



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58504431
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MAC-LÊNIN 
CÂU: 1 Vai trò của Triết học Mac-Lênin trong đời sống xã hội và trong sự 
nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay. 
* Triết học Mac-Lênin ra đời và đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và 
trong sự nghiệp đổi mới Việt Nam đó là: 
- Sự ra đời và phát triển của Triết học Mac-Lênin chịu tác động bởi những điều kiện 
lịch sử chủ yếu và trải qua các thời kì chủ yếu đã đưa lại 1 cuộc cách mạng vĩ đại. 
- Triết học Mac-Lênin được ra đời dựa trên các điều kiện tiền đề.  * Điều kiện KH-TN: 
- Tiền đề về mặt lý luận. 
- Tiền đề về mặt KHTN 
- Nhân tố chủ quan của Mac-Ăngghen, Lênin. 
- Trải qua các thời kì chủ yếu: 
 Thời kì sáng lập, xây dựng Triết học Mac-Lênin của Mac và Ăngghen. 
 Thời kì phát triển, bảo vệ Triết học Mac-Lênin. 
* Triết học Mac-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho con người 
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.  - 
Những nguyên lý và quy luật cơ bản của Triết học Mac-Lênin là sự phản ánh 
những mặt, thuộc tính và mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan. Vì 
vậy, cúng có giá trị định hướng quan trọng cho con người trong hoath động nhận  thức và thực tiễn.  - 
Hiệu quả nghiên cứu Triết Học chính là ở giá trị định hướng có tính hoạt động 
thực tiễn với cùng phương pháp, có tính khách quan cao mà nó đạt tới chứ không 
phải và không thể là những lời giải đáp từng TH cụ thể.  - 
Là cơ sở TGQ, phương pháp luận KH và cách mạng để phân tích xu hướng 
phát triển của XH trong điều kiện cuộc cm KH và CN hiện đại phát triển mạnh mẽ.  - 
Do kết quả của cuộc cm KHCN hiện đại mà loài người bước vào TK XXI với 
những vđề nhận thức cơ bản và sâu sắc. Vì vậy, Triết học Mac-Lênin đóng vtrò rất 
qtrọng, là cơ sở lý luận. 
 -PP luận cho pminh KH, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức KH hiện đại.    lOMoAR cPSD| 58504431
- Dù tự giác hay tự phát, KH hiện đại phát triển dựa trên cơ sở TGQ và PP luận  DVBC. 
- Triết học Mac-Lênin là lý luận KH, là cm soi đường cho gcấp và đtranh dtộc diễn 
ra trong đk mới với những hthức mới. 
* Là cơ sở lý luận KH của công cuộc xd CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới 
theo định hướng XHCN ở VN.  - 
Mô hình CNXH hiện thực, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan 
bộc lộ những hạn chế của nó mà nổi bật nhất là 1 cơ chế quản lý KT-XH mang tính  tập trung, bao cấp.  - 
Chính trong tình trạng hiện nay, cần phải có 1 cơ sở TGQ, PP luận KH, cm 
của Triết học Mac-Lênin để lý giải phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển của 
CNXH thế giới và PP luận hướng khắc phục để phát triển.  - 
Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở VN hiện nay, tất yếu phải dựa trên cơ sở lý 
luận KH, trong đó hạt nhân là phép BCDV.  - 
Công cuộc đổi mới toàn diện XH theo hướng XHCN được mở đường bằng 
đổi mới tư duy lý luận, trong đó có vai trò Triết học Mac-Lênin.  - 
TH góp phần tìm được lời giải đáp về con đường đi lên XHCN ở VN, đồng 
thời qua thực tiễn bổ sung, phát triển tư duy lý luận về XHCN. CÂU: 2 Quan niệm 
của Triết học Mac-Lênin về vật chất.  - 
Theo Ăngghen để có 1 quan điểm đúng đắn về vchất cần phân biệt rõ ràng 
giữa vật chất với tư cách là phạm trù TH với bản thân các SV-HT cụ thể trong thế  giới vật chất.  - 
Theo Ăngghen, các SV-HT của thế giới dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng có 
1 đặc tính chung thống nhất đó là tính vật chất (tồn tại độc lập không lệ thuộc vào ý  thức).  - 
Lênin nêu ra ý nghĩa: vật chất là 1 phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách 
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép 
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.  - 
Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù TH và những dạng 
biểu hiện cụ thể của vật chất.    lOMoAR cPSD| 58504431
• Vật chất với tư cách là phạm trù TH, là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng 
hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các SV-HT nên nó phản 
ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi được. 
• Còn tất cả những SV-HT chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên 
nó có qua trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.  - 
Thứ hai: thuộc tính cơ bản phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách 
quan với ý thức, tức là tồn tại bên ngoài ý thức, có trước ý thức, độc lập với ý thức, 
không phụ thuộc vào ý thức của con người, dù con người có nhận thức được nó 
hay không. (giải quyết mặt thứ nhất trong ndung vấn đề cơ bản của TH)  - 
Thứ ba: vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên 
cảmgiác ở con người khi nó trục tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan của 
con người. Hay nói cách khác, nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác 
quan của mình, con người có thể nhận thức đc thế giới vật chất. (giải quyết mặt thứ 
hai trong ndung vấn đề cơ bản của TH).  * Ý nghĩa:  - 
Khắc phục các hạn chế quan niệm về vật chất của TH duy vật C. Mac để đưa 
ra quan niệm đúng đắn, KH về vật chất.  - 
Chỉ ra những tồn tại thuộc tính cơn bản của vật chất: tồn tại khách quan và 
thuộctính phản ánh, đồng thời giải quyết đc cả 2 mặt trong nội dung vấn đề cơ bản 
của TH tên lập trường DVBC.  - 
Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắt 
khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và 
vận dụng đúng quy lật khách quan.  - 
Là cơ sở KH cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực XH đó là đk sinh hoạt 
vậtchất, hoạt động vật chất, …  - 
Đưa ra CNDV và vật lý học thoát khỏi cuộc khủng hoảng về TGQ và cho 
phép khắc phục đc những cuộc khủng hoảng tương tự có thể xảy ra.  - 
Đặt cơ sở nền tảng TGQ và PP luận KH cho sự phát triển của các KH-TN và 
KH-XH, trong đó có quan điểm duy vật về lịch sử. 
CÂU: 3 Quan niệm của Triết học Mac-Lênin về ý thức. 
* Nguồn gốc XH của ý thức:    lOMoAR cPSD| 58504431
- Nhân tố kích thích chủ yếu, thúc đẩy sự hình thành ý thức ở con người đó là lao  động và ngôn ngữ. 
• Lao động là quá trình mà con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên 
nhằm thay đổi tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. 
• Thông qua quá trình lao động con người sử dụng công cụ lao động vào tự nhiên, 
chinh phục cải biến tự nhiên buộc tự nhiên phải bộc lộ những thuộc tính, đặc 
điểm, quy luật vận động của chúng để con người nhận thức. 
• Trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao 
động, con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lý luận khoa  học. 
• Quá trình lao động giúp con người hoàn thiện các giác quan, các cơ quan nhận 
biết. Qua đó, thúc đẩy sự hình thành và phát triển ý thức ở con người.  - 
Để lao động một cách có hiệu quả, con người phải giao tiếp, trao đổi kinh 
nghiệm, tổ chức, phân công lao động, … do đó ngôn ngữ đã từng bước hình thành 
và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đó.  - 
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý  thức.  - 
Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp nó còn là “cái vỏ vật chất của tư 
duy” là sự biểu hiện tư tưởng ra bên ngoài. 
 Do đó, không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại, thể hiện và phát triển. 
* Bản chất của ý thức: 
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan và bộ óc con người 
là hoàn cảnh chủ quan của thế giới khách quan. 
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo không phải là sự copy đơn giản máy móc. 
• Tính sáng tạo của phản ánh ý thức thể hiện ở chỗ: 
+) Ý thức có khả năng phản ánh bản chất quy luật của sự vật hiện tượng. +) 
Ý thức của con người có khả năng biến đổi hình ảnh (cảm tính hoặc lý tính) 
của sự vật trong đầu óc của mình tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự 
vật trong hoạt động thực tiễn. 
• Ý thức là phản ánh chủ quan của thế giới khách quan do thế giới khách quan 
quy định về nội dung và hình thức biểu hiện. Tuy nhiên đó không còn y nguyên 
như thế giới khách quan ấy, mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan    lOMoAR cPSD| 58504431
của mỗi người như tâm tư tình cảm nguyện vọng của con người.  Ý thức là 
một hiện tượng xã hội và mang bản chất Xã Hội; 
+) sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không 
những chịu sự tác động của các quy luật sinh học mà còn Chủ yếu là quy luật 
xã hội, được quá trình giao tiếp xã hội và điều kiện sinh hoạt hiện thực xã hội  quy định. 
KẾT CẤU Ý THỨC: - Tri thức: phương thức hoặc điều kiện.  - Tình cảm: đặc biệt. 
- Ý chí sức mạnh quyền lực mục tiêu. 
CÂU: 4 Nội dung nguyên lý về sự phát triển.  * Khái niệm: 
- Theo quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về mặt số 
lượng, không có sự thay đổi về chất của 1 SVHT, là 1quá trình tiến lên liên tục, 
không có sự khó khan phức tạp. 
- Theo quan điểm biện chứng: Là sự vận động của SVHT theo khuynh hướng đi 
lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là sự biến đổi về chất  có tính kế thừa. 
- Như vậy, qđ biện chứng đối lập với qđ siêu hình ở chỗ: Nó coi sự vđộng phát 
triển đi lên là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy, SVHT cũ mất đi, SVHT 
mới ra đời thay thế, nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vđộng phát triển là đấu 
tranh giữa các mặt đối lập bên trong SVHT. 
* Cần phân biệt 2 khái niệm gắn với khái niệm phát triển: 
- Tiến hóa là 1 dạng phát triển diễn ra theo cách từ từ và thường là biến đổi hình 
thức của tồn tại XH từ đơn giản đến phức tạp. 
- Tiến bộ là quá trình biến đổi hướng tới cái hiện thực trong XH từ chỗ chưa hoàn 
thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu. 
* Nội dung nguyên lý phát triển: 
- Theo quan điểm của phép BCDV sự phát triển không diễn ra giống như 1 đường 
thẳng liên tực mà nó là 1 quá trình quanh co, phức tạp, bao hàm những bước thụt 
lùi đi xuống tạm thời do “sự vđộng chệch hướng với SV gây ra”.    lOMoAR cPSD| 58504431
- Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cũng luôn luôn bao hàm 2 mặt, 
mặt đi xuống và đi lên, trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu cho sự phát triển  đi lên. 
* Nguyên lý có 3 tính chất: 
- Tính khách quan chỉ ra nguồn gốc nằm trong chính bản thân SVHT chứ không 
phải do sự tác động bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan  của con người. 
- Tính phổ biến: phát triển ở khắp mọi nơi trong TN, XH và tư duy. 
- Tính kế thừa: SVHT mới ra đời không thể phủ định tuyệt đối, sạch trơn mà có 
sự chọn lọc về SVHT cũ.  * Ý nghĩa PPL: 
- Nghiên cứ nguyên lý về sự phát triển, giúp cho chúng ta nắm được khuynh 
hướng phát triển của SVHT. 
- Trong hoạt động thực tiễn, SVHT muốn phát triển phải tuân thủ các ngyuên tắc. 
 Nguyên tắc phát triển: Cần đặt thời gian vào sự vận động, phát triển xu hướng 
biến đổi của nó không chỉ nhận thức nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự báo đc 
xu hướng phát triển của nó trong tương lai, phát triển là 1 quá trình trải qua 
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau, 
nên cần tìm hình thức và PP tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự  phát triển đó. 
- Phát hiện sớm và ủng hộ đa tg mới hợp quy luật tạo đk cho nó phát triển, chống 
lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. 
- Trong quá trình thay đổi đa tg cũ bằng đa tg mới phải biết kế thừa các yêu tố 
tích cực từ đa tg cũ và phát triển sáng tạo nó trong đk mới. 
CÂU: 5 Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung.  * Khái niệm: 
- Cái riêng: là 1 PTTH dung để chỉ 1 SVHT, 1 quá trình riêng lẻ nhất định. 
- Cái chung: là 1 PTTH dung để chỉ những mặt, thuộc tính chung không những 
có 1 SVHT nhất định mà còn lặp lại ở nhiều SVHT hay quá trình riêng lẻ  khác. 
- Cái đơn phát triển là PTTH dung để chỉ những nét, những mặt, những thuộc 
tính chỉ có ở 1 SV, 1 kết cấu vật chất mà không lặp lại ở SVHT kết cấu vật  chất khác.    lOMoAR cPSD| 58504431
* Mqh biện chứng cái riêng, cái chung và đơn phát triển: 
- Quan điểm của phái duy danh và duy thực: 
• Phái duy danh: Chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại. 
• Phái duy thực: chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng. 
- Quan điểm của chủ nghĩa DVBC cho rằng: Cái riêng hoặc cái chung có quan 
hệ biện chứng với nhau, cụ thể: 
• Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà 
biểu hiện sự tồn tại của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên  ngoài cái riêng. 
• Thứ 2: Cái riêng chỉ tồn tại trong mlh với cái chung, khong có cái riêng 
nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối với cái chung. 
• Thứ 3: Cái riêng là cái toàn bộ PP hơn cái chung vì ngoài nhược điểm 
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. 
• Thứ 4: Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính 
những mlh ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.  Thứ 5: 
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau: 
+) Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá 
trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. 
+) Sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình 
cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.  * Ý nghĩa PPL: 
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng thông qua cái riêng. 
- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung. 
CÂU: 6 Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. 
* Nguyên nhân và kết quả: 
- Nguyên nhân là PTTH dung để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 
1 SV hoặc giữa các SV với nhau, gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó. 
- Kết quả là PTTH dung để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn 
nhau giữa các mặt trong 1 SV hoặc giữa các SV với nhau gây râ. 
* Mlh BC giữa nguyên nhân và kết quả: 
- Nguyên nhân sinh ra kết quả:    lOMoAR cPSD| 58504431
• Xét theo trình tự thời gian của mlh thì nguyên nhân bao giờ cũng có trước 
kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân. 
• Mqh nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian mà 
là mlh sản sinh, cái này tất yếu sinh ra cái kia. 
• 1 nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả, 1 kết quả có thể do 1 
hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra. 
• Kết quả có thẻ tác động trở lại quyết định nguyên nhâ sinh ra nó: Kết quả 
do nguyên nhân sinh ra nhưng sau khi xuất hiện kết quả có ảnh hưởng trỏ 
lại đối với nguyên nhân nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng của  nguyên nhân. 
• Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vai trò cho nhau. 
 Điều này có ý nghĩa là 1 SVHT nào đó trong mqh này là nguyên nhân, nhưng 
trong mqh khác lại là kết quả và ngược lại.    Con gà  Quả trứng  Con gà    (NN)  (KQ-NN)  (KQ)  * Ý nghĩa PPL: 
- Bất kì SVHT nào cũng đều có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhân thức và 
tác động lên SVHT trước hết cần phải tìm nguyên nhân sinh ra nó. 
- 1 kết quả có thể đc sinh ra bới nhiều nguyên nhân, vì vậy để kết quả xảy ra 
hoặc không xảy ra theo ý muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra 
nó tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau. 
- Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần phân loại nguyên nhân 
1 cách chính xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp, hiệu  quả. 
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhâ sinh ra nó. Vì vậy, trong 
hoạt động thực tiễn chúng ta cần khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt đc để 
tạo đk thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng. 
CÂU: 7 Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng đẫn đên những thay đổi 
về chất và ngược lại.  * Vị trí quy luật: 
- Quy lật này chỉ ra “cách thức con đường” vận động phát triển SVHT, nó cho 
thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi SVHT đã tích lũy đủ về lượng đạt đến  ngưỡng nhất định.    lOMoAR cPSD| 58504431
- Quy luật này chỉ ra “tính chất” của sự vđộng phát triển khi cho thấy sự thay 
đổi về lượng của SVHT diễn ra từ từ, kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất 
làm cho SVHT có bước tiến tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc.  * Khái niệm: 
- Chất là 1 PTTH dung để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của SV, là sự 
thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính của SV, làm cho SV là nó mà không  phải cái khác. 
- Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có trên các phương  diện.  • Quy mô của SVHT.  • Số lượng của SVHT. 
• Trình độ vận động, phát triển của SVHT.  Nhịp điệu vđộng, phát triển của  SVHT. 
* Lưu ý: Lượng thường đc biểu hiện bằng các con số hoặc bằng các đối tượng, có 
khi lượng đc diễn đạt thông qua những hiện tượng. 
* Mqh BC giữa chất và lượng: 
- Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mọi SVHT. Bất kì SVHT nào cũng 
có sự thống nhất giữa mặt chất và lượng, chúng tác động qua lại, quyết định  lẫn nhau. 
• Sự thống nhất giữa chất và lượng đc đặt trưng bằng khái niệm độ. 
• Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn 
đến những thay đổi căn bản về chất của SV. 
• Trong giới hạn của độ, SVHT vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành  SVHT khác. 
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến biến đổi về chất: 
• Sự thay đổi về lượng đến 1 gh nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi 
về chất của sự vật, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện. 
• Giai đoạn chuyển hóa về chất của SV do những thay đổi về lượng trước 
đó gây ra đc gọi là “bước nhảy” 
• Thời điểm bước nhảy đc thực hiện gọi là điểm nút. 
• Bước nhảy có nhiều hình thức: bước nhảy nhanh, chậm, toàn bộ. 
• Bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kết thúc 1 giai đoạn vận động, phát triển, 
đồng thời cũng là khởi đầu cho 1 quá trình vận động, phát triển tiếp theo. 
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại quy định sự thay đổi về lượng:    lOMoAR cPSD| 58504431
 Sự thay đổi về lượng sớm muốn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. Tuy 
nhiên, khi chất mới của SVHT thay đổi thì nó cũng đòi hỏi lượng của SV 
có những thay đổi tương ứng cho phù hợp.  * Ý nghĩa PPL: 
- Là cơ sở giúp ta nhận thức đúng đắn phương thức vđộng phát triển, nói chung  của tg các SVHT. 
- Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau trong nhận thức và hoạt động thực 
tiễn luôn phải xem chất và lượng trong mqh biện chứng. 
• Để có 1 chất mới, 1 SV mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự tích 
lũy về lượng, thúc đẩy cho lượng biến đổi giới hạn của độ và đk cho bước 
nhảy thực hiện. Khi chất mới xuất hiện cần phải điều chỉnh về lượng để có 
1 lượng mới tương ứng đáp ứng đc yêu cầu của chất mới. 
• Cần khác phục tư tưởng nôn nóng, tả khuynh (nóng vội, chủ quan, chưa 
tích lũy đủ về lượng nhưng bất chấp quy luật để thực hiện bước nhảy về 
chất) và tư tưởng bậc thủ hữu khuynh (lượng thay đổi vượt quá giới hạn 
của độ (điểm nút) nhưng không dám thực hiện bước nhảy về chất) 
• Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh 
hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả. 
• Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời cơ nhằm chuyển 
từ những thay đổi dần dần về lượng (có tính chất tiến hóa) sang thay đổi  về chất. 
CÂU: 8 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. 
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: 
• Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, 
nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vđộng, phát triển của nhận thức. 
• Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng công cụ lao động tác 
động, chinh phục và cải tiếng TN-XH, những thuộc tính, đặc điểm, mlh, 
… giữa các SVHT dần dần bộc lộ. 
 Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình nhận thức (so sánh, 
phân tích, tập hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, …) con người từng bước 
nắm bắt đc bản chất, quy luật vđộng, phát triển của tg để hình thành nên hệ 
thống tri thức và lý luận KH. 
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:    lOMoAR cPSD| 58504431
• Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua những giải 
quyết của những nhiệm vụ do Thực tiễn đặt ra mà nhận thức không ngừng  phát triển. 
• Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan, cơ quan 
nhận biết, cung cấp cho con người những phương tiện, công cụ thực 
nghiệm để hôc trợ cho nhận thức của con người. 
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Xét đến cùng thì mục đích mà mọi quá 
trình nhận thức hướng tới chính là Thực tiễn. Nhận thức là để góp phần làm 
cho hoạt động Thực tiễn của con người ngày càng hiệu quả hơn, cuộc sống 
của con người ngày càng tốt đẹp hơn. 
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lý: 
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm 
tra của Thực tiễn. Qua Thực tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển 
và điều kiện kết quả nhận thức.  * Ý nghĩa: 
- Từ vai trò của Thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức 
và hoạt động phải luôn quán triệt quan điểm Thực tiễn. 
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở Thực tiễn. 
- Phải chú trọng đến công tác tổng kết Thực tiễn. 
- Học đi đôi với hành. 
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn: Chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh  nghiệm. 
CÂU: 9 Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. 
* Khái niệm: Là quá trình con người sử dụng tư liệu sx vào giới tự nhiên để cải biến 
các dạng vật chất của giới TN nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình. 
* LLSX: Là tổng hợp năng lực sx của 1 quốc gia ở 1 thời kì nhất định. Biểu hiện 
mqh giữa con người với TN, phản ánh trình độ chinh phục TN của con người. 
- LLSX bao gồm 3 yếu tố: 
• Người lao động giữ vai trò quyết định.  • Tư liệu sx. 
• KHCNghệ đóng vai trò là LLSX trực tiếp. 
* QHSX: Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sx của cải vật chất.  - QHSX bao gồm 3 mặt: 
• Qh sở hữu về tư liệu sx giữ vai trò quyết định.    lOMoAR cPSD| 58504431
• Quan hệ tổ chức, quản lý.  Quan hệ phân phối. 
* Mqh BC giữa LLSX và QHSX: 
- Là mqh thống nhất BC, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động  trở lại LLSX. 
- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX thể hiện ở chỗ: 
• LLSX là ndung, vật chất của quá trình sx, còn QHSX là hình thức kinh tế 
của quá trình đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng  phải biến đổi theo. 
• Trong mỗi giai đoạn lịch sử phát triển tương ứng với trình độ phát triển 
nhất định của LLSX, QHSX phải điều chỉnh trên 3 phương diện: Quan hệ 
sở hữu tư liệu sx, tổ chức, quản lý sx, phân phối sx cho phù hợp với trình 
độ phát triển của LLSX. 
- QHSX tác động trở lại với LLSX: 
• Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX sẽ tại ra tác động tích 
cực, thúc đẩy và tạo đk cho LLSX phát triển. 
• Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển LLSX sẽ tạo ra động lực 
tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của LLSX. 
- Mqh giữa LLSX và QHSX có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt 
đối lập và phát sinh mâu thuẫn. 
• LLSX thường xuyên biến đổi phát triển, còn QHSX có khuynh hướng ổn 
định, biến đổi chậm hơn. 
• Sự phát triển của LLSX đến 1 trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ 
phù hợp hơn dần dần trở nên không còn phù hợp nữa. Sự không phù hợp 
đố dần dần biến QHSX trở thành “xiềng xích” của LLSX, kìm hãm LLSX  phát triển. 
• Khi QHSX kìm hãm sự phát triển của QHSX thì theo quy luật chung, 
QHSX cũ sẽ đc thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển 
của LLSX để thúc đẩy LLSX phát triển. 
• Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là 1 quá trinh phức tạp. 
Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo của con người. 
 Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến 
tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.  * Ý nghĩa PPL: 
- Tong hoạt động thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải chú ý phát triển đội 
ngũ lao động và hoàn thiện hệ thống công cụ lao động.    lOMoAR cPSD| 58504431
- Muốn xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phải căn cứ vào trình độ phát 
triển LLSX chứ không phải căn cứ mệnh lệnh từ trên xuống. 
- Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quán 
triệt vận dụng quan điểm, đường lối chính sách của đảng và nhà nước. 
- Trong quá trình cm VN, đặc biệt trong quá trình đổi mới đất nước hiện nay, 
đảng cộng sản VN luôn quan tâm nhận thức vận dụng đúng đắn sáng tạo quy 
luật này cho nên đã mang lại hiệu quả to lưới trong hoạt động thực tiễn. 
CÂU: 10 Mối quan hệ BC giữa CSHT và KTTT.  * Khái niệm: 
- CSHT: Là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 XH nhất  định. 
- KTTT: Là khái niệm dung để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý 
thức XH cùng với các thiết chế CT-XH tương ứng đc hình thành trên CSHT  nhất định 
* Mqh BC giữa CSHT và KTTT: 
- CSHT và KTTT là 2 phương diện cơ bản của đời sống XH, đó là phương diện 
KT-XH. Chúng có quan hệ thống nhất BC với nhau, trong đó CSHT có vai trò 
quyết định đối với KTTT, đồng thời KTTT thường xuyên có sự tác động trở  lại với CSHT. 
- Vai trò quyết định của CSHT đói với KTTT: 
• Mối CSHT sẽ sinh ra 1 KTTT tương ứng với nó. Do đó, tính chất của 
KTTT là do tích chất của CSHT quyết định. 
• Những biến đổi trong CSHT sớm muộn sẽ kéo theo những biến đổi tương  ứng trong KTTT. 
• Trong XH có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa 
vị thống trị về về mặt CT và đời sống tinh thần XH. 
• Các mâu thuẫn trong KT, xét đến cùng, quy định các mâu thuẫn trong lĩnh 
vực CT tư tưởng, những mâu thuẫn, xung đột về CT tư tưởng là biểu hiện 
những mâu thuẫn, xung đột trong cơ sở KT-XH. 
• Tất cả các yếu tố KTTT như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo,… 
đều trực tiếp hay gian tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định. 
- Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT: 
• Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong KTT và hững 
đk cụ thể mà sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể thông qua nhiều    lOMoAR cPSD| 58504431
hình thức. Trong đó, nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ  nhất tới CSHT của XH. 
• Sự tác động của các yếu tố thuộc KTTT tới CSHT có thể diễn ra theo 
nhiều xu hướng khác nhau, thậm chí đối lập: 
+) Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật KT khách quan thì nó 
là động lực mạnh mẽ thúc đẩy KT phát triển. 
+) Nếu KTTT tác động không phù hợp với các quy luật KT khách quan 
thì nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển KT.  * Ý nghĩa PPL: 
- Quy luật về mqh BC giữa CSHT và KTTT là cơ sở KH cho việc nhận thức 1 
cách đúng đắn mqh giữa KH-CT. KT-CT tác động BC trong đó, KT giữ vai 
trò quyết định đối với chính trị và CT tác động trở lại KT. 
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa 1 yếu 
tố nào giữa KT và CT đều là sai lầm. 
- Trong quá trình lãnh đạo cm VN, Đảng ta rất quan tâm đến nhận thức và vận 
dụng quy luật này. Trong thời kì đổi mới đất nước, Đảng ta chủ trương đổi 
mới toàn diện cả KT và CT. Trong đó đổi mới KT là trung tâm, đồng thời đổi 
mới CT từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức và hình thức  bước đi phù hợp. 
CÂU: 11 Sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử-tự nhiên.  * Khái niệm: 
- Là 1 phạm trù của CNDV lịch sử, dung để chỉ XH ở từng giai đoạn LS nhất 
định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng phù hợp với 1 trình độ nhất định của LLSX 
và với 1 kiểu KTTT tương ứng đc xây dựng trên những QHSX ấy. 
* Sự phát triển của các hình thái KTXH là 1 quá trình LS tự nhiên: 
- Khi phân tích sự phát triển của LS nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH, 
C. Mac cho rằng: “Sự phát triển của các hình thái KT-XH là quá trình LSTN”. 
- Sở dĩ nói sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên là  vì:    lOMoAR cPSD| 58504431
Sự phát triển hình thái KT-XH là 1 quá trình tuân theo các quy luật khách 
quan, mà trc hết là quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của 
LLSX, quy lật KTTT phù hợp với CSHT. 
 Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển các hình thái KT-XH đều có nguyên 
nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX: 
+) Sự phát triển của LLSX đã làm thay đổi QHSX. 
+) Đến lượt mình, QHSX sẽ làm cho KTTT thay đổi theo. 
 Do đó mà hình thái KT-XH cũ được thay đổi bằng hình thái KT-XH mới cao 
hơn, tiến bộ hơn. Quá trình này diến ra 1 cách khách quan chứ không phải  theo ý muốn chủ quan. 
 Con đường phát triển của mỗi quốc gia dân tộc không chỉ bị chi phối bởi 
các quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về 
CT, về truyền thống văn hóa, về đk quốc tế, … 
 Do đó, có những quốc gia dân tộc lần lượt trải qua các hình thái KT-XH từ thấp 
đến cao (Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ 
nghĩa, cộng sản chủ nghĩa) nhưng cũng có những quốc gia dân tộc bỏ qua 1 
hoặc 1 số hình thái KT-XH nào đó như Việt Nam (Việt Nam quá độ đi lên 
CNXH bỏ qua hình thái KT-XH tư bản chủ nghĩa) 
- Như vậy qua trình lịch sử TN của phát triển XH không diễn ra bằng con đường 
phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những đk nhất định, 
đối với 1 hoặc 1 vài hình thức KT-XH nhất định.  * Ý nghĩa: 
- Sự vận động, phát triển của XH là quá trình LS-TN diễn ra theo quy luật khách 
quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải 
quyết đúng đắn, có hiệu quả những vấn đề của đời sống XH thì phải đi sâu 
nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của XH. 
- Học thuyết hình thái KT-XH là cơ sở KH cho việc xác định con đường phát 
triển của Việt Nam đó là quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản CN. Đây là 
sự lựa chọn duy nhất đúng đắn có khả năng và đk thực hiện. 
- VN quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là phù hợp với quy luật phát triển 
rút ngắn trong lịch sử XH loài người. 
- Học thuyết về hình thái KT-XH là cơ sở lý luận, pp luận KH, trong việc quán 
triệt đường lối của Đảng Cộng Sản VN hiện nay. Mô hình mục tiêu CNXH ở 
VN hiện nay được xác định với các tiêu chí về LLSX, QHSX và KTTT.      lOMoAR cPSD| 58504431  
CÂU: 12 Quan điểm TH Mac-Lênin về nhà nước: 
- Nhà nước là 1 hiện tượng XH, tồn tại trong XH có giai cấp và có đấu tranh  giai cấp. 
* Về nguồn gốc của Nhà nước: 
- Trong tác phẩm: “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà 
nước”, Anghen cho rằng Nhà nước là 1 phạm trù LS. 
- Trong XH nguyên thủy, cùng với sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc, chưa 
xuất hiện Nhà nước, chưa có Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực của 
giai cấp, duy trì sự thống trị của giai cấp, XH tồn tại theo chế độ tự quản. 
- Giai đoạn cuối của XH nguyên thủy bắt đầu xuất hiện chế độ tư hữu, sự bất 
bình, phản hóa giai cấp diễn ra. Vì vậy diễn ra các cuộc đấu tranh giai cấp. 
- Đặc biệt cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên trong XH chiếm hữu nô lệ, đòi hỏi 
sự ra đời của Nhà nước để làm dịu mâu thuẫn giai cấp.  - Như vậy: 
• Nhà nước ra đời trong những đk hoàn cảnh LS nhất định, Nhà nước là sản 
phẩm của 1 XH đã phát triển đến 1 giai đoạn nhất định. 
• Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị XH của giai  cấp thống trị. 
• Nguyên nhân sâu xa xuất hiện Nhà nước là do sự phát triển của LLSX dẫn 
đến dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu. 
• Nguyên nhân trực tiếp xuất hiện Nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong 
XH không thể điều hòa được. 
* Về bản chất của Nhà nước: 
- Nhà nước là 1 tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt KT nhằm bảo vệ 
trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác.  - Như vậy: 
• Nhà nước là công cụ chuyên chính cả 1 giai cấp, không có Nhà nước đứng 
trên hay đứng ngoài giai cấp. 
• Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản  chất của giai cấp đó. 
* Đặc trưng của Nhà nước: 
- Nhà nước quản lý dân cư trên 1 vùng lãnh thổ nhất định:      lOMoAR cPSD| 58504431
Cư dân trong cộng đồng Nhà nước không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống 
mà còn tồn tại trên cơ sở quan hệ ngoài huyết thống, đó là quan hệ KT, 
XH, CT, …Giữa các thành phần cư dân trong phạm vi lãnh thổ. 
• Hình thành biên giới quốc gia giữa các nhà nước với tư cách là quốc giadân  tộc. 
• Trong cộng đồng Nhà nước tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần. 
- Nhà nước có cơ quan quyền lực chuyên nghiệp, mang tính cưỡng chế đối với  mọi thành viên như: 
• Hệ thống chính quyền từ TW đến cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà  tù, … 
• Nhà nước quản lý XH bằng hệ thống pháp luật. 
• Bộ máy chính quyền từ TW đến cơ sở là công cụ triển khai thực hiện các 
chính sách của Nhà nước. 
- Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền: 
• Muốn bộ máy Nhà nước hoạt động thì phải có nguồn tài chính. 
• Nguồn tài chính được Nhà nước huy động chủ yếu là do thu thuế và quốc 
trái thu đc do sự cưỡng bức hoặc do sự tự nguyện của công dân. 
* Chức năng của Nhà nước: 
- Chức năng thống trị, CT: 
• Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị 
đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. 
• Bộ máy Nhà nước từ TW đến cơ sở duy trì trật tự XH, đàn áp mọi sự phản 
ánh của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và 
quyền lợi của giai cấp thống trị. 
- Chức năng XH của Nhà nước: 
 Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về XH, điều hành các công việc 
chung của XH: Nhu cầu y tế, giao thông, giáo dục, … để duy trì sự ổn định  XH. 
- Chức năng đối nội của Nhà nước: 
• Nhà nước thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự XH thông qua 
các công cụ như: chính sách XH, pháp luật, cơ quan truyền thông, y tế,  giáo dục. 
• Chức năng đối nội đc thực hiện trong tất cả các lĩnh vực đời sống XH của  mỗi quốc gia. 
• Chức năng đối nội đc Nhà nước thực hiện 1 cách thường xuyên thông qua 
lăng kính của giai cấp thống trị.      lOMoAR cPSD| 58504431  
- Chức năng đối ngoại của Nhà nước: 
• Nhà nước triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị 
nhằm giải quyết mqh với các thể chế Nhà nước khác nhằm bảo vệ lãnh thổ 
quốc gia, trao đổi KT, VH, KH, … 
• Trong XH hiện đại chính sách đối ngoại đc các quốc gia xem trọng, xem 
đó là sự phát triển của mình. 
• Các nước không chỉ quan hệ với nhau mà còn quan hệ với các tổ chức quốc 
tế, các tổ chức phi chính phủ. 
CÂU: 13 Quan điểm TH Mac-Lenin về con người:   * Khái niệm: 
- Trước Mac, các nhà KH xem xét con người 1 cách trừu tượng có xu hướng 
tuyệt đối hóa mặt tinh thần, chưa thấy đc mặt XH trong bản chất của con  người. 
- Quan điểm của CN MLN về con người như sau: 
+) Thứ nhất: Con người là thực thể sinh học XH: 
 Về phương diện sinh học, con người là 1 thực thể SV, là sản phẩm của giới 
tự nhiên, là 1 động vật XH: 
 Con người giống như mọi động vật khác, phải tìm kiếm thức ăn, nước 
uống, đấu tranh sinh tồn, sinh con đẻ cái. 
 Con người phải phục tùng các quy luật tự nhiên, sinh học như di truyền,  tiến hóa sinh học. 
 Con người là 1 bộ phận đặc biệt của giới tự nhiên nhưng lại có thể biến  đổi giới tự nhên. 
 Con người phải dựa vào giới tự nhiên, gắn bó với TN, hòa hợp với TN 
mới có thể tồn tại và phát triển. 
 Con người là thực tiễn XH có hoạt động XH. Hđ XH quan trọng nhất của 
con người là lao động sx (con vật sống hoàn toàn dựa vào TN, dựa vào 
bản năng thì con người lại sống bằng lao động sx, sáng tạo ra sp) 
 Trong hđ con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sx, mà còn 
có hàng loạt các quan hệ XH khác. 
+) Thứ 2: Con người khác với con vật ngay từ khi Con người bắt đầu sx ra tư 
liệu sinh hoạt của mình:      lOMoAR cPSD| 58504431
• Bản thân Con người bắt đầu tự phân biệt với súc vật ngay khi Con người 
bắt đầu sx ra tư liệu sinh hoạt của mình. 
Điểm khác biệt căn bản giữa XH loài người với XH loài vật ở chỗ: Loài 
vượn may mắn lắm chỉ hái lượm trong khi Con người lại sx. 
• Quan điểm của các nhà TH MLN về sự khác biệt giữa con người và các 
động vật khác thể hiện tính chất duy vật nhất quán xác định sự khác biệt 
đó dựa trên nền tảng SXVC. 
• Khẳng định tác động, tức là sx ra tư liệu sinh hoạt của mình, tạo ra con 
người và thúc đẩy con người và XH phát triển. Đây là điểm khác biệt rất 
cơ bản, chi phối các đặc điểm khác biệt giữa con người và động vật khác. 
• Quan điểm này đc Ăngghen làm sáng tỏ trong tp “Tác dụng của lao động 
trong quá trình chuyển biến từ vượn thành người” 
+) Thứ 3: Con người là sản phẩm lịch sử của chính bản thân con người: 
• Phoiobac xem xét con người tách khỏi đk LS cụ thể và hoạt động thực  tiễn của họ. 
• Kế thừa các quan điểm tiến bộ trong LS tư tưởng nhân loại và dựa vào 
thành tựu của XH, Mac khẳng định rằng: con người vừa là sản phẩm của 
sự phát triển lâu dài của giới TN, vừa là sản phẩm của LS XH lời người 
và chính là bản thân con người. 
+) Thứ 4: con người vừa là chủ thể của LS, vừa là sản phẩm của LS: 
• Con người và động vật đều có LS của mình, nhưng LS con người khác  với động vật. 
• Hoạt động LS đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật là hoạt động 
chế tạo công cụ LĐ, sáng tạo ra LS của con người. 
• Con người không sáng tạo ra LS 1 cách tùy tiện. 
 1 mặt phải tiếp tục các hoạt động trên các tiền đồ, đk cũ của các thế  hệ trước để lại 
 Mặt khác, phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến đk  cũ. 
* Bản chất của con người: 
 “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa các mqh XH.”  - Như vậy: 
• Không có con người trừu tượng, thoát ly ra khỏi mọi đk, hoàn cảnh  LSXH.      lOMoAR cPSD| 58504431  
• Con người luôn luộ mang tính hiện thực, gắn liền với những đk LS cụ thể  nhất định. 
• Các quan hệ XH tạo nên bản chất Con người, nhưng k phải là sự kết hợp 
giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa giữa 
chúng, mỗi quan hệ XH có vị trí, vai trò khác nhau, tác động qua lại khác 
nhau, không tách rời nhau. 
• Bằng hành động thực tiễn Con người tạo ra các giá trị về mặt vật chất và  tinh thần. 
• Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ XH con người mới bộc lộ toàn bộ bản  chất của mình.  * Ý nghĩa PPL 
- Con người là sự thống nhất biện chứng về mặt tự nhiên và XH. 
• Mặt tự nhiên biểu hiện cơ sở tồn tại của con người. 
• Mặt XH biểu hiện bản chất của Con người. 
- Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử. 
• CON người là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử. 
• Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. 
- Giải phóng con người là mục tiêu cao nhất. 
• Xóa bỏ những quan hệ KT-XH áp bức, bóc lột. 
• Tạo môi trường tốt đẹp cho con người phát triển toàn diện.