NỘI DUNG MÔN TRIẾT HỌC C - LÊNIN
NỘI DUNG 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
I. Triết học vấn đề bản của Triết học
1. Khái niệm triết học
Triết học Mác - nin đi đến định nghĩa tổng quát về triết học như sau: “Triết
học hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai
trò của con người trong thế giới ấy.”
Đặc điểm:
- Triết học một nh thái ý thức hội
- Khách thể khám phá của triết học thế giới
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình quan hệ của thế
giới với mục đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất, chi phối, quy định
quyết định sự vận động của thế giới.
- Triết học mang tính hệ thống, logic, trừu tượng về thế giới
- Triết học hạt nhân của thế giới quan
Nguồn gốc của Triết học
- Nguồn gốc nhận thức: Triết học ra đời khi mà nhận thức của con người đạt
đến một trình độ khá cao, không còn chỉ duy bằng tay…
- Nguồn gốc xã hội: Khi hội s phân chia lao động chân tay lao
động trí óc. XH phân chia giai cấp, có sự xung đột, phân chia lao động trong
hội
2. Vấn đề bản của Triết học
Nội dung vấn đề bản của Triết học
- Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện đại vấn
đề QUAN HỆ GIỮA DUY TỒN TẠI. (MQH giữa vật chất ý thức).
+ Mọi trường phái triết học đều phải nghiên cứu vấn đề này. Đây mối quan hệ
chung nhất, là, sở cho các mối quan hệ khác của triết học.
+ Mối quan hệ này điểm xuất phát của thế giới quan, sở phân chia các
trường phái triết học trong lịch sử.
+ Cách giải quyết vấn đề y ảnh hưởng tới cách giải quyết các vấn đề khác
trong triết học, quyết định cách xem t các vấn đề trong đời sống hội.
- Vấn đề bản của triết học hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi
+ Giữa ý thức vật chất, cái nào trước, cái nào sau, cái o quyết định cái
nào (CNDV CNDT)
1
+ Con người khả năng nhận thức được thế giới hay không (KHẢ TRI LUẬN
BẤT KHẢ TRI LUẬN)
Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy m
Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề bản của triết học đã chia các nhà triết học
thành hai trường phái lớn
- Những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên cái có trước quyết định ý
thức của con người được gọi c nhà duy vật, học thuyết của họ hợp thành
các môn phái khác nhau của ch nghĩa duy vật. Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật
đã được thể hiện ới 3 hình thức bản sau:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác kết qu nhận thức của các nhà triết học
duy vật thời cổ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này thừa nhận tính thứ
nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số chất
cụ th của vật chất đưa ra những kết luận về sau người ta thấy
mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình hình thức bản thứ hai trong lịch s
của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá các nhà triết học thế kỉ XV đến
thế kỉ XVIII điển hình thế kỉ XVII, XVIII. Chủ nghĩa duy vật
giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp duy siêu
hình, giới - phương pháp nhìn thế giới như một c máy khổng lồ mà
mỗi b phận tạo nên thế giới đó về cơ bản trong trạng thái biệt lập
tĩnh tại…
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng hình thức bản thứ ba của chủ nghĩa
duy vật, do C. Mác Ph. Ăngghen xây dựng o những năm 40 của thế
kỉ XIX, sau đó được I.I. Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân tồn tại
còn một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội
cải tạo hiện thực ấy.
- Những người cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác cái có trước giới
tự nhiên, được gọi là các nhà duy tâm. Chủ nghĩa duy tâm gồm hai phái:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con
người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ
nghĩa duy m ch quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng ch phức
hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận nh th nhất của ý
thức nhưng coi đó thứ tinh thần khách quan trước tồn tại độc lập
với con người. Thực thể tinh thần khách quan này thường được gọi bằng
những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới.
Thuyết thể biết thuyết không thể biết
2
- Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người được gọi
Thuyết kh tri (Thuyết thể biết)...
- Học thuyết học ph nhận khả năng nhận thức của con người được gọi
Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết)...
Học thuyết nào ch thừa nhận một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh thần)
bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới được
gọi nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy
m.
Trường phái nhị nguyên luận: Trong lịch sử triết học cũng những nhà triết
học giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất tinh thần, xem vật
chất tinh thần hai bản nguyên thể cùng quyết định nguồn gốc sự vận
động của thế giới. Học thuyết triết học như vậy được gọi nhị nguyên luận,
điển hình Descartes (Đêcáctơ).
3. Biện chứng siêu nh
(Đây hai phương pháp duy chung nhất, đối lập nhau)
- Phương pháp biện chứng:
+ Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph
biến vốn của nó. Đối tượng các thành phần của đối tượng luôn
trong s l thuộc, ảnh ởng, ràng buộc quy định lẫn nhau.
+ Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng trạng thái luôn vận động
biến đổi, nằm trong khuynh hướng phổ quát phát triển. Quá trình vận
động này thay đổi cả về lượng chất của sự vật, hiện tượng. Nguồn
gốc của sự vận động, thay đổi đó sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
của mâu thuẫn nội tại trong bản thân sự vật.
- Phương pháp siêu nh
+ Phương pháp siêu hình nhận thức đối ợng trạng thái lập, tách rời
đối ợng ra khỏi các quan hệ được xem xét coi các mặt đối lập với
nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Phương pháp siêu hình nhận thức đối tượng trạng thái tĩnh; đồng nhất
đối ợng với trạng thái tĩnh nhất thời đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ là
sự biến đổi về số lượng, về c hiện tượng bề ngoài. Nguyên nhân của
sự biến đổi được coi nằm bên ngoài đối tượng.
CÂU HỎI
THEO QUAN ĐIỂM
SIÊU HÌNH
THEO QUAN ĐIỂM
BIỆN CHỨNG
Các sự vật, hiện tượng có
liên hệ lẫn nhau không?
Sự vật lập, tách rời
nhau, các mặt đối lập
Không tách rời nhau, lệ
thuộc, ràng buộc, quy định
3
ranh giới tuyệt đối
lẫn nhau.
SV sự vận động, biến
đổi không?
ra đời cái mới không?
Nhận thức SV trong trạng
thái tĩnh
Thừa nhận biến đổi về
lượng của sự vật
Nhận thức sự vật trong
vận động. Vận động tạo
cho sự vật thay đổi về chất
lượng
Nguyên nhân của vận
động, biến đổi?
Bên ngoài đối tượng
Bên trong, sự đấu trong
của các mặt đối lập
Các nh thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Hình thức thứ nhất phép biện chứng tự phát thời cổ đại. Các nhà biện
chứng cả phương Đông phương Tây thời c đại đã thấy được các sự vật,
hiện tượng của trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa cùng tận.
Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ trực kiến,
chưa các kết quả của nghiên cứu thực nghiệm khoa học minh chứng.
- Hình thức thứ hai phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này
được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu Kant người
hoàn thiện Hegel. thể khẳng định, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển
duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một cách hệ thống những
nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng.
- Hình thức thứ ba phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật thể
hiện trong triết học do C. Mác Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.
Lênin c nhà triết học hậu thế phát triển. C.Mác Ph. Ăngghen đã gạt bỏ
tính thần , biện của triết học cổ điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp
trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với
cách học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển ới hình thức
hoàn b nhất.
II. Triết học Mác - nin vai trò của triết học Mác - nin trong đời sống
hội
1. Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên,
hội duy - thế giới quan phương pháp luận khoa học, ch mạng của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng hội tiến bộ trong nhận
thức cải tạo thế giới.
Triết học Mác - Lênin trở thành thế giới quan, pp luận khoa học của lực lượng
vật chất - hội năng động cách mạng nhất tiêu biểu cho thời đại ngày nay giai
cấp công nhân để nhận thức cải tạo xh. Đồng thời triết học MLN ng thế giới
4
quan và pp luận của nhân dân lao động, cách mạng các lực lượng xh tiến b trong
nhận thức cải tạo xh.
Trong thời đại ngày nay, triết học MLN 1 trong những thành tựu đại nhất
của tưởng triết học nhân loại đang hình thức phát triển cao nhất của các nh thức
triết học trong lịch sử. Triết học MLN học thuyết về sự phát triển thế giới, đã
đang phát triển giữa dòng văn minh nhân loại.
2. Đối tượng chức năng của triết học Mác - Lênin
Đối tượng của triết học Mác - Lênin
- Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất ý thức trên lập trường duy vật biện
chứng nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, hội duy (đối tượng nghiên cứu của triết học Mác - Lênin đối
tượng nghiên cứu của các khoa học cụ thể được phân biệt ràng, vừa sự
khác biệt, vừa quan hệ chặt chẽ).
+ Triết học MLN đồng thời giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa biện chứng
khách quan biện chứng chủ quan.
+ Đối tượng của triết học MLN bao gồm cả vấn đề con người. Triết học MLN
xuất phát t con người, từ thực tiễn, chỉ ra những quy luật của sự vận động,
phát triển của hội của duy con người.
Chức năng của triết học Mác - Lênin
- Chức năng thế giới quan: Triết học MLN đem lại thế giới quan duy vật biện
chứng, hạt nhân thế giới quan cộng sản.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt quan trọng định
hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới thực hiện. Nó giúp
con người có sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự nhiên,
hội và nhận thức được mục đích, ý nghĩa của cuộc sống.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình thành quan
điểm khoa học định hướng mọi hoạt động, từ đó xác định thái độ cả
cách thức hoạt động của mình.
+ Trên một ý nghĩa nhất định, thế giới quan cũng đóng vai trò của phương
pháp luận. Giữa thế giới quan pp luận trong triết học MLN sự
thống nhất hữu cơ.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của
con người. Thế giới quan đúng đắn chính tiền đề để xác lập nhân sinh
quan tích cực. Trình độ phát triển v thế giới quan tiêu chí quan trọng
của sự trưởng thành cá nhân cũng như một cộng đồng hội nhất định.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng vai trò s khoa học để đấu
tranh với các loại thế giới quan duy tâm, n giáo, phản khoa học.
5
- Chức năng phương pháp luận
Triết học c - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến
nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Vai trò pp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết pp chung của toàn
bộ nhận thức khoa học. PP luận duy vật biện chứng trang bị cho con người h
thống những nguyên tắc pp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức thực
tiễn.
+ Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm
trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển duy
khoa học, đó duy cấp độ phạm trù, quy luật.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội trong sự nghiệp
đổi mới VN hiện nay
- Triết học MLN thế giới quan, pp luận khoa học cách mạng cho con người
trong nhận thức hoạt động thực tiễn.
- Triết học MLN sở thế giới quan, pp luận khoa học cách mạng để phân
tích xu ớng phát triển của hội trong điều kiện cuộc cách mạng KH CN
hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học MLN sở luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên
thế giới sự nghiệp đổi mới theo định ớng XHCN Việt Nam.
NỘI DUNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. Vật chất và ý thức
1. Vật chất
Phạm trù vật chất
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm
trù vật chất
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Các nhà triết học duy m, cả chủ
nghĩa duy tâm khách quan chủ nghĩa duy tâm chủ quan, mặc thừa
nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ
nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất.
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật: Ch nghĩa duy vật cho rằng, bản chất
của thế giới, sở đầu tiên của mọi tồn tại vật chất - cái tồn tại vĩnh
viễn, tạo nên mọi sự vật, hiện tượng cùng với những thuộc tính của
chúng. vậy, đối với chủ nghĩa duy vật nói chung, phạm trù vật chất
phạm trù xuất phát, bản, trung tâm, xuyên suốt trong toàn bộ hệ
thống triết học của mình.
Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại. Khuynh hướng chung của các nhà triết học duy
vật thời cổ đại đi tìm một hoặc một i vật ban đầu nào đó coi đó yếu tố tạo ra
6
tất c các sự vật, hiện tượng khác nhau của thế giới, tức quy vật chất về những vật
thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại thế giới bên ngoài, chẳng hạn: ớc (Thales),
không khí (Heraclitus), đất, ớc, lửa, gió (T đại - Ấn Độ); kim, mộc, thủy, hỏa, thổ
(Ngũ hành - TQ).
Bước tiến quan trọng nhất của sự phát triển phạm trù vật chất định nghĩa vật
chất của hai nhà triết học Hy Lạp cổ đại Leucippus Democritos. Cả hai ông đều
cho rằng, vật chất nguyên tử. Nguyên tử theo họ là những hạt nhỏ nhất, không thể
phân chia, không khác nhau về chất, tồn tại vĩnh viễn sự phong phú của chúng về
hình dạng, thế, trật tự sắp xếp quy định tính muôn v của vạn vật.
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV - XVIII. Thế kỷ XVII - XVIII, khoa học tự nhiên
- thực nghiệm phát triển khá mạnh. Chủ nghĩa duy vật nói chung phạm trù vật chất
nói riêng đã bước phát triển mới, chứa đựng nhiều yếu tố biện chứng. Thuyết
nguyên tử vẫn được các nhà triết học khoa học tự nhiên thời kỳ phục hưng cận
đại (thế kỷ XV - XVIII) n Galilei, Bacon, Hobbes, Spinoza, Holbach,
Newton…tiếp tục nghiên cứu, khẳng định trên lập trường duy vật.
Song, do chưa thoát khỏi phương pháp duy siêu hình nên nhìn chung các nhà
triết học duy vật thời kỳ cận đại đã không đưa ra được những khái quát triết học đúng
đắn. H thường đồng nhất vật chất với khối lượng, coi những định luật học như
những chân không th thêm bớt giải thích mọi hiện tượng của thế giới theo
những chuẩn mực thuần túy học; xem vật chất, vận động, không gian, thời gian
như những thực thể khác nhau, không mối liên hệ nội tại với nhau.
- Định nghĩa vật chất của Lênin
+ Hoàn cảnh ra đời định nghĩa
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, trong vật học đã có nhiều phát minh quan
trọng. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX sự
phá sản các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
Hệ quả:
Trước những phát hiện trên của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học và
triết học đứng trên lập trường duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang, dao động,
hoài nghi tính đúng đắn của ch nghĩa duy vật. Họ cho rằng, nguyên tử không phải
phần tử nhỏ nhất, thể bị phân chia, tan rã, bị “mất đi”. Do đó, vật chất cũng
thể biến mất. Đây chính mảnh đất để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng. Những người
theo ch nghĩa duy tâm cho rằng “vật chất” của chủ nghĩa duy vật đã biến mất, nền
tảng của chủ nghĩa duy vật đã sụp đổ…
+ ĐN: Vật chất phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
7
+ Phương pháp định nghĩa: Với tính cách 1 phạm trù triết học thì không thể
định nghĩa vật chất theo phương pháp thông thường, tức quy khái niệm cần
định nghĩa về một khái niệm rộng n chỉ ra đặc điểm của nó chỉ thể
định nghĩa bằng cách đối lập vật chất với ý thức chỉ ra cái nào trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào
+ Định nghĩa bao gồm các nội dung sau:
Một là, vật chất phạm trù triết học dùng đ ch thực tại khách quan - cái tồn
tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Khi nói vật chất một
phạm trù triết học muốn nói phạm trù y sản phẩm của sự trừu ợng hóa,
không sự tồn tại cảm tính. Như vậy, nói phạm t vật chất để vừa tính cụ thể,
vừa tính trừu tượng. Trừu ợng chỗ không thể đồng nhất vật chất nói chung với
các dạng tồn tại cụ thể của vật chất, bởi nếu như vậy thì sẽ rơi vào quan điểm của chủ
nghĩa duy vật chất phác thời kỳ c đại, rơi vào quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu
hình. Tuy nhiên nếu chỉ tuyệt đối hóa tính trừu tượng thì sẽ không thấy vật chất đâu
cả vật chất luôn luôn tồn tại thông qua các dạng vật thể cụ thể qua các dạng vật
thể cụ thể y ta th hiểu được về vật chất. Đặc tính duy nhất của vật chất thực
tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức của chúng ta. Khách quan theo Lênin cái
đang tồn tại độc lập với loài người với cảm giác của con người”. Trong đời sống
hội, vật chất “theo ý nghĩa tồn tại hội không phụ thuộc vào ý thức hội của con
người”. (Không được đồng nhất vật chất với các dạng vật thể cụ thể. nhưng để hiểu
thì phải thông qua các dạng vật thể c thể).
Hai , vật chất cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại
cho con người cảm giác. Với nội dung này, Lenin chứng minh vật chất tồn tại khách
quan, nhưng không phải tồn tại một cách hình, thần bí tồn tại một cách hiện
thực dưới dạng các sự vật, hiện tượng cụ thể. Do vậy, con người bằng các giác quan
của mình thể trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện khoa học thể
nhận biết được.
Ba , vật chất cái ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Ch
một thế giới duy nhất thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn của
đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện ợng - vật chất
tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các
hiện tượng tinh thần. Còn các hiện ợng tinh thần (cảm giác, duy, ý thức…) lại
luôn luôn nguồn gốc từ các hiện ợng vật chất những được trong các hiện
tượng tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ chép lại, chụp lại,
bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với cách hiện tượng khách quan.
Như vậy, cảm giác sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân lại không
ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên v nguyên tắc, con
người thể nhận thức được thế giới vật chất.
Câu hỏi: Phân tích ĐN vật chất
8
- Hoàn cảnh ra đời
- Định nghĩa
- Phương pháp định nghĩa
- Phân tích nội dung ĐN
- Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của triết học Mác -
Lênin
+ Định nghĩa vật chất của nin đã giải quyết hai mặt vấn đề bản của triết học
trên lập trương của ch nghĩa duy vật biện chứng; đấu tranh chống ch nghĩa
duy m, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình mọi biểu hiện
của chúng trong triết học sản hiện đại v phạm trù này.
+ Định nghĩa vật chất của Lênin sở khoa học cho việc vật chất trong lĩnh
vực hội, đó các điều kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất các
quan h vật chất hội giữa người với người.
+ còn tạo sự liên kết giữa ch nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử thành một hệ thống luận thống nhất, góp phần tạo n nền tảng
luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương thức tồn tại của vật chất
- Vận động:
+ Định nghĩa: Theo nghĩa hẹp, vận động sự di chuyển vị trí trong không
gian. Theo nghĩa đầy đủ, khoa học: Vận động “là một phương thức tồn tại
của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự
thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ kể từ sự thay đổi vị trí giản
đơn cho đến duy”.
Như vậy, trong định nghĩa vận động trên bao gồm nội dung sau:
Vận động phương thức tồn tại của vật chất: Nghĩa vận động cái vốn
n trong của vật chất, vật chất tồn tại bằng phương thức vận động, thông qua vận
động vật chất thể hiện sự tồn tại của minh, không vận động thì vật chất không
tồn tại.
Vận động thuộc nh cố hữu của vật chất: Nghĩa vận động vật chất
tồn tại không tách rời nhau, không có vật chất không vận động, ngược lại không
vận động mà không phải vận động của vật chất, đâu vận động thì đó vật
chất ngược lại.
Vận động của vật chất tự thân vận động. Vật chất không do ai sáng tạo ra
không thể bị tiêu diệu, vận động thuộc tính cố hữu của vật chất, nên vận
động cũng không do ai sáng tạo ra không thể bị tiêu diệt. Nếu một hình thức vận
động nào đó của một sự vật nhất định mất đi thì tất yếu sẽ nảy sinh một hình thức vận
động khác thay thế, nghĩa các hình thức vận động của vật chất chỉ chuyển hóa lẫn
9
nhau thôi, chứ vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại cụng sự tồn tại vĩnh viễn
của vật chất.
- Nguồn gốc của vận động
Đối với quan điểm chủ nghĩa duy vật siêu nh: tìm nguồn gốc của vận động
sự tác động bên ngoài của sự vật, tìm cú hích của thượng đế. Ch nghĩa duy m cho
rằng vận động nguồn gốc từ thần linh thượng đế. Thế giới vận động, các sự vật
trong thế giới vận động đều bắt nguồn từ thần linh, thượng đế ra.
Triết học MLN cho rằng vận động của vật chất là vận động t thân, do mâu
thuẫn bên trong quyết định, no do sự tác động qua lại giữa các yếu tố, các bộ phận
khác nhau trong bản thân sự vật hay giữa sự vật này với sự vật khác tạo ra. vậy
Ph. Ăngghen viết: “Sự tác động lẫn nhau nguyên nhân cuối ng thật sự của sự vận
động”.
- Hình thức vận động bản của vật chất
Dựa vào những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, Ph. Ăngghen đã
chia vận động thành 5 hình thức cơ bản:
+ Vận động học: sự di chuyển vị trí của các vật th trong không gian
+ Vận động vật lý: sự vận động của các phân tử, c nguyên tử, các hạt
bản, các quá trình nhiệt, điện.
+ Vận động hóa học: sự vận động của các quá trình a hợp, phân giải các
chất.
+ Vận động sinh học: sự biến đổi của thể sống, sự thích nghi, tiến hóa của
th sống
+ Vận động hội: sự biến đổi của các chế độ xh, sự phát triển của các hình
thái kinh tế - hội.
Các hình thức vận động trên s khác nhau về chất nên không thể quy hình thức vận
động này vào nh thức vận động khác. Mặt khác các nh thức này vận động có mối
liên hệ phát sinh, hình thức vận động cao nảy sinh từ hình thức vận động thấp, hình
thức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp nhưng không chiều ngược lại.
- Vận động đứng im
Khẳng định vật chất tồn tại vĩnh viễn thì không có nghĩa phủ nhận hiện ợng đứng im
tương đối của vật chất. Triết học MLN cho rằng vận động tuyệt đối, còn đứng im
tương đối.
Vận động tuyệt đối đó phương thức tồn tại của vật chất, thuộc tính cố hữu
của vật chất, đâu vật chất đó vận động ngược lại.
Đứng im tương đối chỉ xảy ra với một hình thức vận động, tính chất biệt;
chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan h cùng
lúc; chỉ biểu hiện một trạng thái vận động, vận trong thăng bằng, tại thời điểm đó
sự vật xác định chứ chưa phải cái khác.
10
- Không gian thời gian
+ Không gian thời gian những hình thức tồn tại của vật chất vận động, được
con người khái quát khi nhận thức thế giới. Không không gian thời gian
thuần túy tách rời vật chất vận động.
+ Không gian thời gian hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của
vật chất vận động, nhưng chúng không tách rời nhau. Không sự vật, hiện
tượng nào tồn tại trong không gian lại không một quá trình diễn biến của
nó. Cũng không thể s vật, hiện tượng nào thời gian tồn tại lại không
quảng tính, kết cấu nhất định. Tính chất của không gian sự biến đổi của
bao giờ ng gắn liền với tính chất sự biến đổi của thời gian ngược lại.
Do đó, về thực chất không gian thời gian một thể thống nhất không gian -
thời gian. Vật chất ba chiều không gian một chiều thời gian.
+ Không gian thời gian của vật chất nói chung tận, xét về cả phạm vi lẫn
tính chất. Khoa học hiện đại đã chứng minh rằng trong thế giới không đâu
tận cùng về không gian, cũng như không đâu ngưng đọng, không biến đổi
hoặc không sự tiếp nối của các quá trình. Không gian thời gian của một
sự vật, hiện tượng cụ thể có tận ng hữu hạn.
Tính thống nhất vật chất của thế giới
Xuất phát từ quan niệm cho rằng chỉ một thế giới duy nhất thế giới vật chất,
ngoài thế giới vật chất ra không còn thế giới nào khác, triết học MLN khẳng định bản
chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất tính vật chất. Do vật Ph. Ăngghen
viết: “Tính vật chất ấy được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của kẻ
làm trò ảo thuật, do sự phát triển lâu dài, khó khăn của triết học khoa học tự
nhiên”.
Sự thống nhất vật chất của thế giới được biểu hiện:
+ Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức.
+ Thế giới vật chất tận, vô hạn, không được sinh ra, không b mất đi. Trong
thế giới đó không khác ngoài quá trình vận động, chuyển hóa không
ngừng, tất cả nguyên nhân, kết quả của nhau.
+ Mỗi lĩnh vực của thế giới tự nhiên hội đều những dạng cụ thể của vật
chất. hình thức có khác nhau đến đâu đi nữa thì chúng đều nguồn gốc vật
chất, quan hệ, liên hệ vật chất, kết cấu vật chất, đều chịu sự chi phối của
những quy luật chung, khách quan của thế giới vật chất.
- sở để chứng minh tính thống nhất của thế giới.
+ Thứ nhất, về sự phát triển của khoa học tự nhiên, đặc biệt với ba phát minh
lớn của thế kỷ XIX thuyết Tế bào, học thuyết bảo toàn chuyển hóa năng
11
lượng, học thuyết tiến hóa đã chứng minh thế giới một chỉnh thể thống nhất.
Ko những vậy, các thành tựu của khoa học thế kỷ XX trong lĩnh vực vật lý, hóa
học, sinh học càng chứng minh thế giới duy nhất thế giới vật chất, các sự vật
hiện tượng trong thế giới đều liên hệ với nhau trong sự vận động, phát triển
không ngừng.
+ Thứ hai, về những thành tựu của triết học: Với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, của phép biện chứng duy vật, đặc biệt sự ra đời của chủ nghĩa
duy vật lịch sử đã góp vai trò quan trọng trong việc chứng minh thế giới thống
nhất tính vật chất của nó. Chứng minh hội loài người cũng s phát triển
lâu dài của tự nhiên, bộ phận đặc thù của tự nhiên. Như vậy thế giới thống
nhất tính vật chất không chỉ trong tự nhiên mà cả trong hội.
2. Nguồn gốc bản chất của ý thức
Nguồn gốc
- Quan điểm của triết học trước c
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy m
Khi giải nguồn gốc ra đời của ý thức, c nhà triết học duy tâm cho rằng, ý
thức nguyên thể đầu tiên, tồn tại nh viễn, nguyên nhân sinh thành, chi phối sự
tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vc.
+ Quan điểm của ch nghĩa duy vật siêu nh
Chủ nghĩa duy vật siêu hình đã xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn
gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình độ phát triển khoa học của thời đại đó còn hạn chế
bị phương pháp siêu hình chi phối nên những quan niệm về ý thức n mắc nhiều
sai lầm. Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất ý thức với vật chất. Họ coi ý thức
cũng chỉ một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Nguồn gốc tự nhiên
Bộ óc con người: Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức chỉ thuộc
tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, thuộc tính của một
dạng vật chất sống tổ chức cao nhất bộ óc người. Óc người khí quan vật chất
của ý thức. Ý thức chức năng của bộ óc người. Bộ óc người quan vật chất của
ý thức. Bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi phức tạp, bao gồm
khoảng 14 -15 tỷ tế bào thần kinh. Sự phân khu của não bộ h thống dây thần kinh
liên hệ với các giác quan để thu nhận và xử thông tin từ thế giới khách quan vào
não bộ, hình thành những phản xạ điều kiện à không điều kiện khách quan o
não bộ, hình thành những phản xạ điều kiện ko điều kiện, điều khiển các hoạt
động của thể trong quan hệ với thế giới bên kia. Mối quan hệ giữa bộ óc người hoạt
động bình thường và ý thức không th tách rời bộ óc.
12
Thế giới khách quan: Nếu chỉ bộ óc không thôi không sự tác động
của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể ý thức,
ên yếu tố thứ hai của nguồn gốc tự nhiên của ý thức thế giới khách quan. Chính quá
trình phản ảnh của thế giới khách quan vào bộ óc con người hình thành ý thức.
Phản ánh thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Phản ảnh
sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất y một hệ thống vật chất khác
trong quá trình c động qua lại của chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả
hai vật: vật tác động vật nhận tác động. Đồng thời quá trình phản ánh bao hàm quá
trình thông tin, tức vật nhận tác động bao giờ cũng vật mang thông tin của vật tác
động.
Thuộc tính phản ánh của vật chất quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao.
Các kết cấu vật chất cảng trình độ tổ chức cao, thì hình thức phản ánh của càng
phức tạp, trong đó phản ánh ý thức phản ánh đặc trưng của con người đối với hiện
thức khách quan. Phản ánh ý thức hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện
thực, gắn liền với sự xuất hiện con người. Ý thức sự phản ánh thế giới bên ngoài
vào trong óc người. Bộ óc con người cơ quan phản ánh, với sự tác động của thế giới
bên ngoài lên các giác quan đưa đến bộ óc thì hoạt động ý thức được hình thành.
Như vậy, sự xuất hiện con người hình thành bộ óc của con người năng
lực phản ánh hiện thực khách quan nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
+ Nguồn gốc hội
Lao động: quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra các
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại phát triển của con người.
Vai trò của lao động:
+ Làm cho con người khác căn bản với các loài vật khác
+ Đây hoạt động riêng của con người: mục đích, kế hoạch trước
+ Làm cho con người phát triển toàn diện
+ cơ sở hình thành phát triển ngôn ng
Ngôn ngữ: hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, không ngôn
ngữ thì ý thức không th tồn tại thể hiện được.
Vai trò của ngôn ngữ:
+ Là hệ thống tín hiệu thứ hai, “cái vỏ của duy”, làm nhiệm vụ chứa đựng,
chuyên chở những tri thức hiện thực trực tiếp của ý thức.
+ ng cụ, cái vỏ vật chất của duy để con người thể giao tiếp trong
hội là công cụ tư duy nhằm khái quát hiện thực, phương tiện để trao đổi tri
thức kinh nghiệm, lưu trữ lưu truyền tri thức qua các thế hệ.
Bản chất của ý thức
13
Bản chất của ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, quá
trình phản ánh tích cực, ng tạo hiện thức khách quan của bộ óc người
- Như vậy, khi xem xét ý thức về mặt bản thể luận thì ý thức chỉ hình nh về
hiện thực khách quan trong óc người. Đây đặc tính đầu tiên để nhận biết ý
thức. Đối với con người, cả ý thức vật chất đều tồn tại thực. Nhưng cần
phân biệt giữa chúng có sự khác nhau, đối lập nhau về bản chất: vật chất
hiện thực khách quan; còn ý thức hiện thực ch quan. Ý thức tồn tại phi cảm
tính, đối lập với các đối tượng vật chất mà phản ánh luôn tồn tại cảm tính.
Thế giới khách quan nguyên bản, tính thứ nhất. Còn ý thức ch là bản sao,
hình ảnh” về thế giới đó, tính thứ hai.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về nội dung ý
thức phản ánh khách quan, còn hình thức phản ánh chủ quan. Ý thức cái
vật chất trên ngoài “di chuyển” vào trong đầu óc của con người được cải
biến đi trong đó.
- Ý thức đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn chặt ch với thực tiễn hội. Ý
thức không phải kết qu của sự phản ảnh ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ động thế
giới khách quan. Trái lại, đó kết quả của quá trình phản ánh định ớng,
mục đích rõ rệt. hiện tượng hội, ý thức hình thành, phát triển gắn liền
với hoạt động thực tiễn hội.
- Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất,
quy luật. Như vật, sáng tạo đặc trưng bản chất nhất của ý thức. Ý thức phản
ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người, song đây sự phản ánh đặc biệt,
gắn liền với thực tiễn sinh động cải tạo thế giới khách quan theo nhu cầu của
con người.
- Sự phản ánh ý thức quá trình thống nhất của 3 mặt: Một là, trao đổi thông tin
giữa ch thể đối tượng phản ánh. Đây quá trình mang tính hai chiều,
định ớng chọn lọc các thông tin cần thiết. Hai là, hình hóa đối ợng
trong duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Ba là, chuyển hóa nh từ duy
ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện thực hóa tưởng, thông qua hoạt
động thực tiễn.
3. Mối quan h giữa vật chất ý thức
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu nh
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Ý thức có trước, vật chất sau, ý thức sinh ra
quyết định vật chất. H đã thổi phồng tính năng động sáng tạo của ý thức dẫn
đến tuyệt đối hóa vai trò của ý thức đối với vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Cho rằng vật chất trước, ý thức sau, vật
chất quyết định ý thức. Song hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước c tuyệt
đối hóa vai trò của vật chất, không thấy được tính năng động sáng tạo của ý
14
thức sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Do vậy, họ không thấy
được mối quan hệ giữa vật chất ý thức.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Theo quan điểm triết học MLN, vật chất ý thức mối quan hệ biện
chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật
chất.
- Vật chất quyết định ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên những khía cạnh sau:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. Con người do giới tự
nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên, ý thức - một thuộc tính của bộ phận
con người - ng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra. Giới tự nhiên trước con
người; vật chất cái trước, ý thức là cái sau; vật chất tính th nhất, ý
thức tính th hai. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nguồn
gốc sinh ra ý thức.
+ Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức. Suy cho cùng, ới bất kỳ
hình thức nào, ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức trong
nội dung của nó chẳng qua kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong đầu óc con người.
+ Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. Phản ánh ng tạo hai
thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức, tuy nhiên sự sáng tạo của ý
thức bao giờ cũng dựa trên điều kiện, dựa trên tiền đề của vật chất, dựa trên
tính thứ nhất vai trò quyết định của vật chất, dựa trên các quy luật của thế
giới vật chất chứ không phải sự sáng tạo ý thức thể quyết định được vật
chất. Đó sự phản ánh tích cực, t giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính
thực tiễn hoạt động vật chất tính cải biến thế giới của con người - sở
đề hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh,
vừa sáng tạo, phản ánh để ng tạo sáng tạo trong phản ánh.
+ Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn
tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật
chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo. Sự vận động,
biến đổi không ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn yếu tố quyết định
sự vận động, biến đổi của duy, ý thức của con người.
- Ý thức tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất
+ Thứ nhất, ý thức sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người,
do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức “đời sống” riêng, quy
luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách y móc vào vật chất.
Ý thức một khi ra đời thì có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật
chất.
15
+ Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức th làm biến đổi
những điều kiện, hoàn cảnh vật chất. Còn tự bản thân ý thức thì không thể biến
đổi được hiện thực
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thẻ hiện ch chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người; thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại. Khi phản ánh đúng quy luật khách quan để cải tạo thế
giới khách quan một cách chủ động, sáng tạo với ý chí quyết tâm cao nhằm
phục vụ lợi ích của con người và hội. Ngược lại, ý thức có thể tác động tiêu
cực khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực.
+ Thứ , hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất
trong thời đại ngày này, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cuộc
cách mạng khoa học công ngh hiện đại, khi tri thức khoa học đã trở
thành lực ợng sản xuất trực tiếp.
Ý nghĩa phương pháp luận
Từ mối quan hệ giữa vật chất ý thức trong triết học MLN, rút ra nguyên
tắc pp luận tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ
quan của con người. Quán triệt quan điểm này cần phải thực hiện tốt các u cầu sau:
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch,
mục tiêu đều phải xuất phát t thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề
vật chất hiện có.
- Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật
tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, ch nghĩa khách quan.
- Trong đánh giá nhìn nhận s vật thì phải đánh giá đúng sự vật như vốn
có, đánh giá một cách khách quan, không được xuyên tạc, bóp méo, hồng
mục đích nhân
- Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người, chống tưởng, thái độ thụ động, lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ,
thiếu tính sáng tạo.
- Phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tưởng giáo dục
tưởng, coi trọng giáo dục luận của chủ nghĩa MLN tưởng HCM.
- Phải giáo dục ng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố, bồi ỡng nhiệt
tình, ý chí ch mạng cho cán bộ, đảng viên nhân dân nói chung.
- Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng trong tính khách quan kết hợp phát huy tính
năng động chủ quan, còn phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi
ích, phải biết kết hợp i hòa lợi ích nhân, lợi ích tập thể, lợi ích hội; phải
động trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi
trong nhận thức nh động của mình.
16
II. Phép biện chứng duy vật
1. Hai nguyên của phép biện chứng duy vật
Nguyên về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm
Khi trả lời câu hỏi các sự vật hiện tượng mối liên hệ với nhau hay không?
Các trường phái triết học trong ls đã những cách giải khác nhau, thậm chí đối
lập nhau
+ Quan điểm siêu hình cho rằng các sv, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau,
cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng không sự ph thuộc, không sự
ràng buộc quy định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau thì
cũng chỉ quy định n ngoài, mang tính ngẫu nhiên.
+ Quan điểm chủ nghĩa duy tâm cho rằng cái quyết định mối quan hệ, sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sv, hiện tượng một lực lượng siêu nhiên (như trời), ý
niệm tuyệt đối (Hêghen) hay do ý thức cảm giác con người.
+ Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất
vật chất của thế giới cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện ợng.
Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, Ph. Ăngghen cho rằng: “Trong giới tự
nhiên, không một cái xảy ra đơn độc cả. Hiện tượng này c động đến hiện tượng
khác ngược lại.”
+ Trong quan điểm của triết học MLN: “Mối liên hệ” một phạm trù triết học
dùng để chỉ c mối ràng buộc tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với
nhau.
+ Trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất những mối liên hệ tồn tại mọi
sự vật, hiện tượng của thế giới, thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện
chứng.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ tính khách quan, phổ biến đa dạng, phong phú
+ Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ của hiện thực khách
quan, vốn trong các s vật, hiện tượng không do ai sắp đặt, sáng tạo ra,
+ nh phổ biến: Theo quan điểm biện chứng, không bất kỳ sự vật hiện tượng
nào tồn tại trong trạng thái lập, tách rời, không sự liên hệ với các sự vật
hiện tượng khác. Đồng thời cũng không sự vật hiện ợng nào không phải
cấu thành từ các yếu tố với những mối liên hệ bên trong của nó. Không sự
vật nào một không gian thời gian nào lại không tồn tại trong mối liên
hệ với các sự vật hiện tượng khác; đồng thời chính mỗi bản thân sự vật được
tạo nên từ các yếu tố bộ phận giữa các yếu tố bộ phận y cũng luôn tồn tại
trong trạng thái quy định tương tác, ràng buộc chuyển hóa lẫn nhau.
17
Như vậy có thể khẳng định mối liên hệ giữa c sv, hiện tượng diễn ra trên cả 3
lĩnh vực t nhiên, hội duy; không thể tìm bất cứ đâu, bất cứ một sv, hiện
tượng nào, bất cứ không gian, thời gian nào sự vật không mối liên hệ với sự
vật hiện tượng khác.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi nh vực khác nhau tồn tại biểu hiện những
liên hệ khác nhau, rất phong phú đa dạng. Sự vật khác nhau thì mối liên hệ
khác nhau; sự vật trong không gian thời gian khác nhau thì cũng mối liên hệ
khác nhau. Mỗi sự vật có thể rất nhiều những mối liên hệ tham gia,
đó mối liên hệ n trong, mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ chủ yếu mối
liên hệ th yếu; mối liên hệ bản mối liên hệ không bản; mối liên hệ
bản chất và mối liên hệ không phải bản chất; mối liên hệ ngẫu nhiên mối
liên hệ tất nhiên. Tuy nhiên vai trò của các mối liên hệ không ngang bằng nhau
đối với sự phát triển của sự vật, trong đó những mối liên hệ bản chất, mối liên
hệ bên trong, mối liên hệ bản, mối liên hệ chủ yếu thì ảnh hưởng quyết định
tới s vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ s quy định, tương tác,
tương hỗ, chuyển hóa, ràng buộc lẫn nhau giữa c yếu tố cấu thành của một sự
vật
Mối liên h phổ biến chỉ s phổ biến của c mối liên hệ
Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên về mối liên hệ phổ biến cho thấy các sự vật hiện tượng trong
thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ ph biến, do đó trong nhận thức hoạt động
thực tiễn, con người phải quán triệt quan điểm toàn diện. Quán triệt quan điểm này
cần thực hiện tốt c yêu cầu sau:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối ợng cụ thể, cần đặt trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối
liên hệ của chỉnh thể đó; đồng thời phải nhận thức được mối liên hệ của nó với
các sự vật, hiện ợng khác, phải thấy được sự tồn tại của trong chỉnh thể
lên hệ, quy định, ràng buộc tương c với các sự vật, hiện tượng khác.
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu nội tại, bởi chỉ như
vậy, nhận thức mới thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với
nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ tác động qua lại của đối ợng.
- Thứ ba, cần xem xét đối tượng y trong mối liên hệ với đối tượng khác với
môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trong gian, gián tiếp;
trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ
của đối tượng trong quá khứ, hiện tại phán đoán ơng lai của nó.
18
- Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, ch
thấy mặt này không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại
xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật
ngụy biện chủ nghĩa chiết trung.
Sv hiện tượng khác nhau, không gian thời gian khác nhau, các mối liên h biểu
hiện khác nhau nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng
quan điểm lịch sử cụ thể. Quán triệt quan điểm này, đòi hỏi chúng ta khi nhận thức
về sự vật tác động sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường
cụ thể. Trong đó sự vật sinh ra, tồn tại phát triển
Nguyên về sự phát triển
1. Khái niệm sự phát triển
Xem xét sự phát triển cũng những quan điểm khác nhau, đối lập nhau. Đó là
quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng
Quan điểm siêu hình: Xem sự phát triển chỉ sự tăng hay giảm đi đơn thuần
về lượng không có sự biến đổi về chất; hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất
thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng tròn khép kín không sự sinh thành
ra i mới với những chất mới. Họ xem phát triển như quá trình tiến lên liên tục,
không quanh co, không có thăng trầm, không phức tạp.
Quan điểm biện chứng: Phát triển quá trình vận động của sự vật theo
khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao; từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện; từ đơn giản đến phức tạp:
Phát triển trước hết một trường hợp đặc biệt của vận động, không bao
quát toàn bộ sự vận động i chung chỉ khái quát xu hướng chung của vận
động, đó xu hướng vận động đi lên của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế
sự vật cũ. Do đó phát triển ch một trường hợp đặc biệt của vận động.
Phát triển một quá trình tiến lên từ thấp tới cao. Quá trình đó vừa diễn ra dần
dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cho i cũ. Cái mới
ra đời phải ch cực n, hoàn thiện hơn, đa dạng hơn, phong phú hơn so với
cái ban đầu.
Theo quan điểm duy vật biện chứng t nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
chính bản thân sự vật, do mâu thuẫn bên trong sự vật quy định. Quá trình giải
quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, giải quyết mâu thuẫn giữa các
mặt đối lập cũng quá trình tự thân phát triển của mọi sự vật
Phát triển không phải lúc nào cũng theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp.
Thậm chí thể những bước thất bại tạm thời. Quá trình phát triển không
diễn ra theo đường thẳng quá trình đó diễn ra theo đường xoáy c, trong đó
hết mỗi chu thì sự vật dường như lặp lại cái ban đầu nhưng trên s cao
hơn.
19
2. Tính chất của sự phát triển
Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật, phát triển 4 nh chất bản: tính
khách quan, tính phổ biến, tính kế thừa tính đa dạng, phong phú.
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài đặc biệt không phụ thuộc
vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính phổ biến: Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu diễn ra mọi
lĩnh vực: Tự nhiên, hội duy; bất cứ sự vật hiện ợng nào của thế
giới khách quan. Ngay bản thân các khái niệm, các phạm trù sản phẩm của
duy phản ánh hiện thực thì cũng nằm trong quá trình vận động phát triển;
chỉ trên sở phát triển của c sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực t
mọi hình thức của duy, nhất các khái niệm, các phạm trù cũng phải luôn
vận động, phát triển mới thể phản ánh đúng đắn bản chất của s vật.
+ Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ
không phải ra đời từ vô, vậy trong sự vật, hiện ợng mới còn giữ lại,
chọn lọc cải tạo các yếu tố còn tác dụng, n thích hợp với chúng, trong khi
vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng đang y cản
trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
+ Tính đa dạng, phong phú: Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên,
hội duy, nhưng mỗi s vật, hiện ợng lại quá trình phát triển không
giống nhau. Tính đa dạng phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào
không gian thời gian, vào các yếu tố, điều kiện c động lên sự phát triển
đó…
Ý nghĩa phương pháp luận
Nghiên cứu nguyên lý v sự phát triển giúp cho chúng ta nhận thức được
rằng muốn nắm được bản chất của sự vật hiện tượng, nắm được khuynh hướng
vận động của chúng, phải quan điểm phát triển. Nguyên tắc này yêu cầu:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển, phát
hiện xu hướng biến đổi của để không chỉ nhận thức trạng thái hiện tại,
còn dự báo đc khuynh hướng phát triển của trong tương lai.
- Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển quá trình trải qua nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nền cần tìm
hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự
phát triển đó. vậy, khi nhận thức về sự phát triển cần quán triệt quan điểm
lịch s - cụ thể. Quan điểm này đòi hỏi nhận thức sự vật, hiện ợng theo
khuynh hướng đi lên của sự phát triển, tuy nhiên con đường của sự phát triển
một quá trình biện chứng, bao gồm quá trình thuận nghịch, u thuẫn,
những bước quanh co phức tạp, thậm chí thụt lùi theo những điều kiện lịch sử
cụ thể.
20

Preview text:

NỘI DUNG MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
NỘI DUNG 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN I.
Triết học và vấn đề cơ bản của Triết học
1. Khái niệm triết học
Triết học Mác - Lênin đi đến định nghĩa tổng quát về triết học như sau: “Triết
học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai
trò của con người trong thế giới ấy.” Đặc điểm:
- Triết học là một hình thái ý thức xã hội
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế
giới với mục đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất, chi phối, quy định và
quyết định sự vận động của thế giới.
- Triết học mang tính hệ thống, logic, trừu tượng về thế giới
- Triết học là hạt nhân của thế giới quan
Nguồn gốc của Triết học
- Nguồn gốc nhận thức: Triết học ra đời khi mà nhận thức của con người đạt
đến một trình độ khá cao, không còn chỉ tư duy bằng tay…
- Nguồn gốc xã hội: Khi mà xã hội có sự phân chia lao động chân tay và lao
động trí óc. XH phân chia giai cấp, có sự xung đột, phân chia lao động trong xã hội…
2. Vấn đề cơ bản của Triết học
● Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học
- Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn
đề QUAN HỆ GIỮA TƯ DUY VÀ TỒN TẠI. (MQH giữa vật chất và ý thức).
+ Mọi trường phái triết học đều phải nghiên cứu vấn đề này. Đây là mối quan hệ
chung nhất, là, cơ sở cho các mối quan hệ khác của triết học.
+ Mối quan hệ này là điểm xuất phát của thế giới quan, cơ sở phân chia các
trường phái triết học trong lịch sử.
+ Cách giải quyết vấn đề này ảnh hưởng tới cách giải quyết các vấn đề khác
trong triết học, quyết định cách xem xét các vấn đề trong đời sống xã hội.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt trả lời cho một câu hỏi
+ Giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào (CNDV và CNDT) 1
+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không (KHẢ TRI LUẬN và BẤT KHẢ TRI LUẬN)
● Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết học
thành hai trường phái lớn
- Những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý
thức của con người được gọi là các nhà duy vật, học thuyết của họ hợp thành
các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật. Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật
đã được thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản sau:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học
duy vật thời cổ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này thừa nhận tính thứ
nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số chất
cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau người ta thấy
mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử
của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỉ XV đến
thế kỉ XVIII và điển hình và ở thế kỉ XVII, XVIII. Chủ nghĩa duy vật
giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu
hình, cơ giới - phương pháp nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà
mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại…
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa
duy vật, do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế
kỉ XIX, sau đó được I.I. Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà
còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội
cải tạo hiện thực ấy.
- Những người cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước giới
tự nhiên, được gọi là các nhà duy tâm. Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con
người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ
nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức
hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý
thức nhưng coi đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập
với con người. Thực thể tinh thần khách quan này thường được gọi bằng
những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới.
● Thuyết có thể biết và thuyết không thể biết 2
- Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người được gọi là
Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết). .
- Học thuyết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là
Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết). .
● Học thuyết nào chỉ thừa nhận một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh thần) là
bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới được
gọi là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm.
● Trường phái nhị nguyên luận: Trong lịch sử triết học cũng có những nhà triết
học giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần, xem vật
chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận
động của thế giới. Học thuyết triết học như vậy được gọi là nhị nguyên luận,
điển hình là Descartes (Đêcáctơ).
3. Biện chứng và siêu hình
(Đây là hai phương pháp tư duy chung nhất, đối lập nhau)
- Phương pháp biện chứng:
+ Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ
biến vốn có của nó. Đối tượng và các thành phần của đối tượng luôn
trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng, ràng buộc và quy định lẫn nhau.
+ Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động
biến đổi, nằm trong khuynh hướng phổ quát là phát triển. Quá trình vận
động này thay đổi cả về lượng và chất của sự vật, hiện tượng. Nguồn
gốc của sự vận động, thay đổi đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
của mâu thuẫn nội tại trong bản thân sự vật.
- Phương pháp siêu hình
+ Phương pháp siêu hình nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời
đối tượng ra khỏi các quan hệ được xem xét và coi các mặt đối lập với
nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Phương pháp siêu hình nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh; đồng nhất
đối tượng với trạng thái tĩnh nhất thời đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ là
sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài. Nguyên nhân của
sự biến đổi được coi là nằm ở bên ngoài đối tượng. CÂU HỎI THEO QUAN ĐIỂM THEO QUAN ĐIỂM SIÊU HÌNH BIỆN CHỨNG
Các sự vật, hiện tượng có Sự vật cô lập, tách rời Không tách rời nhau, lệ
liên hệ lẫn nhau không?
nhau, các mặt đối lập có thuộc, ràng buộc, quy định 3 ranh giới tuyệt đối lẫn nhau.
SV có sự vận động, biến Nhận thức SV trong trạng Nhận thức sự vật trong đổi không? thái tĩnh
vận động. Vận động tạo
Có ra đời cái mới không? Thừa nhận biến đổi về cho sự vật thay đổi về chất lượng của sự vật và lượng
Nguyên nhân của vận Bên ngoài đối tượng Bên trong, sự đấu trong động, biến đổi? của các mặt đối lập
● Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Hình thức thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ đại. Các nhà biện
chứng cả phương Đông và phương Tây thời cổ đại đã thấy được các sự vật,
hiện tượng của vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận.
Tuy nhiên, những gì mà các nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ là trực kiến,
chưa có các kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng.
- Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này
được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Kant và người
hoàn thiện là Hegel. Có thể khẳng định, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển tư
duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những
nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng.
- Hình thức thứ ba là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật thể
hiện trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.
Lênin và các nhà triết học hậu thế phát triển. C.Mác và Ph. Ăngghen đã gạt bỏ
tính thần bí, tư biện của triết học cổ điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý
trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tư
cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.
II. Triết học Mác - Lênin và vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã
hội1. KháiniệmtriếthọcMác-Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên,
xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận
thức và cải tạo thế giới.
Triết học Mác - Lênin trở thành thế giới quan, pp luận khoa học của lực lượng
vật chất - xã hội năng động và cách mạng nhất tiêu biểu cho thời đại ngày nay là giai
cấp công nhân để nhận thức và cải tạo xh. Đồng thời triết học MLN cũng là thế giới 4
quan và pp luận của nhân dân lao động, cách mạng và các lực lượng xh tiến bộ trong
nhận thức và cải tạo xh.
Trong thời đại ngày nay, triết học MLN là 1 trong những thành tựu vĩ đại nhất
của tư tưởng triết học nhân loại đang là hình thức phát triển cao nhất của các hình thức
triết học trong lịch sử. Triết học MLN là học thuyết về sự phát triển thế giới, đã và
đang phát triển giữa dòng văn minh nhân loại.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
● Đối tượng của triết học Mác - Lênin
- Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện
chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy (đối tượng nghiên cứu của triết học Mác - Lênin và đối
tượng nghiên cứu của các khoa học cụ thể được phân biệt rõ ràng, vừa có sự
khác biệt, vừa có quan hệ chặt chẽ).
+ Triết học MLN đồng thời giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa biện chứng
khách quan và biện chứng chủ quan.
+ Đối tượng của triết học MLN bao gồm cả vấn đề con người. Triết học MLN
xuất phát từ con người, từ thực tiễn, chỉ ra những quy luật của sự vận động,
phát triển của xã hội và của tư duy con người.
● Chức năng của triết học Mác - Lênin
- Chức năng thế giới quan: Triết học MLN đem lại thế giới quan duy vật biện
chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt quan trọng định
hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới thực hiện. Nó giúp
con người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, xã
hội và nhận thức được mục đích, ý nghĩa của cuộc sống.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình thành quan
điểm khoa học định hướng mọi hoạt động, từ đó xác định thái độ và cả
cách thức hoạt động của mình.
+ Trên một ý nghĩa nhất định, thế giới quan cũng đóng vai trò của phương
pháp luận. Giữa thế giới quan và pp luận trong triết học MLN có sự thống nhất hữu cơ.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của
con người. Thế giới quan đúng đắn chính là tiền đề để xác lập nhân sinh
quan tích cực. Trình độ phát triển về thế giới quan là tiêu chí quan trọng
của sự trưởng thành cá nhân cũng như một cộng đồng xã hội nhất định.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu
tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. 5
- Chức năng phương pháp luận
Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến
nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Vai trò pp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là pp chung của toàn
bộ nhận thức khoa học. PP luận duy vật biện chứng trang bị cho con người hệ
thống những nguyên tắc pp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm
trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy
khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp
đổi mới ở VN hiện nay
- Triết học MLN là thế giới quan, pp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Triết học MLN là cơ sở thế giới quan, pp luận khoa học và cách mạng để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng KH và CN
hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học MLN là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên
thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
NỘI DUNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I.
Vật chất và ý thức 1. Vật chất
Phạm trù vật chất
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm trù vật chất
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Các nhà triết học duy tâm, cả chủ
nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan, mặc dù thừa
nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ
nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất.
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật: Chủ nghĩa duy vật cho rằng, bản chất
của thế giới, cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại là vật chất - cái tồn tại vĩnh
viễn, tạo nên mọi sự vật, hiện tượng cùng với những thuộc tính của
chúng. Vì vậy, đối với chủ nghĩa duy vật nói chung, phạm trù vật chất là
phạm trù xuất phát, cơ bản, trung tâm, xuyên suốt trong toàn bộ hệ
thống triết học của mình.
Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại. Khuynh hướng chung của các nhà triết học duy
vật thời cổ đại là đi tìm một hoặc một vài vật ban đầu nào đó và coi đó là yếu tố tạo ra 6
tất cả các sự vật, hiện tượng khác nhau của thế giới, tức là quy vật chất về những vật
thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài, chẳng hạn: nước (Thales),
không khí (Heraclitus), đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ); kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (Ngũ hành - TQ).
Bước tiến quan trọng nhất của sự phát triển phạm trù vật chất là định nghĩa vật
chất của hai nhà triết học Hy Lạp cổ đại là Leucippus và Democritos. Cả hai ông đều
cho rằng, vật chất là nguyên tử. Nguyên tử theo họ là những hạt nhỏ nhất, không thể
phân chia, không khác nhau về chất, tồn tại vĩnh viễn và sự phong phú của chúng về
hình dạng, tư thế, trật tự sắp xếp quy định tính muôn vẻ của vạn vật.
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV - XVIII. Thế kỷ XVII - XVIII, khoa học tự nhiên
- thực nghiệm phát triển khá mạnh. Chủ nghĩa duy vật nói chung và phạm trù vật chất
nói riêng đã có bước phát triển mới, chứa đựng nhiều yếu tố biện chứng. Thuyết
nguyên tử vẫn được các nhà triết học và khoa học tự nhiên thời kỳ phục hưng và cận
đại (thế kỷ XV - XVIII) như Galilei, Bacon, Hobbes, Spinoza, Holbach,
Newton…tiếp tục nghiên cứu, khẳng định trên lập trường duy vật.
Song, do chưa thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình nên nhìn chung các nhà
triết học duy vật thời kỳ cận đại đã không đưa ra được những khái quát triết học đúng
đắn. Họ thường đồng nhất vật chất với khối lượng, coi những định luật cơ học như
những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện tượng của thế giới theo
những chuẩn mực thuần túy cơ học; xem vật chất, vận động, không gian, thời gian
như những thực thể khác nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau.
- Định nghĩa vật chất của Lênin
+ Hoàn cảnh ra đời định nghĩa
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, trong vật lý học đã có nhiều phát minh quan
trọng. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự
phá sản các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
Hệ quả:Trước những phát hiện trên của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học và
triết học đứng trên lập trường duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang, dao động,
hoài nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật. Họ cho rằng, nguyên tử không phải là
phần tử nhỏ nhất, mà có thể bị phân chia, tan rã, bị “mất đi”. Do đó, vật chất cũng có
thể biến mất. Đây chính là mảnh đất để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng. Những người
theo chủ nghĩa duy tâm cho rằng “vật chất” của chủ nghĩa duy vật đã biến mất, nền
tảng của chủ nghĩa duy vật đã sụp đổ…
+ ĐN: Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. 7
+ Phương pháp định nghĩa: Với tính cách 1 phạm trù triết học thì không thể
định nghĩa vật chất theo phương pháp thông thường, tức là quy khái niệm cần
định nghĩa về một khái niệm rộng hơn và chỉ ra đặc điểm của nó mà chỉ có thể
định nghĩa bằng cách đối lập vật chất với ý thức và chỉ ra cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào
+ Định nghĩa bao gồm các nội dung sau:
Một là, vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan - cái tồn
tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Khi nói vật chất là một
phạm trù triết học là muốn nói phạm trù này là sản phẩm của sự trừu tượng hóa,
không có sự tồn tại cảm tính. Như vậy, nói phạm trù vật chất để nó vừa có tính cụ thể,
vừa có tính trừu tượng. Trừu tượng ở chỗ không thể đồng nhất vật chất nói chung với
các dạng tồn tại cụ thể của vật chất, bởi nếu như vậy thì sẽ rơi vào quan điểm của chủ
nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại, rơi vào quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu
hình. Tuy nhiên nếu chỉ tuyệt đối hóa tính trừu tượng thì sẽ không thấy vật chất ở đâu
cả mà vật chất luôn luôn tồn tại thông qua các dạng vật thể cụ thể và qua các dạng vật
thể cụ thể này ta có thể hiểu được về vật chất. Đặc tính duy nhất của vật chất là thực
tại khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta. Khách quan theo Lênin là “cái
đang tồn tại độc lập với loài người và với cảm giác của con người”. Trong đời sống xã
hội, vật chất “theo ý nghĩa là tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con
người”. (Không được đồng nhất vật chất với các dạng vật thể cụ thể. nhưng để hiểu
nó thì phải thông qua các dạng vật thể cụ thể).
Hai là, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại
cho con người cảm giác. Với nội dung này, Lenin chứng minh vật chất tồn tại khách
quan, nhưng không phải tồn tại một cách vô hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện
thực dưới dạng các sự vật, hiện tượng cụ thể. Do vậy, con người bằng các giác quan
của mình có thể trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện khoa học mà có thể nhận biết được.
Ba là, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Chỉ có
một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của
nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng - vật chất và
tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các
hiện tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức…) lại
luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện
tượng tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là
bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách là hiện tượng khách quan.
Như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không
ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về nguyên tắc, con
người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
Câu hỏi: Phân tích ĐN vật chất 8
- Hoàn cảnh ra đời - Định nghĩa
- Phương pháp định nghĩa
- Phân tích nội dung ĐN
- Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của triết học Mác - Lênin
+ Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trương của chủ nghĩa duy vật biện chứng; đấu tranh chống chủ nghĩa
duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện
của chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
+ Định nghĩa vật chất của Lênin là cơ sở khoa học cho việc xđ vật chất trong lĩnh
vực xã hội, đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất và các
quan hệ vật chất xã hội giữa người với người.
+ Nó còn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử thành một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng lý
luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương thức tồn tại của vật chất - Vận động:
+ Định nghĩa: Theo nghĩa hẹp, vận động là sự di chuyển vị trí trong không
gian. Theo nghĩa đầy đủ, khoa học: Vận động “là một phương thức tồn tại
của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự
thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí giản
đơn cho đến tư duy”.
Như vậy, trong định nghĩa vận động trên bao gồm nội dung sau:
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: Nghĩa là vận động là cái vốn
có bên trong của vật chất, vật chất tồn tại bằng phương thức vận động, thông qua vận
động mà vật chất thể hiện sự tồn tại của minh, không có vận động thì vật chất không
tồn tại.Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất: Nghĩa là vận động và vật chất
tồn tại không tách rời nhau, không có vật chất mà không vận động, ngược lại không
có vận động mà không phải vận động của vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất và ngược lại.
Vận động của vật chất là tự thân vận động. Vật chất không do ai sáng tạo ra và
nó không thể bị tiêu diệu, mà vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, nên vận
động cũng không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt. Nếu một hình thức vận
động nào đó của một sự vật nhất định mất đi thì tất yếu sẽ nảy sinh một hình thức vận
động khác thay thế, nghĩa là các hình thức vận động của vật chất chỉ chuyển hóa lẫn 9
nhau mà thôi, chứ vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại cụng sự tồn tại vĩnh viễn của vật chất.
- Nguồn gốc của vận động
Đối với quan điểm chủ nghĩa duy vật siêu hình: tìm nguồn gốc của vận động là
sự tác động bên ngoài của sự vật, tìm cú hích của thượng đế. Chủ nghĩa duy tâm cho
rằng vận động có nguồn gốc từ thần linh thượng đế. Thế giới vận động, các sự vật
trong thế giới vận động đều bắt nguồn từ thần linh, thượng đế mà ra.
Triết học MLN cho rằng vận động của vật chất là vận động tự thân, do mâu
thuẫn bên trong quyết định, no do sự tác động qua lại giữa các yếu tố, các bộ phận
khác nhau trong bản thân sự vật hay giữa sự vật này với sự vật khác tạo ra. Vì vậy mà
Ph. Ăngghen viết: “Sự tác động lẫn nhau là nguyên nhân cuối cùng thật sự của sự vận động”.
- Hình thức vận động cơ bản của vật chất
Dựa vào những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, Ph. Ăngghen đã
chia vận động thành 5 hình thức cơ bản:
+ Vận động cơ học: Là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
+ Vận động vật lý: Là sự vận động của các phân tử, các nguyên tử, các hạt cơ
bản, các quá trình nhiệt, điện.
+ Vận động hóa học: Là sự vận động của các quá trình hóa hợp, phân giải các chất.
+ Vận động sinh học: Là sự biến đổi của cơ thể sống, sự thích nghi, tiến hóa của cơ thể sống
+ Vận động xã hội: Là sự biến đổi của các chế độ xh, sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội.
Các hình thức vận động trên có sự khác nhau về chất nên không thể quy hình thức vận
động này vào hình thức vận động khác. Mặt khác các hình thức này vận động có mối
liên hệ phát sinh, hình thức vận động cao nảy sinh từ hình thức vận động thấp, hình
thức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp nhưng không có chiều ngược lại.
- Vận động và đứng im
Khẳng định vật chất tồn tại vĩnh viễn thì không có nghĩa phủ nhận hiện tượng đứng im
tương đối của vật chất. Triết học MLN cho rằng vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối.
Vận động là tuyệt đối vì đó là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu
của vật chất, ở đâu có vật chất ở đó có vận động và ngược lại.
Đứng im là tương đối vì nó chỉ xảy ra với một hình thức vận động, có tính chất cá biệt;
nó chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng
lúc; nó chỉ biểu hiện một trạng thái vận động, vận trong thăng bằng, tại thời điểm đó
sự vật xác định nó là nó chứ chưa phải cái khác. 10
- Không gian và thời gian
+ Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất vận động, được
con người khái quát khi nhận thức thế giới. Không có không gian và thời gian
thuần túy tách rời vật chất vận động.
+ Không gian và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của
vật chất vận động, nhưng chúng không tách rời nhau. Không có sự vật, hiện
tượng nào tồn tại trong không gian mà lại không có một quá trình diễn biến của
nó. Cũng không thể có sự vật, hiện tượng nào có thời gian tồn tại mà lại không
có quảng tính, kết cấu nhất định. Tính chất của không gian và sự biến đổi của
nó bao giờ cũng gắn liền với tính chất và sự biến đổi của thời gian và ngược lại.
Do đó, về thực chất không gian và thời gian là một thể thống nhất không gian -
thời gian. Vật chất có ba chiều không gian và một chiều thời gian.
+ Không gian và thời gian của vật chất nói chung là vô tận, xét về cả phạm vi lẫn
tính chất. Khoa học hiện đại đã chứng minh rằng trong thế giới không ở đâu có
tận cùng về không gian, cũng như không ở đâu có ngưng đọng, không biến đổi
hoặc không có sự tiếp nối của các quá trình. Không gian và thời gian của một
sự vật, hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu hạn.
Tính thống nhất vật chất của thế giới
Xuất phát từ quan niệm cho rằng chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất,
ngoài thế giới vật chất ra không còn thế giới nào khác, triết học MLN khẳng định bản
chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất. Do vật Ph. Ăngghen
viết: “Tính vật chất ấy được chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo của kẻ
làm trò ảo thuật, mà do sự phát triển lâu dài, khó khăn của triết học và khoa học tự
nhiên”.Sựthốngnhấtvậtchấtcủathếgiớiđượcbiểuhiện:
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức.
+ Thế giới vật chất vô tận, vô hạn, không được sinh ra, không bị mất đi. Trong
thế giới đó không có gì khác ngoài quá trình vận động, chuyển hóa không
ngừng, tất cả là nguyên nhân, kết quả của nhau.
+ Mỗi lĩnh vực của thế giới tự nhiên và xã hội đều là những dạng cụ thể của vật
chất. Dù hình thức có khác nhau đến đâu đi nữa thì chúng đều có nguồn gốc vật
chất, có quan hệ, liên hệ vật chất, có kết cấu vật chất, đều chịu sự chi phối của
những quy luật chung, khách quan của thế giới vật chất.
- Cơ sở để chứng minh tính thống nhất của thế giới.
+ Thứ nhất, về sự phát triển của khoa học tự nhiên, đặc biệt là với ba phát minh
lớn của thế kỷ XIX là thuyết Tế bào, học thuyết bảo toàn và chuyển hóa năng 11
lượng, học thuyết tiến hóa đã chứng minh thế giới là một chỉnh thể thống nhất.
Ko những vậy, các thành tựu của khoa học thế kỷ XX trong lĩnh vực vật lý, hóa
học, sinh học càng chứng minh thế giới duy nhất là thế giới vật chất, các sự vật
hiện tượng trong thế giới đều có liên hệ với nhau trong sự vận động, phát triển không ngừng.
+ Thứ hai, về những thành tựu của triết học: Với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, của phép biện chứng duy vật, đặc biệt là sự ra đời của chủ nghĩa
duy vật lịch sử đã góp vai trò quan trọng trong việc chứng minh thế giới thống
nhất ở tính vật chất của nó. Chứng minh xã hội loài người cũng là sự phát triển
lâu dài của tự nhiên, là bộ phận đặc thù của tự nhiên. Như vậy thế giới thống
nhất ở tính vật chất không chỉ trong tự nhiên mà cả trong xã hội.
2. Nguồn gốc và bản chất của ý thứcNguồn gốc
- Quan điểm của triết học trước Mác
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
Khi lý giải nguồn gốc ra đời của ý thức, các nhà triết học duy tâm cho rằng, ý
thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự
tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vc.
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy vật siêu hình đã xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn
gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình độ phát triển khoa học của thời đại đó còn hạn chế
và bị phương pháp siêu hình chi phối nên những quan niệm về ý thức còn mắc nhiều
sai lầm. Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất ý thức với vật chất. Họ coi ý thức
cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Nguồn gốc tự nhiên
Bộ óc con người: Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức chỉ là thuộc
tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của một
dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Óc người là khí quan vật chất
của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc người. Bộ óc người là cơ quan vật chất của
ý thức. Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, bao gồm
khoảng 14 -15 tỷ tế bào thần kinh. Sự phân khu của não bộ và hệ thống dây thần kinh
liên hệ với các giác quan để thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào
não bộ, hình thành những phản xạ có điều kiện à không có điều kiện khách quan vào
não bộ, hình thành những phản xạ có điều kiện và ko có điều kiện, điều khiển các hoạt
động của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên kia. Mối quan hệ giữa bộ óc người hoạt
động bình thường và ý thức không thể tách rời bộ óc. 12
Thế giới khách quan: Nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động
của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức,
ên yếu tố thứ hai của nguồn gốc tự nhiên của ý thức là thế giới khách quan. Chính quá
trình phản ảnh của thế giới khách quan vào bộ óc con người mà hình thành ý thức.
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Phản ảnh là
sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại của chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả
hai vật: vật tác động và vật nhận tác động. Đồng thời quá trình phản ánh bao hàm quá
trình thông tin, tức là vật nhận tác động bao giờ cũng là vật mang thông tin của vật tác động.
Thuộc tính phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao.
Các kết cấu vật chất cảng ở trình độ tổ chức cao, thì hình thức phản ánh của nó càng
phức tạp, trong đó phản ánh ý thức là phản ánh đặc trưng của con người đối với hiện
thức khách quan. Phản ánh ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện
thực, gắn liền với sự xuất hiện con người. Ý thức là sự phản ánh thế giới bên ngoài
vào trong óc người. Bộ óc con người là cơ quan phản ánh, với sự tác động của thế giới
bên ngoài lên các giác quan và đưa đến bộ óc thì hoạt động ý thức được hình thành.
Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng
lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
+ Nguồn gốc xã hội
Lao động: Là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra các
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Vai trò của lao động:
+ Làm cho con người khác căn bản với các loài vật khác
+ Đây là hoạt động riêng của con người: có mục đích, kế hoạch trước
+ Làm cho con người phát triển toàn diện
+ Là cơ sở hình thành và phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ: Là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, không có ngôn
ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được. Vai trò của ngôn ngữ:
+ Là hệ thống tín hiệu thứ hai, “cái vỏ của tư duy”, làm nhiệm vụ chứa đựng,
chuyên chở những tri thức và là hiện thực trực tiếp của ý thức.
+ Là công cụ, là cái vỏ vật chất của tư duy để con người có thể giao tiếp trong xã
hội và là công cụ tư duy nhằm khái quát hiện thực, phương tiện để trao đổi tri
thức kinh nghiệm, lưu trữ và lưu truyền tri thức qua các thế hệ.
Bản chất của ý thức 13
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thức khách quan của bộ óc người
- Như vậy, khi xem xét ý thức về mặt bản thể luận thì ý thức chỉ là hình ảnh về
hiện thực khách quan trong óc người. Đây là đặc tính đầu tiên để nhận biết ý
thức. Đối với con người, cả ý thức và vật chất đều là tồn tại thực. Nhưng cần
phân biệt giữa chúng có sự khác nhau, đối lập nhau về bản chất: vật chất là
hiện thực khách quan; còn ý thức là hiện thực chủ quan. Ý thức tồn tại phi cảm
tính, đối lập với các đối tượng vật chất mà nó phản ánh luôn tồn tại cảm tính.
Thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý thức chỉ là bản sao,
là “hình ảnh” về thế giới đó, là tính thứ hai.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về nội dung mà ý
thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái
vật chất ở trên ngoài “di chuyển” vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó.
- Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Ý
thức không phải là kết quả của sự phản ảnh ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ động thế
giới khách quan. Trái lại, đó là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng,
có mục đích rõ rệt. Là hiện tượng xã hội, ý thức hình thành, phát triển gắn liền
với hoạt động thực tiễn xã hội.
- Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất,
quy luật. Như vật, sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức. Ý thức phản
ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người, song đây là sự phản ánh đặc biệt,
gắn liền với thực tiễn sinh động cải tạo thế giới khách quan theo nhu cầu của con người.
- Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt: Một là, trao đổi thông tin
giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là quá trình mang tính hai chiều, có
định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết. Hai là, mô hình hóa đối tượng
trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy
ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức sinh ra và
quyết định vật chất. Họ đã thổi phồng tính năng động sáng tạo của ý thức dẫn
đến tuyệt đối hóa vai trò của ý thức đối với vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất quyết định ý thức. Song hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác là tuyệt
đối hóa vai trò của vật chất, không thấy được tính năng động sáng tạo của ý 14
thức và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Do vậy, họ không thấy
được mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Theo quan điểm triết học MLN, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật
chất.- Vậtchấtquyếtđịnhýthức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên những khía cạnh sau:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. Con người do giới tự
nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên, ý thức - một thuộc tính của bộ phận
con người - cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra. Giới tự nhiên có trước con
người; vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là tính thứ nhất, ý
thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức.
+ Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức. Suy cho cùng, dưới bất kỳ
hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Ý thức mà trong
nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong đầu óc con người.
+ Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. Phản ánh và sáng tạo là hai
thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức, tuy nhiên sự sáng tạo của ý
thức bao giờ cũng dựa trên điều kiện, dựa trên tiền đề của vật chất, dựa trên
tính thứ nhất và vai trò quyết định của vật chất, dựa trên các quy luật của thế
giới vật chất chứ không phải sự sáng tạo là ý thức có thể quyết định được vật
chất. Đó là sự phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính
thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người - là cơ sở
đề hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh,
vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
+ Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn
tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật
chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo. Sự vận động,
biến đổi không ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn là yếu tố quyết định
sự vận động, biến đổi của tư duy, ý thức của con người.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người,
do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy
luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất.
Ý thức một khi ra đời thì có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất. 15
+ Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi
những điều kiện, hoàn cảnh vật chất. Còn tự bản thân ý thức thì không thể biến đổi được hiện thực
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thẻ hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người; nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai,
thành công hay thất bại. Khi phản ánh đúng quy luật khách quan để cải tạo thế
giới khách quan một cách chủ động, sáng tạo với ý chí quyết tâm cao nhằm
phục vụ lợi ích của con người và xã hội. Ngược lại, ý thức có thể tác động tiêu
cực khi nó phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực.
+ Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày này, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Ý nghĩa phương pháp luận
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học MLN, rút ra nguyên
tắc pp luận là tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ
quan của con người. Quán triệt quan điểm này cần phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch,
mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có.
- Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật
tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan.
- Trong đánh giá và nhìn nhận sự vật thì phải đánh giá đúng sự vật như nó vốn
có, đánh giá một cách khách quan, không được xuyên tạc, bóp méo, tô hồng vì mục đích cá nhân
- Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
- Phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư
tưởng, coi trọng giáo dục lý luận của chủ nghĩa MLN và tư tưởng HCM.
- Phải giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học, củng cố, bồi dưỡng nhiệt
tình, ý chí cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nói chung.
- Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng trong tính khách quan kết hợp phát huy tính
năng động chủ quan, còn phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi
ích, phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội; phải
có động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi
trong nhận thức và hành động của mình. 16
II. Phép biện chứng duy vật
1. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Khái niệm
Khi trả lời câu hỏi các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau hay không?
Các trường phái triết học trong ls đã có những cách lý giải khác nhau, thậm chí là đối lập nhau
+ Quan điểm siêu hình cho rằng các sv, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau,
cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng không có sự phụ thuộc, không có sự
ràng buộc và quy định lẫn nhau. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau thì
cũng chỉ là quy định bên ngoài, mang tính ngẫu nhiên.
+ Quan điểm chủ nghĩa duy tâm cho rằng cái quyết định mối quan hệ, sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sv, hiện tượng là một lực lượng siêu nhiên (như trời), ý
niệm tuyệt đối (Hêghen) hay do ý thức cảm giác con người.
+ Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất
vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng.
Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, Ph. Ăngghen cho rằng: “Trong giới tự
nhiên, không có một cái gì xảy ra đơn độc cả. Hiện tượng này tác động đến hiện tượng khác và ngược lại.”
+ Trong quan điểm của triết học MLN: “Mối liên hệ” là một phạm trù triết học
dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi
sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ có tính khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú
+ Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ của hiện thực khách
quan, vốn có trong các sự vật, hiện tượng không do ai sắp đặt, sáng tạo ra,
+ Tính phổ biến: Theo quan điểm biện chứng, không có bất kỳ sự vật hiện tượng
nào tồn tại trong trạng thái cô lập, tách rời, không có sự liên hệ với các sự vật
hiện tượng khác. Đồng thời cũng không có sự vật hiện tượng nào không phải
cấu thành từ các yếu tố với những mối liên hệ bên trong của nó. Không có sự
vật nào ở một không gian và thời gian nào mà lại không tồn tại trong mối liên
hệ với các sự vật hiện tượng khác; đồng thời chính mỗi bản thân sự vật được
tạo nên từ các yếu tố bộ phận và giữa các yếu tố bộ phận này cũng luôn tồn tại
trong trạng thái quy định tương tác, ràng buộc và chuyển hóa lẫn nhau. 17
Như vậy có thể khẳng định mối liên hệ giữa các sv, hiện tượng diễn ra trên cả 3
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; không thể tìm bất cứ ở đâu, bất cứ một sv, hiện
tượng nào, bất cứ ở không gian, thời gian nào mà sự vật không có mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi lĩnh vực khác nhau tồn tại và biểu hiện những
liên hệ khác nhau, rất phong phú đa dạng. Sự vật khác nhau thì có mối liên hệ
khác nhau; sự vật trong không gian và thời gian khác nhau thì cũng mối liên hệ
khác nhau. Mỗi sự vật có thể có rất nhiều những mối liên hệ mà nó tham gia,
đó là mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ chủ yếu và mối
liên hệ thứ yếu; mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản; mối liên hệ
bản chất và mối liên hệ không phải bản chất; mối liên hệ ngẫu nhiên và mối
liên hệ tất nhiên. Tuy nhiên vai trò của các mối liên hệ không ngang bằng nhau
đối với sự phát triển của sự vật, trong đó những mối liên hệ bản chất, mối liên
hệ bên trong, mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ chủ yếu thì ảnh hưởng quyết định
tới sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tương tác,
tương hỗ, chuyển hóa, ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu tố cấu thành của một sự vật
Mối liên hệ phổ biến chỉ sự phổ biến của các mối liên hệ
Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cho thấy các sự vật và hiện tượng trong
thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, do đó trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn, con người phải quán triệt quan điểm toàn diện. Quán triệt quan điểm này
cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối
liên hệ của chỉnh thể đó; đồng thời phải nhận thức được mối liên hệ của nó với
các sự vật, hiện tượng khác, phải thấy được sự tồn tại của nó trong chỉnh thể
lên hệ, quy định, ràng buộc và tương tác với các sự vật, hiện tượng khác.
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như
vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với
nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
- Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với
môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trong gian, gián tiếp;
trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ
của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán tương lai của nó. 18
- Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ
thấy mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại
xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật
ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung.
Sv hiện tượng khác nhau, không gian thời gian khác nhau, các mối liên hệ biểu
hiện khác nhau nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng
quan điểm lịch sử cụ thể. Quán triệt quan điểm này, đòi hỏi chúng ta khi nhận thức
về sự vật và tác động sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường
cụ thể. Trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển
Nguyên lý về sự phát triển
1. Khái niệm sự phát triển
Xem xét sự phát triển cũng có những quan điểm khác nhau, đối lập nhau. Đó là
quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng
Quan điểm siêu hình: Xem sự phát triển chỉ là sự tăng hay giảm đi đơn thuần
về lượng mà không có sự biến đổi về chất; hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất
thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng tròn khép kín không có sự sinh thành
ra cái mới với những chất mới. Họ xem phát triển như là quá trình tiến lên liên tục,
không có quanh co, không có thăng trầm, không có phức tạp.
Quan điểm biện chứng: Phát triển là quá trình vận động của sự vật theo
khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao; từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện; từ đơn giản đến phức tạp:
● Phát triển trước hết nó là một trường hợp đặc biệt của vận động, nó không bao
quát toàn bộ sự vận động nói chung mà chỉ khái quát xu hướng chung của vận
động, đó là xu hướng vận động đi lên của sự vật, là sự vật mới ra đời thay thế
sự vật cũ. Do đó phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của vận động.
● Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp tới cao. Quá trình đó vừa diễn ra dần
dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ. Cái mới
ra đời phải tích cực hơn, hoàn thiện hơn, đa dạng hơn, phong phú hơn so với cái ban đầu.
● Theo quan điểm duy vật biện chứng thì nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
chính bản thân sự vật, do mâu thuẫn ở bên trong sự vật quy định. Quá trình giải
quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, giải quyết mâu thuẫn giữa các
mặt đối lập cũng là quá trình tự thân phát triển của mọi sự vật
● Phát triển không phải lúc nào cũng theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp.
Thậm chí có thể có những bước thất bại tạm thời. Quá trình phát triển không
diễn ra theo đường thẳng mà quá trình đó diễn ra theo đường xoáy ốc, trong đó
hết mỗi chu kì thì sự vật dường như lặp lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. 19
2. Tính chất của sự phát triển
Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật, phát triển có 4 tính chất cơ bản: tính
khách quan, tính phổ biến, tính kế thừa và tính đa dạng, phong phú.
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc
vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính phổ biến: Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi
lĩnh vực: Tự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế
giới khách quan. Ngay bản thân các khái niệm, các phạm trù là sản phẩm của tư
duy phản ánh hiện thực thì cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển;
chỉ trên cơ sở phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực thì
mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm, các phạm trù cũng phải luôn
vận động, phát triển mới có thể phản ánh đúng đắn bản chất của sự vật.
+ Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ
không phải ra đời từ hư vô, vì vậy trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có
chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi
vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản
trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
+ Tính đa dạng, phong phú: Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không
giống nhau. Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào
không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó…
Ý nghĩa phương pháp luận
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp cho chúng ta nhận thức được
rằng muốn nắm được bản chất của sự vật và hiện tượng, nắm được khuynh hướng
vận động của chúng, phải có quan điểm phát triển. Nguyên tắc này yêu cầu:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển, phát
hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại,
mà còn dự báo đc khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
- Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nền cần tìm
hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự
phát triển đó. Vì vậy, khi nhận thức về sự phát triển cần quán triệt quan điểm
lịch sử - cụ thể. Quan điểm này đòi hỏi nhận thức sự vật, hiện tượng theo
khuynh hướng đi lên của sự phát triển, tuy nhiên con đường của sự phát triển là
một quá trình biện chứng, bao gồm quá trình thuận nghịch, mâu thuẫn, có
những bước quanh co phức tạp, thậm chí thụt lùi theo những điều kiện lịch sử cụ thể. 20