















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN  PHẦN TỰ LUẬN 
Câu 1: Quan niệm CNDV BC về vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất 
- Quan niệm về vât chất của Ăng ghen 
1. Vật chất tồn tại là những yếu tố có trước, sinh ra và quyết định ý thức, tư  duy. 
2. Thế giới tuy phong phú và đa dạng nhưng được cấu thành từ những phần tử 
vật chất nhỏ bé. Bản chất của thế giới là vật chất. 
3. Vật chất luôn ở trong trạng thái vận động không ngừng. Vận động là tự thân 
vận động. Vận động diễn ra bằng nhiều hình thức. 
4. Vật chất tồn tại trong không gian và thời gian, bản thân không gian, thời gian  cũng là vật chất. 
- Định nghĩa về vật chất của Lenin (nội dung và ý nghĩa phương pháp luận) 
“ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được 
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, 
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.” nội hàm vật chất: 
1. Vật chất là sự trừu tượng hóa, khái quát hóa, không tồn tại trực quan, cảm 
tính. Vật chất không đồng nghĩa với vật thể. Vì vật thể có sinh có diệt, chuyển 
hóa tư dạng này snag dạng khác; còn vật chất là vô hạn, vô sinh, vô diệt.Vật 
chất thẻ hiện đa dạng qua cấc vật thể con người cảm nhận được bằng các  giác quan. 
2. Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại khách quan, tồn tại không kệ 
thuộc vào cảm giác” – tiêu chuẩn phân biệt với ý thức. 
3. Thừa nhận vật chất có trước, ý thức có sau 
4. Thừa nhận côn người nhận thức được thế giới thông qua cảm giác và ý thức. 
ý nghĩa định nghĩa vật chất của lênin 
1. Giải quyết một cách khoa học vấn đề cơ bản của triết học. Leenin khẳng định 
vật chất có trước , sinh ra và quyết định ý thức; con người có khả năng nhận 
hức được thế giới vật chất. 
2. Khắc phục được tính trực quan, siêu hình của các quan niệm trước đó về vật  chất 
3. Bác bỏ quan niệm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm chủ quan khi đồng nghĩa 
vật chất với cảm giác. 
- Các hình thức tồn tại của vật chất      1. Vận động 
“Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là một phương 
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm 
tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự 
thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy.” – angghen 
Có 5 hình thức vận động cơ bản: (sắp xếp từ thấp đến cao) 
• vận động cơ học: biểu thị sự di chuyển vị trí của các vật thể trong  không gian  • vận động vật lí  • vận động hóa học  • vận động sinh học 
• vận động xã hội: là các sự biến diễn ra trong đời sống như sản xuất 
vật chất, đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội, sự thay thế chế độ xã 
hôi cũ bằng chế độ mới… Xuất phát từ các mâu thuẫn xã hội và diễn 
ra một cách tất yếu –khách quan thông qua hoạt động ý thức của con  người. 
 Vận động và đứng im: vận động là tuyệt đối; đứng im là sự biểu hiện vận 
động trong thăng bằng, là tạm thời, tương đối. (gắn với một vật cụ thể, một 
thời gian không gian cụ thể thì nó đứng im, nhưng trong hệ quy chiếu khác  thì nó đang vận động) 
 Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn vì vật chất không tự sinh ra hay mất đi, 
chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác nên vận động cũng không thể mất đi 
mà chỉ thay đổi hình thức. 
2. Không gian và thời gian 
CNDT CQ đồng nhất không gian – thời gian với cảm giác và trạng thái  tâm lí của con người. 
CNDV SH đồng nhất không gian với khối lượng vật thể, tách không gian 
– thời gian khỏi vật chất, coi không gian như cái hộp rỗng chứa đầy vật chất. 
CNDV BC Mác-xít cho rằng: không gian biểu thị sự cùng tồn tại và tách 
biệt giữa các sự vật; quy mô và mức đọ kết cấu của sự vật; vị trí và trật tự 
phân bố của sự vật tron thế giới và trong một hệ thống vật chất. Còn thời 
gian phản ánh trạng thái không ngừng biết đổi nhanh, chậm, kế tiếp, phản 
ánh trình tự sự kiện. Không thể tách biệt không gian thời gian thành hai hiện  tượng độc lập. 
Triết học Mác Lê-nin khẳng định vận động vật chất không thể diễn ra ở 
đâu khác ngoài trong không gian và theo thời gian. 
 Không gian và thời gian mang tính khách quan: quan hệ không tách rời 
của không gian – thời gian – vật chất     
 Không gian và thời gian mang tính vĩnh cửu, vô tận 
 Tính 3 chiều (d, r, h) của không gian và tính 1 chiều (past-future) của thời  gian. 
 Không gian và thời gian mang tính tương đối: không gian bị co rút lại, 
thời gian bị trôi chậm đi trên những vật thể chuyển động nhanh. 
Câu 2: Quan niệm của CNDV BC về nguồn gốc và bản chất của ý thức 
Nguồn gốc của ý thức: 
CNDT KQ tuyệt đối hóa ý thức, coi thực thể siêu tự nhiên (thần thánh) tồn 
tại, sinh ra và quyết định vật chất. 
CNDT CQ đồng nhất ý thức với vật chất, coi vật chất tồn tại lệ thuộc vào 
cảm quan của con người. 
CNDV SH coi ý thức như sản phẩm trực tiếp của vật chất 
a. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức 
Ý thức xuất hiện gắn liền với bộ óc con người và thế giới khách quan. 
- Ý thức là sản phẩm hoạt động của bộ óc con người 
Bộ óc là một tổ chức vật chất đặc biệt, gồm 15 tỷ tế bào thần kinh, tạo các 
mối liên hệ nhằm thu nhận thông tin. Bộ óc người là cơ quan nhận thức duy 
nhất, ý thức là sản phẩm tính thần có được khi bộ óc hoạt động bình thường. 
Lê-nin: “hết thảy mọi vật chất đều có một đặc tính về bản chất gần giống 
như cảm giác, đặc tính phản ánh”. Vật chất có trình độ tổ chức càng cao thì đặc 
tính phản ánh và khả năng lưu trữ phản ánh càng cao, nội dung phản ánh càng  phức tạp. 
- Sự phản ánh của vật chất tuân theo quá trình phát triển từ thấp đến cao, tương 
ứng với quá trình tiến hóa của các dạng vật chất có năng lực phản ánh đó.  1. Phản ánh vật lý 
2. Phản ánh sinh vật: chọn lọc và định hướng (của sinh vật 
bậc thấp chưa có hệ thần kinh trung ương) 
3. Phản ánh tâm lý: gắn liền với bộ óc của sinh vật bậc cao 
4. Phản ánh ý thức mang tính sáng tạo, gắn liền với các hoạt 
động của bộ óc con người. 
- Thế giới khách quan với tính cách là đối tượng phản ánh. 
Nếu có bộ óc, nhưng tồn tại cách biệt khỏi thế giới khách quan là xã 
hội loài người thì không thể có ý thức. 
b. Nguồn gốc xã hội của ý thức     
- Vai trò của lao động trong hình thành ý thức 
Mác-xít: “loài vật giỏi lắm cũng chỉ biết lượm hái là cùng, nhưng con người 
thì biết sản xuất; con người chế tạo ra những tư liệu sinh sống, những tư liệu mà 
giới tự nhiên không thể tạo ra đươc nếu không có con người.” khác biệt cơ 
bản của con người và động vật là biết lao động Trong quá trình lao động: 
• Một mặt con người tạc động vào tự nhiên làm cho giới tự nhiên bộc lộ 
những thuộc tính, qui luật vận động của mình, thông qua đó con người 
nhận thức được các hiện tượng tự nhiên để sử dụng vào mục đích đời  sống. 
• Mặt khác trong lao động con người tác động lận nhau để tạo các mối quan  hệ xã hội 
- Vai trò của ngôn ngữ trong việc hình thành ý thức 
Lao động làm nảy sinh nhu cầu trao đổi thông tin lời nói, ngôn ngữ hình  thành 
Theo Mác, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của  tư tưởng. 
Bản chất của ý thức 
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan 
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con gnuowif. 
Mác: “Ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc 
con người và được cái biến đi ở trong đó.” 
Lê-nin: “cảm giác của chúng ta, ý thức của chúng ta chỉ là hình ảnh của thế 
giới bên ngoài; và dĩ nhiên nếu không có cái bị phản ánh thì cũng không có cái  phản ánh” 
Thế giới khách quan là cái được phản ánh; ý thức là cái phản ánh; thế giới 
khách quan quy định nội dung phản ánh của ý thức. 
Ý thức chỉ tồn tại trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới  khách quan. 
- Ý thức phản ánh thế giới khách quan nhưng không phản ánh nguyên xi, thụ 
động mà phản ánh thông qua hoạt động sáng tạo của bộ óc con người. 
• Ý thức cải biến cái vật chất được di chuyển vòa trong bộ óc con người 
thành cái tinh thần – là các khái niệm, phạm trù giúp con người nắm bắt 
quy luật vận động của đối tượng nhận thức. 
• Trên cơ sở những tri thức đã có, ý thức tạo ra tri thứ mới phản ánh đối 
tượng, ý thức giúp con người tưởng tượng ra những cái không có trong 
thực tế: tương lai, lý thuyết, giả thiết khoa học. 
- Ý thức là một hiện tượng lịch sử xã hội     
Câu 3: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận 
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 
- Khái niệm: Vạn vật trong thế giới không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà 
có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, nương 
tựa, chuyển hóa lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau.  - Đặc trưng cơ bản: 
• Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là đặc tính vốn có của bản thân 
thế giới, do vậy diễn ra một cách khách quan, độc lập đối với ý thức con 
người. Ví dụ, trời nắng làm bốc hơi nước, hơi nước ngưng tụ đến một độ 
nhất định sẽ phát sinh mưa, mưa tác động đến sự sinh trưởng của thực 
vật. Nắm vững tính khách quan của mối liên hệ phổ biến, con người có 
thể áp dụng những hiện tượng tự nhiên vào sản xuất. Nếu không nhận 
thức đúng mối liên hệ giữa tự nhiên và con người thì sẽ gây ra thảm họa  thiên nhiên. 
• Tính phổ biến: tác động rộng lến trong mọi lĩnh vực (tự nhiên; đời sống 
sinh học; xã hội-tự nhiên là môi trường tồn tại của xã hội, cung cấp 
nguyên liệu…, mối liên hệ cá nhân, cộng đồng) 
• Tính đa dạng: mối liên hệ bên trong (liên hệ giữa cấc phần tử của một hệ 
thống); mối liên hệ bên ngoài là mlh giữa các sự vật, hiện tượng khác 
nhau; mối liên hệ về mặt không gian: mlh giữa trái đất và mặt trời, giữa 
ngân hà này với ngân hà khác; mối liên hệ về mặt thời gian: mọi sự vật, 
hiện tượng có một thời gian tồn tại nhất định, trong tiến trình tồn tại đó, 
giữa các giai đoạn có mlh nhất định (vd: ds con người gồm các giai đoạn 
ấu thơ, thiếu niên, trưởng thành, già lão, giữa các giai đoạn đó là mlh  nhân quả). 
Ý nghĩa phương pháp luận 
- Khi xem xét các sự vật hiện tượng phải dựa trên quan điểm tòan diện vì mỗi sv, 
htg được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau, có nhiều mlh với thế giới xung 
quanh, trải qua nhiều gd phát triển. 
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi nghiên cứu đối tượng phải tuân thủ các yêu  cầu: 
• Nghiên cứu các yếu tố cấu thành đối tượng 
• Xem xét đối tượng bằng cái nhìn đa diện, nhiều chiều 
• Phải tìm hiểu mqh giữa đối tượng với thế giới xung quanh 
• Không nên có tư tưởng dàn đều mà phải làm rõ một khía cạnh Nghiên 
cứu đối tượng phải vận dụng nhiều phương pháp khác nhau.     
• Khi giải quyết những vấn đề thực tiễn cần vận dụng nhiều biện pháp khác 
nhau (Bạo lực, hòa bình) 
- Quan điểm toàn diện giúp chúng ta tránh được những sai lầm 
- Sự vận dụng quan điểm toàn diện của đảng ta 
Phương pháp đấu tranh (vũ trang, đàm phán hòa bình, tranh thủ dư luận xã  hội)…  … 
Câu 4: Nguyên lý về sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận 
Nguyên lý về sự phát triển 
- Khái niệm: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, là sự 
vận động có hướng đi lên theo 3 khả năng: từ thấp cao; đơn giản phức tạp; 
chưa hoàn thiện hoàn thiện - Tính chất cơ bản: 
• Tính khách quan: mọi sự phát triển đều xuất phát từ mâu thuẫn trong lòng 
sự vật, hiện tượng, do vậy diễn ra một cách tất yếu, khách quan không 
phụ thuộc vào ý thức con người. (vd: sự hình thành vũ trụ diễn ra hàng tỉ 
năm trước khi có sự xuất hiện của con người.) 
• Tính phổ biến: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện 
tượng, do vậy phát triển diễn ra trong tự nhiên, xã hội và tư duy. 
Ý nghĩa phương pháp luận: Qua việc nghiên cứu nội dung nguyên lý phát 
triển, có thể rút ra kết luận: khi nghiên cứu đối tượng, phải quán triệt Quan điểm 
phát triển và Quan điểm lịch sử - cụ thể - Quan điểm phát triển: 
o Quan điểm phát triển đòi hỏi khi xem xét đối tượng phải tuân thủ các yêu  cầu sau: 
 Xem xét đối tượng trong quá trình vận động, phát triển 
 Nghiên cứu tính tất yếu và logic phát triển nội tại của các giai đoạn 
trong quá trình phát triển o Quan điểm phát triển có ý nghĩa to 
lớn trong nhận thức và thực tiễn 
 Giúp khắc phục tư tưởng bảo thủ, siêu hình, trì trệ trong cuộc 
sống và khẳng định sự thắng lợi tất yếu của cái mới 
 Sự phát triển là khuynh hướng bao quát một giai đoạn dài, có 
lúc chững lại. Vì thế nên phải có tinh thần lạc quan trong cuộc 
sống, không nản chí khi gặp khó khăn.   vận dụng vào đảng 
- Quan điểm lịch sử - cụ thể 
Hê-ghen: “Mọi cái tồn tại đều hợp lí, mọi cái hợp lí đều tồn tại” o Quan điểm 
này đồi hỏi khi xem xét đối tượng phải tuân thủ một số yêu cầu:     
 Phải gắn liền đối tượng với không gian, hoàn cảnh, thời gian cụ thể 
 Trong công tác lập pháp phải căn cứ vào các điều kiện lịch sử cụ 
thể, tránh đưa ra các điều luật thoát ly hiện thực, bất khả thi. 
 Trong phân tích văn bản phai tìm hiểu bối cảnh cụ thể của văn bản 
đó. Nếu không thì sẽ không phản ánh đúng hàm ý của tác giả   vận dụng vào đảng 
Câu 5: Cặp phạm trù Cái riêng và Cái chung, ý nghĩa phương pháp luận  - Khái niệm: 
CNDT KQ: tách cái chung khỏi cái riêng, coi cái chung như thực thể tồn tại  độc lập 
CN duy lý: coi cái chung như sản phẩm sáng tạo của tư duy, không phản ánh  hiện thực 
CNDT CQ: đồng nhất cái riêng với cảm giác, coi cái chung như một thực 
thể trừu tượng, không có thật Mác Lê-nin: 
o cái riêng là một phạm trù để biểu thị một sự vật hiện tượng, quá trình 
riêng lẻ, tồn tại với tư cachs là một cái toàn vẹn, độc lập tương đối với 
những cái riêng khác. Về cơ bản, mỗi cái riêng trong vũ trụ đều có một 
tên gọi nhất định con người đặt cho nó một cách võ đoán. 
o Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, màu sắc, 
nhuwgnx thuộc tính, yếu tố, quan hệ… tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật 
hiện tượng. Trong khoa học sinh học, nhờ khái quát những đặc tính chung 
mà chia ra được cái loài, chi, họ… 
o Cái đặc thù (cái đơn nhất) – là những cái riêng mang những đặc tính mà 
chỉ có ở một sự vật hiện tượng mà không lặp lại ở những cái riêng cùng 
loài khác. Ví dụ Sông Hồng. Trong xã hội, đặc thù văn hóa tạp nên bản 
sắc dân tộc, trong mỗi cá nhân cái đặc thù gọi là cá tính hay tính cách  riêng.  - Quan hệ biện chứng: 
• Cái chung thực sự tồn tại, nhưng trong cái riêng và tự mình biểu hiện  thông qua cái riêng. 
• Cái riêng tiêng lẻ, toàn vẹn nhưng không tồn tại độc lập tuyệt đối tách 
khỏi cái chung mà tồn tại trong mối quan hệ dẫn tới cái chung mà nó gia  nhập 
• Cái chung tuy chỉ là bộ phận của cía riêng nhưng lại là cái bản chất, chi 
phối sự vận động và phát triển của cái riêng.     
• Trong quá trình vận động, tùy thuộc vào hoàn cảnh nhất định có thể xảy 
ra 2 trường hợp: cái riêng biến thành cái chung (ví dụ: biến dị do môi 
trường dần chuyển thành yếu tố di truyền); sự biểu hiện cái chung ở mỗi 
cái riêng có thể tạo nên tính đa dạng trong giống loài (vd: ngôn ngữ là 
phương tiện để giao tiếp nhưng mỗi cá nhận nói với một ngữ điệu, hàm  ý khac nhau.) 
- Ý nghĩa phương pháp luận 
Muốn nhận thức và phát hiện cái chung phải xuất phát từ nhiều cái riêng 
cùng loài. phương pháp quy nạp 
Muốn nhận thức đúng cái riêng phải xuất phát từ những tri thức chung.  phương pháp diễn dịch 
Vì cái chung tồn tại như một bộ phận của cái riêng nên dễ bị cái rieegn cải 
biến, đồng hóa. không nên áp dụng nguyên xi cái riêng mà phải đặt vào hoàn  cảnh 
Trong đời sống xã hội, mỗi cá nhân có xu hướng thể hiện cái chung không 
giống nhau nên cần tôn trọng cá tính 
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, ms vấn đề quốc gia trở thành vấn đề 
quốc tế, còn mọi vấn đề chung của thời đại đòi hỏi các quốc gia cùng gánh vác. 
Câu 6: Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả, ý nghĩa phương pháp luận  - Định nghĩa: 
CNDT KQ: thượng đế quy định sự vận hành của vạn vật 
CNDT CQ: nhân quả là sự liên tưởng của ý thức con người với các sự kiện 
Diễn ra một cách liên tục trong không gian và thời gian. 
Mác Lê-nin: nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa 
các mặt, các yếu tố trong sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng 
với nhau nhằm gây nên biến đổi. (VD: tác động giữa day tóc và dòng điện là 
nguyên nhân làm bóng đèn sáng.) 
Khi nghiên cứu phạm trù nguyên nhân, cần chú ý: 
• Nguyên nhân phải là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tạo nên kết quả 
• Nguyên nhân khác điều kiện. Điều kiện là yếu tố phụ trợ, chất xúc 
tác, môi trường (bên ngoài) để các yếu tố nguyên nhân (bên trong) tác  thành kết quả. 
Mác-xít phân nguyên nhân thành nguyên nhân chủ yếu và thứ yếu; nguyên nhân 
sâu xa và nguyên nhân trực tiếp; nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên 
ngoài; nguyên nhân khách quan và nguyen nhân chủ quan.  - Quan hệ biện chứng:     
Nguyên nhân bao giờ cũng có trước, là căn nguyên tạo thành kết quả. Gọi là 
Luật nhân quả, có các tính chất:  • Đa dạng, phức tạp: 
o Cùng một nguyên nhân có thể sinh nhiều kết quả o 
Cùng một kết quả có thể tạo nên bởi nhiều nguyên nhân 
• Khách quan, tất yếu: Quan hệ nhân quả tác động độc lập, không phụ thuộc 
vào ý thức con người. Những nguyên nhân nhất định sẽ làm phát sinh 
những kết quả tương ứng (gieo nhân nào gặp quả nấy). 
• Phổ biến: bao trumg toàn bộ sự sinh thành, vận động, phát triển của vạn  vật trong vũ trụ. 
Nhân – quả là vong tuần hoàn liên tục, nguyên nhân tác thành kết quả, 
đến lượt mình, trong kết quẩ lại hình thành nguyên nhân để sinh ra kết quả  mới. 
• Sự tác động trở lại của nguyên nhân với kết quả: nếu kết quả tích cực sẽ 
tác động tốt, thúc đẩy nguyên nhân, làm cho kết quả mới trở nên tốt hơn; 
nếu kết quả tiêu cực thì tác động xấu trở lại nguyên nhân. 
- Ý nghĩa phương pháp luận: 
Vì nhân quả mang tính phổ biến nên khi thấy kết quả xuất hiện phải tìm ra 
nguyên nhân sinh ra kết quả đó 
Vì nhân quả mang tính tất yếu, khách quan nên muốn nhận thức đúng kết 
quả phải xuất phát từ nhận thức đúng nguyên nhân. Muốn kết quả tốt phải phát 
huy những nguyên nhân tích cực, muốn loại bỏ hậu quả TIEU CUC thì phải loại 
bỏ nguyên nhân sinh ra nó. 
Trong thực tiễn cần chú ý đến sự tác động giữa điều kiện khách quan và 
nhân tố chủ quan để có thể làm cho nguyen nhân tác động cung chiều (hợp lực) 
hay ngược chiều (triệt tiêu) nhằm thu được kết quả mong muốn. 
Trong xã hội hiện đại, nhiều hậu quả tiêu cực phát sinh do nguyên nhân 
chủ quan. Cần đào sâu vào đó để tìm ra được nguyên nhân, triệt tiêu chúng để 
xóa bỏ nguy cơ phát sinh những hậu quả kia. 
Câu 7: Cặp phạm trù nội dung – hình thức và ý nghĩa phương pháp luận  - Khái niệm: 
• Nội dung là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, 
các đặc trưng, các quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.     
• Hình thức là phạm trù dùng để biểu thị phương thức tồn tại và phát triển 
của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu 
tố trong sự vật đó, là cách thức tổ chức và kết cấu của sự vật 
Vd: nd một tác phẩm văn học là chủ đề cuộc sống mà tác phẩm đó 
phản ánh (các tuyến nhân vật, mâu thuẫn xã hội…), ngôn ngữ hay văn 
phong thể hiện, kết cấu tác phẩm, cách trình bày tác phẩm.  - Quan hệ biện chứng: 
Mọi sự vật hiện tượng bao giờ cũng chưa đựng một nội dung nhất định, và 
nội dung đó được thể hiện bằng một hình thức tương ứng. Không có nội dung 
tồn tại đọc lập khỏi hình thức và cũng không có hình thức nào không chứa nội  dung bên trong. 
Sự phù hợp giữa nội dung và hình thức chỉ tương dối vì cùng một dung có 
thể được thể hiện qua nhiều hình thức. Cùng một hình thức có thể chứa đựng 
nội dung khác nhau. Vd: một cái nhà có thể sử dụng vào nhiều công dụng khác 
nhau: nhà ở, văn phòng, cửa hàng… 
Nội dung bao giờ cũng giữ vai trò quyết định so với hình thức. Nội dung 
động, hình thức ổn định. 
Sự tác động trở lại của hình thức với nội dung: Nếu hình thức phù hợp với 
nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển. Nếu hình thức không phù hợp với 
nội dung thì sẽ cản trở sự phát triển của nội dung.   
- Ý nghĩa phương pháp luận: 
Vì nội dung quyết định hình thức nên trong nhận thức và hành động phải  dựa trên nội dung. 
Vì cùng một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau nên 
cần sử dụng đa dạng về hình thức để truyền tải nội dung. Chống chủ nghĩa bảo 
thủ, bệnh giáo điều trong nhận thức và thực tiễn. 
Vì hình thức tác động trở lại nội dung nên cần chú ý đến sự phù hợp giữa 
nội dung và hình thức. Khi nội dung thay đổi cần năng động thay đổi hình thức. 
Cần chống chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, phát triển hình thwucs thái quá, không 
cú ý đến nội dung, chạy theo một thời thượng dẫn đến ngụy trang, giả tạo. 
Câu 8: Nội dung quy luật lượng chất, ý nghĩa phương pháp luận 
- Khái niệm chất lượng và số lượng 
• Chất là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của 
mọi sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các 
yếu tố cấu thành sự vật. Các thuộc tính và yếu tố đó phản ánh bản chất 
và tính đặc thù của sự vật, nói lên sự vật là gì, thông qua đó nhận diện sự  vật.     
• Chất mang tính khách quan và ổn định: tồn tại độc lập với ý thức của con  người. 
• Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có 
của mọi sự vật hiện tượng về các phương diện: quy mô của sự vật, số 
lượng của sự vật, vận tốc, trình độ phát triển của sự vật. Lượng còn được 
biểu thị bởi các con số, các thuộc tính cấu thành sự vật.  - Quan hệ biện chứng: 
• Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất 
Trong bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại 2 mặt chất, lượng, tác động 
qua lại, quy định và làm ảnh hưởng lẫn nhau. Mọi sự thay đổi về số lượng đều 
ảnh hưởng đến trang thái của chất và ngược lại, nhưng o phải bất kì sự thay 
đổi nào của lượng cũng làm thay đổi về chất. 
Nếu sự thay đổi của lượng còn nằm trong giới hạn độ, tức giới hạn hay tiêu 
chuẩn cho phép mà trong đó sự vật vẫn còn là nó thì chất của sự vật chưa thay  đổi. 
Nếu sự thay đổi của lượng vượt quá giới hạn độ, lúc đó sẽ diễn ra bước nhảy, 
làm sự vật thay đổi trạng thái tồn tại, thay đổi tính chất, thay đổi màu sắc, thay 
đổi trạng thái hoạt động, chuyển thành một cái hoàn toàn khác. 
• Sự chuyển hóa về chất của sự vật phải thông qua bước nhảy, kết thúc một 
dạng, một trạng thái tồn tại để chuyển thành cái mới, nhưng không chấm 
dứt sự vân jđộng nói chung. Bởi khi chất mới hình thành, trong lòng sự 
vật lượng lại thya đổi đến mức tiếp tục phá vỡ độ mới, làm phát sinh bước 
nhảy mới, cứ như vậy tạo thành đường nút vô tận. làm cho sự vật thay 
đổi từ dạng này sang dạng khác liên tục. 
• Quy luật lượng đổi – chất đổi tác động trong tự nhiên, xã hội và tư duy 
- Sự tác động trở lại của chất đối với lượng: khi chất mới hình thành sẽ tác động 
trở lại lượng theo hướng tăng lên hoặc giảm đi về quy mô, độ hiệu qua, tốc độ,  năng suất của vật. 
- Ý nghĩa phương pháp luận: 
Vì sự phát triển tuân theo quá trình tăng lên hoặc giảm đi về lượng thông qua 
bươc nhảy để biến đổi thành chất nên nếu muốn có sự thay đổi về chất cần chú  ý phương diện lượng. 
Sự biến đổi về lượng và biến đổi về chất trong quy luận lượng chất phải hiểu 
một cash năng động. Có thể thay đổi chính lượng đó, có thể thay đổi lượng 
ngoài sự vật, có thể kết hợp nhieuf lượng khác nhau. 
Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất được thực hiện không chỉ 
phụ htuoocj vào những điều kiện khách quan mà còn phụ thuộc vào điều kiện     
chủ quan. Vậy nên cần tránh quan điểm siêu hình, lối suy nghĩ đơn giản. một 
chiều cho rằng cứ thay đổi về lượng là sẽ thay đổi về chats 
Mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới từ tự nhiên, xã hội đến tư duy đều 
vận động và phát triển theo quy luật này. 
Câu 9: Nội dung quy luật mâu thuẫn, ý nghĩa phương pháp luận 
- Khái niệm, sự hình thành mâu thuẫn và đặc điểm của mâu thuẫn 
• Khái niệm mâu thuẫn: sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập trong mọi 
sự vật, hiện tượng, là nguồ gốc cúa vận động và phát triển. 
• Sự hình thành mâu thuẫn là một quá trình phức tạp trải qua nhiều giai  đoạn: 
o Giai đoạn đồng nhất: khi sự vật mới sinh bao giờ cũng đồng nhất 
với chính nó, tồn tại như một chỉnh thể thổng nhất, trong lòng sự 
vật chưa có sự khác biệt. 
o Giai đoạn hình thành sự khác biệt: trong quá trình vận động, trong 
lòng sự vật bắt đầu hình thành sự khác biệt giữa các mặt, các yếu  tố. 
o Giai đoạn phát sinh các mặt đối lập: các mặt các yếu tố khác nhau 
phát triển trở thành sự khác biệt căn bản, rồi chuyển thành đối lập. 
o Giai đoạn hình thành mâu thuẫn: các mặt đối lập tác động lẫn 
nhau phát sinh các xu hướng vận động, các quyền lợi, tính chất, 
mục đích trái ngược nhau, gọi là mâu thuẫn. 
- Đặc điểm của mâu thuẫn: 
• Khách quan: mâu thuẫn là hiện tượng vốn có trong bản thân sự vật hiện 
tượng nên tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người. Ngay cả mâu 
thuẫn xã hội cũng phát sinh và tồn tại khách quan. Vấn đề là con người 
cần nhận thức đúng mâu thuẫn để đưa ra phương ắn giải quyết hợp lí. 
• Phổ biến: tồn tại trong mọi sự vật hiện tượng: trong tự nhiên, xã hội và  tư duy.  • Đa dạng, phong phú: 
o mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài [là nguồn gốc của  sự phát triển]; 
o mâu thuẫn cơ bản (mâu thuẫn quán xuyến quá trình tồn tại củasự 
vật) và mâu thuẫn không cơ bản (mâu thuẫn đực trưng của một 
mặt, một quá trình nào đó của sự vật);     
o Mâu thuẫn chủ yếu (mâu thuẫn cơ bản nổi lên hàng đầu đòi hỏi 
cấp thiết giải quyết) và mâu thuẫn thứ yếu (không đóng vai trò 
chủ đạo trong sự phát triển của sự vật) 
o Mâu thuẫn đối kháng (mâu thuẫn giữa các giai cấp có lời ích trái 
ngược khongg điều hòa được) và mâu thuẫn không đối kháng 
(mâu thuẫn giữa các giai cấp có lợi ích cơ bản giống nhau nhưng  còn chỗ khác biệt). 
 Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. VD: mâu thuẫn 
giai cấp dẫn đến đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp lên đến đỉnh 
diểm thifphats sinh cách mạng xã hội làm thay đổi hình thái kinh tế  xã hội. 
- Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập 
 Các mặt đối lập luôn có xu hướng xung khắc nhau, song lại cùng tồn tại trong 
một sự vật, làm tiền đề tồn tại cho nhau. Sự thống nhất chỉ mang tính tạm  thời, tương đối. 
Mác: “Cái cấu thành bản chất của sự vận động biện chứng chính là sự 
cùng nhau tồn tại của hai mặt mâu thuẫn, sự đấu tranh giữa 2 mặt ấy và sự 
dung hợp của 2 mặt ấy thành một phạm trù mới.” 
Lê-nin: “Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, 
thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là  tuyệt đối.” 
 Sự đấu tranh iuwax các mặt đối lập là các mặt đối lập tác động qua lại theo 
xu hướng bài trừ, phủ định, kìm hảm sự phát triển của nhau. 
 Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá trình, diễn ra qua nhiều bước. 
Trong một thể thống nhất ban đầu xuất hiện một sự khác biệt, sự khác 
biệt đến mức căn bản thì thành đối lập, các mặt đối lập tác động qua lại 
lẫn nhau tạo mâu thuẫn, mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm thì sinh đấu tranh, 
đỉnh cao của đấu tranh là cách mạng xã hội  thể thống nhất cũ bị phá vỡ 
 hình thành thể thống nhất mới 
 Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là động lực của sự phát triển. Thể thống 
nhất cũ bị phá vỡ, thể thống nhất mới hình thành, sự vật phát triển từ hình  thái thấp đến cao.   
- Ý nghĩa phương pháp luận: 
Phương pháp phân tích mâu thuẫn: quá trình xem xét, nghiên cứu, đánh giá 
nhằm xác định đúng nội dung, tính chất và loại hình mâu thuẫn. Khi phân tích 
cần chú ý: mỗi sự vật có mâu thuẫn khác nhau; trong mỗi sự vật tồn tại nhiều     
mâu thuẫn cùng lúc; quá trình phát triển gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn 
mâu thuẫn có tính chất riêng. 
Phương pháp giải quyết mâu thuẫn: Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu 
tranh chứ không dung hòa các mặt đối lập; mâu thuẫn chỉ có thể giải quyết khi 
thời cơ chín muồi, đã có đáp ứng điều kiện cần và đủ; mâu thuẫn phải được giải 
quyết nhanh gọn, đúng lúc, đúng người, tránh dây dưa. 
Lê-nin: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng 
đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức 
hiện thực khách quan” nhận thức trải qua 2 giai đoạn: nhận thức cảm tính và  nhận thức lý tính. 
Câu 10: Nhận tức cảm tính và nhận thức lý tính 
 Nhận thức cẩm tính (giai đoạn trực quan sinh động) 
Là giai đoạn đầu của nhận thức, có được nhờ hoạt động của các giác quan 
- Cảm giác: được hình thành do sự tác động của sự vật lên các giác quan; là hình 
ảnh chủ quan của thế giới khách quan; đem lại cho con người hình ảnh và đặc 
tính bề ngoài của đối tượng, những hiểu biết mang tính cục bộ. Đôi khi cảm 
giác đánh lừa con người. (đũa trong cốc nước như bị gãy một nửa…) Muốn 
nhận thức chính xác hơn thì cần đến một hình thức cao hơn. 
- Tri giác: được hình thành nhờ sự bổ sung lẫn nhau của nhiều cảm giác riêng lẻ; 
đem lại cho con người cái nhìn tương đối hoàn chỉnh; [Vd: nhìn màu muối, nếm 
muối có thế nhận biết tương đối về đặc tính của muối (tinh thể trắng, vị mặn)]; 
là bước phát triển cao hơn của cảm giác nhưng chỉ giúp con người nhận biết 
được những tính chất bề ngoài của sự vật hiện tượng. 
- Biểu tượng: là hình ảnh, đậc tính của đối tượng đã được con người tiếp nhận 
qua cảm giác và tri giác, tạo nên những ấn tượng ghi lại trong trí nhớ; đánh dấu 
khác biệt giữa con người và động vật; cơ sở tạo nên hiện tượng tâm lý như: biểu 
trưng, sự tưởng tượng, ảo giác, tự kỷ ám thị; phản ánh khả năng lưu trữ thông 
tin của bộ óc con người. Nhưng đây vẫn là những nhận biết chủ quan, muốn 
nhận thức đầy đủ hơn thì phải chuyển lên nhận thức lý tính. 
 Nhận thức lý tính (giai đoạn tư duy trừu tượng): là giai đoạn tiếp theo của 
nhận thức cảm tính. Nhận thức lý tính chỉ xảy ra ở lứa tuổi nhất định, ở 
những người có tư duy hoạt động bình thường. giai đoạn này trải qua 3 hình  thức:     
- Khái niệm: phản ánh bao quát những mlh, thuộc tính bản chất, phổ biến của một 
lớp, một tập hợp các sự vật hiện tượng nhất định. Vd: khái niệm con người phản 
ánh loài dộng vật bậc cao biết sản xuất, chế tạo, có tư duy, ý thức, ngôn ngữ; 
hình thành qua tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Gồm: nội hàm (những dấu hiệu 
mang tính bản chất của đối tượng được phản ánh trong đối tượng đó); ngoại 
diên (tập hợp những đối tượng có chứa nhưng dấu hiệu bản chất được phản ánh 
trong nội hàm). Khái niệm là sản phẩm của tư duy con người, giúp con người 
hiểu biết cơ bản về đối tượng. Nhưng cần đi sâu hơn, lên giai đoạn phán đoán 
- Phán đoán: hình thức liên kết giữa cá khái niệm thành một câu, một mệnh đè, 
thông qua mối liên kết đó phản ánh mlh hiện thực giữa các sự vật, hiện tượng  trong thế giới. 
Vd: hà nội là thủ đô một nước.  Phán đoán gồm 3 phần:  S: chủ từ  P: vị từ  -: liên từ, hệ từ 
 Suy luận: hình thức liên kết giữa các phán đoán 
Vd: phán đoán (1) Mọi ngôi sao đều phát sáng; (2) Mặt trời là một ngôi sao  (3) Mặt trời phát sáng. 
(1), (2) là phán đoán tiền đề; (3) là phán đoán kết luận. 
Suy luận là hình thức phổ biến để xây dựng các giả thuyết khoa học. 
 Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính 
- Khác nhau về chất: nhận thức cảm tính thì riêng lẻ, chủ quan, phiến diện; nhận 
thức lý tính thì gián tiếp, phổ quát, tất yếu, độ tin cậy cao, bao quát tri thức toàn  diện. 
- 2 nhận thức thống nhất biện chưng, bổ sung và chuyển hóa lẫn nhau. Cảm tính 
cung cấp tư liệu về đối tượng lý tính khái quát hóa ra kết luận bản chát. 
- Nhận thức không dừng ở lý tính mà còn quay về thực tiễn để kiểm tra. Nếu sai 
thì điều chỉnh, nếu đúng thì đưa lên dạng có tính phổ quát cao hơn gọi là chân  lý. 
Câu 11: Vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội   Khái niệm: 
Thứ nhất, quá trình con người sử dụng công cụ lao động, tác động vào giới 
tự nhiên, cải biến các dangnj nguyên liệu thô của giới tự nhiên để tạo ra của 
cải vật chất, đáp ứng nhu cầu sinh tồn của mình.     
Thứ hai, Ăng-ghen: “Theo qua điểm duy vật, nhân tố quyết định trong lịch 
sử, quy đến cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đơi s 4ống trực sjbntiếp. 
Nhxxưng bản thân sự sản xuất đó lại có 2 loại. Một loại là sản xuất ra tư liệu 
sinh hoạt: thực phẩm, quần áo, nhà ở và những công cụ cần thiết để sản xuất 
ra những thứ đó, mắt khác là sản xuất ra bản thân con người, là sự truyền nòi  giống” 
 Vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội 
- Sản xuất vật chất là hành vi lịch sử đầu tiên của con người, giúp con người thoát 
thai khỏi động vật và trạng thái sống bầy đàn để tạo nên cộng đồng xã hội. 
Ăng-ghen: “lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài 
người, và như thể đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: 
lao động đã sáng tạo ra bản thân con người.”=] v