất.
- Chỉ ra những tồn tại thuộc tính cơn bản của vật chất: tồn tại khách quan
thuộctính phản ánh, đồng thời giải quyết đc cả 2 mặt trong nội dung vấn đề cơ bản
của TH tên lập trường DVBC.
- Trong nhận thức thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắt
khách quan, xuất phát thiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức
vận dụng đúng quy lật khách quan.
- Là cơ sở KH cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực XH đó là đk sinh hoạt
vậtchất, hoạt động vật chất, …
- Đưa ra CNDV vật học thoát khỏi cuộc khủng hoảng về TGQ cho
phép khắc phục đc những cuộc khủng hoảng tương tự có thể xảy ra.
- Đặt cơ sở nền tảng TGQ và PP luận KH cho sự phát triển của các KH-TN và
KH-XH, trong đó có quan điểm duy vật về lịch sử.
CÂU: 3 Quan niệm của Triết học Mac-Lênin về ý thức.
* Nguồn gốc XH của ý thức:
lOMoARcPSD| 58504431
- Nhân tố kích thích chủ yếu, thúc đẩy sự hình thành ý thức con người đó là lao
động và ngôn ngữ.
Lao động quá trình con người sdụng công ctác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
Thông qua quá trình lao động con người sử dụng công cụ lao động vào tự nhiên,
chinh phục cải biến tự nhiên buộc tnhiên phải bộc lộ những thuộc tính, đặc
điểm, quy luật vận động của chúng để con người nhận thức.
Trên sở những tri thức kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao
động, con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức luận khoa
học.
Quá trình lao động giúp con người hoàn thiện các giác quan, các cơ quan nhận
biết. Qua đó, thúc đẩy sự hình thành và phát triển ý thức ở con người.
- Để
lao động một cách hiệu quả, con người phải giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm, tổ chức, phân công lao động,
do đó ngôn ngữ đã từng bước hình thành
và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đó.
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý
thức.
- Ngôn ngữ không chỉ phương tiện giao tiếp còn “cái vỏ vật chất của
duy” là sự biểu hiện tư tưởng ra bên ngoài.
Do đó, không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại, thể hiện và phát triển.
* Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan và bộ óc con người
là hoàn cảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo không phải là sự copy đơn giản máy móc.
Tính sáng tạo của phản ánh ý thức thể hiện ở chỗ:
+) Ý thức có khả năng phản ánh bản chất quy luật của sự vật hiện tượng. +)
Ý thức của con người có khả năng biến đổi hình ảnh (cảm tính hoặc lý tính)
của sự vật trong đầu óc của mình tạo ra hình mới để từ đó biến đổi s
vật trong hoạt động thực tiễn.
Ý thức phản ánh chủ quan của thế giới khách quan do thế giới khách quan
quy định về nội dung hình thức biểu hiện. Tuy nhiên đó không còn y nguyên
như thế giới khách quan ấy, mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan
lOMoARcPSD| 58504431
của mỗi người như tâm tình cảm nguyện vọng của con người. Ý thức
một hiện tượng xã hội và mang bản chất Xã Hội;
+) sự ra đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không
những chịu sự tác động của các quy luật sinh học mà còn Chủ yếu là quy luật
xã hội, được quá trình giao tiếp xã hội điều kiện sinh hoạt hiện thực xã hội
quy định.
KẾT CẤU Ý THỨC: - Tri thức: phương thức hoặc điều kiện.
- Tình cảm: đặc biệt.
- Ý chí sức mạnh quyền lực mục tiêu.
CÂU: 4 Nội dung nguyên lý về sự phát triển.
* Khái niệm:
- Theo quan điểm siêu hình: phát triển chỉ sự tăng giảm thuần túy về mặt số
lượng, không có sự thay đổi về chất của 1 SVHT, là 1quá trình tiến lên liên tục,
không có sự khó khan phức tạp.
- Theo quan điểm biện chứng: Là sự vận động của SVHT theo khuynh hướng đi
lên, tthấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, sự biến đổi về chất
có tính kế thừa.
- Như vậy, biện chứng đối lập với qđ siêu hình chỗ: coi sự vđộng phát
triển đi lên là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy, SVHT mất đi, SVHT
mới ra đời thay thế, chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vđộng phát triển đấu
tranh giữa các mặt đối lập bên trong SVHT.
* Cần phân biệt 2 khái niệm gắn với khái niệm phát triển:
- Tiến hóa là 1 dạng phát triển diễn ra theo cách từ từ thường là biến đổi hình
thức của tồn tại XH từ đơn giản đến phức tạp.
- Tiến bộ quá trình biến đổi hướng tới cái hiện thực trong XH từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu.
* Nội dung nguyên lý phát triển:
- Theo quan điểm của phép BCDV sự phát triển không diễn ra giống như 1 đường
thẳng liên tực 1 quá trình quanh co, phức tạp, bao hàm những bước thụt
lùi đi xuống tạm thời do “sự vđộng chệch hướng với SV gây ra”.
lOMoARcPSD| 58504431
- Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cũng luôn luôn bao hàm 2 mặt,
mặt đi xuống và đi lên, trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu cho sự phát triển
đi lên.
* Nguyên lý có 3 tính chất:
- Tính khách quan chỉ ra nguồn gốc nằm trong chính bản thân SVHT chứ không
phải do sự tác động bên ngoài đặc biệt không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người.
- Tính phổ biến: phát triển ở khắp mọi nơi trong TN, XH và tư duy.
- Tính kế thừa: SVHT mới ra đời không thể phủ định tuyệt đối, sạch trơn
sự chọn lọc về SVHT cũ.
* Ý nghĩa PPL:
- Nghiên cứ nguyên về sự phát triển, giúp cho chúng ta nắm được khuynh
hướng phát triển của SVHT.
- Trong hoạt động thực tiễn, SVHT muốn phát triển phải tuân thủ các ngyuên tắc.
Nguyên tắc phát triển: Cần đặt thời gian vào sự vận động, phát triển xu hướng
biến đổi của không chỉ nhận thức thời điểm hiện tại còn dự báo đc
xu hướng phát triển của trong tương lai, phát triển 1 quá trình trải qua
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đặc điểm, tính chất, nh thức khác nhau,
nên cần tìm hình thức PP tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển đó.
- Phát hiện sớm và ủng hộ đa tg mới hợp quy luật tạo đk cho phát triển, chống
lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Trong quá trình thay đổi đa tg bằng đa tg mới phải biết kế thừa các yêu tố
tích cực từ đa tg cũ và phát triển sáng tạo nó trong đk mới.
CÂU: 5 Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung.
* Khái niệm:
- Cái riêng: là 1 PTTH dung để chỉ 1 SVHT, 1 quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung: 1 PTTH dung để chỉ những mặt, thuộc tính chung không những
1 SVHT nhất định còn lặp lại nhiều SVHT hay quá trình riêng l
khác.
- Cái đơn phát triển PTTH dung để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính chỉ 1 SV, 1 kết cấu vật chất không lặp lại SVHT kết cấu vật
chất khác.
lOMoARcPSD| 58504431
* Mqh biện chứng cái riêng, cái chung và đơn phát triển:
- Quan điểm của phái duy danh và duy thực:
Phái duy danh: Chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại.
Phái duy thực: chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng.
- Quan điểm của chủ nghĩa DVBC cho rằng: Cái riêng hoặc cái chung quan
hệ biện chứng với nhau, cụ thể:
Thứ nhất: Cái chung chtồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
biểu hiện sự tồn tại của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên
ngoài cái riêng.
Thứ 2: Cái riêng chỉ tồn tại trong mlh với cái chung, khong có cái riêng
nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối với cái chung.
Thứ 3: Cái riêng cái toàn bộ PP hơn cái chung ngoài nhược điểm
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
Thứ 4: Cái chung sâu sắc hơn cái riêng cái chung phản ánh thuộc tính
những mlh ổn định tất nhiên lặp lại nhiều cái riêng cùng loại. Thứ 5:
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau:
+) Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung biểu hiện của quá
trình cái mới ra đời thay thế cái cũ.
+) Sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất biểu hiện của quá trình
cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
* Ý nghĩa PPL:
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng thông qua cái riêng.
- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung.
CÂU: 6 Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.
* Nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân PTTH dung để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
1 SV hoặc giữa các SV với nhau, gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả PTTH dung để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong 1 SV hoặc giữa các SV với nhau gây râ.
* Mlh BC giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả:
lOMoARcPSD| 58504431
Xét theo trình tự thời gian của mlh thì nguyên nhân bao giờ cũng có trước
kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân.
Mqh nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian
là mlh sản sinh, cái này tất yếu sinh ra cái kia.
1 nguyên nhân thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả, 1 kết quả thể do 1
hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra.
Kết quả có thẻ tác động trở lại quyết định nguyên nhâ sinh ra nó: Kết quả
do nguyên nhân sinh ra nhưng sau khi xuất hiện kết quả có ảnh hưởng trỏ
lại đối với nguyên nhân thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng của
nguyên nhân.
Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vai trò cho nhau.
Điều này ý nghĩa 1 SVHT nào đó trong mqh này nguyên nhân, nhưng
trong mqh khác lại là kết quả và ngược lại.
Con gà Quả trứng Con gà
(NN) (KQ-NN) (KQ)
* Ý nghĩa PPL:
- BấtSVHT nào cũng đều có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhân thức và
tác động lên SVHT trước hết cần phải tìm nguyên nhân sinh ra nó.
- 1 kết quả thể đc sinh ra bới nhiều nguyên nhân, vậy để kết quả xảy ra
hoặc không xảy ra theo ý muốn thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra
nó tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau.
- Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần phân loại nguyên nhân
1 cách chính xác để nhận thức các biện pháp tác động phù hợp, hiệu
quả.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhâ sinh ra nó. Vì vậy, trong
hoạt động thực tiễn chúng ta cần khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt đc để
tạo đk thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng.
CÂU: 7 Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng đẫn đên những thay đổi
về chất và ngược lại.
* Vị trí quy luật:
- Quy lật này chỉ ra “cách thức con đường” vận động phát triển SVHT, nó cho
thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi SVHT đã tích lũy đủ về lượng đạt đến
ngưỡng nhất định.
lOMoARcPSD| 58504431
- Quy luật này chỉ ra “tính chất” của sự vđộng phát triển khi cho thấy sự thay
đổi về lượng của SVHT diễn ra từ từ, kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất
làm cho SVHT có bước tiến tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc.
* Khái niệm:
- Chất là 1 PTTH dung để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của SV, là sự
thống nhất hữu giữa các thuộc tính của SV, làm cho SV không
phải cái khác.
- Lượng PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn trên các phương
diện.
Quy mô của SVHT.
Số lượng của SVHT.
Tnh độ vận động, phát triển của SVHT. Nhịp điệu vđộng, phát triển của
SVHT.
* Lưu ý: Lượng thường đc biểu hiện bằng các con số hoặc bằng các đối tượng,
khi lượng đc diễn đạt thông qua những hiện tượng.
* Mqh BC giữa chất và lượng:
- Chất lượng luôn tồn tại thống nhất trong mọi SVHT. Bất SVHT nào cũng
sự thống nhất giữa mặt chất lượng, chúng tác động qua lại, quyết định
lẫn nhau.
Sự thống nhất giữa chất và lượng đc đặt trưng bằng khái niệm độ.
Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn
đến những thay đổi căn bản về chất của SV.
Trong giới hạn của độ, SVHT vẫn còn chưa chuyển hóa thành
SVHT khác.
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến biến đổi về chất:
Sự thay đổi về lượng đến 1 gh nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi
về chất của sự vật, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
Giai đoạn chuyển a về chất của SV do những thay đổi về lượng trước
đó gây ra đc gọi là “bước nhảy
Thời điểm bước nhảy đc thực hiện gọi là điểm nút.
Bước nhảy có nhiều hình thức: bước nhảy nhanh, chậm, toàn bộ.
Bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kết thúc 1 giai đoạn vận động, phát triển,
đồng thời cũng là khởi đầu cho 1 quá trình vận động, phát triển tiếp theo.
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại quy định sự thay đổi về lượng:
lOMoARcPSD| 58504431
Sự thay đổi về lượng sớm muốn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. Tuy
nhiên, khi chất mới của SVHT thay đổi thì cũng đòi hỏi lượng của SV
có những thay đổi tương ứng cho phù hợp.
* Ý nghĩa PPL:
- Là cơ sgiúp ta nhận thức đúng đắn phương thức vđộng phát triển, nói chung
của tg các SVHT.
- Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn luôn phải xem chất và lượng trong mqh biện chứng.
Để 1 chất mới, 1 SV mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự tích
lũy về lượng, thúc đẩy cho lượng biến đổi giới hạn của độ và đk cho bước
nhảy thực hiện. Khi chất mới xuất hiện cần phải điều chỉnh về lượng để
1 lượng mới tương ứng đáp ứng đc yêu cầu của chất mới.
Cần khác phục tưởng nôn nóng, tkhuynh (nóng vội, chủ quan, chưa
tích lũy đủ về lượng nhưng bất chấp quy luật để thực hiện bước nhảy về
chất) tưởng bậc thủ hữu khuynh (lượng thay đổi vượt quá giới hạn
của độ (điểm nút) nhưng không dám thực hiện bước nhảy về chất)
Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh
hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả.
Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời nhằm chuyển
từ những thay đổi dần dần về lượng (có tính chất tiến hóa) sang thay đổi
về chất.
CÂU: 8 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
Thực tiễn điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vđộng, phát triển của nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng công cụ lao động tác
động, chinh phục cải tiếng TN-XH, những thuộc tính, đặc điểm, mlh,
… giữa các SVHT dần dần bộc lộ.
Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình nhận thức (so sánh,
phân tích, tập hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, …) con người từng bước
nắm bắt đc bản chất, quy luật vđộng, phát triển của tg để hình thành nên hệ
thống tri thức và lý luận KH.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
lOMoARcPSD| 58504431
Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua những giải
quyết của những nhiệm vụ do Thực tiễn đặt ra mà nhận thức không ngừng
phát triển.
Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan, cơ quan
nhận biết, cung cấp cho con người những phương tiện, ng c thực
nghiệm để hôc trợ cho nhận thức của con người.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Xét đến cùng thì mục đích mà mọi quá
trình nhận thức hướng tới chính là Thực tiễn. Nhận thức để góp phần làm
cho hoạt động Thực tiễn của con người ngày càng hiệu quả hơn, cuộc sống
của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
- Thực tiễn tiêu chuẩn đkiểm tra xác minh tính đúng đắn của chân :
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm
tra của Thực tiễn. Qua Thực tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển
và điều kiện kết quả nhận thức.
* Ý nghĩa:
- Từ vai tcủa Thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức
và hoạt động phải luôn quán triệt quan điểm Thực tiễn.
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở Thực tiễn.
- Phải chú trọng đến công tác tổng kết Thực tiễn.
- Học đi đôi với hành.
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn: Chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh
nghiệm.
CÂU: 9 Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
* Khái niệm: quá trình con người sử dụng liệu sx vào giới tự nhiên để cải biến
các dạng vật chất của giới TN nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
* LLSX: tổng hợp năng lực sx của 1 quốc gia 1 thời nhất định. Biểu hiện
mqh giữa con người với TN, phản ánh trình độ chinh phục TN của con người.
- LLSX bao gồm 3 yếu tố:
Người lao động giữ vai trò quyết định.
Tư liệu sx.
KHCNghệ đóng vai trò là LLSX trực tiếp.
* QHSX: Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sx của cải vật chất.
- QHSX bao gồm 3 mặt:
Qh sở hữu về tư liệu sx giữ vai trò quyết định.
lOMoARcPSD| 58504431
Quan hệ tổ chức, quản lý. Quan hệ phân phối.
* Mqh BC giữa LLSX và QHSX:
- Là mqh thống nhất BC, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động
trở lại LLSX.
- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX thể hiện ở chỗ:
LLSX là ndung, vật chất của quá trình sx, còn QHSX là hình thức kinh tế
của quá trình đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng
phải biến đổi theo.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử phát triển tương ứng với trình độ phát triển
nhất định của LLSX, QHSX phải điều chỉnh trên 3 phương diện: Quan hệ
sở hữu tư liệu sx, tổ chức, quản lý sx, phân phối sx cho phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX.
- QHSX tác động trở lại với LLSX:
Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX sẽ tại ra tác động tích
cực, thúc đẩy và tạo đk cho LLSX phát triển.
Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển LLSX sẽ tạo ra động lực
tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Mqh giữa LLSX QHSX bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt
đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
LLSX thường xuyên biến đổi phát triển, còn QHSX có khuynh hướng ổn
định, biến đổi chậm hơn.
Sự phát triển của LLSX đến 1 trình đnhất định làm cho QHSX từ chỗ
phù hợp hơn dần dần trở nên không còn phù hợp nữa. Sự không phù hợp
đố dần dần biến QHSX trở thành “xiềng xích” của LLSX, kìm hãm LLSX
phát triển.
Khi QHSX kìm hãm sự phát triển của QHSX ttheo quy luật chung,
QHSX cũ sẽ đc thay thế bằng QHSX mới phợp với trình độ phát triển
của LLSX để thúc đẩy LLSX phát triển.
Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là 1 quá trinh phức tạp.
Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo của con người.
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến
tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
* Ý nghĩa PPL:
- Tong hoạt động thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải chú ý phát triển đội
ngũ lao động và hoàn thiện hệ thống công cụ lao động.
lOMoARcPSD| 58504431
- Muốn xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phải căn cứ vào trình độ phát
triển LLSX chứ không phải căn cứ mệnh lệnh từ trên xuống.
- Nhận thức đúng đắn quy luật này ý nghĩa rất quan trọng trong việc quán
triệt vận dụng quan điểm, đường lối chính sách của đảng và nhà nước.
- Trong quá trình cm VN, đặc biệt trong quá trình đổi mới đất nước hiện nay,
đảng cộng sản VN luôn quan tâm nhận thức vận dụng đúng đắn sáng tạo quy
luật này cho nên đã mang lại hiệu quả to lưới trong hoạt động thực tiễn.
CÂU: 10 Mối quan hệ BC giữa CSHT và KTTT.
* Khái niệm:
- CSHT: toàn bộ những QHSX hợp thành cấu kinh tế của 1 XH nhất
định.
- KTTT: khái niệm dung để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý
thức XH cùng với các thiết chế CT-XH tương ứng đc hình thành trên CSHT
nhất định
* Mqh BC giữa CSHT và KTTT:
- CSHT KTTT 2 phương diện bản của đời sống XH, đó phương diện
KT-XH. Chúng quan hệ thống nhất BC với nhau, trong đó CSHT có vai trò
quyết định đối với KTTT, đồng thời KTTT thường xuyên sự tác động trở
lại với CSHT.
- Vai trò quyết định của CSHT đói với KTTT:
Mối CSHT sẽ sinh ra 1 KTTT tương ứng với nó. Do đó, tính chất của
KTTT là do tích chất của CSHT quyết định.
Những biến đổi trong CSHT sớm muộn sẽ kéo theo những biến đổi tương
ứng trong KTTT.
Trong XH có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa
vị thống trị về về mặt CT và đời sống tinh thần XH.
Các mâu thuẫn trong KT, xét đến cùng, quy định các mâu thuẫn trong lĩnh
vực CT tư tưởng, những mâu thuẫn, xung đột về CT tư tưởng là biểu hiện
những mâu thuẫn, xung đột trong cơ sở KT-XH.
Tất cả các yếu tố KTTT như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo,…
đều trực tiếp hay gian tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định.
- Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong KTThững
đk cụ thể mà sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể thông qua nhiều
lOMoARcPSD| 58504431
hình thức. Trong đó, nhà nước nhân tố tác động trực tiếp mạnh mẽ
nhất tới CSHT của XH.
Sự tác động của các yếu tố thuộc KTTT tới CSHT thể diễn ra theo
nhiều xu hướng khác nhau, thậm chí đối lập:
+) Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật KT khách quan thì
là động lực mạnh mẽ thúc đẩy KT phát triển.
+) Nếu KTTT tác động không phù hợp với các quy luật KT khách quan
thì nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển KT.
* Ý nghĩa PPL:
- Quy luật về mqh BC giữa CSHT và KTTT là cơ sở KH cho việc nhận thức 1
cách đúng đắn mqh giữa KH-CT. KT-CT tác động BC trong đó, KT giữ vai
trò quyết định đối với chính trị và CT tác động trở lại KT.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa 1 yếu
tố nào giữa KT và CT đều là sai lầm.
- Trong quá trình lãnh đạo cm VN, Đảng ta rất quan tâm đến nhận thức và vận
dụng quy luật này. Trong thời đổi mới đất nước, Đảng ta chủ trương đổi
mới toàn diện cả KT và CT. Trong đó đổi mới KT là trung tâm, đồng thời đổi
mới CT từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức và hình thức
bước đi phù hợp.
CÂU: 11 Sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử-tự nhiên.
* Khái niệm:
- 1 phạm trù của CNDV lịch sử, dung để chỉ XH từng giai đoạn LS nhất
định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng phù hợp với 1 trình độ nhất định của LLSX
và với 1 kiểu KTTT tương ứng đc xây dựng trên những QHSX ấy.
* Sự phát triển của các hình thái KTXH là 1 quá trình LS tự nhiên:
- Khi phân tích sự phát triển của LS nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH,
C. Mac cho rằng: “Sự phát triển của các hình thái KT-XH quá trình LSTN”.
- Sở nói sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên
vì:
lOMoARcPSD| 58504431
Sự phát triển hình thái KT-XH là 1 quá trình tuân theo các quy luật khách
quan, trc hết quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX, quy lật KTTT phù hợp với CSHT.
Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển các hình thái KT-XH đều nguyên
nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX:
+) Sự phát triển của LLSX đã làm thay đổi QHSX.
+) Đến lượt mình, QHSX sẽ làm cho KTTT thay đổi theo.
Do đó hình thái KT-XH được thay đổi bằng hình thái KT-XH mới cao
hơn, tiến bộ hơn. Quá trình này diến ra 1 cách khách quan chứ không phải
theo ý muốn chủ quan.
Con đường phát triển của mỗi quốc gia dân tộc không chỉ bị chi phối bởi
các quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về
CT, về truyền thống văn hóa, về đk quốc tế, …
Do đó, những quốc gia dân tộc lần lượt trải qua các hình thái KT-XH từ thấp
đến cao (Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu lệ, phong kiến, bản chủ
nghĩa, cộng sản chủ nghĩa) nhưng cũng những quốc gia dân tộc bỏ qua 1
hoặc 1 số hình thái KT-XH nào đó như Việt Nam (Việt Nam quá độ đi lên
CNXH bỏ qua hình thái KT-XH tư bản chủ nghĩa)
- Như vậy qua trình lịch sử TN của phát triển XH không diễn ra bằng con đường
phát triển tuần tự, còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những đk nhất định,
đối với 1 hoặc 1 vài hình thức KT-XH nhất định.
* Ý nghĩa:
- Sự vận động, phát triển của XH quá trình LS-TN diễn ra theo quy luật khách
quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức giải
quyết đúng đắn, hiệu quả những vấn đề của đời sống XH thì phải đi u
nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của XH.
- Học thuyết hình thái KT-XH sở KH cho việc xác định con đường phát
triển của Việt Nam đó là quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản CN. Đây là
sự lựa chọn duy nhất đúng đắn có khả năng và đk thực hiện.
- VN quá đlên CNXH bỏ qua chế độ TBCN phù hợp với quy luật phát triển
rút ngắn trong lịch sử XH loài người.
- Học thuyết về hình thái KT-XH là cơ sở lý luận, pp luận KH, trong việc quán
triệt đường lối của Đảng Cộng Sản VN hiện nay. Mô hình mục tiêu CNXH ở
VN hiện nay được xác định với các tiêu chí về LLSX, QHSX và KTTT.
lOMoARcPSD| 58504431
CÂU: 12 Quan điểm TH Mac-Lênin về nhà nước:
- Nhà nước 1 hiện tượng XH, tồn tại trong XH giai cấp đấu tranh
giai cấp.
* Về nguồn gốc của Nhà nước:
- Trong tác phẩm: “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ hữu của Nhà
nước”, Anghen cho rằng Nhà nước là 1 phạm trù LS.
- Trong XH nguyên thủy, cùng với sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc, chưa
xuất hiện Nhà nước, chưa có Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực của
giai cấp, duy trì sự thống trị của giai cấp, XH tồn tại theo chế độ tự quản.
- Giai đoạn cuối của XH nguyên thủy bắt đầu xuất hiện chế độ hữu, sự bất
bình, phản hóa giai cấp diễn ra. vậy diễn ra các cuộc đấu tranh giai cấp.
- Đặc biệt cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên trong XH chiếm hữu lệ, đòi hỏi
sự ra đời của Nhà nước để làm dịu mâu thuẫn giai cấp.
- Như vậy:
Nhà nước ra đời trong những đk hoàn cảnh LS nhất định, Nhà nước là sản
phẩm của 1 XH đã phát triển đến 1 giai đoạn nhất định.
Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị XH của giai
cấp thống trị.
Nguyên nhân sâu xa xuất hiện Nhà nước là do sự phát triển của LLSX dẫn
đến dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu.
Nguyên nhân trực tiếp xuất hiện Nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong
XH không thể điều hòa được.
* Về bản chất của Nhà nước:
- Nhà nước là 1 tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt KT nhằm bảo vệ
trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
- Như vậy:
Nhà nước công cụ chuyên chính cả 1 giai cấp, không Nhà ớc đứng
trên hay đứng ngoài giai cấp.
Nhà nước tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh mang bản
chất của giai cấp đó.
* Đặc trưng của Nhà nước:
- Nhà nước quản lý dân cư trên 1 vùng lãnh thổ nhất định:
lOMoARcPSD| 58504431
Cư dân trong cộng đồng Nhà nước không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống
còn tồn tại trên cơ sở quan hệ ngoài huyết thống, đó quan hệ KT,
XH, CT, …Giữa các thành phần cư dân trong phạm vi lãnh thổ.
Hình thành biên giới quốc gia giữa các nhà nước với cách là quốc giadân
tộc.
Trong cộng đồng Nhà nước tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần.
- Nhà nước có cơ quan quyền lực chuyên nghiệp, mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên như:
Hệ thống chính quyền từ TW đến cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà
tù, …
Nhà nước quản lý XH bằng hệ thống pháp luật.
Bộ máy chính quyền từ TW đếnsở công cụ triển khai thực hiện các
chính sách của Nhà nước.
- Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền:
Muốn bộ máy Nhà nước hoạt động thì phải có nguồn tài chính.
Nguồn tài chính được Nhà nước huy động chủ yếu là do thu thuế và quốc
trái thu đc do sự cưỡng bức hoặc do sự tự nguyện của công dân.
* Chức năng của Nhà nước:
- Chức năng thống trị, CT:
Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị
đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật.
Bộ máy Nhà nước từ TW đến sở duy trì trật tự XH, đàn áp mọi sự phản
ánh của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị
quyền lợi của giai cấp thống trị.
- Chức năng XH của Nhà nước:
Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về XH, điều hành các công việc
chung của XH: Nhu cầu y tế, giao thông, giáo dục, để duy trì sự ổn định
XH.
- Chức năng đối nội của Nhà nước:
Nhà nước thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự XH thông qua
các công cụ như: chính sách XH, pháp luật, quan truyền thông, y tế,
giáo dục.
Chức năng đối nội đc thực hiện trong tất cả các lĩnh vực đời sống XH của
mỗi quốc gia.
Chức năng đối nội đc Nhà nước thực hiện 1 cách thường xuyên thông qua
lăng kính của giai cấp thống trị.
lOMoARcPSD| 58504431
- Chức năng đối ngoại của Nhà nước:
Nhà nước triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị
nhằm giải quyết mqh với các thể chế Nhà nước khác nhằm bảo vệ lãnh thổ
quốc gia, trao đổi KT, VH, KH, …
Trong XH hiện đại chính sách đối ngoại đc các quốc gia xem trọng, xem
đó là sự phát triển của mình.
Các nước không chỉ quan hệ với nhau còn quan hệ với các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ.
CÂU: 13 Quan điểm TH Mac-Lenin về con người:
* Khái niệm:
- Trước Mac, các nhà KH xem xét con người 1 cách trừu ợng xu hướng
tuyệt đối hóa mặt tinh thần, chưa thấy đc mặt XH trong bản chất của con
người.
- Quan điểm của CN MLN về con người như sau:
+) Thứ nhất: Con người là thực thể sinh học XH:
Về phương diện sinh học, con người là 1 thực thể SV, là sản phẩm của giới
tự nhiên, là 1 động vật XH:
Con người giống như mọi động vật khác, phải tìm kiếm thức ăn, nước
uống, đấu tranh sinh tồn, sinh con đẻ cái.
Con người phải phục tùng các quy luật tự nhiên, sinh học như di truyền,
tiến hóa sinh học.
Con người 1 bộ phận đặc biệt của giới tự nhiên nhưng lại thể biến
đổi giới tự nhên.
Con người phải dựa vào giới tự nhiên, gắn với TN, hòa hợp với TN
mới có thể tồn tại và phát triển.
Con người thực tiễn XH có hoạt động XH. XH quan trọng nhất của
con người là lao động sx (con vật sống hoàn toàn dựa vào TN, dựa vào
bản năng thì con người lại sống bằng lao động sx, sáng tạo ra sp)
Trong con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sx, còn
có hàng loạt các quan hệ XH khác.
+) Thứ 2: Con người khác với con vật ngay từ khi Con người bắt đầu sx ra tư
liệu sinh hoạt của mình:
lOMoARcPSD| 58504431
Bản thân Con người bắt đầu tự phân biệt với súc vật ngay khi Con người
bắt đầu sx ra tư liệu sinh hoạt của mình.
Điểm khác biệt căn bản giữa XH loài người với XH loài vật chỗ: Loài
vượn may mắn lắm chỉ hái lượm trong khi Con người lại sx.
Quan điểm của các nhà TH MLN về sự khác biệt giữa con người và các
động vật khác thể hiện tính chất duy vật nhất quán xác định sự khác biệt
đó dựa trên nền tảng SXVC.
Khẳng định tác động, tức sx ra liệu sinh hoạt của mình, tạo ra con
người và thúc đẩy con người XH phát triển. Đây điểm khác biệt rất
bản, chi phối các đặc điểm khác biệt giữa con người động vật khác.
Quan điểm này đc Ăngghen làm sáng ttrong tp “Tác dụng của lao động
trong quá trình chuyển biến từ vượn thành người”
+) Thứ 3: Con người là sản phẩm lịch sử của chính bản thân con người:
Phoiobac xem xét con người tách khỏi đk LS cụ thể hoạt động thực
tiễn của họ.
Kế thừa các quan điểm tiến bộ trong LS tưởng nhân loại dựa vào
thành tựu của XH, Mac khẳng định rằng: con người vừa sản phẩm của
sự phát triển lâu dài của giới TN, vừa là sản phẩm của LS XH lời người
và chính là bản thân con người.
+) Thứ 4: con người vừa là chủ thể của LS, vừa là sản phẩm của LS:
Con người động vật đều LS của mình, nhưng LS con người khác
với động vật.
Hoạt động LS đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật hoạt động
chế tạo công cụ LĐ, sáng tạo ra LS của con người.
Con người không sáng tạo ra LS 1 cách tùy tiện.
1 mặt phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền đồ, đk cũ của các thế
hệ trước để lại
Mặt khác, phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến đk
cũ.
* Bản chất của con người:
“Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa các mqh XH.”
- Như vậy:
Không có con người trừu tượng, thoát ly ra khỏi mọi đk, hoàn cảnh
LSXH.
lOMoARcPSD| 58504431
Con người luôn luộ mang tính hiện thực, gắn liền với những đk LS cụ thể
nhất định.
Các quan hệ XH tạo nên bản chất Con người, nhưng k phải sự kết hợp
giản đơn hoặc tổng cộng chúng lại với nhau stổng hòa giữa
chúng, mỗi quan hệ XH có vị trí, vai trò khác nhau, tác động qua lại khác
nhau, không tách rời nhau.
Bằng hành động thực tiễn Con người tạo ra các giá trị về mặt vật chất và
tinh thần.
Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ XH con người mới bộc lộ toàn bộ bản
chất của mình.
* Ý nghĩa PPL
- Con người là sự thống nhất biện chứng về mặt tự nhiên và XH.
Mặt tự nhiên biểu hiện cơ sở tồn tại của con người.
Mặt XH biểu hiện bản chất của Con người.
- Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử.
CON người là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử.
Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
- Giải phóng con người là mục tiêu cao nhất.
Xóa bỏ những quan hệ KT-XH áp bức, bóc lột.
Tạo môi trường tốt đẹp cho con người phát triển toàn diện.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MAC-LÊNIN
CÂU: 1 Vai trò của Triết học Mac-Lênin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay.
* Triết học Mac-Lênin ra đời và đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và
trong sự nghiệp đổi mới Việt Nam đó là:
- Sự ra đời và phát triển của Triết học Mac-Lênin chịu tác động bởi những điều kiện
lịch sử chủ yếu và trải qua các thời kì chủ yếu đã đưa lại 1 cuộc cách mạng vĩ đại.
- Triết học Mac-Lênin được ra đời dựa trên các điều kiện tiền đề. * Điều kiện KH-TN:
- Tiền đề về mặt lý luận.
- Tiền đề về mặt KHTN
- Nhân tố chủ quan của Mac-Ăngghen, Lênin.
- Trải qua các thời kì chủ yếu:
 Thời kì sáng lập, xây dựng Triết học Mac-Lênin của Mac và Ăngghen.
 Thời kì phát triển, bảo vệ Triết học Mac-Lênin.
* Triết học Mac-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho con người
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. -
Những nguyên lý và quy luật cơ bản của Triết học Mac-Lênin là sự phản ánh
những mặt, thuộc tính và mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan. Vì
vậy, cúng có giá trị định hướng quan trọng cho con người trong hoath động nhận thức và thực tiễn. -
Hiệu quả nghiên cứu Triết Học chính là ở giá trị định hướng có tính hoạt động
thực tiễn với cùng phương pháp, có tính khách quan cao mà nó đạt tới chứ không
phải và không thể là những lời giải đáp từng TH cụ thể. -
Là cơ sở TGQ, phương pháp luận KH và cách mạng để phân tích xu hướng
phát triển của XH trong điều kiện cuộc cm KH và CN hiện đại phát triển mạnh mẽ. -
Do kết quả của cuộc cm KHCN hiện đại mà loài người bước vào TK XXI với
những vđề nhận thức cơ bản và sâu sắc. Vì vậy, Triết học Mac-Lênin đóng vtrò rất
qtrọng, là cơ sở lý luận.
-PP luận cho pminh KH, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức KH hiện đại. lOMoAR cPSD| 58504431
- Dù tự giác hay tự phát, KH hiện đại phát triển dựa trên cơ sở TGQ và PP luận DVBC.
- Triết học Mac-Lênin là lý luận KH, là cm soi đường cho gcấp và đtranh dtộc diễn
ra trong đk mới với những hthức mới.
* Là cơ sở lý luận KH của công cuộc xd CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới
theo định hướng XHCN ở VN. -
Mô hình CNXH hiện thực, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
bộc lộ những hạn chế của nó mà nổi bật nhất là 1 cơ chế quản lý KT-XH mang tính tập trung, bao cấp. -
Chính trong tình trạng hiện nay, cần phải có 1 cơ sở TGQ, PP luận KH, cm
của Triết học Mac-Lênin để lý giải phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển của
CNXH thế giới và PP luận hướng khắc phục để phát triển. -
Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở VN hiện nay, tất yếu phải dựa trên cơ sở lý
luận KH, trong đó hạt nhân là phép BCDV. -
Công cuộc đổi mới toàn diện XH theo hướng XHCN được mở đường bằng
đổi mới tư duy lý luận, trong đó có vai trò Triết học Mac-Lênin. -
TH góp phần tìm được lời giải đáp về con đường đi lên XHCN ở VN, đồng
thời qua thực tiễn bổ sung, phát triển tư duy lý luận về XHCN. CÂU: 2 Quan niệm
của Triết học Mac-Lênin
về vật chất. -
Theo Ăngghen để có 1 quan điểm đúng đắn về vchất cần phân biệt rõ ràng
giữa vật chất với tư cách là phạm trù TH với bản thân các SV-HT cụ thể trong thế giới vật chất. -
Theo Ăngghen, các SV-HT của thế giới dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng có
1 đặc tính chung thống nhất đó là tính vật chất (tồn tại độc lập không lệ thuộc vào ý thức). -
Lênin nêu ra ý nghĩa: vật chất là 1 phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. -
Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù TH và những dạng
biểu hiện cụ thể của vật chất. lOMoAR cPSD| 58504431
• Vật chất với tư cách là phạm trù TH, là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng
hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các SV-HT nên nó phản
ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi được.
• Còn tất cả những SV-HT chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên
nó có qua trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa. -
Thứ hai: thuộc tính cơ bản phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách
quan với ý thức, tức là tồn tại bên ngoài ý thức, có trước ý thức, độc lập với ý thức,
không phụ thuộc vào ý thức của con người, dù con người có nhận thức được nó
hay không. (giải quyết mặt thứ nhất trong ndung vấn đề cơ bản của TH) -
Thứ ba: vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên
cảmgiác ở con người khi nó trục tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan của
con người. Hay nói cách khác, nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác
quan của mình, con người có thể nhận thức đc thế giới vật chất. (giải quyết mặt thứ
hai trong ndung vấn đề cơ bản của TH). * Ý nghĩa: -
Khắc phục các hạn chế quan niệm về vật chất của TH duy vật C. Mac để đưa
ra quan niệm đúng đắn, KH về vật chất. -
Chỉ ra những tồn tại thuộc tính cơn bản của vật chất: tồn tại khách quan và
thuộctính phản ánh, đồng thời giải quyết đc cả 2 mặt trong nội dung vấn đề cơ bản
của TH tên lập trường DVBC. -
Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắt
khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và
vận dụng đúng quy lật khách quan. -
Là cơ sở KH cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực XH đó là đk sinh hoạt
vậtchất, hoạt động vật chất, … -
Đưa ra CNDV và vật lý học thoát khỏi cuộc khủng hoảng về TGQ và cho
phép khắc phục đc những cuộc khủng hoảng tương tự có thể xảy ra. -
Đặt cơ sở nền tảng TGQ và PP luận KH cho sự phát triển của các KH-TN và
KH-XH, trong đó có quan điểm duy vật về lịch sử.
CÂU: 3 Quan niệm của Triết học Mac-Lênin về ý thức.
* Nguồn gốc XH của ý thức: lOMoAR cPSD| 58504431
- Nhân tố kích thích chủ yếu, thúc đẩy sự hình thành ý thức ở con người đó là lao động và ngôn ngữ.
• Lao động là quá trình mà con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
• Thông qua quá trình lao động con người sử dụng công cụ lao động vào tự nhiên,
chinh phục cải biến tự nhiên buộc tự nhiên phải bộc lộ những thuộc tính, đặc
điểm, quy luật vận động của chúng để con người nhận thức.
• Trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao
động, con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lý luận khoa học.
• Quá trình lao động giúp con người hoàn thiện các giác quan, các cơ quan nhận
biết. Qua đó, thúc đẩy sự hình thành và phát triển ý thức ở con người. -
Để lao động một cách có hiệu quả, con người phải giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm, tổ chức, phân công lao động, … do đó ngôn ngữ đã từng bước hình thành
và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đó. -
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. -
Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp nó còn là “cái vỏ vật chất của tư
duy” là sự biểu hiện tư tưởng ra bên ngoài.
 Do đó, không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại, thể hiện và phát triển.
* Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan và bộ óc con người
là hoàn cảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo không phải là sự copy đơn giản máy móc.
• Tính sáng tạo của phản ánh ý thức thể hiện ở chỗ:
+) Ý thức có khả năng phản ánh bản chất quy luật của sự vật hiện tượng. +)
Ý thức của con người có khả năng biến đổi hình ảnh (cảm tính hoặc lý tính)
của sự vật trong đầu óc của mình tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự
vật trong hoạt động thực tiễn.
• Ý thức là phản ánh chủ quan của thế giới khách quan do thế giới khách quan
quy định về nội dung và hình thức biểu hiện. Tuy nhiên đó không còn y nguyên
như thế giới khách quan ấy, mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan lOMoAR cPSD| 58504431
của mỗi người như tâm tư tình cảm nguyện vọng của con người.  Ý thức là
một hiện tượng xã hội và mang bản chất Xã Hội;
+) sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không
những chịu sự tác động của các quy luật sinh học mà còn Chủ yếu là quy luật
xã hội, được quá trình giao tiếp xã hội và điều kiện sinh hoạt hiện thực xã hội quy định.
KẾT CẤU Ý THỨC: - Tri thức: phương thức hoặc điều kiện. - Tình cảm: đặc biệt.
- Ý chí sức mạnh quyền lực mục tiêu.
CÂU: 4 Nội dung nguyên lý về sự phát triển. * Khái niệm:
- Theo quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về mặt số
lượng, không có sự thay đổi về chất của 1 SVHT, là 1quá trình tiến lên liên tục,
không có sự khó khan phức tạp.
- Theo quan điểm biện chứng: Là sự vận động của SVHT theo khuynh hướng đi
lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là sự biến đổi về chất có tính kế thừa.
- Như vậy, qđ biện chứng đối lập với qđ siêu hình ở chỗ: Nó coi sự vđộng phát
triển đi lên là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy, SVHT cũ mất đi, SVHT
mới ra đời thay thế, nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vđộng phát triển là đấu
tranh giữa các mặt đối lập bên trong SVHT.
* Cần phân biệt 2 khái niệm gắn với khái niệm phát triển:
- Tiến hóa là 1 dạng phát triển diễn ra theo cách từ từ và thường là biến đổi hình
thức của tồn tại XH từ đơn giản đến phức tạp.
- Tiến bộ là quá trình biến đổi hướng tới cái hiện thực trong XH từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu.
* Nội dung nguyên lý phát triển:
- Theo quan điểm của phép BCDV sự phát triển không diễn ra giống như 1 đường
thẳng liên tực mà nó là 1 quá trình quanh co, phức tạp, bao hàm những bước thụt
lùi đi xuống tạm thời do “sự vđộng chệch hướng với SV gây ra”. lOMoAR cPSD| 58504431
- Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cũng luôn luôn bao hàm 2 mặt,
mặt đi xuống và đi lên, trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu cho sự phát triển đi lên.
* Nguyên lý có 3 tính chất:
- Tính khách quan chỉ ra nguồn gốc nằm trong chính bản thân SVHT chứ không
phải do sự tác động bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: phát triển ở khắp mọi nơi trong TN, XH và tư duy.
- Tính kế thừa: SVHT mới ra đời không thể phủ định tuyệt đối, sạch trơn mà có
sự chọn lọc về SVHT cũ. * Ý nghĩa PPL:
- Nghiên cứ nguyên lý về sự phát triển, giúp cho chúng ta nắm được khuynh
hướng phát triển của SVHT.
- Trong hoạt động thực tiễn, SVHT muốn phát triển phải tuân thủ các ngyuên tắc.
 Nguyên tắc phát triển: Cần đặt thời gian vào sự vận động, phát triển xu hướng
biến đổi của nó không chỉ nhận thức nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự báo đc
xu hướng phát triển của nó trong tương lai, phát triển là 1 quá trình trải qua
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau,
nên cần tìm hình thức và PP tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
- Phát hiện sớm và ủng hộ đa tg mới hợp quy luật tạo đk cho nó phát triển, chống
lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Trong quá trình thay đổi đa tg cũ bằng đa tg mới phải biết kế thừa các yêu tố
tích cực từ đa tg cũ và phát triển sáng tạo nó trong đk mới.
CÂU: 5 Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung. * Khái niệm:
- Cái riêng: là 1 PTTH dung để chỉ 1 SVHT, 1 quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung: là 1 PTTH dung để chỉ những mặt, thuộc tính chung không những
có 1 SVHT nhất định mà còn lặp lại ở nhiều SVHT hay quá trình riêng lẻ khác.
- Cái đơn phát triển là PTTH dung để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính chỉ có ở 1 SV, 1 kết cấu vật chất mà không lặp lại ở SVHT kết cấu vật chất khác. lOMoAR cPSD| 58504431
* Mqh biện chứng cái riêng, cái chung và đơn phát triển:
- Quan điểm của phái duy danh và duy thực:
• Phái duy danh: Chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại.
• Phái duy thực: chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng.
- Quan điểm của chủ nghĩa DVBC cho rằng: Cái riêng hoặc cái chung có quan
hệ biện chứng với nhau, cụ thể:
• Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà
biểu hiện sự tồn tại của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
• Thứ 2: Cái riêng chỉ tồn tại trong mlh với cái chung, khong có cái riêng
nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối với cái chung.
• Thứ 3: Cái riêng là cái toàn bộ PP hơn cái chung vì ngoài nhược điểm
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
• Thứ 4: Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính
những mlh ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.  Thứ 5:
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau:
+) Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá
trình cái mới ra đời thay thế cái cũ.
+) Sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình
cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định. * Ý nghĩa PPL:
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng thông qua cái riêng.
- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung.
CÂU: 6 Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.
* Nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân là PTTH dung để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
1 SV hoặc giữa các SV với nhau, gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là PTTH dung để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong 1 SV hoặc giữa các SV với nhau gây râ.
* Mlh BC giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả: lOMoAR cPSD| 58504431
• Xét theo trình tự thời gian của mlh thì nguyên nhân bao giờ cũng có trước
kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân.
• Mqh nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian mà
là mlh sản sinh, cái này tất yếu sinh ra cái kia.
• 1 nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả, 1 kết quả có thể do 1
hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra.
• Kết quả có thẻ tác động trở lại quyết định nguyên nhâ sinh ra nó: Kết quả
do nguyên nhân sinh ra nhưng sau khi xuất hiện kết quả có ảnh hưởng trỏ
lại đối với nguyên nhân nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng của nguyên nhân.
• Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vai trò cho nhau.
 Điều này có ý nghĩa là 1 SVHT nào đó trong mqh này là nguyên nhân, nhưng
trong mqh khác lại là kết quả và ngược lại. Con gà Quả trứng Con gà (NN) (KQ-NN) (KQ) * Ý nghĩa PPL:
- Bất kì SVHT nào cũng đều có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhân thức và
tác động lên SVHT trước hết cần phải tìm nguyên nhân sinh ra nó.
- 1 kết quả có thể đc sinh ra bới nhiều nguyên nhân, vì vậy để kết quả xảy ra
hoặc không xảy ra theo ý muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra
nó tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau.
- Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần phân loại nguyên nhân
1 cách chính xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp, hiệu quả.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhâ sinh ra nó. Vì vậy, trong
hoạt động thực tiễn chúng ta cần khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt đc để
tạo đk thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng.
CÂU: 7 Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng đẫn đên những thay đổi
về chất và ngược lại. * Vị trí quy luật:
- Quy lật này chỉ ra “cách thức con đường” vận động phát triển SVHT, nó cho
thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi SVHT đã tích lũy đủ về lượng đạt đến ngưỡng nhất định. lOMoAR cPSD| 58504431
- Quy luật này chỉ ra “tính chất” của sự vđộng phát triển khi cho thấy sự thay
đổi về lượng của SVHT diễn ra từ từ, kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất
làm cho SVHT có bước tiến tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc. * Khái niệm:
- Chất là 1 PTTH dung để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của SV, là sự
thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính của SV, làm cho SV là nó mà không phải cái khác.
- Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có trên các phương diện. • Quy mô của SVHT. • Số lượng của SVHT.
• Trình độ vận động, phát triển của SVHT.  Nhịp điệu vđộng, phát triển của SVHT.
* Lưu ý: Lượng thường đc biểu hiện bằng các con số hoặc bằng các đối tượng, có
khi lượng đc diễn đạt thông qua những hiện tượng.
* Mqh BC giữa chất và lượng:
- Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mọi SVHT. Bất kì SVHT nào cũng
có sự thống nhất giữa mặt chất và lượng, chúng tác động qua lại, quyết định lẫn nhau.
• Sự thống nhất giữa chất và lượng đc đặt trưng bằng khái niệm độ.
• Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn
đến những thay đổi căn bản về chất của SV.
• Trong giới hạn của độ, SVHT vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành SVHT khác.
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến biến đổi về chất:
• Sự thay đổi về lượng đến 1 gh nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi
về chất của sự vật, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
• Giai đoạn chuyển hóa về chất của SV do những thay đổi về lượng trước
đó gây ra đc gọi là “bước nhảy”
• Thời điểm bước nhảy đc thực hiện gọi là điểm nút.
• Bước nhảy có nhiều hình thức: bước nhảy nhanh, chậm, toàn bộ.
• Bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kết thúc 1 giai đoạn vận động, phát triển,
đồng thời cũng là khởi đầu cho 1 quá trình vận động, phát triển tiếp theo.
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại quy định sự thay đổi về lượng: lOMoAR cPSD| 58504431
 Sự thay đổi về lượng sớm muốn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. Tuy
nhiên, khi chất mới của SVHT thay đổi thì nó cũng đòi hỏi lượng của SV
có những thay đổi tương ứng cho phù hợp. * Ý nghĩa PPL:
- Là cơ sở giúp ta nhận thức đúng đắn phương thức vđộng phát triển, nói chung của tg các SVHT.
- Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn luôn phải xem chất và lượng trong mqh biện chứng.
• Để có 1 chất mới, 1 SV mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự tích
lũy về lượng, thúc đẩy cho lượng biến đổi giới hạn của độ và đk cho bước
nhảy thực hiện. Khi chất mới xuất hiện cần phải điều chỉnh về lượng để có
1 lượng mới tương ứng đáp ứng đc yêu cầu của chất mới.
• Cần khác phục tư tưởng nôn nóng, tả khuynh (nóng vội, chủ quan, chưa
tích lũy đủ về lượng nhưng bất chấp quy luật để thực hiện bước nhảy về
chất) và tư tưởng bậc thủ hữu khuynh (lượng thay đổi vượt quá giới hạn
của độ (điểm nút) nhưng không dám thực hiện bước nhảy về chất)
• Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh
hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả.
• Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời cơ nhằm chuyển
từ những thay đổi dần dần về lượng (có tính chất tiến hóa) sang thay đổi về chất.
CÂU: 8 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
• Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vđộng, phát triển của nhận thức.
• Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng công cụ lao động tác
động, chinh phục và cải tiếng TN-XH, những thuộc tính, đặc điểm, mlh,
… giữa các SVHT dần dần bộc lộ.
 Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình nhận thức (so sánh,
phân tích, tập hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, …) con người từng bước
nắm bắt đc bản chất, quy luật vđộng, phát triển của tg để hình thành nên hệ
thống tri thức và lý luận KH.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức: lOMoAR cPSD| 58504431
• Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua những giải
quyết của những nhiệm vụ do Thực tiễn đặt ra mà nhận thức không ngừng phát triển.
• Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan, cơ quan
nhận biết, cung cấp cho con người những phương tiện, công cụ thực
nghiệm để hôc trợ cho nhận thức của con người.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Xét đến cùng thì mục đích mà mọi quá
trình nhận thức hướng tới chính là Thực tiễn. Nhận thức là để góp phần làm
cho hoạt động Thực tiễn của con người ngày càng hiệu quả hơn, cuộc sống
của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lý:
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm
tra của Thực tiễn. Qua Thực tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển
và điều kiện kết quả nhận thức. * Ý nghĩa:
- Từ vai trò của Thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức
và hoạt động phải luôn quán triệt quan điểm Thực tiễn.
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở Thực tiễn.
- Phải chú trọng đến công tác tổng kết Thực tiễn.
- Học đi đôi với hành.
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn: Chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm.
CÂU: 9 Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
* Khái niệm: Là quá trình con người sử dụng tư liệu sx vào giới tự nhiên để cải biến
các dạng vật chất của giới TN nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
* LLSX: Là tổng hợp năng lực sx của 1 quốc gia ở 1 thời kì nhất định. Biểu hiện
mqh giữa con người với TN, phản ánh trình độ chinh phục TN của con người.
- LLSX bao gồm 3 yếu tố:
• Người lao động giữ vai trò quyết định. • Tư liệu sx.
• KHCNghệ đóng vai trò là LLSX trực tiếp.
* QHSX: Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sx của cải vật chất. - QHSX bao gồm 3 mặt:
• Qh sở hữu về tư liệu sx giữ vai trò quyết định. lOMoAR cPSD| 58504431
• Quan hệ tổ chức, quản lý.  Quan hệ phân phối.
* Mqh BC giữa LLSX và QHSX:
- Là mqh thống nhất BC, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX thể hiện ở chỗ:
• LLSX là ndung, vật chất của quá trình sx, còn QHSX là hình thức kinh tế
của quá trình đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng phải biến đổi theo.
• Trong mỗi giai đoạn lịch sử phát triển tương ứng với trình độ phát triển
nhất định của LLSX, QHSX phải điều chỉnh trên 3 phương diện: Quan hệ
sở hữu tư liệu sx, tổ chức, quản lý sx, phân phối sx cho phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX.
- QHSX tác động trở lại với LLSX:
• Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX sẽ tại ra tác động tích
cực, thúc đẩy và tạo đk cho LLSX phát triển.
• Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển LLSX sẽ tạo ra động lực
tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Mqh giữa LLSX và QHSX có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt
đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
• LLSX thường xuyên biến đổi phát triển, còn QHSX có khuynh hướng ổn
định, biến đổi chậm hơn.
• Sự phát triển của LLSX đến 1 trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ
phù hợp hơn dần dần trở nên không còn phù hợp nữa. Sự không phù hợp
đố dần dần biến QHSX trở thành “xiềng xích” của LLSX, kìm hãm LLSX phát triển.
• Khi QHSX kìm hãm sự phát triển của QHSX thì theo quy luật chung,
QHSX cũ sẽ đc thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX để thúc đẩy LLSX phát triển.
• Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là 1 quá trinh phức tạp.
Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo của con người.
 Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến
tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. * Ý nghĩa PPL:
- Tong hoạt động thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải chú ý phát triển đội
ngũ lao động và hoàn thiện hệ thống công cụ lao động. lOMoAR cPSD| 58504431
- Muốn xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phải căn cứ vào trình độ phát
triển LLSX chứ không phải căn cứ mệnh lệnh từ trên xuống.
- Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quán
triệt vận dụng quan điểm, đường lối chính sách của đảng và nhà nước.
- Trong quá trình cm VN, đặc biệt trong quá trình đổi mới đất nước hiện nay,
đảng cộng sản VN luôn quan tâm nhận thức vận dụng đúng đắn sáng tạo quy
luật này cho nên đã mang lại hiệu quả to lưới trong hoạt động thực tiễn.
CÂU: 10 Mối quan hệ BC giữa CSHT và KTTT. * Khái niệm:
- CSHT: Là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 XH nhất định.
- KTTT: Là khái niệm dung để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý
thức XH cùng với các thiết chế CT-XH tương ứng đc hình thành trên CSHT nhất định
* Mqh BC giữa CSHT và KTTT:
- CSHT và KTTT là 2 phương diện cơ bản của đời sống XH, đó là phương diện
KT-XH. Chúng có quan hệ thống nhất BC với nhau, trong đó CSHT có vai trò
quyết định đối với KTTT, đồng thời KTTT thường xuyên có sự tác động trở lại với CSHT.
- Vai trò quyết định của CSHT đói với KTTT:
• Mối CSHT sẽ sinh ra 1 KTTT tương ứng với nó. Do đó, tính chất của
KTTT là do tích chất của CSHT quyết định.
• Những biến đổi trong CSHT sớm muộn sẽ kéo theo những biến đổi tương ứng trong KTTT.
• Trong XH có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa
vị thống trị về về mặt CT và đời sống tinh thần XH.
• Các mâu thuẫn trong KT, xét đến cùng, quy định các mâu thuẫn trong lĩnh
vực CT tư tưởng, những mâu thuẫn, xung đột về CT tư tưởng là biểu hiện
những mâu thuẫn, xung đột trong cơ sở KT-XH.
• Tất cả các yếu tố KTTT như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo,…
đều trực tiếp hay gian tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định.
- Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
• Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong KTT và hững
đk cụ thể mà sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể thông qua nhiều lOMoAR cPSD| 58504431
hình thức. Trong đó, nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới CSHT của XH.
• Sự tác động của các yếu tố thuộc KTTT tới CSHT có thể diễn ra theo
nhiều xu hướng khác nhau, thậm chí đối lập:
+) Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật KT khách quan thì nó
là động lực mạnh mẽ thúc đẩy KT phát triển.
+) Nếu KTTT tác động không phù hợp với các quy luật KT khách quan
thì nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển KT. * Ý nghĩa PPL:
- Quy luật về mqh BC giữa CSHT và KTTT là cơ sở KH cho việc nhận thức 1
cách đúng đắn mqh giữa KH-CT. KT-CT tác động BC trong đó, KT giữ vai
trò quyết định đối với chính trị và CT tác động trở lại KT.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa 1 yếu
tố nào giữa KT và CT đều là sai lầm.
- Trong quá trình lãnh đạo cm VN, Đảng ta rất quan tâm đến nhận thức và vận
dụng quy luật này. Trong thời kì đổi mới đất nước, Đảng ta chủ trương đổi
mới toàn diện cả KT và CT. Trong đó đổi mới KT là trung tâm, đồng thời đổi
mới CT từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức và hình thức bước đi phù hợp.
CÂU: 11 Sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử-tự nhiên. * Khái niệm:
- Là 1 phạm trù của CNDV lịch sử, dung để chỉ XH ở từng giai đoạn LS nhất
định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng phù hợp với 1 trình độ nhất định của LLSX
và với 1 kiểu KTTT tương ứng đc xây dựng trên những QHSX ấy.
* Sự phát triển của các hình thái KTXH là 1 quá trình LS tự nhiên:
- Khi phân tích sự phát triển của LS nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH,
C. Mac cho rằng: “Sự phát triển của các hình thái KT-XH là quá trình LSTN”.
- Sở dĩ nói sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên là vì: lOMoAR cPSD| 58504431
Sự phát triển hình thái KT-XH là 1 quá trình tuân theo các quy luật khách
quan, mà trc hết là quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX, quy lật KTTT phù hợp với CSHT.
 Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển các hình thái KT-XH đều có nguyên
nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX:
+) Sự phát triển của LLSX đã làm thay đổi QHSX.
+) Đến lượt mình, QHSX sẽ làm cho KTTT thay đổi theo.
 Do đó mà hình thái KT-XH cũ được thay đổi bằng hình thái KT-XH mới cao
hơn, tiến bộ hơn. Quá trình này diến ra 1 cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
 Con đường phát triển của mỗi quốc gia dân tộc không chỉ bị chi phối bởi
các quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về
CT, về truyền thống văn hóa, về đk quốc tế, …
 Do đó, có những quốc gia dân tộc lần lượt trải qua các hình thái KT-XH từ thấp
đến cao (Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, cộng sản chủ nghĩa) nhưng cũng có những quốc gia dân tộc bỏ qua 1
hoặc 1 số hình thái KT-XH nào đó như Việt Nam (Việt Nam quá độ đi lên
CNXH bỏ qua hình thái KT-XH tư bản chủ nghĩa)
- Như vậy qua trình lịch sử TN của phát triển XH không diễn ra bằng con đường
phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những đk nhất định,
đối với 1 hoặc 1 vài hình thức KT-XH nhất định. * Ý nghĩa:
- Sự vận động, phát triển của XH là quá trình LS-TN diễn ra theo quy luật khách
quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải
quyết đúng đắn, có hiệu quả những vấn đề của đời sống XH thì phải đi sâu
nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của XH.
- Học thuyết hình thái KT-XH là cơ sở KH cho việc xác định con đường phát
triển của Việt Nam đó là quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản CN. Đây là
sự lựa chọn duy nhất đúng đắn có khả năng và đk thực hiện.
- VN quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là phù hợp với quy luật phát triển
rút ngắn trong lịch sử XH loài người.
- Học thuyết về hình thái KT-XH là cơ sở lý luận, pp luận KH, trong việc quán
triệt đường lối của Đảng Cộng Sản VN hiện nay. Mô hình mục tiêu CNXH ở
VN hiện nay được xác định với các tiêu chí về LLSX, QHSX và KTTT. lOMoAR cPSD| 58504431 
CÂU: 12 Quan điểm TH Mac-Lênin về nhà nước:
- Nhà nước là 1 hiện tượng XH, tồn tại trong XH có giai cấp và có đấu tranh giai cấp.
* Về nguồn gốc của Nhà nước:
- Trong tác phẩm: “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà
nước”, Anghen cho rằng Nhà nước là 1 phạm trù LS.
- Trong XH nguyên thủy, cùng với sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc, chưa
xuất hiện Nhà nước, chưa có Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực của
giai cấp, duy trì sự thống trị của giai cấp, XH tồn tại theo chế độ tự quản.
- Giai đoạn cuối của XH nguyên thủy bắt đầu xuất hiện chế độ tư hữu, sự bất
bình, phản hóa giai cấp diễn ra. Vì vậy diễn ra các cuộc đấu tranh giai cấp.
- Đặc biệt cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên trong XH chiếm hữu nô lệ, đòi hỏi
sự ra đời của Nhà nước để làm dịu mâu thuẫn giai cấp. - Như vậy:
• Nhà nước ra đời trong những đk hoàn cảnh LS nhất định, Nhà nước là sản
phẩm của 1 XH đã phát triển đến 1 giai đoạn nhất định.
• Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị XH của giai cấp thống trị.
• Nguyên nhân sâu xa xuất hiện Nhà nước là do sự phát triển của LLSX dẫn
đến dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu.
• Nguyên nhân trực tiếp xuất hiện Nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong
XH không thể điều hòa được.
* Về bản chất của Nhà nước:
- Nhà nước là 1 tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt KT nhằm bảo vệ
trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác. - Như vậy:
• Nhà nước là công cụ chuyên chính cả 1 giai cấp, không có Nhà nước đứng
trên hay đứng ngoài giai cấp.
• Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất của giai cấp đó.
* Đặc trưng của Nhà nước:
- Nhà nước quản lý dân cư trên 1 vùng lãnh thổ nhất định: lOMoAR cPSD| 58504431
Cư dân trong cộng đồng Nhà nước không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống
mà còn tồn tại trên cơ sở quan hệ ngoài huyết thống, đó là quan hệ KT,
XH, CT, …Giữa các thành phần cư dân trong phạm vi lãnh thổ.
• Hình thành biên giới quốc gia giữa các nhà nước với tư cách là quốc giadân tộc.
• Trong cộng đồng Nhà nước tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần.
- Nhà nước có cơ quan quyền lực chuyên nghiệp, mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên như:
• Hệ thống chính quyền từ TW đến cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù, …
• Nhà nước quản lý XH bằng hệ thống pháp luật.
• Bộ máy chính quyền từ TW đến cơ sở là công cụ triển khai thực hiện các
chính sách của Nhà nước.
- Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền:
• Muốn bộ máy Nhà nước hoạt động thì phải có nguồn tài chính.
• Nguồn tài chính được Nhà nước huy động chủ yếu là do thu thuế và quốc
trái thu đc do sự cưỡng bức hoặc do sự tự nguyện của công dân.
* Chức năng của Nhà nước:
- Chức năng thống trị, CT:
• Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị
đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật.
• Bộ máy Nhà nước từ TW đến cơ sở duy trì trật tự XH, đàn áp mọi sự phản
ánh của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và
quyền lợi của giai cấp thống trị.
- Chức năng XH của Nhà nước:
 Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về XH, điều hành các công việc
chung của XH: Nhu cầu y tế, giao thông, giáo dục, … để duy trì sự ổn định XH.
- Chức năng đối nội của Nhà nước:
• Nhà nước thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự XH thông qua
các công cụ như: chính sách XH, pháp luật, cơ quan truyền thông, y tế, giáo dục.
• Chức năng đối nội đc thực hiện trong tất cả các lĩnh vực đời sống XH của mỗi quốc gia.
• Chức năng đối nội đc Nhà nước thực hiện 1 cách thường xuyên thông qua
lăng kính của giai cấp thống trị. lOMoAR cPSD| 58504431 
- Chức năng đối ngoại của Nhà nước:
• Nhà nước triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị
nhằm giải quyết mqh với các thể chế Nhà nước khác nhằm bảo vệ lãnh thổ
quốc gia, trao đổi KT, VH, KH, …
• Trong XH hiện đại chính sách đối ngoại đc các quốc gia xem trọng, xem
đó là sự phát triển của mình.
• Các nước không chỉ quan hệ với nhau mà còn quan hệ với các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ.
CÂU: 13 Quan điểm TH Mac-Lenin về con người: * Khái niệm:
- Trước Mac, các nhà KH xem xét con người 1 cách trừu tượng có xu hướng
tuyệt đối hóa mặt tinh thần, chưa thấy đc mặt XH trong bản chất của con người.
- Quan điểm của CN MLN về con người như sau:
+) Thứ nhất: Con người là thực thể sinh học XH:
 Về phương diện sinh học, con người là 1 thực thể SV, là sản phẩm của giới
tự nhiên, là 1 động vật XH:
 Con người giống như mọi động vật khác, phải tìm kiếm thức ăn, nước
uống, đấu tranh sinh tồn, sinh con đẻ cái.
 Con người phải phục tùng các quy luật tự nhiên, sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học.
 Con người là 1 bộ phận đặc biệt của giới tự nhiên nhưng lại có thể biến đổi giới tự nhên.
 Con người phải dựa vào giới tự nhiên, gắn bó với TN, hòa hợp với TN
mới có thể tồn tại và phát triển.
 Con người là thực tiễn XH có hoạt động XH. Hđ XH quan trọng nhất của
con người là lao động sx (con vật sống hoàn toàn dựa vào TN, dựa vào
bản năng thì con người lại sống bằng lao động sx, sáng tạo ra sp)
 Trong hđ con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sx, mà còn
có hàng loạt các quan hệ XH khác.
+) Thứ 2: Con người khác với con vật ngay từ khi Con người bắt đầu sx ra tư
liệu sinh hoạt của mình: lOMoAR cPSD| 58504431
• Bản thân Con người bắt đầu tự phân biệt với súc vật ngay khi Con người
bắt đầu sx ra tư liệu sinh hoạt của mình.
Điểm khác biệt căn bản giữa XH loài người với XH loài vật ở chỗ: Loài
vượn may mắn lắm chỉ hái lượm trong khi Con người lại sx.
• Quan điểm của các nhà TH MLN về sự khác biệt giữa con người và các
động vật khác thể hiện tính chất duy vật nhất quán xác định sự khác biệt
đó dựa trên nền tảng SXVC.
• Khẳng định tác động, tức là sx ra tư liệu sinh hoạt của mình, tạo ra con
người và thúc đẩy con người và XH phát triển. Đây là điểm khác biệt rất
cơ bản, chi phối các đặc điểm khác biệt giữa con người và động vật khác.
• Quan điểm này đc Ăngghen làm sáng tỏ trong tp “Tác dụng của lao động
trong quá trình chuyển biến từ vượn thành người”
+) Thứ 3: Con người là sản phẩm lịch sử của chính bản thân con người:
• Phoiobac xem xét con người tách khỏi đk LS cụ thể và hoạt động thực tiễn của họ.
• Kế thừa các quan điểm tiến bộ trong LS tư tưởng nhân loại và dựa vào
thành tựu của XH, Mac khẳng định rằng: con người vừa là sản phẩm của
sự phát triển lâu dài của giới TN, vừa là sản phẩm của LS XH lời người
và chính là bản thân con người.
+) Thứ 4: con người vừa là chủ thể của LS, vừa là sản phẩm của LS:
• Con người và động vật đều có LS của mình, nhưng LS con người khác với động vật.
• Hoạt động LS đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật là hoạt động
chế tạo công cụ LĐ, sáng tạo ra LS của con người.
• Con người không sáng tạo ra LS 1 cách tùy tiện.
 1 mặt phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền đồ, đk cũ của các thế hệ trước để lại
 Mặt khác, phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến đk cũ.
* Bản chất của con người:
“Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa các mqh XH.” - Như vậy:
• Không có con người trừu tượng, thoát ly ra khỏi mọi đk, hoàn cảnh LSXH. lOMoAR cPSD| 58504431 
• Con người luôn luộ mang tính hiện thực, gắn liền với những đk LS cụ thể nhất định.
• Các quan hệ XH tạo nên bản chất Con người, nhưng k phải là sự kết hợp
giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa giữa
chúng, mỗi quan hệ XH có vị trí, vai trò khác nhau, tác động qua lại khác
nhau, không tách rời nhau.
• Bằng hành động thực tiễn Con người tạo ra các giá trị về mặt vật chất và tinh thần.
• Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ XH con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất của mình. * Ý nghĩa PPL
- Con người là sự thống nhất biện chứng về mặt tự nhiên và XH.
• Mặt tự nhiên biểu hiện cơ sở tồn tại của con người.
• Mặt XH biểu hiện bản chất của Con người.
- Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử.
• CON người là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử.
• Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
- Giải phóng con người là mục tiêu cao nhất.
• Xóa bỏ những quan hệ KT-XH áp bức, bóc lột.
• Tạo môi trường tốt đẹp cho con người phát triển toàn diện.